Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

SKKN: Ứng dụng phương pháp STEM vào chủ đề “ Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc” thuộc chương trình Vật Lý 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

CÁC TỪ VIẾT TẮT...2

I – ĐẶT VẤN ĐỀ...3

1.1. Lí do chọn đề tài...3

1.2. Mục tiêu của đề tài...5

1.3. Đối tượng của đề tài...5

1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...5

1.5. Nhiệm vụ của đề tài...5

1.6. Phương pháp nghiên cứu...6

1.7. Giả thiết khoa học...6

2.1.2. Phân tích đánh giá tình hình thực tiễn...9

2.2. Khái niệm STEM...9

2.3. Giáo dục STEM...10

2.4. Tiến trình bài học STEM...11

2.5. Ứng dụng phương pháp STEM vào chủ đề “ Lực đàn hồi của lị xo. Định luật Húc” thuộc chương trình Vật Lý 10 cơ bản...14

2.6. Kết quả thu được...28

2.7. Đánh giá kết quả thu được...30

III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN...32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...34

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I – ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

<i><b> 1. 1. Lí do chọn đề tài</b></i>

Mục tiêu giáo dục được xác định theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực. Khi xác định mục tiêu của GDPT cần tập trung khẳng định yêu cầu về sự phát triển hài hòa giữa: Con người cá nhân và con người xã hội, con người truyền thống và con người hiện đại, con người Việt Nam và công dân tồn cầu, đạo đức, trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ (Đức, Trí, Thể, Mỹ).

Vận dụng tất cả các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt mục tiêu, u cầu của chương trình và có hiệu quả cao. Tập trung vào các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức học tập có ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực người học như: Dạy học theo nhóm; dạy học giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án, …Đổi mới từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các khâu của quá trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý…

Ở cấp THPT, trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình mơn Vật lý lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến những vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật, khoa học và cơng nghệ.

Ở bậc học phổ thơng, thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng các mơ hình vật lý và tốn học, chương trình mơn Vật lý chú trọng thích đáng đến việc hình thành năng lực tìm tịi khám phá các thuộc tính của sự vật, hiện tượng vật lý thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Chương trình mơn Vật lý coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.

Các phương pháp giáo dục của mơn Vật lý góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành năng lực tìm hiểu khoa học tự nhiên dưới góc độ Vật lý (năng lực Vật lý) cũng như góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.

Chương trình Vật lý phổ thông được thiết kế nhằm tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tùy theo yêu cầu cần đạt, có thể sử dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tiên tiến đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, theo trạm, theo góc...). Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học vật lý.

Để thực hiện mục tiêu phát triển các năng lực thành phần của năng lực vật lý, chương trình tạo điều kiện để giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp, có ưu thế đối với việc phát triển từng năng lực thành phần cụ thể.

Chương trình mơn Vật lý có cấu trúc nội dung cũng như yêu cầu cần đạt về cơ bản là giống nhau cho tất cả các vùng, miền. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện những kỹ năng cơ bản trong tìm tịi, khám phá đối tượng vật lý, giáo viên có thể chủ động tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm và thực hành một số nội dung mang sắc thái riêng của địa phương mình.

Đối với các vùng cịn khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị học tập, có thể thực hiện một số yêu cầu cần đạt ở mức độ đơn giản hơn. Ví dụ, với yêu cầu cần đạt: “Mơ tả được/thực hiện được thí nghiệm minh họa hiện tượng cảm ứng điện từ”, các trường khơng đủ điều kiện trang thiết bị học tập có thể chỉ thực hiện việc mô tả mà không tiến hành thí nghiệm minh họa.

Ở các trường THPT chương trình vật lý bao gồm các phần: cơ học, nhiệt học, điện học, quang học và vật lý hạt nhân. Mỗi phần, mỗi chương có đặc thù riêng về cả hiện tượng lẫn công thức nên phương pháp học từng phần cũng khác nhau. Mặt khác, công thức nhiều và mỗi một phần lại có rất nhiều dạng bài tập, mỗi một dạng bài tập có thể có rất nhiều trường hợp xảy ra… Vì vậy học sinh vận dụng cơng thức máy móc (học vẹt) là khơng tránh khỏi.

<i><b>Với một huyện miền núi tôi nghĩ việc “Ứng dụng thử nghiệm mơ hìnhgiáo dục STEM trong dạy học và bài Lực đàn hồi Vật Lý 10” là mơ hình hữu ích.</b></i>

Mơ hình giáo dục STEM dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.

Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thơng, mặt khác giáo dục STEM nhằm:

– Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS: Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Cơng nghệ. HS biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm.

