Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vai trò của liên minh hợp tác xã tỉnh quảng ninh trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.34 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Hoàng Thế Chiến

VAI TRÒ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ
TỈNH QUẢNG NINH TRONG PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã số

: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Hà Nội, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Phản biện 1: TS. HOÀNG NGỌC HẢI
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội


.....giờ......ngày......tháng.......năm.......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tập thể (KTTT), mà nòng cốt là Hợp tác xã (HTX) là
hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội, là một nhân tố quan trọng
để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, góp phần giáo dục ý
thức phát triển cộng đồng.
Luật HTX 2012 ra đời cùng với các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận
lợi cho các HTX phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung trong
đó có các HTX NN nói riêng. Đến 31/12/2015, Liên minh HTX tỉnh
Quảng Ninh là tổ chức đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho 82
THT và 346 HTX, trong đó: Lĩnh vực Nông nghiệp 222 HTX; xây
dựng, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 48 HTX; giao thông vận tải
32 HTX; vệ sinh môi trường 7 HTX; thương mại, dịch vụ và lĩnh vực
khác 37 HTX; 02 quỹ Tín dụng nhân dân. Tổng số thành viên và người
lao động (NLĐ) trong khu vực HTX ước đạt 82.158 người, lãi bình
quân 1 HTX ước đạt 74,5 triệu đồng ; thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 26,4 triệu đồng/người/năm.
Tổng vốn điều lệ của các HTX trên địa bàn toàn tỉnh ước đạt 486,878 tỷ
đồng, tỷ trọng KTTT trong GDP toàn tỉnh đạt 1,9%. KTTT đã giải
quyết việc làm ổn định cho hàng nghìn NLĐ.
Trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh cùng cả nước hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, khối lượng lớn, thì
việc thúc đẩy phát triển HTX nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp (HTX

NN) nói riêng là nhiệm vụ quan trọng.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề phát
triển HTX NN, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Vai trò của Liên minh

1


hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX nông nghiệp” là
đối tượng nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả HTX NN là một trong
những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm trú trọng. Đây là chủ
đề được nhiều nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu, có thể chỉ ra một số
công trình như sau:
GS.TS Hồ Văn Vĩnh và TS Nguyễn Quốc Thái (2005) thực
hiện công trình “Mô hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam”.
Công trình đã đưa ra xu hướng phát triển và mô hình hoạt động của
HTX NN đến năm 2020, trong đó có nhóm giải pháp lựa chọn mô hình
HTX NN phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa bàn và nhóm giải
pháp về kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước đối với các HTX nông nghiệp.
Công trình của Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn
Sùng (2001):“Kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam - Thực trạng và định
hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống
hoá quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX
trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại; từ đó nêu
lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của Đảng, Nhà
nước ta.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khác có liên quan, tuy nhiên,
cho đến nay, ở Quảng Ninh chưa có đề tài nghiên cứu toàn diện về vấn

đề phát triển HTX NN.
Năm 2013 Liên minh HTX tỉnh với vai trò là Phó Trưởng ban
Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh Quảng Ninh, do đó việc cần làm là phải
khẳng định vị thế của mình bằng những công việc, việc làm cụ thể,
đồng thời gắn với nhu cầu và KKVM của các HTX để giải quyết, vì vậy
tác giả mong muốn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của Liên minh hợp tác

2


xã tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX nông nghiệp” để có thể có
những giải pháp nâng cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích chung: Trên cơ sở làm rõ thực trạng và những hạn
chế của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX
NN, luận văn đưa ra đề xuất giải pháp để nâng cao vai trò của Liên
minh HTX tỉnh trong phát triển HTX NN ở Quảng Ninh.
*Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về vai
trò của Liên minh HTX trong phát triển HTX nói chung, trong đó có phát triển
HTX NN nói riêng; làm rõ thực trạng phát triển HTX NN và vai trò của
Liên minh HTX đối với sự phát triển HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Liên
minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Liên minh HTX tỉnh
Quảng Ninh trong phát triển HTX NN trên địa bàn Quảng Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản
phản ánh Thực trạng vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong
phát triển HTX nông nghiệp. Mà không xem xét hết tất cả các vai trò

của nó ở các lĩnh vực khác.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về HTX NN trên địa bàn
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
*V phư ng pháp thu th p số iệu, thông tin: Thu thập số liệu
thứ cấp chủ yếu từ: (i) Các HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; (ii)
sách, tạp chí, các nghiên cứu về HTX NN; (iii) Các báo cáo định k của
Liên minh HTX Quảng Ninh; Liên minh HTX Việt Nam; Tỉnh ủy,

3


UBND, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Ninh và các kết quả khảo sát
thực tiễn của Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh.
*V phư ng pháp ph n tích:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả: Xác định thực trạng vai trò
Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích cơ sở lý luận về
vai trò của Liên minh HTX trong việc phát triển HTX NN; các yếu tố
ảnh hưởng đến vai trò Liên minh HTX trong phát triển HTX NN; đánh
giá về vai trò Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh, và sự phát triển HTX
NN; đề xuất những giải pháp tích cực trong việc hoàn thiện vai trò Liên
minh HTX trong phát triển HTX NN.
6. ngh a l luận và thực ti n của luận văn
Thứ nhất: Luận văn hệ thống và làm rõ về vai trò của Liên minh
HTX cấp tỉnh trong việc phát triển HTX NN.
Thứ hai: Vận dụng cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng vai trò
Liên minh HTX trong phát triển HTX NN ở Quảng Ninh.
Thứ ba: Đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện vai

trò của Liên minh HTX trong phát triển HTX NN ở Quảng Ninh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vai trò của Liên minh HTX cấp tỉnh
trong phát triển HTX nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng vai trò của Liên minh HTX tỉnh Quảng
Ninh trong phát triển HTX nông nghiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vai trò của Liên minh HTX tỉnh
Quảng Ninh trong phát triển HTX nông nghiệp, giai đoạn 2016-2021

