Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.65 MB, 99 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TUPHAP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRAN THỊ THU HA

NGUYEN TAC SUY BOAN VÔ TOITRONG

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUAT HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

TRAN THỊ THU HA

NGUYEN TAC SUY ĐỐN VƠ TOI TRONG TO TUNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC Si LUAT HOC

'Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tổ tung hình sự ‘Ma số: 8380104

Người hướng dan khoa học: TS. Nguyễn Hải Ninh

HÀ NỘI, NĂM 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam doce đập là cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập của.iêng tôi</small>

“Kết quả nêu trong Luân văn chua được công bé trong bắt R} công trừnh nào khác. Các sé liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rỡ rảng và được trích dẫn day đh theo quy định:

<small>Tác giả luận van</small>

Tran Thị Thu Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ SBVT Suy đốn võ tơi

5 TAND. Toa an nhân dan6 TTHS Tổ tung hình sự,T THTT "Tiên hành tô tung,

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

PHAN MỞ ĐẦU a1

Chương 1: MOT SO VAN ĐỀ LY LUẬN VE NGUYEN TAC SUY BOAN VO TOI TRONG TÓ TUNG HINH SỰ. 10 1.1. Khải niêm, nội dung va ý nghĩa của ngun tắc suy đồn vơ tơi trong tố

<small>tụng hình sự 101.2. Mỗi quan hệ giữa nguyên tắc suy đoản vô tôi va một số nguyên tắc cơ</small>

KÉT LUẬN CHUONG 1 33 Chương 2 SU THE HIEN CUA NGUYÊN TAC SUY ĐỐN VO TOI

<small>2.1. Nội dung ngun tắc suy đốn vơ tơi trong quy đính của Bộ luật Tổ</small>

tụng Hình sự năm 2015 34

2.2. Sự thé hiện của nguyên tắc suy đốn vơ tơi trong quy định về qun của

<small>người bi buộc tội 39</small>

2.3. Sự thé hiện của nguyên tắc suy đốn vơ tội trong quy định vẻ chứng cứ Chương 3. THỰC TIEN THI HANH PHÁP LUAT VÀ CÁC GIẢI PHAP BAO DAM THUC HIEN NGUYÊN TÁC SUY DOAN VÔ TOI 7 3.1. Thực tién thi hảnh pháp luật tơ tung hình sư về ngun tắc suy đốn vơ

<small>tơi 33.2. Các giải pháp bao đảm thực hiện nguyên tắc suy doan vô 70</small>

KÉT LUẬN CHƯƠNG 3 76

KET LUẬN CHUNG...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<small>T1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

PHAN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp của dé tài

<small>Bao vé quyển con người ln là vấn để có tinh cấp thiết, ngày cảng,</small>

được xã hội quan tâm, chú ý đến. Pháp luật Việt Nam nói chung và tổ tụng Hình sự nói riêng đã ban hành các quy đính với mục dich trước hết để phòng

<small>ngừa, răn de các hành vi vi pham pháp luật, xâm pham đền quyển, lợi ích hop</small>

pháp của các chủ thể trong zã hội.

<small>Ngoài việc ban hành các quy đính mang tính giáo duc, ran đe, các quy.</small>

đính được ban hênh cịn hướng đến việc xử phat những chủ thể thực hiện

<small>hành vi để được Nhà nước, pháp luật sắc đính là tội phạm. Việc xử phat hay</small>

tuyển một chủ thể là tội phạm đôi khi chỉ ảnh hưởng nhỏ đến tình hình kính tế của một chủ thể, tuy nhiên cũng có những trường hop tác đông đến cả “sinh

<small>mệnh chinh trị”, ảnh hưỡng lớn én xã hội nên quy trình xữ lý vi pham trong‘moi trường hợp đều không được tùy tiên mà buôc phải tuân thủ nghiêm ngặt,</small>

triệt để các quy định của pháp luật nhằm dim bảo việc thực hiện quyển con

Để bão dam sự phát triển quốc của gia với xu thé chung toàn thể giới, bổ sung thêm các quy định nhắm bao vệ tốt hơn quyển con người nên ngày.

<small>24/0/1982, Việt Nam đã gia nhập Công ước quốc tế về các Quyên dan sự vàchính trí. Sự kiên nay lả bước tiền lớn, đánh dâu góc nhìn mới của pháp luật'Việt Nam về bao vệ quyển con người, trong đó có việc áp dung nguyên tắcSBVT.</small>

<small>Liên quan đền van để nảy, pháp luật tơ tung Hình sự Việt Nam đã ghinhận ngun tắc suy đốn vơ tơi (SĐVT) với tư cách là một nguyên tắc cơ</small>

‘van để giới han kha năng lạm quyền của một số cơ quan có thẩm quyền, đặc. tiệt là để bao vệ quyền và lợi ich hợp pháp của các chủ thể trong xã hội khi bị

<small>nghỉ có dẫu hiệu phạm tối</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Điều 10BLTTHS năm 1988 quy định: “hông ai cỏ thể bị coi là có tột

<small>và phải chịu hình phat, kit chưa cơ bản ámtơi của Tồ án đã cơ hiệu lựcpháp luật”. Tương tư như vậy, BLTTHS năm 2003 tiếp tục quy định: “Khơng.</small>

đai bi coi là có tội và phải chins hình phạt kh chưa có bản án kắt tội của Tồ.

<small>án đã có hiệu lực pháp luật”. Đơng thời, Điều 72 Hiễn pháp năm 1992 (sữa</small>

đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Khơng at bi coi ia có tội và phải chtu hình phat ki chee có bản ân kat tội của Tịa án đỗ cơ hiệu lực pháp luật. Người bi bắt, bt giam giữ: bi truy tố. xét xứ trái pháp luật có quyền được bơi thường. thiệt hại về vật chất và phục hội danh đực Người làm trái pháp luật trong việc ĐẮT, giam giữ: truy <small>Xét xử gậy tiệt hat cho người khác phải bị xử lý</small>

nghiêm minh”. Có thé thay, việc ghi nhận nguyên tắc SDVT là “điểm sáng” trong pháp luật tổ tụng hình sự của nước ta, đây cũng là cơ sở để các chủ thé ‘bi nghỉ phạm tội có “cơ ché” để bảo vệ minh. Tuy nhiên, cho đến trước Hiển. pháp năm 2013, pháp luật Việt Nam về nội dung chưa cu thé và chưa bao hàm.

<small>hết nội dung cơ bản của nguyên tắc SĐVT. Cùng với đó, trong Hiển pháp và</small>

Bồ luật Hình sự (BLHS) cũng chưa có điều nào có tên gọi “stg đốn vơ 161°

'Thực tiễn xử lý tội phạm hình sự cho thay có tinh trạng các cơ quan có thẩm quyền tiền hanh té tụng không nhận thức đúng đản, đây đũ nguyên tic

<small>SBVT, xâm phạm đến những quyển cơ bản của cơng dân mã rộng hơn là</small>

quyển con người, thâm chí din dén lam oan người vô tôi. Thực tiến nay địi hỏi có những giãi pháp vẻ mặt pháp lý cũng như quá trình tổ chức thực hiện để dim bảo nguyên tắc SBVT được thực hiện đúng đắn, đầy đủ trên thực tế.

Những luận giải trên cho thay việc nghiên cửu nguyên tắc SÐVT dưới các phương diện về lý luận, lập pháp, những điểm hạn ché trong thực tiễn áp.

<small>dụng các quy định có ý ngiấa rất lớn trong việc hoàn thiện pháp luật tổ tụng</small>

<small>"ham Hằng Hồi, G018) “Sip door </small><sub>v6 tố và tiếng hoàn tiện ng đnhcũa phép hátvể nggn tt an:</sub>

<small>“hâm tớ tổ” Tc hades lập phép, sơ 350018, 05</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tình sự. Nhờ đó lam cơ sỡ đánh giá những vấn dé đạt được hay những bat cập, hạn chế trong các quy định về nguyên tắc SÐVT được thể hiện trong BLTTHS 2015. Ngoài ra, để xuất, dua ra một <small>giải pháp bảo dém thực hiện</small>

các quy định về SĐVT trong thực tiến là vô cùng cần thiết hiện nay.

<small>Xuất phát từ những căn cứ, lập luận trên, tác giả đã chon để tài</small>

“Ngun tắc suy đốn vơ tội trong tơ tụng hình sự” làm luận văn thac sĩ

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

G Việt Nam, hiện nay các công trình, bai viết về nguyên tắc SĐVT được nhiêu nhà luật học quan tâm và nghiên cứu. Có rất nhiễu cơng trình

<small>nghiên cứu ở những cấp đơ và phạm vi khác nhau, trong đó có một sổ cơng</small>

trình nổi bật, cụ thể như.

‘Va Đức Khién, Pham Xuân Chiến (1989), “Ho vẫn chưa bị coi là có tội (Quyền và ngiữa vụ của bt can, bt cáo)”, Nxb. Pháp tý, Hà Nội. Co thé coi đây là "khối nguyên” của qua tình nghiên cứu, phân tích và phát triển ngun

<small>tắc SÐVT ở Việt Nam Mặc dù trong giai đoạn những năm 1989, khi các quy</small>

định v nguyên tắc SĐVT chưa được cụ thể hóa nhưng cuén sách đã ghi nhận.

