Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 130 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
<b>Tác giả luận văn </b>
<i><b>Lục Mai Phương </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ người dân </b></i>
<i><b>tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” tôi xin gửi lời </b></i>
cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các quý thầy cô giáo tại Trường Đại học Sư Phạm đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
<b>Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh, đã khuyến khích, chỉ dẫn tơi trong thực hiện luận văn này. </b>
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo, Phịng chun mơn Phòng GD&ĐT huyện Ba Chẽ, lãnh đạo các trường Mầm non trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn.
<b>Tác giả </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2
4. Giả thuyết khoa học ... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ... 4
8. Cấu trúc của luận văn... 4
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ... 6 </b>
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 6
1.1.1.Những nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ... 10
1.2.1. Hoạt động tăng cường tiếng Việt ... 10
1.2.2. Hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS ... 11
1.2.3. Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số ... 12
1.3. Khái quát chung về hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ... 13
1.3.1. Đặc điểm của trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ... 13
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân
1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ... 19
1.3.6. Đánh giá năng lực tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ... 20
1.4. Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ... 21
1.4.1. Vai trò của CBQL trong quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non ... 21
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non ... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS ... 26
1.5.1 Các yếu tố khách quan ... 26
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 27
Kết luận chương 1 ... 29
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ... 30 </b>
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 30
2.1.1. Sơ lược về huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 30
2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh... 30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 33
2.2.1. Mục đích khảo sát ... 33
2.2.2. Nội dung khảo sát ... 33
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.4. Thời gian tiến hành khảo sát ... 34 2.2.5. Phương pháp khảo sát và xử lý các kết quả ... 34 2.3. Thực trạng hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở
các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 36 2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 36 2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 37 2.3.3. Thực trạng về phương thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc
thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 40 2.3.4. Thực trạng đánh năng lực tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các
trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 42 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm
non dân tộc thiểu số tại trường mầm non Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 45 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động tăng cường tiếng Việt cho
trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 45 2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình tăng cường tiếng Việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 47 2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện phương thức của nội dung, chương trình tăng
cường tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 51 2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá nội dung, chương trình tăng cường
tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 56 2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người
dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 62
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 64
2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 66
2.6.1. Những kết quả đạt được ... 66
2.6.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân ... 68
Kết luận chương 2 ... 73
<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ... 75 </b>
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục ... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn ... 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 76
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS .... 76
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt cho đội ngũ giáo viên ... 79
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế của nhà trường ... 83
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở các trường mầm non ... 86
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS trong trường mầm non ... 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ... 94
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục mầm non của huyện Ba Chẽ ... 31 Bảng 2.2. Quy mô mẫu khảo sát ... 34 Bảng 2.3. Ý nghĩa của mức điểm ... 35 Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 36 Bảng 2.5. Thực trạng về nội dung hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số ở các trường MN huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 38 Bảng 2.6. Thực trạng về phương thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 40 Bảng 2.7. Thực trạng đánh năng lực tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số
ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 43 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 45 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 48 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý thực hiện phương thức của nội dung, chương
trình tăng cường tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 52 Bảng 2.11. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá nội dung, chương trình tăng
cường tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 56 Bảng 2.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 59 Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tăng cường tiếng Việt cho
trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm
non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 65
Bảng 3.1. Một số gợi ý về công tác bồi dưỡng ... 82
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý ... 95
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ... 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP </b>
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ là người DTTS ở các trường mầm non Huyện Ba Chẽ qua các năm học ... 31 Hộp 3.1. Kế hoạch tăng cường tiếng việt ... 85 Hộp 3.2: Tổ chức trò chơi cho trẻ tăng cường tiếng Việt ... 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Trẻ em người dân tộc thiểu số nói tiếng mẹ đẻ tại gia đình, khi đến trường, cơ giáo nói tiếng Việt, chương trình giáo dục cũng được thực hiện bằng tiếng Việt. Đây là một khó khăn rất lớn đối với cả giáo viên và trẻ, cũng như việc đảm bảo chất lượng chương trình giáo dục mầm non. Thậm chí có một số trẻ khơng nói rõ được với cơ
<i>những nhu cầu tối thiểu như “uống nước”, “đi vệ sinh”. Những rào cản về mặt ngôn </i>
ngữ khiến trẻ càng thêm nhút nhát, rụt rè, không tự tin để tham gia các hoạt động giáo dục. Trước thực tế này, công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện. Hàng năm, nhiệm vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS được đưa vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp học mầm non và tiểu học.
Đối với giáo dục mầm non, Bộ GD và ĐT đã xây dựng, ban hành một số tài liệu hỗ trợ giáo viên nhằm chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ, đồng thời chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện chuyên đề làm quen với văn học và chữ viết, chú trọng xây dựng môi trường chữ viết, môi trường giao tiếp tiếng Việt nhằm chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ vào lớp 1.
<i>Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân </i>
<i>tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” đã được tổ chức Hội </i>
nghị tổng kết giai đoạn 1 vào tháng 11/2020, qua đó cho thấy, ở bậc học mầm non, đến tháng 5/2020, tồn quốc có 4.984 trường có đơng trẻ em là người dân tộc thiểu số; 49.396 nhóm lớp có trẻ em người DTTS (tăng 133 trường, 3.638 nhóm lớp so với năm 2015, thời điểm xây dựng Đề án), tổng số trẻ em người DTTS đến trường là 884.689 trẻ, số trẻ em người DTTS tại các địa bàn xã khó khăn và đặc biệt khó khăn đi học tăng hơn 34.000 em, số trẻ em người DTTS học 2 buổi/ngày tăng hơn 111.000 em, 99% trẻ DTTS đến trường được tăng cường tiếng Việt; 95,7% cơ sở giáo dục mầm non xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS, có thư viện thân thiện để cha mẹ đọc sách cùng trẻ.
Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với trẻ mầm non, luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. Cùng với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, huyện Ba Chẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">luôn xác định rất rõ vai trị, ý nghĩa và tác động của cơng tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số đối với chất lượng giáo dục mầm non nói riêng và tạo tiền đề cho giáo dục phổ thơng nói riêng. Tuy nhiên, với một địa bàn rộng, địa hình đồi núi phức tạp, giao thơng chưa thuận lợi, mật độ dân cư thưa thớt, tỷ lệ người dân tộc thiểu
<i>số chiếm 81%, huyện Ba Chẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện Đề án “Tăng cường </i>
<i>Tiếng việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016- 2020, định hướng 2025” của Thủ tướng chính phủ được phê duyệt bởi Quyết </i>
định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016. Thêm vào đó cơng tác quản lý tăng cường tiếng việt ở các trường tiểu học còn hạn chế về mặt nhận thức chưa đúng đắn, đồng bộ về mục tiêu, vai trị, vị trí của hoạt động này. Một số CBQL, GV chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của dạy trẻ người DTTS tăng cường tiếng Việt. Quản lý nội dung, hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS còn nghèo nàn, thiếu phong phú, tẻ nhạt, đơn điệu, kém đa dạng hấp dẫn.Năng lực tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục để tăng cường tiếng Việt cho trẻ người DTTS của đội ngũ bất cập so với yêu cầu, sự phối hợp kém hiệu quả....