– Phát triển các năng lực chung cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật, Tốn học, HS sẽ được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.

– Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS.

<i><b>1.2. Mục tiêu của đề tài</b></i>

Giới thiệu, ứng dụng thành cơng mơ hình giáo dục STEM vào giảng dạy môn Vật lý ở trường THPT huyện miền núi, qua đó rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực nhận thức, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.

<i><b>1.3. Đối tượng của đề tài </b></i>

Chương trình vật lí lớp 10, lớp 11, lớp 12 THPT.

<i><b>1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài</b></i>

Nghiên cứu hệ thống chương trình vật lý 10, 11 và 12 theo mơ hình STEM, tập trung vào những bài có khả năng tiến hành thí nghiệm như: Sự rơi tự do, Lực đàn hồi của lò xo, Lực ma sát, Cân bằng của một vật có trục quay cố định – Momen lực, các dạng cân bằng, Cơ năng, Phương trình trạng thái của khí lý tưởng, Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng, Phản xạ toàn phần, Tán sắc ánh sáng ...

<i><b>1.5. Nhiệm vụ của đề tài</b></i>

- Khái quát chung về STEM.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc triển khai giáo dục STEM. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của mơ hình giáo dục STEM trong dạy học. - Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông. - Định hướng xây dựng chủ đề/bài học STEM.

- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học STEM.

- Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn khi xây dựng và thực hiện chủ đề giáo dục STEM.

- Vận dụng cơ sở lý thuyết để thiết kế chủ đề dạy học và bài học “Lực đàn hồi của lị xo. Định luật Húc” theo mơ hình STEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Đưa ra một số phương pháp dạy học hiệu quả trong giáo dục STEM trên cơ sở kết quả của đề tài.

<i><b>1.6. Phương pháp nghiên cứu</b></i>

- Phân tích, tổng hợp lý thuyết, bài tập từ các tài liệu, sách giáo khoa, sách

<i><b> 1.7. Giả thiết khoa học</b></i>

<i>Học xong chương trình học sinh làm được gì? Làm thế nào đổi mới đồng bộ</i>

hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học?

Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra.

STEM là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.

<i><b>1.8. Những đóng góp của đề tài</b></i>

- Về mặt lí luận: Đề tài đã góp phần giới thiệu về ứng dụng mơ hình STEM trong việc giải bài tập cũng như lựa chọn được một số dạng bài tập vận dụng từ dễ đến khó, thơng qua mỗi ví dụ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, củng cố, nắm vững các kiến thức vật lý hiểu rõ ý nghĩa của các đại lượng Vật lý .

- Về mặt thực tiễn: Áp dụng mơ hình STEM, thơng qua tiến trình khoa học, học sinh có thể sử dụng các nghiên cứu khoa học để tự khám phá thế giới tự nhiên. Đây là một cách để đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi khoa học bằng cách quan sát và thực hiện các thí nghiệm. Tiến trình khoa học cung cấp cho học sinh cơ hội được thực hiện các hoạt động:

(1) Đặt câu hỏi về những gì học sinh muốn tìm hiểu thêm. (2) Dự đoán hoặc đưa ra giả thuyết trả lời câu hỏi.

(3) Kiểm tra giả thuyết bằng cách lập kế hoạch và tiến hành các thí nghiệm hoặc quan sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

(4) Theo dõi và ghi lại những gì xảy ra

(5) Sử dụng thông tin thu được từ các quan sát/thí nghiệm và phân tích và rút ra kết luận.

(6) Chia sẻ và phổ biến kết quả.

<i><b>1.9. Tính mới của đề tài:</b></i>

- Giới thiệu cho giáo viên một số vấn đề chung về giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông

- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng

- Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học các chủ đề STEM theo định hướng phát triển năng lực

- Thực hành xây dựng, tổ chức thực hiện một số chủ đề giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng cấp trung học phổ thơng.

- Giới thiệu quá trình triển khai xây dựng và dạy học chủ đề giáo dục STEM bài “Lực đàn hồi” ở vật lý lớp 10.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở thực hiện đề tài2.1.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.1. Cơ sở lý luận</b>

Việt Nam là quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế…. Để cạnh tranh trong nền kinh tế khu vực và toàn cầu, giáo dục và nghề nghiệp STEM (Science Technology Engineering Maths) phải ưu tiên quốc gia. Điều này đặt ra cho GD-ĐT sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTG ngày 04/5/2017 của Thủ tướng chính phủ V/v tăng

<i>cường năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần “...thay đổimạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạora nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế cơng nghệ sản xuất mới, trongđó cần tập trung vào cuộc thúc đẩy đào tạo về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật vàtốn học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thơng...”</i>

Triển khai chương trình đào tạo ứng dụng mơ hình giáo dục STEM là sự lựa chọn tất yếu, phù hợp với đào tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, năng lực phát triển chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy cũng như nhận thức của giáo viên về mơ hình giáo dục STEM được nâng cao.