<small>những nội dung cơ bản của nguyên tắc phù hợp với các quy định pháp luậtquốc té và thực t tại Việt Nam bay giờ.</small>

Nguyễn Thanh Long, (2010) “Nguyên tắc suy đoán vơ tội trong luật tổ

<small>hung hình sự Việt Nam’ Ln án tiên st, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà</small>

Nội. La một trong những luận án tiến sĩ khá sớm đã trình bay vẻ van để

<small>nguyên tắc SĐVT, luận án đã nghiên cứu, làm rõ được một sé vẫn để cơ bản,</small>

nến ting của nguyên tắc này. Đặc biệt về khái niệm, đặc điểm của nguyên tắc cũng như một số van để liên quan đến những bat cập trong thực trạng quy. định của pháp luật về nguyên tắc SĐT.

Hoang Hùng Hải (2018), “Sup đốn v6 tơi và kiến nghị hoàn thiên guy dinh của pháp luật về nguyên tắc suy đốn vơ tơi”. Tạp chí nghiên cứu lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>pháp, số 14/2018. Tác giả đã đưa ra quan niệm vẻ SBVT dựa trên một số</small>

thuật ngữ pháp lý quốc tế và các quy định trong các công ước quốc tế vẻ quyển con người. Bai viết đã phân tích, lam rõ, bình luận các quy định của

<small>pháp luật Việt Nam vẻ nguyên tắc SĐVT từ những năm 1982 đến nay, tìm ra</small>

những van dé bắt cập cịn tơn tại để từ đó đưa ra kiến nghị sửa đổi,

<small>quy định pháp luật về SBVT.</small>

‘Dinh Thế Hưng (2019), “Thực hiện ngun tắc suy đốn vơ tội trong tổ

<small>tung hình sự Việt Nam”, Tạp chi tịa an nhân dân, số 26/2019. Bài viết lý giãivẻ tính tất yéu cho sự tôn tai của nguyên tắc SĐVT, ý nghĩa của nguyên tắctrong quả trình xây dựng nhà nước pháp quyển ở Viết Nam Cũng như một số‘ai viết được đăng trên tap chi cùng để tai về nguyên tắc SÐVT, bai viết cũng</small>

trình bay vé lịch sử hình thành nguyên tắc, tuy nhiên đã có những phân tích,

<small>tình luận sâu hơn do tác giã làm rổ van để thông qua nhiêu khía canh, phântích lịch sử hình thành từ đồng sang tây... Cùng với đó, tác giả đã đưa ra thực</small>

tiến thực hiện nguyên tắc nay va đưa ra một số vi dụ điển hình (một số vụ an

<small>hình sự tại Tịa án nhân dân tỉnh Bình Phước) lêm luận cứ chứng minh quan</small>

điểm của mình.

Đỗ Đức Minh & Trần Quang Minh (2020), “Bản về nguyên tắc suy

<small>dod vô tôi”, Tạp chí Tịa án nhân dân sơ 18/2020. Bai viết đưa ra khái niêm.về nguyên tắc SDVT dựa trên các văn bản quốc té, thuật ngữ chuyên ngành</small>

quốc tế. Tir khái niêm đó, tác giã đã phân tích, làm rõ các nội dung cơ ban cia nguyên tắc SDVT. Bên cạnh đó, dựa vao nên tăng lý luân sâu sắc va những trải nghiệm cá nhân, tác giã khẳng định ý nghĩa của nguyên tắc SÐVT, đặc.

<small>biết có ý nghĩa trong việc “báo vệ chính sách nhân dao cũa pháp luật hình sue</small>

và lợi ích cũa người bi truy cứu trách nhiệm hình sve phân ánh bản chất nhân văn, nhân đạo cũa pháp luật dân chủ và pháp quyền nhằm bảo về quyên và Jot ích hop pháp của cả nhân, loại trừ việc buộc tôi và két án thiêu căn cứ"

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Bên cạnh những bai viết được đăng trên các tap chi chuyên ngành trên</small>

con có một số bài viết tiêu biểu như. Nguyễn Thanh Mai, Vũ Thi Hương, (2020), “Đảm bảo nguyên tắc suy đốn vơ tơi lùi luật ste thann gia bảo chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ đm hình sự - Thực tiễn và Mễn nghĩ”, Tap chi Nghề luật số 12/2020. Nguyễn Tắt Thành, (2016), “V8 cơ chế thực thi ngun tắc suy đốn vơ tội trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự theo Bộ iuật' Tổ tung hình sự năm 2015”, Tạp chí Tịa an nhân dân số 05/2016. Vũ Gia Lâm, (2016), “Thực hiện nguyên tắc suy dodn vô tội trong quy đinh về đình chỉ diéu tra, đình chỉ vụ án của Bộ luật Tổ ting hình sự năm 2015”. Tạp chi kiểm sat số 12/2016. Đảo Trí Úc, (2017), “Nguyên tắc suy đoản vô tội -nguyên tắc hiễn dmh quan trong trong Bộ iuật Tổ tung Hình sự Việt Nam năm 2015", Tạp chi Kiểm sát số 2/2017. Trần Thái Dương (2017) “Quyển được suy đốn vơ tơi theo hién pháp và vẫn đồ bdo ddm thực thi ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học số 03/2017. Phi Thanh Chung, (2017), “Yew cầu tực hién nguyên tắc suy doan vơ tội trong giai đoạn vét xứ”, Tap chí Tịa án nhân.

<small>dân số 12/2017.</small>

‘Tran Cảnh Toàn (2015), “Nguyên tắc suy đốn vơ tội trong luật tơ hing hinh sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn dia bàn tinh Đắk Lắk)”, Luân.

<small>văn thạc si, Khoa Luật, Bai học Quốc gia Hà Nội. Luân văn tập trung nghiên.cứu những van để lý luân vẻ nguyên tắc SÐVT như khái niệm, vai trỏ, ý</small>

nghĩa, nội dung. Cùng với đó, tác giả đã phân tích thực tiễn thi hành nguyên. tắc SÐVT trong các giai đoạn tỏ tụng (giai đoan khởi tô, diéu tra, giai đoạn. truy tô, giai đoạn xét xử) trên địa bản tinh Đắk Lắk. Từ cơ sở lý luận, phân tích thực tiễn thi bênh, tác giả đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi

<small>hành nguyên tắc SBVT tinh Bake Lắk. Nhìn chung, luận văn đã khái quất,</small>

tổng hợp nhiều van dé lý luận về nguyên tắc SĐVT nhưng vẫn còn tồn tại hạn.

<small>chế nhự phân tích vé vai tro của nguyên tắc SĐVT, tác giả vẫn chưa tim được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

‘ban chất, nguyên nhân cét lối dẫn đến sự tổn tại của nguyên tắc. Do giới han

<small>pham vi của luận văn, tắc giả cũng chỉ để cập đến thực trang thực thi nguyên</small>

tắc SĐVT tại tinh Đắk Lắk và một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả thi ‘hanh tại tỉnh trên nên giá trị thực tiễn con hạn chế.

Lâm Anh Tuần (2016), “Ngun tắc suy đốn vơ tội trong luật tổ tung hhinh sự Việt Nam”, Luân văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đai học Quốc gia Ha Nội đã

<small>tập trung nghiên cứu đưa ra khái niệm, nội dung, phạm vi vả ý nghĩa cianguyên tắc SDVT. Bên canh đó, luân văn cũng phân tích vẻ mỗi quan hệnguyên tắc SĐVT với một số nguyên tắc khác. Ngoài ra, tác giã cũng phântích thực trang các quy định pháp luật vé nguyên tắc SĐVT từ năm 1945 đến</small>

2015 và thực tiễn áp dung Tuy nhiên, những van để thực tiễn chỉ dé cập theo

<small>quy định của Bộ luật THHS 2003, do đó giá trị thực tế hiện nay khơng cao.</small>

Nguyễn Văn Phúc (2020), “Báo đảm ngun tắc suy đốn vơ tội trong xét xử sơ thẫm vụ ám hình sự từ thực tiễn tinh Bac Ninh”, Luận văn thạc sỉ,

<small>Hoc viên Khoa học xã hội ~ Viên han lâm khoa học xã hội Viết Nam Luậnvăn đã lam rõ cơ sở lý luận, quy định pháp luật và nhân thức vẻ bão dam</small>

nguyên tắc SĐVT được quy định trong Bộ luật TTHS và sự cụ thể hóa việc ‘bao đâm nguyên tắc SÐVT trong xét xử vụ án hình sự sơ thẩm nhin từ thực tiễn trên địa bản tỉnh Bắc Ninh, qua đó tác giã đã chỉ ra những khó khăn vướng mắc va để xuất một số ý kiền để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật

<small>vẻ bão đảm nguyên tắc SĐVT giai đoạn hiện nay.</small>

<small>Các công trình trên đã để cap đến các khía cạnh khác nhau vé nguyên</small>

tắc SÐVT, đa số déu đưa ra những nội dung cơ bản về nguyên tắc SDVT như. khái niệm, ý nghĩa, nội dung va thực trạng các quy định pháp luật, thực tiễn.

