Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

xây dựng trang web hỗ trợ hs tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá phần các định luật bảo toàn, chương trình vật lý 10, cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 7
Lời cảm ơn 9
Mở đầu 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỰ ÔN TẬP CỦNG
CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 17
1.1.Cơ sở lí luận của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 17
1.1.1.Vai trò, mục đch của ôn tập , củng cố và kiểm tra đánh giá trong quá trình
nhận thức 17
1.1.1.1.Vai trò, mục đch của ôn tập 17
1.1.1.2.Vài trò, mục đch của kiểm tra đánh giá 18
1.1.2.Nội dung cần ôn tập, củng cố và kiể m tra đá nh giá trong dạy học Vật lý 19
1.1.2.1. Kiến thức 19
1.1.2.2. Kỹ năng 19
1.1.3. Các hình thức ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 20
1.1.3.1. Các hình thức ôn tập 20
1.1.3.2. Các hình thức kiểm tra đánh giá 23
1.1.4. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố và đánh giá kiến thức 24
1.1.4.1. Các tài liệu in 25
1.1.4.2. Các tƣ liệu số 25
1.2. Điều tra thực tiễn về việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 27
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá từ pha giáo viên và


học sinh 28
1.2.1.1. Nhận thức của giá viên về tầm quan trọng của việc hƣớng dẫn học sinh tự
ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức 28
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

1.2.1.2.Nhận thức của học sinh đối với hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức 29
1.2.2. Nội dung giáo viên và học sinh thƣờng ôn tập, củng cố và KTĐG 30
1.2.3. Các biện pháp, hình thức OTCC và kiểm tra đánh giá đang đƣợc sử dụng 30
1.2.4.Các phƣơng tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá đang đƣợc sử
dụng 31
1.3. Phân tích, đánh giá ƣu , nhƣợ c điểm của việc xác định vai trò , nội dung,
hình thức, phƣơng tiện hiện đang sử dụng trong thực tiễn của hoạt động ôn
tập, củng cố và kiểm tra đánh giá ở trƣờng trung học phổ thông 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 34
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP,
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10, CƠ BẢN 35
2.1.Đặc điểm cấu trúc nội dung phần “ Các định luật bảo toàn ” chƣơng trình
Vật lý 10, cơ bản 35
2.1.1.Đặc điểm về nội dung 35
2.1.2.Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức 36
2.2.Nội dung kiến thức, kỹ năng học sinh cần đạt đƣợc sau khi học xong phần “
Các định luật bảo toàn ”- Vật lý 10 chƣơng trình cơ bản 36
2.2.1.Các kiến thức về khái niệm, định luật 36
2.2.2.Các kiến thức về phƣơng pháp nhận thức Vật lý 37
2.2.3.Các kỹ năng cơ bản 38
2.2.4.Các sai lầm phổ biến của HS trong khi học phần “Các định luật bảo toàn” 38

2.3.Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá 39
2.3.1.Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 39
2.3.1.1.Nội dung kiến thức 39
2.3.1.2. Kỹ năng cơ bản 40
2.3.2.Đề xuất về hình thức và phƣơng pháp tự ôn tập, củng cố và KTĐG 41
2.3.2.1.Ôn tập, kiểm tra đánh giá dƣới dạng tự học 41
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

2.3.2.2.Ôn tập dƣới dạng trao đổi nhóm, qua diễn đàn thảo luận 48
2.3.2.3. Ôn tập, kiểm tra đánh giá dƣới dạng trò chơi qua mục vui học 50
2.3.3. Đề xuất về phƣơng tiện ôn tập, củng cố 50
2.3.3.1. Các khái niệm liên quan đến web 50
2.3.3.2. Một số ƣu điểm của web trong dạy học hiện đại 53
2.3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của web đối với ôn tập củng cố. 55
2.4.Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm ta đánh giá
phần “ Các định luật bảo toàn” 58
2.4.1.Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang web 58
2.4.2.Nội dung trang web 59
2.4.3. Thiết kế giao diện chnh của trang web 76
2.4.4.Các chức năng của trang web 77
2.4.5. Hƣớng dẫn sử dụng trang web 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 80
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 82
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 82
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 82
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 83
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 84

3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 84
3.5.1. Căn cứ để đánh giá 84
3.5.2. Cách đánh giá, xếp loại 85
3.5.3. Đánh giá kết quả trƣớc thực nghiệm 86
3.5.3.1. Mục đch 86
3.5.3.2. Nội dung kiểm tra 86
3.5.3.3. Kết quả kiểm tra 86
3.5.4.Thực nghiệm sƣ phạm 86
3.5.4.1. Mục đch, yêu cầu 86
3.5.4.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 87
3.6. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm 87
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

3.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 94
KẾT LUẬN CHUNG 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC I 102
PHỤ LỤC II 107
PHỤ LỤC III 109
PHỤ LỤC IV 110























Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT-TT
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Kiểm tra đánh giá KTĐG
Nhà xuất bản NXB
Ôn tập, củng cố OTCC
Sách giáo khoa SGK
Thực nghiệm sƣ phạm TNSP

Trung học phổ thông THPT
World Wide Web Web
















Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả phiếu điều tra về tầm quan trọng của việc hƣớng dẫn HS tự ôn
tập và ĐGKT 28
Bảng 1.2: Kết quả điều tra về nội dung OTCC và KTĐG 30
Bảng 1.3: Kết quả điều tra về các biện pháp OTCC và KTĐG 30
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lƣợng bộ môn của các lớp thực nghiệm và đối chứng 83
Bảng 3.2 : Kết quả bài kiểm tra tổng kết 89

