Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải ở người bệnh đột quỵ xuất huyết não và một số yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc tại bệnh viện bạch mai năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>NGUYỄN MẠNH CHUNG Mã sinh viên: C01590 </b>

<b>THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN MẮC PHẢI Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO VÀ MỘT </b>

<b>SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ CHĂM SÓC TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG </b>

<b>HÀ NỘI – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>NGUYỄN MẠNH CHUNG </b>

<b>THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN MẮC PHẢI Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO VÀ MỘT SỐ </b>

<b>YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ CHĂM SÓC TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021 </b>

<b>Chuyên ngành: Điều dưỡng Mã số: 8720301 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CHI </b>

<b>HÀ NỘI – 2022 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Điều dưỡng, các thầy cô trường Đại học Thăng Long đã tận tâm giảng dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Với tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Chi, Trung tâm cấp cứu A9, người đã tận tình hướng dẫn, tạo động lực và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này. Em xin cảm ơn PGS.TS. Mai Duy Tôn, Giám đốc trung tâm Đột quỵ đã luôn giúp đỡ và hỗ trợ em.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo trung tâm cấp cứu A9, Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu. Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tơi để tơi hồn thành luận văn này.

Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình và những người bạn thân thiết đã luôn bên cạnh động viên và là nguồn cổ vũ lớn lao giúp tơi hồn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

<i>Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2022 </i>

<b> Học viên </b>

<b> Nguyễn Mạnh Chung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Kính gửi: - Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Thăng Long - Bộ môn Điều dưỡng - Trường Đại học Thăng Long </b>

- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp năm 2022

Tôi: Nguyễn Mạnh Chung - xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách khách quan và trung thực. Đề tài này hoàn toàn do tơi thực hiện từ khi hình thành ý tưởng nghiên cứu, hoàn thiện đề cương, thu thập số liệu, phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu hoàn chỉnh, dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn khoa học.

Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

<i>Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2022 </i>

<b>Học viên </b>

<b> Nguyễn Mạnh Chung </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NKTN Nhiễm khuẩn tiết niệu

NKH Nhiễm khuẩn huyết NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp

NKMM Nhiễm khuẩn da và mô mềm NKVM Nhiễm khuẩn vết mổ

TKNT Thơng khí nhân tạo VPTM Viêm phổi thở máy

VK Vi khuẩn

VPBV Viêm phổi bệnh viện

WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ... 1 </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ... 3 </b>

1.1. Giải phẫu hệ thần kinh trung ương ... 3

1.2. Đại cương về đột quỵ ... 3

1.2.1. Định nghĩa ... 3

1.2.2. Phân loại đột qụy ... 3

1.2.3. Các yếu tố nguy cơ ... 4

1.4.2. Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện và các loại NKBV thường gặp ... 8

1.4.3. Một số biện pháp chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế ... 10

1.5. Một số học thuyết điều dưỡng ứng dụng trong nghiên cứu ... 13

1.5.1. Mô hình mơi trường của Nightingale ... 13

1.5.2. Học thuyết nhu cầu của Henderson ... 13

1.6. Các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng người bệnh đột quỵ xuất huyết não và thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở người bệnh đột quỵ ... 14

1.6.1. Trên thế giới ... 14

1.6.2. Tại Việt Nam ... 15

1.7. Quy trình chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não ... 16

1.7.1. Quy trình điều dưỡng ... 17

1.7.2. Áp dụng quy trình điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não ... 17

<b>CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23 </b>

2.1. Đối tượng nghiên cứu ... 23

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ... 23

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ... 23

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 23

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 23

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ... 23

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ... 23

2.5. Phương pháp và quy trình thu thập số liệu ... 29

2.6. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá trong nghiên cứu... 30

2.7. Xử lý và phân tích số liệu ... 32

2.8. Sai số và cách khắc phục: ... 33

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: ... 33

2.10. Sơ đồ nghiên cứu ... 35

<b>CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 36 </b>

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu... 36

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải ... 40

3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của ĐTNC ... 40

3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của ĐTNC ... 43

3.2.3. Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải của ĐTNC ... 46

3.3. Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não và một số yếu tố liên quan ... 50

3.3.1. Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não ... 50

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não .... 55

<b>CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ... 59 </b>

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ... 59

4.1.1. Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu ... 59

4.1.2. Nghề nghiệp và trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ... 60

4.1.3. Khu vực sinh sống của đối tượng nghiên cứu ... 61

4.1.4. Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu ... 61

4.1.5. Tình trạng người bệnh khi vào viện ... 62

4.1.6. Các yếu tố nguy cơ kèm theo của đối tượng nghiên cứu ... 63

4.1.7. Bệnh đi kèm của đối tượng nghiên cứu. ... 64

4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh đột quỵ xuất huyết não .... 65

4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của người bệnh ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.2. Các can thiệp lâm sàng trên ĐTNC ... 68 4.2.3. Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải của ĐTNC ... 69 4.3. Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não ... 73 4.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não .... 77

<b>KẾT LUẬN ... 80 KHUYẾN NGHỊ ... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ... 36

Bảng 3.2. Lý do vào viện của ĐTNC ... 38

Bảng 3.3. Tình trạng người bệnh khi vào viện ... 39

Bảng 3.4. Yếu tố nguy cơ kèm theo của ĐTNC ... 39

Bảng 3.5. Bệnh kèm theo của ĐTNC ... 39

Bảng 3.6. Dấu hiệu sinh tồn của ĐTNC ... 40

Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng của ĐTNC ... 41

Bảng 3.8. Các can thiệp lâm sàng trên ĐTNC ... 42

Bảng 3.9. Số ngày nằm viện của ĐTNC ... 42

Bảng 3.11. Đặc điểm cận lâm sàng về công thức máu của ĐTNC ... 43

Bảng 3.12. Đặc điểm cận lâm sàng về sinh hóa của ĐTNC ... 44

Bảng 3.13. Xét nghiệm cận lâm sàng về đông máu của ĐTNC... 45

Bảng 3.14. Triệu chứng cận lâm sàng về chiếu chụp của ĐTNC ... 46

Bảng 3.15. Phương pháp phát hiện nhiễm khuẩn mắc phải ... 46

Bảng 3.16. Vị trí nhiễm khuẩn của ĐTNC ... 47

Bảng 3.17. Triệu chứng nhiễm khuẩn của ĐTNC ... 47

Bảng 3.18. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn mắc phải ... 48

Bảng 3.19. Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải theo các thang điểm ... 48

Bảng 3.20. Nhiễm khuẩn mắc phải theo các can thiệp ... 49

Bảng 3.21. Các theo dõi, hỗ trợ người bệnh ... 50

Bảng 3.22. Các hoạt động chăm sóc người bệnh ... 51

Bảng 3.23. Các hoạt động dự phòng nhiễm khuẩn cho NB ... 52

Bảng 3.24. Các hoạt động can thiệp y lệnh ... 53

Bảng 3.25. Các hoạt động hướng dẫn, tư vấn cho gia đình NB ... 54

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của NB với KQCS ... 55

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa khởi phát bệnh với KQCS ... 56

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử đột quỵ não với KQCS ... 56

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với KQCS ... 56

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa bệnh kèm theo với KQCS ... 57

Bảng 3.31. Mối liên quan giữa các can thiệp lâm sàng với KQCS ... 57

Bảng 3.32. Mối liên quan giữa số ngày nằm viện với KQCS ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu ... 36

Biểu đồ 3.2. Khu vực dân cư của đối tượng nghiên cứu... 37

Biểu đồ 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ... 37

Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ... 38

Biểu đồ 3.5. Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải của ĐTNC ... 47

<i><b> </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), Đột quỵ hay tai biến mạch máu não là một hội chứng lâm sàng bao gồm “các dấu hiệu rối loạn chức năng của não tiến triển nhanh, kéo dài từ 24 giờ trở lên hoặc dẫn đến tử vong, mà khơng xác định ngun nhân nào khác ngồi căn nguyên mạch máu”. Đột quỵ xuất huyết não là một trong hai dạng của đột quỵ não xảy ra khi mạch máu não bị vỡ, máu đột ngột xâm lấn vào não, làm tổn thương não. Đột quỵ nói chung và đột quỵ xuất huyết não nói riêng vẫn luôn là vấn đề cấp thiết, đã và đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm, nghiên cứu trong nhiều khía cạnh khác nhau vì tính phổ biến và những di chứng nặng nề của bệnh [30].

