Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cp xăng dầu dầu khí thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.47 KB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

<b>KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>SINH VIÊN: LÊ HÀ TRANG MÃ SV: 1964030014 </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng </b>

<b>Mã ngành: 403 </b>

<i><b>“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa” </b></i>

<b>GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. THIỀU VIỆT HÀ </b>

<b>Thanh Hóa, tháng 05 năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ii

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b> Em xin cam đoan đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa” là cơng trình nghiên cứu </b></i>

độc lập được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths.Thiều Việt Hà. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ việc khảo sát tình hình thực tế của đơn vị, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Em xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

iii

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths.Thiều Việt Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giảng dạy chương trình chun ngành Tài chính ngân hàng tại trường Đại học Hồng Đức đã truyền dạy những kiến thức quý báu trong suốt quá trình em được học tập và nghiên cứu ở trường. Những kiến thức này không chỉ hữu ích đối với việc trình bày khóa luận tốt nghiệp mà còn giúp em rất nhiều trong cơng việc sau này.

Do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận này của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và để khóa luận này được hồn thiện hơn nữa

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

5. Kết cấu đề tài thực tập ... 2

CHƯƠNG 1<small>. </small>LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ... 3

1.1. Khái quát chung về vốn lưu động của doanh nghiệp ... 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động ... 3

1.1.2.Phân loại vốn lưu động ... 4

1.1.3.Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp ... 6

1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ... 7

1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 7

1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ... 9

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 12

1.3.1.Nhân tố khách quan ... 12

1.3.2.Nhân tố chủ quan ... 13

CHƯƠNG 2<small>. </small>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ THANH HĨA... 15

2.1. Tổng quan về Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa ... 15

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí ... 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

v

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí

Thanh Hóa ... 16

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa ... 17

2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa những năm gần đây ... 19

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa. ... 27

2.2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại cơng ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 27

2.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí ... 30

2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ... 36

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa ... 42

2.3.1. Kết quả đạt được ... 42

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 44

CHƯƠNG 3<small>. </small>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CƠNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ ... 47

THANH HĨA ... 47

3.1. Phương hướng hoạt động của Cơng ty trong thời gian tới ... 47

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa ... 49

3.2.1. Giải pháp chung cho các doanh nghiệp ... 49

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa ... 51

3.2.3. Các giải pháp khác ... 57

3.3. Một số kiến nghị ... 58

3.3.1.Kiến nghị với công ty ... 58

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng ... 58

3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ... 59

KẾT LUẬN ... 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

vi

<i><b> </b></i>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Vốn lưu động của công ty giai đoạn 2020-2022 ... 29 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 32 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu của các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2020 – 2022 . 33 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.3. Vốn lưu động của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa...28

Bảng 2.4. Nguồn vốn kinh doanh của cơng ty...28

Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động...29

Bảng 2.6. Tình hình biến động cơ cấu vốn bằng tiền của cơng ty giai đoạn ...31

Bảng 2.7. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty giai đoạn ... 33

Bảng 2.8. Tình hình biến động hàng tồn kho của công ty giai đoạn ... 35

Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ... 37

Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ... 38

Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng khoản phải thu ... 39

Bảng 2.12. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động...40

Bảng 2.13. Khả năng sinh lời của vốn lưu động ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở bất kì doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh đều nhằm tăng thêm lợi nhuận. Vì vậy,việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động.

Vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng rất lớn ở những doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng, nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà nước đó quy định.

Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa là một doanh nghiệp tư nhân khơng nằm ngồi vịng xốy đó. Cơng ty có tỷ lệ vốn lưu động lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Cơng ty đang có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là vấn đề cấp thiết.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập ở Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa đươc sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

<i><b>dẫn cũng như và các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp 3.2. Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

- Nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

- Thời gian: Giai đoạn 2020 - 2022.

- Không gian: Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích để đánh giá thực trạng, hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

<b>- Phương pháp tổng hợp: Thu thập, tổng hợp số liệu và tài liệu liên quan </b>

đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

<b>- Phương pháp thống kê: Dựa vào các số liệu đã tổng hợp được, lựa chọn, </b>

sắp xếp, tính tốn các số liệu liên quan đến chỉ tiêu cần đánh giá.

