Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 133 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
–––––––––––––––––––––––––––
<b>NGUYỄN VĂN BIỂN </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
–––––––––––––––––––––––––––
<b>NGUYỄN VĂN BIỂN </b>
<b>Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn Mã số: 8140111 </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Kiều. Tác giả không sao chép từ bất kỳ cơng trình của các tác giả khác.
Các tài liệu trong luận văn là trung thực, tác giả có nghiên cứu, tham khảo, kế thừa và phát huy các thành quả khoa học của một số anh, chị đồng nghiệp với sự biết ơn chân thành!
<i><b> Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </b></i>
<b> Người viết luận văn </b>
<b> Nguyễn Văn Biển </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Với tất cả tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả được gửi lời cảm ơn tới:
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Toán - Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, các giảng viên, đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các thầy cô giáo cùng toàn thể các em HS trường THPT Nguyên Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Kiều, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học cùng lớp cao học Khóa 29- Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Tốn của Tỉnh Bắc Giang, cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực, nhưng trong quá trình thực hiện khơng tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3
5. Giả thuyết khoa học ... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ... 3
7. Cấu trúc của luận văn... 3
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ... 4</b>
1.1. Năng lực ... 4
1.1.1. Quan niệm về năng lực ... 4
1.1.2. Cấu trúc của năng lực ... 5
1.1.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển qua dạy học mơn Tốn ở trường phổ thơng ... 7
1.2. Năng lực giao tiếp Toán học ... 18
1.2.1. Quan niệm về giao tiếp và giao tiếp trong dạy học ... 18
1.2.2. Giao tiếp tốn học ... 19
1.3. Vai trị của năng lực giao tiếp Tốn học trong q trình học Toán của học sinh THPT ... 27
1.4. Mục đích, yêu cầu và nội dung chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10 THPT ... 28
1.5. Dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực ... 29
1.6. Thực trạng phát triển NL giao tiếp toán học trong dạy học hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10 THPT ... 30
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.6.1. Mục đích khảo sát ... 30
1.6.2. Đối tượng khảo sát ... 31
1.6.3. Nội dung khảo sát ... 31
1.6.4. Phương pháp khảo sát ... 31
1.6.5. Kết quả khảo sát ... 31
Kết luận chương 1 ... 34
<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TOÁN HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC VÀ VECTƠ LỚP 10 (HÌNH HỌC 10) ... 35</b>
2.1. Các nguyên tắc xác định biện pháp ... 35
2.2. Một số biện pháp góp phần rèn luyện cho HS nhằm phát triển NL giao tiếp Toán học cho học sinh ... 35
2.2.1. Biện pháp 1: Rèn luyện cho HS sử dụng đúng các kí hiệu, thuật ngữ để biểu đạt các mệnh đề toán học ... 35
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày, lập luận, phản biện thông qua các hoạt động thảo luận nhóm ... 42
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, nghe hiểu để hoàn thành các nhiệm vụ tự học ... 51
Kết luận chương 2 ... 60
<b>CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 61</b>
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ... 61
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ... 61
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>Viết tắt Viết đầy đủ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 1.1. Các thành tố và biểu hiện của năng lực chung ... 9 Bảng 1.2. GV tham gia khảo sát ... 31 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm 10A1 và lớp đối chứng 10A2 ... 70 Bảng 3.2. So sánh thông số kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm 10A1 và lớp đối
chứng 10A2 ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ </b>
Hình 1.1. Cấu trúc của NL ... 6 Hình 1.2 Tiến trình và các yếu tố tham gia giao tiếp ... 18 Biểu đồ 3.1. So sánh phổ điểm 10A1 (TN) - 10A2 (ĐC) ... 71
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
<b>Nghị quyết 29 hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện </b>
giáo dục và đào tạo khẳng định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu...”, “Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL.”
Quán triệt tinh thần của Nghị quyết trên, mục tiêu của chương trình mơn Tốn 2018 đã xác định “tập trung vào hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi và NL toán học như: tư duy và lập luận toán học; mơ hình hố tốn học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp toán học; sử dụng cơng cụ, phương tiện học Tốn. Như vậy việc phát triển NL nói chung và NL tư duy hay lập luận nói riêng là một trong những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học mơn Tốn ở trường phổ thông.” [4]
Môn Tốn giữ một vị trí quan trọng trong các môn học ở trường phổ thông bởi mơn Tốn là mơn học cơng cụ, thơng qua việc dạy học Tốn học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực tư duy và lập luận Toán học, năng lực giao tiếp toán học năng lực sử dụng phương tiện và cơng cụ học tốn, năng lực giải quyết vấn đề tốn học và năng lực mơ hình hóa tốn học. Ngồi ra, thơng qua việc học tốn học sinh cịn được bồi dưỡng các phẩm chất như tính tích cực, trách
<b>nhiệm, độc lập, tự học… </b>
Năng lực giao tiếp Toán học là một trong các năng lực toán học đặc thù mà cần hình thành và phát triển cho học sinh. Năng lực giao tiếp Toán học là khả năng hiểu được các vấn đề toán học qua giao tiếp bằng viết, nói, đồ họa; khả năng sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học trong mối quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ tốn học để trao đổi, trình bày, giải thích, lập luận, chứng minh tốn học một cách chính xác, logic, làm rõ các ý tưởng toán học trong bối cảnh cụ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">NL giao tiếp Tốn học đóng một vai trị rất quan trọng đối với q trình học tập mơn Toán của HS. Để phát triển được NL này HS cần được rèn luyện các kỹ năng tư duy, kĩ năng lập luận logic và có căn cứ; đây là những kĩ năng cơ bản để người học có thể học tốt mơn Tốn và qua đó phát triển NL trên.
Thực tế dạy học toán ở trường THPT cho thấy nhiều GV chưa thực sự làm tốt việc phát triển NL giao tiếp toán học cho HS. Chẳng hạn khi dạy định lý, nhiều GV bỏ qua việc hướng dẫn và tổ chức cho HS chứng minh mà chỉ cần các em hiểu được định lí và vận dụng để làm bài tập. Khi dạy học giải bài tập, cũng có tình trạng tương tự, GV tập trung vào việc cung cấp cho HS lời giải, chưa chú ý đến việc rèn kĩ năng giao tiếp Toán học cho HS. Do đó, HS không hiểu được đầy đủ ý nghĩa của việc chứng minh định lý và kĩ năng giao tiếp của nhiều HS cịn hạn chế. Với lối dạy như vậy thì số đông HS không thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc giao tiếp Toán học, chỉ chú ý tới con số và phép tính trong lời giải; Khơng biết tìm các căn cứ và cách thức lập luận để đi đến khẳng định hoặc phủ định các kết quả.
Giao tiếp Toán học trong học tập, đặc biệt là học tập Tốn khơng phải là một vấn đề mới trong nghiên cứu. Trên thế giới và cả ở nước ta đã có nhiều cơng trình, luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề này với các luận điểm xác đáng, các biện pháp khả thi và hiệu quả nhằm góp phần phát triển NL giao tiếp Toán học cho HS phổ thông trong dạy học Toán. Tuy nhiên ở nước ta chưa có cơng trình nào nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển NL đó cho HS trung học phổ thông Việt Nam qua dạy học ở lớp 10.