<small>thực hiện nguyên tắc trong giai đoạn trước mà chưa có cơng trình nao nghiên</small>

cứu tồn diện và có hệ thống về nguyên tắc SĐVT trong tổ tụng hình sự Xuất

<small>phát từ những lý do trên tác giả kế thừa kết quả trong các cơng trình trước,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thơng vẻ ngun tắc SĐVT, trình</small>

‘bay, phân tích thực tiễn trong q trình áp dung ngun tắc SĐVT và đưa ra các giải pháp hoan thiện pháp luật nhằm dim bảo thực hiện nguyên tắc

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.3.1. Mục đích nghiên cứu.</small>

Phân tích, làm rổ những vấn để lý luận, các quy định liên quan đền nguyên tắc SÐVT, đánh giá thực tiễn thi hảnh để chỉ ra những van dé vướng,

<small>mắc, bất cập trong quy định hiện hành và để suất các giải pháp hoàn thiện.</small>

pháp luật TTHS về nguyên tắc SĐVT và các giải pháp dam bao thực thí.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:</small>

Thứ nhất, làm rõ những van dé lý luận về nguyên tắc SDVT như khái

<small>niêm, nội dung, ý nghĩa của việc quy định va thực hiện nguyên tắc SBVT</small>

Thứ hai, phân tích quy định của Bộ luật TTHS năm 2015 vé nguyên tắc

<small>SPVT, sự thể hiện của nguyên tắc nay trong các quy định cụ thé của Bộ luậtThứ ba, đành giả thực trang của việc áp dung nguyên tắc SVT, chỉ ranhững han chế, thiếu sót và để zuất một số giãi pháp nhấm bao đầm việc thực</small>

hiện nguyên tắc SĐUT có hiệu quả trong thực tiễn

4, Đối trong và phạm vi nghiên cứu

<small>4.1. Đối tượng nghiên cin</small>

<small>Đôi tương nghiên cứu của luân văn là những vấn dé lý luân, pháp luật</small>

tổ tung hình su về nguyên tắc SĐVT, thực tiễn thi hành pháp luật TTHS vẻ

<small>nguyên tắc SBVT.</small>

<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứ</small>

“Phạm vi về thời gian. Luân văn tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS năm 2015 về nguyên tắc SĐVT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>“Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trang quy định pháp luật Việt</small>

<small>giữa những vẫn để lý luận về nguyên tắc SBVT va thực</small>

tắc SDVT hiện nay.

Cac phương pháp nghiên cứu cụ thé sử đụng bao gồm:

<small>Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: Phương pháp nảy</small>

được sử dụng chủ yêu ở Chương I nhằm làm nguồn di liệu tham khảo và bổ

<small>thực hiển nguyên</small>

<small>sung thông tin trong bài viết. Các tải liêu, ln văn, cơng trình nghiên cửu thủthập được đã hệ thống hoa một số van dé lý luận vẻ nguyên tắc SĐT, Trong,các tải liêu đó có những nhận định cụ t</small> é đã được chứng minh trong thực tế

giúp cho việc triển khai va lam căn cứ để hoàn chỉnh bai nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, chứng minh: sử dung để phân tich các quy. phạm pháp luật Hình sự, tổ tụng hình sự vẻ nguyên tắc SĐVT và thực tiễn ap đụng nguyên tắc nảy tại Chương IL Bằng những nhận định cụ thể để dẫn. chiếu các van đề còn hạn chế trong quá trình thực hiện nguyên tắc SDVT hiện. nay. Trên cơ sở đó danh giá vẫn dé với lập luận, dẫn chứng một cách thuyết

Phương pháp tổng hợp: Từ những lập luận, dẫn chứng cụ thể đã phan tích, đưa ra những đánh giá khái quát vẻ nguyên tắc SDVT, đồng thời phát hiện, đánh giá những bắt cập của pháp luật về nguyên tắc SÐVT nay. Tổng hop lại tắt cả những van dé nghiên cứu để đưa ra một cái nhin tổng quát liên. quan đến nguyên tắc SĐVT. Phương pháp tổng hợp chủ yêu được áp dung tại cuối chương II va phân kết luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Phuong pháp so sảnh, đổi chiều thông tin: Trong qua trình nghiên cứu,</small>

tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để chỉ ra sự khác biết trong tắt văn tân pháp luật quy đính về nguyên He SĐUT va những win để liên

<small>quan qua từng thời kẻ từ đó giúp tác giả có góc nhìn khách quan hơn vẻnguyên tắc SĐVT,</small>

<small>Trong các phương pháp nghiên cửu được sử dung bao gồm: phươngpháp duy vat biện chứng, phương pháp duy vat lịch sử của chủ nghĩa Mac -Lénin, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích</small>

— tống hợp thì phương pháp nghiên cửu và phân tích là hai phương pháp được

<small>sử dụng nhiễu nhất</small>

6. Ý nghia khoa học và thực tit

<small>Luận văn là công trình nghiên cửu chuyến sâu về nguyên tắc SBVT.</small>

của đề tài

Đây là cơng trình khoa học có hệ thơng, kết quả nghiên cứu sẽ lâm sang t6 cơ sé lý luận và thực tiễn về nguyên tắc SĐVT và các vấn để liên quan. Những yêu câu đặt ra đổi với cơ quan có thẩm quyên THTT, chủ thé có thẩm quyền.

<small>THTT trong hoạt động điều tra, truy 16 và xét xữ vụ án hình sự. Luân văn sẽ1à tai liệu tham khảo cho các nha nghiên cứu, giảng viền, hoc viên, sinh viên.</small>

<small>Bén canh ý nghĩa vẻ mặt khoa học, Luân văn con lá tai liêu tham khảo</small>

trong quá trình xây dựng vả ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành

<small>BLTTHS năm 2015</small>

1. Bố cục của luận văn

Ngoài phan mỡ đâu, kết luân và danh mục tai liêu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

<small>Chương 1: Một số van đề lý luân về nguyên tắc suy đốn vơ tội trong tơtụng hình sự.</small>

Chương 2: Sự thể hiện của ngun tắc suy đốn vơ tối trong quy định

<small>của Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015</small>

Chương 3: Thực tiễn thi hành pháp luật và các giãi pháp bảo dm thực

<small>hiện nguyên tắc suy đoán v6 tội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương 1: MỘT SỐ VAN BE LY LUẬN VE NGUYEN TAC SUY DOAN VÔ TỘI TRONG TO TUNG HÌNH SỰ

1.1. Khái niệm, nội dung và ý nghia của ngun tắc suy đốn vơ tội trong

tố tụng hình sự

<small>LLL Khái niệm ngun tắc suy đốn vơ</small>

Dé có thé lm sáng tỏ khái niệm nguyên tắc SDVT, trước hết cân hiểu.

<small>16 khái niêm nguyên tắc Thuật ngữ “gu én tắc ” bat nguồn từ tiếng La tỉnhlà “primeiphun” có ba nghĩa: 1) luân điểm cơ ban, luân điểm gốc của học</small>

thuyết, 2) niềm tin, quan điểm đổi với sự vật, 3) nguyên lý cầu trúc vả hoạt động của dung cụ, thiết bi?

Theo từ điển tiéng Việt, nguyên tắc được hiểu là “điền cơ bẩn định ra.

nhất thiết phải tn theo trong một loạt việc idm"? Vì vậy, có thé hiểu.

nguyên tắc của lu tổ tụng hình sự được hiểu là những quan điểm, tư tring

<small>chỉ đạo hoạt động sây dựng và áp dụng pháp uất tổ tụng hình su. Đó la kimchi nam cho mọi hoạt đồng tổ tung hình sự. Ngun tắc khơng chi định hướngcho hoạt đồng tổ tung hình sự mã trước hết định hướng cho việc xây dựngpháp luật trong thực tiễn</small>

Nguồn gốc của thuật ngữ “øy đoán” bất nguồn từ tiếng La tinh 'praesuirnptio ” bay trong tiéng anh “presump” được hiểu là coi van để, hiện. tương nào đó là đúng đắn cho đến khi chưa có lý do bác bỏ van để, hiện tượng đó. Luật học khơng sử dụng “2resimp” theo nghĩa suy đoản, theo từ điển ‘Longman nêu rõ trong lĩnh vực luật, “presuznp“ được hiểu là “chấp nhận một điều gì đồ ia ding cho đến kit nó được cinfng minh la khơng ding”. Day

<small>chính là khái niệm giã định, giã thiết trong tiếng Viet. Như vậy với cách sử</small>

dụng thuật ngữ “prestonp ” đã xuất hiện đến hai ý kiến với ý nghĩa khác nhau,

ˆNgyễn Mi Long, 2010), “Neon esp dnd song it i ng Hồ sự P2 Trân

<small>‘uine hộthọc, Khoa Luật Đạt học quốc ga Ha Nột #15</small>

<small>"Hoang Phê (Củ bền), 00, Tan Tông Ft, ob Đà Nẵng 698</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

“suy đoán” hoặc “gid đinh”. Dưới góc ngữ nghia tiếng Việt thi đây là hai

<small>thuật ngữ hồn tồn khác nhau. Việc “Suy đốn” địi hỗi phải có thơng tin, dtt</small>

kiện, tai liệu, chứng cử dé khiến con người tin vao một điều gi đó. Cịn giả định được hiểu la “cho một cái gì đó là có thật dé làm căn cứ a tiễn hành:

<small>làm cái gi đó</small>

"Thơng thưởng, suy đốn la dua vào căn cử, cơ sử nhất định để đoán ra hướng phát triển, hành đông, hành vi hay hâu quả của sư việc. Trong pháp

