MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................................3
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng.............................................................................................................................3
1.1.1 Dự án và dự án đầu tư xây dựng .....................................................................3
1.1.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................................................8
1.2. Tổng quan về công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ......................10
1.2.1 Chi phí dự án đầu tư xây dựng ....................................................................10
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ..............................11
1.2.3 Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ........................................12
1.3. Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta
.............................................................................................................................15
1.3.1 Thực trạng đầu tư công trình thủy lợi ở nước ta ..........................................15
1.3.2. Tình hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta
...............................................................................................................................16
1.3.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ............................................19
Kết luận chương 1 ....................................................................................................20
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ................................................................................................21
2.1 Tổng mức đầu tư và quản lý tổng mức đầu tư ..................................................21
2.1.1 Tổng mức đầu tư và vai trò của tổng mức đầu tư của dự án .......................21
2.1.2 Thành phần và phương pháp xác định tổng mức đầu tư .............................23
2.1.3. Thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư ..................................................33
2.1.3 Điều chỉnh tông mức đầu tư ........................................................................35
iii
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư xây dựng ................................ 37
2.2.1 Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 37
2.2.2 Nhân tố khách quan ..................................................................................... 40
2.3 Căn cứ lập và quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình ......................... 41
2.3.1 Hệ thống các văn bản pháp quy ................................................................... 41
2.3.2 Hệ thống các tiêu chuẩn quy chuẩn, định mức ............................................ 41
2.3.3 Thiết kế các cơ sở của dự án, thông tin kinh tế xã hội ................................ 42
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NN&PTNT TỈNH
CAO BẰNG.................................................................................................................. 45
3.1 Giới thiệu về Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT tỉnh Cao
Bằng .......................................................................................................................... 45
3.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ....................................................... 45
3.2 Thực trạng công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi tại BQLDA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT tỉnh
Cao Bằng .................................................................................................................. 49
3.2.1 Giới thiệu các dự án do Ban thực hiện trong thời gian gần đây .................. 49
3.2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng do ban thực hiện .......................................................................................... 54
3.2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý tổng mức đầu tư ............................... 67
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tổng mức đầu tư dự án đầu tư
xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình
NN&PTNT tỉnh Cao Bằng....................................................................................... 70
3.3.1 Định hướng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban...................... 70
3.3.2 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................ 71
3.3.3 Các giải pháp đề xuất .................................................................................. 72
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 84
Kết luận................................................................................................................. 86
Kiến nghị .............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 88
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
hình 3. 1 Mô hình tổ chức Băn QLDA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT tỉnh
Cao Bằng .......................................................................................................................45
Hình 3. 2. Các tồn tại, hạn chế liên quan đến chất lượng tổng mức đầu tư .................70
Hình 3. 3. Sơ đồ một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tổng mức đầu tư ........72
Hình 3. 4 Quy trình quản lý công tác lập tổng mức đầu tư trong giai đoạn lập...........78
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1 Thông tin dự án ĐTXD kè chống xói lở bờ sông Bắc vọng…………….50
Bảng 3. 2 Thông tin dự án ĐTXD bờ sông Bằng ……………………………………52
Bảng 3. 3Thông tin dự án ĐTXD bờ sông Quây sơn……………………………….54
.Bảng 3. 4 So sánh kết quả tổng mức đầu tư lập và tổng mức đầu tư đã thẩm định, phê
duyệt ………………………………………………………………………………..55
Bảng 3. 5 So sánh chi phí theo hạng mục công trình thẩm định và phê duyệt so với
thực tế ………………………………………………………………………………..57
Bảng 3. 6 Nguyên nhân chênh lệch chủ yếu giữa kết quả thẩm định, phê duyệt dự án so
với quyết toán vốn đầu tư của công trình kè chống xói lở bờ sông Bắc vọng……….58
Bảng 3. 7 So sánh chi phí theo hạng mục công trình thẩm định và phê duyệt so với
thực tế ………………………………………………………………………………..59
Bảng 3. 8 . Nguyên nhân chênh lệch chủ yếu giữa kết quả thẩm định và phê duyệt dự
án so với quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hồ Nà lái, xã Phi hải,
huyện Quảng Uyên……………………………………………………………………60
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên đầy đủ
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLDA
Quản lý dự án
XDCB
Xây dựng cơ bản
CĐT
Chủ đầu tư
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
vii
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế - xã hội ở Việt Nam, đầu tư xây dựng là
lĩnh vực vô cùng quan trọng, tạo cơ sở để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đổi mới đất
nước. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập thì vấn đề đầu tư xây dựng càng
trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Đặc biệt, sự phát triển kinh tế giữa các vùng trong
nước là không đồng đều; chính vì vậy, để thu hẹp khoảng cách về kinh tế giữa các
vùng, chính phủ đã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, được
thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010. Hàng năm chính phủ đã chi
một lượng ngân sách lớn đầu tư xây dựng các công trình xây dựng và phát triển nông
thôn, nhằm thúc đẩy, phát triển kinh tế đất nước.
