Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

---

<b>NGUYỄN THU TRANG </b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG </b>

<b>TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG </b>

<b>TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

---

<b>NGUYỄN THU TRANG </b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG </b>

<b>TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG </b>

<b>TỈNH THÁI NGUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>Mã số: 8.31.01.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn là do chính tôi trực tiếp nghiên cứu và thực hiện. Tất cả những phần lý luận và thực tiễn được phân tích trong bài được tơi dành thời gian tìm hiểu và nghiên cứu. Đồng thời, những số liệu, đánh giá và nhận xét được sử dụng trong luận văn này không hề sao chép và chưa từng được công bố trên bất kỳ tài liệu nào.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Nguyễn Thu Trang </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với sự giúp đỡ nhiệt thành từ các cá nhân và tổ chức, tơi đã hồn thành bài

<i><b>luận văn tốt nghiệp với đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự </b></i>

<i><b>án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông tỉnh Thái Nguyên”. </b></i>

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy Vân, người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn cho tôi cách thức thực hiện luận văn cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian qua.

Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ Phòng Đào tạo, bộ phận Sau đại học tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện tốt nhất giúp tôi tham gia và hồn thành khóa học cao học này.

Xin bày tỏ lịng cảm kích tới các lãnh đạo Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Ngun; cùng tồn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, người thân đã cổ vũ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Nguyễn Thu Trang </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

<b>MỤC LỤC ... iii </b>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... vii </b>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ... viii </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1.Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ... 3

5. Bố cục của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG CẤP TỈNH ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các cơng trình giao thông cấp tỉnh ... 5

1.1.1. Tổng quát về dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông cấp tỉnh5 1.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng ... 12

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông ... 23

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các cơng trình giao thông cấp tỉnh ... 26

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Ngun trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

dựng ... 30

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 33

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ... 35

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 36

2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ... 36

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực tại Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Thái Nguyên... 36

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 37

<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ... 40 </b>

3.1. Giới thiệu chung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông tỉnh Thái Nguyên ... 40

3.1.1. Thông tin chung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Nguyên... 40

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Ngun ... 40

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông tỉnh Thái Nguyên ... 41

3.1.4. Bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Nguyên... 43

3.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Nguyên ... 49

3.2.1. Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng... 49

3.2.2. Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong xây dựng ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.3. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng ... 57 3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ... 61 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Thái Nguyên ... 63 3.3.1. Yếu tố khách quan ... 63 3.3.2. Yếu tố chủ quan ... 67 3.4. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Thái Nguyên... 71 3.4.1. Những kết quả đạt được ... 71 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ... 73

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TỈNH THÁI NGUN .. 77 </b>

4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thơng tỉnh Thái Ngun ... 77 4.1.1. Phương hướng ... 77 4.1.2. Mục tiêu... 78 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Thái Ngun... 79 4.2.1. Hồn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản .. 79 4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý dự án đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.3.1. Kiến nghị với Trung ương... 83

4.3.2. Kiến nghị với các cấp chính quyền tại tỉnh Thái Nguyên ... 83

<b>KẾT LUẬN ... 85 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 86 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 88 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ </b>

<b>Bảng </b>

Bảng 2.1. Thang đo và mức ý nghĩa ... 35 Bảng 3.1: Số lượng cán bộ, nhân viên tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2020 – 2022 ... 46 Bảng 3.2: Các dự án do BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư giai

đoạn 2020 - 2022 ... 47 Bảng 3.3: Số lượng các dự án giai đoạn 2020 - 2022 ... 49 Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của cán bộ cơ quan quản lý và cán bộ, nhân viên

BQLDAGT về hồ sơ dự án trình thẩm định của BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên ... 51 Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá về công tác thẩm định hồ sơ dự án tại BQLDAGT

tỉnh Thái Nguyên ... 53 Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá của nhà thầu về công tác tổ chức đấu thầu ... 54 Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của nhà thầu về công tác lựa chọn nhà thầu ... 56 Bảng 3.8: Các hình thức đấu thầu được BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên thực

hiện trong giai đoạn 2020 – 2022 ... 57 Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá về tiến độ thi công các dự án tại BQLDAGT tỉnh

Thái nguyên... 58 Bảng 3.10: Kế hoạch và giải ngân vốn các dự án đầu tư xây dựng tại

BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022 ... 60 Bảng 3.11: Các cuộc thanh tra, kiểm tra tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2020 - 2022 ... 61 Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm toán các dự án đầu tư

xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2022 62 Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá về hệ thống chính sách pháp luật về quản lý dự án

đầu tư xây dựng ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá về cán bộ, nhân viên tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên ... 68 Bảng 3.15: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên

BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020 - 2022 ... 69 Bảng 3.16: Số lượng chứng chỉ bồi dưỡng nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên

BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020 – 2022 ... 70

<b>Sơ đồ </b>

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài </b>

Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo hoạt động được thực hiện hiệu quả, tránh lãng phí NSNN là vấn đề quan trọng cần thiết của mỗi quốc gia. Các dự án xây dựng đa dạng cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng kinh tế xã hội như: cơng trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở, nhà máy sản xuất để phục vụ con người và phát triển kinh tế; xây dựng các công trình phúc lợi, xã hội như cơng viên, quảng trường... để phục vụ cho lợi ích cộng đồng và thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như các cơng trình thuộc ngành giáo dục, y tế, giao thông...

