Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 132 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>
<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Lan Anh </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn và trích dẫn trung thực. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết quả thực hiện của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và
<b>chưa được sử dụng cho việc bảo vệ một học vị nào. </b>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b> Điền Thị Thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b> LỜI CẢM ƠN </b>
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Thái Nguyên – Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, các Quý thầy cô Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
<b>Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q </b>
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn đúng quy định.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo phòng tài chính - kế hoạch, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Thanh tra, kho bạc nhà nước huyện Mộc Châu, hiệu trưởng, kế toán các trường Mầm non, tiểu học, THCS, TH và THCS, các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn động viên, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục là vấn đề không mới nhưng phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào quy mô phát triển cũng như tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Mặt khác do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được các ý kiến góp ý của thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
<b> Tác giả luận văn </b>
<b> Điền Thị Thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>MỤC LỤC ... iii </b>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ... vii </b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ... viii </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ... 4
5. Kết cấu của luận văn: ... 4
<b>CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ... 6 </b>
1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục ... 6
1.1.1. Ngân sách nhà nước ... 6
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước ... 8
1.1.3. Chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục ... 9
1.1.4. Vai trò và sự cần thiết của chi ngân sách nhà nước đối với ngành giáo dục ... 12
1.2. Quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện ... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện ... 13
1.2.2. Phương pháp và nguyên tắc quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện ... 15
1.2.3. Công cụ quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện .... 17
1.2.4. Phân cấp quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện . 19 1.2.5. Nội dung quản lý chi NSNN ngành giáo dục ... 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ngành giáo dục ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.1. Nhân tố khách quan ... 29
1.3.2. Nhân tố chủ quan ... 32
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ngành giáo dục của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ngành giáo dục của một số địa phương ... 33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La trong công tác quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục ... 36
<b>CHƯƠNG 2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38 </b>
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin dữ liệu thứ cấp ... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin dữ liệu sơ cấp ... 39
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ... 42
2.3.1. Tiêu chí định tính ... 42
2.3.2. Tiêu chí định lượng ... 43
<b>CHƯƠNG 3THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÀNHGIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU,TỈNH SƠN LA ... 45 </b>
3.1. Khái quát tình hình của ngành GD&ĐT và chi ngân sách cho ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 45
3.1.1. Tình hình ngành giáo dục, đào tạo của huyện Mộc Châu ... 45
3.1.2. Chi NSNN cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 51
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 58
3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 64 3.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 83 3.3.1. Nhân tố khách quan ... 83 3.3.2. Nhân tố chủ quan ... 85 3.4. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 88 3.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ... 88 3.4.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ... 90
<b>CHƯƠNG 4ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ... 94 </b>
4.1. Định hướng phát triển ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu .... 94 4.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 96 4.2.1. Mục tiêu... 96 4.2.2. Định hướng ... 97 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 99 4.3.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 99 4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục . 103 4.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN ngành giáo dục tại huyện Mộc Châu ... 105 4.3.4. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước ... 105 4.3.5. Giải pháp tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhà nước để phát triển giáo dục, đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn huyện Mộc Châu ... 106
<b>KẾT LUẬN ... 108 </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 112 </b>
<b>PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT ... 114 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU </b>
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>
<b>Bảng </b>
Bảng 2. 1. Thang đánh giá Likert mức độ điểm ... 41 Bảng 3. 1. Quy mô giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ... 48 Bảng 3. 2. Bảng giao dự toán chi thường xuyên đầu năm ngành giáo dục theo
mục tiêu ... 52
<i><b>Bảng 3. 3. Nguồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2019 – 2021 56 </b></i>
Bảng 3. 4. Chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu ... 57 Bảng 3. 5. Tình hình lập dự tốn chi NSNN ngành giáo dục của huyện Mộc
Châu GD&ĐT giai đoạn 2019-2021 ... 68 Bảng 3. 6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về cơng tác lập dự tốn chi NSNN cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu ... 683 Bảng 3. 7. Bảng tình hình chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục năm 2019-2021 ... 71 Bảng 3. 8. Bảng cơ cấu tổng chi NSNN ngành giáo dục ... 72 Bảng 3. 9. Đánh giá về công tác thực hiện dự tốn kinh phí NSNN cấp ngành
giáo dục ... 73 Bảng 3. 10. Đánh giá cơng tác quyết tốn chi NSNN ngành giáo dục huyện
Mộc Châu ... 78 Bảng 3. 11. Tổng hợp tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra các đơn vị giáo
dục trên địa bàn huyện Mộc Châu ... 81 Bảng 3. 12. Tổng hợp ý kiến đánh giá về thanh tra, kiểm tra các đơn vị giáo
dục trên địa bàn huyện Mộc Châu ... 82 Bảng 3. 13. Tổng hợp ý kiến đánh giá nguyên nhân việc lập dự toán chi ngân
sách hiện nay vẫn cịn tình trạng chưa sát với thực tế ? ... 85
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 3.14. Đánh giá tổng hợp chung nguyên nhân của việc chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NS cho giáo dục huyện Mộc Châu ... 87
<b>Sơ đồ </b>
Sơ đồ 3.1: Trình tự lập dự toán năm học 2020 -2021 ... 48 Sơ đồ 3.2 . Phân cấp quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện
Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong những năm qua giáo dục luôn là lĩnh vực hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển của xã hội và tăng trưởng phát triển kinh tế. Đảng và nhà nước ta luôn nhất quán quan điểm xem Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Quan điểm này đã được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện đại hội của Đảng và Nghị quyết Trung ương từ nghị quyết trung
<i>ương như: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục </i>
<i>là đầu tư cho phát triển” hay “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân” </i>
Chính vì sự quan trọng của Giáo dục cho nên Đảng và nhà nước ta luôn ưu tiên đầu tư nguồn lực lớn từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm ở Việt Nam ở mức xấp xỉ 20%, tương đương 5% GDP. Đây là mức rất cao so với nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn Việt Nam. Tuy nhiên dù là tập trung nguồn lực đầu tư lớn nhưng những khoản chi cho sự nghiệp giáo dục rất lớn vẫn không đáp ứng được đầy đủ các như cầu của ngành giáo dục như mua sắm đồ dùng, trang thiết bị dậy học, đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, tiền lương chi trả cho cán bộ, giáo viên, nhân viên…thuộc lĩnh vực giáo dục. Chính vì vậy, để cho sự nghiệp giáo dục phát triển, thì bên cạnh các khoản do ngân sách nhà nước cấp cần phải có các biện pháp thu hút các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, đồng thời phải tăng cường công tác quản lý đối với giáo dục, tránh tình trạng sử dụng lãng phí kém hiệu quả.
