Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 150 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>ĐÀO HỮU BIÊN </b>
<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>
<b>MƠN TỐN LỚP 7 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG </b>
<b>THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>ĐÀO HỮU BIÊN </b>
<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>
<b>MƠN TỐN LỚP 7 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG </b>
<b>THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>
<b>Mã số: 8.14.01.14 </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Phạm Minh Mục </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Luận văn này là cơng trình do tơi nghiên cứu. Những số liệu, kết quả thu thập được trong q trình nghiên cứu trung thực, khơng trùng lặp với các đề tài khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan những thông tin được nêu ở trên là đúng.
<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>
<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Hữu Biên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học QLGD cho học viên cao học khóa 29 - Hải Dương.
Các đồng chí lãnh đạo Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, các đồng chí CBQL, GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ động viên tôi về chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tơi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu
<b>sắc nhất với PGS.TS: Phạm Minh Mục người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình </b>
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>
<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN </b>
<i><b>Đào Hữu Biên </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 3
5. Giả thuyết khoa học ... 4
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu ... 4
7. Dự kiến cấu trúc của luận văn ... 5
<b>Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCMƠN TỐN LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNGPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ... 6 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học theo hướng PTNL người học... 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng PTNL người học ... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản ... 13
1.2.1. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học môn Toán ở cấp THCS ... 13
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ... 15
1.3. Hoạt động dạy mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS theo hướng PTNL HS ... 18
1.3.1. Những vấn đề chung về dạy học theo hướng PTNL HS ... 18
1.3.2. HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS ... 21
1.4. Quản lý HĐDH Toán lớp 7 ở trường THCS theo hướng PTNL HS ... 35
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy mơn Tốn theo hướng PTNL của HS ... 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.4.2. Quản lý hoạt động học tập mơn Tốn theo hướng PTNL của HS ... 40
1.4.3. Quản lý các môi trường dạy học theo hướng PTNL của HS ... 445
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 các trường THCS theo hướng PTNL người học ... 45
1.5.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường ... 45
1.5.2. Trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ GV Toán ... 46
1.5.3. Phẩm chất và năng lực của HS ... 46
1.5.4. Chính sách, chủ trương về dạy học Tốn theo định hướng PTNL của HS... 46
1.5.5. Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, của nhà trường ... 47
1.5.6. Gia đình, cộng đồng xã hội ... 47
1.5.7. Điều kiện CSVC phục vụ việc dạy học Toán ... 47
Kết luận chương 1 ... 48
<b>Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 7Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG,TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰCHỌC SINH ... 49 </b>
2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 49
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 49
2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 53
2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng quản lí dạy học mơn Toán lớp 7 theo hướng PTNL HS ... 57
2.2.1. Mục tiêu ... 57
2.2.2. Nội dung ... 57
2.2.3. Bộ công cụ và thang đo ... 57
2.2.4. Khách thể nghiên cứu ... 58 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL học
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">sinh ... 59
2.3.1. Kết quả đánh giá thực trạng HĐDH mơn Tốn lớp 7 theo hướng PTNL HS ... 59
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS ... 66
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học mơn Tốn theo định hướng PTNL của HS ... 73
2.3.4. Thực trạng quản lý môi trường phục vụ dạy học mơn Tốn 7 theo định hướng PTNL của HS ... 75
2.3.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng
<b>Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 7 Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ... 86 </b>
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 86
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 86
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ... 87
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 87
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững ... 88
3.2. Biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS ... 88 3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS ... 88
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS phù hợp với điều kiện thực tế của trường ... 90
3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức bồi dưỡng NLDH mơn Tốn lớp 7 cho GV các trường THCS theo hướng PTNL cho HS ... 95
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới đồng bộ các PPDH và KTĐG kết quả học tập của HS nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS ... 105
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy học mơn Tốn lớp 7 theo hướng PTNL HS ... 108
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện hỗ trợ HĐDH theo hương PTNL người học ... 111
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 113
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 115
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 115
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm ... 115
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 115
3.4.4. Nội dung khảo nghiệm ... 115
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 115
2.2. Đối với các nhà trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 121
2.3. Đối với đội ngũ GV nói chung, GV dạy học mơn Tốn lớp 7 nói riêng .. 121
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 122 PHẦN PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, HS các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 -
2023 ... 53
Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức của 18 trường THCS huyện Cẩm Giàng từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 53
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục đại trà cấp THCS ... 54
Bảng 2.4. Thang đánh giá nội dung khảo sát theo điểm trung bình ... 58
Bảng 2.5. Ý kiến của CBQL, GV về sự cần thiết của HĐDH môn Toán 7 theo hướng PTNL của HS ... 59
Bảng 2.6. Ý kiến của CBQL, GV Toán về tầm quan trọng của HĐDH mơn Tốn 7 theo hướng PTNL của HS ... 60
Bảng 2.7. Ý kiến GV về thực trạng thực hiện nội dung chương trình mơn Toán 7 ... 61
Bảng 2.8. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học .... 63
Bảng 2.9. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn 7 của HS .... 65
Bảng 2.10. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán 7 theo hướng PTNL ... 66
Bảng 2.11. Quản lý việc soạn bài của GV ... 67
Bảng 2.12. Quản lý giờ lên lớp của GV ... 68
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát CBQL về thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học ... 69
Bảng 2.14. Quản lý về hồ sơ chuyên môn của GV ... 70
Bảng 2.15. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ... 71
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV ... 72
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát GV và CBQL về ý thức, động cơ học tập của HS ... 73
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát GV và CBQL về nề nếp học tập của HS ... 73 Bảng 2.19. Kết quả khảo sát GV và CBQL về bồi dưỡng phương pháp học
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tập của HS... 74 Bảng 2.20. Kết quả khảo sát GV và CBQL về nề nếp tự học của HS ... 74 Bảng 2.21. Quản lý môi trường phục vụ hoạt động dạy và học mơn Tốn 7
theo hướng PTNL của HS ... 75 Bảng 2.22. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến việc quản lý
HĐDH môn Toán 7 theo hướng PTNL ... 77 Bảng 2.23. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến việc quản lý
HĐDH mơn Tốn 7 theo hướng PTNL ... 78 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý GDKNS cho HS ... 115 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý GDKNS cho HS ... 116
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
<small>Sơ đồ 3.1. So sánh tương quan giữa Tính cần thiết và Tính khả thi của các biện pháp ... 117</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Đất nước ta đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Chính vì vậy ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới, phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu của thời đại. Trong chiến lược phát triển giáo dục, công tác QLGD, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL luôn được Đảng và Nhà nước coi là khâu trọng tâm hàng đầu.