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới, diện tích đa phần là núi đá, cơ sở hạ tầng còn
nhiều hạn chế và khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển chậm so với các khu
vực khác trong cả nước. Được sự quan tâm của chính phủ, trong những năm gần đây
trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tạo cơ sở
hạ tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho sản xuất, nhằm thúc đẩy phát
triển nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Trong những năm qua, các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng đã đem lại nhiều
hiệu quả nhất định, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn đọng nhiều điểm bất
cập trong công tác quản lý dự án, đặc biệt trong quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng,
dẫn việc sử dụng nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả như dự kiến mà dự án đạt được,
gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn. Rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
những tình trạng nêu trên đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Chi phí đầu tư
cần được xem xét , tính toán dựa trên cơ sở điều tra một cách kĩ lưỡng để tránh tình
trạng làm thất thoát nguồn vốn, đúng kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách. Do vậy, việc
nghiên cứu, tìm tòi đề xuất các biện pháp để khắc phục những nguyên nhân hạn chế,
không ngừng nâng cao năng lực trong công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu
tư là điều cần thiết. Chính vì vậy, tác giả luận văn chọn hướng nghiên cứu đề tài: “
1
Hoàn thiện công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT tỉnh Cao
Bằng” với mong muốn nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình NN&PTNT tỉnh Cao Bằng.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên những cơ sở lý luận nghiên cứu về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng,
quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và phân tích thực trạng các những
điểm mạnh điểm yếu trong công tác quản lý tổng mức đầu tư, luận văn nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình NN&PTNT tỉnh Cao Bằng một cách hiệu quả.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
NN&PTNN tỉnh Cao Bằng.Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi để xây dựng kế
hoạch đầu tư và quản lý vốn đầu tư một cách hiệu quả, chống lãng phí vốn đầu tư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về các hoạt động có liên quan đến công tác quản lý tổng mức đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình NN&PTNT tỉnh Cao Bằng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp
phân tích so sánh, nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy và một số phương pháp
khác.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng
1.1.1 Dự án và dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án
Dự án là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập thể, nhằm đạt được
một kết quả dự kiến, trong thời gian dự kiến với một chi phí dự kiến.
+ Phải dự kiến đội hình thực hiện (nguồn lực).
+ Phải có ngày bắt đầu , ngày kết thúc.
+ Phải có ít nhất một con số, nói lên kinh phí cho phép thực hiện công việc phải có
được cái gì, với những đặc tính gì, giá trị sử dụng như thế nào, hiệu quả ra làm sao?
+ Phải có một khoản tiền cấp cho dự án thực hiện, người (đơn vị) cấp tiền gọi là chủ
đầu tư.
+ Phải có một tổ chức chặt chẽ theo dõi và thu thập mọi thông tin phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án để giúp cho các lãnh đạo và tổ chức dự án theo dõi sát sao việc
thực hiện dự án.[7]
Như vậy, có thể hiểu dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan
đến nhau, được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng
buộc về ngân sách, nguồn lực và thời gian.
1.1.1.2.Dự án đầu tư
Có nhiều quan điểm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm thường xuyên
được sử dụng trong việc nghiên cứu về dự án đầu tư gồm những khái niệm sau:
- Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
3
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định.
- Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn
sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.
- Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với quy định thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
- Dự án đầu tư là tổng thể những chính sách hoạt động về chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động
đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động, nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết
định đầu tư và sử dụng vốn.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
4
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ
biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Qua những khái niệm trên có thể thấy, dự án đầu tư không chỉ dừng lại là một ý tưởng
hay phác thảo, mà đó còn là một mục tiêu cụ thể mang tính xác định. Dự án không
phải là một nghiên cứu trừu tượng hay dứng dụng lặp lại, mà nó sẽ phải tạo nên một
thực tế mới mà chưa từng tồn tại trước nó.[5]
1.1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng
Về mặt hình thức Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến
trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan
khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời
gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án…
Dự án đầu tư xây dựng công trình được định nghĩa trong Luật Xây dựng Việt Nam
ngày 18-6-2014 như sau:
“ Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành xây dựng mới,sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn và chi phí xác định nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
được thể hiện thông qua Báo cáo nghên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư xây
dựng.”[5]
Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt
động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một
diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước,
và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án đầu tư xây dựng như sau:
5
Dự án đầu
= KẾ HOẠCH + TIỀN + ĐẤT
tư xây
dựng
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề
sau:
1. Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích này
phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ được hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đạt được.
2. Tiền
Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu có phần “ kế hoạch của dự án” là
phần tinh thần, thì “ tiền” được coi là phần vật chất co tính quyết định đến sự thành
công của dự án.
3. Thời gian
Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội
của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
4. Đất
Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý
hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, môi
trường, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng
có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
5. Sản phẩm của dự án có thể là :
- Xây dựng công trình mới;
- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
6
- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ;
Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong một thời
hạn nhất định và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự
sở hữu của chủ đầu tư mà nó có một ý nghãi xã hội sâu sắc.
Các công trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh thái và cuộc sống
cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài.
Vì vậy cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các công trình xây dựng.
6. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức
lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông thủy
lợi, năng lượng và các công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự án. Như vậy công
trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là:
- Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống côn người, khi nó là các công
trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các công trình xây
dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy
lợi…
Một cách chung nhất có thể hiệu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cụ thể cần phải thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ xác định.
7
1.1.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Bất cứ một dự án nào cũng đều trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để đưa
dự án qua các giai đoạn đó, người quản lý phải bằng cách này hay cách khác quản lý
được quá trình phát triển của dự án. Quản lý dự án (QLDA) thực chất là quá trình lập
kế hoạch điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án
nhằm đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Tại điều 66 Luật Xây dựng Việt Nam Quy định về nội dung quản lý dự án gồm các nội
dung chính như sau: “ Nội dung Quản lý dự án gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch
công việc, khối lượng công việc, chất lượng xây dựng , tiến độ thực hiện, chi phí đầu
tư xây dựng, bảo vệ môi trường trong xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây
dựng quản lý rủi ro, quản lý quản lý hệ thống thông tim công trình và các nội dung cần
thiết khác được thực hiện theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan”[7]
Quá trình QLDA có thể chia thành các nội dung chính sau đây: Quản lý phạm vi dự
án, Quản lý thời gian dự án, Quản lý chi phí dự án, Quản lý chất lượng, Quản lý nguồn
nhân lực, Quản lý việc trao đổi thông tin dự án, Quản lý rủi ro, Quản lý việc mua bán
của dự án, Quản lý việc giao nhận của dự án.
1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm
thực hiện mục tiêu của dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, Quy hoạch phạm
vi, điều chỉnh phạm vi của dự án…
2. Quản lý thời gian dự án
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chăn hoàn thành dự án
theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể,
sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian và tiến độ dự án.
3. Quản lý chi phí dự án
8
Là quá trình quản lý chi phí, giá thành của dự án nhằm đạt đảm bảo hoàn thành dự án
chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn nhân lực, dự
tính giá thành và khống chế chi phí.
4. Quản lý chất lượng dự án
là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng,
khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng…
5. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của những ngườu trong dự án và tận
dụng nó một cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây
dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.
6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý dự mạng tính hệ thống nhằm
đạt đảm bảo việc truyền đạt, thu nhập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết
cho việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
7. Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước
được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa
những nhân tố có lợi không xác định và những nhân tố bất lợi không xác định cho dự
án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi
ro.