Bảng 3.3: Xếp loại bài kiểm tra tổng kết 89
Bảng 3.4 : Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra tổng kết 90



















Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Chu trình sáng tạo khoa học 37
Hình 2.2: Bản tóm tắt nội dung bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 61
Hình 2.3: Các đỉnh trong sơ đồ bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 62

Hình 2.4: Hƣớng dẫn lập sơ đồ bài học 63
Hình 2.5: Sơ đồ ban đầu bài học “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 63
Hình 2.6: Thông báo làm bài 63
Hình 2.7: Thông báo xác nhận kết quả 64
Hình 2.8: Thông báo hoàn thành bài tập 64
Hình 2.9: Hƣớng dẫn làm th nghiệm ảo 65
Hình 2.10: Các câu hỏi th nghiệm ảo 65
Hình 2.11: Tiến hành th nghiệm 66
Hình 2.12: Vai trò và các thao tác trả lời câu hỏi 67
Hình 2.13: Các câu hỏi bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 67
Hình 2.14: Hƣớng dẫn trả lời câu hỏi 67
Hình 2.15: Xác nhận kết quả bài tập “Xây dựng phƣơng pháp giải bài tập – Động
lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 68
Hình 2.16: Xác nhận hoàn thành bài tập “Xây dựng phƣơng pháp giải bài tập –
Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 68
Hình 2.17: Bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn
động lƣợng” 69
Hình 2.18: Phản hồi sai bài tập “Trắc nghiệm nhiều lựa chọn” 70
Hình 2.19: Phản hồi dúng bài tập “Trắc nghiệm nhiều lựa chọn” 70
Hình 2.20: Diễn đàn trao đổi thảo luận bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động
lƣợng” 72
Hình 2.21: Các phản hồi trên diễn đàn 73
Hình 2.22: Thống kê các kết quả 74
Hình 2.23: Thông báo giới hạn kiểm tra 74
Hình 2.24: Nội dung câu hỏi kiểm tra và các phƣơng án lựa chọn 75
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Hình 2.25: Kiểm tra các câu trả lời 75

Hình 2.26: Thống kê các thông số sau khi kết thúc lần kiểm tra 76
Hình 2.27: Phần đầu trang web 76
Hình 2.28: Giao diện chnh của trang web 77
Hình 2.29: Tạo tài khoản mới 78
Hình 2.30: Thông tin tạo tài khoản mới 79
Biểu đồ 1: Xếp loại bài kiểm tra tổng kết 90
Đồ thị 1: Đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra tổng kết giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng 91


















Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu xây dựng luận văn chúng tôi đã
gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, bằng sự cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ của các thầy cô và bạn bè, gia đình và đồng nghiệp, chúng tôi đã vƣợt qua những
khó khăn đó đề hoàn thành nội dung khóa học.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đặc biệt tới các thầy cô đã tham gia giảng dạy
khóa học của chúng tôi nhƣ: PGS-TS. Phạm Xuân Quế - Trƣởng khoa Vật lý, đại
học Sƣ phạm Hà Nội – là ngƣời hƣớng dẫn khoa học trực tiếp của tôi; PGS-TS. Vũ
Thị Kim Liên – Trƣởng khoa Sau đại học, đại học Sƣ phạm, đại học Thái Nguyên;
PGS-TS. Nguyễn Văn Khải – Nguyễn Phó hiệu trƣởng trƣờng đại học Sƣ phạm, đại
học Thái Nguyên; PGS-TS. Tô Văn Bình – Nguyên Trƣởng ban Đào tạo, đại học
Thái Nguyên cùng rất nhiều thầy cố khác.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa ngoại
ngữ, đại học Thái Nguyên nơi tôi đang công tác; Ban giám hiệu trƣờng THPT Thái
Nguyên, phổ thông Vùng Cao Việt Bắc, các thầy cô và các em HS đã tạo điều kiện
tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình học tập và TNSP đạt hiệu quả cao nhất.
Cuối cùng cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2010
HỌC VIÊN