<i><b>Xuất phát từ lý do đó, tác giả lựa chọn nội dung “Quản lý hoạt động tăng cường </b></i>
<i><b>Tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm giúp trẻ tự tin sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
<i><b>Hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở trường Mầm non. </b></i>
<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Biện pháp quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh gặp một số khó khăn nhất định. Nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động tăng cường chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại các trường mầm non huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh phù hợp với chương trình giáo dục, với đặc điểm của trẻ, với điều kiện của nhà trường thì giúp trẻ tự tin khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Giới hạn về nội dung </b></i>
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng nhà trường.
<i><b>6.2. Giới hạn về khách thể điều tra </b></i>
Đề tài nghiên cứu khảo sát với các khách thể là: - Cán bộ quản lý;
- Giáo viên mầm non.
Địa bàn khảo sát tại 7 trường mầm non là: Mầm non Lương Mông; Mầm non Đạp Thanh; Mầm non Thanh Lâm; Mầm non Thanh Sơn; Mầm non Nam Sơn; Mầm non Đồn Đạc; Mầm non Thị Trấn.
<i><b>6.3. Thời gian khảo sát: từ tháng 11/2022 đến tháng 5 năm 2023. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tiến hành sử dụng các phương pháp sau:
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên quan đến công tác quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
<i>7.2.1. Phương pháp quan sát </i>
Quan sát việc quản lý, tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh để làm cơ sở chính cho vấn đề nghiên cứu.
<i>7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục </i>
Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
<i>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn </i>
Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo phòng GD&ĐT, một số cán bộ quản lý, phụ huynh để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
<i>7.2.4. Phương pháp chuyên gia </i>
Thu thập ý kiến đánh giá của một số nhà quản lý giáo dục, giáo viên có kinh nghiệm nhằm hiểu rõ thực trạng, đồng thời có những đề xuất hợp lý.
<i><b>7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu </b></i>
Sử dụng phương pháp tốn thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu.
Lập các bảng biểu, sơ đồ để so sánh, đối chiếu...
<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục cơng trình khoa học liên quan đến luận văn của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ </b>
<b>Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>
<i><b>1.1.1.Những nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số </b></i>
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ hác nhau trong sự phát triển ngơn ngữ của trẻ.
Tác giả E.I.Tikheeva đã đưa ra các phương pháp giúp cho trẻ phát triển ngơn ngữ
<i>có hệ thống. Ông đã nhấn mạnh: “Cần dựa trên cơ sở tổ chức cho trẻ tìm hiểu thế giới </i>
<i>thiên nhiên xung quanh trẻ, dạo chơi, xem tranh, kể chuyện cho trẻ nghe,…”. Đồng </i>
thời ông đã nêu các biện pháp chi tiết để hình thành tư duy phát triển ngôn ngữ cho trẻ như kể chuyện, nói chuyện, giao nhiệm vụ, cho trẻ học thuộc lòng thơ, truyện,…Và đến ngày nay thì những phương pháp này cịn có giá trị cho lớn trong quá trình tác động đến sự phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo [25].
Nghiên cứu của học giả Evgrafova M.G cho thấy, nét phong tục tập quán của dân tộc giúp cho sự hình thành văn hóa bằng lời qua giao tiếp của trẻ có tầm quan trọng rất lớn. Học giả đã trình bày các ngun tắc, quy luật hình thành văn hóa giao tiếp thơng qua lời nói cho trẻ mẫu giáo lớn. Tác giả phân tích trẻ mẫu giáo lớn được xác lập ngôn ngữ bằng lời dựa trên chính ngơn ngữ từ phong tục tập qn và kỹ thuật giao tiếp bằng lời của các em. Đó là những bước đầu tiên để trẻ mẫu giáo lớn được hình thành kỹ năng kỹ năng giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học [28].
Việt Nam, vấn đề dạy học từ ngữ được quan tâm muộn hơn. Mãi đến những năm 70 của thế kỷ XX mới xuất hiện một vài bài báo bàn về vấn đề này, nhưng cũng chỉ “gói ghém” trong phạm vi dạy từ ở các bài tập đọc, hay dạy từ ngữ với tư cách là phương tiện nghệ thuật của các tác giả như Hồ Lê (Một số suy nghĩ xung quanh việc dạy từ ngữ ở trường phổ thông, 1974), Đinh Phan Cảnh (Một số kinh nghiệm bước đầu về vấn đề dạy từ, 1974). Và đến năm 1980, khi phân môn Từ ngữ trong các nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trường được tách ra độc lập thì vấn đề dạy học từ ngữ mới thực sự được quan tâm... Nội dung nghiên cứu của các tác giả đều xoay quanh ba vấn đề cơ bản trong dạy học từ ngữ là phát triển, mở rộng vốn từ; nắm nghĩa của từ và rèn luyện kỹ năng sử dụng từ. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu đó chỉ tập trung vào việc dạy từ ngữ với tư cách là ngôn ngữ mẹ đẻ chứ không phải là những vấn đề liên quan đến việc dạy tiếng Việt dành cho trẻ em DTTS.
Đối với nghiên cứu về dạy từ ngữ cho trẻ em có thể nhắc đến nghiên cứu trường Đại học quốc gia Hà Nội. Năm 1972, trường đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Quốc gia Hà Nội) đã phối hợp với Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em Trung ương, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Đoàn Thiện Thuật, đã có cuộc điều tra và nghiên cứu ngơn ngữ trẻ em ở một số trường mẫu giáo từ năm 1972 đến đầu những năm 80. Điều đó cho thấy, ở Việt Nam, tâm lý ngôn ngữ học vẫn còn là một ngành khoa học non trẻ. Hiện nay, xung quanh việc nghiên cứu vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau [21].