Tại Thái Nguyên, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là ưu tiên hàng đầu để giúp Thái Nguyên liên kết với các vùng và phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung, các dự án đã phát huy được hiệu quả kinh tế - xã hội, mang lại cho địa phương một cơ sở hạ tầng giao thơng phát triển, đồng bộ, từ đó giúp kinh tế địa phương phát triển và đời sống người dân địa phương ngày càng được nâng cao. Việc phát triển nhanh kết cấu hạ tầng giao thông với phương châm “đi trước một bước” là đòi hỏi bức thiết của thực tiễn, vừa nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn tại địa phương, vừa tạo điều kiện bứt phá nhanh trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của đất nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mang lại, các cơng trình đầu tư XDCB do BQLDAGT tỉnh Thái Ngun quản lý trong q trình triển khai vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế như: nợ đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao; thời gian thi công cơng trình kéo dài; một số năm khả năng giải ngân thấp so với kế hoạch; cơng trình chậm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó, các cơng trình xây dựng cho BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên quản lý hầu hết được đầu tư bằng nguồn NSNN nên yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc tài chính của Nhà nước như: đảm bảo dự án đầu tư xây dựng được hoàn thiện đúng kế hoạch và đạt được hiệu quả, đúng mục đích, đúng giá trị của vốn đầu tư XDCB, tránh thất thốt, lãng phí và tham nhũng tiền NSNN. Theo kết luận của thanh tra tỉnh Thái Nguyên tháng 8/2021 đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại cảu cán bộ quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên như: nhận thức chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao, cịn sơ suất trong cơng tác thực hiện chế độ chính sách của nhà nước, cơng tác lãnh đạo chưa bao quát, năng lực kiểm tra, kiểm sốt cịn hạn chế, 1 số dự án phải thu hồi tiền NSNN, điều chỉnh giảm dự toán. Ví dụ dự án Cải tạo, nâng cấp đường ĐT.261 đoạn từ KM20+00 phải điều chỉnh giảm 196.932.820 đồng giá trị cấp phát, thanh tốn gói thầu số 2, số 3 do nghiệm thu sai khối lượng nhưng chưa thanh tốn. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả các cơng trình xây dựng đầu tư bằng nguồn NSNN đối với dự án do BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết.

<i><b>Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý </b></i>

<i><b>dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thơng tỉnh Thái Ngun” làm luận văn thạc sĩ của mình. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Ngun, đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng và tránh lãng phí NSNN.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tại BQL DA các cơng trình giao thơng cấp tỉnh;

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về quản lý dự án ĐTXD tại BQLDAGT cấp tỉnh và thực tiễn quản lý các dự án ĐTXD tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Về không gian: Đề tài được thực hiện đối với các dự án do BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên làm Chủ đầu tư.

- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong luận văn thu thập trong giai đoạn 2020 – 2022, dữ liệu sơ cấp thu thập đầu năm 2023, giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2023 – 2030.

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng đường bộ được đầu tư bằng nguồn NSNN do BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư.

<b>4. Ý nghĩa khoa học của đề tài </b>

<i>- Đóng góp về mặt lý luận </i>

Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa trên phương diện lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết như: các khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng được hệ thống hóa một cách đầy đủ, tồn diện và khoa học.

<i>- Đóng góp về thực tiễn </i>

<i> Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho chính quyền cấp tỉnh và các cơ </i>

quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xem xét đến các quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Ngun. Luận văn khơng chỉ có nghĩa giúp chỉ ra thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong việc lập và thẩm định dự án; tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; giám sát tiến độ thi công; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng mà còn đề ra giải pháp giúp nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thơng qua việc hồn thiện chính sách quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý dự án; nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát; hồn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng; góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiên cứu, cải thiện các yếu tố nguồn lực giúp nâng cao hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên. Đây sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo thuộc BQLDAGT, UBND tỉnh Thái Nguyên, sở Tài chính, Kho bạc, lãnh đạo cấp địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các sở, ban ngành có liên quan...) trong cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý sẽ có cái nhìn thực tế về tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các biện pháp phù hợp để quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDAGT tỉnh Thái Nguyên hiệu quả hơn.

<b>5. Bố cục của luận văn </b>

Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các cơng trình giao thơng cấp tỉnh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Ngun.

<i>Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban </i>

Quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN </b>

<b>VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG CẤP TỈNH </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các cơng trình giao thông cấp tỉnh </b>

<i><b>1.1.1. Tổng quát về dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng cấp tỉnh </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng cấp tỉnh </i>

Để hiểu về khái niệm dự án đầu tư xây dựng, ta cần làm rõ các khái niệm về xây dựng, dự án đầu tư.

Theo Từ điển Tiếng việt, xây dựng là xây nên, làm nên. Trong hoạt động xây dựng cơ bản của nhà nước, thì xây dựng là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo từng cơng trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện đại hố hay khơi phục TSCĐ.

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, “xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình” [15].

Theo tác giả Nguyễn Lân (Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, 2000), “đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn, công sức nhằm mục đích sinh lời” [9].

Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” [7

]

.