Đột quỵ là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra khuyết tật trầm trọng ở người lớn trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ có 15-30% người bệnh sống sót sau đột quỵ độc lập về chức năng và khoảng 40-50% độc lập một phần. Trong quá trình điều trị, người bệnh đột quỵ xuất huyết não có thể gặp nhiều biến chứng, trong đó nhiễm khuẩn là biến chứng phổ biến nhất và là nguyên nhân chính gây ra bệnh kéo dài, tăng nguy cơ tử vong [16], [30].

Hiện nay, thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang được đánh giá là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. NKBV đã và đang gây ra nhiều hậu quả nặng nề như kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và làm tăng tỉ lệ tử vong. Tỉ lệ NKBV ước tính lên đến 25% tại các nước đang phát triển [44]. Còn ở Việt Nam, tỷ lệ NKBV hiện mắc là 3 – 65% tùy theo tuyến, hạng bệnh viện và cơ sở tiến hành nghiên cứu [1], [18], [21]. Một nghiên cứu của BV Bệnh nhiệt đới Trung ương khảo sát trên gần 4.000 người bệnh của 15 khoa hồi sức tích cực tại 15 bệnh viện trên cả nước cho thấy tỉ lệ NKBV là 27,3% [13]. Trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp với tỉ lệ trên 60% ở các nghiên cứu, sau đó là nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn da và mô mềm [1], [13], [35], [44]. Một tỷ lệ cao các trường hợp nhiễm trùng này xảy ra sớm trong tuần đầu tiên sau đột quỵ.

Để đề xuất những biện pháp can thiệp kịp thời nhằm góp phần phịng ngừa NKBV ở người bệnh đột quỵ xuất huyết não, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, đồng thời nâng cao nhận thức về kiểm soát NKBV của nhân viên trong thực hành chăm sóc, việc đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở người bệnh đột quỵ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xuất huyết não cũng như kết quả chăm sóc người bệnh của điều dưỡng là rất cần thiết.

<i><b>Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải ở người bệnh đột quỵ xuất huyết não và một số yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc tại bệnh viện Bạch Mai năm 2021” với các mục tiêu như sau: </b></i>

<i>1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực trạng một số nhiễm khuẩn </i>

<i><b>mắc phải trên người bệnh đột quỵ xuất huyết não tại bệnh viện Bạch Mai năm 2021. </b></i>

<i>2. Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não và một số yếu </i>

<i><b>tố liên quan. </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN </b>

<b>1.1. Giải phẫu hệ thần kinh trung ương </b>

Hệ thần kinh của con người bao gồm hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên. Hệ thần kinh trung ương bao gồm não và tủy sống. Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm 12 cặp dây thần kinh sọ và 31 cặp dây thần kinh cột sống có nguồn gốc từ não hoặc tủy sống. Nó được bao quanh và bảo vệ bởi da, sọ, màng não và dịch não tủy [9], [30].

Màng não bao phủ và bảo vệ não, tủy sống. Lớp bên trong là màng mềm, lớp giữa màng nhện, và lớp ngoài cùng là màng cứng. Dịch não tủy chảy xung quanh, trong não và tủy sống để làm giảm các tổn thương. Nó được sản sinh bên trong khoang chứa dịch gọi là não thất [9].

Bề mặt của đại não được gọi là vỏ não và chứa các tế bào thần kinh màu xám tạo nên màu sắc và tên gọi cho vỏ não (chất xám). Bên dưới vỏ não là những sợi liên kết dài giữa các nơ-ron và các sợi trục (chất trắng). Đại não bao gồm bán cầu não phải và bán cầu não trái và là bộ phận lớn nhất của bộ não. Nó được chia nhỏ thành thùy trán,

<b>thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm [9]. 1.2. Đại cương về đột quỵ </b>

<i><b>1.2.1. Định nghĩa </b></i>

Đột quỵ là tổn thương não xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể. Não bị thiếu ô-xy và dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút. Đột quỵ thường gọi là “tai biến mạch máu não”, là nguyên nhân hàng đầu của tàn tật và tử vong trên toàn thế giới [7].

<i><b>1.2.2. Phân loại đột qụy </b></i>

- Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Gây ra bởi tắc nghẽn trong động mạch, chiếm khoảng 85% số ca đột quỵ. Mặc dù có những đánh giá trên diện rộng, nhiều cơn đột quỵ thuộc dạng này vẫn còn chưa rõ nguyên nhân. Các loại đột quỵ do thiếu máu cục

<i><b>bộ phổ biến là: </b></i>

<i><b>+ Đột quỵ do huyết khối: Một cục máu đông (huyết khối) hình thành trong một động mạch não. Những động mạch này có thể có các mảng xơ vữa. </b></i>

<i><b>+ Đột quỵ do tắc mạch: Tắc nghẽn bởi các cục máu đơng hình thành ở đâu đó </b></i>

trong cơ thể (thường là tim) và di chuyển đến não.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>+ Đột quỵ do co thắt mạch. </b></i>

- Đột quỵ do xuất huyết (chảy máu): Loại đột quỵ này được gây ra bởi sự rò rỉ hoặc vết nứt trên một động mạch não hoặc trên bề mặt não. Những vết nứt này có thể là do phình mạch hoặc bởi sự dị dạng của hệ thống mạch máu não. Xuất huyết có thể xuất hiện ở trong não, hoặc trong khoảng không giữa não và lớp bảo vệ bên ngồi của nó. Khoảng 15% trường hợp đột quỵ là do xuất huyết.

- Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA): Cơn thiếu máu não thoáng qua thực chất là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, thường chỉ kéo dài vài phút. TIA được gây ra bởi sự giảm tạm thời dòng máu cung cấp cho một phần của não, và không gây ra tác dụng rõ rệt lâu dài [8], [9].

<i><b>1.2.3. Các yếu tố nguy cơ [8], [9], [30] </b></i>

- Tăng huyết áp: là nguyên nhân hàng đầu của đột quỵ, làm tổn thương thành động mạch và có thể làm tăng hoạt động đơng máu, dẫn đến sự hình thành các cục máu đông gây đột quỵ. Tăng huyết áp có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ hai đến sáu lần.

- Thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ. Bên cạnh việc gây hại cho phổi, hút thuốc cũng làm tổn thương thành mạch máu, làm tăng quá trình xơ cứng động mạch, khiến tim làm việc nhiều hơn và làm tăng huyết áp [16].

- Cholesterol tăng và thừa cân: Cholesterol máu tăng cao có thể tích tụ trên thành động mạch và dẫn đến tắc những mạch này. Thừa cân làm quá tải toàn bộ hệ tuần hoàn và mở đường cho các yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ [9].