Huyện Mộc Châu nằm ở hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La, vùng núi Tây Bắc Tổ quốc, diện tích tự nhiên là 1.071,7 km<small>2</small>, chủ yếu là núi đá vôi, có dãy Pha Lng nằm ở phía Nam với độ cao 1.880m, địa hình cịn lại tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 1.050 m so với mặt nước biển. Có
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">03 xã biên giới với 39,949 Km đường biên giới giáp với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDC Nhân dân Lào; tồn huyện có 193 bản, tiểu khu thuộc 15 xã, thị trấn. Dân số tồn huyện có trên 115.000 người, với 28.654 hộ gia đình và 12 dân tộc cùng chung sống. Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện có nhiều thuận lợi và khó khăn đan xen, đặc biệt vào giai đoạn đầu năm đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và tỉnh Sơn La, huyện Mộc Châu nói riêng. Trong bối cảnh đó, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và sự chung sức, đồng lòng, nỗ lực vượt bậc, quyết liệt, kịp thời với phương châm vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, huyện Mộc Châu vẫn luôn tập trung đầu tư cho phát triển giáo dục. Công tác chi cho sự nghiệp giáo dục chiếm trên 30% tổng chi ngân sách nhà nước của địa phương. Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện đạt được nhiều thành công với hệ thống giáo dục chất lượng cao, quy mô ổn định đảm bảo về cơ sở vật chất, đủ các cấp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia. Tuy nhiên song song với những ưu điểm đạt được thì cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục vẫn một số khó khăn, bất cập như lãng phí trong mua sắm đầu tư, cơng tác lập, chấp hành quyết tốn, tranh tra kiểm tra cịn chưa sát sao, thực hiện giao dự tốn theo tính chất phân bổ chưa bám sát với thực tế địa phương, xã, thị trấn, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí chưa được chú trọng quan tâm. Do đó để đảm bảo công tác chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục thì việc quản lý chi NSNN cần phải chặt chẽ theo pháp luật, khoa học, phù hợp với tình hình ngân sách của địa phương.
Từ những thực trạng trên cùng với kiến thức lý luận được đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sinh sống, học tập, công tác trong ngành Giáo dục với mong muỗn đóng góp những đề xuất trong quản lý
<i>ngân sách nhà nước tôi đã chọn đề tài: “ Quản lý chi Ngân sách nhà nước </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm luận </i>
văn thạc sĩ của mình.
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung </b>
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục trong những năm qua, đề tài được thực hiện nhằm tìm kiếm và đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần hồn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục trên địa <small>bàn huyện Mộc Châu được phản ánh như thế nào? Chỉ ra những yếu tố ảnh </small> hưởng đến công tác quản lý chi NSNN, kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu trong giai đoạn tới.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Vấn đề nghiên cứu: tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ. công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý chi NSNN ngành giáo dục
<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b> </b></i> - Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trên địa bàn huyện Mộc Châu chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn trên những nội dung cơ bản như: quản lý nhà nước trong khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý chấp hành dự toán, quyết toán NSNN, quản lý thanh tra, giám sát quá trình sử dụng NSNN cấp cho ngành giáo dục.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi ngành giáo dục Huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021; số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
<b>4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn </b>
<i>* Về mặt lý luận </i>
Luận văn đóng góp vào việc hồn thiện cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện.
<i> * Về mặt thực tiễn </i>
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu trong thời gian qua. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho phịng giáo dục và đào tạo huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ngồi ra đề tài cịn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, các đơn vị, các cá nhân khác quan tâm đến quản lý chi NSNN trong ngành giáo dục.
<b> 5. Kết cấu của luận văn: </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
<b>cấu thành 4 chương: </b>
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa
<b>bàn cấp huyện </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục </b>
<i><b>1.1.1. Ngân sách nhà nước </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước </i>
NSNN là một nhân tố không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Với sự xuất hiện của nhà nước, sự tồn tại của hàng hóa và nhu cầu cấp thiết để hoàn thiện hệ thống tài chính, NSNN ra đời.
Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt
<i>nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà </i>
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, Ngân sách Nhà nước
<i>được định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là tồn bợ các khoản thu, chi của </i>
<i>Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. </i>
Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu là các khoản thu, chi của Nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phân thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN. Phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồntaif chính đã huy động được thể hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm
<i>và được Quốc hội phê chuẩn thông qua. </i>
<i>1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước </i>
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất , gắn với nhà nước trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Việc tạo lập và sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực nhà nước. Vì vậy tính pháp lý cuta NSNN là cao nhất. Tất cả các quan hệ trong quá trình tạo lập và cấp phát các khoản thu, chi NSNN đều do luật định ( Luật NSNN, Luật Thuế, Luật quản lý nợ công, Luật đầu tư..)
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực có những đặc điểm cụ thể sau:
– Về mặt nội dung: Là toàn bộ các khoản thu – chi của Nhà nước. Khái niệm thu – chi đã được khái qt hố, trong đó “thu” được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho nhà nước; còn “chi” được hiểu là bao gồm tất cả các khoản chi và các khoản hoàn trả khác của Nhà nước. Các khoản thu chi được xác định bởi những con số cụ thể nhằm xác định rõ khả năng tạo nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, đồng thời tạo thế cân bằng trong thu chi, tạo sự chủ động trong hoạt động của ngân sách nhà nước.
– Về mặt pháp lý: Các khoản thu – chi này phải nằm trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, vì vậy nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Quyền lực về ngân sách nhà nước thuộc về nhà nước, nên ngân sách nhà nước do Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta quyết định.
– Về mặt thời gian: Các khoản thu – chi này chỉ được thực hiện trong một năm. Tính niên hạn của ngân sách nhà nước được thể hiện quá trình thực hiện nhiệm vụ thu – chi của nhà nước; nó tồn tại trong vịng 12 tháng, có thể bao trùm năm dương lịch (từ ngày 01.01 đến 31.12 của năm) nhưng cũng có thể bắt đầu và kết thúc vào những khoảng thời gian khác nhau như: Ví dụ: có nước bắt đầu từ 1.4 của năm trước và kết thúc vào 31.03 của năm sau; có nước bắt đầu từ 01.10 của năm trước và kết thúc vào 30.9 của năm sau.
– Về mục đích: Nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu và chi tài chính của nhà nước đều do nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bất kỳ nhà nước nào cũng đều có quyền ban hành pháp luật. Do nhu cầu chi tiêu của mình, nhà nước đã sử dụng pháp luật để ban hành chính sách thuế khoá và bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho nhà nước với tư cách là chủ thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Tính cưỡng bức của các khoản thu ngân sách không hề mang ý nghĩa tiêu cực; bởi vì đây là sự cần thiết. Mọi đối tượng nộp thuế đều ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước, của quốc gia. Đồng thời họ cũng ý thức được vai trò quan trọng của nhà nước trong quá trình sử dụng các nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng về kinh tế – xã hội của mình.
<i><b>1.1.2. Chi ngân sách nhà nước </b></i>
<i> </i> Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách, một cơng cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung được thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội trong từng công việc cụ thể. Do đó, chi NSNN là khơng định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Quá trình chi NSNN bao gồm:
(1) Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
(2) Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà khơng phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Theo Luật NSNN (2015) ghi: “Chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Cụ thể hơn, NSNN được chi cho hoạt động sau đây:
- Chi đầu tư phát triển: xây dựng cầu; đường; bệnh viện; trường học… - Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài
- Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát rằng: Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi vay, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
<i><b>1.1.3. Chi ngân sách nhà nước ngành giáo dục </b></i>
<i>1.1.3.1. Khái niệm chi NSNN ngành Giáo dục </i>
Chi NSNN ngành giáo dục là khoản chi thuộc nhóm chi hoạt động cho lĩnh vực văn hóa-xã hội, thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN. Chi NSNN ngành giáo dục gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem ở các góc độ khác nhau.
Chi NSNN ngành giáo dục là việc nhà nước nhà nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN cho ngành giáo dục đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của ngành giáo dục trong từng thời kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục cơ cấu chi NSNN ngành giáo dục bao gồm:
- Chi cho hệ thống các trường học gồm có:
+ Chi NSNN cho các trường Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, tiểu học và trung học cơ sở, PTDTBT Tiểu học và THCS, THPT.
+ Chi NSNN cho các trường đại học, các học viện, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dậy nghề.
+ Chi NSNN cho các trường Đảng, Đoàn thể.
+ Chi NSNN cho các cơ quan quản lý nhà nước về ngành giáo dục như: Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục…
<i>1.1.3.2. Phân loại chi NSNN ngành Giáo dục </i>
Căn cứ vào tính chất kinh tế ta có thể phân loại chi NSNN ngành giáo dục bao gồm:
<i>a. Chi thường xuyên </i>
Phân loại chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị ngành giáo dục bao gồm4 nhóm chi chính:
<i> Nhóm 1: Các khoản chi cho con người </i>
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Trong đó:
Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng. Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề giáo, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,...
Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Đây là nhóm chi bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi thường xuyên NSNN cho ngành giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người làm công tác giáo dục nên việc quản lý nhóm mục chi này phải được thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, đúng chính sách, chế độ.