<b>Với những lí do trên, đề tài được lựa chọn là: Dạy học “Hệ thức lượng trong tam giác và Vectơ” lớp 10 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho </b>
<i><b>học sinh. </b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực giao tiếp toán học, đề xuất một số biện pháp sư phạm dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh lớp 10 THPT.
<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nghiên cứu thực trạng dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ ở trường THPT.
Đề xuất một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giao tiếp Toán học trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10 THPT.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của một số chủ đề đã thiết kế.
<b>4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học phát triển năng lực giao tiếp Tốn học cho học sinh thơng qua dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10.
<i><b>5. Giả thuyết khoa học </b></i>
Nếu đề xuất được một số biện pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và
<b>vectơ lớp 10 thì sẽ góp phần phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học mơn Tốn, tâm lý học, lý luận dạy học mơn Tốn; các sách báo, các bài viết về khoa học toán phục vụ cho đề tài, các cơng trình nghiên cứu có các vấn đề liên quan đến dạy học phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10.
<i><b>6.2. Phương pháp điều tra - quan sát </b></i>
Dự giờ, quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực giao tiếp Tốn học cho học sinh thơng qua dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10.
<i><b>6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b></i>
Tổ chức dạy thực nghiệm tại trường THPT để xem xét tính khả thi và hiệu quả của nội dung nghiên cứu đã được đề xuất.
<i><b>6.4. Phương pháp thống kê tốn học </b></i>
Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm.
<b>7. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Năng lực </b>
<i><b>1.1.1. Quan niệm về năng lực </b></i>
Trước hết cần nhắc lại một quan niệm chung về năng lực mà hiện nay được nhiều người thừa nhận: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [6]
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay, khái niệm NL được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. NL được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. NL cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm NL được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về NL.
Năng lực là một khái niệm thuộc phạm trù tâm lí học. Ngày nay quan niệm về “năng lực” vẫn còn chưa thống nhất trên phạm vi thế giới. Tuy nhiên, có thể kể đến một số quan niệm phổ biến về năng lực như sau:
<i>- Theo Tâm lý học, năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả [31, tr.178]. </i>
<i>- Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (dẫn theo [15]); </i>
<i>- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống [31, tr.107]. </i>
<i>- Xavier Roegiers khẳng định: Năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do những tình huống này đặt ra [31, tr.91]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Quan niệm về năng lực của Xavier Roegiers gần với giáo dục học và phù
<i>hợp với hướng nghiên cứu của luận văn. Hiểu theo nghĩa: Năng lực là tập hợp các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên các nội dung trong một tình huống có ý nghĩa đối với HS [26, tr.92]. Ở đây, tác giả quan niệm, kĩ năng là một hoạt động được thực </i>
hiện và kĩ năng đạt được dần dần trong suốt cả cuộc đời [19, tr.80].
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể thì “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. [3]
Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực nhưng đều có sự thống nhất như sau:
<i>Về đặc điểm: Năng lực được hình thành và bộc lộ trong hoạt động; Năng lực </i>
luôn gắn với các hoạt động cụ thể; Năng lực chịu sự chi phối của các yếu tố bẩm sinh di truyền, môi trường và hoạt động của bản thân.
<i>Về mối quan hệ với tri thức, kĩ năng: Tri thức, kĩ năng là điều kiện cần thiết để </i>
hình thành năng lực; năng lực góp phần cho q trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng trong lĩnh vực hoạt động nhất định được nhanh chóng, thuận lợi, dễ dàng; có năng lực hoạt động tức là có tri thức, kĩ năng trong lĩnh vực đó, nhưng ngược lại, có tri thức, kĩ năng khơng có nghĩa là có năng lực về lĩnh vực đó.
Những đặc điểm và mối quan hệ nói trên của năng lực đã định hướng con đường hình thành, phát hiện và bồi dưỡng năng lực (thông qua hoạt động) và đánh giá năng lực (qua sự vận dụng kiến thức, kĩ năng trong những tình huống cụ thể). Bởi, “năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất, nhưng điều chủ yếu là năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục” [6, tr.180].
<i><b>1.1.2. Cấu trúc của năng lực </b></i>
Theo OECD, mơ hình năng lực với hai nhóm chính là:
Nhóm NL chung, cốt lõi bao gồm NL cá nhân, hành động tự chủ; NL xã hội, tham gia trong xã hội không đồng nhất; NL công cụ, sử dụng công cụ giao tiếp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nhóm NL chun mơn (chun biệt), liên quan đến từng mơn học.
Cịn theo [28] thì cấu trúc chung của NL là sự kết hợp của 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể.
<b>Hình 1.1. Cấu trúc của NL[28] </b>
NL chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. NL phương pháp: Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiêm vụ và vấn đề. Trung tâm của NL phương pháp là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
NL xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
NL cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hố kế hoạch đó; Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Mơ hình cấu trúc NL trên đây phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo tiêu chí của UNESCO là học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định. Từ cấu trúc trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ta cũng có thể thấy rằng phát triển NL người học không chỉ là phát triển NL chuyên mơn mà cịn phải phát triển cả NL phương pháp, NL xã hội, NL cá thể. Các NL này
<i><b>có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khơng tách rời nhau. [15] </b></i>
<i><b>1.1.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển qua dạy học mơn Tốn ở trường phổ thông </b></i>
Ở trường PT, thông qua việc dạy học môn toán cần giúp cho người học có được sự tự tin, tính kiên nhẫn, bền bỉ, biết làm việc có phương pháp, biết tư duy, suy luận lơgic. Vì vậy, ta có thể nói rằng mơn Tốn có rất nhiều cơ hội giúp HS hình thành và phát triển các NL chung như: NL tính tốn; NL tư duy; NL GQVĐ và sáng tạo; NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL sử dụng CNTT... Bên cạnh việc giúp HS phát triển được các NL chung, mơn Tốn còn giúp HS phát triển NL chuyên biệt, đặc thù như: NL tính tốn, bao gồm các thành tố cấu trúc như NL sử dụng các phép tính (HS biết tính tốn, ước lượng); NL sử dụng ngơn ngữ tốn (sử dụng thuật ngữ, kí hiệu, tính chất, sử dụng thống kê toán, sử dụng trí tưởng tượng khơng gian); NL mơ hình hóa; NL sử dụng cơng cụ đo, vẽ, tính. Trong bài viết “Bàn về những NL Tốn học của HS phổ thông”, Chu Cẩm Thơ cho rằng các NL sau đây là những NL mà giáo dục Tốn học phổ thơng cần hướng tới:
(1) NL thu nhận thông tin Toán học: NL tri giác hình thức hố tài liệu tốn học, NL nắm cấu trúc hình thức của bài tốn.
(2) Chế biến thơng tin toán học:
- NL tư duy logic trong lĩnh vực các quan hệ số lượng và khơng gian, hệ thống kí hiệu số và dấu. NL tư duy bằng các kí hiệu toán học.