- Tuổi tác: Nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi mỗi 10 năm kể từ tuổi 55. - Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với nữ giới.

- Tiền sử gia đình: Nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nếu gia đình có người từng bị đột quỵ - Đái tháo đường: Các vấn đề về tuần hồn liên quan đến đái tháo đường có thể tăng nguy cơ đột quỵ thậm chí là khi mức đường huyết và insulin được kiểm soát chặt chẽ.

- Bệnh tim mạch: Bệnh tim mạch là tăng nguy cơ đột quỵ. Rung nhĩ (bất thường nhịp tim) cũng là yếu tố nguy cơ TBMN.

- Đột quỵ tái phát: Một người có tiền sử đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ tái phát, nguy cơ này cao nhất trong vài tháng đầu tiên.

- Cơn thiếu máu não thoáng qua: Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Các yếu tố khác: Đột quỵ cũng có liên quan đến việc lạm dụng rượu bia, sử dụng các chất gây nghiện như cocain; tăng hồng cầu; thuốc tránh thai, liệu pháp thay

<i><b>- Mờ mắt hoặc giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt đột ngột, hoặc nhìn đơi. - Lú lẫn đột ngột, khó nói hoặc khơng hiểu các câu đơn giản. </b></i>

- Đau đầu khu trú nghiêm trọng, khơng giải thích được và xuất hiện nhanh; có thể kèm theo nơn [7], [8], [9].

<i><b>1.2.5. Các biến chứng </b></i>

Các biến chứng của đột quỵ có thể bao gồm viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, rối loạn nuốt, mất nước, thiếu hụt dinh dưỡng, lú lẫn, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ. Bất động có thể dẫn đến bệnh lý huyết khối tắc mạch, suy kiệt, mất khối cơ, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, loét tỳ đè, teo cơ, cứng khớp.

<b>1.3. Đại cương về đột quỵ xuất huyết não [7], [8], [9] </b>

<b>Đột quỵ xuất huyết não chiếm khoảng 15 - 20% trên tổng số đột quỵ não tại nước ta. </b>

<i><b>1.3.1. Các thể </b></i>

- Chảy máu trong nhu mô não - Chảy máu dưới nhện

- Chảy máu não thất

<i><b>1.3.2. Nguyên nhân </b></i>

<i>Ở người lớn: </i>

- Tăng huyết áp (vỡ phình mạch hạt kê Charcot – Burchard). - Bệnh động mạch thối hóa (amyloidose).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>1.3.3. Đặc điểm lâm sàng </b></i>

<i>1.3.3.1. Đặc điểm chung: </i>

- Khởi phát đột ngột, nặng tối đa ngay từ đầu. - Đau đầu, buồn nôn, nôn.

- HA tâm thu tăng cao lúc khởi phát ở người bệnh có tiền sử tăng huyết áp...) - Rối loạn ý thức, rối loạn cơ tròn.

- Dấu hiệu màng não… - Rối loạn stress.

- Rối loạn hô hấp, tim mạch, thực vật…

- Nặng có thể có co cứng mất vỏ hoặc duỗi cứng mất não.

<i>1.3.3.2. Chảy máu não </i>

Bên cạnh các triệu chứng chung kể trên còn có các triệu chứng tổn thương khu trú thường gặp (liệt, RL cảm.giác nửa người....), trường hợp nặng có các triệu chứng sau: co giật, hôn mê…

<i>1.3.3.3. Chảy máu dưới nhện - Hội chứng màng não: </i>

+ Các triệu chứng chức năng (đau đầu, nơn, táo bón…).

+ Các triệu chứng thực thể (cứng gáy, Kernig, Brudzinski, vạch màng não…) [9].

<i><b>1.3.4. Đặc điểm cận lâm sàng </b></i>

<i>1.3.4.1. Dịch não tuỷ </i>

- Trong đột quỵ xuất huyết não: DNT thường có biểu hiện đại thể màu đỏ đều cả 3 ống nghiệm và không đông, vi thể thấy hồng cẩu và bạch cầu dày đặc vi trường. - Trong đột quỵ thiếu máu não: DNT khơng có màu, trong suốt, vi thể thấy các thành phần không thay đổi.

- Tuy nhiên cần phân biệt được trường hợp có máu trong DNT ở các người bệnh nhồi máu não do lỗi kỹ thuật khi tiến hành thủ thuật và lưu ý là cũng có trường hợp đột quỵ chảy máu nhưng trong DNT cũng khơng có máu.

<i>1.3.4.2. Chụp cắt lớp vi tính </i>

- Đột quỵ chảy máu não có các đặc điểm sau: + Có ổ tăng tỷ trọng thuần nhất

+ Vị trí: thường ở chất trắng não, não thất và/hoặc khoang DNT. + Hình dáng: trịn, oval hoặc khơng xác định.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Kích thước: khơng đồng nhất và tùy từng trường hợp. - Đột quỵ thiếu máu:

+ Có ổ giảm tỷ trọng thuần nhất. + Vị trí: ở chất trắng hoặc ở vỏ não.

+ Hình dáng: trịn, oval, dấu phảy, tam giác, hình thang (đáy sát hộp sọ). + Kích thước: khơng đồng nhất và tùy từng trường hợp.

- Các phương pháp chẩn đoán khác: MRI, PET, Siêu âm Doppler….[7], [9], [16].

<b>1.4. Đại cương về nhiễm khuẩn bệnh viện </b>

<i><b>1.4.1. Định nghĩa </b></i>

Theo WHO, “NKBV là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thừờng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” [63], [64], [65].

NKBV được phát hiện từ những năm 80 của thế kỷ 19, nhưng đến năm 1988 thì mới được Trung tâm phịng và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đưa ra định nghĩa, thì NKBV được hiểu là một loại bệnh lý nhiễm trùng có liên quan đến chăm sóc y tế. Theo đó, NKBV hay còn gọi là “nhiễm khuẩn liên quan đến các chăm sóc y tế” là các nhiễm khuẩn xảy ra trong q trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại các cơ sở y tế mà không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện hay lúc nhập vào cơ sở y tế [6], [39].

Ở Việt Nam, NKBV chính thức được quan tâm, văn bản hóa từ năm 2003 thông qua việc Bộ Y tế lần đầu tiên ban hành tài liệu hướng dẫn “Quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện”. NKBV được định nghĩa là “Những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện (thường sau 48 giờ). Nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không ở trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện” [6].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.4.2. Dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện và các loại NKBV thường gặp </b></i>

<i><b>Hình 1.1. Sơ đồ chu trình nhiễm khuẩn </b></i>

Theo Tổ chức Y tế thế giới, hằng năm thế giới có khoảng 2 triệu người bệnh mắc nhiễm khuẩn bệnh viện làm 90.000 người tử vong và chi phí y tế tăng thêm 4,5 tỷ USD. Tại các nước phát triển, có khoảng 5 - 10% người bệnh nằm viện bị nhiễm khuẩn bệnh viện [21]. Tại Việt Nam, nghiên cứu trên gần 10.000 người bệnh của 10 bệnh viện, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 5,8% và viêm phổi bệnh viện chiếm tới 55,4%. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vụ Điều trị Bộ Y tế tiến hành năm 1998 trên 901 người bệnh trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 11,5%. Điều tra năm 2001 xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 6,8% trong 11 bệnh viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân thường gặp nhất (41,8%) [43]. Điều tra năm 2005 tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là 5,7% và viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân thường gặp nhất (55,4%) [44]. Tỷ lệ NKBV chung trong 19 bệnh viện đại diện các khu vực trong cả nước luôn dao động trong khoảng từ 3 - 6,8% [19]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai của Nguyễn Việt Hùng cho thấy, tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 20,9%, viêm phổi chiếm 64,8%, nhiễm khuẩn tiết niệu 18%, nhiễm khuẩn ống thông tĩnh mạch 10,5%, nhiễm khuẩn huyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện, các nhiễm khuẩn thường gặp là nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phổi, nhiễm khuẩn ống thông tĩnh mạch, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn huyết.

