Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.77 KB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM </b>

<b>PHẠM VĂN CHUNG </b>

<b>GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH </b>

<b> </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>THÁI NGUYÊN, NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẠM VĂN CHUNG </b>

<b>GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Kinh tế nơng nghiệp </b>

<b>Mã số: 8 62 01 15 </b>

<b> </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm </b>

<b>THÁI NGUYÊN, NĂM 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1 </small>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Trong thời gian thực hiện đề tài “Giải pháp huy động, sử dụng hiệu quả </i>

<i>nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” </i>tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.

Tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập. thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể và lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Thái Thụy, Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Phịng Tài chính - Kế hoạch, chính quyền và nhân dân các xã của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

<i> Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2022 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Phạm Văn Chung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 2

1.1.1. Một số vấn đề chung về xây dựng nông thôn mới ... 4

1.1.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới ... 7

1.2.3. Các hình thức huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ... 9

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 15

1.2.1. Kinh nghiệm huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong phát triển nông thôn trên thế giới ... 15

1.2.2. Kinh nghiệm huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam... 17

1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan tài liệu ... 23

<b>Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26 </b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 26

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thái Thụy ... 26

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy ... 29

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn từ điều kiện tự nhiên và –kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy đến huy động sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới ... 32

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 33

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 33

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 33

2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ... 34

2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 35

<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 36 </b>

3.1. Kết quả 10 năm thực hiện chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 36

3.2. Thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mớitrên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 37

3.2.1. Kết quả huy động nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 37

3.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 – 2020 ... 44

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 ... 49

3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 .... 49

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 .. 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.4. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn huyện Thái Thụy

<b> ... 55Error! Bookmark not defined. </b>

3.4.1. Phương hướng huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính vào

<b>XDNTM ở huyện Thái Thụy giai đoạn 2021-203055Error! Bookmark not defined. </b>

3.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài

chính trong xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy ... 28 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2019-2021...29 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn huyện

<b>Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ... 36Error! Bookmark not defined. </b>

Bảng 3.2. Kết quả huy động nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn

<b>huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-202037Error! Bookmark not defined. </b>

Bảng 3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ NSNN trong XDNTM trên địa bàn

<b>huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 202038Error! Bookmark not defined. </b>

Bảng 3.4. Huy động nguồn lực tài chính ngồi NSNN cho XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 ... 40 Bảng 3.5. Đóng góp bình quân đầu người cho XDNTM trên địa bàn huyện

<b>Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 Error! Bookmark not defined.42 </b>

Bảng 3.6. Mức độ đóng góp của người dân cho XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 ... 44 Bảng 3.7. Sử dụng nguồn lực tài chính từ NSNN trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 44 Bảng 3.8. Tổng hợp nguồn lực tài chính từ NSNN bình qn cho 1 tiêu chí đạt chuẩn NTM ... 45 Bảng 3.9. Sử dụng nguồn lực tài chính ngồi NSNN trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 46 Bảng 3.10. Mức sử dụng nguồn lực tài chính ngồi NSNN cho XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015-2020 ... 47 Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 48 Bảng 3.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 49 Bảng 3.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020 ... 52 Bảng 3.14. Các vướng mắc thanh toán vốn đầu tư trong XDNTM ở các xã của huyện Thái Thụy ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao Xây dựng - Chuyển giao

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm

XDNTM Xây dựng nông thôn mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ 1. Những thông tin chung </b>

Họ và tên tác giả: Phạm Văn Chung

Tên đề tài: Giải pháp huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Ngành: Kinh tế nơng nghiệp Mã số: 8620115 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

<b>2. Nội dung bản trích yếu </b>

<i><b>2.1. Lý do chọn đề tài </b></i>

Sau 10 năm triển khai, chương trình XDNTM, cả nước đã đạt được những kết quả nổi bật như: huy động được 2.967.057 tỷ đồng cho XDNTM, 124 đơn vị cấp huyện và 5.064 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn NTM, bình quân cả nước đạt 15,7 tiêu chí/xã. Trên cả nước đã xuất hiện những cách làm mới nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực cho XDNTM như: hỗ trợ xi măng và vật liệu xây dựng để dân tự làm đường ở tỉnh Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Nam,...; hỗ trợ lãi suất, tăng hạn mức vốn tín dụng cho triển khai một số chương trình, dự án XDNTM ở Lâm Đồng,... ; hỗ trợ dồn điền, đổi thửa, mua máy nông nghiệp ở Bình Định, Hà Nam, Thái Bình,...; thưởng xã cán đích NTM sớm nhằm khích lệ những địa phương làm được ở Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thái Bình,...; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Tĩnh, Lâm Đồng,... (Ban chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 và 2020).

Thái Thụy là một huyện nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Thái Bình. Tính đến tháng 12 năm 2020, trên địa bàn huyện Thái Thụy đã có 36/36 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM. Giai đoạn 2021 - 2025, huyện đặt ra mục tiêu phấn đấu có từ 30 - 35% (10 - 12 xã) xã đạt chuẩn NTM nâng cao, để đạt được mục tiêu đã đề ra đòi hỏi huyện Thái Thụy cần có giải pháp cụ thể trong việc huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.

<i><b>2.2. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM

Đánh giá đúng thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM. Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020.

Đề xuất các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính vào XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy đến năm 2030.

<i><b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i><b>2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </i>

Tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu khảo sát, kết quả điều tra liên quan đến chương trình XDNTM, trong đó tập trung vào vấn đề liên quan đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính. Tổng hợp lý luận về nguồn lực tài chính, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính để XDNTM.

<i>2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp * Phương pháp chọn điểm nghiên cứu </i>

Để thu thập tin sơ cấp, tác giả lựa chọn 3 xã gồm xã Thụy Ninh (về đích NTM năm 2014), xã Thụy Quỳnh (về đích NTM năm 2017), xã Thụy Phong (về đích NTM năm 2019), đại diện cho kết quả thực hiện chương trình XDNTM thể hiện ở thời điểm về đích NTM.

<i>* Điều tra, phỏng vấn </i>

Điều tra, phỏng vấn đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực tài chính vào XDNTM. Tại mỗi xã nghiên cứu, tiến hành điều tra, phỏng vấn 30 đối tượng, gồm 24 người dân sống ở các thôn, 6 cán bộ địa phương cấp xã, thôn liên quan đến chương trình XDNTM (3 cán bộ thôn, 3 cán bộ xã).

Cấp huyện, phỏng vấn 05 đối tượng, gồm 03 cán bộ tham gia công tác huy động và sử dụng nguồn lực tài chính vào XDNTM cấp huyện (01 phó chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tịch UBND huyện, 01 lãnh đạo phịng Tài chính - Kế hoạch, 01 lãnh đạo phịng Nơng nghiệp & PTNT); 02 người đại diện các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn huyện (01 đại diện của Ngân hàng chính sách xã hội, 01 đại diện từ ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn).

<i>* Thiết kế thang đo Likert </i>

Tác giả sử dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy.