Phạm Vũ Quý

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ 21, loài ngƣời đã chứng kiến những thành tựu to lớn trên hầu
khắp tất cả các lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực có bƣớc phát triển nóng nhất
hiện nay là công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT). Từ sự ra đời của mạng
quân sự Hoa Kỳ vào năm 1969 đến nay đã phát triển thành mạng diện rộng lớn nhất
thế giới (WAN/Internet), từ công nghệ PSTN (Public Switched Telephone Network
– Mạng điện thoại công cộng) đang dần đƣợc thay thế bằng công nghệ ISDN
(Intergrated Service Digital Network – Mạng số dịch vụ tch hợp) băng thông rộng
cung cấp một hệ thống truyền thông đa dịch vụ, tch hợp nhiều loại dữ liệu của
nhiều loại ứng dụng khác nhau có thể truyền trên một hệ thống mạng. Việt Nam
chúng ta không nằm ngoài sự phát triển đó, theo thống kê của hiệp hội viễn thông
thế giới, Việt Nam đƣợc đánh giá cao với tốc độ phát triển công nghệ thông tin
đứng vị tr thứ 4 thế giới chỉ sau các nƣớc: Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Sự
phát triển CNTT-TT sẽ mang đến những biến đổi to lớn có tnh cách mạng trên quy
mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực, trong đó có Giáo dục và Đào tạo. Chnh vì vậy,
việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ƣu tiên hàng đầu của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng phát triển đó. Hiện nay,
Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri
thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên tiến. Trong nền giáo dục đó thì
phƣơng pháp dạy học phải phát huy đƣợc tnh tch cực, chủ động của ngƣời học để
đào tạo ra những ngƣời lao động có khả năng sáng tạo, thch ứng nhanh với môi
trƣờng sống. Do vậy đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học là vấn đề mang tnh
thời sự. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam (khoá VIII, năm 1997) đã khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS, sinh viên”.
Đồng thời, mục 1 điều 27 Luật Giáo dục chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”. Mục tiêu giáo dục THPT cũng đƣợc nêu rõ:
Phát huy thành quả giáo dục Trung học cơ sở, bậc THPT tiếp tục đào tạo để phát
triển nhân cách XHCN hài hoà ở HS, có lòng yêu nƣớc và tinh thần quốc tế XHCN,
có học vấn phổ thông, kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động, có sức khoẻ, có thị
hiếu thẩm mỹ lành mạnh, ham học hỏi và hành động, biết phƣơng pháp tự học và tự
rèn luyện nhằm phát triển một cách năng động, sáng tạo độc lập của ngƣời lao
động, sống và làm việc theo pháp luật; góp phần tch cực vào việc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của đất nƣớc. Luật giáo dục xác định "Giáo
dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
Vật lý vừa là môn khoa học thực nghiệm, vừa là môn khoa học lý thuyết
nhƣng ở nhà trƣờng phổ thông thì nội dung Vật lý mang tnh thực nghiệm là chủ
yếu, do vậy GV Vật lý nhất thiết phải có kiến thức và kỹ năng về th nghiệm Vật lý
hiện đại nhằm phát triển tƣ duy khoa học và năng lực sáng tạo của HS, bổi dƣỡng
phƣơng pháp học tập, lòng ham thch nghiên cứu khoa học và ý thức tch cực chủ
động trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức, xây dựng, vận dụng tri thức Vật lý cho
HS. Rèn luyện cho HS có khả năng thực hành tự lập, năng động sáng tạo trong quá

trình học tập, lao động và sản xuất thch ứng với sự phát triển của thời đại. Hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS, làm cho họ hiểu rõ về thế giới tự
nhiên là vật chất và vật chất luôn luôn ở trang thái vận động và vận động theo quy
luật. Biết phân tch, tổng hợp và xử lý các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng
hoặc quá trình Vật lý, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án th nghiệm để kiểm tra dự đoán
đã đề ra. Vận dụng đƣợc kiến thức Vật lý để mô tả, giải thch các hiện tƣợng và quá
trình Vật lý, giải các bài tập Vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống
và sản xuất ở mức độ phổ thông. Sử dụng đƣợc các thuật ngữ Vật lý, các biểu, bảng,
đồ thị để trình bày rõ ràng, chnh xác những hiểu biết cũng nhƣ những kết quả thu
đƣợc qua thu thập và xử lý thông tin. Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa
học, trân trọng những đóng góp của Vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của
các nhà khoa học.
Trong đời sống và hoạt động sản xuất Vật lý là môn khoa học có vai trò đặc
biệt quan trọng. Vật lý là cơ sở của các khoa học khác nhƣ: công nghệ thông tin,
công nghệ chế tạo máy, điện, điện tử Vật lý giúp con ngƣời thấu hiểu và trinh
phục thế giới tự nhiên
Là một thầy giáo, tôi luôn trăn trở và tìm tòi những phƣơng pháp giảng dạy
khác nhau để đạt đƣợc các mục tiêu dạy học Vật lý. Qua khảo sát thực tế tại trƣờng
THPT Thái Nguyên, tôi nhận thấy khó khăn trong dạy học VL nói chung và việc
dạy học phần các định luật bảo toàn, đó là:
+ Tƣ duy của đại bộ phận các em HS về Vật lý còn hạn chế, đặc biệt là HS
lớp đầu cấp, các em chủ yếu tiếp thu kiến thức một cách thụ động thiếu tnh tch cực
và sáng tạo.
+ Phƣơng tiện trực quan trong giảng dạy còn nhiều hạn chế, dẫn đến quá
trình tiếp thu kiến thức của HS chƣa hiểu kỹ, thấu đáo các hiện tƣợng và quá trình

Vật lý.
+ Việc rèn các kỹ năng cho HS chƣa đƣợc chú ý đúng mức, nhất là kỹ năng
thực hành, ôn tập củng cố và kỹ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
+ Một số GV chƣa tch cực tậm huyết trong quá trình dạy học, việc dạy học
trên lớp mang tnh qua loa đại khái.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và những ứng dụng của CNTT-TT trong
đời sống, chúng ta có thể tin tƣởng vào khả năng khắc phục những khó khăn trên,
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

điều đó đƣợc thể hiện trong các xu hƣớng chnh trong việc ứng dụng tin học vào
dạy học, đó là dùng máy vi tnh nhƣ là:
+ Một thiết bị vạn năng trong các th nghiệm Vật lý, trong đó bao gồm cả
chức năng phân tch số liệu, biểu diễn số liệu dƣới các dạng khác nhau.
+ Một công cụ để mô hình hóa các hiện tƣợng, quá trình Vật lý.
+ Một công cụ để trực quan hóa những khái niệm, quá trình trừu tƣợng bằng
những đối tƣợng đồ họa và bằng kỹ thuật hoạt hình.
+ Một công cụ tiện ch trong việc tự ôn tập và KTĐG.
Hiện nay, đã xuất hiện một số phần mềm ứng dụng trong giảng dạy Vật lý và
một số trang web giúp HS học tập trên hệ thống mạng Internet. Ở trong nƣớc, một
số phần mền giúp HS nghiên cứu các định luật bảo toàn cơ học nhƣ phần mền:
Video Analysize của tác giả Nguyễn Xuân Thành; các trang web về Vật lý nhƣ:
www.Onthi.com , www.hocmai.vn v.v với những nội dung khá hay và lý thú về
các định luật bảo toàn cũng nhƣ Vật lý phổ thông. Ở ngoài nƣớc cũng có rất nhiều
trang web hay nhƣ: - giới
thiệu những hình ảnh động bằng flash, lý thuyết liên quan và bài kiểm tra 15 phút
trắc nghiệm; hay
– giới
thiệu các bài giảng offline.

