Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của việcxuất hiện nội dung xấu độc trên facebookđến tâm lý của sinh viên đại học côngnghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.99 KB, 34 trang )

lOMoARcPSD|39459588

...............................................................................................................................
BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC
Mã môn: BM6046

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
XUẤT HIỆN NỘI DUNG XẤU ĐỘC TRÊN FACEBOOK

ĐẾN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI

Nhóm thực hiện: 06
Danh sách thành viên nhóm :
1. Trần Trung Hiếu (MSV:2021603608)
2. Nguyễn Hải Đăng (MSV: 2022602646)
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung

Hà Nội, 02/2024

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

MỤC LỤC

MỤC LỤC .........................................................................................2
DANH MỤC NỘI DUNG THAM KHẢO.........................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................5
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................7

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................7
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................7
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................8
1.4 KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:............................................8
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...................................................8
1.6 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:...................................................8
1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.......................................8
1.8 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU............................................8
1.9 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN..........................9
1.10 CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỀ
TÀI. 10
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................11
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI DUNG TRÊN
MXH FACEBOOK.......................................................................11

1.1.1 Tổng quan về thói quen sử dụng mxh facebook của
sinh viên việt nam......................................................................12
1.1.2 Tổng quan về hành vi tâm lý của sinh viên khi tiếp
nhận các thông tin tiêu cực.......................................................12
2.2 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ...................................13

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..14
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU...............................................................................14
2.1.1 Khái niệm nội dung xấu độc.........................................14
2.1.2 Khái niệm “ảnh hưởng”................................................14

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

2.1.3 Khái niệm “sinh viên” và “sinh viên ”.........................15
2.1.4 Khái niệm tâm lý............................................................15
Tâm lý là một lĩnh vực nghiên cứu và khoa học về những quá
trình tư duy,...................................................................................15
2.1.5 Khái quát về mạng xã hội facebook.............................15
2.2 LÝ THUYẾT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU..........15
2.2.1 Lý thuyết hành vi hoạch định.......................................15
2.2.2 Thuyết Thiên kiến tiêu cực (Negativity Bias)..............16
2.2.3 Thiên kiến xác nhận. (Confrmation Bias)....................16
2.2.4 Lý thuyết đám đông.......................................................16
2.2.5 Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi (Behavioral
Cognitive Therapy):..................................................................17
Chương 3 TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU...................................................................................18
3.1 PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU...............................18
3.1.1 Tổng quát........................................................................18
3.1.2 Kết luận về cuộc phóng vấn:.........................................22
3.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT QUA MẠNG....................25
3.2.1 Tổng quát........................................................................25
3.2.2 Kết quả............................................................................28

Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................31
4.1 KẾT LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ TÂM LÝ CỦA SINH
VIÊN...............................................................................................31
4.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP NGĂN CHẶN,
ĐẨY LÙI NỘI DUNG XẤU ĐỘC TRÊN MẠNG XÃ HỘI......32
4.2.1 Đối với cá nhân:.............................................................32
4.2.2 Đối với xã hội..................................................................32

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

DANH MỤC NỘI DUNG THAM KHẢO

72/2013/NĐ-CP, N. đ. (2013). Nội dung xấu độc.
Ajzen, I. (1991). Lý thuyết Hành vi.
Beck, A. T. (1960). Thuyết trị liệu nhận thức - hành vi.
Bon, G. L. (n.d.).
Bon, G. L. (n.d.). Lý thuyết đám đông.
Duc, T. M. (n.d.). Sử dụng MXH trong sinh viên Việt Nam. 2014.
Esma Aimeuer, Sabrine Amri & Gilles Brassard. (n.d.). Fake

news, disinformation and misinformation in social media.
2023.
Gan, C. (n.d.). Spread of Misinformation in Social Networks:
Analysis Based on Weibo Tweets. 2021.
Hòa, L. T. (2020). Thời gian sử dụng MXH hàng ngày của học
sinh, sinh .
Nguyen, A. (n.d.). Phịng chống thơng tin độc, hại trên mạng xã
hội. 2020.

Nguyen, N. K. (n.d.). “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội
Facebook đến học tập và đời sống của sinh viên hiện nay” .
2016.
Nguyen, N. T. (2016).
Rozin, P. (2001). Thiên kiến Tiêu cực.
Toctoc.vn. (2021). Khái niệm Content bẩn.
Wikipedia. (n.d.). Khái niệm Ảnh hưởng.
Wikipedia. (n.d.). Khái niệm tâm lý.
Wikipedia. (n.d.). Thiên kiến xác nhận.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐHCNHN Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
MXH Mạng xã hội.
FB Facebook.