<i>- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Là loại NKBV thường gặp nhất chiếm 36% trong số các </i>

NKBV trong đó 80% các trường hợp liên quan tới việc đặt xông bàng quang. Nhiễm khuẩn tiết niệu đơi khi có thể gây nhiễm khuẩn huyết và tử vong. Căn nguyên thường gặp là vi khuẩn của đường tiêu hóa như E. coli hay vi khuẩn thường cư trú ở môi trường bệnh viện như Klebsiella sp. đa kháng kháng sinh [9], [34], [56].

<i> - Nhiễm khuẩn vết mổ: Nhiễm khuẩn vết mổ cũng là loại NKBV thường gặp, </i>

chiếm 20% trong số các NKBV. Tỷ lệ mới mắc từ 0,5 đến 15% tùy thuộc loại phẫu thuật và tình trạng bệnh lý của người bệnh. Nhiễm khuẩn vết mổ làm hạn chế đáng kể đến hiệu quả của việc can thiệp phẫu thuật, làm tăng chi phí điều trị và kéo dài thêm thời gian điều trị của người bệnh sau phẫu thuật từ 3-20 ngày. Nhiễm khuẩn vết mổ được chia làm hai loại nhiễm khuẩn vết mổ nông bao gồm các nhiễm khuẩn ở trên hoặc dưới lớp cân cơ, nhiễm khuẩn vết mổ sâu là các nhiễm khuẩn ở tổ chức hoặc khoang cơ thể. Nhiễm khuẩn vết mổ chủ yếu mắc phải trong quá trình phẫu thuật do các yếu tố nội sinh như vi khuẩn cư trú trên da hoặc vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn từ máu được dùng trong phẫu thuật [6], [37].

<i>- Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) gặp </i>

nhiều nhất ở các người bệnh phải thở máy, khi đó được gọi là viêm phổi liên quan đến thở máy hay viêm phổi thở máy (VPTM). Viêm phổi bệnh viện chiếm 11% trong số các NKBV [6]. Người bệnh mắc VPTM tỷ lệ tử vong cao, dù nguy cơ quy thuộc rất khó xác định do người bệnh có rất nhiều nguy cơ cùng nhau. Vi sinh vật gây bệnh thường là các vi khuẩn gram nội sinh cư trú ở dạ dày, đường hô hấp trên (mũi, họng), và phế quản nay có cơ hội gây nhiễm khuẩn ở phổi. Tuy nhiên vi khuẩn cũng có thể xân nhập từ môi trường bên ngoài vào đường hô hấp thông qua bàn tay, dụng cụ nhiễm bẩn [8], [35].

<i>- Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện: So với các loại nhiễm khuẩn bệnh viện khác, </i>

nhiễm khuẩn huyết bệnh viện chiếm tỷ lệ không cao (11% trong số các NKBV) [57], nhưng có tỷ lệ tử vong cao, có thể trên 50% với một số loại vi khuẩn. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết bệnh viện chủ yếu là các vi khuẩn cư trú trên da như tụ cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>- Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện khác: Ngoài bốn loại NKBV thường gặp và </i>

gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng chăm sóc, điều trị người bệnh trong bệnh viện cịn có một số loại NKBV khác chiếm khoảng 22% trong số các NKBV [51] như nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn da và mô mềm phát triển từ các vết thương, vết loét hở. Các loại nhiễm khuẩn khác như viêm dạ dày ruột, các loại nhiễm khuẩn tiêu hoá, viêm xoang, viêm nội mạc tử cung và các nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục ít phổ biến

<i>hơn [6], [8]. </i>

<i><b>1.4.3. Một số biện pháp chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế </b></i>

<i><b>Hình 1.2. Sơ đồ phịng ngừa chuẩn </b></i>

Phòng ngừa chuẩn là những biện pháp áp dụng cho tất cả người bệnh trong bệnh viện. Phòng ngừa chuẩn giúp phịng ngừa và kiểm sốt lây nhiễm chéo qua máu, dịch tiết cơ thể và chất tiết của người bệnh. Tùy theo đường lây truyền (qua tiếp xúc, giọt bắn, khơng khí hay đường máu, các biện pháp phòng ngừa khác nhau được áp dụng để kiểm soát NKBV [6].

<i><b>Vệ sinh tay </b></i>

WHO khuyến cáo rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phịng NKBV vì cho rằng tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm...) từ người bệnh, môi

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trường y tế (dụng cụ, không khí, nước...) có thể lan truyền qua bàn tay từ nhân viên y tế đến người bệnh và ngược lại. Từ đó vệ sinh bàn tay trước và sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh, trước khi làm các thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc với dụng cụ y tế nhiễm khuẩn là biện pháp quan trọng nhất để phòng NKBV. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam xác định vệ sinh tay, sát khuẩn tay là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế [6], [31], [38].

<i><b>Hình 1.3. Quy trình rửa tay thường quy </b></i>

<b>Đảm bảo vô khuẩn, khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng quy định </b>

Các kỹ thuật vô khuẩn cần được tuân thủ nghiêm ngặt đặc biệt là các thủ thuật xâm nhâp, phẫu thuật. Khi xử lý máu và dịch tiết của người bệnh, NVYT cần mang phương tiện phòng hộ cá nhân. Bên cạnh đó, các dụng cụ, đồ dùng trong bệnh viện (quần áo, giường tủ...) và chất thải của NB cần được vệ sinh, khử khuẩn bằng các biện pháp thích hợp. Các dụng cụ y tế dùng lại phải bảo đảm xử lý vệ sinh theo đúng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

quy định của Bộ Y tế. Đồ vải cần được quản lý tốt để phòng lây nhiễm. Người bện cần được sắp xếp chỗ thích hợp phịng lây nhiễm [6], [33].

<b>Cách ly người bệnh </b>

Tổ chức thực hiện các biện pháp cách ly phòng ngừa như: phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa bổ sung (dựa theo đường lây truyền bệnh); tổ chức thực hiện các hướng dẫn và kiểm tra các biện pháp thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn theo tác nhân gây NKBV. Một số trường hợp cần thiết có thể tiến hành cách ly nhằm ngăn ngừa sự lây lan từ người bệnh sang người bệnh, nhân viên y tế, người nhà, khách thăm... Đối với các bệnh lây qua đường tiêu hóa như tả, viêm gan A, viêm dạ dày - ruột, cần mang găng và vệ sinh bàn tay tốt, người bệnh nên dùng riêng dụng cụ ăn uống... Bệnh lây qua đường hô hấp như lao, cúm, quai bị, NVYT luôn mang khẩu trang, rửa tay, thơng thống khơng khí, hạn chế tiếp xúc... Một số bệnh nguy hiểm như SARS cần cách ly nghiêm ngặt (phịng điều trị riêng, thơng thoáng nhà cửa, cấm khách thăm, mang khẩu trang hoặc mặt nạ hô hấp, vô khuẩn tốt dụng cụ, đồ dùng của NB...). Bệnh lây qua đường máu, da và niêm mạc như HIV, viêm gan B, C..., cần mang găng, vô khuẩn dụng cụ tốt, xử lý tốt chất thải là máu, dịch cơ thể [6], [36], [39].