<small>uật, suy đoán là một trong những kỹ thuật lập pháp, là suy đoán pháp lý vẻ</small>

những hanh vi có thể phat sinh nên chịu sự rang buộc của pháp luật. Ở châu. Âu, tư tưởng về SÐVT đầu tiên được thể hiện trong tác phẩm “76? phạm va

<small>Hành phat” năm 1764 của Bekaria (người Y). Cách mang tư sin Pháp trongTuyên ngôn quyển con người và công dân năm 1789 đã ghi nhân tư tưởng nàyvới tư cách là một nguyên tắc pháp lý. Tuy nhiên, chỉ đến khi cách mang tưsản Pháp năm 1789 bùng nỗ, tư tưởng nảy mới được ghi nhân như 1a một</small>

nguyên tắc ola pháp luật. Tuyến ngôn nhân quyển va dân quyển của Pháp (26/8/1789) long trọng tuyên bô: “Moi người được coi là vô tội cho đồn khi bi tuyên bố phạm tội. Nếu xét thay can thiét phải bắt giữ thi mot sự cưỡng bức. vượt quá mức cần thiét cho phép đều bị pháp luật xử i nghiêm khắc “t. Sau

<small>nay, tư tưởng về SĐVT ngày cảng có tính quốc tế khi được thừa nhân trongnhiều điều ước quốc té ma nhiễu quốc gia ký kết hoặc gia nhập.</small>

<small>Trong tiếng Anh, thuật ngữ SPVT được dịch từ “presumption of‘innocence’ trong cc tai liệu khoa học hay cum từ “the right to be prestmedi</small>

innocentTM trong các van kiện quốc té về quyên con người. Chang hạn, Tuyến. ngôn phổ quát vé quyền con người 1948 đưc quy định tai khoản 1, Điều 11,

<small>và tương tự, Công ước quốc té vẻ các quyền dân sự và chính trị 1966 quy</small>

<small>Đền 9, Ngôn ngôn in ap dvi in nn ci Pháp năm 1789</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

định tại khoản 2 Điều 14°

<small>‘Theo Tir điển Luật học, SĐUT là một nguyên tắc cơ bản và quan trongcủa TTHS, theo đó, bi can, bi cáo được coi là vô tôi, không phải chịu tráchnhiệm hình sự khi lỗi của người đó chưa được chứng minh theo hình tự luật</small>

định và chưa có ban án kết tội của Toa án đã có hiệu lực pháp luật.

Hiện nay, cũng có nhiễu quan điểm khác nhau của các nha luật học về ‘SDVT, song tựu lại có thé thay 02 nhóm quan điểm.

MGt là, nhóm quan điểm không thừa nhận: Những nhà nghiên cứu luật học trong nhóm nay cho rang nếu cá nhân khơng có lỗi trong các sự việc cụ thể thì hoạt động điều tra vả xét xử không thể diễn ra. Luc nảy, việc suy đốn. mang tinh chất có tơi bởi nếu đã khơng có lỗi thì đã khơng có việc truy cửu

<small>‘rach nhiệm hình sự đối với hành vi của cả nhân đó, Hay nói cách khác, người</small>

ti buộc tội bi suy đốn là có pham tội, do vậy luật cén quy đính cho họ có

<small>nghĩa vụ chứng minh hành vi của mình khơng phải là hành vi phạm tội giéngnhư các cơ quan tién hành tổ tụng chỉ cân sắc định sự thật khách quan của vụán đúng như những gì sây ra trong thực tế 1a đủ ma khơng cân đến ngun tắc</small>

Hat là, nhóm quan điểm thừa nhân. Hoạt đơng tơ tụng hình sự khác với các hoạt động khác của con người, nơi mà hoạt động nhận thức có thể kết thúc bằng một kết qua nhận thức mới hoặc có thể chưa đem lại kết quả g. Hoat động tổ tung hình sự khơng thể kết thúc má khơng có kết qua pháp lý cu thể. Cơ quan tiền hành tổ tụng bình sự không thể kết thúc hoạt động tổ tung

<small>mà van đề có pham tơi hay khơng phạm tội vẫn chưa thể kử ln đượcNhiệm vụ của tơ tung hình sự 1a khí kết thúc hoạt động tổ tụng hình sự phải</small>

<small>ˆ hoin3,Đều l4 Cong tóc quất vệ quản đau và lơnh nệm 1966</small>

<small>°Việ Koa học Thập Tỷ, 2005 Tn rực lọc, ha mắt bền Te Pip - Bộ Trpbjp, 1h Từ nhánh</small>

<small>hạ Nggẫn Vit Dưồng, C019), “Nine te sp dnt trơn ng Nha TU NT, Tuần văn</small>

<small>‘tye đ Bọc vận hoa học hội Z0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>xác định rõ rằng hoặc người bi buộc tội là có tội hay khơng pham tôi. Như</small>

‘vay, các cơ quan tiền hảnh tố tung phai xuất phát từ chỗ hoặc là người bị buộc. tôi được áp dụng nguyên tắc SĐVT cho đến khi chứng minh được có phạm.

<small>tơi hoặc là người bi buộc tội bí áp dung nguyên tắc SĐT cho đến khi chứngminh được là không pham tội. Lịch sử phát triển tổ tung hình sự trên thé giới</small>

đã khơng chấp nhân ngun tắc suy đốn có pham tội và đã phát triển theo

hướng nhân dao va ghi nhận nguyên tắc SBVT*

Theo quan điểm, đánh giá và nhìn nhân vẫn để của cá nhân, tác giã đơng tình với quan điểm thứ hai, cụ thể là việc thừa nhận SDVT là nguyên tắc bởi: Một 1a, sự bat hợp lí tử quan điểm thứ nhất khi không thửa nhận nguyên. tắc này. Nêu một người bi điều tra, sét sử thi được suy đốn là có tối thì

<small>khơng t</small>

<small>minh bắt buộc thuộc người buộc tội cũng là một trong những vẫn dé khôngdam bao quyển va lợi ich của họ, Việc quy định nghĩa vụ chứng,</small>

phù hop vì dễ thay giữa cơ quan diéu tra, cơ quan có thẩm quyển THTT lả những người được đảo tạo, so vẻ cả kinh nghiém, nghiệp vụ đều hơn người bi

<small>‘bude tội trong van để tìm ra căn cử, chứng cit chứng minh một người là có tơi.‘Vay khi quy định nghĩa vụ chứng minh thuộc về người bị buộc tội th vai trò</small>

của những chủ thể có thể thẩm liệu có được phát huy hay không? Hai là, sự

<small>phù hop khi công nhên nguyên tắc SÐVT. Thực tế cho thấy, không phải</small>

trường hợp nao người bị buộc tội cũng có thể chứng minh minh khơng có tdi, ví dụ như những trường hợp người bi bude tôi bi “Zđnử:” thuốc mê va đưa đến nơi xảy ra hành vi phạm tôi để đựng hiên trường giả, khi do việc bình tinh,

<small>xử lí, chứng minh mình vơ tơi 1a rất khó nêu phủ nhân ngun tắc SBVT. Vithể, việc ghi nhân nguyên tắc SĐVT đã một phan giúp người bị buộc tôi trong</small>

những trường hợp tương tư trên có thé bảo vệ quyền lợi của minh bởi họ chỉ bi coi là có tội khi cơ quan có thẩm quyển chứng minh được hành vi của họ ka

<small>có tối.</small>

<small>“Pham Nguyễn Viết Cường, 2010), “None sip đoán ti rong td neg hinds PC NET, Tuần vin</small>

<small>‘awe sf, Hoc vin Khoa hoe xã hội g 10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong các quan điểm thừa nhận SĐVT, lại có các quan điểm về các van để như thời điểm áp dung hay các chủ thể SÐVT.

Đối với thời điểm SĐVT cũng có nhiễu quan điểm tranh luận. Song, ‘hop lý hơn cả vẫn là quan điểm cho ring thời điểm áp dụng SDVT ké tử giai đoạn tiên tổ tụng trong trường hợp bắt giữ người bi tỉnh nghĩ, cho đến các giai

<small>đoạn khác trong quá trinh TTHS vả ngay cả khi ban an cia Téa án đã có hiệu</small>

lực pháp luật nhưng bi kháng cáo, khảng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái

<small>ic SBVT.</small>

thấm thi vẫn có thé ap dụng nguyên.

Bên cạnh đó, các chủ thé liên quan đến SÐVT cũng la van dé quan trọng, được nhiêu người quan tâm, cụ thể la chủ thể phải thực hiện SÐVT va chủ thể được quyên thực hiện SDVT:

Đối với chủ thể phải thực hiện SDVT, có một sé quan điểm cho ring chi bao gồm cơ các chủ thể tiền hành hoạt động tô tụng. Tuy nhiên SDVT là.

<small>quyền con người và cũng là quyển cơ ban của cơng dân khi ho bị buộc tơi, do</small>

đó theo quan điểm ca nhân, tác giã cho rằng chủ thể phải tơn trọng, tn theo. ngun tắc nay ngồi những chủ thé có thẩm quyền tiền hảnh tổ tụng còn bao gém những chủ thể khác như. cơ quan báo chí, truyền thơng,... Theo ngun

<small>tắc SĐVT, thi người bi buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi đượcchứng mình theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu</small>

ực pháp luật. Mọi hành vi thể hiện dưới các hình thức khác nhau coi người bị ‘budc tôi là cổ tội của bat ky cơ quan, tổ chức nào trước khi có bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật déu là vi phạm nguyên tắc SĐVT. Vé van dé nay Uy

<small>"an quốc tế về nhân quyền của Liên hop quốc đã cảnh báo về sự vi pham ciacác cơ quan hữu trách trong việc không thực hiện việc han chế theo Công ước</small>

quốc tế năm 1966: “.. Mot cơ quan chức năng có nghĩa vu hạn chế phản quyết trước về két quã của phiên tba"?