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÕ CỦA LIÊN MINH HỢP TÁC
XÃ CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP
1.1. Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
* Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX:
- Theo Tổ chức Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (International
Cooperative Alliance), viết tắt là ICA: “HTX à một tổ chức chính trị tự
trị của những người tự nguyện iên hiệp ại với nhau để đáp ứng các
nhu cầu và nguyện vọng chung của họ v kinh tế, xã hội và văn hoá
thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản ý d n chủ”. Đến năm
1995, khái niệm này đã được hoàn thiện và tuyên bố: HTX dựa trên ý
nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết.
- Theo Luật HTX số 23/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2012: “HTX à

tổ chức KTTT, đồng sở hữu, có tư cách pháp nh n, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành p và hợp tác tư ng trợ ẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc àm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên c sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và d n chủ
trong quản ý HTX”. Như vậy, HTX hoạt động có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm HTX nông nghiệp:
- Theo Nghị định số 43/1997/NĐ-CP ngày 29/04/1997 của
Chính phủ, nêu rõ: “HTX nông nghiệp à tổ chức kinh tế tự chủ, do
nông d n và những người ao động có nhu cầu, ợi ích chung, tự nguyện
cùng góp vốn, góp sức p ra theo quy định của pháp u t để phát huy
sức mạnh của t p thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có

5


hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã
viên và kinh doanh trong ĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông, m nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành ngh
khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
- HTX phải đảm bảo sự cải thiện và phát triển về mọi mặt của
thành viên và cộng đồng thành viên của mình thông qua các hoạt động
do chính thành viên HTX quyết định, bao gồm các hoạt động phúc lợi,
hoạt động xã hội - văn hoá; tạo nên lợi ích chung cho các thành viên,
đem lại hiệu quả cao nhất cho HTX về kinh tế; đảm bảo cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho thành viên; hỗ trợ xã hội: Giúp những người tự nguyện
góp vốn, góp sức, nâng cao địa vị kinh tế, văn hoá, xã hội, phục vụ
thành viên là nhiệm vụ hàng đầu của HTX.

1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
* Nguyên tắc tự nguyện: HTX NN là tổ chức tự nguyện và mở
rộng cho tất cả những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (có đầy đủ hành vi
d n sự) có nhu cầu sử dụng dịch vụ của HTX và sẵn sàng chấp nhận
những nghĩa vụ, trách nhiệm của thành viên, không phân biệt giới tính,
địa vị xã hội, đảng phái, dân tộc hay tôn giáo.
* Nguyên tắc d n chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản của các mô
hình HTX, ở đây HTX NN cũng mang tính tự nguyện, tập hợp những
người có cùng nhu cầu, do vậy, nó được kiểm soát dân chủ bởi chính
các thành viên. Bản thân thành viên thực hiện quyền giám sát, tham gia
vào hoạch định chính sách và đề ra các quyết định cho HTX. Những
người được bầu vào HĐQT HTX phải có trách nhiệm trước các thành
viên. Các thành viên của HTX đều có quyền bỏ phiếu ngang nhau và dù
ở cấp độ, quy mô như thế nào thì HTX cũng đều được tổ chức, quản lý
theo đúng nguyên tắc dân chủ.
* Nguyên tắc góp vốn: Nguồn vốn của HTX do chính các thành
viên đóng góp và họ có quyền kiểm soát một cách dân chủ đối với vốn

6


của HTX và nhận lại một khoản bù đắp (nếu HTX hoạt động có lãi) trên
phần vốn đóng góp khi đăng ký để trở thành thành viên.
* Nguyên tắc tự quản và độc p: HTX tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
* Nguyên tắc giáo dục và đào tạo: HTX tổ chức nâng cao trình
độ, nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, cung cấp thông tin và giáo dục
trách nhiệm xã hội cho mọi thành viên.
* Nguyên tắc hợp tác, iên doanh, iên kết: HTX tự lựa chọn đối
tác, liên doanh, liên kết để nâng các hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt

hơn nhu cầu thành viên.
* Nguyên tắc cộng đồng: HTX phải đảm bảo cải thiện và phát
triển các hoạt động phúc lợi, an sinh xã hội và các hoạt động xã hội
khác.
1.1.4. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp
- Hình thành một cách tự nguyện dựa trên nhu cầu của thành
viên: Mục tiêu chung của các thành viên HTX thường giống nhau, hoặc
hướng cùng một ngành, nghề nhất định. HTX không phục vụ hết các nhu
cầu của thành viên mà chỉ cùng các thành viên hợp thành một thị trường,
theo đó HTX và các thành viên là khách hàng của nhau.. Phương án hoạt
động của HTX là tổ chức thực hiện việc đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên một cách hiệu quả nhất.
- Vốn góp và tài sản HTX phụ thuộc nhu cầu của thành viên:
Về vốn góp của thành viên, khi gia nhập HTX NN thông thường, mức vốn
góp được đại hội thành viên quy định cụ thể, thường là tiền mặt, đất đai và
các tài sản khác, trường hợp thành viên ra khỏi HTX thì được trả lại phần
vốn đã góp.
- HTX à mô hình mang tính chất kinh tế: HTX là tổ chức đặc
biệt thúc đẩy hợp tác trong cộng đồng thành viên HTX, đáp ứng lợi ích
nhu cầu chung về kinh tế, xã hội của thành viên. HTX phải hoạt động
hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển và phục vụ thành viên.

