Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.14 KB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÙI THỊ HỒNG NGỌC </b>

<b>PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, </b>

<b>TỈNH CAO BẰNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Thái Nguyên - năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÙI THỊ HỒNG NGỌC </b>

<b>PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, </b>

<b>TỈNH CAO BẰNG </b>

<b>Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Xuân Luận </b>

<b>Thái Nguyên - năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi là Bùi Thị Hồng Ngọc, học viên lớp K29 kinh tế nông nghiệp, là

<i><b>tác giả của luận văn Thạc sĩ: “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa </b></i>

<i><b>bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng". Tôi xin cam đoan đây là kết </b></i>

quả nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung, dữ liệu và nghiên cứu trong bài viết là trung thực và không được sử dụng trong bất kỳ mức độ bảo vệ nào.

<b>Tác giả </b>

<b>Bùi Thị Hồng Ngọc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Tơi xin bày tỏ tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Xuân Luận - Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các Thầy Cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo UBND thành phố Cao Bằng, các phòng ban thành phố Cao Bằng và các HTX nông nghiệp địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những số liệu, thơng tin cần thiết để hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, khích lệ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu và cố gắng hồn thành đề tài, tơi đã tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2022 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Bùi Thị Hồng Ngọc </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ... i

LỜI CẢM ƠN ... ii

MỤC LỤC ...iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ... viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ... ix

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 4

4.1. Những đóng góp mới của luận văn ... 4

4.2. Ý nghĩa khoa học ... 4

4.3. Ý nghĩa thực tiễn ... 4

<b>Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp ... 5

1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ... 5

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hợp tác xã nông nghiệp ... 7

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp ... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ... 16

1.2.1. Tình hình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ... 16

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở một số địa phương ... 19

1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển HTX nông nghiệp rút ra cho thành phố Cao Bằng ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25 </b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 25

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 25

2.1.2. Kinh tế - xã hội ... 28

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 31

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 32

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 32

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ... 32

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 33

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 33

<b>Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 36 </b>

3.1. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.3. Phát triển các HTX nông nghiệp theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá

2.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Cao Bằng và UBND Thành phố Cao Bằng ... 83

2.2. Kiến nghị với các HTX nông nghiệp ... 84

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 85 PHỤ LỤC </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1: Lý do nông dân tham gia HTX ... 15

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng năm 2021 ... 26

Bảng 2.2. Tình hình dân số thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021 ... 31

Bảng 3.1. Số lượng HTX phân loại theo ngành nghề ... 37

Bảng 3.2. Tình hình phát triển HTX trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai

Bảng 3.6. Trình độ của các lao động làm việc trong HTXNN ... 48

Bảng 3.7. Vốn sản xuất, kinh doanh của các HTXNN ... 51

Bảng 3.8. Kết quả tình hình sản xuất, kinh doanh của các HTXNN ... 52

Bảng 3.9. Kết quả xếp loại các HTXNN năm 2021 ... 53

Bảng 3.10: Lý do chính của các HTX quyết định đầu tư tại địa phương ... 54

Bảng 3.11: Khó khăn chính mà HTX gặp phải khi hoạt động tại địa phương ... 56

Bảng 3.12: Phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm tới của các HTX nông nghiệp ... 59

Bảng 3.13: Tình hình nắm bắt, tiếp cận các chính sách trong phát triển HTX của các HTX nông nghiệp... 66

Bảng 3.14: Hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước cho hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2019 - 2021 ... 67

Bảng 3.15: Cơ cấu nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các HTXNN ... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN </b>

Tên tác giả: Bùi Thị Hồng Ngọc

Tên luận văn: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

<b>1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp.

Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng đến năm 2025.

<b>2. Đối tượng </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về phát triển HTX nông nghiệp về </i>

số lượng, quy mô, kết quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

+ Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

+ Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới.

- Phạm vi thời gian:

Số liệu thứ cấp về thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp được thu thập trong thời gian từ năm 2019-2021 trên địa bàn thành phố Cao Bằng.

Số liệu sơ cấp: được thu thập qua khảo sát các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong năm 2022.

<b>4. Nội dung nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chính là:

Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian qua.

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng.

Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới.

<b>5. Kết luận </b>

Công tác phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố (TP) Cao Bằng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương đều quan tâm, đầu tư phát triển HTX nông nghiệp. Từ năm 2019 đến năm 2021, số lượng HTX nông nghiệp trên địa bàn TP Cao Bằng tăng từ 16 HTX nông nghiệp năm 2019 lên 20 HTX vào năm 2021. Hợp tác xã nông nghiệp phát triển góp phần giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động trên địa bàn thành phốtừ đó cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân. HTX nông nghiệp đã và đang là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Nhiều hợp tác xã nông nghiệp đã đưa sản phẩm của họ đi tiêu thụ ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tuy nhiên, việc phát triển HTX nông nghiệp ở TP Cao Bằng vẫn cịn một số hạn chế. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các HTX nơng nghiệp cịn thấp. Nhiều HTX nơng nghiệp tồn tại dưới hình thức đơn lẻ, hoạt động kém hiệu quả. Nhiều HTX nông nghiệp mới chuyển đổi hình thức, chưa thực sự cập nhật nội dung, nâng cao hiệu quả hoạt động. HTX nơng nghiệp vẫn khó tiếp cận tín dụng. Trình độ lực lượng lao động còn thấp và tỷ lệ hợp tác xã nông dân chưa qua đào tạo cao. Hầu hết các giám đốc hợp tác xã đều thiếu kiến thức về quản lý và thị trường. Trình độ tay nghề của người lao động làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp chưa được đào tạo. Việc tìm đầu ra cho sản phẩm của HTX còn nhiều thách thức. Việc thừa nhận đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo luật còn hạn chế. Nhận thức về HTX của các cấp, các ngành và từng cá nhân còn chưa đầy đủ, còn mâu thuẫn. Sự kiểm soát của Nhà nước đối với HTX ở cấp thành phố và cộng đồng còn nhiều bất cập. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã chưa đạt yêu cầu, dẫn đến năng lực quản lý tổ chức và hoạt động của hợp tác xã còn hạn chế.

Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại, phương hướng và mục tiêu phát triển HTX trên địa bàn Thành phố Cao Bằng đến năm 2025, tác giả đề xuất một loạt giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn. Tập trung vào các giải pháp dưới đây: (i) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp trên địa bàn; (ii) Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát, hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn; (iii) Nhân rộng và phát triển các HTX nông nghiệp theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị; (iv) Tăng cường quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại các sản phẩm của HTX nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Kinh tế tập thể (KTTT) mà cơ bản là hợp tác xã (HTX) là một nhân tố có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bởi HTX huy động được các nguồn lực của toàn xã hội vào sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo việc làm, cải thiện kinh tế, góp phần nâng cao đời sống cho người dân, giữ vững sự ổn định chính trị xã hội. Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Qua đó cho thấy hợp tác xã ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, từng bước củng cố vị trí, vai trị nền tảng trong kinh tế tập thể và kinh tế quốc dân, tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng số thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự.

Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) có vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn, góp phần ổn định, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Các hợp tác xã nơng nghiệp đang phát huy vai trị kinh tế hợp tác, thu hút nông dân, tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết chuỗi giá trị nhằm giải quyết đầu ra cho nông sản hàng hóa và phát triển bền vững. Tuy nhiên, sự phát triển hợp tác xã nơng nghiệp cịn chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, cần đánh giá, tổng kết thực tiễn và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với bối cảnh mới.

Thành phố Cao Bằng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã. Hiện nay Thành phố Cao Bằng có 87 hợp tác xã, trong đó có 20 hợp tác xã thuộc lĩnh vực nơng nghiệp (Phịng Kinh tế Thành phố, 2021). Trong những năm gần đây, hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp từng bước được nâng cao, nhiều HTX nông nghiệp hoạt động đa ngành đã đóng góp cho nền kinh tế các nước thành viên, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho nông dân. Cụ thể vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

điều lệ của HTX có xu hướng tăng lên, năm 2019 tổng vốn điều lệ là 28.250 triệu đồng; năm 2020 tổng vốn điều lệ tăng lên 30.250 triệu đồng tương ứng tăng 7,08% so với năm 2019; năm 2021 tổng vốn điều lệ tăng lên 34.250 triệu đồng tương ứng tăng 13,22% so với năm 2020; doanh thu bình quân của 1 HTXNN năm 2020 là 3.384 triệu đồng tăng 9,46% so với năm 2019; năm 2021 là 2.566 triệu đồng tăng 7,63% so với năm 2020. Cũng như các ngành kinh tế khác, sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp của thành phố trong lịch sử đã giúp thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố.

Trên thực tế các HTX nông nghiệp trên địa bàn TP Cao Bằng đang hoạt động với nhiều yếu kém, đó là quy mơ sản xuất nhỏ, thành viên ít (bình quân 7 thành viên/HTX bằng so với quy định mức tối thiểu của Luật HTX năm 2012). Quy mô hoạt động chưa mở rộng, chất lượng HTX nông nghiệp chưa chuyển biến. Tốc độ tăng vốn điều lệ chậm hơn so với số lượng HTXNN do đó làm vốn điều lệ bình quân 1 HTXNN giảm trong giai đoạn này. Vốn điều lệ bình quân 1 HTX năm 2019 là 1.765,63 triệu đồng, năm 2021 vốn điều lệ bình quân giảm còn 1.712,5 triệu đồng. Trình độ dân trí, trình độ quản lý, trình độ kinh doanh của nhiều HTX còn yếu nên khả năng xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu chung của thành viên cịn hạn chế, hệ thống thơng tin, báo cáo ngành, cấp HTX còn thiếu, chưa kịp thời, chưa thường xuyên đã hạn chế đáng kể đến việc hỗ trợ, giúp đỡ đối với sự phát triển của HTX. Năm 2021 trong 20 HTXNN trên địa bàn thành phố khơng có HTXNN nào được xếp loại tốt, có 6 HTXNN xếp loại khá (chiếm 30%), có 3 HTXNN xếp loại trung bình (chiếm 15%), có 3 HTXNN xếp loại yếu (chiếm 15%) và có 8 HTXNN khơng xếp loại (chiếm 40%) (Phòng Kinh tế Thành phố, 2021).

Thời gian tới, bối cảnh quốc tế, trong nước có nhiều xu hướng, đặc điểm mới, tạo cơ hội và thách thức cho phát triển HTXNN. Nhu cầu tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

HTXNN ngày càng lớn để đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ, giúp đỡ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận thị trường, xuất khẩu chính ngạch, giảm thiểu rủi ro, tăng tính cơng khai, minh bạch của quá trình sản xuất, hình thành các vùng nguyên liệu lớn, đẩy mạnh áp dụng khoa học - công nghệ, cơ giới hóa sản xuất lớn.

<i><b>Xuất phát từ tình hình thực tiễn, tác giả chọn đề tài "Phát triển hợp tác </b></i>

<i><b>xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng", làm chủ </b></i>

đề cho luận văn Thạc sĩ của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp.

Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp.

Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn

<b>thành phố Cao Bằng đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về phát triển HTX nông nghiệp về số </b></i>

lượng, quy mô, kết quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng phát triển hợp tác

<i><b>xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng. </b></i>

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

+ Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

+ Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới.

- Phạm vi thời gian:

Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ năm 2019-2021. Số liệu sơ cấp: được thu thập qua khảo sát vào thàng 8/2022.

<b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Những đóng góp mới của luận văn </b>

Luận văn tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng HTXNN trên địa bàn Thành phố Cao Bằng, trên cơ sở đó nghiên cứu các HTXNN tháo gỡ vướng mắc, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ hiệu quả cho khu vực, đồng thời đề xuất một số giải pháp thiết thực để phát triển HTXNN trên địa bàn.

<b>4.2. Ý nghĩa khoa học </b>

- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp;

- Trên cơ sở lý luận, đề tài phân tích thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2019 - 2021.

