Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vai trò của liên minh hợp tác xã tỉnh quảng ninh trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THẾ CHIẾN

VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH
TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Thế Chiến



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn cao học này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình
của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được dành lời cảm ơn sâu sắc và trân
trọng đến:
PGS.TS. Bùi Quang Tuấn, người hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, để hoàn thành luận văn.
Các thầy cô giáo - Học viện khoa học xã hội, đã đào tạo kiến thức, điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình 2 năm học tập tại Học viện khoa học xã hội;
Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ trong Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh cùng
một số sở, ban ngành của tỉnh và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC
XÃ CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP….…6
1.1.

Hợp tác xã nông nghiệp………………………………………………….…6

1.2.

Vai trò của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh trong phát triển hợp tác xã
nông nghiệp..................................................................................................12

1.3.


Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Liên minh hợp tác xã trong phát
triển hợp tác xã nông nghiệp......................................................................13

1.4.

Kinh nghiệm về vai trò Liên minh hợp tác xã một số tỉnh trong phát
triển hợp tác xã nông nghiệp và bài học đối với liên minh hợp tác xã
tỉnh Quảng Ninh..........................................................................................17

Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH
QUẢNG NINH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP…...24
2.1.

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh……….………...24

2.2.

Thực trạng phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Quảng
Ninh……………………………………………………………………….27

2.3.

Thực trạng vai trò của liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh trong
phát triển hợp tác xã Nông nghiệp………………….……….…………..39

2.4.

Sự gắn kết giữa bức tranh phát triển HTX NN và vai trò Liên minh
HTX tỉnh Quảng Ninh…………………………………………………….62


2.5.

Đánh giá vai trò của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh trong phát
triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh………………………...63

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP
TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2021…………………………………………….….69
3.1.

Quan điểm và định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới...................................................69


3.2.

Giải pháp hoàn thiện vai trò của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp....................................................71

3.3.

Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp...................................................75

KẾT LUẬN………………………………………………………………………..77
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..79
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX NN

: Hợp tác xã Nông nghiệp

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học Công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTTT

: Kinh tế tập thể

KKVM


: Khó khăn vướng mắc

Liên minh HTX

: Liên minh hợp tác xã

NLĐ

: Người lao động

NXB

: Nhà xuất bản

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

Sở NN&PTNT

: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở LĐTBXH

: Sở Lao động - Thương binh và xã hội

THT

: Tổ hợp tác


UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

QLNN

: Quản lý Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng HTX nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015…..27
Bảng 2.2: Số lượng, cơ cấu HTX nông nghiệp phân theo từng lĩnh vực hoạt động,
giai đoạn (2010-2015)...............................................................................................29
Bảng 2.3: Số lượng HTX nông nghiệp phân bố theo từng địa bàn, năm 2015………….31
Bảng 2.4: Quy mô vốn bình quân của các HTX nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, giai
đoạn(2010-2015)……………………………………………….…………………..33
Bảng 2.5: Vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp phân theo từng địa bàn hoạt động
năm 2015...................................................................................................................34
Bảng 2.6: Tổng hợp số lượng thành viên và người lao động trong HTX nông nghiệp năm
2015………………………………………………………………………………..........36
Bảng 2.7: Số lượng thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp phân theo từng
địa bàn hoạt động năm 2015……………………………………………………….37
Bảng 2.8: Tổng hợp hoạt động công tác tuyên truyền, giai đoạn (2010-2015)........41
Bảng 2.9: Tổng hợp đề nghị KKVM được giải quyết giai đoạn (2010-2015).........46
Bảng 2.10: Các HTX NN có đề nghị KKVM theo từng lĩnh vực được tổng hợp giải
quyết năm 2015.........................................................................................................47

Bảng 2.11: Nguồn hỗ trợ vốn các HTX nông nghiệp (số luỹ kế qua các năm)……....48
Bảng 2.12: Số lượng dự án và vốn hỗ trợ cho các HTX nông nghiệp từ Liên minh
HTX Việt Nam giai đoạn (2010-2015)…………………………………….………50
Bảng 2.13: Số lượng dự án và vốn hỗ trợ cho các HTX NN từ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển HTX tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn (2013-2015)……………………….…51
Bảng 2.14: Bảng phân bổ vốn hỗ trợ các HTX NN theo từng dự án, địa phương,
theo nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX tỉnh, giai đoạn 2013-2015………………...53
Bảng 2.15: Hỗ trợ khoa học công nghệ cho HTX nông nghiệp từ tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2015………………………………………………………………..55
Bảng 2.16. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, ban kiểm soát,
kế toán, kỹ thuật HTX NN, giai đoạn (2010-2015)…………………………….….57