<b>Chính sách </b>

Xây dựng chính sách quốc gia về tăng cường cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn; ban hành các quy định, hướng dẫn thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám, chữa bệnh và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn để đưa vào nội dung kiểm tra BV hằng năm và đánh giá chất lượng BV. Đào tạo phổ cập về kiểm soát nhiễm khuẩn cho các thầy thuốc, nhân viên của cơ sở khám chữa bệnh bao gồm các thực hành về phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa dựa vào đường lây, các hướng dẫn thực hành phòng ngừa NKBV theo cơ quan, vị trí; đưa chương trình đào tạo kiểm sốt nhiễm khuẩn thành chương trình chính quy trong các trường y tế và triển khai chương trình đào tạo vệ sinh bệnh viện cho hộ lý và nhân viên vệ sinh các cơ sở y tế [6], [38], [39].

<b>Giám sát </b>

Thực hành giám sát để có cơ sở dữ liệu về NKBV, tác nhân gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc... Giám sát là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế NKBV tại các cơ sở y tế. Nhân viên thuộc hệ thống KSNK thường phải dành nhiều thời gian để tiến hành giám sát, xác định vị trí và những yếu tố góp phần nhiễm khuẩn giúp các cơ

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

sở y tế có kế hoạch đánh giá hiệu quả của những can thiệp này, đồng thời tạo tiền đề thực hiện các nghiên cứu về kiểm soát nhiễm khuẩn, kiểm soát kháng sinh, đưa ra những quy định chính sách sử dụng kháng sinh [6], [39].

<b>1.5. Một số học thuyết điều dưỡng ứng dụng trong nghiên cứu </b>

<i><b>1.5.1. Mơ hình mơi trường của Nightingale </b></i>

Mọi sinh vật sống đều chịu sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Theo Nightingale, thay đổi môi trường xung quanh con người là nhiệm vụ chính của điều dưỡng. Bà cho rằng sức khỏe con người bị ảnh hưởng bởi 10 yếu tố môi trường bao gồm: nơi cư ngụ, thơng khí và sưởi ấm, ánh sáng, tiếng ồn, sự đa dạng, giường, vệ sinh phòng và tường, vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng và ăn uống. Khi một trong các yếu tố này mất cân bằng, người bệnh sẽ phải tiêu tốn thêm năng lượng để đáp ứng với sự mất cân bằng đó. Hậu quả là người bệnh sẽ cạn kiệt năng lượng sử dụng để hồi phục. Nếu điều dưỡng điều hòa tốt môi trường xung quanh, năng lượng của người bệnh sẽ được bảo tồn để tập trung cho việc hồi phục của cơ thể. Học thuyết này đến nay vẫn còn giá trị trong thực hành Bệnh viện của Điều dưỡng, đó là kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện, việc quản lý các nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng, đề cao những vấn đề vệ sinh môi trường [2], [3].

<i><b>1.5.2. Học thuyết nhu cầu của Henderson </b></i>

Theo học thuyết Henderson, người bệnh có 14 nhu cầu cơ bản cần được đáp ứng và người điều dưỡng cần hết sức chú ý trong q trình thực hành chăm sóc người bệnh [13]. Học thuyết về nhu cầu của con người của Henderson được áp dụng trong thực hành chăm sóc người bệnh, giúp người điều dưỡng xác định nhu cầu hay vấn đề cần chăm sóc trên người bệnh. Trong phạm vi nghiên cứu này, các nhu cầu cơ bản trên được áp dụng trong chăm sóc người bệnh nói chung và người bệnh đột quỵ xuất huyết

<b>não nói riêng. </b>

<b>14 nhu cầu cơ bản bao gồm: </b>

 Đáp ứng về nhu cầu hô hấp

 Đáp ứng về nhu cầu điều hòa thân nhiệt

 Đáp ứng về nhu cầu ăn uống

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 Nhu cầu về đúng tư thế

 Đáp ứng nhu cầu về an toàn

 Đáp ứng kiến thức về sức khỏe y tế

 Đáp ứng nhu cầu giao tiếp

 Đáp ứng nhu cầu tự do tín ngưỡng

 Đáp ứng nhu cầu lao động

 Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí [2].

<b>1.6. Các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng người bệnh đột quỵ xuất huyết não và thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở người bệnh đột quỵ </b>

<i><b>1.6.1. Trên thế giới </b></i>

Trên thế giới, các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như nhiễm khuẩn bệnh viện trên người bệnh đột quỵ không phải là mới. Theo nghiên cứu tổng quan có hệ thống của Badve và cộng sự, tổng cộng có 47 nghiên cứu (139.432 người bệnh) với 48 quần thể mẫu đủ điều kiện để đưa vào. Tuổi trung bình của người bệnh là 68,3 tuổi, điểm NIHSS trung bình là 8,2. Tần suất gộp chung của viêm phổi sau đột quỵ là 12,3% (khoảng tin cậy 95% [CI] 11% -13,6%). Tần suất gộp từ năm 2011 đến năm 2017 là 13,5% (KTC 95% 11,8% -15,3%). Tần suất gộp trong các nghiên cứu ở các đơn vị đột quỵ là 8% (KTC 95% 7,1% -9%; I <small>2</small> = 78%) và thấp hơn đáng kể so với các vị trí khác (p = 0,001). Tần suất tổng hợp của nhiễm trùng sau đột quỵ là 21% (KTC 95% 13% -29,3%; I <small>2</small>= 99%) và nhiễm trùng đường tiết niệu sau đột quỵ là 7,9% (KTC 95% 6,7% -9,3%; I <small>2</small> = 96%) [35].

Theo một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp 87 nghiên cứu, bao gồm 137817 ĐTCN trong đó 8 nghiên cứu trên đối tượng người bệnh tại trung tâm hồi sức tích cực (ICU) của Willeke F Westendorp và cộng sự về các nhiễm trùng sau đột quỵ não, kết quả cho thấy: Có sự khơng đồng nhất đáng kể giữa các nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm trùng chung là 30% (24-36%); tỷ lệ viêm phổi và nhiễm trùng đường tiết niệu là 10% (khoảng tin cậy 95% CI= 9-10%) và 10% (95% CI =9-12%). Đối với các nghiên cứu tại các trung tâm Hồi sức tích cực, những tỷ lệ này cao hơn đáng kể với lần lượt là 45% (95% CI = 38-52%), 28% (95% CI =18-38%) và 20% (95% CI= 0-40%). Tỷ lệ viêm phổi cao hơn trong các nghiên cứu đánh giá cụ thể các bệnh nhiễm trùng và trong các nghiên cứu tiếp theo, các nghiên cứu này cũng chỉ ra tuổi cao, giới tính nữ có tỉ lệ nhiễm trùng đường niệu cao hơn. Viêm phổi có liên quan đáng kể đến tử vong (OR=3,62 (KTC 95%= 2,80-4,68) [67].

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Theo Maja và cộng sự, nhóm tác giả phân tích 59 bài báo đáp ứng các tiêu chí đưa vào để tìm kiếm mối liên quan giữa viêm phổi bệnh viện và các yếu tố như tuổi, giới, các can thiệp xâm lấn. Kết quả cho thấy rằng viêm phổi sau đột quỵ được dự đoán theo tuổi OR 1,07 (1,04-1,11), giới tính nam OR 1,42 (1,17-1,74), thang điểm đột quỵ của Viện Y tế Quốc gia (NIHSS) OR 1,07 (1,05-1,09), rối loạn nuốt OR 3,53 (2,69-4,64), ống thông dạ dày OR 5,29 (3,01-9,32), bệnh tiểu đường OR 1,15 (1,08-1,23), thở máy OR 4,65 (2,50-8,65), hút thuốc OR 1,16 (1,08-1,26), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) ) OR 4,48 (1,82-11,00) và rung nhĩ OR 1,37 (1,22-1,55) [53].