Tuy nhiên, các trang web nay theo ý kiến chủ quan của tôi còn nhiều hạn
chế, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, chƣa có tnh tƣơng tác, chƣa rèn đƣợc
những kỹ năng có bản cho ngƣời học, chƣa KTĐG một cách chân thực khách quan
kiến thức của ngƣời học. Riêng với nội dung các định luật bảo toàn cơ học còn trình
bày một cách sơ sài.
Trên cơ sở những lý do trên tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu có tên: Xây
dựng trang web hỗ trợ HS tự ôn tập, củng cố và k iểm tra đánh giá phầ n “Các
định luật bảo toàn”, chƣơng trình Vật Lý 10, Cơ bản.



Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu l luận dạy học Vật lý về hoạt động ôn tập, KTĐG và công nghệ
xây dựng web nhằm thiết kế trang web hỗ trợ HS tự học và KTĐG sau khi học
Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động tự ôn tập và KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo
toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản với sự hỗ trợ của trang web.
Phần mền thiết kế trang web và một số ngôn ngữ lập trình ứng dụng
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ HS khi ôn tập Chƣơng VI - Các định
luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK Cơ bản.
- Hoạt động tự ôn tập, KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn
– trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK Cơ bản.
- Các chức năng của trang web hỗ trợ HS tự ôn tập, KTĐG kiến thức, kĩ năng

Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK Cơ
bản.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng l luận dạy học Vật lý hiện đại về ôn tập, kiểm tra, đánh giá và
công nghệ thiết kế web thì sẽ thiết kế đƣợc trang web hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm
tra, đánh giá phần “Các định luật bảo toàn” trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK
Cơ bản, góp phần rèn cho HS kỹ năng tự ôn tập, KTĐG, tạo hứng thú học tập và
nâng cao hiệu quả tự ôn tập của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
*/ Về nội dung nghiên cứu: Xây dựng trang web các bài học tự ôn tập và
KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý
10 Cơ bản.
*/ Về đối tƣợng nghiên cứu: HS trƣờng THPT Thái Nguyên và HS trƣờng
PT Vùng Cao Việt Bắc.

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập và
KTĐG.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chƣơng trình Vật lý bậc THPT nói chung
và Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn, Vật lý 10 theo chƣơng trình SGK Cơ bản
nói riêng.
- Nghiên cứu việc thiết kế và xây đựng một trang web hỗ trợ HS tự ôn tập và
KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý
10 Cơ bản.
- Nghiên cứu việc ứng dụng các th nghiệm thực hành Vật lý ảo, các kỹ thuật
lập trình trong hoạt động ôn tập, KTĐG.

- Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá tnh hiệu quả cũng nhƣ khắc phục những
mặt còn hạn chế của trang web.
- Đề xuất những định hƣớng nghiên cứu tiếp theo tối ƣu hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận dạy học: Nghiên cứu lý luận về hoạt động ôn
tập và KTĐG trong dạy và học Vật lý ở trƣờng THPT; lý luận về ứng dụng CNTT
trong hoạt động học tập;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, chuyên gia ):
+ Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học phần “Các định luật bảo toàn” tại một số
trƣờng trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên thông qua phiếu điều tra.
+ Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, chuyên gia tin học.
+ Tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm việc xây dựng và ứng dụng trang
web trong hoạt động tự ôn tập và KTĐG.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục: Thực nghiệm hoạt động tự ôn tập, KTĐG
kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ
bản qua trang web đã xây dựng.
- Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tch, đánh giá kết quả thực nghiệm
sƣ phạm.

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

8. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát đƣợc bức tranh ứng dụng trang web trong việc hỗ trợ HS ôn tập
và KTĐG kiến thức Vật lý bậc THPT ở trong và ngoài nƣớc.
- Trình bày hệ thống cơ sở lý luận cho quá trình ôn tập và KTĐG theo quan
điểm của lý luận dạy học hiện đại ngày nay.
- Thiết kế đƣợc một trang web hỗ trợ HS tự ôn tập và KTĐG kiến thức
Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản có tnh

tƣơng tác cao và đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục, góp phần nâng cao hứng thú, chất
lƣợng hoạt động dạy học Vật lý ở các trƣờng THPT.
- Việc hoàn thành luận văn góp phần hệ thống hóa l luận của hoạt động tự
ôn tập và kiểm tra, đánh giá theo quan điểm dạy học hiện đại và quá trình vận dụng
l luận đó trong việc xây dựng trang web.
- Sự có mặt của Trang web là tài liệu tham khảo tốt cho HS củng cố vững
chắc các kiến thức cơ bản phần ” Các định luật bảo toàn” trong chƣơng trình Vật lý
10 Cơ bản, tạo một môi trƣờng học tập mới năng động, hiệu quả trong tƣơng lai.
Đồng thời, trang web là minh chứng khẳng định sức mạnh tiềm tàng của công nghệ
số đối với sự nghiệp phát triển giáo dục nƣớc nhà.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 phần chnh đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở l luận và thực tiễn của việc ôn tập, kiểm tra đánh giá của học sinh
trong các trƣờng THPT.
Chƣơng II: Xây dựng trang web hỗ trợ HS tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
phần ”Các định luật bảo toàn”, chƣơng trình Vật lý 10, Cơ bản.
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm.
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1.Cơ sở lí luận của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
1.1.1.Vai trò, mục đích của ôn tâp, củng cố và kiểm tra đánh giá trong quá
trình nhận thức