<b>- Phương pháp so sánh: qua số liệu đã thống kê được tiến hành so sánh về </b>

mặt tuyệt đối và tương đối giai đoạn 2020 - 2022.

<b>- Phương pháp phân tích: qua số liệu đã thống kê, so sánh đưa ra nhận </b>

xét đánh giá về các chỉ tiêu phân tích.

<i><b> 5. Kết cấu đề tài thực tập </b></i>

Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề báo cáo gồm 3 chương:

<b>Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của </b>

doanh nghiệp

<b>Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty CP Xăng dầu </b>

dầu khí Thanh Hóa

<b>Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại </b>

Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Khái quát chung về vốn lưu động của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động </b></i>

<i><b>1.1.1.1. Khái niệm </b></i>

Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Đối tượng lao động xét về hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động, tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

Tài sản lưu động sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.

Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước...

Q trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu thơng. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông ln chuyển hố lẫn nhau, vận động khơng ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hố - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

<i>Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên </i>

<i>các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4

<i>được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh (Nguồn: Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) </i>

<i>1.1.1.2. Đặc điểm </i>

Vốn lưu động có hai đặc điểm

<i>Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá </i>

trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.

<i>Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường </i>

xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa , khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.

T T-H-SX-H’- T’

Δ T

Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.

T T – H – T’

Δ T

<i><b>1.1.2. Phân loại vốn lưu động </b></i>

<i>1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động</i>

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).

<i>1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn </i>

Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 4 loại:

<b>- Vốn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền </b>

<i>Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và </i>

tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và ngoại tệ).

<i>Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. </i>

<i>- Các khoản phải thu </i>

<b> Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện </b>

ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngồi ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp cịn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng

- Vốn về hàng tồn kho

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:

<i>Vốn nguyên, nhiên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên, nhiên vật liệu </i>

chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

6

<i>Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp </i>

cho việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.

<i>Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sữa chữa các </i>

tài sản cố định.

<i>Vốn vật đóng gói : là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản </i>

phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

<i>Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu </i>

chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.

<i>Vốn sản phẩm đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất </i>

kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ).

<i>Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng </i>

có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...

<i>Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt </i>

tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. - Vốn lưu động khác

Bao gồm: các khoản tạm ứng; chi phí trả trước; chi phí chờ kết chuyển và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.

<i><b>1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp </b></i>

Vốn trong các doanh nghiệp có vai trị quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trị chủ yếu sau:

<i><b>Một là, vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản </b></i>

xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

7

luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lơị nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>Hai là, do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài </b></i>

doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý tồn diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm sốt, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thơng qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh tốn, tình hình ln chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

<i><b> Ba là, vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của </b></i>

các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động kém. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.

<i><b>Bốn là, vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến </b></i>

lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.

<b>1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b></i>

<i>Các khái niệm: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vịng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.

 Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm tồn diện hơn và khơng thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó mỗi doanh nghiệp phải thường xun tính tốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

9

có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn.Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

<i><b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp </b></i>

<i>1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động </i>

Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là: Số lần luân chuyển (số vòng quay của vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).

+ Số lần luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm.

Cơng thức tính như sau:

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển (hay vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ. M: Doanh thu thuần.

:Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động : Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài một thời gian một vịng quay của vốn lưu đơng trong kỳ .

Cơng thức tính như sau:

Hay Trong đó:

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động (hay số ngày một vòng quay) N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

10

<i>1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho </i>

Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho ta sử dụng hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vịng quay hàng tồn kho. Cơng tác quản lý, sử dụng hàng tồn kho tốt, số vịng quay hàng tồn kho lớn, hàng hóa khơng bị ứ đọng, quá trình mua vào bán ra nhanh chóng.

Số vịng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh đƣợc đánh giá là tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần tính tốn số vịng quay cho từng nhóm, ngành hàng.

Số ngày một vịng quay HTK = <sup>Số ngày trong kỳ (360) </sup> Số vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của doanh nghiệp.