Theo Luật Xây dựng 50/2014/QH13, “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” [15]

Các dự án đầu tư xây dựng có thể do cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cấp trung ương quản lý. Trong phạm vi đề tài, các dự án quản lý đầu tư xây dựng đề tài đề cập đến là các dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông do cấp tỉnh quản lý.

<i>1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông </i>

Theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng

- Theo quy mô, mức độ quan trọng:

+ Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm cơng trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác. + Dự án nhóm A: Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực y tế, văn hố, du lịch…Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản…Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Thủy lợi; Cấp thoát nước, xử lý rác thải…Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Giao thơng; Khai thác dầu khí…Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư (thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật; sản xuất chất độc hại, chất nổ…)

+ Dự án nhóm B: Dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng thuộc lĩnh vực Giao thơng; Khai thác dầu khí…

+ Dự án nhóm C: dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng thuộc lĩnh vực Giao thông; Khai thác dầu khí…

- Theo cơng năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng: cơng trình cơng cộng, thể thao, văn hoá, trụ sở làm việc….

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình cơng nghiệp: dự án xây dựng cơng trình sản xuất vật liệu xây dựng, cơng trình dầu khí, cơng trình hố chất, cơng trình khai thác mỏ…

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình hạ tầng kỹ thuật: dự án xây dựng cơng trình cấp nước, thốt nước, công viên cây xanh, chiếu sáng công cộng…

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng: dự án xây dựng cơng trình đường bộ, cầu, hầm, sân bay...

+ Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn: dự án xây dựng cơng trình thuỷ lợi, đê điều…

+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình quốc phòng, an ninh - Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư:

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn công (gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định)

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngồi đầu tư cơng (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài)

+ Dự án PPP (theo phương thức đối tác công tư) + Dự án sử dụng vốn khác

<i>1.1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </i>

- Mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng phải được xác định một cách rõ ràng, bao gồm mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng thể. Mục tiêu cụ thể là những kết quả cụ thể, trước mắt mà dự án cần phải đạt được khi hoàn thành dự án. Mục tiêu tổng thể là những lợi ích KT-XH do dự án mang lại.

- Các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trong khoảng thời gian xác định hay nói cách khác là bị giới hạn về thời gian. Mặc dù thời gian cho một dự án đầu tư xây dựng thường kéo dài tuy nhiên vai trị của cơng tác quản lý dự án là kiểm tra, giám sát, đôn đốc công việc của dự án, từ đó đề ra những giải pháp nhất định để đảm bảo dự án hoàn thành trong khoảng thời gian đã xác định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Nguồn lực của các dự án đầu tư xây dựng cần phải được xác định trước, đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Bởi các dự án đầu tư xây dựng thường yêu cầu phải đầu tư lượng vốn lớn để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Nguồn lực của dự án là các yếu tố đầu vào của dự án và thường bị nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.

- Đầu tư vào các dự án đầu tư xây dựng là hoạt động có nhiều rủi ro. Thời gian của để thực hiện dự án đầu tư xây dựng thường kéo dài, mà trong thời gian này có nhiều biến động có thể xảy ra như sự thay đổi về tình hình kinh tế, chính trị và cả tự nhiên. Điều này sẽ dẫn đến những thất thốt lãng phí hay những tổn thất mà nhà đầu tư không thể lường trước được khi lập dự án.

- Dự án đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do vậy, cần sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý và phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện dự án.

<i>1.1.1.4. Vai trò của dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </i>

Dự án đầu tư xây dựng mà đề tài hướng tới trong nghiên cứu là các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN. Các dự án này là tiền đề để phát triển đối với mọi hình thái kinh tế xã hội, là động lực để phát triển kinh tế và là chìa khóa của sự tăng trưởng. Vai trị của các dự án đầu tư xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:

Một là, các dự án đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như: giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua hoạt động đầu tư sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Hai là, các dự án đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hố và phân cơng lao động xã hội. Chẳng hạn để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đến năm 2025, Nhà nước chủ trương tập trung vốn vào nhiều ngành trọng điểm, trong đó có giao thơng vận tải đường bộ nhằm mục đích nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo lập mơi trường thuận lợi cho giao thương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Ba là, đầu tư xây dựng từ NSNN có vai trị định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc nhà nước có bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, cơ sở kinh doanh và các khu dân cư.

Bốn là, các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN có vai trị quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội như xố đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

<i>1.1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </i>

Theo Luật xây dựng 2014 quy định về trình tự đầu tư xây dựng và Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trình tự của một dự án đầu tư xây dựng được thực hiện gồm ba giai đoạn chính:

<i>- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng (so lược); </i>

lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

<i>- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, </i>

rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, ra quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành, vận hành, chạy thử; nghiệm thu hồn thành cơng trình xây dựng, bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng và các cơng việc cần thiết khác;

<i>- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, quyết tốn dự án hồn </i>

thành , xác nhận hồn thành cơng trình, bảo hành cơng trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

<i><b>1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông </b></i>

<i> Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có </i>

kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định

<i>trong điều kiện biến động của mơi trường. </i>

<i>Có thể hiểu đơn giản, “quản lý dự án đầu tư xây dựng là việc giám sát, chỉ </i>

<i>đạo, điều phối, tổ chức, xây dựng kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án”. </i>

<i><b>1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mà đề tài hướng tới nghiên cứu đều được hình thành từ nguồn vốn NSNN, phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng và địa phương, góp phần phát triển chung cho nền kinh tế. Như vậy, tất yếu cần thiết phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư để nguồn vốn đó được sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, tham ơ, thất thốt.