7


- Đặc điểm đặc thù v ngành, ngh của HTX nông nghiệp:
Dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và phục vụ đời sống cho thành
viên: Cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi; tổ chức công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong HTX; sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; hoạt động, vận tải, xây dựng, thương mại

theo các quy định của pháp luật về kinh doanh trong các lĩnh vực này.
- Đặc điểm v thành viên: Thành viên HTX NN chủ yếu là
nông dân nông thôn, các hộ nông dân.
1.1.5. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp
Hiện nay, các HTX NN hoạt động theo năm loại hình chủ yếu sau:
HTX dịch vụ hỗ trợ hay sản xuất nông nghiệp; HTX nông nghiệp đa chức
năng (vừa dịch vụ vừa kinh doanh tổng hợp) ; HTX nông nghiệp chuyên
ngành; HTX nông nghiệp trang trại; Liên hiệp HTX nông nghiệp là mô hình
liên kết giữa các HTX NN.
1.1.6. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Đóng góp vào sự phát triển kinh tế hộ, tổ chức sản xuất theo hướng
hàng hoá; phát triển kết cấu hạ tầng khu vực dân cư nông thôn; góp phần
bảo vệ môi trường; giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo; cung cấp
các dịch vụ xã hội, hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận các dịch vụ chất
lượng tốt với giá cả phù hợp; nâng cao nhận thức của thành viên;
1.2. Vai trò của liên minh HTX cấp tỉnh trong phát triển HTX NN
1.2.1. Liên minh hợp tác xã
1.2.1.1. Khái niệm Liên minh hợp tác xã: Theo Luật hợp tác xã - Số
23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 thì:
“Liên minh hợp tác xã à tổ chức đại diện cho hợp tác xã, iên hiệp hợp
tác xã do các hợp tác xã, iên hiệp hợp tác xã tự nguyên thành p nhằm
bảo vệ quy n, ợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác
xã, iên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo ngành, ĩnh vực, vùng
ãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp u t v hội và
pháp u t có iên quan”. Có thể nói Liên minh HTX là tổ chức đại diện

8


cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động ở tất cả các ngành, lĩnh

vực của nền kinh tế.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Liên minh hợp tác xã
Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tư
vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục
vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp
tác xã được giao; công tác thi đua khen thưởng; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đại diện cho các thành
viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh trong phát triển
HTX NN
Cơ quan đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các
thành viên; là thường trực của Ban chỉ đạo kinh tế tập thể của tỉnh; đề
xuất những chính sách hỗ trợ phát triển HTX; Phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí, tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, HTX điển hình tiên tiến, các
gương sản xuất kinh doanh giỏi; Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ về vốn,
xúc tiến thương mại; Tập huấn, đào tạo về năng lực cho cán bộ quản lý
HTX; Tăng cường kiểm tra hướng dẫn, để các HTX tổ chức hoạt động
đúng Luật và Điều lệ HTX; Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Liên
minh HTX với các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong
chỉ đạo phát triển KTTT; Tổ chức tốt các phong trào thi đua, khen
thưởng đối với cá nhân tập thể;
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Liên minh HTX trong
phát triển hợp tác xã nông nghiệp
1.3.1. Yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Trình độ phát triển của Kinh tế thị trường


9


Có thể nói, nền kinh tế Việt Nam về cơ bản vận hành dựa trên
các quy luật của thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường Việt Nam còn
bộc lộ những hạn chế, các chủ thể chưa thật bình đẳng trong tiếp cận
các nguồn lực, và đây là những rào cản lớn trong phát triển kinh tế nói
chung và các HTX nói riêng.
1.3.1.2. Đi u kiện từ quá trình hội nh p kinh tế quốc tế ngày càng s u, rộng
của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế,
mọi loại hình doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn lực và mở rộng
thị trường, song đây cũng là khó khăn đối với các HTX về cạnh tranh
thị trường, sản phẩm, con người,…
1.3.1.3. Đi u kiện phát triển kinh tế trí thức và khoa học công nghệ
KHCN tác động rất lớn tới năng lực, trình độ quản lý và hoạt
động SXKD, năng suất, chất lượng. Nhưng do nhiều hạn chế của bản
thân nên các HTX NN gặp ít nhiều khó khăn trong áp dụng KHKT nên
cần tới sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước.
1.3.1.4. Đi u kiện t m ý - xã hội và yếu tố chính trị
Các điều kiện như tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, quan niệm,
phong tục… của cộng đồng luôn ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển của các HTX NN trong điều kiện mới.
1.3.2. Yếu tố thuộc về Liên minh hợp tác xã
- Tổ chức bộ máy Liên minh HTX phải phù hợp, tinh gọn, hiệu
quả đáp ứng tốt chức năng nhiệm vụ được giao. Cán bộ Liên minh HTX
phải có trình độ, năng lực chuyên môn cao, khả năng làm việc độc lập
đồng thời phải nắm rõ cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước, am
hiểu thị trường trong và ngoài nước.
1.3.3. Yếu tố thuộc về hợp tác xã

Yếu tố trình độ quản lý; Mô hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động;
Yếu tố liên kết và trình độ tay nghề của các HTX;

10


1.4. Kinh nghiệm về vai trò Liên minh HTX một số tỉnh trong phát
triển HTX NN và bài học đối với Liên minh HTX tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Liên minh Hợp tác xã thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng tính đến 31/12/2015 là 358 HTX, trong
đó 196 HTX NN, còn lại là các HTX loại hình khác. Những năm qua
Liên minh HTX thành phố Hải Phòng đã tích cực nâng cao vai trò về:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; Đẩy mạnh công tác bảo về
quyền và lợi ích hợp pháp; Đẩy mạnh chính sách cán bộ và đào tạo
nguồn nhân lực; Đẩy mạnh chính sách tài chính-tín dụng; Đẩy mạnh
chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ; Đẩy mạnh chính sách tiếp thị và
mở rộng thị trường
1.4.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Lạng Sơn
Liên minh HTX tỉnh Lạng Sơn là tổ chức đại diện và bảo vệ
quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho 662 tổ hợp tác và 185 HTX, trong đó
có 93 HTX NN. Thời gian qua, Liên minh HTX tỉnh Lạng Sơn đã có
nhiều cố gắng, giúp các HTX NN từng bước được nâng cao, cả về chất và
lượng, thông qua nhiều nội dung hình thức:
Một Là: Làm tốt công tác đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các HTX; Hai là: Thúc đẩy công tác tuyên truyền về
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; Ba là: Liên minh
HTX tỉnh Lạng Sơn đã chủ động, tích cực tư vấn hướng dẫn thành lập
mới; Bốn à: Thúc đẩy công tác đào tạo bồi dưỡng; Năm à: Tăng
cường công tác tài chính - tín dụng; Sáu là: Công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm;.