<small>"win 1 Đầu 14, Cơng sóc quốc các ấn độn cơ, 1966,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Suy doan vô tôi chỉ áp dung đổi với “người bt buộc tôi” bao gồm: người bi bắt, tam giữ, tạm giam, bị điều tra, truy to, xét xử. Ngoài ra, trong.

<small>trường hợp bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật nhưng bi kháng nghị giảm.</small>

đốc thẩm hoặc tai thẩm thì người bị kết án lại được ap dụng SDVT vi trong

<small>trường hợp nay việc chứng minh tội phạm sé được xem xét lai tại phiên tòa</small>

giám đốc thẩm, tai thẩm !0

Tir những quan điểm, phân tích nêu trên có thé đưa ra khái niệm như. sau "Nguyên tắc SBVT là những quan điểm tee ting chỉ đạo, được áp ding Toạt động tố ning hình sue theo đỗ người bi buộc tơi khơng bị cot là có tội cho đắn kit tội phạm của ho được co quan THIT chứng minh theo trình tực thi ‘ue Ind định và có bản án tết tơi của Tịa án đã có hiều lực pháp luật

1.12. Nội dung ngun tắc suy đốn vơ tội

Là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trong, có ý nghĩa quyết

<small>định trong việc tìm ra sự thật khách quan, bản chất của vụ án, ảnh hưởng đến</small>

toán bộ giai đoạn tổ tụng hình sự nến nguyên tắc nảy được rất nhiều nha nghiên cứu quan têm, dénh giá, binh luận. Song, có khơng ít quan điểm, ý kiến trái chiêu về nội dung của nguyên tắc nay. Cụ thé:

<small>Theo nhà luật hoc người Nga M A.Trenzôv, nguyên tắc SĐVT không</small>

am bao thực tế, không đặt ra trách nhiệm cho Viên kiểm sắt hay Tòa an phải

<small>nghiên cứu các tỉnh tiết của vụ án khách quan, đẩy đủ, tồn diện và khơng biođâm quyển bảo chữa của bị can Hơn nữa, việc dim quyển bảo chữa của bi</small>

can không xuất phát từ ngun tắc suy đốn vơ tơi ma điều nảy được dim bao

<small>dựa trên nguyên tắc pháp ché, bảo dam tính dân chủ, công lý xã hội. Như vay,MA Trenxév đã phủ nhận hồn tồn sự tơn tại của ngun tắc SÐVT, việc</small>

‘bdo dm tinh khách quan, toàn điền cũa vụ án, quyền bảo chữa của bi can bắt

<small>“Lâm Anh Trần, G016), Ngpôn te Sip đưản 28 mong ớt Td nang Hình cự CN, Kho Lat Đi</small>

<small>"học que gia HA NL</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nguén và hoan toàn phụ thuộc vào nguyên tắc pháp chế zã hội !1

Tuy nhiên, cũng có nhiêu quan điểm công nhận sự tổn tại của nguyên. tắc SDVT, cho rằng nguyên tắc nay là nguyên tắc khơng thể thiéu va đóng vai trị lớn trong việc xác định sự thật của vụ án, giúp việc giải quyết vụ án thuận. lợi hơn do đó can phải quy định nguyên tắc nảy một cách cu thể

Quan điểm thứ nhất cho rằng pháp luật phải quy định nguyên tắc SĐVT với những nội dung: “Trong tat cả các giai đoan tổ tung hình sự bt

<small>cam, bị cáo khơng bị coi là cô tội. Bi cáo chỉ bị cot là có tơi sau Rồi có bẩn dn</small>

của Tịa án độc lập và không thiên vi theo ding trinh tee thủ tue đo luật tố hung hùnh sự quy dinh Trách nhiệm chứng minh thuộc về các cơ quan tiến hành tố ting Bi can, bi cáo có quyên nung khơng có ngiữa vụ phải chứng minh minh vơ tội. Mot nght ngờ về tội phạm của bt can, bị cáo néu khơng được loại trừ theo trình tue that tục luật 15 ting hình sự guy đmh phải được giải tích có lợi cho bị can, bị cáo, bản án lắt tôi Không được đa trên những

chứng cứ gid định °22

Quan điểm thứ hai cho rằng pháp luật cân ghi nhân nguyên tắc nay với nội dung: “1. Không at có thé bị coi là có tơi Kt mà tội pham đo ho thực hiện

<small>chưa được chứng minh theo ding các uy định cũa Bộ luật này và chưa được</small>

xác địh bằng bản án kết tơi của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, 2. Nghia vụ

<small>chứng minh tội là trách nhiệm cũa bên buộc tôi, cồn người bị buộc tội không,cô nghĩa vụ phải chứng minh sự vô tôi của minh; 3. Ban cáo trang của Viện</small>

kiểm sát và bẩn đn két tội của Tòa án cần phải dua trên các ching cứ khẳng dinh lỗi của người bi buộc tội trong việc thực hiện tôi phạm; 4. Tat cả mọi sự. ngìủ ngờ về lỗi của người bị buộc tt nếu nine không thé loại trừ được theo

<small>` Nguyễn Thad Long, G010), ‘Don tie sp đa tổ di mong tớ Tổ nang Hồ sự TỰ Nan”, Ln i,</small>

<small>"gẳn ithe, oa Luật Đạthọc quic go Ha Nội v 36</small>

<small>“rạn Quậc ‘Toin 2004), “Hover Đến 32 lute Tổ ang Hin sự bảo đâu nguền te sip đuớn vở lồ”,</small>

<small>"ưng sách: Cicícherpldp trọng ghi dow sly đụng nhà mec pháp quyền, Neb Đại học Quốc ga H Nội,HANS, 171</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trình he do luật định, cling nue moi sự nghĩ ngờ xuất hiện trong việc giãi tích và áp dung các quy pham pháp luật hình sự và pháp luật tổ tung hình suc đồn

phải được giải thích theo hướng cỏ lợi cho họ ” 1?

Tac giả đông tinh với quan điểm công nhận sự tổn tai của nguyên tic SĐVT và cho ring cần phải quy định cụ thể nguyên tắc nay trong văn ban pháp lý bởi suất phát tir ý ngiấa bảo dam quyển con người của người bị buộc tội. Day lả một trong những van dé quan trọng nhất trong bat kì quy định nao mà mọi quốc gia đều quan tâm. Nếu quy định pháp luật không hướng đến mục tiêu đảm béo quyển con người thi quy đính đỏ khơng thể thực hiện và khơng có giá tn trong việc ban hảnh Ngoài ra, theo quan điểm của MA Trenxév thi nguyên tắc pháp chế zã hội là nguyên tắc chủ đạo, quyết đính đến một số các nguyên tắc khác nhưng trên thực té, nguyên tắc pháp chế xã hội là nguyên tắc tôn tại độc lập, song hanh, không thé coi đây lả nguồn gốc của sự tổn tại các nguyên tắc khác Không chi vậy, quan điểm của.

<small>MA Trenxév cũng khá hep, chưa có sự dim bao về quyên của người bị buộc</small>

tôi, cu thé là quyên được xc định rổ tội danh nếu chưa có đủ chứng cứ buộc tôi. Vi thé, để dam bảo quyên của người bị buộc tôi cũng như xác định cụ thé một người bị coi là có tội can phải có đủ các yếu tơ như quan điểm thứ hai.

<small>Nếu thiêu một trong các yếu tổ đó, nguyên tắc SBVT sẽ không được hoạt</small>

đông cách tốt nhất, không dim bảo mục tiêu ban hành nguyên tắc

<small>"Từ những phân tích trên, nguyên tắc SBVT bao gồm các nội dung sau:Thứ nhất, người bi buộc tơi được coi là khơng có tội cho đến khi tơicủa ho được chứng minh theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định va có‘ban án kết tội của toa án đã có hiệu lực pháp luật.</small>

Nguyên tắc nay khẳng định chỉ có Toa án mới có thẩm quyền phán.