Các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng, dạy học là hoạt động trung tâm, hoạt động chủ đạo, trong đó chất lượng dạy học là vấn đề then chốt, vừa là nội dung vừa là mục tiêu để xây dựng thương hiệu của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng dạy học là công việc phải làm thường xuyên, liên tục của các nhà trường, là điều kiện tồn tại và phát triển của một nhà trường hiệu quả. Quản lý có hiệu quả HĐDH các mơn học để nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt dạy học theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Mơn Tốn ở THCS trong Chương trình GDPT 2018 đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với GV và HS, đặc biệt là theo quan điểm PTNL người học. Đây là mơn
<b>học bắt buộc có sự thay đổi đáng kể trong cách dạy và học. Mơn Tốn hình thành </b>
và phát triển ở HS năng lực tư duy logic, sáng tạo - trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc giúp HS biết cách sử dụng các cơng cụ của tốn học để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
Chương trình GDPT mới THCS được tổ chức thực hiện giảng dạy từ năm học 2020 - 2021. Bộ GD-ĐT đã tiến hành một khối lượng công việc tương đối lớn để chuẩn bị một ĐNGV và CBQL cơ sở GDPT cốt cán đạt chuẩn, có đủ phẩm chất và năng lực để triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018. Bộ GD-ĐT đang chủ trì Chương trình ETEP, tập trung vào việc nâng cao NLNN cho ĐNGV phổ thông và CBQL GDPT dựa trên nền tảng tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, liên tục ngay tại nhà trường với sự hỗ trợ của giảng viên các trường sư phạm, đội ngũ cốt cán trên cơ sở phát huy hệ thống học tập trực tuyến LMS - TEMIS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Yêu cầu của chương trình GDPT 2018 là dạy học PTNL HS hoàn toàn khác với quan điểm tiếp cận nội dung của chương trình giáo dục trước đó. Để thực hiện chương trình GDPT mới địi hỏi người GV phải có tâm, có tài, có tầm, được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm trong tổ chức HĐDH và đòi hỏi ĐNGV, đội ngũ quản lý cần phải có sự thay đổi trong nhận thức và hành động.
Mặc dù ĐNGV THCS nói chung, GV dạy mơn Tốn nói riêng đã được bồi dưỡng để thực hiện chương trình mới theo hướng PTNL người học. Tuy nhiên thực tiễn cũng cho thấy, GV vẫn gặp khơng ít khó khăn khi giảng dạy mơn Tốn theo hướng PTNL HS. Từ thực tiễn trên đòi hỏi với quản lý nhà trường THCS và QLGD các cấp phải có các biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn phù hợp, giúp GV thực hiện có hiệu quả HĐDH mơn Tốn trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đề tài
<i><b>"Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng phát triển năng lực học sinh" được chọn </b></i>
làm luận văn Thạc sĩ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học, quản lý HĐDH mơn Tốn ở trường THCS theo hướng PTNL người học, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn và thực hiện thành công đổi mới giáo dục.
<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
HĐDH mơn Tốn ở THCS theo hướng PTNL người học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở THCS theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
<b>4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Giới hạn nghiên cứu </b></i>
<i><b>- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận về dạy học và quản lý </b></i>
dạy học nói chung, mơn Tốn lớp 7 ở THCS theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục nói riêng. Trong đó tập trung làm rõ tính đặc thù của HĐDH và quản lý dạy học môn Toán lớp 7 theo hướng PTNL HS và các yếu tố ảnh hưởng
<i><b>đến HĐDH và quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7 theo hướng PTNL HS. </b></i>
<i><b>- Nghiên cứu thực tiễn dạy học và quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7 ở các </b></i>
trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục, như: Nhận thức của CBQL giáo dục, GV về dạy học mơn Tốn lớp 7; năng lực của đội ngũ CBQL, GV đáp ứng mục tiêu dạy học và quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7; thực tiễn việc dạy học và quản lý dạy học
<i><b>mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS... </b></i>
<i><b>- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở </b></i>
các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục; khảo nghiệm nhằm chứng minh tính cấp thiết
<i><b>và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i><b>- Nghiên cứu quá trình dạy học và quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS; </b></i>
<i><b>- Lựa chọn một số trường THCS trên địa bàn huyện: Đảm bảo tính đại </b></i>
diện cho các vùng miền, các điều kiện về văn hóa, kinh tế và dân cư của huyện. - Khách thể nghiên cứu là những GV dạy mơn Tốn lớp 7, CBQL trường
<i><b>THCS và CBQL của Phòng GD&ĐT. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>5. Giả thuyết khoa học </b>
Dạy học theo hướng PTNL HS sẽ tạo ra những thách thức đối với quản lý HĐDH ở các trường THCS, đặc biệt đối với mơn Tốn là một trong các mơn trọng tâm của chương trình giáo dục, vì vậy đề xuất được các biện pháp quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7 ở THCS theo hướng PTNL người học phù hợp sẽ giúp HS phát triển được các năng lực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện thành công công cuộc đổi mới giáo dục.
<b>6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các thơng tin, các kết quả nghiên cứu thuộc các vấn đề liên quan đến lý luận dạy học và quản lý HĐDH môn Toán lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS.
- Làm rõ các khái niệm công cụ cốt lõi, các vấn đề lý luận liên quan đến dạy học và quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS;
- Làm rõ tính chất và những yêu cầu đặc thù của dạy học và quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL HS.
<i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra </b></i>
Sử dụng hệ thống câu hỏi được in sẵn để tìm hiểu nhận thức của CBQL giáo dục, ĐNGV về thực trạng dạy học và quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL người học; thực trạng khả năng đáp ứng của đội ngũ CBQL giáo dục, ĐNGV khi thực hiện dạy học mơn Tốn lớp 7 mới ở THCS theo hướng PTNL HS trong bối cảnh đổi mới giáo dục; thực trạng các điều kiện về chương trình giáo dục, CSVC và các điều kiện khác trong thực hiện dạy học và quản lý dạy học môn
<i>Toán lớp 7 mới ở THCS theo hướng PTNL HS. </i>
<i><b>- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, quan sát </b></i>
Tiến hành phỏng vấn sâu, tọa đàm, quan sát nhằm chính xác hóa và bổ sung các thơng tin định tính cho kết quả khảo sát …
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>6.3. Phương pháp chuyên gia </b></i>
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lý luận dạy học và quản lý dạy học hoạt động mơn Tốn lớp 7 mới ở THCS theo hướng PTNL người HS về các biện pháp đề xuất.
<i><b>6.4. Các phương pháp bổ trợ khác </b></i>
Phương pháp nghiên cứu “sản phẩm” đầu ra của quá trình quản lý và giáo dục, phương pháp sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu điều tra.