1.1.1.1.Vai trò, mục đích của ôn tập
Ở trƣờng phổ thông , để có đƣợc kiến thức một cách vững chắc thì ngoài
phƣơng pháp chiếm lĩnh kiến thức mới, HS cầ n có phƣơng pháp ôn tập cho các môn
học. Ôn tậ p chiếm một vị tr hết sức quan trọng trong quá trình dạy học , ôn tập là
biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học, nó giúp ngƣời học
hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo.
Hoạt độ ng ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông
tin đã thu nhận và sắp xếp lại chúng theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu
kiến thức cũ nhằ m tạo ra sự hiểu biết mớ i. Sự lƣu giữ thông tin đƣợc bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ. Trong quá trình ghi nhớ những thông tin đƣợc chuyển từ hai dạ ng trí
nhớ ngắ n sang trí nhớ dà i:
+ Tr nhớ ngắn lƣu giữ những gì ta suy nghĩ vào lúc đó, cùng với các thông
tin thu thập từ các giác quan nhƣ tai, mắt của con ngƣời sau đó lƣu giữ và xử lý
những thông tin đó trong thời gian rất ngắn, tr nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số
thông tin ấy.
+ Tr nhớ dài lƣu giữ thông tin trong thời gian dài, vài năm hoặc thậm ch
cả cuộc đời. Để lƣu giữ đƣợc thông tin thì nội dung của tr nhớ ngắn phải đƣợc
chuyển sang tr nhớ dài. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tch,
tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để tổ chức và xác nhận lại thông tin đã lĩnh
hội trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa. Để lƣu giữ đƣợc thông tin, điều đầu
tiên ngƣời học phải xác nhận lại thông tin, chỉnh l, bổ xung, chnh xác hoá nội dung
thông tin đã lĩnh hội để xác lập những vấn đề cơ bản, những kết luận chnh xác.
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18

Nhờ ôn tập tốt mà kiến thức đƣợc học không chỉ ghi nhớ một cách bền
vững mà còn đƣợc khắc sâu, sáng tạo hơn. Kiến thức muốn tồn tại lâu dài trong tr
nhớ cần đƣợc ôn tập và vận dụng một cách thƣờng xuyên. Qua việc ôn tập HS hệ
thống hoá kiến thức, có một cái nhìn tổng quát về những vấn đề đã lĩnh hội, luyện

tập và phát triển những kỹ năng đƣợc học, mở rộng, đào sâu kiến thức tránh những
quan niệm sai lầm hay mắc phải trong quá trình học tập tiếp thu kiến thức.
Ôn tập là cần thiết cho việc củng cố, nắm vững và hoàn thiện tri thức, nó còn
có một ý nghĩa đặc biệt là trong việc ôn tập thì các kiến thức, kỹ năng đƣợc vận
dụng vào cuộc sống thực tiễn và kỹ thuật [24].
1.1.1.2. Vài trò, mục đích của kiểm tra đánh giá
Đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng không thể thiếu đƣợc của quá
trình dạy học. Đánh giá đƣợc tiến hành tốt giúp cho HS có cơ hội để củng có tri
thức, phát triển tr tuệ. Thông qua KTĐG, HS có điều kiện tái hiện và chnh xác hóa
tri thức, hoàn thiện, khắc sâu, hệ thống hóa tri thức đã thu nhận đƣợc, giúp cho HS
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức, phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo.
Thông qua đánh giá, HS thu đƣợc những thông tin cần thiết về quá trình học tập của
mình để từ đó tự phân tch, tự đánh giá khả năng của mình so với yêu cầu chung,
thấy đƣợc chỗ mạnh, chỗ yếu trong kiến thức của mình để điều chỉnh cách học cho
có hiệu quả.
Đánh giá trong dạy học có ý nghĩa giáo dục đối với HS, giúp hình thành ở HS
nhu cầu thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá, giáo dục động cơ, thái độ đứng đắn.
Thông qua KTĐG sẽ bồi dƣỡng tinh thần trách nhiệm, tch cực, chủ động và độc lập
trong học tập, đồng thời rèn tnh kỷ luật, tự giác và ý thức vƣơn lên trong học tập.
KTĐG đƣợc tiến hành đúng đắn sẽ củng cố cho HS tnh kiên định, cẩn thận, tự tin
vào khả năng của mình, tạo thành dƣ luận lành mạnh trong tậm thể, tăng cƣờng mối
quan hệ thầy trò trong quá trình dạy học. Đánh giá cung cấp cho HS những thông
tin ngƣợc để điều chỉnh hoạt động của mình. Đánh giá không chỉ cho biết HS làm
đƣợc những gì mà có dụng thúc đẩy việc học tập của họ.
Đánh giá khuyến khch HS có ý thức trong rèn luyện, bồi dƣỡng tinh thần trách
nhiệm và hình thành thói quen tốt trong học tập. Đánh giá thƣờng xuyên giúp cho
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19