<i>1.2.2.3. Kỳ thu tiền bình quân </i>

Kỳ thu tiền bình quân trong năm = <sup>Các khoản phải thu trong năm </sup> Doanh thu bán hàng bình quân một

ngày trong năm Hay:

Kỳ thu tiền bình quân =

Số ngày trong năm (360) Số vòng quay khoản phải thu

<i>Với: Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán hàng / Khoản phải thu </i>

<i>bình quân </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

11

Chỉ tiêu này chỉ ra khoảng thời gian bình qn tính từ khi doanh nghiệp bán hàng cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền hàng. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, bởi số ngày ở đây áp dụng hình thức tiêu thụ, mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh tốn mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Dựa vào kỳ thu tiền bình qn, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình qn khơng được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh tốn. Cịn nếu phương thức thanh tốn của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởngchiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.

<i>1.2.2.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động </i>

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

Công thức tính như sau:

K<sub>VLĐ</sub> Trong đó:

K<sub>VLĐ: </sub>Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động trong kỳ. DTT: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

<i>1.2.2.5. Mức sinh lời của vốn lưu động </i>

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nó đo lường được hiệu quả cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì được sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

12 Cơng thức tính như sau:

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động =

100

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>

<i><b>1.3.1. Nhân tố khách quan </b></i>

Doanh nghiệp là một thực thể sống trong nền kinh tế, nó ln tồn tại và phát triển dưới sự tác động của môi trường xung quanh và ln tìm cách thích nghi với những quy luật trong mơi trường đó, chính vì vậy mà mỗi nhà quản lý, mỗi chủ doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp, chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh của mình.

<i>1.3.1.1. Các nhân tố trong môi trường kinh doanh </i>

Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định quy mơ của vốn lưu động, nó tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một môi trường tự nhiên thuận lợi thì doanh nghiệp khơng cần dự trữ hoặc dự trữ vừa đủ để sản xuất, như vậy có thể làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận, ngược lại trong mơi trường khơng thuận lợi thì doanh nghiệp phải tăng dự trữ sẽ làm tăng rủi ro cho hàng tồn kho.

Trong nền kinh tế có lạm phát cao, sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự gia tăng của vật tư hàng hố thì vốn lưu động sẽ giảm dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền. Ngược lại trong điều kiện giảm phát của nền kinh tế tức là nhu cầu về hàng hố giảm, sản phẩm cơng ty sản xuất ra không bán được cùng với thời gian hàng hố khơng giữ được ngun giá trị, doanh nghiệp sẽ phải chịu bán lỗ để thu hồi vốn và không đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

<i>1.3.1.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật </i>

Tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khoa học kỹ thuật khi được ứng dụng vào sản xuất kinh doanh nó có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá với cùng một đơn vị thời gian và giảm được nhiều chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp lên mức tối đa. Chính vì vậy

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

13

mà các doanh nghiệp cần phải áp dụng triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng. Ngược lại doanh nghiệp nào khơng tận dụng được điều đó thì đồng nghĩa với việc tự làm mất tính canh tranh và tự đào thải ra khỏi nền kinh tế.

<i>1.3.1.3. Chính sách kinh tế vĩ mơ </i>

Hệ thống pháp luật chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tồn bộ nền kinh tế, chẳng hạn chính sách về thuế, chính sách giá trị gia tăng, chính sách cho vay có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó cịn ảnh hưởng và tác động đến kế hoạch chiến lược lâu dài của doanh nghiệp như: mua sắm, nhập khẩu, dự trữ nguyên vật liệu…

- Những nhân tố khác: ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tự nhiên và môi trường, những biến động của yếu tố đầu vào như: số lượng, giá cả máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…những biến động của yếu đầu ra như: khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại.

<i><b>1.3.2. Nhân tố chủ quan </b></i>

<i>1.3.2.1. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp </i>

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ khơng khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây ứ đọng vật tư, vốn chậm ln chuyển và phát sinh chi phí khơng cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ làm doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây hại do ngừng sản xuất khơng có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

<i>1.3.2.2. Việc phân bổ vốn lưu động giữa các khâu của quá trình sản xuất </i>

Phân bổ không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa ba khâu, đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

14

cho công đoạn kế tiếp được thuận lợi, liên tục thì mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>1.3.2.3. Chất lượng vật tư hàng hóa </i>

Chất lượng cơng trình khơng đảm bảo, khơng phù hợp với quy trình thi cơng thì sản phầm làm ra sẽ không được nghiệm thu và đưa vào sử dụng, nếu muốn tiêu thụ được thì doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>1.3.2.4. Khả năng huy động vốn </i>

Để bù đắp sự thiếu hụt nhiều doanh nghiệp chưa biết khai thác tận dụng từ những nguồn có thể chiếm dụng, những nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế các ngân hàng thương mại với lãi suất cao.

