Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo phương pháp nghiên cứu khoa học đề tài phân tích các tác động của trí tuệ cảm xúc (emotional intelligent) đến thành tích học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.8 KB, 27 trang )

lOMoARcPSD|39459588

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

BÁO CÁO
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Phân tích các tác động của Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligent)
đến thành tích học tập của sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hải Duyên
Đặng Thùy Trang
Vũ Đăng Khánh
Nguyễn Trọng Lâm
Lê Minh Quý
Bùi Quốc Huy

GVHD : Trần Thị Lan Anh

1

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Hà Nội, tháng 06 năm 2023


2

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................ 03
Danh mục từ viết tắt.............................................................................................. 03
Đặt vấn đề............................................................................................................. 04
Nội dung............................................................................................................... 05

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết................................... 05
A. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 05

1. Trên thế giới...................................................................................... 05
2. Ở Việt Nam........................................................................................ 06
B. Cơ sở lý thuyết........................................................................................ 07
1. Khái niệm về trí tuệ cảm xúc............................................................. 07
2. Trí tuệ cảm xúc của sinh viên............................................................ 08
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu............................................................ 09
1. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 09
2. Mơ hình nghiên cứu............................................................................. 11

2.1. Sơ đồ/phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các biến NC...... 11
2.2. Thang đo các biến nghiên cứu................................................... 12
2.3. Loại dữ liệu cần thu thập, nguồn thu thập dữ liệu, mẫu NC....... 13
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................. 14
Chương 3: Kết quả nghiên cứu..................................................................... 14
1. Nhận thức chung của sinh viên trường ĐHCNHN về khái niệm và

vai trị của trí tuệ cảm xúc................................................................... 15
2. Kết quả nghiên cứu về chỉ số trí tuệ cảm xúc – và mối quan hệ với
thành tích học tập của sinh viên.......................................................... 16
Chương 4: Thảo luận và hàm ý chính........................................................... 20
Kết luận................................................................................................................. 23
Phục lục................................................................................................................. 24
Phiếu khảo sát.......................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo.................................................................................... 26

3

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận môn Phương pháp Nghiên cứu Khoa học với đề tài “Phân tích các tác
động của Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligent) đến thành tích học tập của sinh viên
trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng
nghỉ của mỗi cá nhân trong nhóm 17 và được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, bạn bè.
Qua đây, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người giúp đỡ chúng em
trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Em xin trân trọng gửi đến cơ Trần Thị Lan Anh, trong kì vừa rồi chúng em rất vinh dự
và may mắn khi được cô dẫn dắt và chỉ bảo hướng dẫn một môn học vô cùng thú vị.
Cảm ơn cô, người đã truyền tải kiến thức, trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung
cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho bài luận này lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất.
Nhóm chúng em vẫn cịn nghiệp dư và cịn nhiều thiếu sót, rất mong muốn có được
những sự góp ý chân thành của cơ và các bạn để nhóm có thể hồn thiện nhất có thể.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
EQ: Emotional Quotient (Khả năng xác định, kiểm soát cảm xúc)
IQ: Intelligent Quotient (Chỉ số thơng minh)
EI: Emotional Intelligent (Trí tuệ cảm xúc)
TTCX: Trí tuệ cảm xúc
NC: Nghiên cứu
MSCEIT: Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligence Test
ĐHCNHN: Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

ĐẶT VẦN ĐỀ
Theo các nhà chuyên môn về tâm lý học con người: một người sẽ có thể thành
cơng với chỉ số thơng minh trung bình nhưng lại có đầy đủ các yếu tố trí tuệ cảm
xúc. Tuy nhiên, việc có một chỉ số thơng minh cao mà thiếu hụt một trong các yếu
tố trí tuệ cảm xúc thì khó có thể kết luận được người đó thành cơng. Rõ ràng, bên
cạnh chỉ số thơng minh, trí tuệ cảm xúc là chiếc chìa khóa vén mở khả năng sáng
tạo, năng động, linh hoạt và thích ứng của con người để họ đạt được mục đích đề ra.

Mặt khác, các nhà tâm lý học hiện đại khi nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc đã
kết luận: hệ số trí tuệ cảm xúc không phải một đại lượng bất biến mà có thể thay đổi
thơng qua hoạt động. Vì vậy, mỗi cá nhân có thể luyện tập để nâng cao trí tuệ cảm
xúc của mình theo những bước nhất định với sự hướng dẫn của các chuyên gia tâm
lý học. Trí tuệ cảm xúc là một hiện tượng tâm lý phức hợp có vai trị quan trọng

trong sự thành cơng cảu hoạt động con người trong xã hội hiện đại. Vì vậy, tìm hiểu
và xác định phát triển trí tuệ cảm xúc của con người là một vấn đề cần có những
nghiên cứu tiếp tục.

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì CNH-HĐH, sinh viên
là nguồn nhân lực lao động chất lượng cao phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, việc nghiên cứu, bồi dưỡng và phát triển trí tuệ nói
chung, trí tuệ cảm xúc nói riêng cho sinh viên là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường hiệu quả hoạt
động học tập, năng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, phát triển nhân cách toàn
diện của sinh viên.