<i><b>2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu </b></i>

<i>2.3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả </i>

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống hố và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra. Phương pháp thống kê mơ tả giúp tìm ra các mối quan hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt, qua đó đánh giá được sự huy động và sử dụng nguồn lực tài chính vào XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy.

<i>2.3.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê </i>

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê trong nghiên cứu để thấy rõ sự đồng nhất, sự khác nhau về chỉ tiêu nghiên cứu trong cùng nhóm đối tượng và giữa các nhóm đối tượng khác nhau. Trong nghiên cứu tác giả đã phân nhóm theo đơn vị hành chính, theo nguồn gốc nguồn lực tài chính…

<i>2.3.2.3. Phương pháp thống kê so sánh </i>

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh theo dãy số thời gian và so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm đối tượng, từ đó có những kết quả đánh giá chính xác làm cơ sở đưa ra những giải pháp cụ thể.

<i><b>2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu </b></i>

- Số xã về đích NTM và số tiêu chí NTM đạt được theo năm, theo giai đoạn. - Tổng số nguồn lực tài chính huy động được so với kế hoạch thực hiện. - Cơ cấu nguồn lực tài chính huy động cho chương trình XDNTM. - Sự hợp lý của các khoản đóng góp.

- Tính hợp lý, minh bạch trong sử dụng nguồn lực tài chính huy động được. - Tiến độ thanh quyết toán các nguồn vốn thực hiện các cơng trình theo đánh giá định tính của các đối tượng khảo sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được </b></i>

Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay để phát triển sản xuất nơng nghiệp, xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư nơng thơn. Chương trình XDNTM là chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. nơng thơn và quốc phịng - an ninh, với những mục tiêu phát triển cụ thể trên các lĩnh vực. Giai đoạn 2015 – 2020 Chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thuỵ đã thu được nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2015 chỉ có 24/47 xã (khi các xã chưa sáp nhập) đạt chuẩn NTM thì đến tháng 12 năm 2020, huyện Thái Thuỵ đã đạt chuẩn NTM ở toàn bộ 36/36 xã (sau khi các xã sáp nhập). Kết quả huy động nguồn lực tài chính để XDNTM trên tồn huyện đạt 1.745.852 triệu đồng. trong đó nguồn vốn NSNN chiếm 83,59%. nguồn vốn ngoài NSNN là 16,41%.

Nghiên cứu đã chỉ rằng, kết quả công tác huy động, sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ XDNTM chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp. Các yếu tố tác động mạnh đến cơng tác huy động nguồn lực tài chính phục vụ XDNTM bao gồm: Khả năng của NSNN; nhận thức của người dân về chương trình XDNTM; điều kiện kinh tế hộ; cách thức triển khai huy động; sự cơng khai, minh bạch tài chính; công tác tuyên truyền; Môi trường thu hút đầu tư của các địa phương. Các yếu tố ảnh hưởng lớn để sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính phục vụ XDNTM bao gồm: Tiến độ huy động các nguồn tài chính cho XDNTM; các thủ tục trong giải ngân vốn đầu tư; trình độ quản lý vốn của cán bộ cơ sở; phân cấp đầu tư công; công tác kiểm tra giám sát.

<i><b>2.5. Kết luận </b></i>

Để triển khai hiệu quả công tác huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy, thời gian tới cần tập trung, thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp như: Huy động, sử dụng nguồn lực tài chính cần linh hoạt phù hợp với thực tế của từng xã, địa phương; thực hiện các quy định của luật đất đai về việc thuê đất lâu dài, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn; thực hiện lồng ghép huy động nguồn lực vốn từ nhiều nguồn, nhiều chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khác nhau; khuyến khích người dân tiếp tục tham gia đóng góp XDNTM theo nguyên tắc tự nguyện; làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng chương trình XDNTM; tiếp tục thực hiện cơ chế giao vốn ngân sách, vốn sự nghiệp trung hạn (5 năm) cho chương trình XDNTM; phân bổ các nguồn vốn ngân sách cho các xã thực hiện chương trình XDNTM cần phải được cấp đúng thời gian, đúng tiến độ,…

<b>Người hướng dẫn khoa học </b>

<b>TS. Nguyễn Văn Tâm </b>

<b>Tác giả </b>

<b>Phạm Văn Chung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>1 </small>

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết </b>

Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khố X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu "XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh du lịch, dịch vụ, thương mại theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được củng cố", Nhằm triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu XD và phát triển nông thơn theo hướng mới góp phần thay đổi diện mạo của vùng nông thôn, nâng cao đời sống mọi mặt của người nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM đã được tổ chức thực hiện trên quy mô lớn và huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, từ trung ương đến tận địa phương (100% số tỉnh, huyện, xã có ban chỉ đạo chương trình MTQG XDNTM).

Sau 10 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM, cả nước đã đạt được những kết quả nổi bật như: huy động được 2.967.057 tỷ đồng cho XDNTM, có 124 đơn vị cấp huyện và 5.064 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn NTM, bình quân cả nước đạt 15,7 tiêu chí/xã. Trên phạm vi cả nước đã xuất hiện những cách làm sáng tạo nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực cho xây dựng thông minh như: Hỗ trợ vật tư, VLXD để người dân tự làm đường tại các tỉnh Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Nam,...; hỗ trợ lãi suất, tăng nguồn vốn tín dụng cho triển khai một số chương trình, dự án đô thị thông minh tại Lâm Đồng,...; hỗ trợ dồn điền, đổi thửa để mua máy móc thiết bị tại Bình Định, Hà Nam, Thái Bình,...; khen thưởng các xã cán

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đích NTM sớm để động viên những địa phương làm được ở Thanh Hố, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thái Bình...; thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hà Tĩnh, Lâm Đồng. (Ban chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020. 2020).

Thái Thụy là một huyện nằm ở phía đơng bắc tỉnh Thái Bình. Tính đến tháng 12 năm 2020, trên địa bàn huyện Thái Thụy đã có 36/36 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định nhưng huyện Thái Thụy cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Trong giai đoạn 2021 – 2025, huyện đặt ra mục tiêu phấn đấu có từ 30 - 35% (10 - 12 xã) xã đạt chuẩn NTM nâng cao, để đạt được mục tiêu đã đề ra địi hỏi huyện Thái Thụy cần có giải pháp cụ thể trong việc huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài

<i>“Giải pháp huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thái Thụy. tỉnh Thái Bình”</i> làm luận văn thạc sĩ của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM

Đánh giá đúng thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM. Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy giai đoạn 2015 - 2020.

Đề xuất các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính vào XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy đến năm 2030.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022. Thời gian thu thập số liệu thứ cấp năm 2020. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ 2015-2020.

<b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Cung cấp thêm các thông tin khoa học về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình cũng như các địa phương khác có điều kiện tương đồng.