- NL khái quát hoá nhanh và rộng các đối tượng, quan hệ toán học và các phép tốn.
- NL rút gọn qua trình suy luận toán học và hệ thống các phép toán tương ứng. NL tư duy bằng các cấu trúc rút gọn.
- Tính linh hoạt của các quá trình tư duy trong hoạt động tốn học.
- Khuynh hướng vươn tới tính rõ ràng, đơn giản, tiết kiệm, hợp lí của lời giải. - NL nhanh chóng và dễ dàng sửa lại phương hướng của quá trình tư duy, NL chuyển từ tiến trình tư duy thuận sang tiến trình tư duy đảo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">(3) Lưu trữ thơng tin tốn học:
- Trí nhớ tốn học (Trí nhớ khái qt về các: quan hệ tốn học, đặc điểm về loại, sơ đồ suy luận và chứng minh, phương pháp giải toán, nguyên tắc, đường lối giải toán).
(4) NL vận dụng Toán học vào giải quyết vấn đề:
- NL vận dụng các tri thức Toán (chủ yếu là tri thức chuẩn) như công cụ trong học tập.
- NL giải một số bài tốn có tính thực tiễn điển hình.
- NL vận dụng tri thức Toán, phương pháp tư duy Toán vào thực tiễn.
- Khuynh hướng, khả năng Tốn học hóa các tình huống. Tốn học được xem như một môn học công cụ ở trường PT, thông qua học bộ mơn người học khơng chỉ được hình thành những NL chung, cốt lõi mà còn được phát triển rất nhiều NL riêng biệt khác nữa. [9]
- NL tốn học khơng chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả động cơ, thái độ, hứng thú và niềm tin trong học toán. Muốn có NL tốn học HS phải rèn luyện, thực hành, trải nghiệm trong học tập mơn Tốn.
- Nhấn mạnh đến kết quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được (có tính đến khả năng thực tế của HS). Khuyến khích người học tìm tịi, khám phá tri thức toán học và vận dụng vào thực tiễn. Đích cuối cùng cần đạt là phải hình thành được NL học tập mơn Tốn ở HS.
- Nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người học. GV là người hướng dẫn và thiết kế, còn HS phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết toán học của riêng mình.
- Xây dựng môi trường dạy học tương tác tích cực. Phối hợp các hoạt động tương tác của HS giữa các cá nhân, cặp đơi, nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp và hoạt động tương tác giữa GV và HS trong q trình dạy học mơn Tốn.
- Khuyến khích việc ứng dụng cơng nghệ, thiết bị dạy học mơn Tốn (đặc biệt là ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy
<i><b>NL của người học. </b></i>
<i> Theo [Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT về </i>
ban hành chương trình giáo dục phổ thơng 2018] chương trình mơn Tốn 2018 cần
<b>hình thành và phát triển cho HS những năng lực sau: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>* NL chung </b>
<b>NL chung là những NL cốt lõi cơ bản được hình thành phụ thuộc yếu tố di </b>
truyền của mỗi người và phát triển thơng qua q trình học tập, trải nghiệm trong cuộc sống. Những NL chung của HS sẽ được nhà thúc đẩy sự phát triển trong chương trình giáo dục phổ thơng nói chung và thơng qua q trình dạy học mơn Tốn là:
- Tự chủ và tự học
- Năng giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Các năng lực thành tố và các biểu hiện của năng lực chung
<b>Bảng 1.1. Các thành tố và biểu hiện của năng lực chung [4] </b> nghĩa của giao tiếp trong việc giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
- Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả. - Tiếp nhận được các văn với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
- Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b> điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b>
- Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và
Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hồn thành cơng việc của từng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b> mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của thân theo hướng dẫn của thầy cô.
Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong
- Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên thế
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b> bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
- Biết tìm đọc tài liệu nước ngồi phục vụ cơng thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b> thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối
- Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở <sup>Cấp trung học phổ </sup></b> tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới
<b>Năng lực toán học (mathematical competence) là một loại hình năng lực đặc </b>
thù, gắn liền với mơn học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực toán học. Hiệp hội giáo viên Toán Mĩ (NCTM) mơ tả: “Năng lực tốn là cách thức nắm bắt và sử dụng nội dung kiến thức toán”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Theo Blomhøj & Jensen (2007): “Năng lực toán học là khả năng sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức tốn học của các tình huống nhất định”.
Theo Niss (1999): “Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử dụng các khái niệm tốn học trong một loạt các tình huống có liên quan đến toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngồi của tốn học (để hiểu, quyết định và giải thích)”. Niss cũng xác định tám thành tố của năng lực toán học và chia thành hai cụm. Cụm thứ nhất bao gồm: năng lực tư duy toán học (mathematical thinking competency); năng lực giải quyết vấn đề toán học (problems tackling competency); năng lực mơ hình hóa tốn học (modelling competency); năng lực suy luận toán học (reasoning competency). Cụm thứ hai bao gồm: năng lực biểu diễn (representing competency); năng lực sử dụng ngơn ngữ ký hiệu, hình thức (symbols and formalism competency); năng lực giao tiếp toán học (communicating competency); năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn (aids and tools competency). Tám năng lực đó tập trung vào những gì cần thiết để cá nhân có thể học tập và ứng dụng tốn học. Các năng lực này khơng hoàn toàn độc lập mà liên quan chặt chẽ và có phần giao thoa với nhau.
Theo Trần Kiều (2014), “Các NL cần hình thành và phát triển cho người học qua dạy học mơn tốn trong trường phổ thông Việt Nam là: năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mơ hình hóa toán học; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng các cơng cụ, phương tiện học tốn; năng lực học tập độc lập và hợp tác”.
Quan niệm về năng lực tốn học của HS phổ thơng theo nghiên cứu của V.A
<i>Krutexki cho rằng: “Năng lực học tập toán học là đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng nhu cầu hoạt động học toán và giúp cho việc nắm giáo trình tốn một cách sáng tạo, giúp cho việc nắm một cách tương đối nhanh, dễ dàng và sâu sắc kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo toán học” [31, tr.13-14]. Đây là cơ sở </i>
cho định hướng phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi toán của Phạm Văn Hoàn [17] và Hoàng Chúng [10]. Ý tưởng này đã được cụ thể phần nào trong các nghiên cứu về các năng lực toán học của Trần Luận [21] và của Trần Đình Châu [6].
Cho đến nay, quan niệm năng lực tốn học đã có những thay đổi, phát triển đáng kể. Một nguyên nhân quan trọng của sự thay đổi đó là do quan niệm về mục tiêu giáo dục tốn học đã có sự điều chỉnh để phù hợp hơn với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Trong bối cảnh đó, Niss Mogens từ dự án nghiên cứu về năng lực toán học tại Đan Mạch cuối thế kỉ 20, đã đưa ra quan niệm về năng lực toán học được PISA lựa
<i>chọn ([37], [38]). Theo đó, PISA 2015 quan niệm: Năng lực tốn học phổ thơng (Mathematical Literacy) là khả năng của cá nhân biết lập công thức (formulate), vận dụng (employ) và giải thích (explain) tốn học trong nhiều ngữ cảnh. Nó bao gồm suy luận toán học và sử dụng các khái niệm, phương pháp, sự kiện và công cụ học để mơ tả, giải thích và dự đốn các hiện tượng. Nó giúp con người nhận ra vai trị của toán học trên thế giới và đưa ra phán đốn, quyết định của cơng dân biết góp ý, tham gia và suy ngẫm” ([25, tr.14-15], [41, tr.5]). Đây cũng là quan niệm về năng lực </i>
toán học được sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn.