Qua quan sát và nghiên cứu thực tiễn phần lớn sinh viên Đại học Công Nghiệp
Hà Nội cịn chưa có nhiều quan tâm và hiểu biết đến các khía cạnh liên quan đến trí
tuệ cảm xúc cũng như các biện pháp nâng cao trí tuệ cảm xúc. Ngoài ra nhà trường
cũng như chưa thật sự chú trọng đến việc bồi dưỡng trí tuệ cảm xúc cho sinh viên.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Phân tích các tác động của “Emotional
intelligence” (Trí tuệ cảm xúc) đến thành tích học tập của sinh viên Trường Đại
học Công Nghiệp Hà Nội hiện nay” được chúng em lựa chọn nghiên cứu.

5

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
A. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1. Trên thế giới:


Trí tuệ cảm xúc đã không phải một thuật ngữ phổ biến cho đến khoảng năm
1900. Sự quan tâm đến khía cạnh này đã phát triển rất nhiều trong 30 năm qua trên
thế giới. Những năm 1950 chứng kiến sự trỗi dậy của tâm lý nhân văn với những
người như Abraham Maslow tập trung vào những cách khác nhau mà mọi người có
thể xây dựng sức mạnh cảm xúc. Ở trong giữa những năm 1970, Howard Gardner là
người đã đưa ra mô hình đa trí tuệ nổi tiếng và ơng cho rằng trí tuệ cá nhân gồm 2
loại: trí tuệ nội nhân cách (intrapersonal intelligence) và trí tuệ liên nhân cách
(interpersonal intelligence) hay cịn gọi là trí tuệ về bản thân và trí tuệ về người
khác.

Mãi cho đến năm 1985, thuật ngữ “trí tuệ cảm xúc” lần đầu tiên được sử dụng
trong tiến sĩ luận văn của Wayne Payne. Năm 1987, một bài báo được xuất bản bởi
Keith Beasley trên Mensa – Tạp chí sử dụng thuật ngữ “thương số cảm xúc”.

Reuven Bar-On, một nhà tâm lý học người Israel đã đề xuất một cách tiếp cận
định lượng để tạo ra chỉ số EQ tương đương với điểm số IQ. Sau đó, ơng xuất bản
tập EQ (Emotional Quotient Intelligence, 1997) - trắc nghiệm đầu tiên về trí tuệ
cảm xúc bản sao đầu tiên của luận án tiến sĩ của ông, được nộp vào năm 1985. Mơ
hình của Bar-On đã mơ tả các năng lực cảm xúc và xã hội xác định cách những cá
nhân hiệu quả đang hiểu và thể hiện bản thân, hiểu những người khác và tương tác
với họ cũng như đối phó với những yêu cầu và thách thức hàng ngày. Những năng
lực này được gom lại thành năm yếu tố tổng hợp sau - khả năng:

1) Nhận thức về cảm xúc cũng như hiểu và bày tỏ cảm xúc.
2) Hiểu cách người khác cảm thấy và tương tác với họ.
3) Quản lý và kiểm soát cảm xúc.
4) Quản lý sự thay đổi, thích ứng và giải quyết các vấn đề có tính chất cá nhân
giữa các cá nhân.
5) Tạo ra hiệu ứng tích cực để nâng cao động lực bản thân, để tạo điều kiện

hành vi thông minh về mặt cảm xúc và xã hội.

6

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Năm 1990, các nhà tâm lý học Peter Salovey (đại học Yale – Mỹ) và John
Mayer (đại học Newhampshine – Mỹ) đã xuất bản bài báo mang tính bước ngoặt
của họ, ‘Trí tuệ cảm xúc’ trong tạp chí ‘Trí tưởng tượng, Nhận thức và Tính cách’.
Năm 1995, Daniel Golemanm tiến sĩ tâm lí học của Đại học Harward, người phụ
trách chuyên mục khoa học tờ Time, tập hợp các kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm
xúc và viết thành cuốn sách gây tiếng vang lớn ở Mỹ với nhan đề “Trí tuệ cảm xúc:
Tại sao nó lại có thể quan trọng hơn IQ đối với tính cách, sức khỏe và sự thành công
trong suốt cuộc đời?” (Emotional Intelligence - Why it can matter more than IQ for
Character, Heath and Lifelong Achievement?). Năm 1998, Daniel Goleman tiếp tục
xuất bản cuốn “Làm việc với trí tuệ cảm xúc” (Working with Emotional
Intelligence).

Có thể nói D. Goleman là tác giả lớn của một loạt các tác phẩm về trí tuệ cảm
xúc như: “Nghệ thuật lãnh đạo cơ bản: việc nhận thấy sức mạnh của EI” (2002),
“Những xúc cảm dễ bị phá vỡ: làm thế nào để vượt qua” (2003), “Trí tuệ cảm xúc -
ứng dụng trong công việc” (2007), ... Những nghiên cứu của ông không chỉ dừng lại
ở việc xác định bản chất của trí tuệ cảm xúc mà cịn tìm ra những biện pháp giáo
dục nó một cách hiệu quả.