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Tần suất sử dụng MXH FB của sinh viên tham gia khảo
sát........................................................................................................25
Hình 4.2 Tỷ lệ suất hiện nội dung xấu độc trên Facebook của Sinh
viên......................................................................................................26
Hình 4.3 Tỷ lệ sinh viên đã nghe qua tên chủ đề............................26
Hình 4.4 Đặc điểm chung của nội dung xấu, độc trên Facebook đối
với sinh viên.......................................................................................27
Hình 4.5 Cảm xúc của sinh viên khi gặp những nội dung xấu, độc.
.............................................................................................................27

Hình 4.6 Hành động của sinh viên khi phát hiện nội dung xấu trên
Facebook............................................................................................28
Hình 4.7. Tỷ lệ sinh viên trò chuyện với bạn bè về chủ đề nội dung
xấu độc trên Facebook......................................................................28

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu được ăn no, mặc đẹp thì nhu cầu
về giải trí của con người cũng ngày được nâng cao. Và sự phát triển của hệ thống
mạng tồn cầu nói chung và mạng xã hội Facebook nói riêng chính là một trong
những yếu tố góp phần đáp ứng cho nhu cầu ấy. Cũng từ đó, mạng xã hội Facebook
dần trở thành thói quen giải trí, tiêu khiển của giới trẻ, điển hình là các bạn học sinh,
sinh viên. Thông tin xấu, độc trên internet đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, từ khi cuộc
cách mạng công nghệ số bùng nổ với số lượng các MXH phát triển nhanh,thêm vào đó
là số lượng người dung tăng trong đó học sinh, sinh viên là đối tượng sử dụng chiếm tỉ
lệ cao, các thế lực phản động đã sử dụng MXH để thực hiện âm mưu của mình.
Với tư cách là những người nghiên cứu cũng như là sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội, chúng tôi muốn nghiên cứu vấn đề này để hiểu rõ hơn về mạng
xã hội mà chúng tôi đang sử dụng và tìm hiểu những tác động của sự xuất hiện các nội
dung xấu độc trên mạng xã hội Facebook đối với nhận thức của sinh viên Đại học
Công Nghiệp Hà Nội - những người đang coi mạng xã hội như là một “thực đơn tinh
thần” không thể thiếu được trong đời sống của mình.
Theo quan sát của nhóm tác giả, chúng tơi nhận thấy thời điểm hiện tại, nội dung
hiển thị trên Facebook đã bị trộn lẫn quá nhiều các thông tin, ngồi nội dung tích cực
mà Facebook muốn truyền tải, ở đâu đó, những nội dung xấu vẫn len lỏi vào nên tảng

này. Việc đăng tải những nội dung tiêu cực, như một “liều thuốc độc” khiến chúng ta
mệt mỏi, tiếp nhận quá nhiều thông tin tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới sinh viên nói
chung và người trẻ nói riêng. Tuy nhiên nó vẫn thu hút được sự chú ý của các sinh
viên Đại học Công Nghiệp Hà Nội, và các bạn đã và đang bị cuốn vào những nội dung
này. Do đó, bài tiểu luận này bước đầu xác định những tác động của sự xuất hiện của
nội dung xấu, độc trên mạng xã hội Facebook đối với sinh viên Đại học Cơng Nghiệp
Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và các cách đối mặt
với nội dung này, hướng sinh viên Đại học Công Nghiệp Hà Nội sử dụng Facebook
lành mạnh hơn.

1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm rõ sức ảnh hưởng của việc xuất hiện các video chưa nội dung xấu, độc trên
mạng xã hội Facebook đến nhận thức và tâm lý của sinh viên Đại học Cơng Nghiệp
Hà Nội, để từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp hạn chế sự ảnh hưởng của nội dung

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

tiêu cực đến sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của sự xuất hiện video chứa nội dung xấu, độc trên MXH Facebook
đến sinh viên ĐHCNHN.

1.4 KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Sinh viên ĐHCNHN

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào mô tả thực trạng xuất hiện video chứa
nội dung tiêu cực trên nền tảng Facebook ảnh hưởng tới Nhận thức (góc nhìn, khả
năng phán đoán, đưa ra quyết định), tâm lý của sinh viên ĐHCNHN.

1.6 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Mức độ ảnh hưởng của việc xuất hiện thông tin tiêu cực đến tâm lý của sinh viên
ĐHCNHN như thế nào?

1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp khảo sát: Sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu từ
sinh viên về trải nghiệm và phản ứng của họ khi xem video tiêu cực trên mạng xã hội.
Câu hỏi khảo sát có thể tập trung vào các yếu tố như tâm lý, quan điểm, hành vi và ảnh
hưởng của nội dung tiêu cực.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp điều tra nhằm thu thập sự hiểu biết
sâu sắc về hành vi con người và những lý do ảnh hưởng đến hành vi này. Phương pháp
nghiên cứu định tính sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, khơng
chỉ là khoa học truyền thống mà cịn cả nghiên cứu thị trường.

Các phương pháp nghiên cứu định tính khơng chỉ trả lời cho câu hỏi cái gì, ở đâu, khi
nào mà còn trả lời cho câu hỏi lý do tại sao và làm thế nào. Do đó, các mẫu nhỏ tập
trung thường được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.