<i><b>6.5. Nhóm phương pháp kiểm chứng </b></i>
Tham vấn bằng phiếu hỏi về tính cần thiết, khả thi của những biện pháp quản lý dạy học mơn Tốn lớp 7 ở THCS huyện Cẩm Giàng theo hướng PTNL HS.
<b>7. Dự kiến cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu luận văn có 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS theo hướng PTNL HS
Chương 2. Thực trạng quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS
Chương 3. Biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo hướng PTNL HS
Kết luận và kiến nghị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 7 Ở TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNG </b>
<b>PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học </b></i>
<i>Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy là hai tác giả cuốn sách “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác (bộ ba: Người học - người dạy - môi trường)” và “Sư phạm tương tác một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy” đã khởi xướng một cách tiếp cận sư phạm, gọi là phương pháp sư phạm </i>
tương tác. Hai cuốn sách này trình bày về sự tương tác giữa ba tác nhân trong quá trình dạy học là người dạy, người học và mơi trường. Chất lượng dạy học tốt hay không là do sự tương tác của ba tác nhân này có tốt hay không. Trong hai cuốn sách này, các tác giả này đã nói tới một trường phái sư phạm học tương tác cùng nền tảng lý luận của nó. Tư tưởng sư phạm học tương tác được J.M.Denommé và M.Roy giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000.
Dạy học theo hướng PTNL người học được hình thành và phát triển rộng khắp tại Mỹ vào những năm 1970, sau đó đã phát triển một cách mạnh mẽ trong những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở Mỹ, Anh, Úc,... hiện nay việc dạy học theo tiếp cận năng lực ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Dạy học theo tiếp cận năng lực được thúc đẩy từ thực tiễn tình hình kinh tế- xã hội của các nước, nó như là cách thức để chuẩn bị lực lượng lao động trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Cách tiếp cận này có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, để liên kết chặt chẽ giữa GD&ĐT với những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội hiện đại. Giáo dục theo tiếp cận năng lực được coi là một cách thức hữu hiệu để giúp cải thiện mối quan hệ giữa giáo dục với đời sống cũng
<i>như đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của công việc. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Q trình tồn cầu hóa diễn ra như một xu thế khơng thể cưỡng lại, vì vậy đổi mới giáo dục và đào tạo được xem là xu thế tất yếu mang tính tồn cầu. Việt Nam khơng nằm ngồi xu thế đó. Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ (đặc biệt là CNTT), vấn đề tồn cầu hố,… địi hỏi ngay từ bây giờ ngành giáo dục phải có sự chuẩn bị cho một chương trình GDPT cho giai đoạn mới đáp ứng được những yêu cầu chuẩn bị NNL để tăng cường khả năng hợp tác, cạnh tranh cho hội nhập quốc tế; phục vụ ngày càng tốt hơn sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
<i>nêu 4 quan điểm chỉ đạo: “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế,..”[2]. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học”.[2] </i>
Tại Việt Nam, đã có nhiều hội thảo và cơng trình nghên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực như: Bài viết “Năng lưc và giáo dục tiếp cận năng lực” của tác giả Đặng Thành Hưng in trên tạp chí QLGD số 43 tháng 12/2012, “Bài tốn đổi mới đánh giá người học theo tiếp cận năng lực” của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến. Bài viết “Đào tạo theo tiếp cận năng lực trong xu thế phát triển” của tác giả Vũ Lan Hương trên tạp chí KHGD số 95. Tháng 11 năm 2014, Trung tâm Nghiên cứu Tâm lý học & Giáo dục học, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức hội thảo “Giáo dục theo hướng tiếp cận và PTNL”, hội thảo có sự tham gia của các tác giả là các nhà khoa học và các cán bộ nghiên cứu, trình bày các vấn đề về quan điểm từ các góc nhìn đa chiều về giáo dục theo tiếp cận
<i>năng lực. </i>
Mơ hình dạy học hiện đại đã được các nhà lý luận Việt Nam chỉ ra rằng, trước hết thể hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm thay vì lấy người dạy làm trung tâm theo truyền thống. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mỹ Lộc đã làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của mơ hình dạy
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">học lấy người học làm trung tâm để định hướng đổi mới việc dạy học trong nhà trường hiện nay. Dạy học hiện đại cũng đề cao định hướng hành động thay vì
<i>sự tiếp thu thụ động của người học. Lê Nguyên Long trong bài viết: Thử đi tìm PPDH hiệu quả đề xuất cần “tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và </i>
bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo”. Các mơ hình phương pháp dạy theo tiếp cận hiện đại đã được Đặng Thành Hưng khẳng định: “PPDH triển vọng nhất từ nay về sau chính là phương pháp dựa vào người học và hoạt động của người học, khai thác mặt giá trị và cảm xúc của quá trình học tập, tổ chức các quan hệ dạy học theo nguyên tắc hoạt động và giao tiếp chủ động giữa các chủ thể dạy - học”. Ngoài ra, dạy học hiện đại còn hướng vào rèn luyện năng lực tự học, năng lực sáng tạo và những kĩ năng xã hội cần thiết (giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm) cho HS trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay và những năm tiếp theo. Những nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Tồn, Nguyễn Kì, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004); Đặng Thành Hưng (2002); Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006) đã nhấn mạnh vai trị của sự tự lực học tập và việc rèn luyện kĩ năng tự học của cá nhân. Một số khác đã chú trọng đến hình thành năng lực sáng tạo cho người học không chỉ là sáng tạo trong cách học mà còn phản ánh trong phương pháp tư duy, giải quyết vấn đề, tạo ra sản phẩm học tập.