<i><b>4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Nghiên cứu đánh giá được thực trạng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Qua đó thấy được những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế trong công tác huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM trên địa bàn

<b>huyện Thái Thụy. </b>

Nghiên cứu đề ra được một số giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM. Những giải pháp này có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh địa phương đang đẩy mạnh hoạt động XDNTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận </b>

<i><b>1.1.1. Một số vấn đề chung về xây dựng nông thôn mới </b></i>

<i>1.1.1.1. Nông thôn mới </i>

Theo Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn thì "Nông thôn mới được coi là nông thôn khi ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, du lịch theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được củng cố. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh, làm nền tảng KT - XH và chính trị vững chắc phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

Xã nông thôn mới nâng cao là xã đạt chuẩn nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu đầy đủ mức đạt chuẩn nâng cao theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về xã nơng thơn mới trên địa bàn từng tỉnh.

<i>1.1.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với xây dựng nông thôn mới </i>

Để đảm bảo nông thôn Việt Nam phát triển bền vững, đạt được những mục tiêu đã được Đảng, chính phủ đề ra, yêu cầu đặt ra đối với XDNTM như sau:

Thứ nhất, nội dung XDNTM hướng vào những hoạt động phải đảm bảo xây dựng nơng thơn tồn diện, chú trọng đến các mặt của đời sống người dân về kinh tế nông thôn, kết cấu hạ tầng nông thôn, không gian sống ở nông thôn, giáo dục, y tế, dịch vụ công cộng, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý nhà nước, bảo tồn và phát huy văn hoá di sản... (Phạm Tất Thắng, 2005).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Thứ hai, xác lập và dành nguồn lực cho triển khai những nội dung của XDNTM. Tránh nơn nóng, chạy đua theo thành tích bởi XDNTM là một q trình có tính liên tục và bền vững với sự chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hố và mơi trường theo hướng ổn định và phát triển chung của toàn xã hội. (Phạm Tất Thắng, 2005).

Thứ ba, đánh thức vai trị người dân địa phương là chủ thể chính, nhà nước giữ vai trò xây dựng, ban hành các quy định, tiêu chuẩn, chính sách, cơ chế quản lý, đào tạo bồi dưỡng và triển khai thực hiện. hiện tại. Các hoạt động này được dân chủ bàn bạc xin ý kiến từ nhiều chủ thể tham gia (Vũ Trọng Khải, 2015).

Thứ tư, đồng bộ các giải pháp phát triển nông thôn: lựa chọn một cách cụ thể, sát thực với mỗi địa phương những nội dung, nhiệm vụ ưu tiên làm trước; kiên trì hỗ trợ nơng dân về khoa học - cơng nghệ; hình thành giá đỡ giúp nông dân trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; tạo mơi trường tốt để các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với trình độ người dân địa phương; củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức xã hội đáp ứng lợi ích trực tiếp của từng cư dân nơng thơn.

Năm là, tích hợp, lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, tăng cường các dự án hỗ trợ vào những lĩnh vực thiết yếu; có chính sách thu hút mạnh mẽ đầu tư của mọi thành phần kinh tế, kêu gọi sự đóng góp của các nguồn lực xã hội (Bộ NN&PTNT, 2010).

Sáu là, XDNTM cần phù hợp với quy hoạch, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của từng địa bàn (xã, huyện, tỉnh) ; có quy hoạch, chính sách hỗ trợ phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp Bộ ban hành (Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung, 2019).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.1.3. Tính tất yếu của xây dựng nơng thơn mới </i>

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội VII của Đảng đã chỉ ra: phát triển nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nơng thôn và XDNTM là giải pháp quan trọng nhất nhằm ổn định tình hình KT-XH của đất nước.

Một là, XDNTM là biện pháp để nông dân và nơng thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Người nơng dân có cuộc sống sung túc, khá giả, có trình độ văn hố, đóng góp cao, nếp sống văn minh đô thị nhưng vẫn giữ gìn được các giá trị văn hoá, bản sắc riêng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia nhiệt tình mọi hoạt động chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao. .. (Phạm Huỳnh Minh Hùng, 2017) .

Hai là, mặc dù đã có những cố gắng nhưng nhìn chung hiện nay, KT-XH khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, không theo quy hoạch. Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp tham gia vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn hạn chế; sự gắn kết giữa chủ thể sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn thiếu vững chắc. Do vậy, XDNTM là giải pháp kinh tế quan trọng để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế cao và bền vững (Phạm Huỳnh Minh Hùng, 2017) . Ba là, sản xuất nông nghiệp phân tán, nhỏ lẻ, cơng nghệ chế biến cịn lạc hậu, không gắn kết chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng hàng hố ít có tính cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, XDNTM phải đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường; của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn (Hồ Xn Hùng, 2010) .

Bốn là, kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thơn cịn nhiều bất cập, vừa lạc hậu, vừa khơng đồng bộ. Do vậy, XDNTM là q trình hiện đại hoá cơ sở hạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tầng khu vực nông thôn nhằm tạo điều kiện để khu vực này phát triển toàn diện và bền vững (Hồ Xuân Hùng, 2010).

Năm là, XDNTM là giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở khu vực nông thôn. Kết hợp hài hoà giữa quản lý của Nhà nước, quản lý xã hội và tự quản ở nông thôn nhằm hướng đến bảo vệ và phát triển những giá trị, chuẩn mực văn hoá làng, xã (Hồ Xuân Hùng, 2010).

<i><b>1.1.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm </i>

Nguồn lực tài chính hiểu theo nghĩa rộng là những của cải vật chất do lao động của cá nhân làm ra được tích tụ qua một thời kỳ nhất định. Nguồn lực tài chính hiểu theo nghĩa hẹp là biểu thị số tiền của các nguồn lực của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức và từng cá nhân, là khả năng tài chính để mọi chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm phục vụ những mục tiêu của mình. Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hay tài sản vật chất và phi vật chất (Phạm Tất Thắng, 2005).

Từ cách tiếp cận trên, nguồn lực tài chính trong XDNTM được hiểu như là nguồn vốn tiền tệ (hay tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền), được hình thành bởi các tổ chức tài chính trong nền kinh tế, để huy động và sử dụng nhằm thực hiện các tiêu chí XDNTM.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới </i>

Ban đầu nguồn lực tài chính có sự đóng góp của NSNN, sau đó có sự hỗ trợ từ nhân dân, doanh nghiệp các tổ chức chính trị xã hội và những nguồn ngồi NSNN. Tóm lại nguồn lực tài chính trong q trình XDNTM phải được huy dộng từ các đối tượng của toàn xã hội.

Công khai, minh bạch, cụ thể rõ ràng từng vấn đề trong sử dụng nguông lực tài chính để thực hiện chương trình XDNTM và quá trình chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đối với nguồn lực tài chính trong XDNTM, cần có sự đóng góp của cộng đồng thông qua việc đề xuất các phương án huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình được tốt nhất.

Nguồn lực tài chính trong XDNTM được gắn kết với quá trình thực hiện các chương trình dự án khác có triển khai trên địa bàn đảm bảo nguồn lực được sử dụng, phát huy được hiệu quả cao thông qua các chương trình lồng ghép gồm có chương trình nước sạch vệ sinh nông thôn, y tế và giáo dục...