Bảng 2.17. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thành viên HTX NN, giai đoạn 2010-2015…59
Bảng 2.18. Hỗ trợ HTX NN tham dự hội trợ trong và ngoài tỉnh trong giai đoạn
(2010-2015)………………………………………………………………………61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 2.1. Biến động số lượng HTX nông nghiệp qua các năm…………….….28
Biểu đồ: 2.2. Số lượng HTX nông nghiệp theo lĩnh vực hoạt động…….…………30
Biểu đồ: 2.3. Phân bố HTX nông nghiệp theo địa bàn trong năm 2015...................32
Biểu đồ: 2.4. Quy mô vốn bình quân của HTX nông nghiệp……………………...33
Biểu đồ: 2.5. Vốn điều lệ BQ/HTX nông nghiệp phân theo địa bàn năm 2015…...35
Biểu đồ: 2.6. Số lượng thành viên HTX NN phân bố theo địa bàn hoạt động…….38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tập thể (KTTT), mà nòng cốt là Hợp tác xã (HTX) là hình thức tổ
chức kinh tế mang tính chất xã hội, là một nhân tố quan trọng để xây dựng xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh, góp phần giáo dục ý thức phát triển cộng đồng. Ở nước ta,
KTTT là hình thức kinh tế quan trọng để người lao động (NLĐ), hộ gia đình, thành
viên tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nước, liên kết với các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế, thực hiện liên minh công nông. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Kinh tế tập
thể không ngừng được củng cố và phát triển”. Kinh tế nhà nước cùng với KTTT
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. KTTT hoạt động
có hiệu quả chính là một trong 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới, thực sự là chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Luật HTX 2012 ra đời cùng với các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
Nhà nước đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các HTX phát triển
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung trong đó có các HTX NN nói riêng.
Đến 31/12/2015, Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh là tổ chức đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho 82 THT và 346 HTX, trong đó: Lĩnh vực Nông nghiệp
222 HTX; xây dựng, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 48 HTX; giao thông vận tải
32 HTX; vệ sinh môi trường 7 HTX; thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác 37 HTX;
02 quỹ Tín dụng nhân dân. Bình quân mỗi năm có 22 HTX được thành lập mới, giai
đoạn (2010-2015). Tổng số thành viên và người lao động (NLĐ) trong khu vực
HTX ước đạt 82.158 người, lãi bình quân 1 HTX ước đạt 74,5 triệu đồng ; thu nhập
bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 26,4 triệu
đồng/người/năm.
Tổng vốn điều lệ của các HTX trên địa bàn toàn tỉnh là 486,878 tỷ đồng, tỷ
trọng KTTT trong GDP toàn tỉnh ước đạt 1,9% (trong đó tính cả kinh tế hộ, THT).
KTTT đã giải quyết việc làm ổn định cho hàng nghìn NLĐ, góp phần quan trọng
1


vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Nhiều HTX đã tích cực ứng dụng công nghệ, KHKT vào sản xuất, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng được nhu

cầu tiêu dùng của nhân dân. HTX tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
thành viên và NLĐ được tăng thêm, tỷ lệ cán bộ quản lý và thành viên các HTX
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tay nghề ngày càng được nâng cao và mở rộng.
Tuy nhiên, tăng trưởng của khu vực kinh tế hợp tác và HTX thiếu tính ổn
định, hiệu quả SXKD chưa tương xứng với sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, số
HTX hoạt động có lãi tăng, nhưng mức lãi thấp. Những khó khăn nội tại của các
HTX chậm được khắc phục như thiếu vốn sản xuất, trình độ quản lý của HĐQT
HTX chưa được cải thiện, các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau
và HTX với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế.
Quá trình phát triển HTX nói chung đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm,
song luôn là nội dung có tính chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội.
Cần có một chương trình hành động cụ thể để đánh giá sát thực trạng, kết hợp các giải
pháp như: quản lý, kỹ thuật, tài chính, thị trường, chính sách,...cùng với các giải pháp
về xã hội, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm nâng cao và đổi mới
phương thức hoạt động trong từng lĩnh vực hoạt động của HTX để đảm bảo các
nguyên tắc, giá trị của HTX.
Trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh cùng cả nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung, khối lượng lớn, thì việc thúc đẩy phát triển HTX nói chung và
Hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) nói riêng là nhiệm vụ đã được Đảng bộ và chính
quyền các dân tộc Quảng Ninh quan tâm, trong đó có vai trò quan trọng của Liên minh
HTX tỉnh với việc tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND ban hành nhiều chủ trương,
chính sách hỗ trợ, cho khu vực KTTT trong đó có các HTX ngày càng phát triển.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề phát triển HTX NN,
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Vai trò của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
trong phát triển Hợp tác xã nông nghiệp” là đối tượng nghiên cứu của mình.