<b>4.3. Ý nghĩa thực tiễn </b>

- Luận văn đánh giá tương đối thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng; từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng đến năm 2025.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho cơng tác quản lý, góp phần đưa ra các ý tưởng xây dựng chính sách cho các cấp, các ngành và sử dụng làm tài liệu tham khảo về phương thức phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Bằng nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã </i>

Kinh tế hợp tác là hình thức quan hệ kinh tế trên cơ sở hợp tác tự nguyện, phối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế từ đó nhằm giải quyết các vấn đề sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên và lợi ích của sức mạnh tập thể (Nguyễn Thanh Đức, 2014).

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể thuộc sở hữu chung, có tư cách pháp nhân, do ít nhất bảy thành viên tự nguyện thành lập, hợp tác, hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Quyền tự chủ, chịu trách nhiệm cá nhân, bình đẳng, dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Theo Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (ICA), “Hợp tác xã là tổ chức lấy con người làm trung tâm do các thành viên sở hữu, quản lý và điều hành nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung từ góc độ kinh tế, xã hội và văn hóa của tổ chức” (ICA, 2018 ).

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), “Hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của các thành viên thơng qua các tổ chức trong đó các thể nhân hoặc pháp nhân tự nguyện tham gia và chia sẻ các nhu cầu và văn hóa về kinh tế, xã hội và tham vọng của họ và được kiểm soát một cách dân chủ” (ILO, 2018 ).

Theo Luật Hợp tác xã Việt Nam năm 2003, Hợp tác xã là kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có chung nhu cầu, lợi ích thành lập, tự nguyện góp vốn, góp vốn thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã. sức mạnh tập thể của mỗi thành viên tham gia hợp tác xã, cùng nhau sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Luật HTX năm 2012 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” (Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012).

Như vậy Luật hợp tác xã 2012 khẳng định rõ Hợp tác xã chỉ là một tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân chứ không phải công ty.

<i>1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã </i>

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được quy định theo Điều 7 Luật hợp tác xã 2012 như sau:

- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã.

- Thành viên HTX và HTX trực thuộc có quyền bình đẳng trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, cũng như quyền biểu quyết, bất kể có hay khơng có đầu tư.

- Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã tự chủ trước pháp luật và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

- Thành viên hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ và thỏa thuận hợp tác. Thu nhập được phân phối chủ yếu theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của thành viên hoặc của thành viên hoặc theo cơng sức đóng góp của thành viên vào hợp đồng.

- HTX, liên minh hợp tác xã quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho thành viên HTX trực thuộc, người quản lý HTX, người lao động HTX và được thơng tin về tính chất, ưu điểm của HTX.

- Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã quản lý phát triển bền vững các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thành viên, liên hiệp hợp tác xã thành viên và cùng phát triển phong trào hợp tác xã vùng, miền và cả nước.

<i><b>1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp </i>

Theo luật HTX năm 2012: HTXNN là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Quốc hội, 2012).

Hiểu rằng hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành lập để thực hiện các hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ và kinh doanh nông, lâm, thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

<i>* Phân loại HTX nông nghiệp </i>

Theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn, phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, HTX nông nghiệp được chia thành 7 loại, cụ thể:

- Hợp tác xã trồng trọt: Hợp tác xã sản xuất trồng trọt (trồng trọt cây hàng năm, cây lâu năm, trồng trọt và quản lý cây giống nông nghiệp) và các hoạt động trồng trọt có liên quan. Dịch vụ sau thu hoạch, xử lý hạt giống để nhân giống.

- Hợp tác xã chăn nuôi: Hợp tác xã chăn nuôi gia súc (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và các loại gia súc khác); chăn nuôi, săn bắn, đánh bẫy và các dịch vụ liên quan.

- Hợp tác xã lâm nghiệp: hợp tác xã sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, thu hái lâm sản ngoài gỗ) và các dịch vụ liên quan đến lâm nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Hợp tác xã thủy sản: các hiệp hội hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (nuôi trồng thủy sản trên biển và nội địa); thủy sản (thủy sản trên biển và nội địa, bao gồm cả thủy sản đóng hộp trực tiếp trên tàu đánh bắt).

- Hợp tác xã nghề muối: khai thác muối (khai thác muối, nghiền muối, sàng muối; nước muối từ các loài muối tự nhiên như nước biển, nước hồ, muối nghiền, sàng, tuyển chọn muối đưa vào sản xuất; khai thác muối) và các dịch vụ có liên quan. để khai thác muối.

- Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Hợp tác xã khai thác, xử lý và cung cấp nước biển làm nước sản xuất (sử dụng nước sông, hồ, thu gom nước mưa, lọc nước cấp, khử muối trong nước biển). Sản phẩm chính: Phân phối nước bằng đường ống, xe cộ hoặc các phương tiện khác để đáp ứng nhu cầu của các hộ gia đình nơng thơn.

- Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Hợp tác xã hoạt động từ hai lĩnh vực trở lên trong số các hợp tác xã được phân loại ở trên.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp </i>

- Với tư cách là chủ thể kinh tế: Hợp tác xã nông nghiệp là chủ thể kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, được thành lập để thực hiện các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nông nghiệp.

- Là tổ chức có tính xã hội cao: Hoạt động sản xuất, dịch vụ nông nghiệp của HTX chủ yếu mang tính phi thương mại, là cơng cụ phát huy tính hữu ích, hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh của nơng dân. Đây là tổ chức có đặc điểm gắn với hộ nông dân.

- Là một tổ chức dân chủ: HTXNN là tổ chức hoàn toàn tự nguyện, có các thành phần tham gia khác nhau như nông dân, hộ nông dân và pháp nhân, các thành viên bình đẳng với nhau. Khi tham gia hợp tác xã, thành viên chỉ cần góp vốn. Các khoản đóng góp phụ thuộc vào loại hình hợp tác xã, nhu cầu của hợp tác xã và mong muốn của các thành viên, nhưng không phụ thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vào nghĩa vụ của thành viên.

- Pháp nhân: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ tương ứng với số vốn, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác để thành lập hợp tác xã tại thời điểm kê khai. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trên số vốn đã đầu tư.