<i><b>1.6.2. Tại Việt Nam </b></i>

Nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đốn hình ảnh trên người bệnh đột quỵ xuất huyết não đã được tiến hành ở Việt Nam [10], [12], [15]. Trong khảo sát đặc điểm lâm sàng đột quỵ não do Nguyễn Văn Chương và cộng sự tiến hành, kết quả cho thấy tuổi trung bình của người bệnh đột quỵ xuất huyết não là 59,6 ± 12,5. Đột quỵ xuất huyết não gặp nhiều ở nhóm tuổi 50-69 chiếm 60,8%. Tỷ lệ nam giới xuất huyết não trong nghiên cứu của nhóm tác giả này cao gấp 2,67 lần nữ giới. Triệu chứng giúp chẩn đoán phân biệt rất tốt là khởi phát đột ngột nặng ngay từ đầu; buồn nôn, nôn, rối loạn cơ tròn, rối loạn ý thức và hội chứng màng não [10]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 165 người bệnh xuất huyết não não bán cầu tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ 8/2010 đến 3/2011 cho kết quả: bệnh thường khởi phát đột ngột, tự phát (92,1%), chủ yếu gặp ở lứa tuổi 60; tỷ lệ nam/nữ = 2,2 (69% và 31%). Các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng huyết áp (87,3%), rối loạn lipid máu (27,7%), nghiện rượu (26,9%) và lạnh đột ngột (16,7%). Các triệu chứng phổ biến thường gặp ở người bệnh đột quỵ xuất huyết não trong nghiên cứu này là 96% liệt nửa người; đau đầu (69%); rối loạn cơ tròn (66,7%); liệt dây VII trung ương (54,8%); buồn nôn, nôn (52,3%); rối loạn ý thức (46%), rối loạn ngôn ngữ (43,6%); 41,3% có rối loạn thần kinh thực vật (41,3%). Vị trí chảy máu chủ yếu là vùng đồi thị (75,4%); 47,6% chảy máu não thất thứ phát; 47,2% khối máu tụ lớn và trung bình; 56,3% có di lêch đường giữa do khối máu tụ gây ra [17].

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm khuẩn bệnh viện được quan tâm và tiến hành nghiên cứu từ lâu. Một nghiên cứu khảo sát trên gần 4.000 người bệnh của 15 khoa/đơn vị hồi sức tích cực tại 15 bệnh viện trên cả nước cho thấy tỉ lệ NKBV là 27,3% [13]. Trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đường hô hấp với tỉ lệ trên 60% ở các nghiên cứu, sau đó là nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn da và mô mềm [1], [13], [35], [44]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy An, tỉ lệ NKBV là 21,6% trong đó nhiễm khuẩn hô hấp là 68,5%; nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu và các nhiễm khuẩn khác cùng chiếm 10,5%. Tác giả cũng chỉ ra các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện gồm nữ (OR =4,1); thời gian nằm viện >12 ngày (OR=12,1) [1]. Trong nghiên cứu của Vũ Thị Hải, tỉ lệ người bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện là 30,65%; trong đó tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện phổi cao nhất chiếm 55,95%; tiếp đến là nhiễm khuẩn tiết niệu (21,43%); nhiễm khuẩn huyết (17,86%). Trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện, vi khuẩn Acinobacter baumanni chiếm tỷ lệ cao nhất (45,86%). Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện gồm can thiệp đường thở trên 7 ngày, các thủ thuật xâm lấn như mở khí quản [11]. Trong nghiên cứu của Lê Thị Bình, tỉ lệ NB mắc nhiễm khuẩn bệnh viện mắc phải là 21%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số ngày thở máy và thời gian lưu thông tiểu với nhiễm khuẩn bệnh viện [4]. Đối tượng người bệnh chủ yếu trong các nghiên cứu trước đây là người bệnh thở máy xâm nhập hoặc người bệnh đột quỵ nói chung, ít có nghiên cứu tại Việt Nam về nhiễm khuẩn bệnh viện được tiến hành trên đối tượng người bệnh xuất huyết não nói riêng.

<b>1.7. Quy trình chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.7.1. Quy trình điều dưỡng </b></i>

<i>Quy trình ĐD (quy trình chăm sóc) là phương pháp khoa học được áp dụng trong </i>

lĩnh vực ĐD để thực hiện chăm sóc NB có hệ thống bảo đảm liên tục, an tồn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán ĐD và xác định các kết quả mong đợi, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc ĐD. Quy trình ĐD gồm 5 bước có mối liên quan mật thiết với nhau [2], [3].

<i><b>1.7.2. Áp dụng quy trình điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não [3] [7] </b></i>

<b>- Nhận định người bệnh </b>

<i>Đánh giá bằng cách hỏi bệnh dựa theo hệ thống các cơ quan. </i>

Thần kinh, tâm thần: Trạng thái thần kinh tâm thần, tri giác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tiền sử bệnh, đặc biệt là tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác (Có hay khơng có tăng huyết áp, phát hiện tăng huyết áp từ bao giờ, có điều trị thường xun khơng, điều trị bằng thuốc gì? Đã từng bị tai biến mạch não trước đây hay chưa? có những cơn tăng huyết áp hay không?).

Các triệu chứng khác như đau đầu, buồn nơn, rối loạn tiêu hóa, yếu nửa người…

<i><b>Quan sát: </b></i>

<b>Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hơn mê. </b>

Quan sát tồn trạng, thể trạng của người bệnh. Người bệnh có thừa cân khơng. Có phù hay xuất huyết dưới da không

Quan sát vận động, có yếu liệt hay khơng, tự đi lại được không, đi lại như thế nào, có cần hỗ trợ khơng.

Quan sát các đặc điểm khác như méo miệng, méo mặt hay không.

Quan sát các tổn thương trên da, chú ý đế những vùng tì đè như vùng cùng cụt, chẩm, bả vai, mắt cá chân.

<i>Thăm khám người bệnh </i>

Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp Khám các dấu thần kinh khu trú.

Khám dấu cơ lực và trương lực của người bệnh. Khám mắt và các thương tổn khác.

Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng tim mạch, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù.

Ngồi ra, cần hỏi bệnh và thăm khám để xem các thương tật thứ phát trên người bệnh có hay khơng (viêm phổi, lt tỳ đè, teo cơ, cứng khớp…)

<i>Thu nhận thông tin </i>

Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có. Thu thập thơng tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án [3].

<b>- Chẩn đốn điều dưỡng </b>

Một số chẩn đốn điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị tai biến mạch máu não: Đau đầu liên quan đến tăng huyết áp.

Mất khả năng vận động liên quan đến liệt/yếu ½ người.

Khả năng giao tiếp bằng lời giảm liên quan đến hậu quả của tai biến mạch não Đại tiểu tiện không tự chủ liên quan đến rối loạn cơ tròn

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Mất ngủ liên quan đến lo lắng, môi trường bệnh viện ồn ào Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng

Nguy cơ loét tỳ đè liên quan đến nằm lâu

Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp liên quan đến nằm lâu

Nguy cơ nhiễm khuần tiết niệu liên quan đến chăm sóc tiểu tiện chưa tốt Nguy cơ ngã liên quan đến hạn chế vận động.