Về vấn đề môi trường dạy học theo phương pháp SPTT, tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh đã có nhiều bài viết trao đổi sâu về vấn đề này. Tác giả đã khẳng định các yếu tố cấu thành dạy học gồm: Kiến thức (khái niệm khoa học hay nội dung); Học (người học - trò); Dạy (người dạy - thầy); Môi trường (điều kiện dạy học cụ thể). Mỗi yếu tố thuộc cấu trúc HĐDH đảm nhận chức năng riêng biệt. Các yếu tố không tồn tại rời rạc bên cạnh nhau mà có mối quan hệ với nhau và ln tác động qua lại lẫn nhau. Môi trường trong sư phạm tương tác khơng hiểu như là các địi hỏi của xã hội (mơ hình nhân cách) đặt ra cho nhà trường, trong đó có q trình dạy học; cũng không hiểu là các điều kiện vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chất, tinh thần; các yếu tố bên trong và bên ngoài người dạy và người học ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học, mặc dù sư phạm học tương tác có tính đến. Mơi trường bàn đến ở đây được hiểu là các tình huống dạy học do người dạy tạo ra cho người học hoạt động, cải biến và thích nghi. Trong cuốn sách xuất
<i>bản năm 2011 “Phương pháp và công nghệ dạy học trong mơi trường SPTT” , </i>
tác giả Phó Đức Hịa đã đưa ra một cách nhìn tổng quan về mơ hình dạy học SPTT và việc ứng dụng phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường này ở các loại hình nhà trường khác nhau. Tác giả cuốn sách đã đưa ra cách tiếp cận mới về SPTT cũng như các PPDH tích cực đã được sử dụng trong môi trường này. Khẳng định các PPDH tích cực chỉ được thực hiện có hiệu quả trong một mơi trường giàu tính cơng nghệ, mơi trường dạy học đa phương tiện. Người dạy và người học sử dụng công nghệ dạy học mới nhưng không lạm dụng CNTT đang là một vấn đề thời sự, đã và đang được đặt ra trong cuốn sách này với các biện luận và phân tích cụ thể. Điểm sáng của cuốn sách này là việc tác giả đã chỉ ra được các PPDH tích cực áp dụng trong mơi trường SPTT và CNTT cùng các phần mềm hữu ích được sử dụng trong dạy học. Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập tới việc áp dụng quan điểm SPTT vào dạy học một môn học cụ thể.
Trong số các cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đổi mới phương pháp giảng dạy tiêu biểu như cơng trình của các tác giả Nguyễn Văn
<i>Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại [9], tập trung làm rõ cơ sở đổi mới mục </i>
tiêu, nội dung và PPDH đồng thời cũng có nghiên cứu đề cập vấn đề đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông cùng hướng nghiên cứu của đề tài; Nguyễn
<i>Hữu Châu: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học (2005) </i>
[6] tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung của đổi mới PPDH và
<i>chương trình học. Đặc biệt, trong đề tài nghiên cứu: Xây dựng mục tiêu GDPT Việt Nam cho nhà trường Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 do tác giả Đỗ Ngọc Thống làm chủ nhiệm; hay Lương Việt Thái (2011) Xác định các năng lực </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>chung cốt lõi cho chương trình GDPT sau 2015 và một số vấn đề về vận dụng </i>
cũng đều tập trung đưa ra các luận giải và giải quyết việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện đại cho Việt Nam phù hợp với cách tiếp cận của mình.
<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực người học </b></i>
Tại Việt Nam các nghiên cứu về quản lý dạy học đã được quan tâm nghiên cứu khá nhiều từ các giai đoạn trước đó, cụ thể: Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (2011) được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua, đã chỉ rõ sứ mệnh và nhiệm vụ
<i>của nền giáo dục nước nhà: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết 29/NQ-TƯ (2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”[2]. </i>
Đặc biệt, trong nghiên cứu về quản lý dạy học theo ở Việt Nam có nhiều nhà nghiên cứu và làm công tác quản lý ở Việt Nam đã đề cập đến sự cần thiết phải đổi mới trong HĐDH để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Nhằm góp phần hỗ trợ CBQL giáo dục, GV trung học về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi, bài tập để KTĐG kết quả học tập của HS theo định hướng năng lực, Vụ Giáo dục Trung học phối hợp với Chương trình Phát triển Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức biên soạn tài liệu Hướng dẫn dạy học và KTĐG theo định hướng năng lực vào năm 2014 phục vụ cho CBQL, GV về đổi mới KTĐG theo định hướng PTNL HS trung học; cũng cùng vấn đề
<i>này, tác giả Nguyễn Công Khanh đưa ra bài viết về Đổi mới KTĐG HS phổ thông theo cách tiếp cận năng lực trong đó đề cập đến vai trò, thực trạng và </i>
cách thức thực hiện phương pháp tiếp cận theo năng lực trong giảng dạy tại các trường THPT.
<i>Tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong bài viết “Đổi mới quản trị nhà trường trước yêu cầu chuyển đổi giáo dục theo định hướng PTNL người học” (2015), </i>
đăng trên Tạp chí QLGD, tác giả đã phân tích vai trị của nhà trường và sự cần
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thiết cần đổi mới cách thức quản lý nhà trường để phù hợp với hoạt động thực tiễn dạy học theo TCNL. Đồng thời, tác giả đã đưa ra những giải pháp về mặt thực tiễn nhằm quản lý HĐDH theo hướng TCNL được tốt hơn và quản lý tốt các vấn đề phát sinh khác trong quá trình dạy và học của nhà trường.
Nghiên cứu về thực tiễn quản lý các mặt HĐDH có luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Minh (2015): “Dạy học tương tác trong môn toán ở trường THPT qua chủ đề phương trình và bất phương trình [48]. Các tác giả đã nêu lên được thực trạng về vấn đề dạy học theo phương pháp mới về đề ra các giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý và giảng dạy.
<i>Trong bài viết “Quản lý dạy học theo TCNL tại các trường phổ thông: triển vọng và thách thức” (2016) đăng trên Tạp chí Dạy và Học ngày nay của </i>
tác giả Lê Ngọc Hoa, đã đưa ra những phân tích, luận giải khá sâu sắc về những thành tựu đạt được từ vấn đề dạy học theo TCNL triển khai tại địa bàn thành phố Hà Nội và một số địa phương; trên cơ sở những thành tựu đạt được tác giả phân tích những triển vọng về cơ chế chính sách, CSVC, NNL phục vụ HĐDH theo TCNL. Ngoài ra, để vấn đề dạy học và quản lý HĐDH tại trường học được diễn ra hiệu quả, được tác giả Lê Ngọc Hoa đề xuất khá rõ trong bài viết
<i>“Quản lý các vấn đề trong trường học từ việc xây dựng mạng lưới công tác xã hội học đường” (2017) đăng trên Tạp chí Giáo dục và Xã hội, đồng thời bài </i>
viết cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý trong trường học, trong đó có đề cập đến hoạt động quản lý dạy học.