2



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả HTX NN là một trong những vấn
đề được Đảng và Nhà nước quan tâm trú trọng. Đây là chủ đề được nhiều nhà khoa
học và cơ quan nghiên cứu, có thể chỉ ra một số công trình như sau:
GS.TS Hồ Văn Vĩnh và TS Nguyễn Quốc Thái (2005) thực hiện công trình
“Mô hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam”. Công trình đã đưa ra xu hướng
phát triển và mô hình hoạt động của HTX NN đến năm 2020, trong đó có nhóm giải
pháp lựa chọn mô hình HTX NN phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa bàn và
nhóm giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước đối với các HTX nông nghiệp.
Công trình của Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001):
“Kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hoá quá trình hình thành, phát triển
các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với những thành
công và tồn tại; từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Lê Thuỳ Hương (2003), “Kinh tế tập thể trên địa
bàn Tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp”. Tác giả trình bày vai trò, tính tất
yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể; đánh giá thực trạng và giải pháp
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khác có liên quan như:
Bài viết Nguyễn Văn Tuất (2002), “HTX nông nghiệp các Tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long - Nhìn từ thực tiễn”, Tạp chí Khoa học về chính trị, số 3. Bài viết của
PGS.TS. Vũ Văn Phúc (2002), “Về chế độ kinh tế HTX ở nước ta”, Tạp chí Lý luận
chính trị, số 1. Lê Hữu Từ (2009), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam - Những
vấn đề đặt ra và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tuy nhiên, cho đến nay, ở Quảng Ninh chưa có đề tài nghiên cứu toàn diện
về vấn đề phát triển HTX NN.
Năm 2013 Liên minh HTX tỉnh với vai trò là Phó Trưởng ban Chỉ đạo phát


3


triển KTTT tỉnh Quảng Ninh, do đó việc cần làm là phải khẳng định vị thế của mình
bằng những công việc, việc làm cụ thể, đồng thời gắn với nhu cầu và KKVM của
các HTX để giải quyết, vì vậy tác giả mong muốn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX nông nghiệp” để có thể
có những giải pháp nâng cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích chung:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng và những hạn chế của Liên minh hợp tác xã tỉnh
Quảng Ninh trong phát triển HTX NN, luận văn đưa ra đề xuất giải pháp để nâng
cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong phát triển HTX NN ở Quảng Ninh.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về vai trò của Liên minh HTX trong phát
triển HTX nói chung, trong đó có phát triển HTX NN nói riêng;
- Làm rõ thực trạng phát triển HTX NN và vai trò của Liên minh HTX đối với
sự phát triển HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Liên minh HTX
tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản phản ánh Thực
trạng vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX nông
nghiệp. Mà không xem xét hết tất cả các vai trò của nó ở các lĩnh vực khác.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về HTX NN trên địa bàn Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2010 đến năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
*Về phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
4


- Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu từ: (i) Các HTX NN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; (ii) sách, tạp chí, các nghiên cứu về HTX NN; (iii) Các báo cáo định
kỳ của Liên minh HTX Quảng Ninh; Liên minh HTX Việt Nam; Tỉnh ủy, UBND,
các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Ninh và các kết quả khảo sát thực tiễn của Liên
minh HTX tỉnh Quảng Ninh.
*Về phương pháp phân tích:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả: Xác định thực trạng vai trò Liên minh
HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích cơ sở khoa học về vai trò của
Liên minh HTX trong việc phát triển HTX NN; các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò
Liên minh HTX trong phát triển HTX NN; đánh giá về vai trò Liên minh HTX tỉnh
Quảng Ninh, và sự phát triển HTX NN; đề xuất những giải pháp tích cực trong việc
hoàn thiện vai trò Liên minh HTX trong phát triển HTX NN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất: Luận văn hệ thống và làm rõ về vai trò của Liên minh HTX cấp
tỉnh trong việc phát triển HTX NN.
Thứ hai: Vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng vai trò Liên minh
HTX trong phát triển HTX NN ở Quảng Ninh.
Thứ ba: Đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện vai trò của Liên
minh HTX trong phát triển HTX NN ở tỉnh Quảng Ninh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vai trò của Liên minh HTX cấp tỉnh trong phát
triển HTX nông nghiệp

Chương 2: Thực trạng vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát
triển HTX nông nghiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh
trong phát triển HTX nông nghiệp, giai đoạn 2016-2021
5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ CẤP
TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.