<i>1.1.2.3. Vai trò của hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp </i>

- Bằng cách mua nguyên liệu đầu vào với số lượng lớn, các hợp tác xã nơng nghiệp có nhiều khả năng thương lượng hơn so với các hộ gia đình cá thể và có thể cung cấp hạt giống, phân bón, hóa chất, thức ăn và xăng dầu. Dầu và máy móc rẻ cho các thành viên hợp tác xã.

- Các hợp tác xã nơng nghiệp có thể tự thành lập bộ phận sửa chữa máy móc nơng nghiệp, dự trữ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thành viên.

- Các hợp tác xã nơng nghiệp có pháp nhân có thể ở vị thế tốt hơn hộ nông dân cá thể trong việc đàm phán vay vốn và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tiết kiệm thời gian và công sức của nông dân.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khoa học kỹ thuật, sản xuất, có năng lực tài chính mạnh, nâng cao năng lực thu thập thông tin, đầu tư thiết bị xử lý, vận chuyển, truyền tải, lưu trữ của HTX... có giá trị lớn, hiện đại mà bản thân các thành viên không thể đầu tư.

- Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và ổn định thị trường xuất khẩu cho các thành viên thông qua việc đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác kinh doanh lớn.

- Hợp tác xã nông nghiệp là kênh thông tin quan trọng để nâng cao nhận thức, khả năng kiểm soát, tiếp cận khoa học công nghệ của thành viên.

- Hợp tác xã nơng nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng khả năng cạnh tranh, tận dụng tiềm năng vốn, lao động và công nghệ để phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình xã hội hóa sản xuất, liên kết sản xuất hộ với tổ chức kinh doanh vùng và nhà nước. (Phạm Thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Minh Nguyệt, 2006).

<i>1.1.2.4. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp (i) Khái niệm phát triển </i>

Trong lịch sử phát triển của triết học, có hai phương pháp nhận thức đối lập nhau là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Do đó, khái niệm phát triển theo hai trường phái này cũng có quan điểm khác nhau, cụ thể:

- Quan điểm siêu hình:

Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, khơng có sự thay đổi về chất, khơng có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.

- Quan điểm biện chứng:

Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.

Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi.

Tựu chung lại, phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn.

<i>(ii) Phát triển hợp tác xã nơng nghiệp </i>

Trong kinh tế học, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng trưởng hay tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí. Điều này bao gồm gia tăng sản xuất (tăng trưởng) và tiến bộ trong cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế được hiểu không chỉ bao gồm nội dung tăng trưởng kinh tế mà nó cịn bao gồm tất cả những thay đổi cơ cấu đi kèm với tăng trưởng.

Từ khái niệm phát triển kinh tế, chúng ta có thể thấy, sự phát triển của

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

HTX nông nghiệp thể hiện trên 3 mặt: số lượng, chất lượng và cơ cấu HTX nông nghiệp. Cụ thể: i) tăng số lượng hợp tác xã, tăng số lượng thành viên hợp tác xã; ii) tăng số lượng hợp tác xã hoạt động hiệu quả, được tổ chức và quản lý tốt; iii) Cơ cấu các loại hình HTX nơng nghiệp (%) theo lĩnh vực hoạt động, địa bàn và mức độ cung cấp dịch vụ (HTX chuyên ngành và HTX tổng hợp). Tuy nhiên, phát triển HTX không nhất thiết phải phát triển đồng thời cả ba mặt mà chỉ phát triển khi một trong ba mặt trên thay đổi. (Dương Văn Huy, 2020).

<i>(iii) Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp </i>

Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực lượng lao động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến hành đổi mới kinh tế được hơn 35 năm nhưng khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn vẫn cịn rất nhiều khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng này vì nhiều lí do. Vì vậy, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu khách quan.

Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, kỹ thuật sản xuất thơ sơ vì đất canh tác để sản xuất nơng nghiệp được khốn cho các hộ nơng dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp, chỉ có khả năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát huy được lợi thế so sánh của ngành nông nghiệp thì phải xây dựng nền sản xuất hàng hố với quy mơ lớn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng manh mún, các hộ nông dân phải tự nguyện liên kết với nhau hình thành các HTX trong nông nghiệp và nông thôn.

Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1945 chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong nông nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nông dân thành quan hệ người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác với nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình thành các HTX trong nơng nghiệp. Từ lí do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp tác hoá trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nơng nghiệp. Chính vì thế tất yếu dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội. Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nơng nghiệp tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và dịch vụ xã hội trong nông nghiệp và nơng thơn. Thơng qua việc đạt được lợi ích chung về kinh tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau, mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hố.

Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng đồng, từng bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc; nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông qua tổ chức HTX, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.

Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới trong huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.3.1. Các yếu tố khách quan </i>

- Công tác tuyên truyền, tư vấn phát triển hợp tác xã:

Công tác tuyên truyền, tư vấn phát triển hợp tác xã thường được thực hiện bởi Liên minh hợp tác xã. Theo đó, liên minh hợp tác xã thường bố trí cán bộ đến từng địa phương để thực hiện hướng dẫn, tư vấn, tuyên truyền để các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đạt hiệu quả. Các nội dung hướng dẫn thường là: tư vấn thành lập mới; tư vấn chuyển đổi, giải thể hợp tác xã; tư vấn phát triển kinh doanh.

Có thể thấy, nếu công tác tuyên truyền, tư vấn phát triển HTX nông nghiệp được thực hiện càng thường xuyên thì các HTX hoạt động càng có hiệu quả và ngược lại.

- Yếu tố pháp lý: Đây là Luật Hợp tác xã, các chính sách, văn bản liên quan và Điều lệ Hợp tác xã. Luật Hợp tác xã là văn bản quốc gia cơ bản, quan trọng tạo điều kiện pháp lý cho việc thành lập, hoạt động và phát triển hợp tác xã. Nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã như sau: Khái niệm hợp tác xã. Nguyên tắc thành lập hợp tác xã; loại hình hợp tác xã; thành lập hợp tác xã; thành viên, tổ chức và người quản lý hợp tác xã. Vốn, tài sản và phân phối thu nhập của hợp tác xã. Tổ chức đại diện của hợp tác xã. Các văn bản, chính sách hợp tác xã nhằm hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật. Không thể phủ nhận pháp luật là điều kiện tiên quyết để HTX ra đời và phát triển. Các luật, văn bản hướng dẫn, văn bản có liên quan và thơng lệ HTX khơng ngừng được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và điều kiện phát triển chung của HTX mình. Và tất nhiên sẽ có những mơ hình hợp tác mới phù hợp hơn (Phạm Việt Dũng, 2016).