Vấn đề đổi mới QLGD nói chung và quản lý dạy học trong các trường THCS nói riêng được nhiều tác giả nghiên cứu một cách khoa học và có hệ
<i>thống như: Tác giả Trần Kiểm với cơng trình nghiên cứu “Quản lý và lãnh đạo Nhà trường hiệu quả” đã đưa ra những nội dung, kỹ năng, cần thiết cho chủ thể QL vận dụng trong quá trình QL nhà trườngtheo tiếp cận năng lực. Các tác giả </i>
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư,
<i>Nguyễn Trọng Hậu (2015) với nghiên cứu “ QLGD: Một số vấn đề lý luận và </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>thực tiễn”. Vấn đề Quản lý dạy học theo tiếp cân năng lực cũng được các cán </i>
bộ QLGD, các nhà trường đặc biệt quan tâm. Tháng 12 năm 2014, Học viện
<i>QLGD đã tổ chức hội thảo “Quản lý dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung dang tiếp cận năng lực; Vấn đề và giải pháp”, Hội thảo có sự tham gia của nhiều nhà </i>
giáo, nhà khoa học, CBQL. Các báo cáo và tham luận trong hội thảo tập trung đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đổi mới các PPDH theo hướng tiếp cận năng lực HS.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lưc như : đề tài “Biện pháp quản lý dạy học tiếp cận theo năng lực thực hiện ở trường Cao đẳng nghề cơ khí nơng nghiệp” của tác giả Trần Quốc Minh (2012); đề tài “ Quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại các trường THPT ở huyện Lập Thạch tỉnh, Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2015); đề tài “ Quản lý dạy học theo định hướng PTNL HS ở trường THCS Hoàng hoa Thám, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”của tác giả Phạm Hồng Điệp (2015); tác giả Hoàng Trung Quân (2015) với đề tài “Quản lý HĐDH theo định hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất
<i>người học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình”; … </i>
Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo theo hướng PTNL người học. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý dạy học mơn tốn nói chung và dạy học mơn tốn lớp 7 ở trường THCS nói riêng. Vì vậy các cơng trình trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn quản lý dạy học để tác giả kế thừa và tiếp tục triển khai
<i><b>nghiên cứu vấn đề “Quản lý HĐDH mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS theo hướng PTNL học sinh”. Trên cơ sở nghiên cứu trước đây và thực tiễn công tác </b></i>
của bản thân, tác giả đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn lớp 7 ở các trường THCS theo hướng PTNL người học ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>1.2. Các khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.2.1. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học mơn Tốn ở cấp THCS - Hoạt động dạy học </b></i>
Dạy học nói chung, dạy và học ở trường THCS nói riêng là một quá trình hay hoạt động phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ, tương hỗ và tác động biện chứng với nhau. Để đưa ra một định nghĩa có tính khái quát nhất, bao quát toàn bộ hoạt động dạy và học là một công việc không dễ.
Dạy và học thơng thường vẫn chỉ được xem là q trình trao và nhận. Từ khi HĐDH ra đời học tập vẫn được quan niệm chỉ là q trình tích lũy kiến thức và học tập kinh nghiệm từ người truyền thụ: “không thầy đố mày làm nên”. Cách quan niệm thụ động như vậy dễ biến kiến thức thành một vật thể xác định sẵn theo khuôn mẫu, không thể phát triển hay biến đổi phù hợp với hoàn cảnh.
Hiện nay, các nhà lý luận dạy học ở Việt Nam cũng như thế giới đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học hay quá trình dạy học tuỳ theo quan điểm tiếp cận về hoạt động dạy và học. Chẳng hạn, các nước sử dụng tiếng Anh khi nghiên cứu quá trình dạy học thường xem xét hai phạm trù độc lập: dạy và học (teaching and learning). Theo đó, với họat động dạy có phương pháp dạy của GV, với hoạt động học có phong cách học của mỗi cá nhân. Hay có thể nhận thấy rằng quá trình dạy học trên thực tế là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trị.
Với việc phục vụ nghiên cứu của đề tài HĐDH gắn với lý luận giáo dục, đào tạo, tác giả đồng tình với định nghĩa đưa ra về dạy học, tổng thể bao gồm cả chủ thể, khách thể và các thành tố tác động liên quan tạo thành HĐDH:
<i>“Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các hoạt động có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của người học”. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Khi đề cập đến dạy học hay HĐDH, chính là việc các chủ thể sử dụng PPDH là cách thức mà người dạy tuân thủ suốt trong quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc dạy nhằm làm cho việc dạy đạt được mục đích yêu cầu học của người học. Nói tới PPDH là nói tới công nghệ dạy học, bao gồm các thao tác tổ chức môi trường dạy và học, tổ chức chương trình học, tổ chức thời gian học, tổ chức việc dạy, tổ chức việc học, tổ chức đánh giá kết quả học.
- Năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn dấu hiệu khác nhau.
Theo tâm lý học: “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao".
Theo nhà tâm lí học Nga V.A. Cruchetxki thì: “Năng lực được hiểu như là: Một phức hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của một hoạt động nào đó và là điều kiện để thực hiện thành cơng hoạt động đó".
Theo Nguyễn Văn Cường “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động".
<i><b>Sơ đồ 1.1: Các năng lực cốt lõi </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tóm lại, năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống hoặc đáp ứng những yêu cầu của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ thuật trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
<i><b>1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh </b></i>
<i>- Quản lí </i>
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác
<i><b>biệt khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau. </b></i>
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vơ hình). Xét trên phương diện nghĩa của
<i><b>từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó. </b></i>
F.W Taylor (1856 -1915) - là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật ông đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách
<i><b>chính xác họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất”. </b></i>
Theo Henry Fayol (1886-1925) - là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất các các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân cơng điều khiển và kiểm sốt các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất
<i><b>khác của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra”. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">M.P Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hồn thành thơng qua người khác. C.I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống, là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: “Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và
<i><b>phát triển tổ chức. </b></i>
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau mà có thể đưa ra quan điểm, luận giải về khái niệm quản lý khác nhau. Song có thể thấy từ những định nghĩa đó trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu về lý luận của ngành giáo dục có thể đưa ra khái niệm chung như sau: Quản lý là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và đảm bảo thực hiện
<i><b>những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó. </b></i>
Quản lý HĐDH chủ yếu là quản lý hai hoạt động dạy và học trong mối quan hệ thống nhất biện chứng của HĐDH. Quản lý HĐDH, trước hết phải quản lý tốt hoạt động dạy của người thầy thể hiện ở các khâu thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, giáo án, việc dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm chữa bài, cho điểm... Bên cạnh đó, quản lý hoạt động học tập của HS nhằm rèn luyện ý thức học tập cho các em lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nề nếp học tập, phương pháp học tập đúng đẵn ... nhằm đạt chất lượng và hiệu quả học tập. Quản lý HĐDH còn là quản lý các điều kiện vật chất - kỹ thuật và mỗi
<i><b>trường dạy học phục vụ hoạt động dạy và học. </b></i>
Là một hoạt động thực tiễn trực tiếp trong giáo dục và đào tạo, dạy học theo tiếp cận năng lực khi tiến hành tổ chức thực hiện cũng chịu sự chi phối, tác động của quản lý theo hệ thống vận hành. Thông qua hoạt động quản lý - sự tác động có tổ chức, có hướng đích của mình mà CTQL vừa quản lý tốt hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">dạy của người GV - người trực tiếp dẫn dắt, hỗ trợ cho người học về giáo án, chương trình, thực hiện đánh giá, kiểm tra kết quả đào tạo; vừa thực hiện quản lý hiệu quả hoạt động tự tìm tịi, khám phá, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng nhờ tư duy, năng lực của bản thân HS trong quá trình dạy học; đồng thời có mặt hỗ trợ quản lý về CSVC, hạ tầng kỹ thuật và môi trường phục vụ hiệu quả trong hoạt động giảng dạy theo năng lực mà nhà trường đang áp dụng nhằm phát huy tối đa hiệu quả mà theo mục tiêu ban đầu đề ra.