<small>` L4 vin cima 2009), “Nơng vấn a</small>

<small>0l móc pháp quyển Ye Neo, Tạp ci To tun ân, số 142006</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>quyết, sắc định mốt người có tội bằng ban án kết tơi có hiệu lực pháp luậtChững no chưa có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tịa án thi người</small>

‘bi buộc tội vẫn la người vơ tội. Nói cách khác, thời gian SDVT của người bi buộc tội là từ thời điểm họ được xác định lá người bị buộc tơi đến thời điểm. ‘ban án kết tội của Tịa án có hiệu lực pháp luật, trong thời gian này người bi ‘bude tội van có thé bi áp dụng biện pháp cưỡng chế mặc đủ chưa bị coi la có. tơi. Bản án két tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật có thể là bản án sơ thấm hoặc ban án phúc thẩm Các cơ quan tổ tụng một mặt phải đổi xt với họ. như người khơng có tơi, mất khác, phải tao moi diéu kiện để người bị buộc tội

<small>thực biện quyền bảo chữa và các quyền tổ tụng khác.</small>

<small>Theo nội dung nay, người bị buộc tội chỉ bi coi là có tơi khi tội của hođược chứng minh theo trình tự, thủ tục và có bản án kết tội của tịa an đã cóhiệu lực pháp luật, tuy vậy vấn để này khơng đẳng nghĩa với việc người bi</small>

‘bude tôi không bi áp dung các biên pháp cưỡng chế như. áp giải, dẫn giải, kế

<small>biên tải sản va phong töa tài khoản... hay các bién pháp ngăn chăn như: tamgiam, tam giữ,... Bởi, vẻ bản chất việc áp dung các biên pháp ngăn chăn, biếnpháp cưỡng chế trên nhằm đảm bảo kip thời ngăn chăn tội phạm, bao đăm thuthập và tim ra những chứng cứ quan trong, đảm bao hoạt động tổ tung đượcthực hiện bình thường va thuận lợi. Việc phân biết người bị buộc tôi bị ápdụng biện pháp cưỡng ché, bién pháp ngăn chan với người có tội phải chiutrách nhiêm hình sự cơ bản dựa vào 4 nội dung sau:</small>

<small>M6t là, người có tội phải chịu trách nhiêm hình sự như hình phat, biệnpháp từ pháp,... theo bản án của Téa an đã có hiệu lực pháp luật. Đối vớingười bị buộc tội thì chi bị áp dung biên pháp cưỡng chế va bi áp dung trướckhi có ban án kết luận rng ho có hay khơng có tội</small>

Hai ia, chủ thể áp dụng trách nhiệm hình sự la Tòa án còn chủ thể áp dụng biện pháp cưỡng chế là cơ quan, người có thẩm quyển THTT hoặc cá

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>nhân theo quy định cia pháp luật</small>

.Ba là, mục đích ap dụng trách nhiệm hình sự để trừng trị tội phạm, giao

<small>duc họ trở thánh những người có ích cịn mục đích áp dung các biên pháp</small>

cưỡng ché nhằm ngăn chặn tôi pham, dm bao hoạt động tổ tụng diễn ra bình

<small>thường, thuận lợi</small>

“Bắn là, căn cử áp dụng trách nhiém hình sự la tinh chất va mức độ cia

<small>hành vi phạm tơi cịn căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế tổ tung hình sự là</small>

để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị người bị buộc

<small>tơi sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tơ, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm.</small>

Thứ hai, trách nhì êm chứng minh lỗi của người bi buộc tôi thuộc về các cơ quan có thấm quyền tién hành tổ tụng hình sự. Người bi buộc tội có quyền

<small>nhưng khơng buộc phải chứng minh minh Ia v6 tôi</small>

<small>Đây là một trong những nội dung quan trong của nguyên tắc SBVT bỡi</small>

việc ghi nhân va khẳng định người bị buộc tội được coi là khơng có tơi cho

<small>đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật định và có ban án kết tộicủa toa án đã có hiệu lực pháp luật đồng nghĩa với việc thừa nhận người bi‘bude tội khơng có nghĩa vụ phải chứng minh sự vơ tội của mình, trách nhiém</small>

chứng minh tơi phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền THTT.

Cơ si của nội dung này được hình thành trong luật La Mã cỗ đại, theo đó trách nhiệm chứng minh thuộc vé người khẳng định, chứ khơng thuộc vẻ

người phi đính”, Trường hợp cơ quan THTT cho rằng một người là có tơi va

khẳng định điều đó thi buộc phải có trách nhiệm chứng minh tội phạm đã

<small>được thực hiện. Ngược lai, người bị buộc tôi là người phi định hành vi phạm</small>

<small>`! Ngmẫn Thành Long, G010), “Ninn esp đan ở ty nong htt Tổ nm Bice TH New”, Dun En</small>

nsf bật học, hoe Lust Đạ lọc que ga Hà NG, 35. '

<small>"Nguyễn Thành Long, (2010), “Aặngên te sup đo v6 tt trong luật Tổ nang Einhsự it Ne”, Luận ín</small>

<small>‘ain ế vậthọc, Khoa Tutt ĐạtÌọc quic ga Ha Nội t 36,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tơi của mình, họ khơng có nghĩa vụ, trách nhiệm phải chứng minh điều minh cho là đúng. Việc khẳng định trách nhiệm chứng minh nay đông nghĩa với

<small>việc nếu các cơ quan THTT không chứng minh được hành vi phạm tôi củangười bi buộc tô thi phải coi người dé khơng có tơi</small>

Trong tat cả các giai đoạn tổ tụng, nguyên tắc SDVT được áp dung môt cách triệt 48, đặc biệt là nội dung về trảch nhiém chứng minh thuộc về phía cơ quan có thẩm qun THTT. Trong giai đoạn khởi tổ vụ án hình sự, cơ quan có. thấm quyền THTT có trách nhiệm chứng mình có hay khơng hành vi phạm tội, tuy nhiên về quyền năng đã bị giới han, cụ thể họ chỉ được kiểm tra, xác ‘minh nguén tin báo, tô giác vẻ tơi phạm mà khơng được ban hảnh các quyết

<small>đính hay thực hiên các hoạt động điều tra (trừ khám nghiệm hiện trường)Trong giai đoạn điểu tra, trách nhiệm chứng minh hành vi phạm tôi cũng</small>

được đặt ra. Ở giai đoạn nảy, cơ quan diéu tra dựa vào quyền hạn, chức năng. của mình dé ắc định một cách đây di, khách quan, tồn điện và chính xác về

<small>các tình tiết cia vu án. Từ đó, đưa ra những lâp luận, chứng minh về hảnh vi</small>

phạm tôi trong bản Két ln điều tra dé xác định có hay khơng hành vi phạm. tôi của người bị buộc tội. Trong giai đoan truy tó, trách nhiệm chứng minh được đặt ra nhưng bi giới hạn trong phạm vi kiểm tra va đánh giá chứng cứ.

<small>Nguyên nhân do quá tình điều tra, cơ quan diéu tra phải phát hiện, cũng cổ</small>

cấu Chững cứ: cổ trừng vũ 8H: Viel Bi doen Dây; val“ okt: Vien kiệm sắt được thể hiện khá rõ nét trong việc kiểm tra toàn bộ hé sơ vụ án, căn cứ vào các tải liêu trong hỗ sơ để chứng minh hành vi phạm tội của người bị buộc tơi Sau đó, néu chứng minh được hành vi phạm tôi, kiểm sát viên ra Bản cáo

<small>trang để truy tổ bị can ra trước tịa. Ngược lai, nêu khơng chứng minh được</small>

‘hanh vị phạm tội, Viện kiểm sát phải tra hỗ sơ diéu tra bổ sung hoặc đính chi, tạm đính chỉ vụ án. Cuối cùng la giai đoạn xét xử, toan bộ các tải liệu, chứng cứ vụ an déu được đưa ra để xem xét công khai. Trách nhiệm chứng minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hành vi phạm tội được đặt ra trong giai đoạn xét xử không bị giới han bối bất kỉ vẫn dé gi. Bên cạnh các tai liều đã được thu thập, tủa án có thẻ chứng minh

<small>hành vi phạm tội thông qua việc sét hoi trực tiếp tai tủa hoặc yêu cầu cũng</small>

cấp bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ trong vụ án.

Thứ ba, khi không đủ vả không thể lam sáng tỏ căn cứ để buộc tơi, kết tội theo trình tự, thủ tục luật định thi cơ quan, người có thẩm quyền tiền hảnh. tổ tụng phải kết luân người bị buộc tơi khơng có tơi. Moi nghĩ ngờ trong q

<small>trình tổ tụng déu phải được gii thích theo hướng có loi cho người bị buộc tội</small>

Theo nội dung này, “không đủ” co thể được hiểu la các căn cứ để buộc tơi cịn thiếu, chưa dit để xác định hành vi phạm tội của người bi buộc tôi “không thé làm sáng tư căn cứ để buộc tơi” được hiểu la căn cử ma cơ quan, người có thấm quyển THTT dùng để buộc tdi không thể chứng minh, xác

<small>định về tính hợp pháp hay nói cách khác là giá tri pháp lý của nó khơng đảm</small>

‘bao theo quy định pháp luật Nội dung nay đã khẳng định cơ quan, người có thấm quyển THTT phải có trách nhiệm chứng minh lỗi của người bị buộc tội, trường hợp không đủ hoặc khơng thể lảm rõ căn cứ buộc tội thì cơ quan, người có thẩm quyền THT phải kết luận người đỏ khơng có tội.