1.1. Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
* Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX:
- Theo Tổ chức Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (International Cooperative
Alliance), viết tắt là ICA: “HTX là một tổ chức chính trị tự trị của những người tự
nguyện liên hiệp lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ”. Đến năm 1995, khái niệm này đã được hoàn thiện và tuyên bố: HTX dựa trên
ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế, viết tắt là ILO: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp khó khăn giống nhau về kinh tế, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ chuyển giao cho
HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết khó khăn bằng sự tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và sử dụng các chức năng kinh doanh để phục vụ lợi ích vật chất và
tinh thần chung cho mọi thành viên”.
- Theo Luật HTX số 23/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2012: “HTX là tổ chức KTTT, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp

ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. [15, tr.6]
Như vậy, HTX hoạt động có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm HTX nông nghiệp:
- Theo Nghị định số 43/1997/NĐ-CP ngày 29/04/1997 của Chính phủ, nêu
rõ: “HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao
6


động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia
đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông
thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”. [6, tr.2]
Từ các khái niệm của HTX nói chung, tác giả đưa ra quan niệm về HTX
nông nghiệp ở Việt Nam như sau: HTX Nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản
xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản
phẩm nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
HTX NN hoạt động với các mục tiêu cụ thể như sau:
- HTX phải đảm bảo sự cải thiện và phát triển về mọi mặt của thành viên và
cộng đồng thành viên của mình thông qua các hoạt động do chính thành viên HTX
quyết định, bao gồm các hoạt động phúc lợi, hoạt động xã hội - văn hoá.
- Tạo nên lợi ích chung cho các thành viên, đồng thời đem lại hiệu quả cao
nhất cho HTX về kinh tế, có thể nói là tìm kiếm lợi nhuận trong quá trình hoạt
động; đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho thành viên.

- Hỗ trợ xã hội: Giúp những người tự nguyện góp vốn, góp sức, nâng cao địa
vị kinh tế, văn hoá, xã hội, phục vụ thành viên là nhiệm vụ hàng đầu của HTX.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
Là một loại hình HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng phải tuân
theo những nguyên tắc hoạt động chung, giống như HTX hoạt động trong các lĩnh
vực khác, bao gồm:
* Nguyên tắc tự nguyện:
Cũng như các HTX khác, HTX NN không giới hạn với các thành viên, nó là
tổ chức tự nguyện và mở rộng cho tất cả những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (có
đầy đủ hành vi dân sự) có nhu cầu sử dụng dịch vụ của HTX và sẵn sàng chấp nhận
những nghĩa vụ, trách nhiệm của thành viên, không phân biệt giới tính, địa vị xã
hội, đảng phái, dân tộc hay tôn giáo.

7


* Nguyên tắc dân chủ:
Đây là nguyên tắc cơ bản của các mô hình HTX, ở đây HTX NN cũng mang
tính tự nguyện, tập hợp những người có cùng nhu cầu, do vậy, nó được kiểm soát
dân chủ bởi chính các thành viên. Bản thân thành viên thực hiện quyền giám sát,
tham gia vào hoạch định chính sách và đề ra các quyết định cho HTX. Những người
được bầu vào HĐQT HTX phải có trách nhiệm trước các thành viên.
Các thành viên của HTX đều có quyền bỏ phiếu ngang nhau và dù ở cấp độ,
quy mô như thế nào thì HTX cũng đều được tổ chức, quản lý theo đúng nguyên tắc
dân chủ.
* Nguyên tắc góp vốn:
Nguồn vốn của HTX do chính các thành viên đóng góp và họ có quyền kiểm
soát một cách dân chủ đối với vốn của HTX và nhận lại một khoản bù đắp (nếu
HTX hoạt động có lãi) trên phần vốn đóng góp khi đăng ký để trở thành thành viên.
Lãi của HTX thường được Đại hội thành viên phân bổ cho một số hoạt động chính

như phát triển HTX, lập quỹ dự trữ, chia cho thành viên theo mức độ mà họ sử dụng
dịch vụ của HTX và hỗ trợ cho các hoạt động khác được đại hội thông qua.
* Nguyên tắc tự quản và độc lập:
HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
* Nguyên tắc giáo dục và đào tạo:
HTX tổ chức nâng cao trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, cung cấp
thông tin và giáo dục trách nhiệm xã hội cho mọi thành viên.
* Nguyên tắc hợp tác, liên doanh, liên kết:
HTX tự lựa chọn đối tác liên kết, liên doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thành viên.
* Nguyên tắc cộng đồng:
HTX phải đảm bảo cải thiện và phát triển các hoạt động phúc lợi, an sinh xã
hội và các hoạt động xã hội khác.
1.1.4. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp
Cũng như các HTX hoạt động trong lĩnh vực khác, HTX NN nói chung vẫn
có những đặc điểm chủ yếu:
- Hình thành một cách tự nguyện dựa trên nhu cầu của thành viên