<i>- Quản lí HĐDH theo theo hướng PTNL HS </i>
Trên cơ sở các khái niệm và khái niệm dạy học trên đây, trong phạm vi
<i>của luận văn này: “Quản lý HĐDH theo hướng PTNL HS là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của CTQL dạy học tới đối tượng quản lý trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành những phẩm chất năng lực cho người học”. </i>
Như vậy, Quản lý HĐDH theo hướng PTNL HS thực chất là quá trình tương tác qua lại của đội ngũ CBQL trong nhà trường đối với GV và HS, Các CTQL HĐDH theo hướng PTNL HS cịn xun suốt cả q trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS; quản lý các điều kiện CSVC, trang thiết bị,
<i>phương tiện phục vụ HĐDH trong nhà trường. </i>
Mục tiêu của quản lý HĐDH theo hướng PTNL HS chính là chất lượng, hiệu quả của HĐDH và kết quả đạt được ở HS với sự phát triển tồn diện các mặt: đức, trí, thể, mỹ đã được quy định trong mục tiêu dạy học. Nói cách khác, mục tiêu của quản lý dạy học là: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định (quản lý mục tiêu, nội dung); Đảm bảo HĐDH đạt kết quả cao (quản lý chất lượng).
<i>- Quản lí HĐDH mơn Tốn ở trường THCS theo hướng PTNL HS </i>
Từ những khái niệm trên có thể hiểu khái niệm quản lý HĐDH mơn
<i>Tốn ở các trường THCS theo hướng PTNL HS là: Quản lý HĐDH mơn Tốn </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>ở các trường THCS theo hướng PTNL HS là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của CTQL dạy học tới đối tượng quản lý trong q trình dạy học mơn tốn ở cấp THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành những năng lực về Toán học và khả năng vận dụng những kiến thức của ttioans học vào thực tiễn cuộc sống cho người học”. </i>
<b>1.3. Hoạt động dạy mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực học sinh </b>
<i><b>1.3.1. Những vấn đề chung về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ dạy học ở trường trung học cơ sở </b></i>
<i>- Mục tiêu dạy học ở trường trung học phổ thông </i>
Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục đã nêu rõ mục tiêu dạy học ở trường THCS: "Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ở các cấp học cao hơn”.
<i>- Nhiệm vụ dạy học ở trường trung học phổ thông Các nhiệm vụ dạy học ở trường THCS bao gồm: </i>
<small></small> Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thưc tiễn của đất nước về tự nhiên xã hội - nhân văn, đồng thời rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Nắm vững những tri thức trên có nghĩa là HS hiểu, nhớ và vận dụng những tri thức đó vào
<i>trong các hoàn cảnh thực tiễn đã biết hoặc trong hoàn cảnh mới. </i>
<small></small> Tổ chức, điều khiển HS hình thành, PTNL và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Sự phát triển trí tuệ có quan hệ biện chứng với HĐDH. Dạy học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy sự PTNL và phẩm chất trí tuệ của HS và ngược lại, sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho HĐDHđạt chất lượng cao hơn.
<small></small> Tổ chức, điều khiển HS hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>1.3.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS </i>
Dạy học theo hướng PTNL HS khơng chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống. Đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, tăng cường việc học tập trong nhóm, đối với mối quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm PTNL xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng diễn đạt của các môn học chuyên môn, còn chú trọng bổ sung các chủ đề học tập tích hợp nhằm PTNL giải quyết các vấn đề phức hợp. Trong dạy học theo hướng PTNL, đánh giá kết quả học tập của HS chú trọng tới khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
<i>- Những đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực </i>
<small></small> Dạy học theo hướng PTNL HS dựa trên triết lý lấy người học làm trung tâm.
<small></small> Dạy học theo hướng PTNL HS đáp ứng các đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp, định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề nghiệp thật.
<small></small> Dạy học theo hướng PTNL HS cho phép cá nhân hóa việc học trên cơ sở mơ hình năng lực người học để bổ sung những thiếu hụt của cá nhân một cách tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình.
<small></small> Dạy học theo hướng PTNL chú trọng vào kết quả đầu ra. Dạy học theo hướng PTNL tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu ra theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm hoàn cảnh của cá nhân.
<small></small> Dạy học theo hướng PTNL còn tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Xác định mục tiêu dạy học phải rõ ràng, cụ thể phản ánh các mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng với các mức năng lực cần hình thành ở HS. Nội dung dạy học phải được lựa chọn phù hợp để giúp HS phát triển các năng lực theo mục tiêu đã xác định, bao gồm PTNL chuyên môn,
<i>năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể… gắn với thực tiễn. </i>
Nội dung dạy học lồng ghép thành các chủ đề tích hợp, tạo ra tình huống có vấn đề để HS vận dụng kiến thức tổng hợp nhằm giải quyết tình
<i>huống đặt ra. </i>
- Yêu cầu về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức HĐDH
PPDH theo hướng PTNL người học phải được lựa chọn và sử dụng kết hợp để khuyến khích HS tự lực, phát huy khả năng tối đa làm việc cá nhân, GV phát huy vai trò là người hướng dẫn, điều khiển q trình học thơng qua hệ thống các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, người học chính là chủ thể tự tìm ra tri thức. Chú trọng dạy cho HS phương pháp học để từ đó giúp các em có khả năng học tập suốt đời. Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy nạp... để hình thành và PTNL sáng tạo cho HS.
HS sử dụng hiệu quả các giờ thực hành rèn luyện cho HS năng lực vận
<i>dụng kiến thức vào thực tiễn. </i>
- Yêu cầu đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS
<small></small> GV khi KTĐG phải coi trọng đánh các năng lực theo mục tiêu dạy học, động viên sự tiến bộ củaHS.
<small></small> Kết hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá qua bài kiểm tra; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, ...