HS luôn tự điều chỉnh hoạt động của mình, tự rèn luyện bản thân. Đánh giá đúng
đắn sẽ nâng cao đƣợc tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, ý thức vƣơn lệ trong học
tập. Đánh giá cung cấp cho ngƣời học những số liệu về năng lực nhận thức của bản
thân từ đó có thể đi đến những quyết định đúng đắn[17].
1.1.2.Nội dung cần ôn tập, củng cố và kiể m tra đá nh giá trong dạy học Vật lý
1.1.2.1.Kiến thức
Cũng nhƣ các môn học khác , kiến thức Vật lý là kết quả phản ánh trong đầu
óc con ngƣời về các tình cảm , các mối quan hệ , quy luật của các sự vật hiện tƣợng
Vật lý và về cách nhận thức, vận dụng kết quả phản ánh đó của con ngƣời.
Trong quá trình ôn tập có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về kiế n thƣ́ c
Vậ t lý và sắp xếp lại một cách hệ thống . Phƣơng pháp ôn tập cũng đƣợc dựa trên
phƣơng pháp dạy học của bộ môn . Trong dạy học Vật lý ngƣời học cần đƣợc lĩnh
hội những kiến thức Vật lý cơ bản, thông qua đó mà thực hiện các nhiệm vụ khác
của dạy học Vật lý nhƣ: phát triển tƣ duy khoa học và năng lực sáng tạo, hình thành
thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục thẩm mỹ
Những kiến thức Vật lý phổ thông , cơ bản và phù hợp với những quan điểm
hiện đại cần hình thành trong quá trình học kiến thức mới cũng nhƣ trong quá trình
ôn tập trong chƣơng trình Vật lý phổ thông bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật , hiện tƣợng và quá trình Vật lý thƣờng gặp
trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản.
+ Những nội dung chnh của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất.
+ Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng pháp
đặc thù của Vật lý [14].
1.1.2.2.Kỹ năng
Bên cạnh những kiến thức Vật lý cơ bản cần ôn tập , thì HS cần phải thƣờng
xuyên ôn tập trau dồi những kỹ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập.
Nhƣ̃ ng kỹ năng cần ôn tập trong chƣơng trình Vật lý bao gồm:
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

+ Kỹ năng thu thập thông tin: Kỹ năng quan sát, kỹ năng đọc sách, điều tra,
sƣu tầm, tra cứu các tài liệu từ các nguồn khác nhau, kỹ năng khai thác và sử dụng
công nghệ thông tin.
+ Kỹ năng xử lý thông tin: Kỹ năng so sánh, phân tch, tổng hợp, đánh giá,
kỹ năng xây dựng biểu bảng, vẽ đồ thị.
+ Kỹ năng truyền đạt thông tin: Kỹ năng nói, trình bày, viết, báo cáo, tóm
tắt.
1.1.3.Các hình thức ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
1.1.3.1.Các hình thƣ́ c ôn tậ p
Trong quá trình học tập, ôn tập thƣờng đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức
chủ yếu là ôn tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp:
*/ Ôn tập trên lớp
Hình thức ôn tập này đựơc diễn ra trên lớp học dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp
của GV, HS có thể tập chung theo toàn lớp hoặc đƣợc chia theo từng nhóm nhỏ.
Thời gian cho việc ôn tập trên lớp bị hạn chế, hoạt động ôn tập này bao gồm:
+ Ôn tập trƣớc khi trình bày bài mới, nếu kiến thức của bài học mới dựa
trên cơ sở của những kiến thức đã học trƣớc đó, hình thức này đƣợc diễn ra khi GV
kiểm tra bài cũ hoặc đề xuất vấn đề cần nghiên cứu của bài học thông qua hệ thống
những câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn nhằm gợi nhớ lại kiến thức cũ và nó là cơ sở để
hình thành kiến thức của bài học mới.
+ Ôn tập trong quá trình trình bày bài học mới: GV đƣa ra những câu hỏi có
tnh ôn lại kiến thức cũ đã học, sẽ là tiền đề của kiến thức mới trong từng giai đoạn
của từng quá trình hình thành kiến thức mới. Hình thức này nêu lên để HS tự lực
chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới.
+ Ôn tập sau khi thực hiện xong bài học mới: Hình thức này có thể tiến
hành bằng cách đƣa ra một số câu hỏi, bài tập có tnh chất hệ thống hoá, tổng kết
những kiến thức cơ bản của bài học nhằm củng cố những kiến thức HS vừa lĩnh hội,

nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học.
+ Ôn tập sau khi kết thức một chƣơng hoặc một phần chƣơng trình: Với
mục đch hệ thống lại kiến thức, xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức mà HS đã
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