1.8 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Nội dung xấu trên mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng tới tâm lý, nhận thức của

sinh viên. Facebook tạo ra một thế giới phẳng - nơi khơng cịn khoảng cách địa lý cho

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

phép tất cả người dùng đăng tải và chia sẻ trạng thái, thông tin cá nhân và tương tác

với người khác, kể cả những nội dung không phù hợp với lứa tuổi, vùng miền cũng

không được kiểm duyệt trên đây.

Nhìn chung, giới trẻ tiếp thu những thông tin không phù hợp nhanh hơn
những kiến thức bổ ích vì những lí do sau:

- Mối quan tâm đến gây sự chú ý: Nội dung xấu thường có xu hướng gây chú ý

nhanh chóng và dễ lan truyền. Điều này có thể do tính chất gây sốc, tranh cãi hoặc phê

phán của nó. Ngược lại, nội dung tốt thường địi hỏi thời gian và sự đầu tư để tiếp thu

và hiểu rõ hơn.

- Tác động của yếu tố xã hội: Trên mạng xã hội, một phần quan trọng của trải

nghiệm là thu hút được sự chú ý và sự thích của người khác. Do đó, giới trẻ có thể có

xu hướng tiếp thu nội dung xấu để được công nhận và tương tác tích cực từ cộng đồng

mạng.

- Thiếu kiến thức và nhận thức: Một số giới trẻ có thể thiếu kiến thức và nhận thức


về hậu quả của việc tiếp thu nội dung xấu. Họ có thể khơng nhận ra tác động tiêu cực

của nội dung này đến tâm lý, hành vi và giá trị cá nhân.

- Thuận tiện và dễ dàng truy cập: Nội dung xấu có thể dễ dàng tiếp cận trên mạng

xã hội và được lan truyền nhanh chóng. Trong khi đó, nội dung tốt có thể địi hỏi sự

tìm kiếm hoặc đầu tư thời gian để tìm hiểu và tiếp thu.

1.9 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.

 Ý nghĩa khoa học

- Phản ứng của sinh viên đối với video tiêu cực có thể cung cấp thơng tin quan

trọng về các quy trình tâm lý và hành vi. Nghiên cứu này có thể giúp hiểu rõ hơn về cơ

chế tâm lý khi tiếp xúc với nội dung tiêu cực và tác động của nó đến cảm xúc, tư duy

và hành vi của sinh viên.

- Phản ứng của sinh viên liên quan đến video tiêu cực trên mạng xã hội có thể

mang lại những thơng tin quan trọng về cách truyền thông xã hội và truyền thông trực

tuyến tác động đến quan điểm, giá trị và hành vi của cá nhân và cộng đồng. Nghiên

cứu này có thể đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về sự lan truyền của nội dung tiêu cực


và vai trò của mạng xã hội trong việc hình thành quan điểm và hành vi của sinh viên.

- Phản ứng của sinh viên liên quan đến video tiêu cực trên mạng xã hội có thể

mang lại những thơng tin quan trọng về cách truyền thông xã hội và truyền thông trực

tuyến tác động đến quan điểm, giá trị và hành vi của cá nhân và cộng đồng. Nghiên

cứu này có thể đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về sự lan truyền của nội dung tiêu cực

và vai trò của mạng xã hội trong việc hình thành quan điểm và hành vi của sinh viên.

 Ý nghĩa thực tiễn

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

- Phản ứng của sinh viên đối với video chứa nội tiêu cực có thể tạo ra nhận
thức về tác động tiêu cực của nội dung trực tuyến và khuyến khích các cuộc
thảo luận về an toàn trực tuyến và trách nhiệm cá nhân. Nó có thể đóng góp vào
việc đề xuất các giải pháp như tăng cường giáo dục trực tuyến, xây dựng chính
sách bảo vệ và tạo ra mơi trường trực tuyến an tồn hơn.
- Có thể tác động đến việc xây dựng chính sách và quy định liên quan đến nội
dung tiêu cực trên mạng xã hội. Các nghiên cứu này có thể cung cấp căn cứ khoa
học để đề xuất và thúc đẩy sự thay đổi chính sách để giảm thiểu tác động tiêu cực
của nội dung trực tuyến đối với sinh viên và đảm bảo mơi trường an tồn hơn trên
mạng xã hội.

- Phản ứng của sinh viên đối với video tiêu cực có thể giúp xây dựng nhận

thức và kỹ năng cá nhân trong việc đối phó với nội dung tiêu cực trên mạng xã hội.
Qua việc hiểu rõ hơn về tác động tiêu cực và cách ảnh hưởng đến bản thân, sinh
viên có thể tự trang bị những kỹ năng giải quyết xung đột, xác định nội dung đáng
tin cậy, và bảo vệ bản thân khỏi ảnh hưởng tiêu cực.