<small></small> Nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống địi hỏi. Khơng kiểm tra việc ghi nhớ máy móc mà chú trọng đến việc kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề đặt ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>1.3.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn lớp 7 ở trường THCS </b></i>
<i>1.3.2.1. Những yêu cầu và mục tiêu dạy học mơn Tốn cấp THCS trong chương trình GDPT 2018 </i>
Giáo dục tốn học góp phần hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học - biểu hiện tập trung của năng lực tính tốn với các thành phần sau: tư duy và lập luận tốn học, mơ hình hoá toán học, giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp tốn học, sử dụng các cơng cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục toán học tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM.
Giáo dục toán học được thực hiện ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục như Tốn, Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, ... trong đó Tốn là môn học cốt lõi được học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12.
Chương trình mơn Tốn được thiết kế theo cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy ốc” (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Nội dung giáo dục toán học được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Mơn Tốn giúp HS nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, ngun lí, quy tắc tốn học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Mơn Tốn giúp cho HS có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của toán học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến tốn học để HS có cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
Năng lực tính tốn của HS được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
<small></small> Nhận thức kiến thức toán học;
<small></small> Tư duy toán học;
<small></small> Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Năng lực tính tốn được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn là năng lực tốn học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở mơn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với HS mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình mơn Tốn.
<i>Mục tiêu dạy học mơn Tốn cấp THCS </i>
Mơn Tốn cấp THCS nhằm giúp HS đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
Góp phần hình thành và PTNL tốn học với u cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, thực hiện được việc lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề toán học không quá phức tạp; sử dụng được các mô hình tốn học (cơng thức tốn học, phương trình đại số, hình biểu diễn,...) để mơ tả tình huống xuất hiện trong một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận; trình bày được ý tưởng và cách sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn để thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh tốn học.
Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về:
<i>- Số và Đại số: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính tốn và sử dụng cơng cụ tính tốn; ngơn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; sử dụng ngôn ngữ hàm số để mơ tả (mơ hình hố) một số quá trình và hiện tượng trong thực tiễn.
<i>- Hình học và Đo lường: </i>
Nội dung Hình học và Đo lường ở cấp học này bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng. Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngơn ngữ, kí hiệu, mơ tả (ở mức độ trực quan) những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mơ hình hình học thơng dụng; tính tốn một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng tượng khơng gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. Hình học phẳng cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thơng dụng (điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn).
<i>- Thống kê và Xác suất: </i>
Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; phân tích dữ liệu thống kê thông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết một số quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản về xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.
Góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với mơn Tốn; có ý thức hướng nghiệp dựa trên năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân; định hướng phân luồng sau THCS (tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động).
Năng lực của HS đối với một mơn khoa học nào đó được mơ tả là việc sử dụng tổng hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ, dưới dạng những hoạt động cần thiết để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ thực trong cuộc sống. Những kiến thức, kỹ năng, thái độ đó được hình thành thông qua các mục tiêu dạy học mà GV thực hiện trên lớp qua các bài học. Mục tiêu dạy là cơ sở để HS tự tìm
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cách phù hợp nhất với mình để chiếm lĩnh mục tiêu của bài học, môn học và tự đánh giá được hiệu quả, giá trị của một bài dạy, một khóa dạy hay cả một chương trình.
<i>1.3.2.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực người học a) Xác định mục tiêu dạy học </i>
Mục tiêu của họa động dạy học là nhằm phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, PTNL cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên đại học hoặc theo học các chương trình đào tạo nghề nghiệp; phát triển khả năng tự học và học tập suốt đời hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Giáo dục trung học phổ thông nhằm bảo đảm cho HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS; hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu dạy học nói chung và dạy học mơn Tốn nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó định hướng và giúp GV lập kế hoạch cho các HĐDH của mình và khi thực hiện, sẽ quyết định sự thành cơng hay thất bại của kế hoạch này. Nó cịn định hướng cho việc tìm hiểu các tài liệu dạy học, là cơ sở xác định các kết quả học tập của HS, sinh viên và kiểm tra, đánh giá người học, người dạy cũng như giá trị của một bài giảng, một chương trình đào tạo.
* Các yêu cầu khi thiết kế mục tiêu dạy học mơn Tốn
- Phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không phải theo chức năng của người dạy.
- Phải được diễn đạt bằng một động từ hành động đơn nghĩa (dễ hiểu và thống nhất với nhau) và tập trung vào kết quả.
- Phải bao quát đủ cả 3 lĩnh vực chung của học tập đó là: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Phải thích đáng (quan trọng, thiết thực, phù hợp) và khả thi (có thể thực hiện được).
- Phải phù hợp với đối tượng HS (đặc điểm tâm sinh lý, trình độ hiện có của HS, sinh viên).
- Kết quả mong đợi của mục tiêu bài giảng phải được diễn tả dưới dạng hành vi có thể quan sát thấy được (có khả năng đo lường được), xác định được hoàn cảnh mà hành vi sẽ diễn ra cũng như thời gian và điều kiện thực hiện.
Phân loại mục tiêu dạy học:
- Phân loại mục tiêu dạy học kiến thức: Kiến thức: “Là thông tin được chứa trong não”. Các thông tin này có thể bao gồm: sự kiện thực tế; khái niệm; nguyên lý; quy trình; quá trình; cấu trúc,... Benjamin Bloom (nhà giáo dục hàng đầu ở Mỹ) đã đề xuất các mức độ của nhận thức, từ đó có thể sử dụng các động từ sao cho phù hợp ứng với mỗi mức độ: Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Phân loại mục tiêu dạy học kĩ năng: Còn gọi là mục tiêu dạy học về tâm vận có tầm quan trọng trong việc dạy thực hành. Dave chia mục tiêu này thành 5 cấp:
+ Bắt chước có quan sát: thực hiện các thao tác, động tác, hoạt động theo mẫu. + Làm lại theo cấu trúc nội tâm không cần sự quan sát nữa: các kĩ năng đã bước đầu hình thành trên cơ sở chỉ dẫn và những kiến thức, kinh nghiệm đã hình thành.
+ Chính xác hóa hoạt động của cơ bắp, hoạt động bắt đầu quen dần: hình thành các khả năng, năng lực liên kết, phối hợp kĩ năng trong quy trình thực hiện một công việc hoặc một sản phẩm nhất định.
+ Hoàn thiện thứ tự các hoạt động: các hoạt động này phối hợp với nhau nhuần nhuyễn, hình thành kĩ xảo.
+ Tự động hóa các hoạt động, sáng tạo kĩ năng kĩ xảo mới.