<b>- Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc </b>

<i>Thực hiện chăm sóc cơ bản </i>

* Đảm bảo hô hấp:

 Theo dõi sát nhịp thở, SpO2

- Tình trạng tụt lưỡi, ứ đọng đờm dãi.

 Nằm nghiêng an toàn, đặt canuyn miệng tránh tụt lưỡi.

 Phải báo ngay cho bác sỹ nếu thấy người bệnh có phản xạ nuốt kém (để đặt xông dạ dày), ho kém hoặc ứ đọng đờm dãi (để đặt nội khí quản).

 Hút đờm dãi họng miệng, mũi

- Hút dịch khí phế quản, chăm sóc ống nội khí quản nếu đã đặt nội khí quản .

 Chuẩn bị dụng cụ và máy thở, hỗ trợ bác sỹ đặt nội khí quản và cho người bệnh thở máy nếu có chỉ định người bệnh.

- Cung cấp oxy: Cho người bệnh thở oxy kính mũi hoặc mặt nạ, theo sát tình trạng hơ hấp, nhịp thở, độ bão hịa oxy mao mạch.

- Đặt ống nội khí quản: nếu người bệnh thở oxy khơng có kết quả, người bệnh hôn mê sâu (Glassgow <8 điểm), ứ đọng đờm dãi nhiều.

- Thông khí nhân tạo: Chỉ định cho tất cả người bệnh sau đặt ống nội khí quản có tình trạng suy hơ hấp khơng cải thiện hoặc người bệnh có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, người bệnh vật vã, kích thích cần dùng thuốc an thần.

* Đảm bảo tuần hoàn:

 Theo dõi sát mạch, huyết áp ( theo tình trạng người bệnh).

 Dùng thuốc nâng huyết áp hoặc thuốc hạ huyết áp và truyền dịch theo y lệnh bác sỹ.

 Cần thông báo cho bác sỹ nếu phát hiện thấy nhịp chậm, loạn nhịp hoặc huyết áp tối đa tụt (< 90 mmHg hoặc giảm quá 40 mmHg so với huyết áp nền) hoặc huyết áp quá cao (>220/110 mmHg hoặc tăng thêm trên 40 mmHg so với huyết áp nền).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Nếu người bệnh có tăng huyết áp: thuốc hạ huyết áp hợp lý, duy trì huyết áp gần với huyết áp nền.

- Nếu người bệnh có tụt huyết áp, trụy mạch, sốc: đảm bảo kiểm sốt huyết động nếu có giảm khối lượng tuần hoàn cần bù dịch hoạc truyền máu nếu có chỉ định, sử dụng thuốc vận mạch khi đã bù đủ khối lượng tuần hồn.

* Phịng chống nhiễm khuẩn:

 Đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn khi chăm sóc ống nội khí quản, canuyn mở khí quản.

 Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản.

 Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đặt ống thông bàng quang, túi đựng nước tiểu phải kín, đặt ở thấp tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. Chăm sóc ống thơng tiểu hàng ngày: vệ sinh lỗ tiểu, các khớp nối….

 Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phân sinh dục; thay ga trải giường và quần áo thường xuyên).

 Chăm sóc mắt: thường xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt (chloramphenicol 0,4%, cipro nhỏ mắt...); băng mắt và dán mi nếu người bệnh không chớp mắt được.

* Đảm bảo dinh dưỡng:

 Đặt xông dạ dày cho ăn nếu người bệnh có rối loạn nuốt.

 Chế độ ăn đủ calo phù hợp với người bệnh: 25-30 calo/kg/ngày chia 4-6 bữa (ăn nhạt nếu tăng HA, suy thận, suy tim).

 Đảm bảo đủ nước * Chống loét:

 Nằm đệm hơi hoặc đệm nước nếu người bệnh bị bất động nhiều ngày tại giường.

 Giữ ga trải giường khơ, sạch, khơng có nếp nhăn. - Thay đổi tư thế thường xuyên định kỳ (2-3 h/lần). - Xoa bóp và xoa bột talc vào các điểm tỳ đè.

 Nếu đã có vết loét: cắt lọc, rửa sạch, đắp đường...

 Nuôi dưỡng đủ calo và protit. * Chống teo cơ, cứng khớp, tắc mạch:

 Thường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ của người bệnh.

 Đặt các khớp ở tư thế cơ năng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

* Thực hiện y lệnh dùng thuốc chống đông dự phòng tắc mạch: fraxiparin, lovenox...

 Thực hiện đúng các y lệnh về thuốc, xét nghiệm…của bác sĩ. * Dinh dưỡng, vệ sinh:

 Cho ăn đủ calo 25-30 Kcalo/kg/24 giờ. Ăn nhạt nếu tăng HA, bảo đảm đủ nước sao cho tiểu đạt 30-50 ml/giờ.

 Hàng ngày vệ sinh thân thể cho người bệnh và thụt tháo nếu 3 ngày người bệnh không đại tiện.

* Kiểm sốt tình trạng ý thức và các dấu hiệu thần kinh:

 Theo dõi tiến triển của mức độ hôn mê (theo dõi theo bảng điểm Glasgow); và các chức năng sống, kịp thời báo cho các bác sỹ khi có biến động lớn.

 Theo dõi các biến chứng.

<i>Thực hiện các y lệnh </i>

Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Trong q trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo bác sĩ biết.

Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, đường máu, ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt và chụp X quang tim phổi.

<i>Theo dõi </i>

Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi kỹ. Theo dõi tình trạng liệt.

Theo dõi tình trạng thơng khí.

Theo dõi tình trạng lt ép do nằm lâu.

Tình trạng tổn thương mắt, thận và tim mạch.

Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có thể gây hạ huyết áp mạnh.

Theo dõi các biến chứng của tai biến mạch máu não.

<i>Giáo dục sức khoẻ </i>

Người bệnh và gia đình cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi gây tai biến mạch máu não cũng như cách phát hiện các dấu chứng khi bị tai biến mạch

<i>máu não, cách phịng, chăm sóc và theo dõi người bệnh tai biến mạch máu não. </i>

Người nhà và người bệnh cần được giá dục sức khỏe để chăm sóc người bệnh khi qua giai đoạn cấp của xuất huyết não [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>- Đánh giá q trình chăm sóc </b>

Đánh giá cơng tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh Đánh giá tình trạng liệt có cải thiện khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn </b></i>

- Người bệnh trên 18 tuổi

- Người bệnh được chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não nhập viện trong thời gian từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021 tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai

- Không bị nhiễm khuẩn bệnh viện trước khi vào trung tâm. - Gia đình người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.

<i><b>2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ </b></i>

- Người bệnh đột quỵ thể nhồi máu não

- Người bệnh đột quỵ xuất huyết não có bằng chứng bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn bệnh viện trước khi vào viện.

<b>2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu </b>

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2021-12/2021

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mơ tả tiến cứu có phân tích 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu </b></i>

- Chọn mẫu toàn bộ người bệnh đột quỵ xuất huyết não vào điều trị từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021, tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Bạch Mai. Trên thực tế

<i><b>chọn được 165 người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. </b></i>

- Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu </b>

Giới tính của đối tượng nghiên cứu, xác định tỉ lệ tương quan về giới.