1.10 CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài triển khai theo 3 vấn đề:
I. Nội dung xấu trên mạng xã hội Facebook đã tiếp cận chúng ta và sinh viên đã
đón nhận nõ
II. Những ảnh hưởng của nội dung xấu trên mạng xã hội Facebook đối với sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
III. Các biện pháp nâng cao ảnh hưởng tích cực và giảm ảnh hưởng tiêu cực của
mạng Facebook đối với sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Thông tin xấu, độc làm ảnh hưởng lớn tới nhận thức của người tiếp nhận; làm cho
người tiếp nhận có cách nhìn nhận lệch chuẩn. Từ đó, những người tiếp nhận sẽ có
những hành động gây bất lợi cho nhà nước ở các phương diện mà họ tiếp cận. Dần
dần, những thơng tin xấu, độc đó khơng chỉ bị tiêm nhiễm với người thiếu bản lĩnh mà
như một chất xúc tác, thúc đẩy họ chống lại những giá trị cốt lõi được các thế hệ cách
mạng đã hy sinh máu xương, trí lực để dựng xây nên. Trên MXH nước ta thời gian
vừa qua liên tục xuất hiện tình trạng một số cá nhân đăng tải, chia sẻ,bình luận trên
MXH, nhất là facebook, những thơng tin phiến diện, thiếu chính xác, chưa được kiểm
chứng, hoặc thơng tin về những vụ việc đang trong quá trình điều tra, chưa có kết luận
chính thức...dẫn đến tâm lý hoang mang,phản ứng trái chiều trong dư luận xã hội, tạo

cơ hội cho các thế lực thù địch và các đối tượng phản động,cực đoan chính trị tuyên
truyền xuyên tạc,chống phá gây mất ổn định chính trị, kinh tế,xã hội.Trước thực trạng
trên, trước hết cần nhận diện rõ thông tin xấu, độc,từ đó đẩy lùi tác động của nó đối
với nhận thức của mỗi người.

Việc tìm hiểu những ảnh hưởng của nội dung xấu, độc trên Facebook vẫn đang là
một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế
do sự phổ biến và liên kết chặt chẽ của nó đối với các cá nhân trong xã hội.
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI DUNG TRÊN MXH

FACEBOOK.
Trong các nghiên cứu, có nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoa và Nguyễn Lan

Nguyên (2016) “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập
và đời sống của sinh viên hiện nay” cũng chỉ ra những vấn đề sinh viên gặp phải

khi tham gia vào nền tảng này, đó là việc sinh viên dễ bị mắc chứng nghiện mạng
xã hội Facebook.
Ngồi ra cịn có các bài báo nói về hiện trạng này, như “Phịng chống thông tin
độc, hại trên mạng xã hội” của tác giả An Nguyên (2020), giúp chúng ta nhận diện ra
được sự nghiêm trọng của vấn đề, qua đó có cách nhìn tổng qt và tránh những thơng
tin trái chiều trên MXH hiện nay.
Cùng với rất nhiều bài báo trong nước nói về sự xuất hiện tràn lan của nội dung xấu
độc trên MXH Facebook. Qua đó, đánh một hồi chng cảnh báo về nhận thức, tâm lý
của người trẻ nói chung và sinh viên nói riêng ở Việt Nam hiện nay khi tiếp nhận các
thông tin độc hại.
Không chỉ ở trong nước, các nhà báo, nhà nghiên cứu quốc tế cũng thể hiện mối

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

quan tâm lớn tới vấn đề này, có thể thấy như nghiên cứu của Chenquan Gan (2021)
“Spread of Misinformation in Social Networks: Analysis Based on Weibo Tweets” (Sự
lan truyền thông tin sai lệch trên mạng xã hội, thống kê dựa trên nền tảng Weiboo.).
Cùng chủ đề cịn có nhóm nghiên cứu của Esma Aimeur, Sabrine Amri và Gilles
Brassard (2023) về “Fake news, disinformation and misinformation in social media”
(Tin tức giả, tin sai sự thật, tin xuyên tạc trên mạng xã hội). Qua đó ta cũng thấy được
tình trạng chung ở các quốc gia khác trên thế giới khi đối mặt với vấn đề nội dung xấu
độc.
1.1.1 Tổng quan về thói quen sử dụng mxh facebook của sinh viên việt nam.