Tác giả Nguyễn Huy Cẩn (2001) với cơng trình “Từ hoạt động đến ngơn ngữ trẻ em vùng dân tộc thiểu số” [16], trên cơ sở quan sát hành vi lời nói của 100 trẻ theo chiều ngang và 2 trẻ theo chiều dọc (cũng là hai người con của tác giả, từ lúc mới sinh đến 3 tuổi) đã mơ tả chi tiết, sinh động tồn bộ q trình phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 0 - 3 tuổi với một số kết luận quan trọng: (1) Về việc phát âm, mức độ tiếp nhận âm tố phụ thuộc vào mức độ tiếp nhận đối tượng; ban đầu, trẻ phát âm khơng đúng, sau đó, nó bắt chước cách phát âm của những người xung quanh để điều chỉnh lỗi phát âm mình cho phù hợp với các mẫu - hình ảnh âm tố đã được khái quát qua nhiều cảnh huống; (2) Về sự phát triển nghĩa của từ, trẻ tiếp thu ý nghĩa của từ mới trên cơ sở ý nghĩa của từ đã học nắm được trước đó theo hai cách: kết hợp các từ mới với các từ đã biết hoặc kết hợp các từ đã biết để cấu tạo được một từ mới; trẻ học nắm ý nghĩa của từ trên cơ sở phân tích cảnh huống giao tiếp và khái quát hóa các phạm vi sử dụng của chúng; (3) Về sự phát triển cú pháp, khả năng cấu tạo từ và câu của trẻ chịu sự tác động của q trình phân tích cảnh huống và q trình tổng hợp hóa ngữ nghĩa của các phương tiện ngôn ngữ (trật tự từ, hư từ và ngữ điệu); sự phát triển cú pháp của ngơn ngữ ở trẻ có thể diễn ra qua một số giai đoạn trung gian, có ảnh hưởng ngược trở lại sự phát triển vốn từ ở trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp hướng dẫn trẻ kể chuyện nhằm phát triển lời nói độc thoại cho trẻ gồm: kể lại chuyện, kể chuyện theo tri giác, kể chuyện theo trí nhớ và kể chuyện theo tưởng tượng. (dẫn theo [26])
Tác giả Lưu Thị Lan trong cuốn “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi”. Theo tác giả để phát triển tiếng Việt từ cần tổ chức cho trẻ quan sát sự vật hiện tượng và đàm thoại, cùng với trẻ phân tích sự vật hiện tượng để giúp trẻ nhận thức mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Cho trẻ nghe thơ, truyện, chơi một số trị chơi như đốn vật qua tiếng kêu, kể tên các con vật em biết, trò chơi nối từ, nói từ tiếp theo, chơi đóng vai theo chủ đề, kể chuyện theo tranh... [30]. Tác giả cũng đã nêu các biện pháp sửa ngọng cho trẻ DTTS rất đơn giản chỉ cần luyện tập một số buổi là trẻ có thể nhận thức được cách phát âm đúng, cần căn cứ vào thời gian ngọng để định hình lại cách phát âm chuẩn địi hỏi ngắn hay dài và sự có mặt của cha mẹ trẻ trong các buổi tập là cần thiết để từ đó họ có thể hướng dẫn cho trẻ luyện tập phát âm khi trẻ ở nhà.
Nghiên cứu “Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” [33] hay nghiên cứu của Bùi Kim Tuyến trong nghiên cứu: “Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” [39]; Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng trong cuốn: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” [41] và Đinh Hồng Thái với nghiên cứu: “Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em” [42],... Các nghiên cứu đã chỉ rõ các bước phát triển về ngữ âm của trẻ em Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê từng lứa tuổi với số lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số lượng từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ. Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được tác giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện muộn và có số lượng ít hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số </b></i>
<i>Tác giả Trần Thị Minh Thu (2018) với đề tài thạc sĩ: “Quản lý HĐDH tiếng Việt </i>
<i>cho HS tiểu học người DTTS tỉnh Lào Cai”, kết quả nghiên cứu chỉ ra cơ sở lý luận cho </i>
quản lý HĐDH tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS; đánh giá thực trạng và đề xuất được năm biện pháp có tính khả thi và cấp thiết cho hiệu trưởng nhà trường [44].
<i>Tác giả Hoàng Thị Thúy Vân (2019) với đề tài “QLDH môn tiếng Việt ở các </i>
<i>trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái”, đề tài </i>
đã hệ thống hóa lý luận về QLDH môn tiếng Việt ở trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở; đánh giá thực trạng và đề xuất được sáu biện pháp có tính khả thi và cấp thiết cho hiệu trưởng nhà trường. [37]
<i>Tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng (2020) với đề tài “QLDH môn tiếng Việt cho </i>
<i>học sinh tiểu học người DTTS huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang theo chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018” đã đưa ra cách tiếp cận về các chức năng quản lý về </i>
QLDH môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học người DTTS theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; đánh giá thực trạng và đề xuất được năm biện pháp cho Hiệu trưởng nhà trường. [24]
<i>Tác giả Nguyễn Văn Tùng (2020) với đề tài thạc sĩ: “Quản lý HĐDH môn tiếng </i>
<i>Việt theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, đã hệ thống được lý luận về quản lý HĐDH mơn tiếng Việt theo </i>
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường tiểu học theo tiếp cận các chức năng của nhà quản lý; từ đó đề xuất các biện pháp cho hiệu trưởng nhà trường. [38]
<i>Tác giả Lê Kim Anh (2020) với đề tài thạc sĩ: “Quản lý hoạt động đánh giá </i>
<i>KQHT môn tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học thành phố Thái Nguyên”, nghiên cứu cho thấy cơ sở lý luận về quản lý hoạt động </i>
đánh giá KQHT môn tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp cho hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn thành phố. [1]
Các nghiên cứu đã chỉ ra cơ sở lý luận về dạy học tiếng Việt và dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học; chỉ ra lý luận về QLDH tiếng Việt và QLDH ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tăng cường HĐDH tiếng Việt và dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS phù hợp đặc thù của HS, nhà trường, GV và các lực lượng phối hợp.
Nhìn chung vấn đề phát triển ngôn ngữ tiếng Việt được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về cấu trúc đặc biệt của ngơn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ... Tuy nhiên, ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu mới tập trung nhiều vào tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS từ góc độ tâm lý học. Có thể thấy, sự hình thành, phát triển ngơn ngữ trẻ em nói chung và tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau cả ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS đến nay vẫn cịn nhiều khoảng trống.
Tóm lại: Mặc dù phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em là rất quan trọng tuy nhiên đến nay các công trình nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS là chưa nhiều, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại huyện miền núi như huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến giai đoạn hiện nay là chưa có nghiên cứu nào đi sâu, và nghiên cứu có hệ thơng. Ba Chẽ là địa bàn còn khá nhiều DTTS sinh sống, đặc điểm kinh tế cịn khó khăn so với các huyện khác của tỉnh Quảng Ninh, các biện pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTS huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài </b>
<i><b>1.2.1. Hoạt động tăng cường tiếng Việt </b></i>
“Quyền và nghĩa vụ về ngôn ngữ của công dân Việt Nam được nêu trong các văn bản pháp lý của Nhà nước, được xác định bằng điều khoản trong Hiến pháp và được quy định rõ tại các văn bản của Chính phủ.”Trong giáo dục, ngơn ngữ được quy
<i>định rõ tại Khoản 1, điều 11, Luật giáo dục: “Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức dùng </i>
<i>trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục” [36]. </i>
Tiếng Việt là môn học nền tảng, quan trọng và cần thiết nhất ở bậc tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic thì học tiếng Việt giúp các em hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua Tiếng Việt, HS được học cách giao tiếp, biểu đạt tư tưởng, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh mình một cách chính xác và biểu cảm.