<i>1.1.2.3. Phân loại các nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới </i>

Nguồn lực tài chính để XDNTM cũng đa dạng, có thể huy động từ nhiều đối tượng, nhiều địa phương với quy mô và mức độ khác nhau, tuỳ mục đích sử dụng mà có thể phân loại nguồn lực tài chính theo các nhóm khác nhau.

* Phân loại theo nguồn huy động

Nguồn lực tài chính ngồi NSNN, gồm: vốn hỗ trợ trực tiếp, vốn ODA, ngân sách nhà nước.

Nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp: nguồn vốn của những doanh nghiệp tham gia đầu tư thực hiện các dự án nơng thơn mới theo hình thức xã hội hoá hoặc liên doanh, liên kết dưới các hình thức BOT, BT... Ngồi ra một số doanh nghiệp cũng tham gia hỗ trợ vốn để thực hiện những dự án phục vụ chương trình XDNTM của địa phương.

Nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư: gồm các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân.

* Phân loại theo khu vực

Nguồn lực tài chính trong nước: nguồn lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn lực từ các doanh nghiệp trong nước.

Nguồn lực tài chính từ nước ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) , nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO) , nguồn vốn từ cá nhân người Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

* Phân loại theo thời gian huy động

Nguồn lực tài chính ngắn hạn: đây là các nguồn lực tài chính huy động, sử dụng trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm).

Nguồn lực tài chính trung và dài hạn: là nguồn lực tài chính huy động, sử dụng có thời gian trên 1 năm.

<i><b>1.2.3. Các hình thức huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới </b></i>

<i>1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả </i>

Hiện nay, hiệu quả được đánh giá và xét nhân từ nhiều góc độ với các quy mô, phạm vi, thời gian khác nhau. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục đích xác định. Trình độ lợi dụng các loại lực cũng cần được đánh giá trong mối tương quan với kết quả tạo ra khi so sánh với từng sự hao phí nguồn lực xác định để tạo ra kết quả đến mức độ đó. Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ đạt được kết quả tương đương với một hao phí nguồn lực nhất định nhằm thực hiện kết quả đó (Nguyễn Thành Độ, 2012).

<i>1.2.3.2. Các hình thức huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính </i>

Đối với nguồn vốn ngoài NSNN, xây dựng dự toán nhu cầu đầu tư XDCB phục vụ XDNTM theo khả năng của các địa phương và xác định mức đầu tư cụ thể theo từng năm để làm cơ sở thực hiện bố trí vốn NSNN cho xây dựng từng cơng trình theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Đối với nguồn vốn tín dụng, khuyến khích liên kết giữa tổ chức tín dụng với doanh nghiệp, HTX và hộ gia đình trong sản xuất kinh doanh ở địa bàn xã, huyện đang XDNTM thơng qua những chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP để khuyến khích liên kết sản xuất tiêu thụ hàng hố nơng sản.

Đối với doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã, huyện XDNTM, thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

doanh, dịch vụ cơng ích tại các xã, huyện XDNTM với những chế độ ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; UBND cấp tỉnh ban hành và triển khai các chế độ ưu đãi, hỗ trợ cụ thể về vốn đầu tư của doanh nghiệp vào hạ tầng và các mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh tại các xã, huyện XDNTM theo khả năng ngân sách nhà nước cấp tỉnh.

Đối với HTX, thực hiện chính sách khuyến khích HTX vay vốn của Nhà nước để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cao nhất cho HTX theo quy định của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP; UBND cấp tỉnh xây dựng và triển khai các chế độ ưu đãi, hỗ trợ khác khi HTX tham gia liên kết theo chuỗi giá trị với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo khả năng ngân sách cấp tỉnh.

Đối với hộ gia đình và cá nhân, khuyến khích hộ gia đình đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Vận động và khuyến khích nhân dân tự mình đóng góp kinh phí để thực hiện các hoạt động XDNTM của địa phương.

Đối với vốn của các tổ chức quốc tế, UBND tỉnh công bố chương trình XDNTM và mời gọi các nhà đầu tư góp vốn đầu tư vào các xã huyện XDNTM và hưởng lợi theo dự án đầu tư.

<i>1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính vào XDNTM </i>

<i>* Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương </i>

Vị trí địa lý, địa hình, tài ngun thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của mỗi địa phương, đến việc thu hút vốn đầu tư và phát triển KT-XH nói chung, XDNTM nói riêng (Đồn Thị Hân, 2017; Đinh Xuân Hùng, 2019). Những địa bàn có vị trí thuận lợi, gần các khu đơ thị, khu cơng nghiệp, khu vực có nhiều nguồn tài nguyên... dễ thu hút vốn đầu tư hơn các khu vực khác. Ngoài ra, các điều kiện về kinh tế xã hội như: cơ sở hạ tầng, thu nhập của người dân, trình độ của lao động địa phương càng thuận lợi, phát triển cao thì càng thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển KT-XH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>* Các chính sách, chiến lược của nhà nước, địa phương. </i>

Các chính sách kinh tế có tác động rất lớn đến kết quả huy động vốn đầu tư (Đoàn Thị Hân, 2017). Các chính sách này ảnh hưởng đến kết quả thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ở các địa phương. Nguồn vốn đầu tư này vừa tạo nguồn thu cho các nhà đầu tư, tạo nguồn thu cho nhà nước thông qua thuế. Hơn nữa, là vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn, hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn thông qua việc đầu tư hạ tầng cơ sở,… Hơn nữa, hệ thống chính sách có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, đây là nhân tố pháp lý và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự án XDNTM cao hay thấp. Nếu các chính sách kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất quán thì việc huy động nguồn lực tài chính thực hiện sẽ đạt kết quả mong đợi, sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao.

Chiến lược phát triển KT-XH của các địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến kêt quả huy động các nguồn lực thực hiện chương trình XDNTM. Ở những địa phương có điều kiện phát triển, số lượng vốn cần hoàn thành các tiêu chí của chương trình XDNTM cần ít hơn do các tiêu chí đánh giá gần như đã đạt. Những xã nghèo, kết cấu hạ tầng nông thôn yếu kém thì chính quyền địa phương có nhu cầu phát triển KT-XH càng lớn, địi hỏi sự đóng góp của người dân nơng thơn nhiều hơn. Các chiến lược phát triển được định hướng dài hạn, ổn định là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư. Ngoài ra, cũng cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, có các chính sách khuyến khích đầu tư... mới nâng cao được huy động vốn để phát

<i>triển KT-XH nói chung, XDNTM nói riêng. </i>

<i>* Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương </i>

Lãnh đạo chương trình ở mỗi địa phương giữ vai trò chủ chốt trong định hướng chiến lược, kế hoạch hành động và tạo dựng lòng tin của người dân đối với sự thành công của chương trình cũng như có những trợ giúp về

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nhân lực và kinh phí khi thực hiện. Đối với những cán bộ có uy tín, kinh nghiệm và có trình độ, tạo dựng được lịng tin với người dân thì sẽ vận động được bà con ủng hộ tích cực trong việc thực hiện chương trình. Hơn nữa, cán bộ địa phương là những người sát dân nhất, nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người dân sẽ đề ra được các hướng đầu tư đúng đắn và hợp lòng dân. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo bài bản về chuyên môn và biết quản lý, đầu tư làm sao để có hiệu quả cao nhất, chống thất thốt, lãng phí vốn đầu tư. Các nhân tố trên tác động mạnh đến hiệu quả của q trình đầu tư nói chung và của mỗi dự án đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn thấp và công tác quản lý yếu kém thì sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư (Nguyễn Thị Giang, 2013) .