<i> Nhóm 2: Chi về quản lý hành chính, chi cho nghiệp vụ chun mơn </i>
Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng (tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật tư văn phịng (gồm văn phịng phẩm, cơng cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác); Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thơng...); Chi cơng tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, th phịng ngủ, khốn cơng tác phí và cơng tác phí khác); Chi hội nghị phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường và các chi phí khác), Chi mua tài liệu, đồ dùng giảng dạy và học tập, chi hội thảo, hội giảng, chi cho các lớp bồi dưỡng học sinh, bồi dưỡng chuyên môn, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.
<i> Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác giáo dục. Nhóm 3: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản </i>
Đây là khoản chi cũng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Khối lượng trường, lớp, tài sản cố định phục vụ cho dậy và học trong cả nước rất lớn. Hàng năm có sự xuống cấp của tài sản này ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Do đó cần chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ phục vụ cho hoạt động chuyên môn như: Mua sắm bàn ghế, bảng, thiết bị dạy học, máy chiếu, máy photocopy và các trang thiết bị khác, sửa chữa nhỏ trong trường... phục vụ hoạt động giảng dạy.
<i> Nhóm 4: Các khoản chi khác </i>
Ngồi ba nhóm mục chi thường xuyên còn bao gồm các khoản chi tiếp khách, chi hỗ trợ, chi kỉ niệm những ngày lễ lớn…Những khoản chi này
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">không phát sinh thường xuyên liên tục nên việc chi tiêu không thể căn cứ vào định mức chi. Do đó việc quản lý các khoản chi này gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ lãng phí cho NSNN.
<i> b. Chi xây dựng cơ bản tập trung </i>
Đây là khoản chi đầu tư xây dựng nhằm tăng thêm tài sản lớn như xây dựng mới và tu bổ lớp học, trường, đường đi… nhằm mở rộng quy mô phục vụ công tác giảng dậy, xây dựng trường chuẩn, trường chất lượng cao…
<i><b>1.1.4. Vai trò và sự cần thiết của chi ngân sách nhà nước đối với ngành giáo dục </b></i>
<i> </i> Mặc dù ngành giáo dục được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ lệ lớn nhất. Góp phần đảm bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Vai trò và và sự cần thiết của chi NSNN được thể hiện thông qua các khía cạnh:
- Chi NSNN có vai trị quan trọng trong định hướng phát triển ngành giáo dục theo đúng chủ trương và đường lối của Đảng và nhà nước. Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trị then chốt trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thốt khỏi đói nghèo lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho cho giáo dục được đảm bảo bởi NSNN, phát triển giáo dục là mục tiêu hàng đầu, nhà nước quyết định các mức chi cho sự nghiệp giáo dục chi tiết theo từng mực, tiểu mục nhằm đảm bảo chi đúng theo dự toán, kế hoạch đặt ra.
- Giáo dục là lĩnh vực hết sức cần thiết đối với phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Xã hội không thể phát triển nếu khơng có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Sản phẩm của giáo dục chính là con người. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho tương lai, chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là đầu tư có hiệu quả nhất cho sự phát triển của đất nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Chi NSNN cho ngành giáo dục là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dậy. Đây là khoản chi cần thiế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Nếu coi đội ngũ giảng dạy là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất trong các đơn vị ngành giáo dục chính là cơng cụ lao động, chúng gắn liền với nhau tao thành một quy trình hồn chỉnh không thể tách rời.
- NSNN là nguồn tài chính giữ vai trị có tính chất quyết định đối với việc hình thành và mở rộng, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo công nhân, trung học chuyên nghiệp, đại học đến sau đại học. Chi NSNN cho giáo dục chính là đảm bảo đời sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, đội ngũ quản lý hành chính của tồn bộ ngành giáo dục.
- Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển trên tất cả các lĩnh vực trong đó có giáo dục và là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình phát triển của đất nước. Để nền kinh tế có tính hiệu quả thì tất yếu phải có sự tác động của nhà nước mà một trong những công cụ chủ yếu có hiệu quả là chi NSNN thông qua việc Nhà nước chi NSNN để cung cấp hàng hóa cơng cộng, đầu tư vào các ngành then chốt, cơng trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp góp phần hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh tế. Chi ngân sách cho giáo dục chính là chi cho phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
<i><b>1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN </i>
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi NSNN sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội.
<i><b>1.2.1.2. Khái niệm quản lý chi NSNN ngành giáo dục </b></i>
Quản lý chi NSNN ngành giáo dục là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của các cơ sở giáo dục trong việc triển khai chức năng, nhiệm vụ được giao.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN cho các đơn vị ngành giáo dục bao gồm các yếu tố sau:
Đối tượng quản lý chi NSNN cho các đơn vị thuộc ngành giáo dục: là toàn bộ các khoản chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vị ngành giáo dục. Chủ thể quản lý chi NSNN cho các đơn vị ngành giáo dục cấp huyện là thủ trưởng các cơ quan đơn vị được giao sử dụng ngân sách.
Công cụ và phương pháp quản lý chi NSNN cho các đơn vị ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện: công cụ quản lý gồm các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
<i>ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục </i>
tiêu quản lý chi NSNN.
Sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đó là sử dụng NSNN cho sự nghiệp giáo dục một cách hợp lý, tiết kiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Quản lý chi NSNN ngành giáo dục chính là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi NSNN cho ngành giáo dục đảm bảo cho các khoản chi NSNN cho ngành giáo dục được thực hiện theo đúng chế độ, chính sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
<i><b>1.2.2. Phương pháp và nguyên tắc quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </b></i>
<i>1.2.2.1. Phương pháp quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </i> Phương pháp quản lý chi NSNN ngành giáo dục được hiểu là tổng hợp tất cả các cách thức, biện pháp được áp dụng để quản lí chi ngân sách theo một quy trình thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu chi ngân sách đã định. Như vậy phương pháp quản lý chi NSNN ngành giáo dục bao gồm hai nội hàm: mục tiêu chi ngân sách và qui trình thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu đã định.
Mục tiêu chi NSNN cần được xác định rõ ràng, bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể; mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chi NSNN là nhân tố quan trọng cấu thành và tác động đến phương thực quản lý chi ngân sách.
Sau khi xác định được mục tiêu chi NSNN, cấp quản lí ngân sách sẽ tìm kiếm các biện pháp để xây dựng thành một qui trình thống nhất, chặt chè, đảm bảo được mục tiêu chi ngân sách đã định. Đây là những khâu tác nghiệp cụ thể trong quy trình quản lý chi ngân sách.
<i>1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </i>
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Hoạt động của NSNN đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phục thuộc vào phần quyết toán đối với cơ quan cấp trên và các cơ quan quyền lực của nhà nước. Do vậy mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan cơ thẩm quyền xét duyệt và thông qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng hoạt động khác nhau, điều kiện về trang bị cơ sở vật chất khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động khác sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho mỗi cơ quan khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi NSNN, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra được lợi ích lớn nhất có thể.
Tiết kiệm khơng đồng nghĩa với việc hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi NSNN. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả sơ với chi phí nó bỏ ra. Chi tiêu hợp lý sẽ đảm bảo ngân sách được sử dụng có hiệu quả, chi tiêu càng hợp lý ngân sách được sử dụng hiệu quả càng cao.
Hiệu quả của chi tiêu NSNN phải được xem xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế, xã hội, chính trị…hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi ngân sách nhà nước khơng tiết kiệm gây lãng phí ngân sách, tạo ra hệ lụy cho nền kinh tế. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu của quá trình chi NSNN. Để chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục phải đảm bảo xác định được đúng đối tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách, chi ngân sách hợp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>1.2.3. Công cụ quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </b></i>
<i> </i> Công cụ quản lý chi NSNN ngành giáo dục là các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi ngân sách. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi ngân sách. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị, văn hóc, an ninh quốc phịng…
<i>1.2.3.1. Cơng cụ pháp luật </i>
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể ghiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển ý thức đạo đức, lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp lên những giá trị mới
Ở Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật bao gồm 3 loại
+ Văn bản do Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.
+ Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
+ Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và văn bản cửa cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhưng khơng có đầy
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đủ các yếu tố của văn bản quy phậm pháp luật, thường được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể với đối tượng cụ thể.
Công cụ pháp luật được sử dụng trong quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện được thể hiện thông qua quyết định, báo cáo của HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Công cụ pháp luật được sử dụng tạo lập tiền đề pháp lý vững chắc để tổ chức, điều chỉnh kịp thời và hợp lý các quan hệ kinh tế, hoạt động quản lý chi ngân sách của huyện theo các nội dung được đưa ra trong các văn bản của UBND, HĐND và cơ quan nhà nước tại địa phương, thể hiện sự bình đẳng, xác định được quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh tế.
<i>1.2.3.2. Công cụ kế hoạch </i>
<i> Kế hoạch là tập hợp các mực tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn </i>
lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định.
Kế hoạch theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bản thân là môyj hệ thống bao gồm nhiều nội dung và hoạt động.
Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các kế hoạch, tổ chức và điều hành. Chức năng kế hoạch bao gồm quyết định về kết quả cuối cùng và toàn bộ hoạt động quản lý đối với cơng cụ và phương pháp thích đáng để thu được kết quả, là chức năng chủ yếu của quá trình quản lý và làm cơ sở để xác định nhiệm vụ quản lý. Chức năng tổ chức tiến hành phân giải nhiệm vụ quản lý cho các ngành, các cấp và giao quyền cho các ngành, các cấp quản lý. Chức năng điều hành bao gồm toàn bộ những hành động được sử dụng để đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện. Như vậy, kế hoạch là hạt nhân của q trình quản lý.
Cơng cụ kế hoạch được sử dụng trong quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục cấp huyện thông qua kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện, các chương trình dự án và ngân sách sử dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Kế hoạch ngân sách phải bám sát thực tế với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của huyện và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện. Kế hoạch ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kì, giai đoạn và yêu cầu của Luật ngân sách Nhà nước. Trật tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi thường xuyên được thực hiện ngay từ khâu lập ngân sách bảo đảm đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản chi ngân sách huyện, cân đối ngân sách.