<i><b>Theo từ điển tiếng việt: “Tăng cường là làm cho mạnh thêm, nhiều thêm” [48]. </b></i>
<i>Như vậy có thể hiểu: Tăng cường tiếng việt là làm cho người tiếp nhận ngôn </i>
<i>ngữ tiếng việt ngày một nhiều thêm. </i>
<i><b>Hoạt động tăng cường tiếng việt là quá trình tác động của chủ thể tăng cường </b></i>
<i>tiếng việt lên đối tượng được tăng cường tiếng việt thông qua nội dung, phương pháp, hình thức, nhằm giúp đối tượng được tăng cường tiếng việt gia tăng kiến thức ngôn ngữ tiếng việt. </i>
<i><b>1.2.2. Hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS </b></i>
<i>Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dân tộc là tên gọi chung những cộng đồng người </i>
<i>cùng chung một ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế và văn hóa, hình thành trong lịch sử từ sau bộ lạc” [48]. Theo cách hiểu của các nhà dân tộc học: “Dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (ethnic), tộc người là hình thái đặc biệt của một tập đồn xã hội xuất hiện khơng phải do ý nguyện của con người mà là trong kết quả của quá trình tự nhiên lịch sử” (dẫn theo [44]). Tộc người có đặc trưng là có tính bền </i>
vững thể hiện các quy tắc tồn tại hàng ngành năm. Mỗi tộc người khác nhau đều có sự thống nhất nhất định và đó là điểm để phân biệt giữa các tộc người với nhau.
Khái niệm DTTS được dùng để chỉ các nhóm người có những sự khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác biệt với nhóm người đa số về phương diện ngơn ngữ và văn hố. Khác biệt về nhận thức và tơn giáo, về hồn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập,... và đi kèm theo đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với chính họ và như vậy học sinh DTTS là những HS người dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam.
DTTS được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/ NĐ-CP về công
<i>tác dân tộc như sau: “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên </i>
<i>phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. </i>
"Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia, đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước. Các dân tộc khác đều là DTTS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>Như vậy, “học sinh DTTS là những người DTTS đang sinh sống và học tập tại </i>
<i>các cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp và </i>
<i><b>trường dự bị đại học”. </b></i>
Tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS để hình thành cho HS kiến thức về lĩnh vực ngôn ngữ (nắm vững các đơn vị ngôn ngữ, quy tắc kết hợp giữa các đơn vị ngôn ngữ ấy,...); HS có kỹ năng tiến hành các hoạt động ngôn ngữ, biết vận dụng ngôn ngữ trong việc tiếp nhận, lĩnh hội văn bản (nghe-hiểu, đọc-hiểu) và tạo lập văn bản (nói, viết); HS có sẵn điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện các tri thức, kỹ năng trong một cơ cấu thống nhất theo một định hướng cụ thể, rõ ràng (ý chí, niềm tin, hứng thú, thái độ) đối với ngơn ngữ tiếng Việt.
<i>Như vậy có thể hiểu: Hoạt động tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS là </i>
<i>q trình tác động có định hướng, mục đích, có kế hoạch của GV tới học sinh, là quá trình giáo dục của nhà trường và các lực lượng liên đới thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bước đầu hình thành năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản. </i>
<i><b>1.2.3. Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số </b></i>
Để quản lý tốt việc tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS đòi hỏi người quản lý phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, các hình thức tăng cường tiếng Việt, nắm các yêu cầu cần thiết, cơ bản, nguồn lực cần có để thực hiện chươngg trình, hiểu đối tượng HS tiểu học DTTS, nắm vững các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục, những yếu tố tác động đến quá trình dạy học tiếng Việt. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí nhân lực, vật lực, huy động các tổ chức xã hội cùng tham gia thực hiện quá trình dạy học tiếng Việt một cách đồng bộ, đạt hiệu quả tối ưu nhất.”
<i>Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS là quá trình chủ thể quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, đánh kết quả, cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiểm tra, đánh giá hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>1.3. Khái quát chung về hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số</b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm của trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
Trẻ em ở vùng dân tộc thường sinh sống ở vùng núi cao, sâu, xa, dân cư sống phân tán không tập trung, rải rác trên đồi núi, trong thung lũng, nơi có khí hậu và thời tiết khắc nghiệt nhất, nhiều nơi gần như lạnh giá, ẩm ướt quanh năm.
Qua điều kiện tự nhiên ấy cũng đủ thấy sự khó khăn của trẻ em DTTS trong việc đến trường như thế nào. Không những thế, hiện nay vẫn cịn nhiều làng, bản, xã chỉ có đường thơ sơ dành cho người đi bộ, việc trẻ em DTTS đi học phải đi bộ xa 7 đến 9km là phổ biến. Nơi sinh sống mật độ dân cư thấp, do vậy mối quan hệ hạn chế, chủ yếu trẻ được giao tiếp với người thân trong gia đình, do vậy trẻ chủ yếu dùng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp.
Những tác động của đời sống hiện đại cũng là một yếu tố không thể không nhắc đến. Một khi đất nước mở cửa, các chính sách thơng thoáng, kinh tế thị trường, giao lưu rộng rãi không chịu sự bế quan tỏa cảng, việc đi lại trong nước và cả việc qua lại cửa khẩu dễ dàng hơn đã khiến người dân miền núi, dân tộc mở rộng tầm nhìn, mang đến nhiều tác động tích cực.
Tâm lí trẻ em DTTS cũng có một số đặc điểm tâm lí chung như những trẻ mẫu giáo cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó các em có những đặc trưng riêng, những đặc trưng mang tính dân tộc và những đặc trưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa tạo nên việc học tập chưa được gia đình, cộng đồng và chính bản thân các em quan tâm đúng mức.
Tuy có độ nhạy cảm cao trong thính giác và thị giác, nhưng trong học tập, tính kế hoạch và sự kiên trì quan sát ở trẻ còn rất hạn chế, đây là trở ngại của các GVMN (giáo viên mầm non) khi phải thực hiện một các hoạt động giáo dục thiếu đồ dùng dạy học, thiếu ngơn ngữ dân tộc để giảng giải một từ khó cho các em.
Tư duy của trẻ em DTTS cũng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản của DTTS khác ở đồng bằng hay thành phố: tính có vấn đề của tư duy, tính gián tiếp của tư duy, tính trừu tượng và khái quát của tư duy, tính chất lí tính của tư duy, tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ, tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính. Các em
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">còn chưa tư duy bằng trí óc, ngại suy nghĩ, ngại động não. Khi vấp phải vấn đề khó trong giao tiếp hay các HĐGD là các em bỏ qua, không muốn đọc đi đọc lại, lật di lật lại vấn đề để hiểu.