8. Quản lý việc mua bán của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử
dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó
bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các vật liệu
9
9. Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp Hội các nhà quản lý dự án trên thế giới
đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập
nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng sự chuyển giao
kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức
sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn
đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) cóa thể thiếu nhân tài
quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần sự
giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ
đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao- nhận dự án. Quản lý việc giao-nhận dự án cần
sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần sự phối hợp
chặt chẽ giữa hai bên giao nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng
kém hiệu quả, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế
đã gặp trường hợp này, do đó, quản lý việc giao-nhận dự án là vô cùng quan trọng và
phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội dung nào
tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các ưu tiên cơ
bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.2. Tổng quan về công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Chi phí dự án đầu tư xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm về chi phí dự án đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng dự án đầu tư công trình xây dựng. Chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà nước.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự
án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn
thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc
xây dựng đưa công trình vào sử dụng
10
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi thường hỗ
trợ và tái định cư; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác
và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây dựng
công trình, được xác định theo tổng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Dự
toán xây dựng công trình được xác định ở bước thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp
thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước và 1 bước. Dự toán xây
dựng công trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình. Dự toán công trình
bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của công trình.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 3, Nghị
định 32/2015/ NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã
được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều
50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính
đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết
kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại điểm xác định chi
phí và khu vực xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong
phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu
tư được điều chỉnh theo quy định tại điều 7 nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ
chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại nghị định
về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát, và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
11
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo
các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán
xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng,định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây
dựng của công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng
phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng tại nghị định này.
1.2.3 Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là quản lý các chi phí phát sinh để xây
dựng công trình theo đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả
của dự án đầu tư với ngân sách nhất định đã được xác định trước. Chủ đầu tư xây dựng
công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trong giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng là công việc quan trọng nhất trong tiến trình
chuẩn bị và thực hiện đầu tư xây dựng. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng gồm
nhữngnội dung: quản lý tổng mức đầu tư, quản lý dự toán công trình, quản lý chỉ số
giá xây dựng, quản lý đấu thầu, tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng, quyết toán
vốn đầu tư.
- Quản lý tổng mức đầu tư : Quản lý tổng mức đầu tư được thực hiện ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn quản lý tổng mức đầu tư gồm ba bước:
Bước 1: Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Căn cứ trên
tính chất kỹ thuật để đánh giá. Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tư vấn nếu cần thiết.
Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư bao gồm kiểm tra tính đầy
đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiến nghị với chủ đầu tư về bổ
sung, điều chỉnh chi phí, lập báo cáo đánh giá để chủ đầu tư xem xét.
Bước 3: lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư
+ Lập báo cáo đánh giá thay đổi giá trị tổng mức đầu tư sau khi thẩm tra, thẩm định.
12
+ Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư ( phân bổ tổng mức đầu tư cho các phần
của dự án, các hạng mục công trình)
khi lập dự án đầu tư xây dựng hay lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật đối với trường hợp
không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả
đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư sau khi được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý dự toán công trình: Nội dung dự toán chỉ khác so với tổng mức đầu tư là
không bao gồm mục chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư, còn lại đều gồm 6 nội dung
là chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Giai đoạn quản lý dự toán được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án với các bước
như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp, của dự toán các bộ phận công trình
Mục đích kiểm soát ở bước này là để đảm bảo các chi phí bộ phận công trình được
tính toán đầy đủ( tham gia với tư vấn lập thiết kế, lập dự toán)
Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình với kế
hoạch chi phí sơ bộ.
+ Kiểm tra các dự toán ( sự phù hợp với khối lượng thiết kế, việc áp giá…)
+ Đề nghị điều chỉnh nếu cần thiết.
+ Đối chiếu dự toán với kế hoạch chi phí sơ bộ.
+ Điều chỉnh thiết k ( thay đổi chi tiết, vật liệu sử dụng).
+ Điều chỉnh giá trị trong kế hoạch chi phí sơ bộ.
+ Phê duyệt giá trị các dự án.
13
- Quản lý định mức: Chủ đầu tư căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công
bố nhưngchưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công
trình, xây dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố hoặc
vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công trình khác để áp
dụng cho công trình.