<i>1.2.3.3. Công cụ tài khoản kế toán </i>
Cơ quan quản lý NSNN sử dụng công cụ tài khoản kế toán bằng hệ thông thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) là cấu phần của một dự án cải cách quản lý tài chính cơng do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. TABMIS đã được treienr khai và vậnh hành chính thức tại các đơn vị KBNN và các cơ quan tài chính từ Trung ương đến các quận, huyện từ cuối năm 2012. Đến nay, Tabmis đã làm thay đổi cơ bản các hoạt động nghiệp vụ NSNN, KBNN và các ứng dụng CNTT có liên quan theo hướng cải cách, tập trung, hiện đại.
Tabmis đã giúp hỗ trợ lập các báo cáo tài chính về dự tốn, thu, chi NSNN, Báo cáo quản trị theo nhiều tiêu thức phụ vụ cho yêu cầu quản lý, điều hàng NSNN trên cơ sở kết hợp các phân đoạn của tổ hợp tài khoản kế
<b>tốn và sử dụng cơng cụ lập báo cáo tài chính. Ngồi ra, TABMIS cũng cung </b>
cấp thơng tin nhanh, chính xác về tình hình thực hiện NSNN ở mọi thời điểm; Đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu chi NSNN giữa KBNN và các cơ quan tài
<b>chính, thuế, hải quan. </b>
<i><b>1.2.4. Phân cấp quản lý chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </b></i>
Cơ cấu tổ chức và cán bộ thực hiện quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục được phân cấp như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Hội đồng nhân dân huyện: HĐND huyện thực hiện quyết định về dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện, quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện, phê chuẩn quyết toán NSNN cấp huyện, quyết định các chủ trương, chính sách, biện pháp để thực hiện chi ngân sách huyện, quyết định điều chỉnh, bổ sung ngân sách cấp huyện trong các trường hợp cần thiết, giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định.
- UBND cấp huyện: UBND huyện tổ chức, quản lý thống nhất ngân sách huyện và các hoạt động tài chính khác của huyện gồm: lập dự tốn và phương án phân bổ dự toán chi thương xuyên ngân sách cấp huyện, điều hành dự toán, quyết tốn ngân sách cấp huyện.
- Phịng Tài chính- kế hoạch huyện: là một trong hệ thống các phịng, ban chun mơn trực thuộc UBND huyện, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở tài chính, Sở kế hoạch – Đầu tư của tỉnh. Phịng có chức năng tham mưu giúp UBND huyện trong việc lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách cấp huyện và tham mưu quản lý Nhà nước về tài chính, ngân sách trên địa bàn huyện.
- Kho bạc nhà nước huyện: Là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan chủ quản của các đơn vị trường học hưởng thu ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục, có trách nhiệm tổng hợp và trình dự tốn ngân sách cho phòng TC –KH
- Các đơn vị giáo dục thụ hưởng ngân sách trên địa bạn cấp huyện: Là các đơn vị dự toán trường Mầm non, trường Tiểu học, Trường Tiểu học và THCS, PTDTBT tiểu học và THCS, trường THCS trực thuộc UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i><b>1.2.5. Nội dung quản lý chi NSNN ngành giáo dục </b></i>
<i>1.2.5.1. Quản lý lập và phân bổ dự toán chi NSNN ngành giáo dục </i>
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi ngân sách cho ngành giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng là cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự tốn có nghĩa là cấp phát và sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải có dự tốn. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho ngành giáo dục phải xây dựng dự tốn theo quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị nhận được nguồn vốn NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã định trước trong dự tốn đã trình lên. Ngồi ra, tùy theo tình hình thực tế mà xem xét các khoản chi vượt dự toán nhưng phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Căn cứ lập dự toán
- Dựa vào chủ trương, phương hướng của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi NSNN cho ngành giáo dục có một cái nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ cần đạt được. Trên cơ sở đó xác định các hình thức, phương pháp phân phối nguồn vốn với dự toán chi NSNN cho các lĩnh vực đảm bảo vừa tiết kiệm, vừa đạt được hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển ngành giáo dục về các mặt có liên quan trực tiếp đến việc cấp, phát của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu của kỳ kế hoạch này kết hợp với các định mức chi cho sự nghiệp giáo dục sẽ là các yếu tố cơ bản để xác lập dự toán. Tuy nhiên khi dựa vào căn cứ này để xây dựng dự tốn nhất thiết phải thẩm tra, phân tích đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển giáo dục để điều chỉnh cho phù hợp.
- Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể đáp ứng nhu cầu chi cho ngành giáo dục. Muốn dự toán được khả năng này, phải dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kế hoạch. Nhờ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đó, thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi ngân sách cho sự nghiep giáo dục.
- Các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành và dự đốn những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây sẽ là cơ sở cho việc tính tốn và bảo vệ dự toán chi ngân sách cho ngành giáo dục. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho việc chấp hành dự tốn khơng bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số chính sách, chế độ chi.
- Việc lập dự tốn cịn căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí của sự nghiệp giáo dục của những năm trước đó.
Quy trình lập và phân bổ dự tốn chi
Quản
<b>Sơ đồ 3.1: Trình tự lập dự tốn </b>
Quy trình lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách gồm 3 bước: hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng năm, lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN và thảo luận, quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách hàng năm và
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Bước 1: Hướng dẫn lập dự tốn ngân sách và thơng báo số kiểm tra dự toán ngân sách.
<b><small> Dự toán NSNN phải được tổng hợp theo từng khoản thu, chi và theo cơ </small></b>
cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách.