Trẻ mầm non DTTS sinh ra và lớn lên ở vùng núi cao, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, hồn cảnh thụ hưởng sự giáo dục khác với trẻ em vùng đồng bằng, thành phố, đã tạo cho các em một số đặc điểm riêng về cảm giác, tri giác. Trẻ em DTTS có độ nhạy cảm cao về thính giác và thị giác. Tai và mắt của các em rất tinh nhạy là do từ nhỏ các em đã theo người lớn vào rừng săn bắn, bẫy chim, tìm cây, tìm rau rừng nên hình thành thói quen tri giác tập trung, khả năng phân biệt sự vật và hiện tượng tốt. Các em có thể nghe và phân biệt rõ từng loại tiếng chim hay tiếng thú rừng, thậm chí có thể phân biệt được tiếng động rất nhỏ từ bước đi của những con vật trong rừng sâu. Ngồi thính giác, thị giác các em cũng có độ nhạy cảm rất cao. Vào rừng các em có thể phân biệt được hàng trăm loại cây khác nhau, từ xa, các em có thể thậm chí thấy được những con cơn trùng rất nhỏ. Sở dĩ mắt các em tinh tường và nhạy cảm như vậy là do các em sống trong môi trường ánh sáng tự nhiên, không bị ảnh hưởng bởi các nguồn sáng nhân tạo khác.
Ngôn ngữ của trẻ mầm non người dân tộc thiểu số có nét riêng và thể hiện rõ nhất khi trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6 tuổi lời nói mạch lạc đã đạt trình độ khá cao, cao hơn hẳn so với trẻ ở hai độ tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ. Bằng ngôn ngữ, có thể diễn đạt rõ ràng ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Trẻ biết xây dựng những câu chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú theo đề tài cho sẵn hoặc kể chuyện theo tranh, đồ chơi, đồ vật. Nhưng trẻ vẫn cần có mẫu câu của cơ giáo. Kĩ năng trong truyền đạt lời kể, thái độ xúc cảm của mình với các sự vật, hiện tượng trong câu chuyện của trẻ còn chưa phát triển đầy đủ. Do đặc điểm tâm lý của trẻ em 5-6 tuổi người dân tộc rất nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp, do môi trường giao tiếp của trẻ cịn bó hẹp trong phạm vi gia đình, người thân, mà người thân của trẻ cũng là dân tộc thiểu số nên khi giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng dân tộc, do đó trẻ khơng có cơ hội được giao tiếp tiếng việt thường xuyên, chủ yếu trẻ chỉ được giao tiếp với ngôn ngữ tiếng việt khi ở trường. Trẻ thường mắc một số lỗi như nói khơng hết câu, nói khơng gãy góc, nói chống khơng, diễn đạt khơng rõ ràng mạch lạc...Bên cạnh đó khi cho trẻ làm quen
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">với tác phẩm văn học trẻ rất ít giơ tay phát biểu, mà chủ yếu do cơ dùng biện pháp khuyến khích và gọi đích danh tên trẻ, lúc đó trẻ mới có phản ứng, nhưng câu trả lời của trẻ thường diễn ra không theo ý nghĩa của câu hỏi. Khái quát trên cho thấy để có phương pháp giáo dục phù hợp cho trẻ dân tộc là việc làm thiết thực để giảm sự chênh lệch về ngôn ngữ giữa trẻ kinh với trẻ dân tộc.
<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
- Giúp trẻ tự tin khi giao tiếp: Giúp cho học sinh DTTS: Mạnh dạn, tự tin khi đến trường và giao tiếp với thầy cơ, bạn bè; Xóa bỏ rào cản ngơn ngữ giữa tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số; Học sinh yêu thích và sử dụng tiếng Việt nhiều hơn. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
- Trẻ có cơ hội tiếp cận tri thức khoa học: Ngơn ngữ đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển của trẻ. Ngơn ngữ là cơng cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức thế giới xung quanh và là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và của nhân loại. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng để giao tiếp và chiếm lĩnh tri thức. Để nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền đạt, trẻ dân tộc không chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà nhất thiết phải biết nói và sử dụng tiếng Việt thành thạo nhằm tiếp cận vấn đề mới của khoa học đang phát triển theo xu thế của địa phương, quốc gia.
- Giúp trẻ có nền tảng để học tập tốt hơn: Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy, dần tiến tới việc cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Giúp trẻ thuận lợi trong hội nhập: Trẻ có cơ hội đươc làm quen, kết thân, phát triển năng lực bản thân minh trong bối cảnh hội nhập chung xã hội. Có thể nói, chưa bao giờ tiếng Việt có sứ mệnh lịch sử lớn lao gắn với sự phát triển của đất nước và sự hội nhập quốc tế như ngày nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Giúp trẻ có điều kiện phát triển tiềm năng của bản thân: Trẻ dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên, hình thành và phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên trong môi trường ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của cộng đồng dân tộc mình. Khi đến trường, Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của trẻ, cho nên trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghe, hiểu và nói Tiếng Việt. Dẫn đến thực tế trẻ sẽ không thể lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng mà cô giáo hướng dẫn, tạo ra một “rào cản ngôn ngữ” khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cũng như mục tiêu chung của giáo dục mầm non đó là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ cần phải được chú ý ngay từ những năm đầu đời, đặc biệt là với đối tượng trẻ mầm non dân tộc thiểu số
<i><b>1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
Theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025" mục tiêu chung của hoạt động tăng
<i>cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS thì: „Tập trung tăng cường tiếng Việt </i>
<i>cho trẻ mầm non người DTTS, bảo đảm cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hồn thành chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền đề học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước”[40]. </i>
Thông qua tăng cường nngôn ngữ Tiếng Việt và thông qua các hoạt động giáo dục khác, giúp trẻ mầm non người DTTS hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp hàng ngày trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Khi thực hiện tăng cường tiếng việt cho trẻ ngay từ bậc mầm non sẽ giúp cho trẻ thuận lợi khi học chương trình bậc tiểu học, giúp trẻ biết đọc và biết viết tiếng Việt thành thạo nhằm tạo nền tảng học tốt các môn học học khác (ngôn ngữ là công cụ của
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tư duy). Trẻ biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mình. Trẻ được nâng cao chất lượng học tập các mơn học nói chung, giảm tỷ lệ bỏ học,.. giúp trẻ hào hứng tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện, vui chơi,... cùng cha mẹ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Việc dạy học tiếng Việt cho trẻ giúp các em mạnh dạn, tự tin khi đến trường, học tập và giao tiếp với thầy cơ, bạn bè, xóa bỏ rào cản ngơn ngữ giữa học tiếng Việt khiến trẻ yêu thích và sử dụng tiếng Việt thường xuyên trong mọi hoạt động giao tiếp.
<i><b>1.3.4. Nội dung hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
- Cung cấp vốn từ: Đối với trẻ em bình thường, nhiều từ đơn giản không cần cung cấp nghĩa nhưng đối với trẻ em DTTS thì cung cấp nghĩa của từ và luyện tập sử dụng từ là vấn đề quan trọng nhằm phong phú hóa vốn từ cho các em. Cách cung cấp nghĩa của từ hiệu quả nhất là sử dụng hình ảnh, mơ hình, vật thật gắn với từ mới, không cần giải nghĩa từ hoặc đối với từ cần phải giải nghĩa bằng lời thì dùng tiếng mẹ đẻ để giải thích cho trẻ. Sau khi cung cấp nghĩa của từ mới, nên lấy ví dụ cho trẻ bằng các vận dụng, cây cối, đồ dùng hàng ngày cho trẻ dễ hiểu, gắn với tư duy hình tượng.