<b>- Phân loại mục tiêu dạy học thái độ: Thái độ: “Là cảm nhận của con </b>
người và cách ứng xử của họ đối với một công việc nào đó”. Thái độ biểu hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">có thể mang tính chất cá nhân (thói quen) hoặc hành vi liên cá nhân, bao gồm 2 loại thái độ: thái độ quan sát được và thái độ không quan sát được.
Như vậy, khi thiết kế mục tiêu dạy học mơn Tốn theo hướng PTNL người học, GV cần phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể vể: Tính đặc thù mơn Tốn; Các năng lực định hướng hình thành cho HS; Đặc điểm đối tượng HS; Các điều kiện thực hiện; Sắp xếp ưu tiên giữa các mục tiêu và kỹ thuật viết mục tiêu bài dạy của GV,…
<i>b) Tổ chức các hoạt động dạy học </i>
Các HĐDH trên lớp của GV hướng đến việc hình thành và PTNL cho HS chính là việc phát huy vai trò chủ đạo của GV và vai trò chủ động của HS.
Hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của người học được thể hiện:
+ Tiếp nhận/ Xây dựng một cách tự giác các nhiệm vụ, kế hoạch học tập do GV đề ra, hoặc cá nhân HS tự đề ra.
+ Thực hiện các hoạt động nhận thức nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập: phương pháp học, phương tiện cần thiết, mối quan hệ bạn học, sách, tài liệu tham khảo, trình bày kết quả học tập của mình,…
+ Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động, kết quả học tập, tự điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp hơn.
Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV được thể hiện:
+ Đề ra mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cho người học một cách hợp lí (HS nhận thức được).
+ Xây dựng kế hoạch dạy học của mình và dự tính các hoạt động tương ứng của người học, cũng như các tình huống sư phạm có thể nảy sinh.
+ Tổ chức hoạt động dạy của mình và hoạt động học của HS tương ứng trong các hình thức tổ chức dạy học nhất định.
+ Khơi dậy nhu cầu, động cơ, hứng thú, sự tích cực, tị mò, ham hiểu biết của người học.
+ Theo dõi, kiểm tra kết quả của người học từ đóđiều chỉnh, khắc phục những sai sót, hạn chế hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Các yêu cầu về tổ chức HĐDH theo tiếp cận năng lực cho HS:
<i>Kĩ năng kích thích thái độ học tập tích cực của HS: Bản chất của khâu </i>
này chính là GV đặt ra nhiệm vụ, vấn đề cho HS giải quyết. Tuy nhiên khơng phải tình huống/ vấn đề nào trong cuộc sống gây được hứng thú đối với HS, làm xuất hiện quá trình tư duy ở HS. Vấn đề/tình huống trong dạy học là những câu hỏi hay nhiệm vụ khó khăn đặt ra mà gây cho HS mâu thuẫn giữa điều HS đã biết và chưa biết, kích thích ở HS sự tò mò và nhu cầu giải quyết giải quyết chúng. Kết quả của việc giải quyết vấn đề đó là HS lĩnh hội được tri thức mới, làm thay đổi vốn kinh nghiệm của HS.
<i>Kĩ năng tổ chức, điều khiển HS nắm vững tri thức mới: Về bản chất, tổ </i>
chức HS nắm vững tri thức mới là quá trình GV tổ chức HS tiến hành hàng loạt các quá trình nhận thức để giúp HS làm rõ và rút ra từng đơn vị kiến thức. Đồng thời đây cũng là quá trình GV rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng các thao tác tư duy, từ đó PTNL tư duy của HS. GV thực hiện khâu này thông qua 2 kĩ năng cơ bản là kĩ năng lựa chọn nội dung và kĩ năng lựa chọn, sử dụng phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học
<i>Tổ chức, điều khiển HS củng cố tri thức: Trong quá trình dạy học, HS </i>
thường phải tiếp nhận và xử lý rất nhiều kiến thức khác nhau. Do vậy các em dễ bị quên kiến thức hoặc tiếp nhận các kiến thức vụn vặt, thiếu hệ thống. Việc tổ chức củng cố kiến thức sẽ giúp HS lĩnh hội được đầy đủ, chính xác, bền vững và khi cần có thể tái hiện được nhanh chóng. Củng cố kiến thức là một khâu của q trình dạy học, có nhiệm vụ khắc sâu kiến thức, giúp HS tái hiện kiến thức bền vững nhanh chóng
<i>Kĩ năng tổ chức, điều khiển HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: Nếu như khâu </i>
củng cố kiến thức thiên về giải quyết các nhiệm vụ nhận thức thì tổ chức HS rèn luyện kĩ năng kĩ xảo phải hướng tới giải quyết các nhiệm vụ thực hành mang tính thực tiễn. Nghĩa là trong khâu này, HS phải chuyển hóa những kiến thức đã học thành kĩ năng, kĩ xảo để giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn nào đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Để thực hiện khâu này, GV có thể tiến hành như sau: Bước 1: Củng cố và luyện tập mở đầu; Bước 2: Hiệu chỉnh và luyện tập thử; Bước 3: Luyện tập có tính chất rèn luyện; Bước 4: Luyện tập có tính chất rèn luyện.
<i>Kĩ năng kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho HS tự kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình: Thực chất khâu KTĐG HS có thể diễn </i>
ra ở mọi khâu của quá trình dạy học. Việc KTĐG HS phải thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Cần đặc biệt tạo cơ hội để HS thực hành tự KTĐG lẫn nhau và bản thân mình. Điều đó góp phần quan trọng trong việc hình thành cho họ phẩm chất và năng lực tự học, học tập suốt đời để đáp ứng các yêu cầu của
<b>thời đại mới. Để KTĐG HS, GV có thể thực hiện những cách sau: </b>
- GV có thể thu nhận thông tin phản hổi từ HS trong lúc vấn đáp với HS. - GV sử dụng kĩ thuật KWL để HS kiểm tra và tìm cách trả lời những câu hỏi ban đầu của mình đã được đặt ra trước khi học
- Sau khi HS giải quyết những tình huống, nhiệm vụ, bài tập được giao, GV đưa đáp án, đưa ra những nhận xét và cũng để đánh giá kiểm tra HS
<i>c) Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mơn Tốn cấp THCS theo hướng phát triển năng lực của học sinh </i>
PPDH mơn Tốn theo hướng PTNL cho HS không chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ thầy- trị theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm PTNL xã hội.
Thực tiễn và lý luận đã cho thấy, để thực hiện dạy học có hiệu quả, GV cần biết tận dụng những ưu thế của từng PPDH, biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của GV, HS và của nhà trường. Kế thừa và phát huy tối đa thế mạnh của các PPDH, sử dụng các trang thiết bị dạy học phù hợp nhằm làm cho HS chủ động, tích cực hơn trong học tập.
</div>