2.Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, thuật ngữ “Trí tuệ cảm xúc" lần đầu tiên được Nguyễn Huy Tú

đăng tải trên Tạp chí Tâm lí học số 6, tháng 12 năm 2000 với tiêu đề: “Trí tuệ cảm
xúc – bản chất và phương pháp chẩn đốn". Thuật ngữ "Trí tuệ cảm xúc" được
Nguyễn Huy Tú Việt hóa từ thuật ngữ “Emotional Intelligence" trong tiếng Anh và
và thuật ngữ "Emotionale Intelligenz" trong tiếng Đức. Đề tài cấp Nhà nước do
Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đã xác định trí tuệ cảm xúc là một trong ba thành tổ
của trí tuệ, gồm trí thơng minh, trí tuệ cảm xúc và trí sáng tạo. Trong để tài này, các
tác giả Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Cơng Khanh đã
tiến hành thích ứng bộ cơng cụ MSCEIT (Mayer Salovey Caruso Emotional
Intelligence Test) và sử dụng bộ công cụ này để đo lường các chỉ số trí tuệ cảm xúc
trên 3741 học sinh phố thơng, sinh viên, người lao động trẻ Việt Nam đáp ứng yêu
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

7

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Năm 2008 Nguyễn Thị Dung đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với để tài:
“TTCX của giáo viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở". Năm 2010 Dương Thị
Hồng Yến đã bảo vệ thành cơng luận án tiến sĩ Tâm lí học với đề tài "TTCX của
giáo viên Tiểu học". Như vậy, vấn đề nghiên cứu TTCX trong các đề tài luận án
trước đây được triển khai trên đội ngũ giáo viên, những người đang trực tiếp hành
nghề ở trường phổ thông.

Tiểu kết
Trong lĩnh vực giáo dục, vấn đề về kết quả học tập của sinh viên luôn là vấn
đề được ưu tiên nghiên cứu hàng đầu. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
như: phương pháp giảng dạy của giáo viên; phương pháp học tập của sinh viên; khả
năng tư duy, nhận thức… đã được nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết. Hiện nay,

các cơng trình nghiên cứu phần lớn hướng đến việc phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố nội tại và kỹ năng học tập của học sinh, sinh viên tới với thành tích học tập
của họ. Trong số đó, có khá nhiều các nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng của trí
tuệ cảm xúc (EI/EQ) và thành tích học tập của sinh viên.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích mối liên hệ giữa trí tuệ cảm
xúc và thành tích học tập, giúp chúng ta có thể hiểu rõ về yếu tố vô cùng quan trọng
này, từ đó nâng cao hơn nữa thành tích học tập của học sinh/sinh viên.
B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm về Trí tuệ cảm xúc

Trí tuệ cảm xúc (EQ) là một khái niệm đề cập đến các yếu tố sau: Khả năng
nhận thức cảm xúc, khả năng kiểm soát cảm xúc và đánh giá cảm xúc. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng trí thơng minh cảm xúc có thể được học và tăng cường. Trong
khi những người khác cho rằng đó là một đặc tính bẩm sinh.

EQ quan trọng với bất kỳ mức độ quan hệ nào, từ cá nhân cho đến chuyên
nghiệp. Theo Daniel Goleman thì trí tuệ cảm xúc là khả năng giám sát các cảm giác
và cảm xúc của bản thân và người khác, khả năng phân biệt chúng và sử dụng
những thông tin nhằm định hướng suy nghĩ và hành động của mình. Theo Bar-On
thì trí tuệ cảm xúc là một tổ hợp các năng lực phi nhận thức và những kỹ năng chi
phối năng lực của cá nhân nhằm đương đầu có hiện quả với những địi hỏi và sức ép

8

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

của môi trường…Từ những quan niệm khác nhau có thể đi đến định nghĩa: Trí tuệ
cảm xúc là khả năng thấu hiểu cảm xúc bản thân và người khác dẫn tới định hướng

hành động phù hợp.

Theo nhà nghiên cứu “cha đẻ” về trí tuệ cảm xúc - Goleman thì cấu trúc của trí
tuệ cảm xúc gồm hai thành phần cơ bản là năng lực cá nhân và năng lực xã hội. Cụ
thể bạn có thể hiểu hai năng lực là:

- Năng lực cá nhân: Bạn có thể hiểu đơn giản ở khung năng lực này là khả
năng tự nhận biết cảm xúc của mình (đó là sự đánh giá bản thân chính xác hay khả
năng tự tin) và tự kiểm soát, quản lý bản thân (đó là sự kiểm sốt cảm xúc, tự ý
thích hay khả năng thích ứng…)

- Năng lực xã hội: Đó là bạn có thể tự nhận biết các mối quan hệ xã hội (sự
đồng cảm, định hướng sự phục vụ và biết cách tổ chức) đồng thời bạn có vai trị
quản lý và điều khiển các quan hệ xã hội (đó là tạo hình ảnh giao tiếp xã hội, tạo
mối quan hệ….)

- Cảm xúc có vai trị thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động nói chung và trí tuệ nói
riêng của con người. Theo Daniel Goleman thì các cảm xúc chỉ đạo trí tuệ, thậm chí
nó cịn mạnh hơn cả khả năng logic tốn.

2. Trí tuệ cảm xúc của sinh viên

Sinh viên là những thanh niên có độ tuổi từ 18 - 25 tuổi mang những đặc điểm
riêng: tuổi đời cịn trẻ, dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt
động sự kiện giao lưu giải trí, có tri thức đang được đào tạo chun môn.