Bên cạnh đó, do thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng thường diễn ra trong thời gian dài, với trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng còn giúp:

<small></small> Kiểm tra, giám sát tiến độ các công việc và lên kế hoạch phù hợp với mốc thời gian đã duyệt.

<small></small> Đánh giá tình trạng quá trình thực hiện, đảm bảo dự án đang được triển khai đúng kế hoạch.

<small></small> Trợ giúp trong công việc tạo, xem xét và đánh giá các chỉ tiêu khi lựa chọn nhà thầu phù hợp.

<small></small> Giúp nhà thầu kiểm tra và báo cáo các vấn đề về nhân sự và thiết bị. <small></small> Theo dõi tiến độ và đánh giá tình trạng hồn thiện của dự án.

<small></small> Báo cáo những sai sót, chậm trễ trong q trình thực hiện cơng trình và đưa ra những u cầu về biện pháp khắc phục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small></small> Báo cáo tình hình theo yêu cầu và đưa ra những chính sách đảm bảo chất lượng dự án đúng theo mục tiêu đã đề xuất.

<small></small> Tư vấn cho hệ thống kiểm soát tài liệu của dự án. <small></small> Trợ giúp giải quyết các vấn đề thi công.

<small></small> Kiểm tra và tư vấn về thiết kế của cơng trình. <small></small> Hỗ trợ kiểm sốt những vấn đề phát sinh.

<small></small> Hỗ trợ xây dựng cơng trình tạm thời, các khoa bãi tập thể, hệ thống điện nước, văn phịng ở cơng trường để phục vụ trong q trình thi cơng.

<small></small> Kiểm tra kế hoạch đào tạo và vận hành. <small></small>Đảm bảo quá trình thi cơng an tồn.

<small></small>Hỗ trợ kiểm tra chất lượng và số lượng của vật liệu thi công.

<i><b>1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

Theo Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BXD ngày 20/07/2018 của Bộ Xây dựng về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:

- Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư và phù hợp với quy định pháp luật liên quan.

- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, tồn diện, theo đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.

- Đảm bảo đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương, đảm bảo ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phịng an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vật liệu xây dựng, đảm bảo nhu cầu tiếp cận sử dụng cơng trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các cơng trình cơng cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thơng tin cơng trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Đảm bảo chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng chống cháy, nổ;bảo vệ môi trường.

- Đảm bảo xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ với cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động xây dựng.

- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

<i><b>1.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thơng </b></i>

<i><b>1.1.3.1. Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

<b>* Lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b>

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.

Một số dự án trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng như: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ

Một số dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như: Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo; cơng trình xây dựng quy mơ nhỏ và cơng trình khác do Chính phủ quy định; khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi cơng xây dựng cơng trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

<b>Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng </b>

- Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng. - Dự kiến mục tiêu, quy mơ, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng. -. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

- Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

- Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.

<b>Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng </b>

1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với cơng trình xây dựng thuộc dự án, đảm bảo sự đồng bộ giữa các cơng trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:

a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến cơng trình, danh mục và quy mơ, loại, cấp cơng trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;

b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);

c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng cơng trình, các kích thước, kết cấu chính của cơng trình xây dựng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng cơng trình;

đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngồi cơng trình, giải pháp phịng, chống cháy, nổ;

e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.

2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mơ cơng suất và hình thức đầu tư xây dựng;

b) Khả năng đảm bảo các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng cơng trình và bảo vệ mơi trường;

c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, mơi trường sinh thái, an tồn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;

d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng cơng trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

<b>Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng </b>

1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự tốn xây dựng. 2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mơ, cơng suất, cấp cơng trình, giải pháp thi cơng xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ mơi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình.

<i>* Thẩm định dự án đầu tư xây dựng </i>

Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

bảo của một dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn NSNN đều phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.

<i><b>- Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng </b></i>

Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên

<b>môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý. </b>

Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý cơng trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm tốn nhà nước, Văn phịng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.

<i>- Quy trình thẩm định hồ sơ xây dựng gồm: </i>

<b>Bước 1: Nộp hồ sơ trình thẩm định </b>

Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm: a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

c) Các tài liệu, văn bản có liên quan:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng cơng trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư

+ Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế được lựa chọn kèm theo (nếu có yêu cầu)

+ Văn bản/quyết định phê duyệt và bản vẽ kèm theo (nếu có)

+ Văn bản ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường (nếu có u cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường);

+ Các văn bản thỏa thuận, xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao cơng trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (trường hợp dự án không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý độ cao cơng trình tại giai đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);

+ Hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt; thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thiết kế cơ sở hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;

+ Danh sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ mơn thiết kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra;

+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư cơng, vốn nhà nước ngồi đầu tư cơng có yêu cầu xem xét tổng mức đầu tư, ngoài các nội dung quy định nêu trên, hồ sơ trình thẩm định phải có các nội dung sau: tổng mức đầu tư; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định tổng mức đầu tư; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).