<i>1.3.2.5. Trình độ quản lý của doanh nghiệp </i>

Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu kém dẫn đến thất thốt vật tư hàng hóa trong q trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ra tình trạng sử dụng lãng phí vốn lưu động. Công tác bảo quản sản phẩm không tốt làm cho hàng hóa bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.

- Kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ kinh doanh, điều này ảnh hưởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

15

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ THANH HĨA</b>

<b>2.1. Tổng quan về Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa </b>

<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa </b></i>

Tên cơng ty: Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa

Tên quốc tế: PETROVIETNAM OIL THANH HOA JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt: PV OIL THANH HÓA

Loại hình kinh doanh: Cơng ty thương mại; Nhà sản xuất;

Địa chỉ giao dịch : Số 180 đường Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam

MST: 2801583156

Đại diện pháp luật: Lê Bá Hòa Điện thoại: 0373727 373 Ngày hoạt động: 21/07/2010

Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa là doanh nghiệp tại Thanh Hóa

<b>được thành lập năm 2010 có kinh nghiệm 13 năm chuyên sản xuất và cung ứng </b>

ra thị trường tồn quốc sản phẩm xăng dầu và khí đốt.

Nắm bắt được nhu cầu cần thiết của thị trường, công ty đã ra đời vào ngày 21/07/2010 do ơng Lê Bá Hịa làm chủ doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã và đang không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình trong hoạt động thương mại đa lĩnh vực thương mại. Tuy nhiên, với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường công ty đã gặp khơng ít những khó khăn, song dưới sự chỉ huy của ban lãnh đạo và sự cố gắng của cơng nhân viên, cơng ty đã tìm mọi biện pháp vươn lên để từng bước củng cố vị trí của mình cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, điều đó khẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

16

định sự năng động của Công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay.

Trong những năm qua, cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa đã tạo lập được mối quan hệ tốt đối với các hãng có tên tuổi, điều đó khẳng định sự năng động của Công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, công ty đã không ngừng nhập nhiều nguồn nhiên liệu mới, đa dạng về chủng loại sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa </b></i>

<i>2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh </i>

- Sản xuất xăng dầu các loại

- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm thương mại tổng hợp.

<b> Thị trường của công ty: Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất có </b>

giá cả tương đương với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh trong tỉnh. Và có giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại khác của các đối thủ mạnh trong nước. Chính vì vậy các sản phẩm của cơng ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm ở tất cả các huyện trong tỉnh và một số tỉnh khác: Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nội, Thái Bình, Quảng Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hà Nam, Huế, Kiên Giang, Gia Lai,…

<i>2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty </i>

Khi mới thành lập, quy mơ lao động, kinh doanh cịn hạn chế, nhưng đến nay Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa đã có tổng số trên 35 công nhân viên và quản lý với địa điểm kinh doanh rộng lớn, cửa hàng kinh doanh với quy mô hiện đại.

<i>a. Nhiệm vụ chính của cơng ty </i>

Kinh doanh trong sạch, đảm bảo đời sống cho người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

17

<i>b. Mục tiêu phấn đấu của công ty: </i>

Công ty luôn phấn đấu xây dựng bảo vệ thương hiệu hàng VN chất lượng cao, mở rộng sang các thị trường lân cận, đầu tư phương tiện sản xuất, chú trọng vấn đề nâng cao nguồn nhân lực, lợi ích cơng đồng:

Điều đó được thể hiện bằng các chính sách: + Thỏa mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng

+ Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, phất huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Cơng ty

+ Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng

+ Áp dụng đầy đủ, duy trì thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng. - Trở thành doanh nghiệp xăng dầu thương hiệu Việt Nam, có quy mơ và thị phần lớn

<i>c. Định hướng phát triển của công ty </i>

- Xây dựng quy trình làm việc, quản lý chuyên nghiệp

- Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của công ty về quản lý nhân lực, cung cách phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng

- Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, chính sách, chất lượng và nghĩa vụ với nhà nước.