Bản chất hoạt động học tập của sinh viên ở các trường Đại học là tìm hiểu
những mơn học, những chun ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm
được phương pháp, qui luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những
chuyên gia về các lĩnh vực nhất định của ngành nghề của mình.


Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, sinh viên cũng là lực lượng xã hội quan
trọng, một trong những nhân tố quyết định tương lai, vấn mệnh của đất nước, là
nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học cơng nghệ, đóng vai trị
then chốt trong phát triển đất nước, vai trò to lớn trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn học dân tộc.

9

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Một trong những đặc trưng quan trọng ở lứa tuổi này là sự phát triển tự ý thức.
Nhờ có sự ý thức, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản
thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế
xã hội, phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp mà mình chọn qua đó xác định rõ ràng
mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện kỹ năng của mình trong các hoạt động học
tập, vui chơi, đoàn, hội, câu lạc bộ… .

Họ có khả năng thấu hiểu, đồng cảm, lắng nghe bằng chính trái tim của mình
và ứng xử một cách tinh tế đáp lại tình cảm của người khác. Sự phát triển này đem
lại những biểu hiện mới, tốt đeo hơn trong mối quan hệ của sinh viên với những
người xung quanh., đặc biệt góp phần phán đốn vào q trình học tập của sinh
viên.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết: Có một mối quan hệ tác động giữa trí tuệ cảm xúc và thành tích

học tập của sinh viên.
1.1. Giải thích giả thuyết:

- Trí tuệ cảm xúc là khả năng của một cá nhân trong việc nhận biết, hiểu và quản
lý cảm xúc của mình cũng như của người khác. Nó bao gồm khả năng nhận diện cảm
xúc, điều chỉnh cảm xúc và sử dụng cảm xúc một cách hiệu quả để giúp đạt được mục
tiêu cá nhân và xã hội.

- Thành tích học tập của sinh viên đo lường sự tiến bộ và hiệu suất học tập của họ
trong môi trường giáo dục, bao gồm kết quả học tập, đánh giá, điểm số và sự phát triển
cá nhân trong quá trình học tập.
1.2. Giả định giả thuyết:

- Sinh viên có trí tuệ cảm xúc cao sẽ có khả năng quản lý cảm xúc tốt hơn và sử
dụng cảm xúc một cách tích cực trong q trình học tập. Điều này có thể dẫn đến một
loạt các lợi ích như:

+ Tăng khả năng tập trung: Sinh viên có trí tuệ cảm xúc cao có thể quản lý cảm
xúc tiêu cực và tập trung vào nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả hơn.

10

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

+ Nâng cao khả năng tự động lập kế hoạch và quản lý thời gian: Sinh viên có
khả năng quản lý cảm xúc tốt hơn có thể tổ chức thời gian và lập kế hoạch học
tập hiệu quả, giúp tăng cường hiệu suất học tập.
+ Tăng khả năng giải quyết vấn đề: Trí tuệ cảm xúc giúp sinh viên nhận ra và

đối mặt với các khó khăn trong q trình học tập một cách hiệu quả, từ đó nâng
cao khả năng giải quyết vấn đề và đạt được kết quả tốt hơn.
+ Nâng cao tinh thần học tập và sự tự tin – motivation: Sinh viên có khả năng
quản lý cảm xúc tốt hơn có xu hướng có tinh thần học tập tích cực và sự tự-
motivation cao hơn, đồng thời tạo ra mơi trường học tập tích cực và năng động.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu cho chủ đề "Phân tích tác động của trí tuệ cảm
xúc đến thành tích học tập của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội":
- Khảo sát: Các câu hỏi khảo sát có thể tập trung vào việc đánh giá trí tuệ cảm
xúc, đo lường thành tích học tập theo các tiêu chí như điểm số, đánh giá, và tham
gia vào các hoạt động học tập. Khảo sát có thể được tiến hành thông qua phiếu điều
tra trực tuyến hoặc bằng cách phân phát phiếu khảo sát trực tiếp cho sinh viên.
- Thu thập dữ liệu: Qua việc quan sát, nghiên cứu viên có thể theo dõi và ghi
lại các hành vi, phản ứng và tương tác của sinh viên trong quá trình học tập. Phỏng
vấn có thể được sử dụng để hiểu sâu hơn về trí tuệ cảm xúc của sinh viên và cách nó
ảnh hưởng đến học tập. Sử dụng dữ liệu có sẵn từ hồ sơ học tập cũng có thể cung
cấp thơng tin quan trọng về điểm số, tham gia lớp học và các hoạt động ngoại khóa
của sinh viên.
- Phân tích dữ liệu: Các phương pháp phân tích có thể bao gồm phân tích
tương quan, phân tích hồi quy, phân tích đa biến, hoặc phân tích nội dung. Thơng
qua phân tích, nghiên cứu viên có thể xác định mức độ tương quan giữa trí tuệ cảm
xúc và thành tích học tập, xác định các yếu tố cụ thể có ảnh hưởng và tạo ra kết luận
và khuyến nghị.
- Nghiên cứu thực địa: Trong nghiên cứu thực địa, nhóm thí nghiệm có thể
được hình thành và chia thành 2 nhóm: 1 nhóm nhận được sự can thiệp để phát triển

11

Downloaded by NHIM NHIM ()


lOMoARcPSD|39459588

trí tuệ cảm xúc và một nhóm so sánh khơng nhận được can thiệp. Sau đó, các kết
quả học tập của cả hai nhóm được so sánh để đánh giá tác động của trí tuệ cảm xúc.