Công tác quản lý đầu tư của địa phương, trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện dự án tại địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện, do đó muốn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì địa phương phải có các cơ chế huy động sao cho phù hợp. Điều này, phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư ở mỗi địa phương. Những cán bộ có trình độ chun mơn tốt sẽ tham mưu được với UBND tỉnh việc sử dụng cũng như công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư hiệu quả nhất. Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư không chỉ ở một địa phương riêng lẻ, mà nó được nhiều cấp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và chất lượng của mỗi dự án đầu tư cũng các hình thức đầu tư khác.

<i>* Nhận thức về chương trình xây dựng nơng thơn mới </i>

Việc nhận thức đúng và đầy đủ về nội dung của chương trình sẽ làm cho quá trình triển khai được thực hiện hiệu quả, chủ động trong quá trình thực hiện từng nội dung nhất là công tác phân bổ và sử dụng ngân sách phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (Nguyễn Văn Tuấn, 2012; Đinh Bế Hoan, 2016) . Công tác tuyên truyền về XDNTM là nhiệm vụ quan trọng nhất trong việc triển khai thực hiện chương trình và là nhiệm vụ của các cấp, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ngành từ Trung ương đến địa phương. Chất lượng của công tác tuyên truyền quyết định đến nhận thức của người dân về chương trình thơng qua việc tích cực tham gia thực hiện. Khi người dân hiểu được mục tiêu của chương trình XDNTM, hiểu rõ nội dung, phương pháp, cách làm, quyền lợi và trách nhiệm đối với việc XDNTM người dân sẽ chủ động trong việc tham gia thực hiện chương trình, từng bước xố bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước trong q trình thực hiện.

<i>*. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình </i>

Khi tham gia đóng góp cho chương trình họ sẽ có lợi ích như thế nào? Là câu hỏi mà mỗi đối tượng tham gia đóng góp sẽ đặt ra. Vì vậy, khi thực hiện những chính sách huy động nguồn lực để thực hiện chương trình ở từng địa phương cũng cần xác định các lợi ích mà mỗi đối tượng tham gia đóng góp được hưởng. Xây dựng nơng thơn mới là vấn đề có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết với nông nghiệp và đô thị trong đó nơng dân là trung tâm của sự phát triển, xây dựng nông thôn là nền tảng, phát triển nông nghiệp là động lực, là nhiệm vụ của hệ thống chính trị và tồn xã hội trong đó cấp uỷ đảng, chính trị-xã, đồn thể đóng vai trị lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện. Sau khi xây dựng thành cơng chương trình NTM thì lợi ích thu được: NTM sẽ có KT-XH phát triển, kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hoàn chỉnh, đổi mới cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển du lịch, dịch vụ để gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn hiện đại, tiên tiến, giàu bản sắc văn hố truyền thống, mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao (Đinh Bế Hoan, 2016).

<i>* Tiến độ huy động và thủ tục thanh toán </i>

Tiến độ cấp vốn từ cấp trên cho các địa phương để thực hiện các chương trình, hoạt động XDNTM và thủ tục thanh toán có ảnh hưởng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phân bổ nguồn vốn cho các cơng trình XDNTM (Đồn Thị Hân, 2017). Việc cấp vốn khơng kịp thời ảnh hưởng đến q trình thực hiện thi cơng kéo dài dẫn đến việc giải ngân vốn chưa triệt để, gây lãng phí vốn. Đối với các địa phương, nếu không tập trung được vốn đối ứng kịp thời sẽ gây tình trạng nợ đọng trong XDNTM, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong XDNTM.

Thủ tục thanh tốn có tác động lớn đến quá trình giải ngân vốn, đặc biệt là đối với việc thanh toán xây dựng cơ bản. Các thủ tục thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản khó thực hiện do nhiều loại giấy tờ, nội dung của thủ tục rườm rà, cộng thêm với việc năng lực, trình độ cán bộ xã có những hạn chế sẽ khó khăn cho q trình thực hiện và làm chậm trễ q trình thanh tốn.

* Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Các quy định những điều dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát cả về nội dung và hình thức thực hiện có ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính để XDNTM. Những vấn đề về công khai thu chi ngân sách, về những khoản đóng góp của dân, vốn vay đầu tư phát triển của Nhà nước trong từng chương trình dự án cần phải rõ ràng, minh bạch bằng nhiều hình thức thơng tin cho dân giám sát, nhất là việc các đại biểu được dân trực tiếp bầu ra để tham gia tích cực vào các hoạt động triển khai chương trình XDNTM. Cần phải xử lý công khai, nghiêm túc những cán bộ sai phạm, tuyệt đối khơng để có ngoại lệ nào với bất cứ sự bao che... không làm như thế tính nghiêm minh của luật pháp sẽ phá vỡ, dân mất lòng tin, tác dụng, các giá trị của quy chế giám sát (Đinh Xuân Hùng, 2019).

<i>* Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát </i>

Trong quá trình sử dụng nguồn vốn NSNN để XDNTM, ngoài việc xây dựng kế hoạch và cách thức sử dụng vốn cho hợp lý thì cơng tác giám sát chặt chẽ mọi hoạt động cũng là một nội dung quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn (Nguyễn Văn Tuấn, 2012). Với những nguồn vốn do NSNN cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

phải được kiểm soát chặt chẽ, minh bạch từ khi giao vốn đến thu hồi vốn để sử dụng thông qua các cơ quan chuyên môn và các tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giảm sát. Đối với những nguồn vốn ngoài NSNN cần được kiểm sốt chặt chẽ đảm bảo khơng sử dụng lãng phí, sai mục đích sử dụng. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan khác đảm bảo

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong phát triển nơng thơn trên thế giới </b></i>

Đối với các nước phát triển hiện nay, trước đây họ đều là những nước nông nghiệp nghèo khó, phát triển nơng thơn được coi là một quốc sách lâu dài.