<i>Niss Mogens xác định 8 năng lực thành phần của năng lực tốn phổ thơng: (1). Tư duy tốn học (Mathematical thinking); (2). Giải quyết vấn đề (Problem tackling); (3). Mơ hình hóa (Modelling); (4). Suy luận (Reasoning); (5). Biểu diễn (Representation); (6). Kí hiệu và hình thức hóa (Symbols and formalism); (7). Giao tiếp (Communication); (8). Công cụ và phương tiện (Aids and tools) [40, tr.52]. Tám </i>
năng lực này được OECD sử dụng từ PISA 2000 đến PISA 2009 dù ngôn ngữ diễn đạt trong một số năng lực có đơi chút khác biệt ([14], [38]).
PISA 2012 và PISA 2015 tiếp tục điều chỉnh năng lực tốn học phổ thơng gồm
<i>7 năng lực theo hướng tích hợp ba năng lực: Tư duy và suy luận; Lập luận; Giải quyết vấn đề thành hai năng lực: Suy luận và lập luận và Xây dựng chiến lược. Tuy nhiên, năng lực Biểu diễn và năng lực Giao tiếp hiện vẫn được xác định một cách độc </i>
lập ([14, tr.21-23], [39]).
Theo Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của BGD&ĐT [3], các năng lực toán học bao gồm:
NL tư duy và lập luận tốn học NL mơ hình hố tốn học NL GQVĐ toán học NL giao tiếp tốn học
NL sử dụng cơng cụ, phương tiện học toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Trong luận văn này chúng tôi tiếp cận cách xác định các năng lực chung và năng lực toán học và thành tố của các năng lực đó như trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
<b>1.2. Năng lực giao tiếp Toán học </b>
<i><b>1.2.1. Quan niệm về giao tiếp và giao tiếp trong dạy học </b></i>
<i>a. Theo Võ Tấn Quang, giao tiếp: “sự tiếp xúc, trao đổi, truyền đạt giữa người với người về các nội dung tư tưởng, tình cảm, kinh nghiệm, thơng tin, những vấn đề mà họ quan tâm”. Nguyễn Hữu Châu khẳng định có 3 yếu tố cơ bản cho bất cứ một cuộc giao tiếp nào: Người đưa thông tin, gửi thông điệp và người nhận [9, tr.149]. Berlo (1960) cho rằng quá trình giao tiếp cần đến các yếu tố: (a) nguồn, (b) mã hóa, (c) thơng điệp, (d) kênh, (e) mở mã và người nhận. Cụ thể: </i>
<i>Nguồn là một người hay một nhóm người với mục đích hoặc ý định giao tiếp. Mục đích được mã hóa thành một hệ thống các kí hiệu, tiếng nói, điệu bộ, chữ viết, biểu đồ, ... nhằm chuyển và thể hiện mục đích dưới dạng thông điệp. Kênh là phương tiện để tuyền tải thông điệp tới người nhận ở nơi nhận. Bằng các kĩ năng và giác quan, người nhận sẽ mở mã bản thông điệp dưới hình thức phù hợp,.. Khi hiểu được thông điệp, người nhận sẽ phản hồi hoặc đáp lại theo cách riêng của minh. Nguồn sẽ nhận cái phản hồi, một yếu tố phải có trong giao tiếp. Trong giao tiếp, mã hóa và mở mã được tiến hành bởi nguồn và nơi nhận. Ở đây, nguồn và mã hóa cũng </i>
như nơi nhận và mở mã được xử lí gộp và sơ đồ trong hình 1.2 nêu lên tiến trình và các yếu tố tham gia giao tiếp (dẫn theo [16, tr.149 -150]).
<b>Hình 1.2 </b>
<i>b. Trong quá trình DH, Nguyễn Hữu Châu cho rằng GV bao giờ cũng là nguồn </i>
của giao tiếp. GV sử dụng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, cũng như các hình thức nghe
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhìn hoặc học cụ khác để truyền tải ý tưởng, kiến thức v.v... trong khoảng thời gian
<i>của bài giảng. Với tư cách là người nhận, HS sẽ nghe, suy diễn, đánh giá và chuyển thành thông điệp dưới một hình thức theo sự hiểu biết và kinh nghiệm của mình. Sau khi nhận thơng điệp, HS sẽ có phản ứng hoặc phản hồi như: ghi chép, lắng nghe, </i>
nhận xét, trả lời bằng nói, viết hay thái độ (ngạc nhiên, lúng túng hay không tán thành...). Sự phản hồi ấy là yếu tố quan trọng trong giao tiếp, nó giúp nguồn điều chỉnh hoặc cấu trúc lại thông điệp cho phù hợp với thực tế [9, tr.151]. Tác giả cũng nhấn mạnh, quá trình giao tiếp diễn ra năng động, không cố định và luôn luôn biến đổi, các yếu tố làm cho cuộc giao tiếp diễn ra trôi chảy luôn mang tính tương tác và có ảnh hưởng qua lại với nhau. Trong DH, tính tương tác, tiếp xúc của giao tiếp có thể
<i>phân tích q trình giao tiếp thành các pha giao tiếp. Trên cơ sở sơ đồ giao tiếp được Nguyễn Hữu Châu giới thiệu, luận văn cụ thể hóa các yếu tố của của một pha giao tiếp trong q trình DH. </i>
<i><b>1.2.2. Giao tiếp tốn học </b></i>
Quan điểm kiến tạo xã hội trong DH nhấn mạnh: Tri thức là sản phẩm của con người và được kiến tạo cả về mặt xã hội và văn hóa. Mỗi cá nhân làm cho nó có ý nghĩa thông qua sự tương tác với người khác và với môi trường mà họ đang sống. Paul Ernest cho rằng “các tri thức khách quan được cá nhân kiến tạo thông qua mối quan hệ tương tác của họ với GV và với bạn học, tạo thành tri thức chủ quan mang tính cá nhân” [16, tr.213]. Việc học được kiến tạo một cách tích cực dựa trên việc đưa ra vấn đề, giải quyết vấn đề, sự khám phá mang ý nghĩa cộng tác. Kiến tạo xã hội trong DH tốn có thể xem là q trình thích nghi và sắp xếp lại các cấu trúc toán học đã có của người học trong một môi trường đặc biệt, mơi trường DH. “Tốn học phải được xem như sự kiến tạo mang tính xã hội. Giáo dục toán học có ý nghĩa tích cực thơng qua những gì mà HS kiến tạo lại một cách xã hội những tri thức của quá khứ thành những tri thức hiện tại” [16, tr.214].