- Đánh giá kết quả và rút ra kết luận: Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, đánh
giá tác động của trí tuệ cảm xúc đến thành tích học tập của sinh viên. Rút ra các kết
luận về mối quan hệ giữa hai yếu tố này và xem xét những yếu tố ảnh hưởng khác
có thể cần được xem xét.

- Đề xuất khuyến nghị và hướng phát triển: Dựa trên kết quả và kết luận, đề
xuất các khuyến nghị và hướng phát triển cho giáo dục và môi trường học tập để
tăng cường trí tuệ cảm xúc và cải thiện thành tích học tập của sinh viên.

 Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên, nghiên cứu có thể tiến
hành để hiểu sâu hơn về tác động của trí tuệ cảm xúc đến thành tích học tập của
sinh viên và cung cấp thơng tin hữu ích để phát triển các phương pháp giáo dục và
hỗ trợ phù hợp cho sinh viên.

1.4. Kết quả dự kiến:
- Kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ cho thấy một mối quan hệ tích cực và có ý

nghĩa thống kê giữa trí tuệ cảm xúc và thành tích học tập của sinh viên.
- Sinh viên có trí tuệ cảm xúc cao có xu hướng đạt thành tích học tập tốt hơn,

có khả năng tập trung cao hơn, giải quyết vấn đề hiệu quả, tự-motivation và tinh
thần học tập tích cực.

- Kết quả nghiên cứu này có thể đóng góp cho việc phát triển các chương trình
giáo dục và phương pháp hỗ trợ sinh viên trong việc phát triển trí tuệ cảm xúc để

nâng cao hiệu suất học tập và thành công trong cuộc sống.

2. Mơ hình nghiên cứu.
2.1. Sơ đồ /Phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các biến NC.

Học tập

Mối quan hệ Sức khoẻ Sự tự tin Tình cảm và Sự cân bằng Mơi trường
tâm lý 12 hạnh phúc

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Học tập: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cảm xúc của sinh viên.
Áp lực học tập, kỹ năng học tập, thành tích học tập có thể góp phần tạo nên cảm xúc
tích cực hoặc tiêu cực.

Tình cảm và hạnh phúc: Mối quan hệ tình cảm và cảm giác hạnh phúc có thể
ảnh hưởng đến cảm xúc của sinh viên. Sự hài lòng với cuộc sống, mối quan hệ tích
cực và trải nghiệm hạnh phúc có thể tạo cảm xúc tích cực.

Mơi trường học tập: Mơi trường học tập có thể ảnh hưởng mạnh đến cảm xúc
của sinh viên. Một môi trường học tập tích cực, hỗ trợ và khích lệ có thể làm tăng
cảm giác tự tin và sự hài lòng của sinh viên.

Quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội và mối quan hệ cá nhân của sinh viên có thể
ảnh hưởng mạnh đến cảm xúc. Một mạng lưới quan hệ xã hội tích cực và hỗ trợ có
thể làm tăng cảm giác hạnh phúc và sự kết nối xã hội. Ngược lại, một cảm giác cơ
đơn, bị cơ lập hoặc khơng có mối quan hệ tốt có thể gây ra sự buồn bã và stress.


Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống: Cảm xúc của sinh viên cũng có thể
bị ảnh hưởng bởi sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Áp lực từ công việc q
nhiều, thiếu thời gian nghỉ ngơi và giải trí có thể gây ra căng thẳng và cảm giác kiệt
sức.

Tự tin và tự trọng: Mức độ tự tin và tự trị của sinh viên cũng có thể ảnh hưởng
đến cảm xúc. Một sinh viên tự tin và có khả năng tự trị có thể có cảm giác tích cực
hơn, giải quyết những tình huống nhanh nhạy hơn, trong khi một sinh viên thiếu tự
tin và tự trị có thể cảm thấy bất an và lo lắng.

Sức khỏe và cảm giác thoải mái về cơ thể: Tình trạng sức khỏe và cảm giác
thoải mái về cơ thể cũng có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của sinh viên. Sự không
thoải mái về cơ thể, bệnh tật hoặc mất ngủ có thể gây ra cảm giác không thoải mái
và ảnh hưởng đến tinh thần.

2.2. Thang đo các biến nghiên cứu

Thang đo trí tuệ cảm xúc
Bài kiểm tra Trí tuệ Cảm xúc Mayer-Salovey-Caruso (MSCEIT) - Thang đo
định lượng này đo lường trí tuệ cảm xúc (EI) của một cá nhân dựa trên bốn khả
năng chính: xác định, sử dụng, hiểu và quản lý cảm xúc. Nó bao gồm một loạt các

13

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

nhiệm vụ và hoạt động nhằm đánh giá khả năng nhận thức, liên hệ và lý luận của

một người với cảm xúc.