- Yếu tố kinh tế: Mỗi địa phương có những đặc điểm riêng về sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa, trình độ của dân trí, tập qn canh tác, địa hình,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

khí hậu, dân số... có thể thấy sự khác biệt từ quan điểm này. Nó khơng chỉ thể hiện trong sản xuất nông nghiệp, trong mức sống vật chất của nhân dân mà còn thể hiện trong quá trình hình thành và phát triển của các hình thức hợp tác hóa kinh tế hộ nông dân. Đồng thời với những tác động trên, đặc điểm văn hóa, tâm lý truyền thống... cũng có ảnh hưởng lớn đến việc tạo nên những nét đặc trưng của kinh tế hợp tác ở mỗi vùng. Sản xuất gần như tự cung tự cấp. Sản xuất vẫn thấp, nhưng không thể đáp ứng nhu cầu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc áp dụng cơ chế mơ hình điều phối vùng đồng bằng ở đây là không phù hợp và kém hiệu quả (Nguyễn Thanh Đức, 2014).

- Yếu tố xã hội: Đời sống sản xuất và đời sống của người dân địa phương có tác động rất lớn đến sự phát triển của HTXNN. Các hợp tác xã nông nghiệp không phát triển dễ dàng ở những vùng chưa phát triển, nơi tập trung vào các phương pháp canh tác truyền thống để tự cung tự cấp. Ngược lại, hợp tác xã nông nghiệp phát triển thuận lợi hơn ở những vùng có trình độ sản xuất phát triển, người dân quen sản xuất hàng hóa.

<i>1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan </i>

<i>- Nhân lực của HTX nông nghiệp </i>

Nguồn nhân lực là nền tảng tạo lập và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác trong hợp tác xã nông nghiệp. Chất lượng nhân lực đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả. Lập kế hoạch chiến lược doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả; cơ cấu chặt chẽ, hệ thống và linh hoạt, tổ chức và quản lý điều phối và thực hiện công việc. Nguồn nhân lực tài năng cũng giúp các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ và xây dựng kế hoạch tài trợ hiệu quả. Tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra cho hàng hóa, dịch vụ trên tất cả các mặt. Đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, trung thực của hoạt động tài chính kế tốn. Quản lý hài hòa các mối quan hệ nội bộ và xây dựng tinh thần đoàn kết, thống nhất trong HTX nông nghiệp. Vấn đề nguồn nhân lực trong các hợp tác xã nơng nghiệp có thể được chia thành ba

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nhóm dựa trên chức năng cơng việc của họ. Một nhóm nhân sự thực hiện một chức năng chuyên biệt. Nhóm nhân sự thực hiện chức năng công việc trực tiếp trong lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp.

<b>Bảng 1.1: Lý do nông dân tham gia HTX </b>

<small>ngắn tới trang trại </small>

<small>Tự sản xuất nguồn đầu vào </small>

<small>Thị trường minh bạch hơn </small>

<small>Thu thập và phân phối thông tin thị trường Tổ chức thị trường (VD: đấu giá, thị trường của nông dân) </small>

<small>tiếp cận bảo hiểm từ nhà cung cấp khác </small>

<i>(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2021) </i>

- Cơ sở vật chất: Bao gồm các yếu tố máy móc, thiết bị, tiện ích, nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

xưởng, bến bãi, nhà kho, văn phòng, hội trường, đất đai, nhà kho, vật liệu và các hạng mục khác được sử dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng của Hợp tác xã nông nghiệp. Phát triển cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của HTX nông nghiệp. Quyết định đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh, tìm kiếm nhà đầu tư, thu hút khách hàng do tiết giảm chi phí, mở rộng quy mơ kinh doanh và nhiều yếu tố vật chất.

<i>- Nguồn lực tài chính: Các khía cạnh tài trợ có tác động quan trọng đến </i>

sự phát triển của HTX nông nghiệp bao gồm: Điều chỉnh và sử dụng vốn. Thu hút và huy động vốn. Cơ chế quản lý tài chính, chiến lược tài chính, xác định cân đối tài khóa, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ đối với hợp tác xã nông nghiệp; Nguồn vốn có thể là vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Tính chất nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp. Hợp tác xã được trực tiếp sử dụng vốn của thành viên để tổ chức các hoạt động như: Bên cạnh nguồn vốn của thành viên nông nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng theo chính sách tín dụng có điều kiện của nhà nước, nông nghiệp và phát triển nơng thơn có vai trị nhất định đối với sự phát triển của HTX nông nghiệp. Để được vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo chính sách tín dụng của Nhà nước, trước hết các hợp tác xã nông nghiệp cần xây dựng phương án kinh doanh chi tiết, hiệu quả và khả thi. Minh bạch, rõ ràng và chặt chẽ trong cơ chế quản lý tài chính HTX nông nghiệp (Phạm Việt Dũng, 2016).

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1. Tình hình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam </b></i>

Hợp tác xã nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, góp phần ổn định vào sự nghiệp phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Ở Việt Nam, miền bắc được giải phóng ngay sau khi các cuộc cách mạng dân tộc và dân chủ kết thúc, Đảng, nhà nước bắt đầu xây dựng lại nền kinh tế của đất nước sau nhiều năm chiến tranh. Quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trình xây dựng đất nước cho thấy nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta khá phong phú nhưng chưa được sử dụng đúng mức. Do đó, vấn đề lớn của Đảng và Nhà nước là phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là tập trung xây dựng hợp tác xã nông nghiệp. Các HTX đã tồn tại và phát triển từ lâu nhưng do cơ chế quản lý nhà nước có nhiều thay đổi nên cơ chế kiểm soát và chức năng của HTX cũng chịu sự thay đổi nhất định của pháp luật.