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan </i>

Chính phủ Thái Lan đầu tư ngân sách trực tiếp, xây dựng chính sách để đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp. Đối với các sản phẩm nôngnghiệp khác, nhà nước hỗ trợ nguồn lực tài chính cho từng chủ thể nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhà nước đã phân bổ kinh phí để đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Để tăng cường nguồn lực cho phát triển nơng thơn, chính phủ Thái Lan đầu tư từng bước, có trọng tâm để đẩy mạnh phát triển các vùng nông thôn, chính phủ Thái Lan xác định cần huy động, sử dụng nguồn lực tài chính một cách thận trọng, đầu tư từng bước, có trọng điểm. Đối với các sản phẩm nơng nghiệp ở nơng thơn, chính phủ lựa chọn 12 sản phẩm để đầu tư mạnh mẽ, 12 mặt hàng nông sản chủ lực được đầu tư trọng tâm như: gạo, dứa, tôm sú, gà, cà phê....

Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào các vùng nơng thơn, chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để phát triển ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm qua đó tạo nguồn lực cho phát triển các vùng nơng thơn khó khăn (Nguyễn Văn Tâm, 2021).

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc </i>

Để huy động sức mạnh của toàn xã hội, chính phủ và nhân dân đồng lịng, quyết tâm thực hiện thành công phong trào Saemaul Undong. Để tránh sự chia rẽ và chồng lắp nhau trong thực hiện phong trào, Tổng thống Hàn Quốc Park Chung - Hee trực tiếp lãnh thực hiện phong trào. Nhờ phối hợp giám sát, kiểm tra chặt chẽ từ trên xuống và thường xuyên lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân nên tình trạng quan liêu, tham nhũng và lãng phí được khắc phục, vốn đầu tư của nhà nước được quản lý có hiệu quả. Hàng tháng, tổng thống lại mời hai lãnh đạo phong trào ở cấp xã cùng các quan chức chủ chốt của họ đến tham dự phiên họp của Hội đồng chính phủ để thơng báo tình hình những thành cơng, thất bại, kiến nghị và đề xuất của nông dân. Các bộ trưởng trực tiếp nghe và bàn bạc với nhân dân dưới sự chủ toạ của Tổng thống để chỉ đạo thực hiện. Tổng thống, thủ tướng cùng các bộ trưởng thường xuyên đến thăm các vùng quê hoặc những điểm thực hiện dự án, đặc biệt trong những dịp nghỉ, lễ tết. Phát huy dân chủ cơ sở đã tạo sức mạnh quần chúng đẩy lùi các biểu hiện tham nhũng ở nông thôn, là động lực để nhân dân phấn khởi, tự tin đóng góp nội lực cho xây dựng NTM. Để thu hút và huy động hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng NTM, chính phủ Hàn Quốc triển khai chương trình theo từng giai đoạn từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn và từ thấp đến cao nhằm tạo dựng nên niềm tự tin thay thế những mặc cảm trong lòng cộng đồng. Phong trào thực hiện theo hai giai đoạn chính là: giai đoạn 1, phát triển cộng đồng trong giai đoạn đầu; giai đoạn 2, tập trung nguồn lực vào xây dựng cơ sở hạ tầng tổng hợp. Trong giai đoạn đầu tiên, phong trào đặt ra các hoạt động rất đơn giản như làm vệ sinh thơn xóm; mở rộng, làm mới đường vào thơn xóm... Do vậy, các hỗ trợ ban đầu của chính phủ cũng rất ít. Ví dụ: hỗ trợ cho mỗi làng 300 bao xi măng. Trên cơ sở đánh giá kết quả giai đoạn đầu, giai đoạn 2 sẽ lựa chọn, phân loại để hỗ trợ phát triển nông thôn tổng hợp bao gồm những làng đã làm tốt, đủ nền tảng cho những hoạt động phức tạp hơn (Nguyễn Văn Tâm, 2021).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>1.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc </i>

Trong thực tiễn phát triển, Trung Quốc có nhiều bài học kinh nghiệm về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển nơng thơn.

Khuyến khích đầu tư tư nhân vào các xã nơng thơn, trước tình hình cơ sở hạ tầng lạc hậu ở các xã nơng thơn, chính phủ Trung Quốc cùng chính quyền địa phương đã đưa ra chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư vào xây dựng cầu đường theo hình thức BOT (bán vé, thu phí giao thơng), nhờ đó, vừa thu hút được tiền dự trữ trong dân, vừa mở mang được sơ sở hạ tầng nông thơn và các vùng xa xơi. Chính phủ Trung Quốc xác định để huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong phát triển nơng thôn ở các xã, việc cần thiết là phải tập trung phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân nơng thơn, do đó nhà nước đã thực hiện triệt để đầu tư nguồn lực tài chính để đổi mới công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn. Nhờ có sự hỗ trợ của khoa học, công nghệ, trong suốt gần 50 năm qua (từ đầu thập niên 80 của thế kỷ trước), nông nghiệp Trung Quốc liên tục tăng trưởng ổn định trong bối cảnh q trình cơng nghiệp hóa và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ đến tận các xã (Nguyễn Văn Tâm, 2021).

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm huy động, sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam </b></i>

<i>1.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh </i>

Sau 10 năm triển khai chương trình XDNTM, tỉnh Quảng Ninh đã có 5 đơn vị cấp huyện hồn thành nhiệm vụ XDNTM, trong đó thị xã Đơng Triều là địa phương cấp huyện đầu tiên ở miền Bắc đạt chuẩn nơng thơn mới. Q trình XDNTM ở Quảng Ninh có nhiều bài học kinh nghiệm về cơng tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính vào XDNTM.

Tăng cường thu hút đầu tư vào các vùng nông thôn, để thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh nói chung, vùng nơng thơn của tỉnh nói riêng, tỉnh Quảng Ninh có định hướng phát triển với tầm nhìn dài hạn gắn với quy hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chiến lược, đồng bộ, Với quan điểm, phương châm hành động “Hiệu quả của doanh nghiệp là thành công của tỉnh”. Quảng Ninh cam kết luôn đồng hành cùng nhà đầu tư trong suốt quá trình thực hiện dự án. Đóng góp quan trọng cho thành công của công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM của tỉnh Quảng Ninh không thể không nhắc đến sự vào cuộc tích cực của các doanh nghiệp với phong trào “Doanh nghiệp đồng hành xây dựng nông thôn mới” (Cầm Khuê, 2020).

Thực hiện quyết liệt, linh hoạt hình thức đối tác cơng - tư, nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của hình thức đối tác cơng - tư đối với phát triển các vùng nông thôn, tỉnh Quảng Ninh mạnh dạn nghiên cứu một số mơ hình đầu tư nhằm kết hợp và huy động nguồn lực từ khối tư nhân, thí điểm đầu tư với các hình thức đầu tư cơng - quản lý tư và đầu tư tư - sử dụng công, với quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp.