Dự tốn ngân sách của đơn vị dự toán các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản chi, thu theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời gian lập dự tốn NSNN; thơng báo số kiểm tra dự tốn về tổng mức và từng mục chi. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh hướng dẫn việc lập và phân bổ dự tốn ngân sách cấp địa phương mình quản lý. Các đơn vị trực thuộc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình trình cơ quan cấp trên tổng hợp.
Với hệ thống ngân sách địa phương, quy trình giao số kiểm tra cịn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều đơn vị các cấp dự toán cho đến khi đơn vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và hướng dẫn lập dự tốn kinh phí thì mới coi là hoàn thành bước 1.
Bước 2: Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN và thảo luận dự toán NSNN
Chi ngân sách cho ngành giáo dục phải căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể dự toán chi NSNN cho ngành giáo dục và dự tốn chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt. Cụ thể các đơn vị trường học sẽ lập dự tốn, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện tổng hợp gửi phịng tài chính kế hoạch huyện tổng hợp chung vào chi ngân sách cấp huyện gửi Sở Tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp dự tốn kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành dự toán chi NSNN.
Trong quá trình tổng hợp, lập dự tốn NSNN, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán trực thuộc để điều chỉnh các điểm thấy cần thiết trong dự tốn kinh phí mà các đơn vị đã lập. Nếu có ý kiến khác nhau về dự toán giữa Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương, UBND các tỉnh thì Bộ Tài chính trình Chính phủ hoặc Thủ tướng những ý kiến còn khác nhau để quyết định theo thẩm quyền. Ở địa phương, nếu có ý kiến khác nhau giữa cơ quan Tài chính và đơn vị lập dự toán cấp I thuộc cấp hành chính nào thì cơ quan Tài chính cấp đó phải trình UBND hoặc Chủ tịch UBND cấp đó quyết định.
Bước 3: Quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách hàng năm và giao dự toán NSNN.
Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước thông qua, cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nước chính thức phân bổ và giao dự toán cho mỗi ngành, ra quyết đinh phân bổ dự toán cho mỗi đơn vị trực thuộc ngành giáo dục, nhập dự tốn cho các đơn vị thơng qua hệ thống kho bạc nhà nước.
Với trình tự các bước như trên, quá trình phân bổ dự tốn chi NSNN vừa đảm bảo tính khoa học, vừa đảm bảo tính thực tiễn. Đồng thời nó thể hiện rõ nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ trong quản lý NSNN thuộc về phạm vi quản lý của khoản chi này.
<i>1.2.5.2. Quản lý chấp hành dự toán chi NSNN ngành giáo dục </i>
<i> Chấp hành, thực hiện dự toán chi NSNN là khâu thứ hai của chu trình </i>
quản lý chi NSNN. Thời gian tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách ở nước ta được tính từ ngày 1/1 năm đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục và đào tạo cần chú ý đến các yêu cầu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
- Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham ô, thất thoát nguồn vốn cho NSNN.
- Trong q trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phát hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi đó.
Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục:
- Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng và các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hóa mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực của nhà nước phê duyệt.
- Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho ngành giáo dục trong quản lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan điểm: thu chi phải cân bằng. Mức chi trong dự toán mới chỉ là số dự kiến khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào chính sách, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý cho cơng tác tổ chức, chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước. Bởi lẽ tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi NSNN sẽ được phán xét dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ chi của Nhà nước còn hiệu lực thi hành. Quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi phải tuân thủ các quy định pháp lý, là căn cứ để đánh giá việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các khoản chi NSNN cho ngành giáo dục:
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ hạch toán áp dụng cho các đơn vị sử dụng NSNN. Sao cho sự hình thành nguồn kinh phí đều phải hạch tốn đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó, đảm bảo cho việc quyết tốn kinh phí chính xác. Đồng thời cung cấp tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">liệu có tính chuẩn mực cao cho kiểm toán nhà nước xét duyệt các báo cáo quyết toán.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
- Cơ quan Tài chính thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng vốn Ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức, chế độ chi NSNN hiện hành. Cụ thể hóa dự tốn chi tổng hợp cả năng theo dự toán chi hàng tháng, quý để là căn cứ theo dõi và quản lý chi.
<i>1.2.5.3. Quản lý quyết toán các khoản chi NSNN ngành giáo dục </i>
Quyết tốn NSNN là cơng việc cuối cùng của chu trình chi NSNN. Quyết tốn và kiểm tốn là q trình kiểm tra và rà sốt, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ảnh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh giá tác động, kết quản chấp hành dự toán kỳ ngân sách đã qua để rút kinh nghiệm cho các kỳ dự toán tiếp theo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị giáo dục trực thuộc thổng hợp báo cáo quyết toán chi ngân sách cho ngành giáo dục. Phịng tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán chi NSNN cho ngành giáo dục trình UBND huyện thơng qua HĐND huyện phê chuẩn.
Sở Tài chính thẩm định báo cáo quyết toán Ngân sách huyện trình UBND tỉnh thơng qua HĐND tỉnh phê chuẩn quyết tốn tồn tỉnh.
Bộ Tài chính thẩm tra báo cáo quyết tốn chi ngân sách các tỉnh, chi ngân sách trung ương, lập báo cáo ngân sách trình Chính phủ và Quốc hội phê chuẩn.