Theo nghiên cứu của Trần Minh Đức(2014) về “Sử dụng MXH trong sinh
viên Việt Nam” có 4.205/4.247 Sinh viên tham gia phỏng vấn là sử dụng mạng
Facebook thường xuyên, còn lại là sử dụng các mạng xã hội khác nhiều hơn.
Trong cùng nghiên cứu đó của tác giả, cũng đã chỉ ra nguyên nhân sinh viên sử
dụng Facebook là do Nhu cầu muốn chia sẻ (bao gồm: Bày tỏ cảm xúc, ý kiến;
thăm dò, hỏi đáp ý kiến,…) Nhu cầu thể hiện bản thân và tìm kiếm việc làm, Nhu
cầu giải trí, Nhu cầu kinh doanh và cuối cùng là do Nhu cầu tương tác (bao gồm:
giao lưu, kết bạn, nhắn tin,…)

Cùng chủ đề còn có nghiên cứu của Lê Thanh Hịa (2020), đã thống kê ra được
Thời gian sử dụng MXH hàng ngày của học sinh, sinh viên thể hiện 3 khoảng thời gian
chiếm tỷ lệ cao nhất là: từ 1-3 tiếng (35,7%); từ 3-5 tiếng (25,7%); trên 5 tiếng chiếm
(22,6%); trong khi sử dụng ít hơn 1 tiếng chiếm tỷ lệ thấp nhất (16,0%). Những số liệu
cho thấy học sinh, sinh viên đang dành khá nhiều thời gian cho MXH. Thực tế này đã
được nhiều chuyên gia cảnh báo, rằng việc sử dụng khơng hợp lý quỹ thời gian cho
MXH chính là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng “nghiện” MXH đang
ngày càng phổ biến trong một bộ phận giới trẻ


1.1.2 Tổng quan về hành vi tâm lý của sinh viên khi tiếp nhận các thông tin tiêu
cực.

Thiên kiến tiêu cực lần đầu được xuất hiện vào năm 2001 bởi Tiến sỹ Paul
Rozin, Khái niệm này chỉ ra rằng sự khơng cân xứng giữa mặt tích cực và tieu
cực. Trong lúc tương tác xã hội, thiên kiến này làm chúng ta cảm thấy những sự
kiện tiêu cực quan trọng hơn và ghi nhớ chúng rõ nét hơn. Nó ảnh hưởng đến
quyết định, cảm xúc và khả năng tiếp nhận thông tin của con người.

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

1.2 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu trên đã làm rõ được một số nội dung như sau:
Thứ nhất, khẳng định sự gia tăng phát triển không ngừng của nội dung trên các

nền tảng. Cho tới thời điểm hiện tại có hàng trăm mạng xã hội khác nhau, cũng như
nội dung được đăng tải trên các nền tảng.

Thứ hai, mạng xã hội đang có những tác động khơng tích cực đến với nhận
thức, tâm lý của sinh viên, nhiều sinh viên bị mắc phải chứng bệnh “nghiện
Mạng xã hội”, không tập trung trong công việc của mình, đây là một hiện trạng
cảnh báo, nếu khơng có các biện pháp hạn chế sẽ làm chậm quá trình phát triển
của quốc gia khi nguồn nhân lực được đào tạo ở thời điểm hiện tại không phát
huy hết được khả năng của mình

Thứ ba, sự lan tỏa thông tin trên mạng xã hội ngày này tăng theo cấp số nhân, chỉ
cần nội dung được tiếp cận với 1 người thì sẽ được phát tán nhanh chóng, tùy thuộc
vào độ ảnh hưởng của người đó trên MXH. Và thơng tin xấu độc cịn lan truyền nhanh

hơn nữa, bởi vì con người ta sẽ tự tìm kiếm thơng tin về chủ đề đó do chúng ta luôn
tập trung vào các thông tin tiêu cực.

Thứ tư ,nội dung độc hại ở thời điểm hiện tại quá tràn lan, rất khó để phân biệt
đâu là thông tin thật hay giả, đây là vấn đề nhức nhối của khơng chỉ của Việt Nam mà
cịn là vấn đề của các nước đang phát triển. Chúng ta phải mạnh tay đưa ra các quy
định xử phạt để đầy lùi sự phát tán của nội dung tiêu cực này.

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1.1 Khái niệm nội dung xấu độc.

Nội dung xấu độc đã được thể hiện tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP
và trong Luật An ninh mạng vừa mới được thơng qua. Đó là:

(a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;gây phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên
truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tơn
giáo;(b) Tun truyền, kích động bạo lực, dâm ơ, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;(c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;(d)
Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân
phẩm của cá nhân;(đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;(e) Giả mạo tổ
chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và

lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Ngồi ra, cịn một khía cạnh khác của thơng tin xấu độc, đó là “Content bẩn”,
Content bẩn, content rác hay rác văn hóa, được định nghĩa trên website toctoc.vn
“Content bẩn, content rác, rác văn hóa là những từ ngữ chỉ những nội dung tiêu
cực không lành mạnh được truyền tải trên không gian mạng. Những content này có
nhiều mục đích khác nhau. Nhưng đều có chung mơ típ là tạo nên những sự sai lệch
trong nhận thức, “dắt mũi” người dùng. Gây ra những cuộc khẩu chiến, tranh cãi trên
khơng gian mạng. Từ đó thu hút được thêm nhiều sự chú ý của cộng đồng.”
Chúng ta, có thể hiểu đơn giản, đó là Content bẩn bao gồm các video, nội dung,
khơng chuẩn thuần phong mỹ tục, nhằm dắt mũi, lôi kéo mọi người để tăng tương tác
trên mạng xã hội.
2.1.2 Khái niệm “ảnh hưởng”.
Về khái niệm của “ảnh hưởng”, có thể hiểu, ảnh hưởng là “sự tác động (của tự
nhiên – xã hội) để lại kết quả trên các sự vật, hiện tượng hay con người”. Với cách
hiểu về ảnh hưởng như vậy, có nhận định, ảnh hưởng của Thông tin xấu độc là những
tác động do Thông tin xấu độc tạo ra và để lại kết quả nhất định nào đó (Tích cực/ Tiêu
cực) lên một đối tượng nào đó.
tạo ra và để lại kết quả nhất định lên một đối tượng nào đó.

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

2.1.3 Khái niệm “sinh viên” và “sinh viên ”.

Sinh viên là những người đang theo học bậc đại học một cách chính thức tại
các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp. Họ được truyền đạt kiến thức bài
bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội
công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Sinh viên thường

mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, nhưng cũng có những đặc điểm
riêng như tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25, dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt
về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chun
mơn.

Có thể hiểu Sinh viên đại học công nghiệp Hà nội là những người đã và đang
theo học các ngành đào tạo tại trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội, có tri thức và
được đào tạo chuyên môn.

2.1.4 Khái niệm tâm lý.
Tâm lý là một lĩnh vực nghiên cứu và khoa học về những quá trình tư duy, cảm

xúc, ý thức và hành vi của con người. Nó liên quan đến việc hiểu và giải thích cách
mà con người suy nghĩ, cảm nhận, học tập, tương tác xã hội và thích ứng với môi
trường xung quanh.

Tâm lý nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của trí tuệ, như nhận thức, xử lý
thông tin, học tập, nhớ, suy luận, sáng tạo và ngơn ngữ. Nó cũng nghiên cứu về
cảm xúc, như niềm vui, sợ hãi, tức giận và buồn bã, và cách chúng ảnh hưởng đến
suy nghĩ và hành vi của con người.
2.1.5 Khái quát về mạng xã hội facebook.

Facebook là website mạng xã hội ảo cho phép người dùng truy cập miễn phí được
Mark Zuckerberg và các cộng sự của mình sáng lập vào năm 2004. Người dùng mạng
xã hội này có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo các tiêu chí như quốc
gia, thành phố, nơi làm việc, trường đại học,... để liên kết với người khác. Khả năng
truyền tải và lưu trữ dữ liệu tuyệt vời của Facebook cho phép việc truyền tải và lưu trữ
dữ liệu với độ bao phủ dung lượng đa dạng. Facebook cho phép người dùng lưu trữ
thông tin và sắp xếp có hệ thống theo thời gian sử dụng. Nhờ đó, người dùng có thể
tìm kiếm lại các dữ liệu đã từng đăng tải hoặc tương tác trên Faecbook.

2.2 LÝ THUYẾT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU.
2.2.1 Lý thuyết hành vi hoạch định

Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – Lý thuyết hành động
theo dự tính/theo kế hoạch). Lý thuyết hành vi hoạch định do Azjen (1991) đề xướng,

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

là một lý thuyết tổng quát của hành vi con người trong bộ mơn tâm lý xã hội, có thể
được sử dụng để nghiên cứu một loạt các hành vi cá nhân. Nó giả định rằng hành vi
của cá nhân là kết quả của q trình lựa chọn có ý thức, bị chi phối bởi năng lực nhận
thức cá nhân và áp lực xã hội. Lý thuyết này cho rằng hành vi cá nhân bị chi phối bởi
kế hoạch hành động của họ trong một tình huống cụ thể, kế hoạch này sẽ tác động đến
thái độ của người đó đối với tình huống, chuẩn mực chủ quan (subjective norm) và
cách thức kiểm sốt tình huống đó
2.2.2 Thuyết Thiên kiến tiêu cực (Negativity Bias).

Thiên kiến tiêu cực lần đầu được xuất hiện vào năm 2001 bởi Tiến sỹ Paul
Rozin, Khái niệm này chỉ ra rằng sự không cân xứng giữa mặt tích cực và tieu
cực. Trong lúc tương tác xã hội, thiên kiến này làm chúng ta cảm thấy những sự
kiện tiêu cực quan trọng hơn và ghi nhớ chúng rõ nét hơn. Nó ảnh hưởng đến
quyết định, cảm xúc và khả năng tiếp nhận thông tin của con người.
2.2.3 Thiên kiến xác nhận. (Confrmation Bias).