<i>d. Phương châm và nguyên tắc hoạt động: </i>

Ngay từ đầu Công ty đã xây dựng phương châm: “Sự hài lòng của khách hàng là thành công của chúng tôi . Trong từng hoạt động để mỗi sản phẩm của Công ty đến với khách hàng đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng, số lượng, mẫu

<i><b>mã, giá cả </b></i>

<i>2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa a. Sơ đồ tổ chức Công ty </i>

Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là tổng giám đốc. Hỗ trợ cho Giám đốc và thay quyền giám đốc là phó giám đốc. Chịu sự điều hành, quản lý của

<b>Giám đốc và phó giám đốc là các phịng ban </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18

<i><b>Sơ đồ: 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý </b></i>

<i><small>(Nguồn: Phòng Tài chính - kế tốn Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa) </small></i>

<i><b><small> </small></b></i>

<i>b. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: </i>

- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, là người đại diện trước pháp luật của công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngáy, có trách nhiệm lãnh đạo bộ máy quản lý quyết định phương hướng, chiến lược.

- Phó giám đốc: Là người được ủy quyền đứng sau và quyết định các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật khi có thiệt hại xảy ra.

- Phòng kế hoạch: Là nơi lập các kế hoạch kinh doanh, thống kê quản lý, tổng hợp các chu trình kinh doanh để trình lên phó giám đốc, giám đốc duyệt. - Phịng tài chính – Kế tốn: Tổ chức các cơng tác kế tốn tài chính như hạch toán, giám sát hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong công ty. Ghi chép thu thập dữ liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính tốn có hiệu quả các hoạt động kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

19

- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm đưa ra các chiến kinh doanh và tìm kiếm ký kết các hợp đồng thương mại, tham gia cac thỏa thuận trong hợp đồng với đối tác.

- Phịng tổ chức hành chính: Thực hiện các cơng tác liên quan đến nhân sự. Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của cán bộ, công nhân viên; quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ thi đua khen thưởng.

- Kho hàng, giám sát bán hàng, đội lái xe, đội nhân viên bảo vệ: Phục vụ cho quá trình mua – bán hàng hóa, cũng như q trình kinh doanh của công ty. Mỗi bộ phận, mỗi tổ, mỗi đội đều mang một chức năng, nhiệm vụ riêng, đáp ứng yêu cầu đặt ra của cơng ty.

<i><b>2.1.4. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa những năm gần đây </b></i>

<i>2.1.4.1. Tình hình tài chính của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa </i>

Phân tích sự biến động của tài sản, của nguồn vốn qua các năm ta có thể thấy được sự thay đổi, biến động về quy mô của tài sản, nguồn vốn của Công ty qua từng năm, từ đó có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài sản của Công ty, số vốn chủ sở hữu hiện có, các khoản nợ vay và có hướng điều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh đó, việc đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, sở hữu một cơ cấu vốn hợp lý là điều rất cần thiết để Cơng ty có thể hoạt động tốt.

Sau đây, ta sẽ xem xét, phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn, sự biến động của tài sản, nguồn vốn của Công ty qua các năm ở bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>1 Tiền và các khoản tương đương tiền </small> <sub>42139.1 </sub> <small>14.0 78506.9 23.8 86017.6 24.3 36367.8 86.3 7510.7 9.6 </small>

<small>3 Các khoản phải thu ngắn hạn 31761.1 10.5 28220.9 8.6 30598.9 8.6 -3540.2 -11.1 2378.0 8.4 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><small>(Nguồn: Phịng Tài chính – kế tốn Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa) </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

22

(* Ghi chú: (.): biểu thị ngăn cách phần thập phân)

Từ bảng 2.1 ta thấy rằng tình hình tài chính của Cơng ty nhìn chung liên tục tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước:

Qua ba năm, tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn có xu hướng tăng, năm 2020 đạt 301348 triệu đồng, đến năm 2021 đạt 329452 triệu đồng, tăng <b>28104 </b>