<b>Bước 2: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định phải đảm bảo tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. đúng quy cách, được trình bày với ngơn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chun mơn về xây dựng có trách nhiệm:

- Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định).

Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;

Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp: Trình thẩm định khơng đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng; Không thuộc đối tượng phải thẩm định, Hồ sơ trình thẩm định khơng đảm bảo về tính pháp lý hoặc khơng hợp lệ theo quy định.

Trong q trình thẩm định, cơ quan chun mơn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; đảm bảo an tồn về tài ngun, mơi trường; các vấn đề xã hội của dự án.

<i>- Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng <b>các cơng trình giao thơng </b></i>

Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

+ Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A; + Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B; + Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

+ Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định.

<i>1.1.3.2. Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong xây dựng các công trình giao </i>

<i><b>thơng </b></i>

Quy định về tổ chức đấu thầu trong XDCB được quy định rõ trong Luật Đấu thầu 2013 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

* Tổ chức đấu thầu

- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

- Hoạt động đấu thầu có vai trị quan trọng đối với dự án đầu tư xây dựng” + Mục tiêu của đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thỏa mãn các yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng của gói thầu với chi phí thấp nhất.

+ Hoạt động đấu thầu giúp lựa chọn ra nhà thầu xuất vừa phải có đủ kinh nghiệm, năng lực để đáp ứng yêu cầu của cơng việc, vừa phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được giao và quan trọng là có mức giá thầu thấp nhất.

+ Hoạt động đấu thầu giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu khác nhau. Đòi hỏi các nhà thầu phải ln phấn đấu hồn thiện về năng lực thiết bị, con người và đảm bảo quy mơ vốn để đảm nhận các cơng trình phức tạp, thi công trong thời gian ngắn mà vẫn phải đảm bảo chất lượng. Nhà thầu được chọn là nhà thầu đưa ra mức giá thầu thấp nhất có mức giá thầu đưa ra khơng vượt q giá dự tốn được duyệt. Điều này giúp tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư từ NSNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ Thông qua đấu thầu, cơng tác giải ngân, thanh quyết tốn nhanh gọn hơn. - Đấu thầu bao gồm nhiều hình thức khác nhau được quy định trong Luật Đấu thầu 2013. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài chỉ giới thiệu 3 hình thức đấu thầu phổ biến đối với các dự án đầu tư xây dựng giao thông như sau:

+ Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.

+ Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

+ Chỉ định thầu: được áp dụng với một số gói thầu đặc biệt được quy định trong điều 22, luật đấu thầu 2013. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện, chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn; nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.

+ Chào hàng cạnh tranh: được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; Có dự tốn được phê duyệt theo quy định; Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

<i>- Quy trình tổ chức đấu thầu gồm các giai đoạn: </i>

+ Giai đoạn chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm các công việc: lập hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

+ Giai đoạn tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm các công việc: Mời thầu (đăng thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu), phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu, Mở thầu.

+ Giai đoạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, xếp hạng nhà thầu. Hoạt động thương thảo hợp đồng gồm: trình, thẩm định, phê duyệt và cơng khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồn thiện, ký kết hợp đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Giai đoạn trình, thẩm định, phê duyệt và cơng khai kết quả lựa chọn nhà thầu + Giai đoạn hoàn thiện, ký kết hợp đồng

<i>- Quy định về thời gian tổ chức đấu thầu nhà thầu: </i>

- Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;

- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;

- Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

<i>* Lựa chọn nhà thầu </i>

Nhà thầu được hiểu là những cá nhân hay tổ chức tham gia dự thầu dựa trên các quy định của pháp luật thì nhà thầu được chia ra làm nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài, với các hình thức khác nhau nhưng các nhà thầu có các điểm chung như phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn riêng để tham gia dự thầu.

- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu gồm: + Phương pháp giá thấp nhất

Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mơ nhỏ. Hồ sơ dự thầu được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu.

Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá trên thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

- Tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu:

<b>+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: Kinh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu; Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chun mơn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu; Năng lực tài chính.

<b>+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, gồm: Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của </b>

các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng

<b>tương tự trước đó… </b>

Việc lựa chọn nhà thầu cần đảm bảo các nguyên tắc: công khai, khách quan, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

<i><b>1.1.3.3. Công tác quản lý tiến độ thi cơng xây dựng các cơng trình giao thông </b></i>

Quản lý tiến độ thi công là quá trình quản lý bao gồm thiết lập các phạm vi công việc, xác định thời gian thực hiện từng cơng việc cũng như tồn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các cơng việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định. Việc quản lý tiến độ thi công phải dựa vào tiến độ thi công được phê duyệt.

Tiến độ thi cơng là tài liệu kế hoạch, trong đó thể hiện một cách rạch rịi thời gian và trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng phù hợp với phương pháp tổ chức và các biện pháp kỹ thuật – công nghệ được lựa chọn để tiến hành những hoạt động đó.

<b>Yêu cầu của tiến độ thi công </b>

Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, do khối lượng cơng việc lớn, u cầu cụ thể về thời gian của các công việc và phải kiểm sốt kỹ thời gian thi cơng, nguồn lực thực hiện nên công tác lập tiến độ thi công thường được thực hiện trong giai đoạn này.