Thiên kiến xác nhận là một hiện tượng tâm lý xảy ra khi chúng ta có xu hướng tìm
kiếm và tin vào những thông tin phù hợp với quan điểm của chúng ta, thay vì tìm kiếm
và tin vào những thông tin khách quan. Theo Wikipedia tiếng Việt, thiên kiến xác nhận
được mô tả như là một khuynh hướng của con người ưa chuộng những thông tin nào

xác nhận các niềm tin hoặc giả thuyết của chính họ. Liên quan đến tin giả, điều này có
nghĩa là chúng ta có nhiều khả năng tin vào thơng tin hơn nếu những người khác cũng
tin như vậy. Khi chúng ta thấy một bài đăng trên mạng xã hội có nhiều lượt chia sẻ và
thích, chúng ta có xu hướng tin tưởng vào trí thơng minh bầy đàn giống như những
người khác.

2.2.4 Lý thuyết đám đông
Tâm lý học đám đông là một nhánh của Tâm lý học xã hội nghiên cứu về tâm lý và

hành xử của một người bình thường trong những hoạt động mang tính chất tập thể.
Theo Gustave Le Bon, những đám đông luôn bị vô thức tác động, họ xử sự như người
nguyên thủy, hành động theo bản năng, khơng có khả năng suy nghĩ, suy luận, mà chỉ
cảm nhận bằng hình ảnh, bằng sự liên kết các ý tưởng, họ không kiên định, thất
thường, và đi từ trạng thái nhiệt tình cuồng loạn nhất đến ngây dại ngớ ngẩn nhất. Vả
lại, do thể tạng của mình, những đám đơng ấy cần có một thủ lĩnh, một người cầm đầu,
kẻ có thể dẫn dắt họ và cho bản năng của họ một ý nghĩa.
2.2.5 Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi (Behavioral Cognitive Therapy):

Là một trong các biện pháp can thiệp xã hội tập trung chủ yếu vào việc thách thức

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

và tiếp nhận các biến dạng nhận thức khơng có ích (như thái độ, niềm tin, suy nghĩ và
hành vi), giúp cải thiện điều tiết cảm xúc và phát triển những chiến lược để đối phó cá
nhân nhằm khắc phục và giải quyết những vấn đề của hiện tại. Lý thuyết được khởi
xướng bởi Aaron T. Beck vào năm 1960.

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

Chương 3TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU.

3.1 PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU.
3.1.1 Tổng quát

Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 8 đối tượng trong khoảng thời gian gần 30 phút
trên một người phỏng vấn và tất cả đều được phỏng vấn độc lập, khơng biết tới chủ đề
của nhóm trước khi phỏng vấn, với bộ câu hỏi

STT Câu hỏi Ghi
chú

1 Bạn có sử dụng MXH Facebook không?

2 Tần suất sử dụng của bạn là bao lâu một ngày?

3 Bạn có biết về thông tin xấu độc trên mạng xã hội?

4 Theo bạn, thế nào là thông tin xấu độc trên mạng xã hội?

5 Nội dung xấu độc có xuất hiện nhiều trên FB của bạn không?

6 Bạn làm gì khi thấy nội dung đó xuất hiện?

7 Bạn cảm thấy như thế nào khi xem các nội dung đó?


8 Bạn có hay chia sẻ, nói chuyện với bạn bè về các sự kiện hot trên

mạng xã hội khơng?

9 Câu hịi tình huống 1:

Nhóm đã xây dựng một tin tức dành cho mỗi người tham gia, nội
dung xoay quanh những người mà người tham gia hâm mộ, yêu thích trên
MXH, Nhóm đã tạo lên một câu chuyện rằng Idol của họ dính vào những
vụ lùm xùm khơng đáng có trong q khứ, để xem phản ứng của các bạn

sẽ như thế nào?

Ví dụ: Người mà bạn hâm mộ từng dính vào lùm xùm bắt nạt học

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

đường khi còn đi học? Tại sao bạn vẫn hâm mộ họ?

Rõ ràng rằng, Thần tượng nước ngoài của bạn tỏ ra quá ngôi sao,
phớt lờ fan hâm hộ. Sao bạn vẫn thần tượng người đó.

10 Câu hỏi tình huống 2:

Một số thông tin cho rằng, năm nay sẽ là cuối cùng Việt Nam ăn tết
nguyên đán, Quốc hội đang xem xét một kiến nghị của 1 vị Giáo sư nói
rằng chúng ta muốn văn minh hơn thì phải bỏ tết giống như Nhật Bản.
Sắp tới quốc hội sẽ đưa ra quyết định chính thức về sự việc này? Bạn có


cảm thấy tiếc khơng? Bạn sẽ làm gì năm sau khi khơng cịn Tết nữa?

Sau khi các bạn đã trả lời xong 2 câu hỏi tình huống trên, nhóm đã
11 xác nhận lại thơng tin rằng 2 tình huống bên trên chỉ là được tạo nên

nhằm mục đích nghiên cứu, và tin thứ 2 chính là một thơng tin xấu độc.
Nhóm cho các bạn biết về sự thật, tiếp đó hỏi các bạn cảm thấy như thế

nào sau khi biết thông tin chính xác.