triệu đồng (tương ứng mức tăng tỷ lệ 9.3%). Tài sản ngắn hạn của Công ty có xu hướng tăng, nếu năm 2020 tài sản ngắn hạn mới chiếm 37.3% trong tổng tài sản thì sang năm 2021 cùng với việc quy mơ tài sản của Cơng ty tăng lên (9.3%) thì tài sản ngắn hạn đã tăng 35.2%, chiếm 46.1%. Trong đó, tiền tăng 86.3%, tài sản ngắn hạn khác tăng đột biến 456.4%. Ngược lại, một số khoản mục khoản phải thu ngắn hạn giảm 11.1%, hàng tồn kho giảm nhẹ 3%, do những khoản mục này chỉ giảm một lượng nhỏ hơn nhiều so với tiền và tài sản ngắn hạn khác nên kết quả là tài sản ngắn hạn vẫn tăng mạnh. Đến năm 2022, mức tăng có xu hướng giảm hơn, tổng tài sản tăng 24895 triệu đồng so với năm 2021 (tương ứng với mức tăng tỷ lệ 7.6%). Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đã vượt qua hơn 50%, lượng tăng thêm là 36613 triệu đồng so với 2021 (tăng 24.1%). Khoản mục tài sản ngắn hạn giảm mạnh nhất là tài sản ngắn hạn khác (chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải nộp...) giảm 98.7%. Bên cạnh đó hàng tồn kho tăng 16.2%.

Qua các năm, tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần, từ giảm 6% năm 2021, đến giảm 6.6% năm 2022. Xong khoản mục này vẫn chiếm một lượng rất lớn, thường là hơn 50%. Tài sản cố định chiếm cơ cấu lớn nhất và có xu hướng giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp qua quá trình đầu tư vào tài sản cố định trước đó (Cơng ty đã hồn thiện dây chuyền sản xuất tự động công nghệ cao), giờ đang có xu hướng giảm đầu tư máy móc thiết bị tài sản cố định. Cịn đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh trong năm 2021 (tăng 266.3%) và giảm xuống vào năm 2022 (giảm 11.9%), chi phí trả trước dài hạn tăng mạnh trong năm 2022 (tăng 3561.1%). Tuy nhiên, tài sản cố định vẫn là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn, làm cho tài sản dài hạn giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23

Nợ phải trả năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ tăng đáng kể, cụ thể năm 2021 tăng 21.5%, năm 2022 tăng 11.2%; nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nợ của công ty. Nguyên nhân nợ phải trả của doanh nghiệp lớn chủ yếu là do chi phí đầu vào cho sản xuất (chủ yếu là mua nguyên vật liệu sản xuất) và chi phí dành cho quản lý doanh nghiệp cao.

Vốn chủ sở hữu chiếm cơ cấu cao hơn, thường chiếm 2/3 trong tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Năm 2021 tăng 4.1% so với năm 2020, năm 2022 tăng 5.7% so với năm 2021.

<i>2.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây </i>

Là một doanh nghiệp đi vào hoạt động theo phương thức cổ phần hoá chưa lâu, với những bước đầu cịn gặp nhiều khó khăn về vốn, kinh nghiệm kinh doanh cũng như phương pháp quản lý tài chính. Nhưng với sự quyết tâm cũng như nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong cơng ty đã đồn kết cố gắng vươn lên vượt qua những khó khăn thử thách ban đầu để tăng trưởng một cách ổn định và vững vàng, khẳng định được thương hiệu cũng như uy tín trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

24

<b>Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa giai đoạn 2020 - 2022 </b> <small>2. Các khoản giảm trừ doanh thu 161702 </small> <sup>225164 </sup> <small>233859 63462 39.2 8695 3.9 3. Doanh thu thuần về bán hàng và </small>

<b><small>9. Chi phí quản lý doanh nghiệp </small></b> <small>16381.2 </small> <sup>26647.5 </sup> <small>21018.2 10266.3 62.7 -5629.3 -21.1 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 28485.6 29941.4 33230.4 1455.8 5.1 3289.0 11.0 </small>

<i><small>(Nguồn: Phịng Tài chính – kế tốn Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa) </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

25

Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất, vị thế của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường.

<i><b>Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Công ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa qua các năm </b></i>

<b><small>Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022</small></b>

<b><small>Lợi nhuận sau thuế</small></b>

<i><small>Nguồn: Phịng Tài chính – kế tốn Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa) </small></i>

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2020 đến 2022, ta thấy:

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2021 so với năm 2020 tăng 1455.8 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.1%), năm 2022 so với 2021 tăng 3289 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng tương đối là 11%). Năm 2020 lợi nhuận sau thuế mới đạt 28485.6 triệu đồng, trong khi đó năm 2022 đã đạt 33230.4 triệu đồng. Ta thấy năm 2022 là năm có lợi nhuận sau thuế ở mức cao nhất trong 3 năm, lợi nhuận qua từng năm đang tăng dần, năm sau có tốc độ tăng cao hơn năm trước. Từ đó dễ dàng thấy được rằng lợi nhuận công ty qua các năm ln có tốc độ tăng nhất định. Trong đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất.