- Hướng dẫn cách phát âm: Phải tập trung vào luyện phát âm chuẩn, phát triển vốn từ và tích cực hóa vốn từ trong các hoạt động nghe, nói. Theo đó, các hoạt động dạy học tập trung vào: Hoạt động nghe - hiểu. Tập trung một số phần âm, vần khó đọc đối với trẻ em DTTS. Đối với trẻ em DTTS khi học vần /ơn/, trẻ thường phát âm sai thành /ưn/.
- Sửa lỗi sai, phát âm sai cho trẻ: Chú ý quan sát, phát hiện những trẻ DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt; đồng thời, tổ chức các hoạt động nhóm để tạo cơ hội cho trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều hơn. Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên phải chú ý dạy trẻ nói câu tiếng Việt đầy đủ, chú trọng sửa lỗi cho trẻ ở những từ phát âm khó, sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Việt; ...
- Rèn luyện kỹ năng nghe nói: GV chú ý quan sát, phát hiện những trẻ nói tiếng DTTS và những trẻ nói ngọng để kịp thời hướng dẫn các em cách phát âm chuẩn tiếng Việt; đồng thời, tổ chức các hoạt động nhóm để tạo cơ hội cho trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều hơn. Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên phải chú ý dạy trẻ nói câu tiếng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Việt đầy đủ, chú trọng sửa lỗi cho trẻ ở những từ phát âm khó, sửa tật nói ngọng, rèn cho trẻ sự tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Việt; ... Tăng cường luyện nói theo chủ đề: GVMN có thể xây dựng, tổ chức các HĐGD theo chủ để nhằm phát triển, mở rộng vốn từ cho trẻ như chủ đề thiên nhiên, chủ đề gia đình, chủ đề trường học
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ: Giáo dục cho trẻ những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Việt, nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân, hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; hiểu vai trò và tầm quan trọng của dạy học tiếng Việt trong học tập và cuộc sống hàng ngày.
- Rèn luyện ngơn ngữ mạch lạc: Giáo dục cho trẻ hình thành thái độ yêu thích học tiếng Việt, tích cực tham gia các hoạt động để củng cố, rèn luyện tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư duy sử dụng ngôn ngữ một cách mạch lạc.
- Rèn luyện phản xạ ngôn ngữ: Trong hoạt động tăng cường tiếng việt cho trẻ, phản xạ trong giao tiếp được chú trọng rất lớn. Nếu trẻ hiểu nhanh, đưa ra câu trả lời thích hợp thì cũng đồng nghĩa với việc có được phản xạ trong tiếng Việt rất tốt. Để có thể hình thành được phản xạ tiếng việt một cách tự nhiên nhất, GVCN kết hợp với phụ huynh có thể áp dụng một số bài luyện tập khác nhau nhằm giúp cho con em mình có thể nâng cao trình độ của bản thân như: tập cho trẻ suy nghĩ bằng tiếng việt; nâng cao từ vựng; học qua hình ảnh; học qua âm thanh; tìm bạn đồng hành...
- Tăng cường luyện nói theo chủ đề: GVMN có thể xây dựng, tổ chức các HĐGD theo chủ để nhằm phát triển, mở rộng vốn từ cho trẻ như chủ đề thiên nhiên, chủ đề gia đình, chủ đề trường học.
- Rèn luyện cách lắng nghe cho trẻ: GVMN hướng dẫn cho trẻ nghe đúng, hiểu đúng và rèn tính tập trung khi nghe tiếng việt. GVMN có thể sử dụng một số cách thức tăng cường cách lắng nghe tiếng việt cho trẻ như: vừa học vừa chơi, cho trẻ xem hình ảnh trực quan,...
- Rèn luyện cách viết đúng: Đối với trẻ mẫu giáo người DTTS ở nhóm 5-6 tuổi các em chuẩn bị vào lớp 1 cho nên GVMN cần hướng dẫn cho trẻ cách luyện viết chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt, cho trẻ ghép đúng từ, học viết đúng chính tả,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i><b>1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
- Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động học tập
+ Hoạt động Khám phá Khoa học - xã hội: Thông qua hoạt động này trẻ được tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở môi trường xung quanh theo từng chủ đề giáo dục. Trẻ biết được tên gọi, hình dáng…từ đó rèn luyện kĩ năng nói về các sự vật, hiện tượng, là điều kiện để rèn luyện khả năng phát âm, mở rộng từ, sắp xếp từ thành câu.
<i>+ Hoạt động Làm quen với Tác phẩm văn học: Gồm có các hoạt động đọc thơ </i>
cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể lại truyện, từ đó giúp trẻ tăng cường khả năng phát âm, mở rộng vốn từ, khả năng diễn đạt mạch lạc, kĩ năng tái hiện tác phẩm văn học, kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học.
<i>+ Hoạt động Làm quen chữ cái: Trẻ nhận biết và phát âm được 29 chữ cái, nhận </i>
biết được chữ cái riêng lẻ và trong từ, mở rộng một số từ ngữ, làm quen với cách tô chữ theo mẫu, tư thế ngồi, cầm bút đúng…
+ Hoạt động Làm quen biểu tượng ban đầu về toán, Giáo dục âm nhạc, Làm quen chữ cái, hoạt động Tạo hình…cũng có tác dụng rèn luyện về phát triển ngữ âm, có thêm nhiều từ mới, hiểu nghĩa nhiều từ, rèn luyện ngữ pháp cho trẻ.
- Tổ chức dạy nói qua các hoạt động sinh hoạt hằng ngày: thơng qua hoạt động học tập, hoạt động ngồi trời, hoạt động chiều, hoạt động đón trả trẻ. Thơng qua đó cơ và trẻ được giao tiếp thường xun liên tục,hình thành thói quen sử dụng vốn từ
<i>cho trẻ một cách tự nhiên nhất. </i>
- Tổ chức dạy nói qua hoạt động vui chơi: gồm có trị chơi đóng vai theo chủ đề, trị chơi đóng kịch, trị chơi học tập để phát triển Tiếng Việt.
- Tổ chức dạy nói qua hoạt động lao động: tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động lao động ở khuôn viên nhà trường như nhặt lá, tưới cây,…cô và trẻ giao tiếp với nhau qua hoạt động này.
- Tổ chức dạy nói qua hoạt động dạo chơi, tham quan: qua dạo chơi tham quan trẻ có điều kiện mở rộng thêm vốn từ về mơi trường tự nhiên, xã hội. Vì vậy khi dạo chơi, tham quan giáo viên cần lên kế hoạch cụ thể, chọn nội dung tham quan đáp ứng nhu cầu và sở thích của trẻ. Cần chuẩn bị các câu hỏi đàm thoại để khuyến khích trẻ trả lời những điều mắt thấy, tai nghe.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>1.3.6. Đánh giá năng lực tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b></i>
<i>- Đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày. Đánh giá sự tiến bộ của trẻ được </i>
thực hiện thông qua các hoạt động hàng ngày, thông qua quan sát những biểu hiện của trẻ hàng ngày như giao tiếp và tương tác giáo viên ghi chép và lưu những thông tin về trẻ làm cơ sở và căn cứ cho việc đưa ra những nhận định về khả năng sử dụng tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS.