8


Trong hoạt động kinh tế, các thành viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau, tuy
nhiên, họ phải có nhu cầu chung, ổn định thì mới có thể tự nguyện, tập chung hình
thành ra HTX. Do vậy, mục tiêu chung của các thành viên HTX thường giống nhau,
hoặc hướng cùng một ngành, nghề nhất định. HTX không phục vụ hết các nhu cầu
của thành viên mà chỉ cùng các thành viên hợp thành một thị trường, theo đó HTX và
các thành viên là khách hàng của nhau. Phương án hoạt động của HTX là tổ chức
thực hiện việc đáp ứng nhu cầu chung của thành viên một cách hiệu quả nhất. Như
vậy, thông qua HTX, thành viên có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả
SXKD và sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, HTX có thể

phát huy lợi thế và tiềm năng không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong các lĩnh
vực, văn hoá, xã hội.
- Vốn góp và tài sản HTX phụ thuộc nhu cầu của thành viên
Về vốn góp của thành viên, khi gia nhập HTX NN thông thường, mức vốn góp
được đại hội thành viên quy định cụ thể, thường là tiền mặt, đất đai và các tài sản khác.
Trường hợp thành viên ra khỏi HTX thì được trả lại phần vốn đã góp.
Tài sản chung của HTX được hình thành từ các nguồn vốn và công sức của
thành viên, trợ cấp của Nhà nước, quà biếu, tặng của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước… Tài sản chung của HTX được hình thành và phát triển không vì mục
đích cá nhân, mà phục vụ hiệu quả nhu cầu chung của thành viên. Việc HTX có tài
sản lớn hay nhỏ, đều phụ thuộc vào hiệu quả SXKD và việc sử dụng sản phẩm dịch
vụ của các thành viên.
- HTX là mô hình mang tính chất kinh tế.
HTX là tổ chức đặc biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng thành viên HTX,
đáp ứng lợi ích nhu cầu chung về kinh tế, xã hội, văn hoá của thành viên. HTX phải
hoạt động hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển để phục vụ thành viên. HTX
không phải là tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã hội và càng không phải là tổ
chức từ thiện.
HTX là tổ chức của các thành viên cùng với các hoạt động kinh tế riêng biệt
của họ, trong đó bao gồm cả các hoạt động từ dịch vụ, sản xuất tới tiêu thụ. Nói
cách khác, các thành viên và các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của họ là cái có
trước, là nền tảng từ đó hình thành nên HTX;

9


- Đặc điểm đặc thù về ngành, nghề của HTX nông nghiệp
HTX NN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ liên quan
đến nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể bao gồm những ngành nghề dưới đây:
+ Dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và phục vụ đời sống cho thành viên: Cung

ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi; Tưới, tiêu nước; Phòng trừ sâu bệnh cây trồng
và dịch bệnh đối với vật nuôi; Thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Các dịch vụ
khác phục vụ sản xuất, đời sống của thành viên.
+ Tổ chức công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong HTX;
+ Sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
+ Hoạt động, vận tải, xây dựng, thương mại theo các quy định của pháp luật
về kinh doanh trong các lĩnh vực này.
- Đặc điểm về thành viên
Thành viên HTX NN chủ yếu là nông dân nông thôn, các hộ nông dân, bởi
vậy họ thường khó khăn về kinh tế và đời sống. Hiện nay Đảng và Nhà nước đang
có những cơ chế chính sách hỗ trợ người nông dân và thúc đẩy phát triển HTX NN,
đây cũng là hình thức hỗ trợ người nông dân thoát nghèo, đồng thời khai thác tiềm
năng sẵn có của từng địa phương như: điều kiện tự nhiên, con người...để phát triển
kinh tế xã hội đất nước.
Mặt khác, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, khai thác
nuôi trồng thủy sản, dịch vụ cho nên quá trình hoạt động SXKD hiệu quả còn phụ
thuộc vào môi trường tự nhiên, quy luật kinh tế. Đây cũng là những đặc điểm cần được
Nhà nước quan tâm, và có những giải pháp phù hợp nhằm đồng viên khuyến khích cho
HTX NN phát triển.
1.1.5. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp
Hiện nay, các HTX NN hoạt động theo năm loại hình chủ yếu sau:
- HTX dịch vụ hỗ trợ hay sản xuất nông nghiệp.
- HTX nông nghiệp đa chức năng (vừa dịch vụ vừa kinh doanh tổng hợp)
- HTX nông nghiệp chuyên ngành.
- HTX nông nghiệp trang trại.
- Liên hiệp HTX nông nghiệp là mô hình liên kết giữa các HTX nông nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều HTX không chỉ hoạt động thuần tuý trong một