<small>33230.4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

26

Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng năm 2021 công ty đạt 402356 triệu đồng tăng 41251 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 11.4%) so với năm 2020. Năm 2022 doanh thu thuần về hoạt động bán hàng đạt 430534 triệu đồng tăng 28178 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 7%). Tuy nền kinh tế đang biến động khó khăn chung, doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng của Công ty vẫn có tốc độ tăng khá và đạt mức tiêu thụ khá ổn định. Sau khi trừ đi chi phí sản xuất, lợi nhuận gộp năm 2021 đạt 92154 triệu đồng, tăng 14254.3 triệu đồng so với năm 2020 (tương ứng với mức tăng tương đối 18.3%); năm 2022 đạt 84030.6 triệu đồng giảm 8.8% so với năm 2021. Điều này cho thấy năm 2022 cơng ty tốn khoản chi phí sản xuất lớn hơn các năm trước nên lợi nhuận đạt được bị giảm xuống.

Năm 2021 chi phí tài chính giảm mạnh (giảm 1158.1 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 80.5%) so với năm 2020, tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp có mức tăng cao (tăng 10266.3 triệu đồng, tăng tỷ lệ tương ứng 62.7%); chi phí bán hàng tăng ở mức 23.8% nhưng loại chi phí này chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 loại chi phí. Điều này dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2021 so với năm 2020 tăng chậm, chỉ tăng 587 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng 1.6%). Sang năm 2022 chi phí tài chính khơng phát sinh, chi phí bán hàng tăng 8%, cịn chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm (giảm 21.1%) làm cho lợi nhuận thuần của công ty năm 2022 đạt 39457.7 triệu đồng tăng 3.7% so với năm 2021, mức tăng cao hơn so với thời kỳ trước.

Lợi nhuận trước thuế của năm 2021 đạt 40922.9 triệu đồng tăng 2494.5 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng là 6.5%) so với năm 2020, phần lợi nhuận khác tăng 1907.6 triệu đồng (tương ứng tỷ lệ tăng là 199.3%) so với năm 2020. Sang đến năm 2022 thì lợi nhuận trước thuế đạt 41241.8 triệu đồng, tăng thấp hơn (tăng 318.9 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 0.8%) so với năm 2021. Do lợi nhuận khác có tốc độ giảm 37.7% so với năm 2021 nên lợi nhuận trước thuế năm 2022 cũng có xu hướng tăng chậm đi. Tuy nhiên, nhờ giảm khá mạnh (giảm 27%) được chi phí thuế TNDN trong năm này mà lợi nhuận sau thuế của cơng ty vẫn cao và có tốc độ tăng trưởng khá hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

27

Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một kết quả khả quan cho thấy doanh nghiệp đã tìm ra hướng đi riêng phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay.

<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Xăng dầu dầu </b>

<i><b>khí Thanh Hóa. </b></i>

<i><b>2.2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại cơng ty giai đoạn 2020 - 2022 </b></i>

<i>2.2.1.1. Quy mô vốn lưu động tại Cơng ty </i>

Để biết tình hình biến động của vốn lưu động của doanh nghiệp ta khảo sát sự biến động của vốn lưu động từ năm 2020 - 2022 qua bảng sau :

<b>Bảng 2.3. Vốn lưu động của Cơng ty CP Xăng dầu dầu khí Thanh Hóa </b>

<i><b>Biểu đồ 2.2. Tình hình vốn lưu động của công ty giai đoạn 2020 – 2022 </b></i>

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy vốn lưu động của doanh nghiệp tăng dần qua các năm, tỷ lệ tăng là khá đáng kể. Vốn lưu động của cơng ty có chiều hướng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, năm 2022 đạt 188.507 triệu đồng.

<i><b>Đánh giá tỷ trọng vốn lưu động so với tổng vốn kinh doanh: </b></i>

</div>

×