Q trình quyết tốn các khoản chi NS phải chú ý đến một số yêu cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo để cơ quan có thẩm quyền xét duyệt đúng chế độ quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác. Nội dung trong báo cáo tài chính phải đúng với nội dung ghi trong dự toán được duyệt.
- Báo cáo quyết tốn khi trình cơ quan xét duyệt phê chuẩn phải có xác nhận của KBNN cùng cấp.
Nội dung quyết toán bao gồm: - Quyết toán vốn ngân sách
- Tình hình sử dụng vốn ngân sách
- Cơng tác quyết tốn được tiến hành theo ngun tắc đơn vị dự toán cấp dưới phải nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên xét duyệt. Việc quyết toán được tiến hành theo các bước sau: Các đơn vị, các trường học trực thuộc ngành giáo dục phải báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi lên cơ quan quản lý cấp trên để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra và quyết toán.
Các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nêu trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán các khoản chi nhằm phát hiện ra mặt bất hợp lý của định mức để điều chỉnh và hoàn thiện quản lý chi NSNN.
Tất cả các nội dung trong công tác quản lý cần phải luôn quán triệt được các nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán - Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc này giúp cho quản lý chi ngân sách thuận lợi, việc lập và chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả thực hành tiết kiệm,
<i>chống lãng phí nâng cao hiệu quả vốn NSNN đầu tư cho ngành giáo dục. </i>
<i>1.2.5.4. Quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra các khoản chi NSNN ngành giáo dục trên địa bàn cấp huyện </i>
Thanh tra chi NSNN cho ngành giáo dục là các hoạt động bao gồm giám sát, phân tích đối chiếu một cách có hệ thống các thơng tin dữ liệu thông
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">qua các tài liệu, sổ sách, chứng từ nhằm đánh giá hoạt động chi NSNN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các hoạt động sử dụng kinh phí của các chủ thể thụ hưởng kinh phí từ NSNN cho ngành giáo dục.
Để thanh tra đúng mục đích, đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao, hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho ngành giáo dục cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Hoạt động thanh tra trước hết phải quán triệt nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng những chuẩn mực pháp lý khi xem xét, phân tích, đánh giá, kết luận các vụ việc một cách chính xác, đồng thời ngăn chặn tình trạng can thiệp trái pháp luật, làm vơ hiệu hóa các hoạt động thanh tra. Các tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra và các thanh tra viên phải thực hiện đúng chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của mình do pháp luật quy định. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra phải chấp hành đúng yêu cầu của cơ quan thanh tra theo đúng pháp luật.
- Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khách quan dựa trên những cơ sở dữ liệu khách quan: Có chính xác trong cơng tác thanh tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng chấp hành pháp luật, chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động thanh tra chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tôn trọng sự thật, khơng suy diễn tùy tiện chủ quan. Tính khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi phải có thái độ vơ tư, làm việc thận trọng, khơng có tư tưởng cá nhân, nóng vội, áp đặt đưa ra kết luận vội vàng.
- Nguyên tắc dân chủ và công khai, kịp thời: Để thực hiện nguyên tắc dân chủ trong thanh tra cần đạt các yêu cầu sau: Phải đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, kiên quyết bảo vệ lợi ích và quyền lợi của nhân dân, phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân trực tiếp tham gia vào quá trình giám sát, thanh tra, cần nghiêm khắc đối với những hiện tượng trù dập, ức hiếp, cửa quyền thiếu trách nhiệm của cán bộ, viên chức Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Nguyên tắc công khai phải đạt các yêu cầu sau: Để quần chúng công khai bàn bạc, tham gia vào công tác thanh tra, công bố công khai quyết định thanh tra, công khai kết quả thanh tra.
Nguyên tắc kịp thời cũng rất quan trọng trong hoạt động thanh tra chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Thanh tra chính là nhằm phục vụ kịp thời các yêu cầu của quản lý nhà nước, nhanh chóng phát hiện sớm những khuyết điểm yếu kém, những bất cập trong quá trình chi NSNN phục vụ công tác QLNN tốt hơn.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện những hành vi vi phạm, những vấn đề về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện như : Chi sai chế độ không đúng mục đích, khơng đúng dự tốn NSNN được giao, duyệt quyết tốn sai quy định, quản lý hóa đơn, chứng từ sai chế độ, mua bán, sửa chữa sai phạm, làm giả hóa đơn chứng từ, sử dụng hóa đơn chứng từ khơng hợp pháp, chậm chi ngân sách, chậm quyết tốn NSNN cho ngành giáo dục…Những trường hợp này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỉ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các nội dung công tác quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục nêu trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên tất cả các nội dung công tác quản lý đều phải thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản quản lý chi theo dự toán, chi trực tiếp qua KBNN, chi tiết kiệm hiệu quả..để thực hành tiết kiệm chống lãng phí nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho ngành giáo dục, góp phần thúc đẩy phát triển đất nước nói chung và cho ngành giáo dục nói riêng.
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ngành giáo dục </b>
<i><b>1.3.1. Nhân tố khách quan </b></i>
<i>Cơ chế chính sách thay đổi </i>
Môi trường pháp lý cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT. Chẳng hạn, các chính sách quy định
</div>