Nhận xét các cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng: câu hỏi 2
Câu hỏi 1

sử dụng Không sử dụng dưới 1 琀椀ếng Từ 1 đến 2 琀椀ếng
2 đến 3 琀椀ếng Trên 3 琀椀ếng
Câu hỏi 3

Có biết tới Khơng biết
Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Qua 3 câu hỏi đầu tiên, xác định được thói quen sử dụng mạng xã hội FB của
người phỏng vấn, và tất cả đều biết qua về thông tin xấu độc.

Tuy nhiên, ở câu hỏi thứ 4 chúng ta bắt đầu có sự khác biết giữa các đối tượng khi
nói cách hiểu về đặc điểm của nội dung xấu độc.

Câu hỏi 4:


Đưa Hình Video Giật Mục Mục Sử dụng
thông tin sai ảnh, nội Bạo lực title, câu đích Lừa đích Kích ngôn từ
lệch, xuyên dung phản học đường tương tác. động chính khơng chuẩn
đảo
tạc cảm trị mực
X X X
Người 1 X X X 12.5 X
Người 2 X X
Người 3 X X X
Người 4 X X
Người 5 X X X X X
Người 6 X X
Người 7 X X X X X
Người 8 100 100
Tỷ lệ (%) X X X X

X

X X X

100 62.5 37.5 75

Nhận xét: Cuộc phỏng vấn được diễn ra độc lập giữa những người tham gia
nhưng, đa số mọi người đều có nhận định chung rằng nội dung xấu độc là thơng tin sai
sự thật, bóp méo, xuyên tạc sự thật, sử dụng nhiều hình ảnh, nội dung phản cảm và sử
dụng ngôn từ không chuẩn mực thường sử dụng mục đích để câu like, câu view.

Nhưng tuy nhiên, chỉ có 1/3 số người tham gia bổ sung vào đặc điểm là video
chưa nối dung Bạo lực học đường. Và cũng chỉ có 1/3 cho biết thêm ngồi ra nội dung

xấu độc cịn nhằm mục đích Kích động chính trị. Và chỉ có một người duy nhất tham
gia phỏng vấn thêm mục đích lừa đảo vào nội dung xấu độc. Những tỷ lệ nhỏ này lại
phản ảnh 1 vấn đề nghiêm trọng trong việc nhận thức nội dung tiêu cực, nhóm sẽ phân
tích ở bên dưới phần kết quả.

Câu hỏi thứ 5 nội dung xấu độc có xuất hiện nhiều trên bảng tin của bạn không

STT Câu trả lời

1 Không nhiều, lần cuối là vài tuần trước

2 Có, do sử dụng fb nhiều, nên bắt nhiều nội dung như vậy, thường là các

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

vụ lùm xùm cá nhân, drama xã hội.

3 Cũng bình thường, khơng chú ý lắm, lần gần nhất là đợt đăng kí tín chỉ ở

trường.

4 Không, rất hiếm khi.

5 Có thi thoảng, lần cuối là vài tuần trước.

6 Thỉnh thoảng, không bắt gặp nhiều.

7 Không bắt gặp nhiều, nội dung trên fb đa số là về các chủ đề mình quan


tâm.

8 Có, cũng rất hay bắt gặp và có xem các nội dung đó, về chủ đề bạo lực

học đường.

Nhận xét, đa số mọi người cũng đã từng bắt gặp nội dung xấu độc trên mạng. Tuy
nhiên các cá nhân cho rằng mình rất hiếm khi bắt gặp, liệu có phải rằng facebook của
những người tham gia này tồn những thơng tin đúng sự thật khơng? Hay điều này liệu
có tốt cho những người này khơng? Nhóm sẽ phân tích ở bên dưới.

Câu hỏi số 6:
Câu trả lời

1 Lướt bỏ qua khác

2 Tương tác, hóng drama và kể cho các bạn.

3 Có bình luận nếu là chủ đề mình quan tâm, ví dụ đăng kí tín chỉ.

4 Lướt sang một video khác.

5 Báo cáo video cho Facebook.

6 Lướt bỏ qua.

7 Lướt bỏ qua.

8 Thả phẫn nộ vào video.


Nhận xét: chúng ta nhận thấy có 3 hành vi của người tham gia khi nhìn thấy nội

dung xấu độc trên mạng:

Nhóm 1: Tương tác1, thả phẫn nộ vào video. (37.5%)

Nhóm 2: Lướt bỏ qua. (50%)

Nhóm 3: Báo cáo nội dung lên Faceboook (12.5%).

Câu 7:

1 Tương tác: là việc thả like, cảm xúc, bình luận hay chia sẻ n

Downloaded by NHIM NHIM ()


×