1.4.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thái Bình
Đến ngày 31/12/2015, tỉnh Thái Bình có 329 HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản, với tổng vốn điều lệ trên
164.500 triệu đồng, thu hút và giải quyết việc làm cho 98.537 thành viên và
lao động.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng,

11


chính sách pháp luật của Nhà nước, thông qua Wesite, báo, đài, hội
nghị, hội thảo, các lớp đào tạo; Chủ động xây dựng và phát triển các mô
hình HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng tại các huyện, thành phố
trong tỉnh; Để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp, Liên minh HTX tỉnh
Thái Bình đã giao ban Kiểm tra phụ trách trực tiếp công tác giải quyết
các đơn thư kiến nghị, KKVM cho các đơn vị thành viên; Đẩy mạnh
công tác đào tạo cán bộ quản lý HTX NN và dạy nghề, thông qua phối
hợp với các cấp, ngành; Quỹ hỗ trợ phát triển HTX do Liên minh HTX
tỉnh quản lý với số vốn được cấp dự kiến 15,5 tỷ đồng, qua đó chủ
động, hỗ trợ cho các HTX tiếp cận về vốn, mở rộng hoạt động SXKD.
1.4.4. Bài học đối với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
Một à, Để làm tốt vai trò Liên minh HTX tỉnh cần có sự quan
tâm của Đảng, Chính quyền từ Trung ương đến địa phương; Hai là, Vai
trò của Liên minh HTX trong việc phát triển các HTX là rất quan trọng,
nhưng chủ yếu vẫn mang tính định hướng, vấn đề cơ bản quan trọng vẫn là
bản thân nội tại của các HTX là chủ yếu; Ba là, HTX là một tổ chức kinh
tế mang tính tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu của các thành viên, nên
chủ yếu cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích của thành viên và lợi ích
tập thể; Bốn à, Muốn phát huy có hiệu quả vai trò của Liên minh HTX
trong phát triển HTX NN cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các sở,

ban, ngành và chính quyền các cấp trong tỉnh; Năm à, Chính quyền cơ
sở cần phải nắm bắt được những thuận lợi về điều kiện tư nhiên, kinh tế xã
hội của mình, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các HTX NN; Sáu là, Cần
tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ, nhân dân nhận thức về vị trí vai trò
của HTX NN trong việc xậy dựng nông thôn và phát triển kinh tế hộ.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA LIÊN MINH HTX TỈNH QUẢNG
NINH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa ý - kinh tế: Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc
của Việt Nam, có diện tích 6.102,4 km², chiếm 1,85% tổng diện tích cả
nước. Có 04 cửa khẩu trên biển (Cẩm Phả, Cái Lân, Hòn Gai, Vạn Gia).
Khí H u, Thuỷ Văn: Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông..
Đất đai, thổ nhưỡng: Đất nông nghiệp 460.119,34ha; đất phi
nông nghiệp 83.794,82 ha.
Tài nguyên: Bao gồm các loại khoáng sản như: than, đất sét, đá
vôi; sông suối lớn nhỏ; rừng có nhiều loại gỗ quý (sến, lim, rẻ, pơ mu)
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Năm 2015 tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh ước đạt 33.350 tỷ
đồng, bằng 91% dự toán, trong đó: Thu thuế xuất nhập khẩu đạt 13.700
tỷ đồng, bằng 69% dự toán; thu nội địa ước đạt 19.650 tỷ đồng, tăng
17% dự toán. Thu nhập bình quân năm 2015 ước đạt 83 triệu
đồng/người/năm;
2.1.3. Điều kiện xã hội

- D n số và ao động: Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh năm 2011, dân số của tỉnh năm 2011 là 1.172.500 ngàn người,
trong đó dân thành thị chiếm khoảng 52%, dân nông thôn khoảng 48%;
- Giáo dục: Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có 421
trường học ở cấp phổ thông;
- Y tế: Tính đến nay, tỉnh Quảng Ninh có 15 bệnh viện,
09 phòng khám đa khoa khu vực, 10 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung
tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã, phường.
- Giao thông: Hệ thống giao thông của Quảng Ninh rất phong

13


phú bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển;
2.2. Thực trạng phát triển các HTX NN trên địa bàn Quảng Ninh
2.2.1. Về số lượng hợp tác xã nông nghiệp
Giai đoạn 2010-2015, số lượng HTX NN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh có sự tăng giảm, năm 2010 là 136 HTX NN đến năm 2015
là 222 HTX NN, tăng 17 HTX/năm.
2.2.2. Về Lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Trong năm 2015, trong số 222 HTX NN thì có 155 HTX dịch
vụ nông nghiệp, chiếm 69,82%; 26 HTX trồng trọt, chiếm 11,71%; 17
HTX chăn nuôi gia súc, gia cầm, chiếm 7,66%; 01 HTX Lâm nghiệp,
chiếm 0,45%; 22 HTX khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 9,91%;
01 HTX Diêm nghiệp, chiếm 0,45%.
2.2.3. Về phân bố hợp tác xã nông nghiệp theo địa bàn của tỉnh
Tổng số HTX NN năm 2015 là 222 HTX, trong đó: TP Hạ
Long 23 HTX, TP Uông Bí 16 HTX, TP Cẩm Phả 13 HTX, TP Móng
Cái 16 HTX, TX Quảng Yên 32 HTX, TX Đông Triều 29 HTX, Huyện
Hoành Bồ 25 HTX, Vân Đồn 5 HTX, Cô tô 4 HTX, Tiên Yên 7 HTX,