Rõ ràng, quá trình HS xây dựng, chiếm lĩnh tri thức toán học luôn gắn chặt với hoạt động GTTH trong học tập mơn tốn. Với ý nghĩa đó, Luận văn quan tâm đến GTTH trong DH toán như là trường hợp riêng của giao tiếp tương tác và kiến tạo xã hội trong quá trình DH với một số đặc điểm riêng như:
- Thông điệp giao tiếp gồm các nội dung, kiến thức, tư tưởng toán học
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Mã trong giao tiếp sử dụng NNTN và NNTH
- Chủ thể trong giao tiếp: GV và HS như là chủ thể và đối tác (hoặc đồng chủ thể) của GTTH trong dạy và học toán.
Như vậy, khi xem xét GTTH trong lớp học toán, luận văn tập trung quan tâm đến đối tác giao tiếp (HS) trên 2 phương diện của một pha giao tiếp (hình 1.2).
<i>- Phương diện tiếp nhận: HS tiếp nhận thông điệp qua kênh (nghe, đọc, ...) và giải mã (bằng NNTN và NNTH) để hiểu được các nội dung, tư tưởng tốn học trong </i>
thơng điệp mà chủ thể giao tiếp (GV hay bạn học) đưa ra.
<i>- Phương diện trình bày: HS sử dụng NNTN và NNTH để mã hóa nội dung tốn học dưới dạng một thông điệp phù hợp, truyền qua kênh giao tiếp để phản hồi </i>
(về thông điệp đã nhận) đến chủ thể giao tiếp.
<i>Với những đặc điểm nêu trên, luận văn quan niệm GTTH là giao tiếp diễn ra giữa GV-HS, giữa HS-HS trong quá trình DH tốn, q trình này sử dụng NNTH là phương tiện quan trọng và chủ yếu để tiếp nhận và chuyển tải các ý tưởng toán học, kiến thức toán học, đưa ra lập luận, chứng minh, giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu học tập mơn tốn. </i>
<i>Giao tiếp nói chung có 4 chức năng chính: chức năng thơng tin, chức năng nhận thức, chức năng trao đổi xúc cảm, chức năng phối hợp hoạt động và thiết lập, vận hành quan hệ liên nhân cách [16, tr.10-11]. GTTH chú trọng khai thác chức năng nhận thức tri thức tốn học, mà ở đó cơng cụ thực thi là NNTH. </i>
<b>1. Hoạt động giao tiếp toán học trong DH mơn tốn </b>
Theo L.X. Vưgơtxki, q trình hình thành các chức năng tâm lí văn hóa bao giờ cũng diễn ra trong sự tương tác giữa các cá nhân với nhau. Từ các luận điểm chủ yếu của thuyết lịch sử - văn hóa của L.X. Vưgơtxki, đã tạo nên mơ hình DH hiện đại: Dạy học tương tác phát triển với các đặc trưng quan trọng cho thấy ý nghĩa, vai trò của hoạt động giao tiếp trong DH, như: Khuyến khích HS nói với chính mình những nhiệm vụ học tập và sử dụng ngôn ngữ để mô tả quá trình đi đến sự hiểu biết của mình; tạo nên các hoạt động có tính chất tương tác; tổ chức cho HS làm việc theo nhóm trong những hoạt động phức tạp; HS học bằng cách hợp tác giải quyết các vấn đề có ý nghĩa thực tiễn; cung cấp cơ hội để đạt được sự thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nhất về ý nghĩa trong học tập; HS cần gắn kết sự hiểu biết của mình với hiểu biết của cả nhóm; giúp trẻ thấy có nhiều cách nghĩ khác nhau và các bạn có thể có những quan điểm khác nhau,...[34, tr.236-237]
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động GTTH trong lớp học tốn, với vai trị là một trong những hoạt động chủ yếu để HS “học cách đưa công cụ kí hiệu vào bên trong và học cách sử dụng chúng, biến chúng từ chỗ là phương tiện của xã hội ở bên ngồi thành phương tiện, tâm lí của cá nhân ở bên trong” [34, tr.216]. Ở đó, nhân vật giao tiếp là GV và HS; hoàn cảnh giao tiếp xét trong lớp học toán; nội dung và mục đích giao tiếp được xác định trên cơ sở mục tiêu học tập, gắn với nội dung tri thức toán học cụ thể; phương tiện và cách thức GTTH là sử dụng NNTH trong mối quan hệ với NNTN, được chuyển tải thông qua lời nói, chữ viết, hình vẽ, mơ hình, sơ đồ, các bản slide qua máy chiếu,... trong lớp học toán.
Hoạt động GTTH, theo nghĩa ưu tiên ở luận văn, thì quan trọng nhất, cơ bản
<i>nhất là hoạt động HS sử dụng NNTH trong mối quan hệ với NNTN để hiểu, tiếp nhận, trình bày, trao đổi, giải thích các nội dung, giải pháp, ý tưởng tốn học một </i>
cách hiệu quả. Trên cơ sở đó, luận văn xác định các hoạt động GTTH đặc thù, gồm:
<b>2. Hoạt động giao tiếp tiếp nhận (lĩnh hội) các kiến thức, kĩ năng toán học qua nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép bằng NNTH </b>
Hình thành cho HS năng lực GTTH, xét cho cùng, là dạy cho HS khả năng sử dụng NNTH để tiếp nhận, lĩnh hội và truyền đạt các nội dung tư tưởng toán học một cách hiệu quả. L.X Vưgôtxki cho rằng “Vai trò quyết định trong việc hình thành khái niệm thực sự thuộc về từ ngữ” [35, tr.150]. Các khái niệm tốn học địi hỏi sự diễn đạt chính xác, rõ ràng bằng NNTH (điều này ở HS THCS còn yếu). Theo John Dewey: “Sự lỏng lẻo trong tư duy song hành với vốn từ vựng hạn chế”, “từ vựng hạn chế” được đề cập ở đây, bao hàm cả hạn chế về số lượng và hạn chế về ý nghĩa [23, tr.299]. Hoàng Chúng khẳng định, việc giảng dạy tốt các định nghĩa góp phần làm giàu thêm vốn thuật ngữ tốn học và kí hiệu toán học của HS. [10, tr.129]. Tác giả cũng lưu ý: Không thể coi nhẹ việc giáo dục HS sử dụng chính xác NNTN trong mơn tốn, đặc biệt là việc sử dụng các liên từ với ý
<i>nghĩa của các phép logic như: không, và, hay là, hoặc, nếu... thì, cần, đủ, khi, chỉ </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>khi, có một, với mọi, có ít nhất một, có nhiều nhất một, v.v... [10, tr.33]. Cho thấy </i>
vai trò của việc hiểu và nắm vững NNTH trong mối quan hệ mật thiết với NNTN là rất quan trọng không chỉ trong GTTH mà còn trong tư duy. HS sử dụng khả năng nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép để tiếp nhận các kiến thức kĩ năng toán học, mà trước hết là kiến thức, kĩ năng về NNTH (về từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp) khi “vốn từ” và “quĩ khái niệm” được mở rộng. Phạm Đức Quang cũng khẳng định, nghe hiểu, đọc hiểu được xem là những kĩ năng tối thiểu của HS khi muốn học tập hiệu quả [24, tr.73].