Nhị phân <sup>Hồ sơ bệnh </sup> án, quan sát

<b>2 </b> Tuổi

Tính theo năm dương lịch, lấy

năm 2022 trừ đi năm sinh. <sup>Liên tục </sup>

Nơi ĐTNC sinh sống: khu vực

thành thị hay nông thôn <sup>Phân loại </sup> <sup>Phỏng vấn </sup>

<b>6 </b> <sup>Tiền sử </sup>

đột quỵ não

Có tiền sử đột quỵ não trước

đây hay không? <sup>Nhị phân </sup>

Lý do khiến NB vào viện lần này, bao gồm các triệu chứng lâm sàng dưới đây:

Hôn mê/Rối loạn ý thức Đại tiểu tiện không tự chủ

Phân loại <sup>Phỏng vấn, hồ </sup> sơ bệnh án

<b>8 </b> <sup>Triệu chứng </sup>

khởi phát bệnh

Triệu chứng khởi phát xuất huyết não xuất hiện từ từ hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>9 </b>

Bệnh nền kèm theo

Những bệnh lý kèm theo của ĐTNC gồm tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, phình

ĐTNC có các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ não gồm hai

Chỉ số nhiệt độ của NB tại các

thời điểm thu thập số liệu Liên tục

Thăm khám, bảng theo dõi

DHST

<b>13 </b> Huyết áp

Chỉ số huyết áp của NB tại các

thời điểm thu thập số liệu Liên tục

Thang điểm đánh giá tri giác của người bệnh, được đánh giá tại các thời điểm thu thập số

<b>16 </b> Điểm NIHSS <sup>Thang điểm đánh giá đột quỵ, </sup> được đánh giá tại các thời điểm

Thang điểm đánh giá rối loạn nuốt ở NB, được đánh giá tại các thời điểm thu thập số liệu

Liên tục

Thăm khám, nhận định, hồ

sơ bệnh án

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>18 </b>

Các can thiệp trên lâm sàng

Các thủ thuật can thiệp trên NB tại các thời điểm thu thập số

Số ngày người bệnh nằm điều trị tại khoa cho đến khi ra viện, chuyển viện, xin về

Liên tục <sup>Hồ sơ bệnh </sup> án, phỏng vấn

<b>20 </b> Kết quả điều trị

Kết quả điều trị của người bệnh: người bệnh được xuất viện, chuyển viện, xin về, tử vong.

Phân loại Hồ sơ bệnh án

<b>Biến số/chỉ số cho mục tiêu 1: Đặc điểm cận lâm sàng </b> khác như điện tâm đồ, siêu âm tim, siêu âm mạch chi, siêu âm mạch cảnh, X – quang.

Phân loại Hồ sơ bệnh án

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>25 </b> <sup>Kết quả cấy </sup>

đờm

Là xét nghiệm nuôi cấy vi sinh

định danh vi khuẩn trong đờm <sup>Phân loại Hồ sơ bệnh án </sup>

<b>26 </b> Kết quả cấy máu <sup>Là xét nghiệm nuôi cấy vi sinh </sup>

định danh vi khuẩn trong máu <sup>Phân loại Hồ sơ bệnh án </sup>

<b>27 </b> <sup>Kết quả cấy </sup>

nước tiểu.

Là xét nghiệm nuôi cấy vi sinh định danh vi khuẩn trong nước tiểu

Phân loại Hồ sơ bệnh án

<b>Biến số/chỉ số cho mục tiêu 1: Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện </b> + Cấy nước tiểu

+ Cấy đầu trong Catheter

Loại vi khuẩn được ghi nhận trên kết quả cấy mẫu bệnh phẩm

Định

danh <sup>Hồ sơ bệnh án </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chỉ số/biến số cho mục tiêu 2: </b>

<b>Hoạt động chăm sóc, kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não </b>

<b>33 </b>

Hoạt động chăm sóc

Các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng:

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn + Theo dõi các dấu hiệu bất nhiễm khuẩn cho người bệnh: + Chăm sóc mắt và răng miệng + Thay băng ống NKQ

+ Thay băng ống dẫn lưu + Chăm sóc sonde bàng quang

Hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà người bệnh

+ Tư vấn về vệ sinh cá nhân + Tư vấn về dinh dưỡng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Tư vấn về tuân thủ thuốc + Hướng dẫn hoạt động thể lực + Tư vấn về tái khám.

<b>37 </b> <sup>Kết quả điều trị, </sup>

chăm sóc

Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ xuất huyết não được + Tiền sử đột quỵ não

+ Yếu tố nguy cơ: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia.

+ Bệnh nền kèm theo: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu. + Các can thiệp trên lâm sàng:

<b>2.5. Phương pháp và quy trình thu thập số liệu </b>

Bước 1: Xây dựng và hoàn thiện bệnh án nghiên cứu

Xây dựng bệnh án nghiên cứu: Các câu hỏi do nghiên cứu viên tự xây dựng dựa trên sự góp ý, chỉnh sửa của thầy hướng dẫn và các chuyên gia.

Sau khi được sự đồng thuận của Hội đồng đạo đức và Hội đồng duyệt đề cương Trường Đại học Thăng Long, nghiên cứu viên triển khai ngiên cứu và tiến hành thu thập số liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Bước 2: Tập huấn công cụ nghiên cứu

- Đối tượng tập huấn: Điều dưỡng viên tại Trung tâm.

- Nội dung tập huấn: Mục đích của nghiên cứu, tập huấn về mẫu bệnh án nghiên cứu, kỹ năng nhận định, đánh giá người bệnh và hoạt động chăm sóc, các thông tin cần lấy từ hồ sơ bệnh án của người bệnh.

- Thời gian, địa điểm: Tại Trung tâm Đột quỵ Bước 3: Tiến hành thu thập số liệu

Tiến hành thu thập số liệu dựa trên bệnh án nghiên cứu; đảm bảo lấy chính xác các thời điểm trong nghiên cứu

Các kết quả khám lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi người bệnh trong hồ sơ bệnh án , các thông tin từ phỏng vấn người bệnh hoặc người nhà.

Thu thập số liệu qua nhân định tình trạng người bệnh sau giao ban đầu giờ làm việc để lấy thông tin từ bác sỹ, điều dưỡng; phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh có đột quỵ xuất huyết não; bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

Bước 4 : Giám sát thu thập số liệu

Sau mỗi buổi thu thập số liệu, nộp phiếu cho giám sát, giám sát có trách nhiệm thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra.

<b>2.6. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá trong nghiên cứu </b>

<i><b>*Tiêu chuẩn lạm dụng rượu bia </b></i>

Lạm dụng rượu bia khi uống nhiều hơn 56g cồn/ngày [32].

Một đơn vị cồn tương đương 10 gam cồn (ethanol) nguyên chất chứa trong dung dịch uống. Một đơn vị cồn tương đương với:

- 3/4 chai hoặc 3/4 lon bia 330 ml (5%); - Một cốc bia hơi 330 ml (4%);

- Một ly rượu vang 100 ml (13,5%);

- Hoặc một ly nhỏ/cốc nhỏ rượu mạnh 40 ml (30%) [5].

<i><b>* Tiêu chuẩn chẩn đoán các loại NKBV theo CDC [38] </b></i>

<i>- Viêm phổi bệnh viện XQ phổi: Tổn thương mới hoặc tiến triển kéo dài trên 48h </i>

kèm theo 2 trong 3 dấu hiệu sau: + Nhiệt độ > 38,5<small>0</small>C hoặc < 35<small>0</small>C

+ Bạch cầu > 10000/mm3 hoặc < 4000/mm3 + Đờm đục hoặc thay đổi tính chất đờm. + Ni cấy dịch phế quản (+)

Thư viện ĐH Thăng Long

</div>

×