Ba Chẽ 2 HTX, Bình Liêu 4 HTX, Đầm Hà 24 HTX, Hải Hà 22 HTX.
2.2.4. Về vốn của các hợp tác xã nông nghiệp
Tổng vốn điều lệ của các HTX NN đến 31/12/ 2015 ước là
290,674 tỷ đồng/ 222 HTX, chiếm 59,70% tổng số vốn điều lệ HTX
trên địa bàn toàn tỉnh (vốn điều lệ của toàn bộ các HTX trên địa bàn
tỉnh năm 2015 là 486,878 tỷ đồng). Trong đó hầu hết HTX NN có số
vốn điều lệ dao động từ 0,4 tỷ đến 7 tỷ đồng. Năm 2015, vốn điều lệ
bình quân 1 HTX NN là 1.309 triệu, tăng gấp 1,58 lần so với năm 2010.
2.2.5. Về số lượng thành viên tham gia hợp tác xã nông nghiệp
Từ khi Luật HTX 2012 ra đời, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo
Liên minh HTX xây dựng kế hoạch và thực hiện hướng dẫn chuyển đổi
cho các HTX theo đúng Luật HTX 2012, nên việc cơ cấu tổ chức lại
hoạt động của các HTX nói chung và HTX NN nói riêng có sự thay đổi
về tổ chức quản lý, cơ cấu thành viên,... Đối với Quảng Ninh thành viên
14


HTX NN cũng đồng thời là NLĐ, các HTX NN chủ yếu hoạt động theo
quy mô liên thôn, quy mô xã và quy mô thôn. Năm 2015, tổng số thành
viên trong các HTX NN là 58.027, bình quân 26 thành viên/ 1HTX NN;
2.2.6. Về cơ cấu thành viên tham gia hợp tác xã nông nghiệp
Năm 2015 trong số 222 HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
thì có 66 HTX NN có số lượng thành viên quy mô xã (chiếm 29,8%);
96 HTX NN có số lượng thành viên quy mô liên thôn (chiếm 43,6%);
59 HTX NN có số lượng quy mô thôn (chiếm 26,6%). Cơ cấu thành
viên tham gia HTX NN chiếm 87,8% chủ yếu là các hộ gia đình, nông
dân, chủ trang trại, cá nhân,...
2.3. Thực trạng vai trò của liên minh hợp tác xã Quảng Ninh trong
phát triển hợp tác xã nông nghiệp
2.3.1. Công tác tuyên truyền

2.3.1.1. Tuyên truy n bằng miệng, qua các hoạt động và phong trào:
Thông qua Hội thảo, hội nghị chuyên đề, các lớp đào tạo, các cuộc thi,
phong trào văn hóa nghệ thuật.
2.3.1.2 Tuyên truy n qua hệ thống thông tin đại chúng: Thông qua:
Báo, đài truyền hình, phóng sự, tạp chí, thông tin thành phần Liên minh;
2.3.1.3. Tuyên truy n qua sách báo và tài iệu: Tuyên truyền qua sách
báo, tài liệu là mang tính thực tiễn cao, nó giúp các cá nhân, tập thể dễ
đọc, dễ tìm hiểu và nghiên cứu.
2.3.2. Công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Liên minh HTX tỉnh đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao trực tiếp
phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở ngành liên quan, tập trung tổng
hợp, rà soát các đề nghị KKVM của các HTX, đơn vị thành viên trình lãnh
đạo, đồng thời hàng quý tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại trực tiếp giữa
lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban ngành với các đơn vị có đề nghị KKVM để giải
quyết dứt điểm từng vụ việc.
2.3.3. Về công tác hỗ trợ
2.3.3.1. Hỗ trợ v vốn : Liên minh HTX tỉnh là cơ quan thường trực,
cùng phối hợp với ngân hàng chính sách tỉnh phân khai nguồn vốn. Ngoài
ra các HTX NN còn được vay nguồn vốn “giải quyết việc àm trung ư ng”
15


thông qua Liên minh HTX Việt Nam.
* Nguồn vốn thuộc kênh Liên minh HTX Việt Nam: Nguồn vốn “giải
quyết việc àm trung ư ng”, thông qua hệ thống Liên minh HTX Việt
Nam đã hỗ trợ cho các HTX NN Quảng Ninh, cho tới thời điểm
31/12/2015 với tổng số dư nợ lũy tiến là 1.350 triệu, trung bình mỗi dự
án có thời gian là 3 năm.
* Nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX tỉnh: Trong giai đoạn (20132015) nguồn vốn “hỗ trợ phát triển HTX” của tỉnh đã hỗ trợ HTX NN
với tổng số dư nợ lũy tiến đến 31/12/2015 là 8.200 triệu, các dự án đều