10



ngành, mà đăng ký nhiều ngành cùng hoạt động.
1.1.6. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế hộ, tổ chức sản xuất theo hướng hàng hoá
HTX hỗ trợ thành viên cùng phát triển kinh tế, như cung cấp các dịch vụ đầu vào, đầu
ra với giá rẻ về (vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, làm đất, thuỷ lợi;… tiêu thụ sản
phẩm, thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm với số lượng lớn…); giúp chuyển giao
tiến bộ KHKT, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi… theo hướng sản xuất hàng hoá
và ngày càng chất lượng, hiệu quả hơn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng khu vực dân cư nông thôn
HTX triển khai các dự án đầu tư, phát triển sản xuất như: Hệ thống thuỷ lợi, giao
thông, điện, nước, dịch vụ công cộng phục vụ dân cư nông thôn,… Đóng góp những
khoản kinh phí vào ngân sách địa phương để góp phần phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
- Góp phần bảo vệ môi trường
HTX thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong SXKD, nhất là môi trường khu vực
sản xuất hàng hoá và lĩnh vực sản xuất chế biến nông - lâm - ngư nghiệp, giúp môi
trường trên địa bàn an toàn hơn.
- Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo
HTX tạo ra việc làm, thu nhập ổn định cho thành viên, NLĐ ở địa phương, ngoài ra
HTX còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Hỗ trợ vốn, tư vấn và
hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ hội việc làm, xóa đói giảm
nghèo vươn lên làm giàu,…
- Cung cấp các dịch vụ xã hội, hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận các dịch
vụ chất lượng tốt với giá cả phù hợp.
Đây là mô hình HTX mới phục vụ thành viên và nhân dân địa phương về dịch vụ y
tế, nhà ở, điện, nước, chợ, giáo dục, vệ sinh môi trường…
- Nâng cao nhận thức của thành viên
Thông qua công tác khuyến công, khuyến nông và các hoạt động chuyển giao KHKT,
các hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm, tiếp cận thông tin mới, nâng cao trình độ,

tay nghề.
11


1.2. Vai trò của liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh trong phát triển HTX NN
1.2.1. Liên minh hợp tác xã
1.2.1.1. Khái niệm Liên minh hợp tác xã
Theo điều 57 Luật hợp tác xã - Số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 thì:
“Liên minh hợp tác xã là tổ chức đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể
được tổ chức theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan”. Có thể nói Liên minh HTX là
tổ chức đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động ở tất cả các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế.[15, tr.65]
Tại điều 58 khoản 1 của Luật này quy định: Liên minh hợp tác xã Việt Nam
được thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam được
đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác xã cấp
tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. [16,tr.66]
Trong đó, điều 3, khoản 2 của Luật này giải thích: Liên hiệp hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Như vậy, liên minh HTX là tổ chức đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, giúp cho Đảng và Nhà nước phát triển KTTT ngày càng vững mạnh, góp phần cùng
kinh tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Liên minh hợp tác xã

Liên minh HTX có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục
vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
12


- Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác
xã được giao; công tác thi đua khen thưởng;
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ
chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh trong phát triển HTX NN
* Vai trò chung của Liên minh HTX cấp tỉnh trong phát triển HTX NN:
- Làm tốt vai trò là cơ quan đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
các thành viên (thành viên bao gồm các HTX, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá
nhân) là thường trực của Ban chỉ đạo kinh tế tập thể của tỉnh, tham mưu xây dựng
và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch về phát triển HTX, đề xuất những
chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, tăng cường công tác tuyên
truyền về HTX, các HTX điển hình tiên tiến, các gương sản xuất kinh doanh giỏi,
phổ biến các chính sách liên quan đến HTX. Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ HTX, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho thành viên
và NLĐ trong các HTX.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ về vốn, xúc tiến thương mại và các
chính sách pháp luật cho HTX.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX.
- Tăng cường công tác kiểm tra hướng dẫn để các HTX tổ chức hoạt động
đúng Luật và Điều lệ HTX, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các HTX.

- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Liên minh HTX với các sở, ban,
ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong chỉ đạo phát triển KTTT.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, khen thưởng đối với cá nhân tập thể,
nhằm tôn vinh, động viên kịp thời các cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào
phát triển KTTT, kinh tế tư nhân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Liên minh hợp tác xã trong phát
triển hợp tác xã nông nghiệp
Liên minh HTX tỉnh là một tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của các HTX nói chung và HTX NN nói riêng, để phát huy tốt vai trò trong việc