Theo báo cáo của Liên minh HTX Việt Nam, năm 2022, cả nước đã thành lập mới được 2.187 HTX, đạt 109,35% chỉ tiêu kế hoạch năm 2022. Đến nay, cả nước có tổng cộng 29.021 HTX, trong đó có 19.384 HTX nơng nghiệp, chiếm 68,8%, 8.456 HTX phi nơng nghiệp, chiếm 29,1%; 1.181 Quỹ tín dụng nhân dân, chiếm 4,1%. Các HTX thu hút khoảng 6,4 triệu thành viên với 2,6 triệu lao động. Tổng vốn điều lệ của các HTX khoảng 54,15 nghìn tỷ đồng, bình quân 1,86 tỷ đồng/HTX. Tổng giá trị tài sản của các HTX khoảng 187,75 nghìn tỷ đồng, bình quân 6,5 tỷ đồng.

Cả nước hiện có 125 Liên hiệp HTX (có 17 Liên hiệp HTX được thành lập mới), trung bình có 6 HTX tham gia Liên hiệp HTX, tạo việc làm cho 39.750 lao động. Doanh thu bình quân của các Liên hiệp HTX là 258 tỷ đồng/năm, lãi bình quân 8,9 tỷ đồng/năm.

Một số Liên hiệp HTX có quy mơ lớn như: Liên hiệp HTX thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Coop), doanh thu 32.000 tỷ đồng/năm, Liên hiệp HTX nơng sản an tồn Sơn La, Liên hiệp HTX dịch vụ nông nghiệp-tổng hợp Đồng Nai (Dona Coop); Liên hiệp HTX Artermia Vĩnh Châu, Liên hiệp HTX chế biến-xuất khẩu thanh long xuất khẩu Bình Thuận... (Liên minh HTX Việt Nam, 2022)

Kinh tế hợp tác phục hồi và phát triển sản xuất, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng. Số lượng hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân được thành lập mới tăng đáng kể ở hầu hết các tỉnh, thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phố, tập trung nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Điều này cho thấy mơ hình kinh tế tập thể phù hợp với nhu cầu của người dân muốn tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX, tổ hợp tác trên cả nước đang phục hồi và phát triển. HTX nông nghiệp tăng sản lượng, năng suất, giảm chi phí đầu vào, ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm thông qua tạo việc điều kiện sản xuất, liên kết chuỗi giá trị. Các HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác đã tăng số lượng và giá trị các dịch vụ cung cấp cho thành viên, giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động, góp phần tích cực vào phát triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo. Doanh thu của các HTX tăng bình quân khoảng 5,6% so với năm 2021.

Nhiều hợp tác xã, liên minh hợp tác xã đang chuyển đổi số, thay đổi phương thức quản lý truyền thống, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Kết quả từ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam cho thấy, có tới 83,5% số hợp tác xã được khảo sát cho rằng họ cần chuyển đổi số, 18,9% số hợp tác xã có kế hoạch, 68% đang sử dụng chuyển đổi số và có ít nhất một phương thức bán hàng trực tuyến. Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, song vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển HTX. Việc khôi phục và phát triển các HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác ở các xã chưa đồng đều, thậm chí một số HTX thua lỗ, giảm sản lượng và quy mô. Nhiều HTX chưa xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, chưa chú trọng xây dựng chuỗi giá trị, sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, sản xuất của một số HTX cịn hạn chế, chưa tìm hiểu thị trường, thiếu kinh nghiệm của các nhà quản lý và công nhân lành nghề, sự thiếu hụt nguồn nhân lực, thiếu vốn sản xuất, vốn vay khó tiếp cận từ các tổ chức tài chính... Các loại hình tổ chức hợp tác hiện nay chưa được phát triển đầy đủ trong thực tiễn, mối quan hệ, liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế tập thể còn lỏng lẻo dẫn đến suy giảm năng lực cạnh tranh và việc sử dụng “lợi thế kinh tế theo quy mô” trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở một số địa phương </b></i>

<i>1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng </i>

Xây dựng, phát triển hợp tác xã kiểu mới là tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nơng thơn. Vì vậy, thời gian qua, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã tích cực triển khai nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

Là một huyện phía Đơng của tỉnh Cao Bằng, mơ hình hợp tác xã của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng đã từng bước phát triển, khẳng định vai trò và vị thế của mình trong phát triển kinh tế trong những năm gần đây. Số liệu thống kê đến tháng 7/2022, tồn huyện có 74 HTX, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điện nước, xây dựng, quỹ tín dụng nhân dân, thương mại dịch vụ, du lịch, quản lý chợ, vận tải. Trong số này có 18 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chú trọng thực hiện hợp đồng nông nghiệp, huyện Trùng Khánh đã xác định, tích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế thông tin, đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp, liên quan đến xây dựng cảnh quan mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân vào hợp tác xã, coi đây là một cuộc cách mạng của nông dân, phải thống nhất thừa nhận Cán bộ, đảng viên, mọi ngành nghề, nhất là nông dân đều nắm rõ pháp luật. Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở địa phương phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia phát triển HTX, nhất là Hợp tác xã kiểu mới.

Thứ hai, vận dụng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX, thực hiện đúng các chính sách hỗ trợ của Trung ương tập trung vào hỗ trợ phát triển HTX, thực hiện nghiêm túc, không dàn trải, không tăng hiệu quả. của hỗ trợ.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực điều hành, quản lý, tổ chức hoạt động của HTX thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất; thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học vào làm việc tại các HTX. Khuyến khích các hợp tác xã thu hút thêm thành viên, thu hút vốn góp của thành viên vào hợp tác xã, tổ hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các loại hình hợp tác xã kiểu mới. Vận động các HTX cùng ngành, nghề, lĩnh vực tham gia thành lập HTX, tăng quy mơ và tính liên kết của thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả theo định hướng sản phẩm, thế mạnh của HTX.

Phát triển mơ hình HTX sản xuất theo chuỗi giá trị, kịp thời phổ biến, nhân rộng các mơ hình HTX điển hình, hoạt động có hiệu quả; đẩy mạnh hỗ trợ HTX xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm; hỗ trợ HTX đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm để mở rộng quy mô hoạt động của HTX. Thực hiện chuyển đổi số đối với các HTX đủ năng lực, điều kiện; quản lý và vận hành tốt hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin của tỉnh về HTX.