<b>3. Hoạt động giao tiếp tạo lập các ngơn phẩm nói hoặc viết tốn trong trình bày các giải pháp, ý tưởng toán học. </b>
Trong DH mơn tốn, hoạt động giao tiếp tạo lập ngôn phẩm diễn ra thường xuyên. Việc tạo lập các ngôn phẩm cho giao tiếp, để nói (hoặc viết) cho người khác hiểu một cách chính xác và đầy đủ nội dung tốn học cần diễn đạt.
Rõ ràng, các ngôn phẩm phản ánh được tư duy, khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng và ngôn ngữ diễn đạt của HS. Chẳng hạn, ví dụ trên cho thấy “ngơn phẩm” thứ hai có sự so sánh, khái quát hóa và khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt hơn “ngôn phẩm” thứ nhất. Những hoạt động dạng này giúp HS rèn khả năng tạo lập các ngơn phẩm để trao đổi, thể hiện, trình bày giải pháp, ý tưởng của bản thân trong quá trình học tập.
<b>4. Hoạt động giao tiếp tương tác khi trao đổi, thảo luận, thuyết phục, giải thích và đánh giá các ý tưởng, giải pháp toán học trong sự giao lưu với bạn, với thầy. </b>
<i>“Do bản chất xã hội của việc học tập, phương diện giao lưu ngày càng </i>
được quan tâm và nhấn mạnh trong PPDH, những yếu tố như học theo nhóm, theo cặp, HS trình bày, tranh luận,... ngày càng được tăng cường” [35, tr.94]. Mơ hình trường học mới (VNEN) cũng xác định việc tổ chức DH cần “đảm bảo cho
<i>HS được tự quản, tự tin trong học tập, chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng qua tự học và hoạt động tập thể” [3, tr.2]. </i>
Hoạt động giao tiếp tương tác diễn ra khi GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm, học theo cặp, ... hoặc hình thức thảo luận chung cả lớp.
- Các HS khác lắng nghe, nhận xét, phản hồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Đặc biệt, việc sử dụng các bài tốn có nội dung thực tiễn mang lại cơ hội cho HS được trao đổi, thảo luận, lựa chọn, phiên dịch NNTN sang NNTH và ngược lại, tạo nên sự linh hoạt trong nhận thức cũng như ngôn ngữ diễn đạt. Mặt khác, khi cho HS cơ hội nhìn một đối tượng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối tương quan với các hiện tượng khác nhau, sẽ tạo điều kiện cho HS hình thành cách giải quyết sáng tạo. Ngoài ra, cần chú ý đến những tình huống tốn học có thể kích thích, tạo nhu cầu bên trong cho hoạt động giao tiếp của HS, tạo thuận lợi cho phát triển giao tiếp. Đó là những tình huống chứa đựng các mâu thuẫn, những chướng ngại về nhận thức, chướng ngại sư phạm cần khắc phục, các tình huống dễ dẫn đến sai lầm, tình huống cần phải biển đổi, phải chia thành nhiều trường hợp và tình huống có nhiều cách giải quyết,... Như vậy, hoạt động giao tiếp tương tác đặt HS vào môi trường học tập phải biết sử dụng NNTH để mơ tả giải pháp, giải thích, lập luận căn cứ của giải pháp, HS biết lắng nghe, phân tích đánh giá các phương án của bạn (của thầy).
<i><b>i. Năng lực giao tiếp toán học </b></i>
<b>1. Quan niệm về năng lực GTTH </b>
Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực chung cốt lõi được xác định
<i>trong Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo </i>
Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Theo đó, năng lực giao tiếp thể hiện qua khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội trong từng bối cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết
<i>lập mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội [36]. </i>
<i>Theo PISA, năng lực GTTH là khả năng hiểu được các vấn đề toán học qua giao tiếp bằng viết, nói, đồ họa của người khác và khả năng bày tỏ quan điểm tốn </i>
<i>học của mình theo các cách khác nhau. Năng lực GTTH là một trong những năng lực </i>
quan trọng trong chương trình giáo dục toán học phổ thông ở nhiều nước trên thế giới ([38, tr.12-13 ] [39, tr.4], [40], [44] , [45],...).
Nhất quán với quan niệm về GTTH và 3 dạng hoạt động GTTH đã nêu trên, quán triệt quan điểm năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động và
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>bằng hoạt động, chúng tôi cho rằng: Năng lực GTTH là khả năng hiểu được các vấn đề tốn học qua giao tiếp bằng viết, nói, đồ họa; khả năng sử dụng hiệu quả NNTH trong mối quan hệ chặt chẽ với NNTN để trao đổi, trình bày, giải thích, lập luận, </i>
<i>chứng minh tốn học một cách chính xác, logic, làm rõ các ý tưởng toán học trong </i>
<i>bối cảnh cụ thể. </i>
<b>2. Biểu hiện đặc trưng của năng lực GTTH </b>
<i> Trong Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành </i>
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).đã xác định 5 thành tố của năng lực giao tiếp của HS phổ thông và mô tả các
<i>biểu hiện cụ thể theo từng cấp học, gồm: a) Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; b) Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ; d) Xác định mục đích giao tiếp; e) Thể hiện thái độ giao </i>
<i>tiếp; f) Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp [38]. </i>
Hướng dẫn đánh giá năng lực của HS cuối cấp tiểu học đưa ra 6 tiêu chí đánh
<i>giá của năng lực giao tiếp: 1) Ngôn ngữ diễn đạt/ cách trình bày; 2) Thái độ, biểu cảm; 3) Trình bày suy nghĩ, ý tưởng; 4) Lắng nghe và phản hồi; 5) Đồng cảm và chia </i>
<i>sẻ các ý kiến; 6) Khả năng ứng xử, tự điều chỉnh [19, tr.54]. </i>
Hội Giáo viên toán của Mỹ (NCTM, 2000) đề xuất 4 tiêu chuẩn về GTTH
<i>gồm: 1)Tổ chức và củng cố tư duy toán học thông qua giao tiếp; 2) Thể hiện tư duy toán học mạch lạc và rõ ràng với các bạn, với giáo viên và những người khác; 3) </i>
<i>Phân tích, đánh giá tư duy và chiến lược toán học của người khác; 4) Sử dụng NNTH để diễn đạt chính xác những ý tưởng tốn học [42, tr.268]. </i>
Niss Mogen mơ tả đặc trưng của năng lực giao tiếp (toán học), gồm: 1) Hiểu và giải thích được các văn bản tốn học hay sự trình bày về tốn học của người khác ở dạng nói, viết hay trực quan; 2) Tự trình bày được theo các cách khác nhau với các mức độ khác nhau về sự chính xác, thích hợp của chủ đề tốn học ở dạng viết, dạng nói, dạng trực quan tới những người đối thoại khác nhau [37].