13


phát triển HTX, Liên minh HTX tỉnh cũng có những yếu tố tác động từ bên trong và
bên ngoài, cơ bản dựa trên 3 chủ thể chính đó là Nhà nước, môi trường hoạt động,
bản thân Liên minh HTX và các HTX.
1.3.1. Yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
Nhà nước đối với HTX nói chung, HTX NN nói riêng bao gồm các chủ
trương, chính sách, kế hoạch và biện pháp nhằm thúc đẩy các HTX trong quá trình
hoạt động và phát triển. Chính sách phát triển HTX có nhiều cấp độ khác nhau, tuỳ
theo cách tiếp cận phân loại: Phân loại theo lĩnh vực hoạt động (HTX sản xuất,
HTX dịch vụ…); Phân loại theo chủ thể ban hành (Quốc hội, Chính phủ, Bộ Ngành; địa phương) phân loại theo cấp độ tác động (vi mô, vĩ mô); Phân loại theo
thời gian tác động (dài hạn, ngắn hạn); phân loại theo cấp độ chính sách có chính
sách tổng thể và chính sách bộ phận. Các chính sách khác nhau (về lĩnh vực, phạm
vi tác động) sẽ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển chung hoặc thúc đẩy lĩnh vực
nhất định.
Vai trò của Nhà nước đối với HTX đã được cụ thể hoá tại điều Luật HTX
năm 2012. Theo đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên
quan, Liên minh HTX xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển HTX,
như: Hướng dẫn về cơ chế, chính sách; hướng dẫn chuyển giao KHCN; hỗ trợ thông

tin và xúc tiến thương mại; đào tạo bồi dưỡng các chức danh quản lý HTX; chỉ đạo
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả;
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về HTX.
Sự vận động, biến đổi không ngừng của môi trường hoạt động chung tạo cơ
hội cho những HTX năng động và ngược lại tạo rào cản cho những HTX không
chịu đổi mới. Sự tác động của môi trường đến các HTX NN là không giống nhau ở
những thời điểm khác nhau như:
1.3.1.1. Trình độ phát triển của Kinh tế thị trường
Hơn 30 năm đổi mới, kinh tế thị trường ở Việt Nam từng bước được hoàn
thiện, như thể chế kinh tế chuyển biến tích cực, các quyền sở hữu từng bước được
xác lập, tự do kinh doanh được tôn trọng. Có thể nói, nền kinh tế Việt Nam về cơ
bản vận hành dựa trên các quy luật của thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường
Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế, các chủ thể chưa thật bình đẳng trong tiếp cận

14


các nguồn lực. Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, các HTX là nhóm
yếu thế trong tiếp cận vốn tín dụng, đất đai…và đây là những rào cản lớn trong phát
triển kinh tế nói chung và các HTX nói riêng.
1.3.1.2. Điều kiện từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại
hình doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn lực và mở rộng thị trường. Hội nhập
kinh tế quốc tế thúc đẩy luân chuyển các nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, mở
rộng quan hệ song phương và đa phương…các HTX có cơ hội mở rộng thị trường,
song đây cũng là khó khăn đối với các HTX về cạnh tranh thị trường, sản phẩm, con
người, ứng dụng KHCN…
1.3.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế trí thức và khoa học công nghệ
KHCN tác động rất lớn tới năng lực, trình độ quản lý và hoạt động SXKD,
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để tồn tại và

phát triển bản thân các HTX phải chú trọng đầu tư ứng dụng các tiến bộ KHKT,
công nghệ vào hoạt động SXKD. Nhưng do nhiều hạn chế của bản thân nên các
HTX NN gặp ít nhiều khó khăn và cần tới sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước, như
cơ chế chính sách, cung cấp thông tin, hướng dẫn, đào tạo cán bộ, bồi dưỡng tay
nghề thành viên…
1.3.1.4. Điều kiện tâm lý - xã hội và yếu tố chính trị
Các điều kiện như tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, quan niệm, phong tục…
của cộng đồng luôn ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các HTX NN
trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, yếu tố chính trị như cam kết mạnh mẽ của các
nhà lãnh đạo, quyết tâm chính trị hay chủ trương đúng đắn… luôn là điều kiện cho
sự phát triển các HTX NN.
1.3.2. Yếu tố thuộc về Liên minh hợp tác xã
- Tổ chức bộ máy phải phù hợp, tinh gọn, hiệu quả đáp ứng tốt chức năng
nhiệm vụ được giao, đồng thời thực sự là tổ chức đại diện cho KTTT mà nòng cốt
là các HTX ngày càng phát triển.
- Cán bộ Liên minh HTX phải có trình độ, năng lực chuyên môn cao, không
những thế còn có khả năng truyền đạt, diễn thuyết trước quần chúng, đồng thời phải
nắm rõ cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước, am hiểu thị trường trong và

15


ngoài nước, khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, đáp ứng được các nhu cầu của
đơn vị thành viên.
Có thể nói nhu cầu của HTX là đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực,
như: Đời sống kinh tế xã hội, trình độ, pháp luật, cơ chế chính sách, tài chính kế
toán, đất đai, trồng trọt chăn nuôi,…bên cạnh đó là các yếu tố liên quan đến thị
trường, như: xúc tiến thương mại, chất lượng, sản phẩm, sản lượng hàng hóa ,…nên
đòi hỏi cán bộ Liên minh phải có tâm huyết, trình độ thực sự thì mới có thể đáp
ứng nhu cầu của các HTX nói chung và HTX NN nói riêng.