<i>- Quan sát trẻ trong các hoạt động hàng ngày ở nhóm, lớp. Việc đánh giá trẻ </i>
trong các hoạt động hàng ngày cũng có thể được GVMN tiến hành thông qua sử dụng những phương pháp nhất định như: quan sát, sản phẩm hoạt động của trẻ,...
<i>- Xây dựng bài tập đánh giá trẻ và sử dụng bài tập đánh giá trẻ. Thông qua sử </i>
dụng những bài tập đánh giá trẻ, cho những hoạt động giao tiếp hoặc loại hình hoạt động giáo dục trẻ khác, qua đó GVMN có thể thu được những thơng tin về trẻ, từ đó đưa ra những nhận định cụ thể về sự phát triển của trẻ.
<i>- Sử dụng bảng kiểm tra quan sát trẻ. Sử dụng bảng kiểm tra là một cách thức, </i>
phương pháp được sử dụng kèm theo quan sát trẻ, việc xây dựng và sử dụng được bảng kiểm trong quá trình quan sát trẻ sẽ giúp cho GVMN thu thập thông tin một cách kệ thống, thuận lợi trong quá trình phân tích để đưa ra những nhận định về mức độ phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ.
<i>- Ghi nhật ký trẻ hàng ngày. Một trong những phương pháp để lưu lại thông tin </i>
diễn biến của trẻ hàng ngày là ghi nhật ký trẻ hàng ngày. Việc ghi chép nhật ký trẻ hàng ngày sẽ giúp cho việc lưu giữ những thông tin quan trọng về sự phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ qua từng ngày/tuần/tháng ở trường mầm non.
<i>- Trao đổi với phụ huynh trẻ: như một hình thức và cách thức thu thông tin </i>
về quá trình phát triển của trẻ mầm non. Trao đổi với PH trẻ nhằm mục tiêu: cung cấp thông tin đầy đù về tình hình của trẻ 1 ngày ở trường mầm non, những thay đổi hay một số vấn đề cần lưu tâm về ngôn ngữ tiếng việt khi trẻ về nhà đồng thời cũng nắm được thông tin về phía trẻ khi về gia đình qua sự cung cấp của cha mẹ trẻ. Bên cạnh đó việc trao đối với cha mẹ trẻ cũng đồng thời là quá trình cha mẹ tham gia vào quá trình đánh giá sự phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ dưới sự hỗ trợ và tư vấn của GVMN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>- Phân tích các thơng tin về sự phát triển ngôn ngữ tiếng việt. Bất kỳ đánh giá </i>
trẻ về lĩnh vực cụ thể nào hay là sự đánh giá về mọi mặt trong sự phát triển của trẻ cũng cần có những thơng tin, q trình phân tích thơng tin từ đó mới có thể khẳng định mức độ đạt được ở trẻ, tồn tại và khó khăn (nếu có). Q trình phân tích thơng tin địi hỏi giáo viên mầm non phải có thơng tin đầy đủ, có năng lực và kỹ năng sắp xếp thông tin đánh giá những thông tin thu được về trẻ dựa trên vốn kiến thức về Giáo dục học, Tâm lý học.
<i>- Đánh giá trẻ sau chủ đề/sau giai đoạn. Đây là quá trình GVMN đánh giá trẻ để </i>
xác định mức độ thay đổi về phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ sau mỗi chủ đề hoặc chùm chủ đề. Q trình này địi hỏi GVMN sử dụng tổng hợp nhiều cách thức và phương pháp để có được những thơng tin đầy đủ về trẻ và sự phát triển ngôn ngữ tiếng việt của trẻ.
<b>1.4. Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số </b>
<i><b>1.4.1. Vai trò của CBQL trong quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </b></i>
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận. Như vậy, Hiệu trưởng là người có quyền hạn, chức trách và chịu trách nhiệm trước các hoạt động trong nhà trường. Hiệu trưởng luôn phải nắm chắc các văn bản pháp lí của Đảng và Nhà nước, của cấp trên, triển khai đến các bộ phận, các cán bộ, GV, công nhân viên để cùng thực hiện.
Người Hiệu trưởng với vai trò vừa là nhà lãnh đạo, vừa là người quản lý nhà trường, cùng với những phẩm chất đạo đức cần có như: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, địi hỏi phải có đức, có tài, có năng lực, kỹ năng lãnh đạo.
Trong xu thế xã hội hiện nay, vấn đề đổi mới giáo dục là một yêu cầu cần thiết. Do vậy người Hiệu trưởng phải ln ln phải sáng tạo, tích cực lĩnh hội cái mới, chỉ đạo đến các cán bộ, GV, nhân viên để mọi người nhận thức và chuyển biến đáp ứng sự đòi hỏi của xã hội.
Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS là một trong nhiều nhiệm vụ mà hiệu trưởng phải đảm nhiệm, nhưng nó là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi nhà trường, đồng thời thơng qua đó khẳng định
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trình độ chun mơn, năng lực quản lý của người hiệu trưởng. Để Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS đạt hiệu quả cao thì hiệu trưởng cần cụ thể hóa cách thức tổ chức hoạt động thơng qua vai trị của phó hiệu trưởng phụ trách và tổ trưởng chuyên môn. Sự phân công đúng chức danh và nhiệm vụ vừa góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng nhiệm vụ mà nhà nước, Đảng, chính quyền địa phương giao phó về tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS, vừa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường mầm non.
<i><b>1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </b></i>
<i>1.4.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung môn học và mục tiêu, nội dung tăng cường Tiếng Việt ở các trường MN để triển khai được nội dung quản lý. Hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện:
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và nhiệm vụ năm học
- Phổ biến về mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non mà Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai.
- Chỉ đạo các tổ/nhóm chun mơn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non, đưa vào kế hoạch dạy học hàng năm.
- Phê duyệt kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non do các tổ/nhóm chun mơn và GV xây dựng.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
<i>1.4.1.2. Quản lý nội dung, chương trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
Đây là nội dung trọng tâm của quản lý tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non. Bởi vì, hoạt động dạy của GV là hoạt động chủ đạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và điều chỉnh hoạt động học tập và giáo dục của trẻ. Hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện các công việc:
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV về tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Quản lý việc lựa chọn nội dung giảng dạy của GV về tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Quản lý đề cương bài giảng, hồ sơ, giáo án của GV trong tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non đúng chương trình trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định.
- Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài giảng tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Chỉ đạo GV kiểm tra, đánh giá tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Quản lý phân công chuyên môn giảng dạy cho GV tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho GV tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non.
- Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn. - Quản lý phong trào thi đua dạy tốt trong GV.