Lấy đầu tư công, dẫn dắt đầu tư tư, tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương; nâng cao hiệu quả đầu tư công với phương châm “Lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, nguyên tắc nhà nước khơng trực tiếp làm những gì nhân dân, doanh nghiệp làm được và làm tốt hơn... Một trong những vấn đề được Quảng Ninh đề ra trước mắt và lâu dài, đó là cần phải có những quy hoạch chiến lược để thu hút các nhà đầu tư với phương châm “Lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”. Tỉnh Quảng Ninh đã linh hoạt phân cấp triệt để nguồn vốn cho các sở, ngành, địa phương để chủ động phân bổ, lựa chọn các dự án, cơng trình đầu tư, trong đó, đặc biệt quan tâm đến những dự án cải thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thơng vùng nơng thơn khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư tập trung, không đầu tư phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và đặc biệt là bảo đảm công khai, minh bạch, có xem xét đảm bảo tính hài hịa giữa các ngành, lĩnh vực và các địa phương, vùng miền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh </i>

Sau 10 năm triển khai thực hiện chương trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, với sự chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc mạnh mẽ của hệ thống chính trị các cấp và sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư nơng thơn, chương trình XDNTM ở Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành một phong trào sơi nổi, có sức lan tỏa rộng khắp.

Tỉnh Hà Tĩnh nhất quán quan điểm: yếu tố chủ thể trong XDNTM là người dân. Các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã trên địa bàn Hà Tĩnh luôn nhấn mạnh XDNTM là do dân làm và làm cho dân. Nhận thức đúng về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình XDNTM, sự đồng thuận, đồng lòng của nhân dân là sức mạnh, là nguồn lực, là yếu tố mang tính tiên quyết đưa đến thành công của chương trình XDNTM. Tất cả các đầu công việc phải do nhân dân bàn bạc và quyết định (huy động không để vượt quá sức dân), do đó, nhiều việc tưởng chừng rất khó khăn, kể cả do thiếu nguồn lực, nhưng xã, thơn vẫn hồn thành đảm bảo thời gian và chất lượng.

Để huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM, tỉnh Hà Tĩnh đã xây dựng, ban hành hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn. Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của cấp trên, đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp quản lý cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm dễ làm trước khó làm sau, khơng nóng vội.

<i>1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng </i>

<b> Ở vùng Tây Nguyên, Lâm Đồng là địa phương đi đầu về thực hiện </b>

chương trình XDNTM. Quá trình thực hiện chương trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều bài học kinh nghiệm hay về công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thực hiện lồng ghép chương trình XDNTM với các chương trình, dự án, và các cuộc vận động lớn do Đảng, nhà nước phát động một cách đồng bộ, hiệu quả như: lồng ghép giữa chương trình XDNTM với chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; với chương trình đào tạo nghề nơng thơn; với chương trình phát triển kinh tế địa phương; với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…

Tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Các cấp chính quyền tỉnh Lâm Đồng xác định, để chương trình XDNTM được hiệu quả, bền vững, để công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM đạt hiệu quả tốt nhất, chính quyền các cấp cần quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo để nhân dân tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Tỉnh Lâm Đồng đã cụ thể hóa chủ trương phát triển nơng nghiệp tồn diện, bền vững và hiện đại, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển các mơ hình liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Để công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM đạt được kết quả tốt, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành các chủ trương, cơ chế chính sách cụ thể. Tỉnh xác định nông nghiệp công nghệ cao và XDNTM là hai trong những chương trình trọng tâm, góp phần đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, nâng cao trình độ sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững và thúc đẩy phát triển KT - XH nông thôn.

<b>1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan </b>

Lê Thị Tường Thu (2018) , trong nghiên cứu "Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng" đã chỉ ra tầm quan trọng của vốn đầu tư từ NSNN với phát triển giao thông nông thôn. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư từ NSNN trong phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

bao gồm: tăng cường khai thác và quản lý các khoản thu của NSNN; đẩy mạnh thoái vốn tại khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng cường nguồn thu cho NSNN lớn hơn. ..

Trong nghiên cứu "Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh", tác giả Hoàng Ngọc Hà (2018) đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn khác nhau (NSNN, người dân, doanh nghiệp) và giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Nguyễn Thành Lợi (2012) trong bài: "Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một vài gợi ý cho Việt Nam" cho biết Nhật Bản đã rất sáng tạo trong quá trình phát triển nông thôn khi phân chia nhiệm vụ ưu tiên theo từng giai đoạn: Trong giai đoạn đầu Nhà nước tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường các khoản cho vay thơng qua hệ thống quỹ tín dụng nơng nghiệp của Chính phủ và các hình thức hỗ trợ khác; Sang giai đoạn hai, chính sách tập trung vào đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao mức sống của người dân, thu hẹp khoảng cách thành thị và nông thơn; Giai đoạn 3 hướng tới việc tìm ra những sản phẩm chủ lực, có tính cạnh tranh của địa phương mình phát triển.

Phạm Anh Văn Lợi (2011) trong nghiên cứu "Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm từ Trung Quốc" đã đi đến kết luận rằng nguồn lực cho việc phát triển nông thôn chủ yếu từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, một phần là huy động từ người dân cùng nhiều nguồn lực xã hội khác. Ngân sách địa phương chủ yếu dùng làm đường sá, cơng trình thuỷ lợi. ... một phần là để xây dựng nhà ở cho người dân.

Trong bài "Tăng cường tài chính vi mơ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỳ", tác giả Yunus (2005) kết luận nguồn lực tài chính có vai trị rất lớn đối với phát triển nơng thơn và góp phần tạo nên các kết quả khả quan của việc xố nghèo đói cho người dân nông thôn. Tác giả nhấn mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đến tầm quan trọng của hệ thống tài chính vi mô với phát triển của từng quốc gia.

Trong cơng trình "Huy động và khai thác các nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh", tác giả Hoàng Ngọc Hà (2018) đã đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy huy động nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn khác nhau (ngân sách nhà nước, nhân dân, doanh nghiệp) và giải pháp để tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ XDNTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Lê Sỹ Thọ (2016) trong nghiên cứu: "Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội", đã nêu rõ căn cứ khoa học về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thôn mới. Đồng thời, đánh giá thực trạng việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp huy động và sử dụng.

Tác giả Trương Thị Bích Huệ (2015), trong nghiên cứu "Huy động nguồn vốn phục vụ chương trình xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Hà Tĩnh" đã cho biết: Muốn quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư nông thôn mới phải thực hiện đúng các bước từ lập dự án, bố trí vốn, thanh, quyết toán, đến kiểm tra giám sát và sử dụng. Bên cạnh đó việc thực hiện các nghị quyết, văn bản chỉ đạo kịp thời và sự tham gia tích cực trong quản lý, giám sát của các cấp các ngành cũng rất cần thiết.

Trong nghiên cứu "Định hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ vùng nông thôn Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 - 2020", tác giả Nguyễn Thu Hương (2009) cho biết việc huy động nguồn lực của nhân dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được thực hiện bằng nhiều hình thức: huy động lao động tự nguyện để thực hiện một số cơng trình thiết yếu như làm thuỷ lợi, làm giao thơng, cơng trình phúc lợi, trạm xá, trường học... có thể đóng góp bằng ngày cơng hay tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan tài liệu </b>

Thứ nhất, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để cán bộ và người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chương trình XDNTM. Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu được vai trị, vị trí của mình chính là chủ thể của chương trình XDNTM để từ đó người dân tham gia công tác huy động, sử dụng nguồn lực theo cách chủ động, sáng tạo, tránh tâm lý trông chờ ỷ lại của nhân dân vào nhà nước và các tổ chức bên ngoài.