lĩnh hội trong toàn bộ chƣơng, phần chƣơng trình học, từ đó giúp HS thấy đƣợc
toàn bộ nội dung kiến thức phần đó một cách tổng quát mà ghi nhớ chúng. Hình
thức này thƣờng đƣợc diễn ra trong 1 tiết hoặc 2 tiết học cụ thể.
*/ Ôn tập ngoài giờ lên lớp
Đây là hình thức đƣợc diễn ra sau khi HS đƣợc nghe giảng trên lớp và có sự
hƣớng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập có tnh định
hƣớng. Ôn tập ngoài giờ lên lớp là sự tiếp tục một cách lôgc hình thức lên lớp. Ở
đây HS phải tự lực hoàn thành các bài tập, ghi nhớ các phần kiến thức do GV đề ra
sau giờ lên lớp[01]. HS thực hiện việc ôn tập bằng cách tự đọc lại nội dung kiến
thức của bài học, tái hiện lại những vấn đề cơ bản, mấu chốt, tóm tắt, cấu trúc kiến
thức của bài học, sau đó tự mình giải các bài tập, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu
hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Trong quá trình ôn tập HS có thể tìm đọc tài liệu
tham khảo để mở rộng, đào sâu kiến thức, trao đổi nhóm Để ghi nhớ sâu sắc HS
cần phải tự tóm tắt, tự cấu trúc lại nội dung kiến thức theo cách hiểu của mình.
Hình thức ôn tập ngoài giờ lên lớp thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng ở HS
năng lực tự học, năng lực độc lập trong học tập, rèn luyện tinh thần trách nhiệm,
tnh tổ chức kỷ luật trong học tập, khắc phục khó khăn để vƣơn lên trong học tập và
phù hợp với định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay : “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[16].
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động,

chống lại thói quen học tập thụ động, phải dạy HS biết cách tự học, tự chiếm lĩnh
kiến thức. Do đó, hoạt động tự ôn tập, đánh giá kiến thức đã lĩnh hội của HS hiện
nay là vấn đề quan trọng đang đƣợc quan tâm nhiều. Ngoài các câu hỏi, bài tập có
tnh chất định hƣớng của GV giao cho ngƣời học có thể tự ôn tập thông qua việc sử
dụng ứng dụng của CNTT, sử dụng khai thác các trang web học tập có sẵn trên
mạng Internet để có thể nâng cao khả năng lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức
trong thực tế đời sống, kỹ thuật.
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

Ôn tậ p ngoà i giờ lên lớ p thƣờ ng có 3 hình thức sau:
*/ Hoạt động tự học, tự ôn tập đánh giá kiến thức
Hoạt động này thƣờng diễn ra trong quá trình HS học tập ở nhà, ở đây HS
phải hoàn toàn tự lực thực hiện các nội dung bao gồm:
+ Đọc lại để nắm vững tài liệu học tập trong SGK, đọc tài liệu tham khảo để
mở rộng, đào sâu kiến thức. Đọc sách là một loại hình tự học quan trọng và phổ
biến, là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con ngƣời.
+ Tự hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm do GV giao về nhà
chung cho cả lớp, những bài tập riêng trong sách tham khảo, nâng cao.
+ Tiến hành quan sát các hiện tƣợng, các quá trình Vật lý, các ứng dụng của
Vật lý trong thực tế đời sống, kỹ thuật.
+ Đọ c tà i liệ u chuẩn bị các bài học mớ i.
Hoạt động tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của
quá trình dạy học. Trƣớc hết nó có tác dụng OTCC, đào sâu, mở rộng, khái quát hoá
và hệ thống hoá tri thức, hình thành kỹ năng kỹ sảo. Nó góp phần thúc đẩy sự phát
triển ở HS năng lực tự học, giúp lấp những chỗ hổng trong tri thức của những HS
kém và phát triển năng lực sáng tạo ở những HS giỏi.
Đặc trƣng cơ bản của quá trình tự học là HS thực hiện nhiệm vụ không có
sự hƣớng dẫn của GV do vậy chỉ bản thân HS mới tự đánh giá đƣợc đúng thực chất

của hoạt động này trên tinh thần trách nhiệm, tnh trung thực, ý thức học tập. GV
chỉ đánh giá đƣợc kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công
việc của HS, nội dung tự học rất đa dạng và phong phú. Nó tuỳ thuộc vào nội dung
chƣơng trình và từng đối tƣợng HS.
*/ Hoạt động tự học hợp tác theo nhóm
Trong hì nh thƣ́ c nà y , HS đƣợc chia thành nhiều nhóm nhỏ cùng hoạt động
(nhóm có thể do GV chia hoặc tự HS hình thành) các nhóm đều thực hiện cùng một
nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ khác nhau có nhóm trƣởng phụ trách. Các nhóm tự thảo
luận trong nhóm về nội dung ôn tập, phân tch nội dung kiến thức đã lĩnh hội, chia
sẻ những vấn đề mà các thành viên trong nhóm thƣờng mắc sai lầm, có thể kiểm tra
để bổ xung, chỉnh lý kiến thức của từng cá nhân đã lĩnh hội. Hình thức này đòi hỏi
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhóm ý thức trách nhiệm và tnh
trung thực của các thành viên[05].
*/ Hình thức hoạt động ngoại khoá
Hình thức hoạt động ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học có tnh chất tự
nguyện đƣợc tiến hành ngoài giờ lên lớp. Ngoại khoá là phƣơng tiện để phát huy
năng lực và tài năng của HS, nó làm thức tỉnh hứng thú và thiên hƣớng của các em
về một hoạt động nào đó. Hoạt động ngoại khoá có tác dụng giáo dục, giáo dƣỡng
và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Ngoại khoá sẽ làm cho việc học tập của HS thêm
hứng thú sinh động, tạo cho họ lòng hăng say, yêu thch công việc. Đó là một trong
những điều kiện để phát triển tài năng. Chnh ở đây HS có thể tự làm, tập dƣợt, phát
huy óc sáng tạo, tự tin ở bản thân. Ngoại khoá góp phần củng cố, bổ xung kiến thức
cho HS bởi vì qua ngoại khoá kiến thức HS thu đƣợc sâu sắc hơn, HS đƣợc tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc rất kỹ càng.
Chnh vì thế ngoại khoá góp phần đắc lực trong việc phát triển tr lực và khả năng
sáng tạo của HS. Với điều kiện thời gian, ở nội khoá GV không thể giới thiệu đƣợc