- Ngoài những nội dung nêu trên, một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của HTX NN có thể kể đến bao gồm: Trình độ cán bộ quản lý - lao động
của HTX; vốn, mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật,…còn khó khăn và thiếu.
1.3.3. Yếu tố thuộc về hợp tác xã
Quy mô và năng lực nội tại của mỗi HTX ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh và sự phát triển của mỗi HTX. Trong nền kinh tế, các chủ thể kinh doanh
muốn phát triển được cần tìm ra những thế mạnh của mình, nói cách khác, hiệu quả
SXKD khẳng định vị thế, sự tồn tại và phát triển của các chủ thể kinh doanh, đặc
biệt là đối với HTX cần thấy rõ được và hướng đến phát triển. Một số yếu tố thuộc
về HTX như:
- Yếu tố trình độ quản lý: Trong mỗi HTX, yếu tố con người luôn đóng vai
trò quyết định tới sự thành công trong từng giai đoạn phát triển. Sự thành công
trong thực tiễn cho thấy, cùng một môi trường, cùng một cơ chế, chính sách như
nhau, nhưng nếu đơn vị HTX nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, tay nghề cao thì
HTX đó không ngừng lớn mạnh.
- Mô hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động: Lĩnh vực hoạt động cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với mô hình tổ chức các HTX. Mặc dù cần những nguyên tắc
chung, nhưng HTX trong lĩnh vực nông nghiệp không thể lấy nguyên mẫu của các
HTX vận tải hay các HTX khác. Vậy sự linh hoạt trong lựa chọn mô hình SXKD,
mô hình tổ chức cần dựa vào đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động để đảm bảo
bền vững, hiệu quả.
- Yếu tố liên kết và trình độ tay nghề của các HTX: Các thành viên HTX SXKD
trong cùng lĩnh vực phải nắm bắt thông tin, liên kết chặt chẽ với nhau trong các khâu, từ

16


khâu đầu vào, đầu ra cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra các HTX cần phải quan
tâm nâng cao trình độ tay nghề cho các thành viên, từ khâu quản lý, kỹ thuật, tay nghề,…
để đáp ứng cho nhu cầu cho các HTX trong nên kinh tế thị trường.

1.4. Kinh nghiệm về vai trò Liên minh HTX một số tỉnh trong phát triển HTX
NN và bài học đối với Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh
Kinh nghiệm của Liên minh HTX trong vai trò phát triển HTX NN có nhiều
điểm giống nhau và khác nhau dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chính
sách phát triển giữa các tỉnh, hơn nữa Liên minh HTX tỉnh là tổ chức Kinh tế - xã
hội có tư cách pháp nhân thuộc hệ thống Liên minh HTX Việt Nam, với chức năng,
nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đơn vị thành viên, do đó có
nhiều điểm giống nhau giữa các tỉnh. Để rút ra những bài học kinh nghiệm về vai
trò phát triển HTX NN cho Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh, luận văn nghiên cứu
kinh nghiệm của 3 tỉnh lân cận tỉnh Quảng Ninh gồm:
1.4.1. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hải Phòng
Tổng số HTX đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng tính đến
31/12/2015 là 358 đơn vị, trong đó HTX NN là 196 đơn vị còn lại là các HTX loại
hình khác, như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, giao thông vận tải,
xây dựng, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác. Quy mô hoạt động của nhiều
HTX NN có những phát triển tốt như: HTX NN Tam Đa, huyện Vĩnh Bảo; HTX
Dịch vụ nông nghiệp và Điện năng An Hưng, huyện An Dương; HTX Sản xuất kinh
doanh dịch vụ nông nghiệp xã An Sơn, huyện Thủy Nguyên,...
Những năm qua Liên minh HTX thành phố Hải Phòng đã phối hợp với các
sở, ngành và chính quyền địa phương tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ thành lập mới
nhiều HTX, trong đó 30 HTX NN với 9.163 thành viên; tỷ lệ hộ nông dân tham gia
HTX NN đạt 68%. Các HTX chủ yếu tập trung làm dịch vụ hỗ trợ thành viên như:
dịch vụ thuỷ lợi, cung ứng giống, phân bón thuốc bảo vệ thực vật,… Bên cạnh đó
Liên minh HTX tập trung thông qua các chương trình của thành phố cũng như chức
năng nhiệm vụ, để đẩy mạnh vai trò của mình, cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: Phối hợp triển khai mở các chuyên mục,
phóng sự, tin, bài trên các báo, đài của thành phố, Trung ương, tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân về KTTT về HTX, về đường lối của Đảng, chính sách pháp

17



×