- Quản lý giá xây dựngcông trình: Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây
dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của
công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở
cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí.
- Quản lý chỉ số giá xây dựng:Chủ đầu tư vận dụng chỉ số giá đã được công bố hoặc
thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện nănglực xác định chỉ số giá xây dựng cho công
trình điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây
dựng.
- Quản lý đấu thầu xây dựng: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế. Mục đích của công tác đấu thầu là chất lượng, giá
thành, tiến độ xây lắp, an ninh, an toàn… của công trình tương lai. Thông qua công tác
đấu thầu chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầu đáp ứng đượccác yêu cầu của gói thầu và có
giá thành hợp lý.
- Quản lý tạm ứng, thanh toán, quyết toán tạm ứng: Chủ đầu tư căn cứ hợp đồng đã ký
kết hợp với các nhà thầu để tạm ứng, thanh toán và quyết toán cho các nhà thầu khi
nhà thầu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu cho chủ đầu tư và
các hồ sơ yêu cầu tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp lệ.
- Quản lý vốn đầu tư: Khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán.
Trong báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện ; phân
định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép tính vào giá trị tài sản hình thành
qua đầu tư dự án; giá trị tài sản không hình thành qua đầu tư.
14
1.3. Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta
1.3.1 Thực trạng đầu tư công trình thủy lợi ở nước ta
Công trình thủy lợi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nền
kinh tế-xã hội, đặc biệt là trong vấn đề phòng chống thiên tai, bảo vệ hệ sinh thái môi
trường. Do vậy, việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi luôn được đảng và nhà
nước chú trọng đầu tư.
Trong nhiều năm qua,nhiều dự án thủy lợi đã được đầu tư xây dựng đem lại lợi ích rất
lớn trong việc phục vụ phát triển kinh tế- xã hội cải thiện điều kiện sống cho hàng triệu
dân trên phạm vi cả nước. Các dự án thủy lợi không chỉ phục vụ cho việc tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp mà còn là giải pháp kỹ thuật cho việc phát triển và sử dụng tổng hợp
nguồn tài nguyên nước, sản xuất Nông - Lâm –Ngư nghiệp, cung cấp nước sạch cho
sinh hoạt và công nghiệp. nhiều dự án đóng vai trò quan trọng trong công tác giảm nhẹ
thiên tai, bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
Nhờ sự quan tâm của đảng và nhà nước, sự đóng góp cả công sức, tiền bạc của nhân
trong suốt nhiều thập kỷ qua, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia trong khu vực
có hệ thống Thủy lợi tương đối hoàn chỉnh phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Theo tổng hợp của tổng cục Thủy lợi thì cả nước hiện có 6,648 hồ chứa các loại,
khoảng 10.000 trạm bơm điện lớn, 5.500 công tưới tiêu lớn, 234.000 km kênh mương ,
25958 km đê các loại. Trong đó, có 904 hệ thống thủy lợi quy mô vừa và lớn, phục vụ
tưới tiêu từ 200 ha trở lên.[8]
Tuy nhiên để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi vẫn tồn tại một số vấn đề
khó khăn trong Việc lập, phê duyệt, hay giai đoạn thực hiện dự án thủy lợi bởi các lý
do như:(1) phạm vi dự án lớn, thường được đầu tư xây dựng tại các vùng sâu vùng xa
và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, hầu hết các dự án không có tính
thương mại, lợi ích kinh tế -xã hội được đặt lên hàng đầu.(2) Việc di dời, giải phóng
mặt bằng gặp nhiều khó khăn bởi diện tích thực hiện dự án lớn, tốn nhiều chi phí, kỹ
thuật phức tạp, trong khi khả năng đáp ứng của chính phủ thường hạn chế nên nhiều
công trình phải thi công trong nhiều năm.
15
Công tác quản lý dự án xây dựng các công trình thủy lợi đã nhận được sự quan tâm
của các lãnh đạo bộ và các cấp chính quyền hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
trong quá trình thực hiện dự án. Trong hoàn cảnh thiếu kinh phí nhưng nhiều dự án
thủy lợi đã sớm được bàn giao đưa vào sử dụng, đem lại nhiều hiệu quả kinh tế và xã
hội.