hết, mà những phần này nếu đƣợc bổ xung bởi ngoại khoá thì HS sẽ đƣợc mở rộng
thêm kiến thức mình thu nhận đựơc dƣới nhiều hình thức nhƣ nhóm ngoại khoá, hội
vui Vật lý, báo
Tóm lại, trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu
rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý ch tự học thì
sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả
học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh mặt hoạt
động học trong quá trình dạy học, biến từ học thụ động sang tự học chủ động, phát
triển tự học ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà
tự học cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của GV[11].
1.1.3.2.Các hình thức kiểm tra đánh giá
Trong dạy học có các hình thức đánh giá cơ bản sau:
*/ Đánh giá hàng ngày (đánh giá thường xuyên)
Là hình thức đánh giá đƣợc GV tiến hành hàng ngày thông qua quan sát một
cách có hệ thống các hoạt động của HS thông qua các khâu kiểm tra bài cũ, củng cố
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

bài mới học, ôn tập, luyện tập,… Nhằm kịp thời điều chỉnh hoạt động của cả GV và
HS, tạo điều kiện để HS tiếp tục học nội dung mới ở mức độ cao hơn[12].
*/ Đánh giá định kỳ
Hình thức này đƣợc thực hiện sau khi học xong một chƣơng, một vài chƣơng
hoặc sau một học kỳ. Nó giúp GV và HS cùng nhìn lại kết quả dạy và học sau một thời
gian nhất định. Kiểm tra và đánh giá HS sau khi học một khối lƣợng kiến thức, kỹ năng
khá lớn tạo điều kiện để HS tiếp tục học sang những nội dung mới vững chắc hơn.
Kiểm tra định kỳ bao gồm kiểm tra lý thuyết và thực hành từ một tiết trở lên, kiểm tra
học kỳ [13].
*/ Đánh giá tổng kết
Là hình thức đánh giá đƣợc tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa

học. Nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng toàn bộ những nội dung đã
đƣợc học.
1.1.4.Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố và đánh giá kiến thức
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện sƣ phạm đối tƣợng - vật chất do GV
hoặc (và) HS sử dụng dƣới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những
điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đch dạy học.
Trong dạy học Vật lý, phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi bao gồm:
+ Các phƣơng tiện dạy học truyền thống: tranh, ảnh, bảng vẽ sẵn, sách giáo
khoa, sách tham khảo, các thiết bị th nghiệm của GV và của HS, mô hình vật chất,
tranh ảnh, vật thật trong đời sống và kỹ thuật,
+ Các phƣơng tiện dạy học hiện đại: đèn chiếu, máy thu hình, các phần
mềm vi tnh mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình Vật lý, luyện tập cho HS
giả bài tập, giải quyết các vẫn đề học tập trên máy vi tnh [11]
Chức năng chủ yếu của phƣơng tiện dạy học là tạo điều kiện cho HS nắm
vững chnh xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân
cách của HS. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng,
phƣơng tiện dạy học đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động
cơ, hứng thú học tập của HS; cung cấp các cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hoá
hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật Vật lý, mô phỏng các
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

hiện tƣợng, quá trình Vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến thức Vật lý
trong đời sống và kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức, kỹ năng của HS; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
Các phƣơng tiện thƣờng dùng trong ôn tập, đánh giá kiến thức HS bao gồm:
1.1.4.1.Các tài liệu in
Các tài liệu in bao gồm: SGK, SBT, sách tham khảo Đó là, công cụ chứa
đựng hệ thống tri thức. HS có thể sử dụng tài liệu in để củng cố các kiến thức, kỹ

năng đã thu đƣợc, ôn tập và hệ thống hoá kiến thức
Trong quá trình sử dụng tài liệu in HS cần phải có đƣợc năng lực tự lực làm
việc với tài liệu in thông qua các hoạt động:
+ Tìm hiểu thông tin.
+ Định hình thông tin (gia công thành các ý, đánh dấu ý quan trọng ).
+ Tiếp nhận và xử lý thông tin.
+ Chế biến thông tin theo mục đch đề ra.
+ Vận dụng linh hoạt thông tin.
Sử dụng các tài liệu in trong dạy học Vật lý giúp phát triển hứng thú học tập,
tch cực hóa hoạt động nhận thức, đào sâu và mở rộng kiến thức, kĩ năng của HS.
Các tài liệu in góp phần quan trọng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học Vật lý
nhƣ giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng
nghiệp cho HS[11].
1.1.4.2.Các tƣ liệu số
Do có những tnh năng mới và ƣu việt nên trong khoảng ba, bốn mƣơi năm
gần đây, máy vi tnh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của xã hội
nhƣ: kinh tế, quốc phòng, nghiên cứu khoa học Trong lĩnh vực giáo dục, ngƣời ta
cũng đã và đang nghiên cứu sử dụng máy vi tnh trong dạy học.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ và hiển thị lại một khối lƣợng thông
tin vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tnh đƣợc sử
dụng để hỗ trợ GV trong việc minh hoạ các hiện tƣợng, quá trình tự nhiên cần
nghiên cứu. Tất cả các văn bản, hình ảnh hay âm thanh cần minh hoạ cho bài học
đều có thể đƣợc chọn lọc, sắp xếp trong máy vi tnh và đƣợc trình bày nhanh chóng

×