Thang đo mức độ hài lòng của sinh viên – Thang đo này có thể giúp bạn đo
lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với thành tích học tập và các tương tác xã
hội của họ. Nó có thể bao gồm các câu hỏi liên quan đến sự tự nhận thức của họ về
thành tích học tập, mối quan hệ với đồng nghiệp và giảng viên, và cảm giác thân
thuộc tổng thể.

Thang đo tự đánh giá trí tuệ cảm xúc - Thang đo này cho phép sinh viên đánh
giá trí tuệ cảm xúc của chính mình bằng cách phản ánh khả năng nhận biết cảm xúc,
đồng cảm với người khác, điều chỉnh cảm xúc và điều hướng các tình huống xã hội
một cách hiệu quả.

Thang đo thành tích học tập - Thang đo này đo lường tỷ lệ phần trăm học sinh
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ học tập, chẳng hạn như điểm thi, điểm khóa học,
hồn thành dự án nghiên cứu và các chỉ số hiệu suất có liên quan khác.

2.3. Loại dữ liệu cần thu thập, nguồn dữ liệu, mẫu NC

Với đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc tới thành tích học tập của
sinh viên, ta sẽ kết hợp sử dụng cả dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng để thu
thập thông tin.

Dữ liệu định tính: Sử dụng dữ liệu định tính để thu thập thơng tin về trí tuệ
cảm xúc của sinh viên như cảm xúc khi học tập, quản lý cảm xúc trong quá trình
học, cách sử dụng cảm xúc để cải thiện thành tích học tập và hài lòng với khả năng
quản lý cảm xúc hiện tại. Sử dụng các phương pháp định tính như cuộc phỏng vấn
dựa trên câu hỏi hoặc focus group discussion (FGD) để thu thập dữ liệu định tính.

Dữ liệu định lượng: Sử dụng dữ liệu định lượng để thu thập thơng tin về thành

tích học tập của sinh viên, cụ thể là: điểm trung bình mơn học, số mơn học rớt, số
lần học lại, điểm trung bình các kỳ học, năng lực đọc hiểu, kỹ năng viết và các kỹ
năng học tập khác. Sử dụng các phương pháp định lượng như bảng điểm, hồ sơ học
sinh và thống kê để thu thập dữ liệu định lượng.

 Sử dụng cả dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng sẽ giúp cho nghiên cứu
trở nên rõ ràng, có tính ứng dụng cao và tăng khả năng thuyết phục cho độc giả.

14

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Nguồn thu thập dữ liệu: Sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp nêu tài liệu: Thu thập cơ sở lý thuyết liên quan đến nhận thức,

những thành tựu lý thuyết, thu thập tạp chí và báo cáo, số liệu, thơng tin, liệt kê,
chọn lọc, phân tích và tổng hợp đánh giá các tài liệu và các nghiên cứu trước để kế
thừa có chọn lọc xây dựng tổng quan và lịch sử vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket): Đây là phương pháp chính của
đề tài. Phương pháp này để thu thập những thông tin về ảnh hưởng của trí tuệ cảm
xúc đến thành tích học tập của sinh viên. Đề tài này sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi đối với sinh viên Đại học. Tác giả đã sử dụng hình thức online tạo
mẫu phiếu trên Google Form thông qua mạng xã hội như Facebook, Messenger,...
và đã tổng hợp lại để đảm bảo tính khách quan, tính tin cậy, tính thuyết phục cho đề
tài nghiên cứu.


- Phương pháp quan sát: Để thu thập thơng tin về ảnh hưởng của trí tuệ cảm
xúc đến thành tích học tập của sinh viên, tác giả đã quan sát cảm xúc của sinh viên
trong quá trình học tập.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Qua quá trình khảo sát, tác giả đã thu
thập được những dữ liệu mà sinh viên cung cấp. Để thống kê và khái quát hóa thành
những con số, tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính phần trăm
cho các câu hỏi và các lựa chọn.

- Phân tích dữ liệu: sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu để tìm ra mối
quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc và thành tích học tập của sinh viên.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thơng qua phân tích phần cơ sở lý luận cũng như các nghiên cứu có cùng chủ
đề về trí tuệ cảm xúc, chúng ta có thể đi đến một kết luận khái quát: sự tăng tiến về
chỉ số cảm xúc tỉ lệ thuận với kết quả học tập. Phần kết quả nghiên cứu này sẽ tập
trung vào làm rõ mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu: xác định được tình hình thực
tế liên quan đến chỉ số Trí tuệ cảm xúc và ảnh hưởng của nó lên kết quả học tập của
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

15

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

Nhóm tiến hành khảo sát bằng phiếu khảo sát online trên nền tảng Google
Form từ các sinh viên các khoa của trường đại học Công nghiệp Hà Nội. Thông qua
tổng hợp kết quả từ 100 phiếu khảo sát đã hồn thành, nhóm đã có được những
đánh giá chung về thực trạng sự ảnh hưởng của Trí tuệ cảm xúc lên việc học của các

sinh viên trường ĐHCNHN.

1. Nhận thức chung của sinh viên trường ĐHCNHN về khái niệm và vai trị
của trí tuệ cảm xúc.

Với câu hỏi đầu tiên: “Bạn đã từng nghe đến khái niệm Trí tuệ cảm xúc hay
chưa?”, có tới 59.4% sinh viên cho biết là chưa bao giờ nghe đến khái niệm “trí tuệ
cảm xúc”, cịn lại là 40.6% sinh viên đã từng nghe qua và có hiểu biết về thuật ngữ
này. Phần đơng sinh viên tham gia cuộc khảo sát này (gần 60%) đều nhận thấy khái
niệm Trí tuệ cảm xúc là một phạm trù cịn khá mới mẻ.