Trong nội dung nảy cũng dé cập đến các nghỉ ngờ trong quá trình tổ

<small>tụng phải được giã thích theo hướng có lợi cho người bị buộc tơi. Theo tâm líhoc, nghỉ ngờ là một trang thải tinh thin, trong đó tâm trí phải đứng giữa hai</small>

hoặc nhiêu dé xuất mâu thuần, không thé chấp nhận bat kỳ dé xuất nao trong số đó. Nghị ngờ có thể dan đền trì hỗn hoặc từ chối hảnh động liên quan do

<small>1o ngại sẽ hảnh động sai lam hoặc sẽ ba lỡ cơ hôi Quay lại với nội dung</small>

nguyên tắc SÐVT, sự nghỉ ngờ trong quá trình tổ tụng được hiểu là trang thái ‘mia tại thời điểm đó, cơ quan THTT phat sinh những mâu thuẫn trong việc xác

<small>định sai sót trong quả trình tổ tụng. Khi đó, cơ quan THTT buộc phải giảithích theo hướng có lợi cho người bị buộc tội dé dam bao quyển lợi cho ho.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1.13. Ý nghĩa của ngun <small>up đốn vơ tội</small>

Là một trong những ngun tắc cơ bản, quan trong để zác định tôi pham, nguyên tắc SBVT có một số ý nghĩa nỗi bật như gdp phan sác định sự

<small>that khách quan của vụ an hình sự, bảo vệ quyển cơn người, gop phan xâydựng va thực hiện pháp luật, bão dim chính sách nhân dao của pháp luật:</small>

<small>Thứnh</small> , nguyên tắc SÐVT có ý nghĩa quan trong trong việc xác định

<small>sự tiật khách quan cha vụ án</small>

Nguyên tắc SĐVT là một nguyên tắc cơ bản của TTHS Việt Nam, có

<small>vai trị và ý nghĩa vô cùng quan trong trong TTHS, Đây a nguyên tắc làm nên.tảng, định hướng va chỉ phối toàn bộ tổ tung hình sự trong đỏ zác định người</small>

bi buộc tội vô tội cho để khi họ được chứng minh là có tội bang ban án có

<small>hiệu lực pháp luật của Tòa án. Nguyên tắc nay chi phối từ giai đoạn tién tổtung, đến giai đoạn TTHS (khởi tô, điểu tra, truy tổ, xét i) và cả đến giaiđoạn thi hanh án.</small>

Nguyên tắc SDVT đòi hdi các hoạt động tổ tụng phải tuân thủ nghiêm:

<small>ngất theo quy đính đã đưa ra, khơng được áp dung tùy tiên. Bên canh đó, việc</small>

đánh giá chứng cứ phải toàn diện và đẩy đồ, phải bám sét vào các vẫn để can

<small>phải chứng minh theo luật đính, phải xem xét cả mat buộc ti và gỡ tội, khơng,được thiên về mất nào.</small>

<small>Ngun tắc SĐVT có vai trò giúp hoạt động chứng minh được thựchiện theo đúng quy định. Trong quá trình giải quyết vụ án, những người tiền</small>

‘hanh tổ tụng phải dim bão sự vô tư, công tâm, khách quan khi xem xét chứng.

<small>cứ, áp dụng pháp luật. Việc ap dụng nguyên tắc SĐUT sẽ đảm bao việc khơngcó định kiến rằng người bi tinh nghĩ chính là người phạm tội, khi đó, việc giãiquyết vụ án sé dim bao tính khách quan, tránh tình trạng lam oan người vô</small>

tội, xâm phạm quyền con người.

Thứ hai, nguyên tắc SBVT có ý ngiữa quan trọng trong việc bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>“hyễn cơn người</small>

<small>Các quy đính liên quan đến nguyên tắc SĐVT tao thảnh hệ thông cácquy phạm ý nghĩa quan trong trong việc bio vệ quyển con người của người bi</small>

buộc tôi. Đảm bảo người bi bude tôi không bị phân biệt đối xử khi chưa có ‘ban án kết tơi có hiệu lực pháp luật của Tòa án và là nhân tổ phát triển tính. đúng đắn của lĩnh vực TTHS. Việc ghí nhận quyền chứng minh của người bị

<small>buộc tội sẽ đảm bao sự cân bằng trong hoạt đồng TTHS giữa một bên hùngmạnh được thực hiện bằng quyển lực nha nước là bộ máy điêu tra, truy tô xét</small>

xử với một bên yếu thé hơn la người bị buộc tôi.

Bên cạnh đó, nguyên tắc SĐVT giúp bảo vệ quyền tự do, bình đẳng của

<small>cơng dân trong nhà nước pháp quyển, đồng thời đâm bao an toản pháp lý chongười dân trong quan hệ với nha nước</small>

Thử ba, nguyên tắc SĐVT có ý ngiữa trong việc Ämh hướng xây đựng

<small>và thực hiện pháp luật TTHS</small>

<small>Bén canh những ý nghĩa đã néu, nguyên tắc SDVT cũng mang ý ngiãađịnh hướng cho việc xây dưng va thực hiện pháp luật TTHS, tao ra một hảnh</small>

lang pháp lý trong việc điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể tổ tụng, duy

<small>trì tr tự và tạo điều kiện cho việc phát huy, bão đảm các quyền cá nhân, sự</small>

công bằng, khách quan. Như lé một điều luật bảo vệ bên yêu thé, chống lại sự

<small>"xâm hại quyển con người từ phía cơng quyển, ngun tắc SBVT bão vệ chính.sách nhân đạo cia pháp luật hình sự và lợi ích của người bi truy cứu trách</small>

nhiệm hình su, đặt ra yêu cầu cao hơn cho những người tiền hành tổ tụng.

<small>trong việc chứng minh tội pham' cơ quan tư pháp, điều tra có trách nhiémphải tim được bằng chứng chứng minh vô tôi song song với việc tim bằngchứng chứng minh có tơi</small>

<small>La ngun tắc cơ bản cia Luật TTHS nên nguyên tắc SDVT trở thành.phương châm, định hướng cho tồn bộ q trình giãi quyết vụ án hình sự mã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tất cả mọi chủ thé của tổ tung hình sự phải tuân theo. Mọi hanh vi trái với quy. định của pháp luật về nguyên tắc SĐVT đều bị coi là vi pham và đều bi xử lý

theo quy định"

Trt te, nguyên tắc SĐPT bảo đim chính sách nhân dao của pháp luật.

<small>Nguyên tắc SĐVT mỡ ra một định hướng tích cực hon trong quả trình.</small>

xét xử. Khi tiến hành tổ tụng, các cơ quan tiền hành tổ tụng và người tiến.

<small>hành tổ tụng nghiêm túc tuân thủ, tôn trọng và chấp hành theo nguyên tắcSBVT giúp han ché việc oan sai đồi với những công dân vô tôi</small>

SĐVT được ban hành nhằm bảo vệ quyền va lợi ich hợp pháp của cá

<small>nhân, loại trừ việc buộc tội va kết án thiêu căn cứ Bảo về chính sách nhân.đạo của pháp luật hình sư va lợi ich của người bi truy cứu trách nhiệm hìnhsự, phân ánh bản chất nhân văn, nhân đạo của pháp luật dân chủ và pháp</small>

<small>SÐVT là một ngun tắc có ý nghĩa chính tri to lớn, vượt ra ngồiphạm vi và nội dung pháp lý của nó nhằm ghỉ nhận địa vi của con người, tựdo và dân chủ, ghi nhên mối liên hệ giữa tw do va trách nhiệm, dân chủ vàpháp luật trong xã hội. Đây nguyên tắc, tư tưởng pháp lý tiễn bô va văn min— thành tựu lớn của khoa học pháp lý trong chứng minh và bảo vệ quyển conngười trong TTHS</small>

Có thể thấy, nguyên tắc SĐT bao vệ chính sich nhân đạo của pháp

<small>luật hình sur và lợi ích cia người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất ra yêucầu cao hơn cho những người tiến hành tổ tung trong việc chứng minh tộipham: cơ quan tư pháp, điều tra có trách nhiệm phải tim được bằng chứngchứng minh vơ tội song song với việc tim bằng chứng chứng minh có tơi. Bé</small>

cao trách nhiệm của các cơ quan tiền hảnh tổ tụng, người tiễn hành to tụng,

<small>* Đố Đặc Mann & Win Quang Minh, 2020), Bnd npn đoán tổ, Tap dư Tô inhi dn,</small>

<small>sd8n020,204</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trước số phân chính trị, danh dự, nhân phẩm vả quyển lợi của công dân.

1.2. Mối quan hệ giữa nguyên tắc suy đốn vơ tội và một số ngun tắc cơ. ‘ban khác trong tố tụng hình sự

Nguyên tắc SDVT lả một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS. Nguyên tắc SBVT kết hợp với các nguyên tắc khác nhằm dim bao tính khả thi, thơng nhất trong q trình thực hiện các quy định của BLTTHS,

12.1. Nguyên tắc suy đốn vơ tội với ngun tắc tranh ting

<small>Ngun tắc tranh tụng là những tư tưởng chỉ đạo, định hưởng cho các</small>

chủ thể trong việc thực hiện quá trình tranh luận bình đẳng dựa trên những,

<small>chứng cứ khách quan, quy định pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tôi</small>

hoặc chức năng bảo chữa, từ đó tìm ra ban chất, sự thật của vụ án. Nguyên tắc

<small>nay được thừa nhận rộng rồi trên thé giới khơng chỉ ở những nước có mơ hình.tổ tung tranh tụng mã cịn ở những nước có mơ hình tổ tụng pha trồn. Tuy có</small>

sự thể biện ở các mức độ khác nhau, mic di có thé được thể hiện hoặc chưa thể hiện trong văn ban pháp luật cụ thé thì nguyên tắc tranh tụng van đang la

<small>cơ sở định hướng cho việc xây dưng quy đính của BLTTHS cũng như thực</small>

hiện q trình giải quyết vụ án để tim ra sự thật khách quan. Tranh tung được

<small>coi là khâu đột phá trong hoạt động xét xứ, chất lượng tranh tung sẽ gop phannâng cao chất lượng xét zử, chồng can sai va bảo về các quyền con người cơ</small>

‘ban của người bi buộc tội”, Năm 2013 Hiển pháp mới của Việt Nam được

<small>‘ban hành, lan đâu tiên trong lich sử lập pháp, nguyên tắc tranh tung được thừanhận chính thức trong một văn bản pháp lý của Nha nước, tại khoăn 5 Biéu103 Hiền pháp 2013 quy định. “Nguyên tắc tranh hing trong vết xửđược bảo</small>

Mỗi quan hệ giữa nguyên tắc SĐVT va nguyên tắc tranh tang được thể

<small>` Phạm Tần Đạt, 2019), àn niên: men nog mong BLTTHS năm 2017, tạp chi To iin din,</small>

<small>36372019, 01</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>hiện ỡ các mất sau:</small>

<small>Thứnnguyên tắc tranh tụng là nguyên tắc cơ ban của TTHS giữ vai</small>

trò chủ yếu vả la tiên dé để xác định sự that khách quan của vụ án. Việc thực.