1.3.2. Tình hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta
Công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta tồn tại một số vấn đề cần
quan tâm: do triển khai nhiều văn bản về quy chế quản lý đầu tư và XDCB, luật
NSNN và các chế độ chính sách mới ban hành chưa được đầy đủ và thiếu đồng bộ
giữa các bộ, ngành, các địa phương như: thủ tục, trình tự XDCB làm còn chậm và
chưa đầy đủ, tính thiếu phải bổ xung và điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Một số
đơn vị triển khai kế hoạch còn chậm, hồ sơ mời thầu làm sơ sài ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện kế hoạch. Việc phối hợp giữa các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc tạm ứng,
thanh quyết toán chậm, ảnh hưởng đến việc cấp vốn và giải ngân (đặc biệt đối với các
dự án thực hiện ngoài ngân sách). Một số đơn vị thiếu chủ động trong việc hoàn tất hồ
sơ, thủ tục XDCB. Việc thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
XDCB chưa được đầy đủ và kịp thời, cụ thể như:
Thứ nhất, về cơ chế quản lý:
Việc phân cấp đầu tư giữa các trung ương và địa phương chưa được rõ ràng cụ thể,
dẫn đến công trình không đồng bộ, dự án đem lại hiệu quả kém. Đối với các dự án đầu
tư công trình Thủy lợi vốn Bộ quản lý thường tập trung ở các đầu mối và kênh chính,
cònphần kênh cấp dưới đến mặt ruộng do địa phương đầu tư. Tuy nhiên nhiều địa
phương không có vốn đầu tư dẫn đến việc công tình không đồng bộ.
Thứ hai,Tình trạng thất thoát nguồn vốn, lãng phí vốn ngân sách trong quá trình thi
công xây dựng thi công các công trình thủy lợi vẫn còn tồn tại. Thất thoát vốn trong
quá trình thi công xây dựng dự án có thể do một số nguyên nhân sau: Quá trình kiểm
kê khối lượng thi công chưa được chính xác có thể do yếu tố khách quan hoặc cố ý;
Khai khống khối lượng thực hiện nhằm thu lợi.
16
Thứ ba, Trong đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, còn nặng nề tính đối phó với thiên
tai, chưa tập trung trọng điểm, một số công trình xây dựng còn kéo dài.
Thứ tư, Khả năng cân đối ngân sách còn nhiều khó khăn, chỉ đáp ứng được khoảng
60-70% yêu cầu, chưa tương xứng với yêu cầu về đầu tư phát triển nông nghiệp nông
thôn dẫn đến hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, hệ thống đê kè còn nhiều yếu kém, chưa
đảm bảo về yêu cầu phòng chống thiên tai, bão lũ…
Thứ năm, Về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
- Công tác giải phóng mặt bằng thi công giữa chủ đầu tư và các đơn vị thi công còn
nhiều vướng mắc việc thỏa thuận giá đền bù giữa địa phương và chủ đầu tư còn gặp
nhiều khó khăn. Đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt thiếu trách nhiệm trong việc
thu thập và xử lý thông tin dẫn đến tình trạng nhiều dự án không đảm bảo tiến độ bàn
giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
- Việc thực hiện đấu thầu xây lắp thiết bị còn nhiều lúng túng và chưa đảm bảo về thời
gian
- Một số chủ đầu tư, Ban QLDA chưa quan tâm đến công tác nghiệm thu, tổng hợp
khối lượng thực hiện để hoàn tất hồ sơ thanh toán.
Thứ sáu, Về thủ tục đầu tư
- Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Do thời gian chuẩn bị hồ sơ gấp để có điều kiện ghi
kế hoạch đầu tư, cho nên các chủ đầu tư đã chưa thực sự tuân thủ các quy định của
Nhà nước về nội dung báo cáo tiền khả thi; công tác thẩm định của dự án đầu tư cũng
bị coi nhẹ. Do đó, tính khoa học và hiệu quả của dự án bị hạn chế, dẫn đến quá trình
triểm khai dự án phải điều chỉnh nhiều lần.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: khâu thiết kế kỹ thuật không được chú trọng, một
số chủ đầu tư không chỉ đạp công việc giám sát đơn vị tư tuân thủ theo các quy định
của nhà nước về thiết kế.