<i>1.4.1.3. Quản lý thực hiện phương pháp, hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
Đổi mới đổi mới hình thức tổ chức,phương pháp và kỹ thuật tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng dạy học. Để thực hiện nội dung này Hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện các công việc sau:
- Quán triệt định hướng đổi mới phương pháp, tổ chức tập huấn đổi mới phương pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số cho GV;
- Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để trẻ mầm non người DTTS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân về phát triển ngôn ngữ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy và hoạt động học sao cho nhiều trẻ mầm non người DTTS có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát triển năng lực;
- Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi mới cách học của trẻ thông qua quản lý và vận dụng đa dạng hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức tiếng việt vào thực tiễn đời sống, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để dạy trẻ học và tiếp thu nhanh hơn.
- Động viên khuyến khích GV ứng dụng cơng nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn... để góp phần đổi mới phương pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức hội giảng, hội thi GV dạy giỏi, động viên, khuyến khích, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới phương pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
<i>1.4.1.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
Để xác hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ đạt được hiệu quả ở mức nào, cần quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Việt cho trẻ. Hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện các công việc:
- Quán triệt, hướng dẫn GV thực hiện nghiêm túc đánh giá trẻ về các lĩnh vực phát triển ngôn ngữ của trẻ đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá;
- Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh giá tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số;
- Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá trẻ người DTTS học tiếng việt.
- Chỉ đạo GV bồi dưỡng năng lực đánh giá trẻ cho GV khi tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, lưu kết quả tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>1.4.1.5. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng nhất cho nhà trường hình thành và đi vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc tổ chức nâng cao chất lượng dạy và học. Nhất là đối với tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non, từ phịng học bộ mơn, thiết bị học tập, tài liệu học tập.... đều có những đặc thù nhất định. Trang thiết bị phục vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non ngày càng hiện đại càng có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. Tuy nhiên, để khai thức và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị dạy học đó, cần thiết phải bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV, nhân viên nhà trường. Hiệu trưởng trường mầm non cần thực hiện các công việc:
- Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thácsử dụng CSVC, TBDH;
- Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy;
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy;
- Kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng CSVC, TBDH;
- Rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ TBDH cần thiết;
- Tổ chức tập huấn, khuyến khích GV tăng cường sử dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động dạy học;
- Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công nghệ thông tin để dạy và HS ứng dụng công nghệ thông tin để học tập;
- Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
<i>1.4.1.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại trường mầm non </i>
KTĐG có vai trị vừa tạo động lực, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động QLGD vừa xác nhận sự tiến bộ của trẻ. Đánh giá phải hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực thông qua mức độ đạt chuẩn của chương trình; cung cấp được các thơng tin đúng, khách quan, kịp thời làm cơ sở thực tiễn đưa ra các giải pháp điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>chỉnh các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số. KTĐG hoạt </i>
<i>động tăng cường tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số Hiệu trưởng </i>
trường mầm non cần thực hiện các công việc:
- KTĐG việc ban hành kế hoạch, văn bản và chính sách thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
- KTĐG việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
- KTĐG việc xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt, trang trí khn viên trường học, lớp học.
- KTĐG việc nâng cao năng lực đội ngũ tăng cường tiếng Việt cho trẻ. - KTĐG cơ sở vật chất, thiết bị, điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ. - KTĐG công tác truyền thông tăng cường tiếng Việt cho trẻ
- KTĐG huy động các lực lượng tham gia vào quá trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ
- KTĐG cơng tác xã hội hóa cho hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS </b>
<i><b>1.5.1 Các yếu tố khách quan </b></i>
<i><b>*Cơ chế, chính sách: Nhà nước có nhiều chính sách cơ chế hỗ trợ tăng cường </b></i>
dạy học tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS được thể hiện trong văn bản pháp lý
<i>như: Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS </i>
<i>giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” của Chính phủ tại Quyết định số </i>
<i>1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016; kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho </i>
<i>trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Những cơ chế chính sách này đã được </i>
thực hiện hóa bằng việc tăng cường CSVC trường lớp học, tập trung vào các điểm trường lẻ, hỗ trợ người dân làm ăn phát triển kinh tế nâng cao đời sống; Hỗ trợ tiền, gạo cho trẻ DTTS ở vùng khó khăn; miễn giảm học phí và các khoản thu khác trong nhà trường cho HS,...
<i><b>* Gia đình trẻ mầm non: Gia đình trẻ mầm non người DTTS có vai trò quan </b></i>
trọng trong tăng cường dạy học tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS được hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thành cho các HS. Đặc biệt học tiếng Việt là học ngôn ngữ thứ hai thì mơi trường tiếng Việt vô cùng quan trọng, mà môi trường đầu tiên chính là gia đình. Từ những người ruột thịt trong gia đình, giao tiếp hàng ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em DTTS. Các yếu tố gia đình gồm: Nhận thức của cha mẹ trẻ về sự cần thiết phải định hướng cho con cái học tiếng Việt; Phong tục tập qn và lối sống gia đình các em; mơi trường tiếng Việt tại gia đình trẻ; điều kiện kinh tế gia đình. Hiệu quả của quá trình giáo dục nói chung, dạy học tiếng Việt nói riêng, ngồi tác động có tính quyết định của GV, địi hỏi sự tích cực, chủ động tham gia quá trình giáo dục của gia đình và chính bản thân trẻ. Vai trị đó khơng thể thiếu và giữ vai trị quan trọng trong q trình giáo dục.
<i><b>*Mơi trường văn hóa, xã hội địa phương: Các yếu tố này bao gồm những </b></i>
phong tục tập quán, những văn hóa về ngôn ngữ, chữ viết của nhóm DTTS địa phương tác động đến khả năng tăng cường tiếng Việt. Ở những địa phương sinh hoạt ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ hàng ngày làm cho khả năng giao tiếp, học tập tiếng Việt giảm sút hơn. Chính vì vậy mà GV cần vận dụng những giá trị văn hóa vùng miền vào quá trình tăng cường dạy học tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS để thúc đẩy tính tích cực của trẻ trong hoạt động học tập và tham gia các hoạt động, góp phần phát triển tồn diện trẻ.
<i><b>* Sự phối hợp của nhà trường, gia đình và xã hội: Tại địa phương vùng DTTS, </b></i>
nhận thức của địa phương, các cấp, các ngành, các LLXH về công tác giáo dục còn chưa cao, đời sống kinh tế còn khó khăn.Do vậy mà tuyên truyền nâng cao nhận thức tăng cường dạy học tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS trong cộng đồng với sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền và gia đình trẻ là yêu cầu cấp thiết để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương nói chung cũng như tạo môi trường tiếng Việt lành mạnh, từ đó nâng cao hiêu quả tăng cường dạy học tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS. Nếu nhà trường và các lực lượng phối hợp tốt thì tạo ra tính đồng bộ, hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng và năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ mầm non người DTTS.
<i><b>1.5.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>
<i><b>Năng lực của cán bộ quản lý: Quản lý tăng cường dạy học tiếng Việt cho trẻ </b></i>
mầm non người DTTS có hai cấp quản lý: Cấp chỉ đạo thuộc về cơ quan quản lý
</div>