Việc ứng dụng mơ hình giáo dục STEM là chủ trương lớn của nhà trường. Chủ trương này đã được Đảng ủy, BGH chỉ đạo một cách quyết liệt, các tổ bộ môn vào cuộc thực hiện một cách khẩn trương, căng cơ, có đầu tư cả về trí lực lẫn vật lực và đã thu được một số thành tựu đáng kể. Có thể xem đây là bước đột phá trong phát triển, nâng cao hiệu quả giáo dục của trường THPT Tương Dương 1.

<b>2.1.1.2. Cơ sở thực tiễn</b>

Năm học 2019 – 2020 Sở Giáo Dục Nghệ An tổ chức tập huấn cho giáo viên THPT cốt cán nội dung: “Xây dựng và thực hiện chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học”. Với tinh thần đó, trường chúng tơi đã bước đầu triển khai đến các tổ, nhóm chun mơn đưa giáo dục STEM vào giảng dạy.

Tuy nhiên, đối với một trường THPT thuộc huyện nghèo miền núi, việc tiếp cận với giáo dục STEM đang cịn nhiều khó khăn, bất cập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trong SKKN này, tơi đề xuất tiến trình dạy học theo tài liệu “Định hướng giáo dục STEM trong trường trung học” của Bộ GD&ĐT và vận dụng tiến trình dạy học đó để phù hợp với HS trường THPT miền núi.

<b>2.1.2. Phân tích đánh giá tình hình thực tiễn</b>

Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho học sinh phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng lực…

Trường THPT Tương Dương 1 đã 2 năm tham dự cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học” do Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An tổ chức. Cụ thể năm học 2017 – 2018 đạt giải 3 với dự án “Máy mài đa năng”, năm học 2019-2020 đạt giải tư với dự án “Máy phát điện sử dụng kết hợp năng lượng Mặt Trời và năng lượng Gió”. Cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác động tích cực, làm chuyển biến trong dạy và học tại nhà trường.

Các hoạt động giáo dục STEM trong trường THPT, nhất là các trường miền núi cịn khá mới mẻ. Có thể nhận thấy những hoạt động này hầu như chỉ xuất hiện ở các cuộc thi Khoa Học Kỹ Thuật, các buổi ngoại khóa, thao giảng…mà chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ biến và tự nguyện của GV phổ thông. Bởi hiện nay, về cơ bản giáo dục STEM mới chỉ là hoạt động ngồi lề, chưa được “chương trình hóa”; trình độ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thơng với trường đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp; kiểm tra, đánh giá còn là “rào cản” vì học sinh phải “thi gì, học đấy”; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

<b>2.2. Khái niệm STEM</b>

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng

khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học được mơ tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quyết các vấn đề;

Tốn là cơng cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.

“Science” trong chu trình STEM được mơ tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện cơng nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra cơng nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các mơn khoa học (như Vật lí, Hố học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật theo mơ hình "xốy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là cơng nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.

<b>2.3. Giáo dục STEM</b>

Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, địi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Q trình đó địi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên mơn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một mơn học. Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội.

Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông như sau:

<i>a) Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM</i>

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các mơn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này khơng làm phát sinh thêm thời gian học tập.

<i> b) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM</i>

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.

Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp.

Trải nghiệm STEM cịn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh.

<i> c) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật</i>

Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này khơng mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tịi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.

<b>2.4. Tiến trình bài học STEM. </b>

Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó.

Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật (Hình 2), trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thơng tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa,

tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế,chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thơng qua q trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng

<i>Hình 2: Tiến trình bài học STEM</i>

các "bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Cụ thể là việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:

<i><b>Hoạt động 1: Xác định vấn đề</b></i>

Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí địi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.

<b>– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.</b>

<b>– Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện</b>

tượng, sản phẩm, công nghệ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội</b>

dung (Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương</b>

tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).

<i><b>Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp</b></i>

Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ khơng cịn các "tiết học" thơng thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình mơn học tương ứng.

<b>– Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.</b>

<b>– Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp</b>

nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.

<b>– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hồn thành nội</b>

dung (Xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).

<b>– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu</b>

đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.

<i><b>Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp</b></i>

Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hồn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.

<b>– Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.</b>

<b>– Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và</b>

hoàn thiện.

<b>– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được</b>

lựa chọn/hoàn thiện.

<b>– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu HS</b>

trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá</b></i>

Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.