Chú trọng tăng cường nguồn lực của hợp tác xã, huy động các nguồn hỗ trợ của Chính phủ, các nguồn tín dụng, vốn đầu tư của các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất và chế biến. Tăng cường liên kết giữa HTX và các tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.

Thứ tư, vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển HTX các cấp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HTX toàn quốc và bảo đảm sự gắn kết, thống nhất thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, quản lý và trách

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhiệm thường xuyên được rà soát, củng cố và nâng cao. Hằng năm, lồng ghép nhiệm vụ phát triển HTX vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị và gắn với xây dựng nông thôn mới, đưa hợp tác xã từng bước trở thành hạt nhân kinh tế tại khu vực nông thôn (UBND huyện Trùng Khánh, 2021).

<i>1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái </i>

Trấn Yên là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Yên Bái. Hiện nay kết hợp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn giúp Trấn Yên phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, người dân tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nâng cao năng suất, chất lượng vật nuôi và cây trồng.

Theo thống kê, đến tháng 11 năm 2022, tỉnh huyện Trấn Yên, Yên Bái có 46 HTX, trong đó HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 29, chiếm hơn 60% tổng số HTX trên địa bàn. Từ năm 2019 đến nay, nhiều mơ hình HTX được thành lập hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ nông, lâm nghiệp, tổ chức nuôi trồng thủy sản, gia súc, gia cầm, sản xuất rau an toàn, trồng và bảo tồn, phát triển cây dược liệu....

Nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển các HTX nông nghiệp, tạo động lực phát triển kinh tế khu vực nông thôn, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đang nỗ lực triển khai những giải pháp như: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp hoạt động có hiệu quả; xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách để hỗ trợ, tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ quản lý HTX…,

Các HTX đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và chế biến; thực hiện nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thành viên và Nhân dân như: Cung cấp giống cây trồng, vật ni, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tiêu một phần sản phẩm đầu ra cho nông dân (quế, chè, gỗ, măng tre,...), các dịch vụ sau thu hoạch, chế biến....

Gần 1.000 thành viên và hơn 500 lao động làm việc thường xuyên tại HTX, doanh thu trong lĩnh vực nông nghiệp của HTX đạt khoảng 1.480 triệu đồng/HTX. Bình quân mỗi HTX lãi khoảng 330 triệu đồng. Thu nhập bình quân của người lao động khoảng 3,5 triệu đến 4,5 triệu đồng/người/tháng.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp phát triển, huyện Trấn Yên đã xây dựng, ban hành và thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ, gồm: Đầu tư phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Giao đất, cho thuê đất. Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh. Hỗ trợ HTX gắn sản xuất và chế biến sản phẩm. Hỗ trợ đăng ký bảo hiểm nông nghiệp...

Đặc biệt, trong năm 2021, Yên Bái đã triển khai Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các HTX nông nghiệp theo Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp, với 22 dự án đã được triển khai hỗ trợ cho 18 HTX nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, tổng số kinh phí là trên 94 tỷ đồng (UBND huyện Trấn Yên, 2021).

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển HTX nông nghiệp rút ra cho thành phố Cao Bằng </b></i>

Tại TP Cao Bằng, vấn đề phát triển nông lâm kết hợp theo hướng tập trung, kinh tế tập thể, hợp tác xã ln được cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chú trọng, được nghiên cứu phát triển theo hướng liên kết, từng bước tạo thành thương hiệu riêng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, các sản phẩm nông nghiệp của thành phố cũng dần đa dạng về chủng loại với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao như: Dưa lưới, nho, dâu tây, cà chua trái cây, mật ong, gạo nếp, nấm hương... Nhiều loại nông sản đã được sơ chế, chế biến thành các sản phẩm: Lạp sườn, thịt xơng khói, miến, bún khơ, bánh khảo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

bánh chưng… phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, góp phần gia tăng giá trị nông sản và khẳng định thương hiệu nông sản thành phố Cao Bằng.

Ngày 11/6/2020, Thành phố Cao Bằng công bố Kế hoạch định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030, trình bày thực trạng phát triển mô hình hợp tác xã và đề xuất giải pháp chủ yếu thực hiện mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Mặc dù có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ, tuy nhiên, qua đánh giá của các cơ quan chuyên môn, các HTX nơng nghiệp trên địa bàn vẫn cịn nhiều tồn tại, hạn chế, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Từ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTXNN của Việt Nam, huyện Trùng Khánh, huyện Trấn Yên tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây.

Thứ nhất, cần kết hợp hoạt động sản xuất và hoạt động đầu vào một cách tốt nhất có thể cho các HTX nơng nghiệp để hỗ trợ cải thiện cuộc sống cho nơng dân và phát triển sản xuất. Vì theo ngun tắc hoạt động của HTX trước đây, HTX có thể mang lại nhiều lợi ích cho nơng dân như:

+ Bán hàng giá cả phải chăng, tiện lợi, đảm bảo chất lượng, hàng hóa cho nơng dân.

+ Giúp người nơng dân tiêu thụ hàng hóa dễ dàng bằng phương án tiết giảm chi phí, giá thành hợp lý, văn minh thương mại và tiêu chuẩn hóa sản

Thứ hai, để HTX nơng nghiệp phát triển thành cơng, cần có sự hỗ trợ của nhà nước trên các mặt sau: Xây dựng khung pháp lý, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là đường giao thông, điện, nước. Xúc tiến,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khuyến khích, thúc đẩy hợp tác xã. Các quốc gia phải ngăn chặn các nhà quản lý hợp tác xã thao túng hoặc mạo danh các doanh nghiệp tư nhân dưới chiêu bài hợp tác xã để có được các ưu đãi và giúp các hợp tác xã thực hiện quyền kiểm soát.

Thứ ba, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp, cho nông dân về phát triển HTX nông nghiệp, tập hợp rộng rãi người lao động, hộ nông dân, kinh tế cá thể, doanh nghiệp sản xuất nhỏ thuộc các lĩnh vực, ngành nghề tham gia phát triển HTX nông nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền kinh tế tập thể, hợp tác xã để các tầng lớp xã hội hiểu rõ hơn về vai trị, vị trí của HTX trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức rõ mơ hình hợp tác xã kiểu mới và tạo môi trường tâm lý thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển.