Tiến độ thi công cần đảm bảo các yêu cầu sau:

<small></small>Trình tự thi cơng hợp lý: thơng thường thi cơng từ trong ra ngồi, phần kết cấu thi cơng từ dưới lên, thi cơng từ hệ chính sang hệ phụ, từ hệ chịu lực sang hệ không chịu lực, từ hệ ổn định sang hệ không ổn định; phần hoàn thiện thi công từ trên xuống, từ trong ra ngoài, từ đầu nguồn xuống cuối nguồn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small></small>Đảm bảo thời hạn thi công: tiến độ thi cơng mà càng có nhiều thời gian dự trữ thì khả năng điều chỉnh, đối phó rủi ro và khả năng thỏa mãn các yêu cầu của chủ đầu tư để sớm đưa cơng trình vào khai thác sử dụng càng cao;

<small></small>Dòng tiền vốn vào cơng trình hợp lý: tiến độ thi cơng quyết định tiến độ cung cấp vốn. Chủ đầu tư bỏ vốn càng nhiều thì ứ đọng vốn càng lớn nên tiến độ thi công phải đảm bảo tiến độ cung cấp vốn hợp lý.

Nội dung quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình

Để quản lý tiến độ trong giai đoạn thi công xây dựng cơng trình thì cần phải thực hiện các cơng việc như phổ biến rộng rãi cho cán bộ công nhân viên về tiến độ thi công; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; theo dõi, đôn đốc tình hình thi cơng; đề ra các biện pháp xử lý khi tiến độ thi cơng có vấn đề…

Việc quản lý tiến độ thi công xây dựng cơng trình được hướng dẫn bởi Điều 18, Nghị định 06/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Cơng trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.

Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ xây dựng cơng trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.

Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của cơng trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.

<i>1.1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các dự án </i>

<i><b>đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

Thanh tra, kiểm tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Mục đích thực hiện của thanh tra, kiểm tra là nhằm phát hiện những sai phạm, sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách nhà nước, pháp luật. Từ đó, cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sẽ đưa ra kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng xử lý cũng như giải pháp khắc phục. Với mục đích này, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, xử lý các hành vi sai phạm đồng thời phát huy nhân tố tích cực, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.

Hoạt động thanh tra nhà nước được thực hiện bởi thanh tra chính phủ, thanh tra tỉnh.

Quy trình thanh tra, kiểm tra thường gồm các bước như sau.

- Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Thu thập, thông tin tài liệu; ban hành Quyết định thanh tra; xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra.

- Tổ chức thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra: Công bố Quyết định thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử lý sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra sai phạm.

- Kết thúc thanh tra, kiểm tra: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra, ki thanh; Báo cáo kết quả thanh tra, kia Đồn; ban hành, cơng khai Kết luận thanh tra.

Thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm các nội dung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT/BXD-TTCP ngày 4/11/2005 hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng, gồm: Thanh tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; việc khảo sát, thiết kế xây dựng cơng trình; thanh tra việc lựa chọn nhà thầu xây dựng; thanh tra việc thi cơng xây dựng cơng trình.

<i><b>1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng </b></i>

<i>1.1.4.1. Yếu tố khách quan </i>

<i>(1) Hệ thống các chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng </i>

Hệ thống các chính sách pháp luật nhà nước nói chung và chính sách pháp luật có liên quan đến dự án đầu tư nói riêng phải được thể chế hố. Khơng chỉ tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ra hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng mà hệ thống các chính sách pháp luật cịn có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến các dự án đầu tư xây dựng. Hệ thống chính sách pháp luật vừa thiếu vừa yếu sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho tiêu cực, tham nhũng, thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Hệ thống chính sách pháp luật đầy đủ nhưng không sát thực, chồng chéo, nhiều thủ tục phiền hà cũng làm nản lòng các nhà đầu tư và do vậy gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng.

Hệ thống chính sách pháp luật nhà nước được xây dựng nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Do vậy, các chính sách pháp luật cần được bổ sung, sửa đổi để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Để có thể quản lý dự án đầu tư xây dựng được tốt, nhà nước phải luôn luôn cập nhật sự thay đổi của tình hình đầu tư xây dựng để từ đó bổ sung, sửa đổi hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cho phù hợp.

Tổ chức quản lý hoạt động các dự án đầu tư xây dựng rất rộng, từ khâu lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu, thi cơng, nghiệm thu quyết tốn, đưa cơng trình vào sử dụng.... Các hoạt động này cần được thực hiện theo đúng trình tự quy định, đúng thời gian, đúng thẩm quyền, tuân thủ quy định pháp luật.

<i>(2) Điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội của địa phương </i>

Các yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - cơng nghệ, vị trí địa lý, mơi trường của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư xây dựng... đều

<b>có ảnh hưởng đến cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng và kết quả đạt được </b>

của dự án đầu tư. Những yếu tố này khi có biến động đơi khi dẫn đến việc phải điều chỉnh dự án hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế.