có thời hạn hợp đồng 3 năm.
2.3.3.2. Hỗ trợ v khoa học, công nghệ
Hội đồng KHCN, thuộc Liên minh HTX tỉnh phối hợp cùng Sở
Khoa học công nghệ, Liên hiệp hội KHKT, Sở Nông nghiệp nông thôn,
Sở Công thương triển khai các hoạt động hỗ trợ về KHCN đối với HTX
NN, như: Ứng dụng chuyển giao công nghệ cây trồng, vật nuôi, các
thành tựu KHKT tiên tiến, các giải pháp sáng chế, công nghệ sinh học.
2.3.3.3. Hỗ trợ đào tạo nguồn nh n ực, giai đoạn (2010-2015)
* Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho Lãnh đạo, cán bộ HTX NN
Liên minh HTX tỉnh hằng năm phối hợp với các Viện, trường
thuộc Liên minh HTX Việt Nam, các tổ chức trong việc đào tạo bồi dưỡng
cho đối tượng HTX NN như: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, cán bộ
kế toán, kỹ thuật, với nhiều nội dung chuyên đề. Kết quả đào tạo đạt
được 64 lớp, với 1.936 thành viên.
* Hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho thành viên, lao động HTX NN
Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Sở LĐTBXH, Trường trung
cấp nghề của tỉnh tổ chức đào nghề ngắn hạn cho thành viên (Thời gian
03 tháng). Kết quả trong giai đoạn 2010 - 2015 đã tổ chức được 57 lớp,
kinh phí 3.192 triệu, với 1.995 học viên.
2.3.3.4. Hỗ trợ xúc tiến thư ng mại
Liên Minh HTX tỉnh, phối hợp với Sở Công Thương, Sở
NN&PTNT, Ban Nông thôn mới, tổ chức Hội chợ Ocop “Mỗi xã phường
một sản phẩm”, bên cạnh đó tham gia các Hội chợ thương mại trong

16


nước và quốc tế. Kết quả đã hỗ trợ cho 37 lượt HTX NN tham gia hội
chợ trong và ngoài tỉnh, với giá trị lên tới 1.075 triệu đồng.
2.4. Sự gắn kết giữa bức tranh phát triển HTX NN và vai trò Liên

minh HTX tỉnh Quảng Ninh

Trong quá trình phát triển HTX NN luôn có sự gắn kết
tổng thể giữa vai trò liên minh HTX tỉnh với các HTX NN, được
thể hiện qua nhiều nội dung như sau: Công tác tuyên truy n; tư
vấn hỗ trợ v vốn; công tác đào tạo, bồi dưỡng; v khoa học kỹ
thu t; v xúc tiến thư ng mại; v bảo v quy n và ợi ích hợp pháp.
Qua đó để vai trò Liên minh HTX tỉnh cùng với HTX NN ngày
càng có sự gắn kết và tạo nên một bức tranh tổng thể, thì ngoài việc tích
cực hỗ trợ của Liên minh HTX tỉnh còn cần sự chủ động tìm tòi, hưởng
ứng hơn nữa từ các HTX NN trong tiếp cận các cơ chế chính sách của
trung ương của tỉnh, bên cạnh đó cần có sự quan tâm sâu sắc từ Đảng,
chính quyền các cấp trong việc phát triển HTX NN những năm tới.
2.5. Đánh giá vai trò của liên minh hợp tác xã Quảng Ninh trong
phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
2.5.1. Đánh giá theo sự phát triển hợp tác xã nông nghiệp
2.5.1.1. V số ượng thành viên và HTX NN
- Về số lượng hợp tác: Cho đến 31/12/2015 trên toàn tỉnh đã có
222 HTX NN (bình quân tăng 17 HTX/năm). Điều này đã cho thấy mô
hình HTX NN được tỉnh Quảng Ninh chú trọng và đẩy mạnh, nhằm đưa
KHKT ứng dụng vào nông nghiệp, tiến tới nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ nông nghiệp.
- Về số lượng thành viên tham gia HTX NN: Năm 2010 ước
tổng số thành viên trong các HTX NN là 34.548 người với 136 HTX,
bình quân mỗi HTX có 254 thành viên, đến năm 2015, tổng số thành
viên trong các HTX NN là 58.027 thành viên, bình quân mỗi HTX NN
có 261 thành viên, với 222 HTX NN
2.5.1.2. Đánh giá v chất ượng
- Tính đến hết tháng 12/2015 toàn tỉnh có 346 HTX, (trong đó có
222 HTX nông nghiệp), tổng số vốn điều lệ HTX toàn tỉnh ước đạt


17


486,878 tỷ đồng, trong đó ( HTX NN có số vốn đi u ệ à 290,674 tỷ
đồng), chiếm 59,70% tổng số vốn điều lệ HTX toàn tỉnh; lãi bình quân
1 HTX ước đạt 74,5 triệu đồng ; thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên trong HTX đạt 26,4 triệu đồng/người/năm.
2.5.1.3. Nguyên nh n, tồn tại hạn chế
* Tồn tại hạn chế: HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn
thiếu tính ổn định, hiệu quả SXKD chưa cao, còn nhiều HTX NN vẫn
làm ăn theo kiểu cũ, thiếu năng động sáng tạo, không phát huy được sức
mạnh tập thể.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan: Do tâm lý thành viên vẫn còn quan
niệm về HTX còn thấp và nhiều định kiến; do hệ lụy của kinh tế HTX
kiểu cũ; các chính sách khuyến khích phát tiển HTX còn chậm, chưa đi
vào thực tế; sự chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với phát triển HTX
NN đôi khi còn chưa sâu sát.
- Nguyên nh n chủ quan: Mô hình tổ chức và phương thức hoạt
động của nhiều HTX NN còn nhiều điểm chưa phù hợp với cơ chế phát
triển kinh tế hiện nay, đa số các HTX NN chưa biết xây dựng phương
án SXKD; nhận thức của các cấp, các ngành đến bản thân HTX chưa
được đầy đủ.
2.5.2. Đánh giá theo vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
2.5.2.1. Theo vai trò của Liên minh
- Qua công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, Liên minh HTX tỉnh đã góp phần quan
trọng đến sự phát triển KTTT mà đặc biệt đối với HTX NN với nhiều
lĩnh vực và mang lại hiệu kinh tế cao.

- Tích cực hỗ trợ giải quyết cho 92 đơn vị có đề nghị KKVM
bằng văn bản, đồng thời tư vấn giải quyết trực tiếp cho 115 HTX, qua
đó tạo được niềm tin tưởng đối với HTX, đơn vị thành viên
- Liên minh HTX đã mở 64 lớp cán bộ HTX NN, với 1.936 thành
viên; tổ chức 57 lớp dạy nghề, với 1.995 thành viên HTX, qua đó giúp
các thành viên nâng cao trình độ tay nghề phục vụ trong các HTX.