Có đến 62,5% người được hỏi cho biết họ không thực sự chú ý sâu sắc vào việc
nhận biết/đo lường chỉ số cảm xúc của bản thân. Chỉ có 37,5% người được hỏi cho
biết là họ phần nào đó biết rõ về chỉ số EI của bản thân. Dữ liệu này thực tế không

16

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

gây quá nhiều bất ngờ bởi rõ ràng, các chỉ tiêu để đo lường chỉ số EI vẫn chưa được
phổ biến rộng rãi.

Khi được hỏi về tầm quan trọng của chí số EI đối với kết quả học tập của sinh
viên, trong số các sinh viên được hỏi (khoảng 70%) đều trả lời rằng EI đóng một vai
trị rất quan trọng trong học tập. Chỉ có khoảng 30% người được hỏi chưa nhận thức
rõ/không cho rằng chỉ số EI đóng vai trị quan trọng trong việc học.

Từ những kết quả trên, nhóm chúng tơi có thể khẳng định rằng: Thuật ngữ “trí

tuệ cảm xúc” còn quá mới mẻ đối với những sinh viên tham gia cuộc khảo sát này.
Phần lớn trong số họ vẫn chưa hiểu tường tận khái niệm trí tuệ cảm xúc cũng như là
các phạm trù khác xoay quanh nó. Tuy vậy nhưng họ vẫn ý thức được trí tuệ cảm
xúc là một yếu tố có vai trị quan trọng sâu sắc với khả năng học tập và có mong
muốn luyện tập để nâng cao trí tuệ cảm xúc của mình.

2. Kết quả nghiên cứu về chỉ số trí tuệ cảm xúc – và mối quan hệ với thành
tích học tập của sinh viên.

Nhóm đã tiến hành thiết lập 1 bảng câu hỏi để có thể đo lường một cách khái
quát về chỉ số cảm xúc của các sinh viên tham gia khảo sát. Các yếu tố để cấu thành
nên các câu hỏi bao gồm: Khả năng xây dựng mối quan hệ với người khác; Khả
năng đồng cảm; Khả năng tư duy linh hoạt; Khả năng độc lập; Khả năng kiểm soát
xung đột; Khả năng tự đánh giá bản thân lạc quan; Khả năng quyết đoán; Khả năng
giữ tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc; Khả năng thực hiện các trách nhiệm xã hội; Khả
năng tự nhận biết xúc cảm bản thân; Khả năng tự khẳng định; Khả năng giữ tâm

17

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

trạng lạc quan;Khả năng chịu đựng áp lực; Khả năng giải quyết vấn đề; Khả năng
đánh giá đúng thực tiễn.

Mỗi câu hỏi sẽ có 5 mức trả lời: từ mức 1 – Hồn tồn khơng đồng ý đến mức
5 – Hồn tồn đồng ý. Tổng điểm của mỗi sinh viên sẽ được tính với mức điểm tối
đa là 75 và được quy chiếu theo thang đo sau:


- Từ 0 đến 25: mức trung bình (tức có chỉ số EI ở mức thấp)
- Từ 25 đến 50: mức khá (tức có chỉ số EI ở mức trung binh khá)
- Từ 50 đến 75: mức tốt (tức có chỉ số EI ở mức cao)

Thơng qua q trình khảo sát, chúng em thu được những kết quả sau:

Khái quát vềề chỉ sốố EI ở sinh viền được khảo sát Trong số 100 bạn sinh viên
tham gia khảo sát, có 13 bạn
Mức trung bình
(tức 13%) có chỉ số EI từ 0
Mức khá

Mức cao cho đến 25, 64 bạn (tức 64%)

có chỉ số EI từ 25 đến 50 và

23 bạn (tức 20%) có chỉ số EI

từ 50 đến 75. Phần lớn số sinh viên được khảo sát có mức độ trí tuệ cảm xúc nằm ở

mức khá. Điều này cho thấy hầu hết các kỹ năng phục vụ cho trí tuệ cảm xúc của

các bạn đều nằm ở mức cơ bản.

Mức độ chỉ số cảm xúc dựa trên giới tính Tiếp đó, ta
sẽ xem xét số

40 Nữ (số lượng) liệu khả năng trí
30 Mức tốt (tổng 20) Nam (số lượng) tuệ cảm xúc đối
20 chiếu với giới

10 tính. Kết quả
được ghi lại ở
0 bảng dưới đây:
Mức trung bình (tổng 14)

Nam (số lượng) Nữ (số lượng)

Phân tích số liệu trên, ta có thể thấy được một số điểm đáng chú ý như sau: Ở

mức độ khá, số lượng Nữ nhiều hơn so với số lượng Nam. Điều này hoàn toàn là dễ

hiểu khi chúng ta biết được rằng các bạn nữ thường có sự thấu cảm và khả năng

nhận biết xúc cảm của bản thân tốt hơn so với các bạn Nam. Tuy vậy, nhìn lại ở

18

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

mức Khá, ta thấy khơng có thực sự q nhiều sự chênh lệch. Gây bất ngờ nhất có lẽ

là số liệu ở mức tốt. Khi làm bảng khảo sát này, chúng em có phần nào đó kỳ vọng

về sự vượt trội của phái nữ so với phái nam ở mức tốt; nhưng thực tế đã cho thấy

kết quả hoàn toàn ngược lại. Số lượng nam ở mức tốt có vẻ vượt trội hơn so với

mức nữ. Một phần nào đó, kết quả này cho thấy rằng việc đánh giá chỉ số EQ không


chỉ nằm ở những vấn đề liên quan đến cảm xúc nội tại, mà còn phải dựa trên rất

nhiều các yếu tố khác nữa.