- về tổng dự toán: các đơn vị tư vấn chưa đề cấp hết tất cả các nội dung công việc được
phê duyệt, việc áp dụng đơn giá trong quá trình tổng hợp dự toán còn nhiều sai xót
17
như: sai mã số, sai nội dung công việc mà đơn giá đã quy định, áp dụng đơn giá của
khu vực này cho công trình được xây dựng ở khu vực khác.
+ Việc lập dự toán cho phương án đền bụ còn nhiều lúng túng.
+ Lập hồ sơ mời thầu, thực hiện đấu thầu còn nhiều hạn chế về kỹ năng.
+ Công tác hoàn thiện hồ sơ thủ tục để thanh toán còn chậm chễ
- Trong giai đoạn kết thúc đầu tư;
+ Việc lập dự toán và xây dựng quy trình chạy thử của một số dự án chưa được coi
trọng
+ Công tác nghiệm thu một số dự án còn mang nặng tính hình thức
+ Việc hoàn tất hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành còn chậm chễ về thời gian, chưa
đảm bảo chất lượng theo quy định
Thứ bảy, Việc giao,bổ xung kế hoạch đầu tư
- Công tác giao kế hoạch đầu tư ở một số bộ ngành và địa phương còn dàn trải, chưa
tập trung vào một số công trình trọng điểm của ngành, của địa phương dẫn đến tình
trạng một số dự án làm vượt kế hoạch không có nguồn thanh toán, các dự án được giao
kế hoạch lớn tuy nhiên khối lượng thực hiện lại rất ít.
- Một số dự án đề nghị bổ xung kế hoạch chưa đảm bảo thủ tục đầu tư, do vậy khi bổ
xung kế hoạch lại không triển khai thực hiện được.
Thứ tám,Vai trò của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn
- Một số chủ đầu tư chưa nắm rõ các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, nên ý
thức chấp hành chưa cao, thiếu tính nghiên cứu về mục đích đầu tư, khả năng Sử dụng
và khai thác dự án dẫn đến việc phải điều chỉnh và duyệt lại dự án. Chất lượng công
tác chuẩn bị đầu tư còn kém.
18
Trách nhiệm của các cơ quan tư vấn trong việc lập thẩm định dự án; lập và thẩm định
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán chưa cao, còn nhiều sai sót dẫn đến phải hiểu chỉnh
nhiều lần.
- Việc thực hiện giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tuân thủ triệt để các
quy định về quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
1.3.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
Một số đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có ảnh hưởng tới công
tác quản lý chi phí
- Đa phần địa điểm xây dựng các dự án thủy lợi thưởng tập trung tại các vùng sâu
vùng xa vì vậy việc áp dụng đơn giá của nhà nước thì một số công việc sẽ gặp khó
khăn và không thể thực hiện được
- Bởi tính chất công việc đỏi hỏi phải làm việc luôn tại công trường, gắn bó suốt quá
trình thực hiện dự án, vì vậy công việc ít có sức hút,làm cho việc tuyển chọn cán bộ
quản lý chi phí gặp khó khăn.
- Cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho công tác quản lý chi phí như điện, máy tính, các
phần mềm phục vụ công tác quản lý chi phí… rất sơ sài không đủ điều kiện để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí.
- Các dự án thủy lợi như kênh, mương, đập… thường kéo dài từ địa phương này sang
địa phương khác, do vậy trong quá trình quản lý giá cũng gặp khó khăn vì khi phải áp
dụng ở nhiều địa phương.
Từ những thực trạng đã nêu trên có thể thấy rằng vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập và
thiêu xót trong công tác quản lý chi phí từ các cơ quan chức năng cho tới cơ quan quản
lý trong ngành XDCB nói chung và ngành thủy lợi nói riêng. Chính vì vậy, để phát
huy tối đa hiệu quả đầu tư dự án thì đòi hỏi các cơ quan chức năng, các đơn vị quản lý
cần phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn, xử phạt nghiêm minh hơn những
trường hợp gây ảnh hưởng tới đầu tư để tránh tình trạng gây lãnh phí nguồn vốn đã bỏ
ra.
19