<b>Với đặc điểm thời gian tiến hành một dự án đầu tư xây dựng dài, các dự án </b>

đầu tư xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên, do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Hiện nay, kinh tế nước ta chịu tác động bởi hai yếu tố: nội lực của nền kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tế và những tác động tiêu cực từ bên ngoài. Thực tế là nền kinh tế thế giới đang có sự suy giảm và nhiều biến động từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay. Sự suy giảm này có tác động lớn đến thị trường xuất khẩu của nước ta cũng như giá cả của các đầu vào nhập khẩu quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất. Những tác động này làm cho cơ chế, chính sách tiền lương, nhân cơng, ca máy thay đổi liên tục trọng thời gian qua, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công

<b>tác quản lý các dự án đầu tư công. </b>

<i>(3) Công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng </i>

Quy hoạch có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của hoạt động các dự án đầu tư xây dựng. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí NSNN. Việc quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc đầu tư dự án đầu tư xây dựng manh mún, nhỏ lẻ, ít hiệu quả. Nhưng nếu khơng có quy hoạch thì hậu quả lại càng nặng nề hơn. Nhà nước không những chỉ quy hoạch cho đầu tư xây dựng của nhà nước mà còn phải quy hoạch đầu tư xây dựng chung, trong đó có cả đầu tư xây dựng của tư nhân và khu vực đầu tư nước ngồi. Khi đã có quy hoạch, cần phải công khai quy hoạch để người dân và các cấp chính quyền đều biết. Trên cơ sở quy hoạch, về dự án đầu tư xây dựng của nhà nước, nhà nước cần phải đưa vào kế hoạch đầu tư, khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo.

Cùng với quy hoạch thì cơng tác kế hoạch đầu tư cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì chất lượng cơng tác kế hoạch hố càng có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và dài hạn khoa học để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí trong đầu tư xây dựng. Ngược lại, nếu công tác kế hoạch hố khơng tốt sẽ dẫn tới tình trạng nhiều cơng trình có khối lượng hồn thành khơng được bố trí vốn trong khi đó có những cơng trình lại trong tình trạng vốn đợi cơng trình gây lãng phí lớn trong việc sử dụng vốn.

<i><b>(4) Sự phối hợp của đơn vị tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng </b></i>

Hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, khơng chỉ có chủ đầu tư mà cả các cơ quan quản lý nhà nước khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

như Sở kế hoạch đầu tư, UBND các cấp, HĐND các cấp, Sở tài chính, Kho bạc nhà nước, đơn vị kiểm tốn. Ngồi ra, cịn có sự tham gia của các nhà thầu và nhân dân.

<i>1.1.4.2. Yếu tố chủ quan </i>

<i><b>(1) Năng lực và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên BQLDAGT </b></i>

Trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN thì con người tham gia quản lý các dự án đầu tư xây

<b>dựng có ý nghĩa quyết định, chi phối toàn bộ các nhân tố khác và sự tác động tiêu </b>

cực hay tích cực của yếu tố này sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đặc điểm của việc quản lý vốn NSNN trong hoạt động đầu tư XDCB là nguồn vốn đầu tư thường không thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư và việc quản lý liên quan rất nhiều đến thể chế. Do đó việc quản lý là rất phức tạp và đòi hỏi năng lực, trách nhiệm của chủ thể quản lý phải phù hợp với mỗi khâu của quá trình quản lý, trong đó trách nhiệm của chủ thể quản lý có nghĩa quyết định.

Việc phân định trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý đầu tư XDCB có rõ ràng hay không và xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó, cần đảm bảo những người phụ trách chính trong hoạt động đầu tư xây dựng phải có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của cơng việc; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các cơng trình giao thơng cấp tỉnh </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội </i>

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thành phố Hà Nội (BQLDAGT thành phố Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 7288/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 12 năm 2016, trên cơ sở hợp nhất 07 đơn vị: Ban Quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dự án Hạ tầng Tả ngạn; Ban Quản lý dự án Giao thông đô thị - Sở Giao thông vận tải; Ban Quản lý dự án Đầu tư phát triển Giao thông đô thị - Sở Giao thông vận tải; Ban Quản lý dự án Giao thông 1 - Sở Giao thông vận tải; Ban Quản lý dự án Giao thông 2 - Sở Giao thông vận tải; Ban Quản lý dự án Giao thông 3 - Sở Giao thông vận tải; Ban quản lý dự án Hạ tầng khu công nghiệp - Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội.

Năm 2020, BQLDAGT thành phố Hà Nội đã hồn thành tốt vai trị chủ đầu tư, thông xe 19 dự án. Trong đó có nhiều dự án giao thơng quan trọng, trọng điểm của TP như: Đường Vành đai 3, đoạn Mai Dịch - Cầu Thăng Long; đường Tản Lĩnh - Yên Bài; đường nối từ trường Đại học Mỏ - Địa chất vào khu công nghiệp Nam Thăng Long...Trong đó nhiều cơng trình có ý nghĩa quan trọng đã kịp hoàn thành đúng dịp chào mừng ngày Giải phóng Thủ đơ và Đại hội Đảng bộ TP Hà Nội lần thứ XVII, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII như: Nút giao Vành đai 3 với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; cầu vượt nút giao Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Văn Huyên; đường Vành đai 3 đi thấp qua hồ Linh Đàm…Qua nghiên cứu tài liệu, BQLDAGT thành phố Hà Nội có những kinh nghiệm về quản lý hoạt động đầu tư XDCB sau:

Chấp hành nghiêm quy định của nhà nước về kế hoạch hoá đầu tư, bố trí vốn đầu tư: Cơng trình được bố trí kế hoạch đầu tư năm kế hoạch phải có đủ thủ tục theo quy định. Tập trung đầu tư cho các cơng trình đã quyết tốn xong, cơng trình q hạn đầu tư và cơng trình chuyển tiếp, các cơng trình trọng điểm và các cơng trình cần đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch. Mức vốn bố trí cho các cơng trình, dự án chưa quyết toán tối đa bằng 80% dự toán duyệt. Vốn đầu tư thuộc dự án, chương trình nào thì đầu tư cho các dự án, chương trình đó. Các cơng trình đã được bố trí vốn đầu tư năm kế hoạch nếu đến 30/9 năm kế hoạch chưa đấu thầu hoặc khơng có mặt bằng để khởi công sẽ thu hồi vốn để điều chuyển cho cơng trình khác. Khi năm kế hoạch đầu tư kết thúc cơng trình - dự án nào cịn tồn đọng vốn, khơng giải ngân được sẽ thu hồi và điều chuyển cho cơng trình, dự án khác. Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn huyện chú trọng đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật và giáo dục đào tạo chiếm chủ yếu.

Công tác chuẩn bị đầu tư là cơng việc rất quan trọng, có tính chất quyết định

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cho các công việc các giai đoạn tiếp theo nhưng chất lượng của một số dự án trong thời gian qua là chưa cao, thiếu chính xác... do vẫn cịn tồn tại quan niệm khâu chuẩn bị đầu tư là khâu thủ tục cho nên chưa thực sự giành thời gian và tài chính thỏa đáng để thực hiện các công việc của giai đoạn này.

Công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu cần được chú trọng. Một số dự án, gói thầu chưa thực sự cần thiết đầu tư, không hiệu quả, không đảm bảo nguồn vốn đầu tư đã được cơ quan thẩm định kiến nghị với người quyết định đầu tư dừng thực hiện. Một số dự án cơ quan thẩm định đề nghị cắt giảm một số khoản mục chi phí khơng cần thiết, khơng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả đầu tư.

Chủ động trong cơ cấu lại tổ chức bộ máy cho phù hợp, có giải pháp cụ thể hơn trong đánh giá cán bộ, ứng dụng CNTT trong hoạt động. BQLDAGT thành phố Hà Nội đã xây dựng quy định về điều hành, quản lý và ban hành Quy trình Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư công do BQLDAGT thành phố Hà Nội làm chủ đầu tư, nhằm đảm bảo nguyên tắc “Rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả”. Đồng thời trang bị và cung cấp phần mềm quản lý văn bản tới từng viên chức, lao động để thường xuyên cập nhật và xử lý công việc được kịp thời.

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thông tỉnh Hà Nam </i>

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng tỉnh Hà Nam (BQLDAGT tỉnh Hà Nam) được thành lập theo quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 22/6/2016.

Những năm gần đây, BQLDAGT tỉnh Hà Nam đã có nhiều biện pháp hiệu quả trong việc quản lý các cơng trình giao thơng. Trước đây đường vào tỉnh gần như chỉ độc đạo phải đi qua quốc lộ 1A, nếu xảy ra tai nạn tắc đường hoặc những dịp lễ, Tết di chuyển rất mất thời gian. Hiện nay, có nhiều tuyến đường mới được xây dựng như: Tuyến tránh quốc lộ 1A, tuyến tránh quốc lộ 38, đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với Cầu Giẽ - Ninh Bình... nên việc đi lại khơng cịn phải lo lắng như trước. Qua tìm hiểu, có những kinh nghiệm trong công tác quản lý cơng trình XDCB của BQLDAGT tỉnh Hà Nam mà chúng ta có thể học hỏi như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN cần phải được quy hoạch hợp lý, tập trung, có trọng điểm, nghiêm túc và khoa học. Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết phải phải đồng bộ, gắn kết, phù hợp, tránh chồng chéo. Quy hoạch phải đi trước một bước, phải có tầm nhìn xa, có tính chiến lược, đánh giá hết các yếu tố khách quan của sự phát triển. Đây là nội dung hết sức quan trọng, để các cơ quan quản lý triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN, góp phần hạn chế đáng kể đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí tại các dự án đầu tư.

Quy hoạch phải gắn với kế hoạch bố trí vốn, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp trong đó có phân cấp đảm bảo tỉnh tự chủ cho địa phương, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đến từng khâu của quá trình đầu tư; góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả KT-XH của các dự án đầu tư xây dựng từ NSNN, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.

Gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất phát triển bền vững có tính xã hội, mơi trường, an ninh quốc phịng, xóa đói giảm nghèo vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và chính quyền cơ sở do vậy loại đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong quản lý sử dụng vốn.

Cải cách các thủ tục hành chính và cơng khai hóa các quy trình, các cơng đoạn của q trình đầu tư, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý về nhà nước nói chung và quản lý về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng. Ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình đảm bảo đúng quy định pháp luật về xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của từng tỉnh.

Chú trọng tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp từ quản lý tới kỹ thuật, phân công trách nhiệm và bố trí đội ngũ cán bộ có chun mơn, nghiệp vụ trong quản lý nguồn NSNN.

</div>

×