Cả hai phương diện của GTTH cũng được đề cập trong mục tiêu của Chương
<i>trình GDPT mơn Tốn hiện hành là hình thành ở HS:“Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác” [19]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Có thể nói, năng lực giao tiếp, tuy cịn có một vài thuật ngữ và quan niệm tiếp cận khác nhau trong đánh giá hay trong mô tả thành phần chi tiết nhưng nó ln được coi là một trong những năng lực chung cốt lõi đã thống nhất trong định hướng xây dựng chương trình GDPT mới. Trên cơ sở các nghiên cứu nói trên và để thuận lợi hơn cho bồi dưỡng năng lực GTTH, luận văn xác định 3 thành tố và những biểu hiện đặc trưng của năng lực GTTH như bảng sau:
1. Tiếp nhận, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng toán học qua nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép.
1.1. Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép tóm tắt các yếu tố cơ bản, trọng tâm trong các nội dung, u cầu tốn học được nói và viết ra.
1.2. Biết đặt câu hỏi để làm rõ các yêu cầu, nhiệm vụ học tập.
1.3. Hiểu đúng câu hỏi và các thông tin liên quan đến nhiệm vụ học tập trong các tình huống cụ thể. 2. Trình bày, diễn đạt được
các ý tưởng, giải pháp toán học trong quá trình
học tập.
2.1. Trình bày đầy đủ, chính xác, logic các nội dung, ý tưởng tốn học
2.2. Giải thích mạch lạc, rõ ràng suy nghĩ của mình về các giải pháp toán học, các bước biến đổi toán học và cơ sở của chúng.
3. Sử dụng hiệu quả NNTH và NNTN khi trao đổi, thảo luận, tìm kiếm giải pháp; thuyết phục, giải thích và đánh giá các nội dung, ý tưởng toán học trong sự tương tác, giao lưu với bạn, với thầy.
3.1. Kết hợp, chuyển đổi, sử dụng hợp lí NNTH và NNTN trong xây dựng, tìm kiếm giải pháp cho vấn đề, nhiệm vụ, tình huống tốn học.
3.2. Phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn được các ý tưởng, giải pháp toán học phù hợp.
3.3. Trình bày thuyết phục, lập luận chặt chẽ, thể hiện sự tự tin, tôn trọng (người nghe, người nói) khi 2.3. mơ tả, giải thích các nội dung, ý tưởng tốn học. Trong lớp học toán, GV cần tạo cơ hội để HS thực hiện luyện tập sử dụng NNTH để nói đúng, viết đúng nội dung toán học. Giao tiếp của GV với HS cũng cần
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chuẩn mực vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người học. GV cần sử dụng ngơn ngữ chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, diễn đạt trôi chảy với thái độ đúng mực. Hoạt động ngôn ngữ giúp HS bộ lộ sự hiểu biết của mình, nhờ đó, GV nắm được việc hiểu biết toán học của HS đến mức độ nào để có phương án DH phù hợp.
<i><b>ii. Các mức độ năng lực GTTH </b></i>
PISA đánh giá năng lực HS theo 6 mức độ thành thạo toán học. Hoa Ánh Tường, dựa trên 6 mức độ của PISA, cho rằng năng lực GTTH bắt đầu xuất hiện ở
<i>mức độ 3: trình bày ngắn về việc lý giải và lập luận, và dần dần nâng cấp lên mức độ 6, thể hiện các hoạt động và phản ánh về những phát hiện cũng như cách lý giải, lập luận phù hợp với các tình huống ban đầu (dẫn theo [21]. </i>
Cùng với kết quả phân tích khi quan sát, dự giờ 12 tiết, gần 70 vở ghi và trên 40 bài kiểm tra khảo sát năng lực GTTH của HS THPT, chúng tôi đề xuất 5 mức độ năng lực GTTH từ thấp đến cao và theo Vũ Thị Bình [1, tr.57], sử dụng trong nghiên cứu của luận văn như sau:
<i><b>Mức độ 1: (Mức độ thấp nhất). Ở mức độ này HS thường bị động, lúng túng </b></i>
<i>trong GTTH, hay nhầm lẫn, thiếu căn cứ khi nói tốn và viết tốn. HS chưa có khả năng diễn đạt được ý hiểu của mình bằng NNTH và ngại tham gia giao tiếp. </i>
<i><b>Mức độ 2: HS bước đầu có thể trình bày, giải thích những nội dung toán học </b></i>
<i>trong những tình huống quen thuộc bằng những câu đơn lẻ, rời rạc. Khi nói hay viết </i>
<i>một vấn đề tốn học còn chưa logic, chặt chẽ, ngắn gọn. </i>
<i><b>Mức độ 3: Hiểu và sử dụng được NNTH dưới dạng kí hiệu, biểu tượng quen </b></i>
<i>thuộc để tóm tắt, trình bày ý tưởng, giải pháp toán học với bạn, với thầy một cách tương đối chính xác, phù hợp </i>
<i><b>Mức độ 4: Có khả năng nói hoặc viết về các ý tưởng, giải pháp toán học </b></i>
<i>một cách ngắn gọn, rõ ràng; Phân tích, đánh giá, phản hồi về các vấn đề toán học </i>
<i>một cách logic, chính xác với thái độ tự tin, tơn trọng. </i>
<i><b>Mức độ 5: Trình bày mạch lạc, lập luận chặt chẽ, sử dụng chính xác NNTH </b></i>
<i>trong khi nói hay viết tốn một cách thuyết phục, hiệu quả; Tạo ra các kết nối hoặc chuyển đổi NNTN sang NNTH và ngược lại để biểu thị chính xác các đối tượng, </i>
<i>quan hệ toán học hay phương án giải quyết các vấn đề toán học trong bối cảnh cụ thể. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><b>iii. Năng lực giao tiếp toán học và kết quả học tập mơn tốn của HS </b></i>
Theo Nguyễn Hữu Châu “Dạy học hiệu quả cũng có nghĩa là giao tiếp hiệu quả, không thể tách rời mục tiêu nâng cao chất lượng DH với mục tiêu nâng cao chất lượng giao tiếp” [9, tr.156]. Giao tiếp là điều kiện cần thiết cho quá trình học tập diễn ra và giao tiếp được xác định là một trong những năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS [46]. Hơn nữa, “Mơn tốn là mơn học thích hợp để phát triển giao tiếp bởi vì GTTH và tư duy toán học rất cần thiết cho cuộc sống tương lai. Khi HS được thử thách để suy nghĩ tìm tòi và lý giải một vấn đề toán học và trình bày kết quả bằng cách viết, nói hoặc tranh luận thì kiến thức tốn học của HS sẽ vững vàng và việc học sẽ hiệu quả hơn. HS giao tiếp để học toán và HS học GTTH. Nhờ GTTH, chúng ta có cơ sở đánh giá khả năng hiểu vấn đề của HS và tạo điều kiện cho HS thể hiện khả năng nói tốn của mình” [47]. “GTTH là ý tưởng quan trọng không những cải tiến việc học môn Tốn mà cịn phát triển năng lực cần thiết cho người học và có nhiều khía cạnh thúc đẩy tư duy toán học” (Isoda, 2008- dẫn theo [22]).