Tiếp theo, chúng ta hãy cùng xem xét về mức độ khả năng cảm xúc dựa theo

các tiêu chí đã được nêu ở trên với phương thức tính tổng điểm trung bình (TĐTB)

giữa tất cả các người tham gia khảo sát trong cùng một tiêu chí.

Khả năng Trí tuệ cảm xúc TĐTB Xếp hạng
Khả năng xây dựng mối quan hệ với người khác 3.96 1
Khả năng đồng cảm 3.93 2
Khả năng tư duy linh hoạt 3.88 3
Khả năng độc lập 3.83 4
Khả năng kiểm soát xung đột 3,79 5
Khả năng tự đánh giá bản thân lạc quan 3,63 6
Khả năng quyết đoán 3.51 7
Khả năng giữ tâm trạng vui vẻ hạnh phúc 3.47 8
Khả năng thực hiện các trách nhiệm xã hội 3.32 9
Khả năng tự nhận biết xúc cảm bản thân 3.3 10
Khả năng tự khẳng định 3.28 11
Khả năng giữ tâm trạng lạc quan 3.2 12
Khả năng chịu đựng áp lực 3.17 13
Khả năng giải quyết vấn đề 2.93 14
Khả năng đánh giá đúng thực tiễn 2.88 15

Phân tích số liệu trên, ta có thể thấy được một số điều: Hầu hết các yếu tố cảm
xúc trên đểu nằm trong mức điểm từ khá đến trung bình, trong dó Khả năng xây

dựng mối quan hệ với người khác, Khả năng đổng cảm, Khả năng tư duy linh hoạt,
khả năng độc lập, khả năng kiếm sốt xung đột ở mức Khá, cịn lại là ở mức Trung
bình nếu xét trên thang điểm chung. Các khả năng nằm ở mức độ khá đều có điểm
chung ở chỗ đây đều là các yếu tố được cấu thành nên từ hồn cảnh sống và mơi
trường học tập. Cịn ở mức độ trung bình, đây đều là những kỹ năng thuộc về phạm
trù cá nhân nhiều hơn. Những khả năng này được hình thành thơng qua sự tự nhận

19

Downloaded by NHIM NHIM ()

lOMoARcPSD|39459588

thức và đánh giá bản thân của sinh viên. Sự phân loại này đã cho chúng ta thấy rõ

được những điểm cốt yếu nên chú trọng để nâng cao Trí tuệ tư duy.

Kết quả học tập kỳ gần nhất Dưới đây là phần khảo sát nhỏ
Yế về kết quả học tập kỳ gần nhất của
u; các bạn sinh viên được khảo sát:
3.9 Còn đây là Bảng số liệu cho thấy
Tr 0% sự liên kết giữa chỉ số cảm xúc và
un kết quả học tập của sinh viên năm
g nhất:
bìn Kh Gi
á;
50. ỏi;
h; 23.
00
22. Giỏi % Khá 70

40 Trung bình Yếu %
%

Qua phân tích bảng trên:
Ta có thể thấy rằng chỉ số cảm xúc có thể làm ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả

học tập của sinh viên, ta cảm nhận rõ được là chỉ số EQ gần như mang mức độ
tương đồng với thành tích học tập của sinh viên. Những người mang chỉ cảm xúc ở
mức cao sẽ mang tới một kết quả học tập tốt và sẽ tương ứng với từng mức độ cịn
lại. Từ đó ta rút ra một điều rằng trí tuệ cảm xúc có mối liên hệ gần gũi, chặt chẽ với
thành tích học tập, một người tự chủ được cảm xúc của bản thân, nhận thức tốt được
hành vi, lối sống của mình sẽ mang lại một suy nghĩ, thái độ tích cực đến thành tích
học tập nói riêng và đời sống xã hội nói chung. Song mơi trường học tập, hoàn cảnh
sống cũng lại là yếu tố quan trọng, tất yếu tác động lại ý thức, suy nghĩ và cảm xúc
của bản thân mỗi chúng ta. Bên cạnh đó, lối sống tự do nhưng lại khơng thể thiếu
nhiều những cám dỗ khiến ta thật sự dè chừng và ý thức về nó. Chính vì thế một ý
thức tốt, một lập trường vững vàng, một tư duy cảm xúc nhạy bén và sáng suốt sẽ
khiến chúng ta có thể thoát khỏi những cám dỗ và ham muốn tiêu cực để hướng tới
những thành tích tuyệt vời và một xã hội tốt đẹp

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

20

Downloaded by NHIM NHIM ()


×