18


- Liên minh HTX tỉnh đã hỗ trợ, tạo nguồn vốn cho 29 dự án
HTX NN, với 1.350 triệu từ nguồn (giải quyết việc àm trung ư ng) và
8.200 triệu từ nguồn vốn (Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Quảng Ninh.
- Triển khai nhiều chính sách của tỉnh, nhằm hỗ trợ, khuyến
khích các HTX NN ứng dụng KHKT vào sản xuất, trồng trọt, chăn
nuôi,… với số tiền hỗ trợ 4.265 triệu.
- Để HTX NN quảng bá và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ra thị
trường, Liên minh HTX tỉnh đã tích cực xúc tiến hoạt động thương mại cho
37 lượt HTX NN tham gia hội chợ trong và ngoài tỉnh, với giá trị lên
tới 1.075 triệu đồng.
2.5.2.2. Nguyên nh n, tồn tại hạn chế
* Tồn tại hạn chế: Thứ nhất: Liên minh HTX tỉnh đã luôn tích
cực hỗ trợ về nhiều mặt cho HTX NN, song nhìn chung, việc khắc phục
những hạn chế yếu kém của HTX NN vẫn còn chậm; Thứ hai: Công
tác tuyên truyền của Liên minh HTX tỉnh về các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật Nhà nước về KTTT chưa thật sự đến được các
vùng sâu, vùng xa trong tỉnh; Thứ ba, chưa mở rộng phối hợp cụ thể với
một số cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã, trong việc nhân rộng mô
hình điển hình tiên tiến, đồng thời triển khai công tác đào tạo còn nhỏ lẻ,
nội dung đào tạo chưa phong phú; Thứ tư, chưa chủ động tốt việc khai

thác vốn từ nhiều nguồn, nhiều chương trình, các quỹ, dự án hỗ trợ khác
nhau để cho HTX NN được tiếp cận với các nguồn vốn; Thứ năm, còn
hạn chế trong việc phối hợp đề xuất và tham gia tích cực vào quá trình hoàn
thiện thể chế và khuôn khổ chính sách liên quan đến phát triển KTTT.
* Nguyên nhân: Năng lực nội tại của HTX còn yếu: tài sản,
vốn, quỹ của HTX ít, quy mô nhỏ bé; trình độ chuyên môn và năng lực
cán bộ quản lý các HTX còn thấp; Đội ngũ cán bộ công chức xã bộc lộ
một số hạn chế, chưa thực sự chủ động trong công tác phối hợp, bên cạnh
đó các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa chủ yếu là người dân tộc thiểu
số, trình độ thấp, điều kiện khó khăn, nên việc tiếp cận thông tin còn thấp;

19


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VAI TRÕ CỦA LIÊN MINH HỢP
TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH TRONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2021
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới
3.1.1. Các quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
3.1.1.1 Quan điểm phát triển HTX NN
Một à: Phát triển HTX NN phải đi đối với việc đẩy mạnh phát
triển kinh tế hộ gia đình, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ, gắn
kinh tế HTX với kinh tế hộ gia đình; Hai là: Phát triển HTX NN với
nhiều hình thức, quy mô, lĩnh vực, ngành nghề khác nhau; Ba là: Phát
triển HTX NN phải gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, từ khâu đầu vào sản
xuất cho đến khâu đầu ra tiêu thụ; Bốn à: HTX NN cần phải liên kết, liên
doanh với các doanh nghiệp, các HTX và các thành phần kinh tế khác;
Năm à: Phát triển HTX NN phải lấy hiệu quả hoạt động làm thước đo,

bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; Sáu là: HTX NN là nền
tảng và gắn liền với sản phẩm Ocop “ Mỗi xã phường một sản phẩm”;
3.1.1.2. Bối cảnh mới, đặt ra những quan điểm v vai trò iên minh HTX
tỉnh Quảng Ninh trong phát triển HTX NN
Một à: Tư vấn hỗ trợ cho các HTX NN 100% chuyển đổi theo
Luật HTX 2012 và đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả. Hai là: Tham
mưu cho tỉnh Quảng Ninh xây dựng cơ chế chính sách, chương trình kế
hoạch nhằm khuyến khích phát triển HTX NN đáp ứng hội nhập kinh tế
quốc tế. Ba Là: Xây dựng các mô hình điển hình tiên tiến, áp dụng khoa
học công nghệ, đa dạng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, gắn với sản
phẩm Ocop của tỉnh. Bốn à: Mở rộng phát triển HTX NN gắn với
chuỗi giá trị sản phẩm, từ khâu đầu vào sản xuất cho đến khâu đầu ra
tiêu thụ tại các địa phương trong tỉnh. Năm à: Hỗ trợ các HTX NN liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế, trong và ngoài nước trong sản
20


xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sáu là: Tích cực hỗ trợ HTX NN dễ tiếp cận
các nguồn vốn, nội dung đào tạo, xúc tiến thương mại và giải quyết
trượt để khó khăn vướng mắc HTX. Bảy à: Nâng cao hiệu quả Ban chỉ
đạo phát triển KTTT các cấp; quan tâm đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nhà nước phụ trách về KTTT tại các địa phương, nhất là đối với
các xã vùng sâu, vùng xa.
3.1.2. Định hướng phát triển HTX NN của tỉnh Quảng Ninh
3.1.2.1. Định hướng chung: Củng cố, đổi mới phát triển hoạt động của
HTX theo hướng tập trung; HTX phải trở thành chỗ dựa vững chắc cho
các thành viên, cung cấp tối đa các dịch vụ phục vụ SXKD; xây dựng,
phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế giữa các HTX trong cùng lĩnh vực;
xây dựng các HTX NN kiểu mới gắn với chuỗi sản xuất sản phẩm nông
nghiệp từ khâu đầu vào sản xuất đến khâu đầu ra tiêu thụ.