Như vậy, đã có sự thống nhất trong nhận thức về vai trò và ý nghĩa cũng như ảnh hưởng tích cực của GTTH đối với nhận thức toán học của HS trong lớp học tốn. Việc hình thành và bồi dưỡng năng lực GTTH gắn liền với việc sử dụng hiệu quả NNTH, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với kết quả học tập mơn tốn.
<b>1.3. Vai trị của năng lực giao tiếp Tốn học trong q trình học Tốn của học sinh THPT </b>
Mơn Tốn được xem là mơn thể thao của trí tuệ, là mơn học có nhiều cơ hội để phát triển tư duy cho HS. Do đó, thơng qua việc dạy học mơn Tốn, GV cần phải chú trọng đến việc phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho HS.
Hơn nữa, năng lực giao tiếp Toán học cho HS lại có vai trị rất lớn đến q trình học toán của HS. NL giao tiếp Toán học giúp cho HS có thể thực hiện thành thạo các thao tác tư duy, suy luận toán học (suy diễn, quy nạp) để giải quyết các vấn đề trong học toán, lập luận có căn cứ, biết đặt và trả lời các câu hỏi khi giải quyết vấn đề, biết điều chỉnh quá trình tư duy, giải pháp giải quyết vấn đề trong học tốn.
Mơn Tốn cũng là một môn học công cụ bởi nó khơng chỉ giúp cho HS có được kiến thức toán học cần thiết để giải quyết các vấn đề trong các mơn học đó mà
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">cịn giúp cho các em có được khả năng tư duy, suy luận và giải quyết vấn đề. Nhờ có NL giao tiếp Tốn học mà các em có thể hiểu biết sâu sắc, nhạy bén và học tốt hơn các môn học khác. Đồng thời, giúp bản thân tham gia trải nghiệm các hoạt động thực tế tốt hơn và đó cũng là cách để các em khẳng định bản thân trong xã hội ngày nay.
Như vậy, có thể nói rằng NL giao tiếp Toán học vừa là mục tiêu của việc dạy học tốn vừa có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của q trình dạy học tốn. Do đó, thơng qua việc dạy học toán phát triển NL giao tiếp Toán học cho HS là khả thi và cần thiết.
<b>1.4. Mục đích, yêu cầu và nội dung chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ </b>
- Giải thích được hệ thức liên hệ giữa giá trị lượng giác của các góc phụ nhau, bù nhau.
- Giải thích được các hệ thức lượng cơ bản trong tam giác: định lí cơsin, định lí sin, cơng thức tính diện tích tam giác.
- Mơ tả được cách giải tam giác và vận dụng được vào việc giải một số bài tốn có nội dung thực tiễn (ví dụ: xác định khoảng cách giữa hai địa điểm khi gặp vật cản, xác định chiều cao của vật khi không
- Thực hiện được các phép toán trên vectơ (tổng và hiệu hai vectơ, tích của một số với vectơ, tích vơ hướng của hai vectơ) và mơ tả được những tính chất hình học (ba điểm thẳng hàng, trung điểm của đoạn thẳng, trọng tâm của tam giác,...) bằng vectơ. - Sử dụng được vectơ và các phép tốn trên vectơ để giải thích một số hiện tượng có liên quan đến Vật lí và Hố học (ví dụ: những vấn đề liên quan đến lực, đến chuyển động,...).
- Vận dụng được kiến thức về vectơ để giải một số bài tốn hình học và một số bài tốn liên quan đến thực tiễn (ví dụ: xác định lực tác dụng lên vật,...).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>*) So sánh đối chiếu giữa SGK cũ và mới </b>
Kiến thức (nội dung)
- Hiểu định lí cơsin, định lí sin, công thức về độ dài đường trung tuyến tromg tam giác.
- Biết (hiểu) được một số cơng thức tính diện tích tam giác.
- Biết một số trường hợp giải tam giác, biết giải tam giác.
- Phát biểu được định lí cơsin, định lí sin.
- Vận dụng được định lí cơsin, định lí sin vào giải tam giác và giải quyết tình huống thực tiễn.
Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ hệ thức lượng trong tam giác vuông ở lớp 9
<b>1.5. Dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực </b>
Theo [4], các thành tố của năng lực toán học là
<i><b>Năng lực tư duy và lập luận toán học thể hiện qua việc: </b></i>
- Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch.
- Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
- Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học.
<i><b>Năng lực mơ hình hố tốn học thể hiện qua việc: </b></i>
- Xác định được mơ hình tốn học (gồm cơng thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài tốn thực tiễn.
- Giải quyết được những vấn đề toán học trong mơ hình được thiết lập.
- Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mơ hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
<i><b>Năng lực giải quyết vấn đề toán học thể hiện qua việc: </b></i>
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các cơng cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đề tương tự.
<i><b>Năng lực giao tiếp toán học thể hiện qua việc: </b></i>
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thơng tin tốn học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản tốn học hay do người khác nói hoặc viết ra.
- Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác).
- Sử dụng được hiệu quả ngơn ngữ tốn học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác.
- Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học.
<i><b>Năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn thể hiện qua việc: </b></i>
- Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học Toán.
- Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tịi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi).
- Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
<b>1.6. Thực trạng phát triển NL giao tiếp toán học trong dạy học hệ thức lượng trong tam giác và vectơ lớp 10 THPT </b>
<i><b>1.6.1. Mục đích khảo sát </b></i>
Tìm hiểu thực trạng việc dạy học mơn tốn chủ đề hệ thức lượng trong tam giác và vectơ (Hình học 10) theo hướng phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i><b>1.6.2. Đối tượng khảo sát </b></i>
30 GV ở 05 trường THPT trên địa bàn thành tỉnh Bắc Giang: THPT Ngô Sỹ Liên; THPT Thái Thuận; THPT Chuyên Bắc Giang; THPT Nguyên Hồng, THPT Giáp Hải, hiện đang trực tiếp giảng dạy Toán khối 10.
<b>Bảng 1.2. GV tham gia khảo sát </b>
<i><b>1.6.3. Nội dung khảo sát </b></i>
- Nhận thức của GV về năng lực giao tiếp và tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS.
- Đánh giá sự chú trọng phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS trong dạy học Toán nói chung và chủ đề hệ thức lượng trong tam, vecto nói riêng.
- Những hạn chế, khó khăn khi thực hiện phát triển năng lực giao tiếp toán học cho HS trong dạy học Tốn nói chung và chủ đề hệ thức lượng trong tam, vecto nói riêng.
Chúng tơi đã phát phiếu điều tra để tìm hiểu cụ thể về thực trạng dạy và học môn Tốn của 30 GV của 05 trường: THPT Ngơ Sỹ Liên; THPT Thái Thuận; THPT Chuyên Bắc Giang; THPT Nguyên Hồng, THPT Giáp Hải. Kết quả thu được như sau:
- Để tìm hiểu về nhận thức của GV về NL giao tiếp tốn học, chúng tơi đã hỏi GV câu hỏi 1 và 2. Với câu hỏi 1, quan niệm về năng lực giao tiếp toán học thì đa số 26/30 GV (87%) các thầy cơ đều biết đến khái niệm này vì đã được tập huấn theo CT GD PT 2018.
</div>