Thứ tư, hợp tác xã phải nỗ lực phát triển từ nội lực của mình, có cơ sở hoạt động cụ thể, phù hợp. Mọi hoạt động phải mang lại lợi ích cho thành viên, tạo sự đoàn kết, xây dựng mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa HTX với thành viên. Cải tiến trang thiết bị kỹ thuật và trình độ điều hành, quản lý. Quan tâm đào tạo cán bộ là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ chủ chốt HTX có năng lực, phẩm chất, tâm huyết, gắn bó với sự phát triển của HTX.

Thứ năm, việc liên kết và phát triển hợp tác xã dựa trên liên minh rộng rãi của người lao động, hộ sản xuất, thương mại và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mọi thành phần kinh tế và phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau: Trọng tâm là hợp tác xã, hội nhập, điển hình tiên tiến được xây dựng và lan tỏa, mơ hình kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

<i>2.1.1.1. Vị trí địa lý </i>

Tthành phố Cao Bằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị của tỉnh và được coi là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Cao Bằng. Phía Đơng giáp xã Quang Trung, xã Hồng Nam huyện Hòa An; Tây giáp các xã Bạch Đằng, xã Hồng Tung huyện Hịa An. Phía nam giáp huyện Thạch An. Phía Bắc giáp huyện Hịa An. Cách Thủ đô Hà Nội 286 km theo quốc lộ 3, cách cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng khoảng 70 km theo quốc lộ 3. Thành phố Cao Bằng hiện có 11 đơn vị hành chính, gồm 08 phường (Hợp Giang, Sông Bằng, Tân Giang, Sông Hiến, Đề Thám, Ngọc Xuân, Duyệt Trung, Hòa Chung) và 03 xã: Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, với tổng số 118 tổ dân phố, xóm (gồm 95 tổ dân phố và 23 xóm).

<i>2.1.1.2. Điều kiện địa hình </i>

Thành phố Cao Bằng là thành phố miền núi, có độ cao trung bình khoảng 200m so với mực nước biển, có địa hình dạng thung lũng ở ngã ba sông Vân và sông Hiến.

- Khu vực cũ có cao độ trung bình 180-190 m, là bán đảo hình con rùa, thoai thoải về phía sơng, độ dốc khoảng 0,008-0,01.

- Khu vực mở rộng bao gồm các khu vực phát triển ven địa hình đồi núi và thung lũng hẹp có cao độ trung bình 200 - 250 m, độ dốc từ 10 - 30%.

<i>2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn </i>

Do lợi thế về địa hình và ảnh hưởng của độ cao, nó mang đặc trưng của khí hậu cao nguyên lục địa với mùa hè mát hơn và mùa đông lạnh hơn so với Bang đồng bằng Bắc Bộ. Với đặc điểm khí hậu trên, Thành phố Cao Bằng có thể trồng nhiều loại cây ngắn ngày trong năm nhưng mưa nhiều tập trung vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

mùa mưa thường gây lũ lụt, sạt lở đất, về mùa khô nếu không bổ sung nước tưới sẽ không cải thiện được tình trạng khơ hạn.

Do điều kiện thủy văn của sông vào mùa lũ và ảnh hưởng của địa hình lịng máng như đã nêu ở trên nên vùng ven sông Vân, sông Hiến hàng năm thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa. Mùa khô chính của các sơng, suối ở Thành phố Cao Bằng kéo dài khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3).

<i>2.1.1.4. Điều kiện đất đai và hiện trạng sử dụng đất </i>

Tính đến hết năm 2021, tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 10.711,72 ha, bao gồm 8 phường và 3 xã.

<b>* Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp </b>

Hiện nay, tồn thành phố có 8.113,38 ha đất nông nghiệp, chiếm 75,74% tổng diện tích tự nhiên, trong đó hiện trạng một số loại đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chi tiết các loại đất như sau:

- Đất trồng lúa: Có diện tích 1.047,13 ha, chiếm 12,91% diện tích đất nơng nghiệp tồn thành phố. Diện tích đất trồng lúa tập trung ở xã Hưng Đạo với 311,22 ha; Vinh Quang 228,07 ha; Chu Trinh 111,57 ha; Đề Thám 160,92 ha

- Đất chuyên trồng lúa 850,97 ha chiếm 10,49% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Các khu vực dành riêng cho trồng lúa tập trung ở xã Hưng Đạo với diện tích 275,43 ha; Vinh Quang 201,69 ha, Đề Thám 144,55 ha

- Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích 896,88 ha chiếm 11,05% tổng diện tích nơng nghiệp. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tập trung nhiều tại xã Chu Trinh 252,17 ha; phường Đề Thám 166,40 ha; Xã Hưng Đạo 115,62 ha…

- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 1.194,03 ha, chiếm 14,72% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung nhiều tại phường Sông Hiến 325,77 ha; Đề Thám 212,09 ha; Xã Hưng Đạo 118,62 ha, phường Sông Bằng 117,23 ha.

- Đất rừng phòng hộ: diện tích là 329,94 ha, chiếm 4,07% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất rừng phịng hộ của thành phố nằm trên địa bàn 3 xã phường: phường Sông Bằng 76,81 ha, phường Ngọc Xuân 135,17 ha và xã Chu Trinh 117,96 ha.

- Đất rừng sản xuất: diện tích là 4589,52 ha, chiếm 56,57% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất rừng sản xuất của thành phố tập trung nhiều tại xã Chu Trinh 1.684,09 ha; Vĩnh Quang 761,52 ha; Duyệt Trung 562,51 ha, Sông Bằng 377,91 ha.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: diện tích là 55,18 ha, chiếm 0,68% tổng diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất ni trồng thuỷ sản của thành phố tập trung nhiều xã Hưng Đạo 15,17 ha, Sông Hiến 8,92 ha; Hòa Chung 6,91 ha, Vĩnh Quang 7,89 ha…

</div>

×