Thứ hai, cần phát huy tốt vai trò chủ thể của nhân dân trong công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM. Thực hiện đúng phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng. Đảm bảo người dân nông thôn được biết về các hoạt động, nội dung cần huy động nguồn lực tài chính cho XDNTM của địa phương; người dân được bàn bạc về các nội dung, mức độ huy động, sử dụng nguồn lực tài chính; người dân được trực tiếp thực hiện các hoạt động tài chính XDNTM của địa phương; người dân trực tiếp kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến huy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM; đặc biệt người dân nông thôn phải được hưởng lợi từ những thành quả của chương trình XDNTM.

Thứ ba, cần cụ thể hóa cơ chế, chính sách đặc thù về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM. Do huyện Thái Thụy có điều kiện tự nhiên. KT - XH đặc thù nên địa phương cần linh hoạt, chủ động xây dựng và ban hành chủ trương, cơ chế chính sách huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Tránh trường hợp áp dụng dập khuân cơ chế chính sách của địa phương khác. Trong công tác huy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM, cần phải cơng khai cơ chế chính sách, tiêu chí, định mức huy động, đảm bảo sự minh bạch tuyệt đối trong huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thứ tư, cần tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Sinh kế của người dân nông thôn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy sản xuất nơng nghiệp phát triển sẽ đồng nghĩa với thu nhập của người dân nông thôn được nâng cao. Đời sống người dân được cải thiện là nền tảng quan trọng đảm bảo công tác huy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho XDNTM đạt hiệu quả cao nhất. Để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, Thái Thụy cần nghiên cứu, áp dụng những cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Cần áp dụng những mơ hình liên kết sản xuất bền vững giữa doanh nghiệp - hộ nông dân; giữa tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.

Thứ năm, phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương. Các cấp chính quyền cần xác định cơng tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong XDNTM là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt đối với cấp ủy Đảng và chính quyền cấp xã. Vì vậy, cần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vừa có trình độ chun mơn, vừa có phẩm chất đạo đức, tập huyết với công việc.

Thứ sáu, cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực tài chính từ các thành phần (nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân ....). Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp vào các xã nông thôn. Để thu hút được các nguồn vốn cho XDNTM, cần thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nơng nghiệp, nông thôn, đặc biệt trong việc đầu tư vào phương thức sản xuất mới nhằm hồn thiện nhóm tiêu chí về phát triển sản xuất.

Thứ bẩy, cần phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cấp, từng ngành trong công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM, tránh tình trạng chồng chéo giữa các cấp, các ngành. Việc phân cấp mạnh, phù hợp đối với chính quyền từng cấp về công tác huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho XDNTM sẽ tạo ra sức sáng tạo ở mỗi địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phương, trong đó, vai trị quản lý, chỉ đạo của chính quyền cấp huyện, cấp xã có ý nghĩa quyết định góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ và chất lượng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực.

Thứ tám, cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ chương trình XDNTM nhằm đảm bảo việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, đúng mục tiêu theo tiến độ đã đề ra. Đồng thời, cần thực hiện công khai, minh bạch trong việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ XDNTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thái Thụy </b></i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý </i>

Huyện Thái Thuỵ nằm ở phía đơng bắc tỉnh Thái Bình; phía đơng giáp biển Đơng, phía nam và đông nam giáp huyện Tiền Hải, phía tây nam giáp huyện Kiến Xương, phía tây giáp huyện Đơng Hưng, phía tây bắc giáp huyện Quỳnh Phụ. Về phía bắc, Thái Thuỵ giáp với các huyện của thành phố Hải Phòng là: huyện Vĩnh Bảo ở phía tây bắc (ranh giới là sơng Hố) và huyện Tiên Lãng ở phía đơng bắc (ranh giới là đoạn cửa Thái Bình của sơng Thái Bình). Phía nam huyện có sơng Trà Lý chảy dọc theo ranh giới với huyện Tiền Hải và đổ ra cửa Trà Lý. Chính giữa huyện có con sơng Diêm Hộ chảy qua theo hướng tây – đông và đổ ra cửa Diêm Hộ nên tách huyện làm hai nửa gần tương đương về diện tích.

<i><b>Hình 2.1. Bản đồ huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>2.1.1.2. Đặc điểm địa hình </i>

Huyện Thái Thụy có địa hình đồng bằng dun hải. Trên địa bàn huyện có sơng Hóa, sơng Diêm Hộ, sông Trà Lý chảy qua với các cửa sông đổ ra biển gồm cửa Thái Bình, cửa Diêm Hộ, cửa Trà Lý.

Huyện Thái Thụy nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng được bồi đắp bởi phù sa của hai con sông lớn là sông Thái Bình và sơng Trà Lý, có 27 km bờ biển, hệ thống sơng ngịi chằng chịt với các sơng chính là sơng Hố, sơng Diêm Hộ và sơng Trà Lý. Sơng Hố chảy qua phía Bắc của huyện, là ranh giới tự nhiên giữa huyện Thái Thụy và huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng đổ ra biển ở cửa Thái Bình. Sơng Diêm Hộ chảy từ tây sang đông chia huyện thành 2 khu là khu bắc và khu nam, đổ ra biển ở cửa Diêm Điền. Sông Trà Lý là chi lưu của sơng Hồng, chạy qua phần phía nam huyện, phân định ranh giới giữa huyện Thái Thụy với huyện Tiền Hải và huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đổ ra biển ở cửa Trà Lý.

<i>2.1.1.3. Thời tiết khí hậu </i>

Khí hậu huyện Thái Thụy thuộc vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ven biền bắc bộ, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 - 24<small>o</small>C; độ ẩm trung bình 86 - 87%; lượng mưa trung bình 1.788 mm/năm.

Huyện Thái Thụy có 2.353,7 ha rừng ngập mặn, tập trung tại các xã ven biển, có tác dụng lớn trong phịng hộ đê biển, điều hồ khí hậu và có giá trị lớn về cảnh quan môi trường, bảo tồn hệ sinh thái ngập nước ven biển, có cồn Đen rộng hàng chục ha là nơi có thể phát triển ngành du lịch biển.

<i>2.1.1.4. Tài ngun đất </i>

Thái Thuỵ có tổng diện tích tự nhiên là 26.665,8 ha, chiếm 18,21% diện tích của tỉnh. Bình qn diện tích tự nhiên trên đầu người là 961 m<small>2</small>/người, là huyện có diện tích đất tự nhiên lớn nhất tỉnh Thái Bình. Đất đai huyện Thái Thụy đa phần là đất phù sa màu mỡ, phân bố trên địa hình khá bằng phẳng. Tuy nhiên, đây là vùng đất phù sa trẻ, mực nước ngầm nông, đất đai phần lớn bị

</div>

×