3.1.2.2. Định hướng trong ĩnh vực nông nghiệp: Nâng cao hoạt động
HTX NN về chất lượng, tăng trưởng và phát triển bền vững; tạo sự liên
kết và mở rộng các loại hình dịch vụ từ các hộ sản xuất cho đến nông
dân; xây dựng và phát triển mô hình HTX NN kiểu mới theo hướng đa ngành
nghề và chuỗi giá trị sản phẩm tiêu thụ hàng hóa.

3.2. Giải pháp hoàn thiện vai trò của liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền
3.2.1.1. Giải pháp tuyên truy n bằng miệng: Trước hết cần phải tiếp tục
nâng cao nhận thức đối với các cấp ủy, Đảng chính quyền địa phương
về vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền; cần nắm bắt được đối tượng
tuyên truyền; tuyên truyền cần được tiến hành thương xuyên, liên tục,…
3.2.1.2. Giải pháp tuyên truy n qua hệ thống thông tin đại chúng: Liên
minh HTX tỉnh cần chủ động hơn nữa trong công tác phối hợp và liên
kết với các cơ quan truyền thông như: Báo, đài truyền hình, phóng sự,
tạp chí; phối hợp với đài truyền hình địa phương (Cấp huyện).

21


3.2.1.3. Giải pháp tuyên truy n qua sách báo và tài iệu: Cần đẩy mạnh
tuyên truyền qua sách báo, tài liệu, nó giúp các cá nhân, tập thể dễ đọc,
dễ tìm hiểu và nghiên cứu;
3.2.2. Nhóm giải pháp về tư vấn hỗ trợ
3.2.2.1. Giải pháp hỗ trợ v vốn: Cần có sự liên kết giữa các Bộ, ngành
nhằm thay đổi những quy định ràng buộc, chồng chéo trong quy định về tài
chính, tín dụng; có nguồn ngân sách Nhà nước lớn cho các tổ chức tín dụng;
các tổ chức tín dụng nên đơn giản hóa các thủ tục và điều kiện cho vay
đối với HTX; cán bộ Liên minh cần chủ động tìm hiểu nhu cầu chung

của HTX, giúp HTX định hướng đầu tư, lập phương án, hồ sơ vay vốn;
3.2.2.2 Giải pháp hỗ trợ v khoa học công nghệ: Cần ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất nông nghiệp; phối hợp tốt hơn nữa với UBND các
huyện, thị xã trên địa bàn bố trí kinh phí theo chương trình khuyến
nông, khuyến lâm và khuyến ngư;
3.2.2.3. Giải pháp hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nh n ực
* Đào tạo bồi dưỡng cho đối tượng HTX NN: Cần mở rộng
chính sách, kinh phí hỗ trợ đào tạo cho đối tượng HTX, đặc biệt đối với
các HTX ở vùng sâu, vùng xa khi về tham gia đào tạo; cần đổi mới
phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, HTX gắn với nhu cầu thực tế của các HTX; cần đầu tư trang
thiết bị, vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu dạy,
học theo phương pháp mới;
* Đào tạo ngh ngắn hạn cho thành viên trong các HTX NN: Đào tạo
nghề cho thành viên, lao động theo từng lứa tuổi, phù hợp với từng ngành nghề
HTX và địa phương; Cơ sơ đào tạo dạy nghề phải đầy đủ trang thiết bị kỹ
thuật, để phục vụ cho việc dạy nghề hiệu quả; đội ngũ giáo viên dạy nghề phải
có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo và thực tế với ngành nghề đào tạo;
3.2.2.4. Giải pháp hỗ trợ xúc tiến thư ng mại: Cần hỗ trợ tiếp thị và mở
rộng thị trường đối với HTX NN; hướng dẫn HTX NN xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu hàng hóa;

22


3.2.3. Giải pháp về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Tập trung cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các
HTX, đơn vị thành viên tiếp xúc được với các chính sách Nhà nước,
môi trường kinh doanh thuận lợi và có những giải pháp thực hiện tốt;
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp

3.3.1. Đối với Trung ương
1. Đẩy nhanh việc ban hành đồng bộ các chính sách phát triển
KTTT, đặc biệt quan tâm lớn đối với chính sách phát triển, đặc thù với
các HTX NN; 2. Giao cho Liên minh HTX Việt Nam, Liên minh HTX
các tỉnh, thành phố vai trò chịu trách nhiệm chính về hoạt động, phát
triển của KTTT; 3. Đổi mới các cơ chế chính sách theo xu hướng mới,
huy động đa dạng các nguồn lực để nâng cao phát triển KTTT; 4. Chính
phủ nên có Nghị định riêng, hướng dẫn chi tiết về hoạt động SXKD đối
vớí HTX NN; 5. Nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước các cấp về
quản lý KTTT, đặc biệt là tư tưởng và nhận thức mới về KTTT; 6. Cần
quan tâm tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi liên quan đến KTTT,...
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh
1. Củng cố tốt hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể tỉnh; 2. Cần tập trung triển khai mạnh công tác tuyên truyền, nhằm
nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân về chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; 3. Tăng cường hỗ trợ các HTX
NN thành lập mới gắn với chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn
mới của tỉnh; 4. Xây dựng phát triển HTX NN theo chuỗi giá trị sản
phẩm từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra; 5. Cần xác định HTX và doanh
nghiệp là đối tượng chính trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng tập trung, đa dạng hóa sản phẩm; 6. Cần xây dựng những HTX
NN điểm, HTX kiểu mới, để làm hình tượng cho việc xây dựng và phát
triển HTX NN của tỉnh; 7. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước
các cấp về KTTT; 8. Phát huy tối đa nguồn vốn “hỗ trợ phát triển
HTX”; 9. Có sự quan tâm, đến biến đổi khí hậu và môi trường;
23


×