<b>– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.</b>

<b>– Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế;</b>

thử nghiệm và điều chỉnh.

<b>– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ</b>

vật… đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.

<b>– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/</b>

thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp…); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.

<i><b>Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh</b></i>

Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hồn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hồn thiện.

<b>– Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.– Nội dung: Trình bày và thảo luận.</b>

<b>– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ</b>

vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.

<b>– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và</b>

sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dung cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.

<b>2.5. Ứng dụng phương pháp giáo dục STEM vào chủ đề “ Lực đàn hồi của lòxo– Chế tạo lực kế lị xo” thuộc chương trình Vật Lý 10 cơ bản.</b>

<b>2.5.1. Tên chủ đề</b>

Lực đàn hồi của lò xo – chế tạo lực kế lị xo.

<b>2.5.2. Mơ tả chủ đề</b>

Phịng thí nghiệm thực hành Vật lý thiếu lực kế. Là trường THPT miền núi, điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ phòng thực hành cịn thiếu thốn, mua chi phí lại cao. Tự làm lực kế lò xo đơn giản từ những vật liệu có sẵn ở miền núi và thân thiện với mơi trường như tre, gỗ để phục vụ cho nhu cầu học tập.

Địa điểm tổ chức: Lớp học

Môn học phụ trách chính: Vật Lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bài 9. Lực đàn hồi (Vật Lý 6).

Bài 12. Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc (Vật Lý 10).

<b>Kiến thức nền cần tìm hiểu của chủ đề:</b>

- Lị xo là một vật đàn hồi. Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc với 2 đầu của nó.

- Những đặc điểm của lực đàn hồi: Phương, chiều, điểm đặt.

- Định luật Húc: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỷ lệ thuận với độ biến dạng của lị xo.

- Trình bày được định luật Húc đối với lò xo.

- Vận dụng kiến thức về lực đàn hồi của lò xo chế tạo được lực kế lò xo đơn giản.

+ Kỹ năng: - Giải thích được sự biến dạng đàn hồi của lò xo.

- Biểu diễn được lực đàn hồi của lò xo khi bị dãn và khi bị nén.

- Sử dụng được lực kế để đo lực, chỉ ra được các bộ phận chính của lực kế. - Làm việc nhóm: Thiết kế, lắp ráp được lực kế, thuyết trình, phản biện ý kiến thảo luận.

- Tự nhận xét, đánh giá được q trình làm việc cá nhân và nhóm.

<b> * Thái độ</b>

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.

- Yêu thích sự khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các nhiệm vụ được giao.

- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và giữ gìn về sinh chung khi thực nghiệm.

<b> *Về định hướng phát triển năng lực</b>

– Năng lực thực nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

– Năng lực giải quyết vấn đề (thiết kế và chế tạo lực kế một cách sáng tạo). – Năng lực giao tiếp và hợp tác (làm việc theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập).

<b>2.5.4. Thiết bị</b>

<b>-</b> Các thiết bị dạy học: Giấy A<small>0</small>, bút lông, nam châm…

<b>-</b> Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Lực kế lò xo đơn

Sử dụng nguyên vật liệu thân thiện với môi trường. Sản phẩm sử dụng được, cho kết quả chính xác cao. Thiết kế đẹp mắt, có tính thẩm mỹ.

<b>- Hs hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức lực đàn hồi của lò xo – định luật Húc</b>

để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu để chế tạo và thử nghiệm.

<b>B. Nội dung</b>

- Nêu vấn đề: Phịng thí nghiệm thiếu lực kế. Là trường THPT miền núi, điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ phịng thí nghiệm thực hành cịn thiếu thốn, mua chi phí lại cao. Tự làm lực kế lị xo đơn giản từ những vật liệu có sẵn ở miền núi và thân thiện với môi trường như tre, gỗ để phục vụ cho nhu cầu học tập.

- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về 1 số loại lực kế lò xo đơn giản để xác định được kiến thức về lực đàn hồi được ứng dụng trong chế tạo lực kế lò xo.

- GV giới thiệu nhiệm vụ dự án là chế tạo lực kế lò xo.

- GV tổ chức hoạt động cho HS tìm hiểu và tự đề xuất các thông số phù hợp với yêu cầu đặt ra của sản phẩm: Lực kế lò xo.

- GV và HS thống nhất các tiêu chí của sản phẩm dự án:  Sử dụng nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.  Sản phẩm sử dụng được, cho kết quả chính xác cao.  Thiết kế đẹp mắt, có tính thẩm mỹ.

<b>- GV hướng dẫn học sinh về tiến trình thực hiện dự án và yêu cầu học sinh ghi</b>

nhận vào nhật kí học tập. Bước 1: Nhận nhiệm vụ.

</div>

×