<small>hiện nguyên tắc tranh tụng trong tổ tụng hinh sự đồng ngiĩa với việc cơ quan</small>

có thẩm quyên phải áp dụng nguyên tắc SĐVT để kết luận một người là có

<small>tơi. Hoạt đơng tranh tụng có sự tham gia của bên buộc tối, bến gỡ tội sẽ đưa ra</small>

những góc nhìn đa chiéu, tạo sự khách quan binh đẳng, tanh sự áp đặt, đưa ra

<small>ý chí chủ quan từ một phía cia bên buộc tơi. Khi có hoạt đơng tranh tung, quá</small>

trình giải quyết vụ án vả việc ban hanh ban án có thé sẽ hạn chế thấp nhất những thiểu sót, sai 14m của cơ quan tiền hành tơ tung.

<small>Thứ hai, nguyên tắc tranh tụng giúp dm bao thực hiện tốt nguyên tắc</small>

SĐVT. Để lý giải môi quan hệ nay, cần phải hiểu nguyên tắc tranh tung có ý

<small>nghĩa trong việc phân định rổ chức năng giữa bên buộc tơi, bên bảo chữa và</small>

Toa án khi đó các chủ thé sẽ độc lập vẻ tư cách pháp lý, khách quan và vô tư

<small>của cơ quan thực hiện quyên tư pháp, đảm bão khơng có sư thơng đồng, gianlận làm oan người vơ tội. Từ đó, giúp việc thực hiện nguyên tắt SĐVT trỡ nên</small>

tốt hơn.

Thứ ba, nguyên tắc SĐVT là một trong những căn cứ, cơ sở để thực hiện nguyên tắc tranh tụng. Có thé thay, khi pháp luật quy định một người chỉ

<small>tí coi là có tội khi được chứng minh theo trình tư pháp luật và có ban án kửttơi của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, điều này đồng nghĩa rằng muốn buộc.tôi một người hoặc đảnh giá việc áp dung nguyên tắc SPVT đúng hay khôngphải thực hiện hoạt động chứng minh rằng người đó có hay khơng hảnh vi</small>

phạm tội. Và để chứng minh hành vi phạm tôi, mọi trường hợp phải thơng. qua hoạt đơng xét xử tai Tịa án, khi đó vai tro của Viện kiểm sát va Luật su, đại điện người bi buộc tội tranh luận để chứng minh hành vi có đũ u tổ cầu

<small>thành tơi phạm hay chưa dựa vào những chứng cử, tỉnh tiết khách quan.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nhu vậy để tạo sự công bằng, binh đẳng vẻ thé va lực giữa bên buộc tội là Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát (các chủ thể thực thi quyển lực nha nước)

<small>‘va bên bị buộc téi thì khơng thể thiểu ngun tắc tranh tung trong xét xử. Nêu</small>

khơng có ngun tắc tranh tụng thì sẽ khơng có sự binh đẳng giữa bên buộc tội va bên gỡ tội. Vi vậy, nguyên tắc SĐVT sẽ không thể phát huy được hiệu. quả nếu không có s kết hợp với nguyên tắc tranh tung trong xét xử và khi đó, sự bình đẳng giữa bên buộc tôi và bên gổ tội sẽ không xây ra

1.2.2. Ngun tắc suy đốn vơ tội với ngun tắc đâm bảo quyển bào chữa. Nguyên tắc SDVT có quan hệ mật thiết với nguyên tắc dam bảo quyền.

<small>bảo chữa. Quyển bào chữa là một trong những quyển quan trong của conngười khi tham gia tổ tung và đã được dé cập trong nhiêu Bộ luật của nhiều</small>

quốc gia. Tại Việt Nam, nguyên tắc bảo đâm quyển bảo chữa là nguyên tắc co

<small>bản và quan trọng của TTHS. Nguyên tắc nảy sẽ góp phẩn quan trọng vàoviệc bảo vệ quyển, lợi ich hợp pháp của người bi buộc tội, giúp vu án được.</small>

giải quyết khách quan, toan diện va chính sác. Quyển bào chữa 1a tổng hợp

<small>các hảnh vi tổ tung của người bi buộc tôi thực hiên trên cơ sở phù hợp với các</small>

quy định của pháp luật nhằm đưa ra chứng cứ dé bảo về các quyển và lợi ich ‘hop pháp của minh trước các cơ quan có thẩm quyên tiền hành tổ tụng Quy

<small>định nay giúp quyền cia người bị buộc tội cơ bản được bảo đảm, trách nhiệm</small>

của cơ quan có thẩm quyền tiên hanh tổ tụng được nâng lên.

Nguyên tắc dm bão quyền bảo chữa địi hdi các chủ thé có thẩm quyền.

<small>tiến hành tổ tụng phải bảo đảm cho người bị buộc tôi thực hiện day đủ quyền.tự bào chữa hoặc nhờ người khác (Luật sử, bảo chữa viên nhân dân, Trợ giúp</small>

viên pháp lý...) bào chữa để bão vệ các quyên va lợi ích hợp pháp của minh

<small>trong các giai đoạn của quá trình TTHS nói chung va tại phiên tịa nói riêng</small>

Chính vì lẽ đó, các văn bản pháp luật quốc tế không chỉ khẳng định rõ ma con để ra những yêu câu cụ thé đối với nguyên tắc may: Bị can, bị cáo có quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>được thơng báo không chậm tré va chỉ tiết... về bản chất và lý do bị buộc tôi,</small>

được bảo dam đủ thời gian phủ hợp và điều kiện thuận lợi để chuẩn bi bảo.

<small>chữa và liên hệ với người bảo chữa do minh lựa chọn: Được có mặt trong xétxử, được tự bảo chữa hoặc nhờ sw giúp đổ vẻ mat pháp lý do minh lựa chon;</small>

néu chưa có sự giúp đỡ về mặt pháp lý thi phải được thông bao về quyền nay,

<small>trong trường hợp do lợi ích của cơng lý đời hõi phải bổ ti cho người đó một</small>

sự trợ giúp pháp lý nếu ho khơng có điều kiện tr tiễn...; cỏ quyền liên lac với Luật sư dé tham khảo ý kiến, việc tiếp xúc với Luật su phải ngoài tâm nghe của cơ quan pháp luật.... Nguyên tắc bao đảm quyển bảo chữa của người bị ‘bude tội được ghi nhân trong pháp luật 6 hau hết các quốc gia. Hiền pháp năm.

<small>2013 (khoản 4 Điều 31) và BLTTHS năm 2003 (Điền 11) của nước ta quy</small>

đính bao đâm quyển bảo chữa của người bi buộc tội là một trong những nguyên tắc cơ ban của Luật TTHS”.

Nguyên tắc SÐVT vả nguyên tắc dim bảo quyền bảo chữa của người bị ‘bude tôi, bảo vệ quyển vả lợi ích của bị hại, đương sự có mỗi quan hệ mắt thiết, tác động qua lại lẫn nhau.

<small>Một mặt, nguyên tắc SĐVT trong các giai đoạn giải quyết tin báo, tô</small>

giác tội pham, truy tố, điều tra la cơ sở dé thực hiện nguyên tắc dim bảo. quyển bảo chữa. Với những quy định pháp luật TTHS hiện hành, để thực hiện

<small>hoạt động xét xử, việc giãi quyết tin báo, khỏi tổ và điều là giai đoạn vô cùng</small>

quan trọng. Trong tat cả các giai đoạn nay, cơ quan có thẩm quyển phải áp. đụng nguyên tắc SĐVT, căn cứ vào những chứng cứ khách quan của vụ án để ra các quyết định then chốt, để đánh giá xem có hay khơng việc thực hiện các giai đoạn tiếp theo như quyết đính khối tổ vụ án, khỏi tổ bi can, quyết định

<small>tam đình chỉ diéu tra... Sau khi có kết luận diéu tra, cơ quan điều tra sé gửi</small>

<small>‘Vin Hing, G010, Báo đâu np cite vớingvd bí ước t tong TỐ ng lò i png</small>

<small>êtưàng#4chbephép Ty stn tanbdndin 3992011 002</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

kết luận đến Viện kiểm sat dé Viện xem xét, đánh giá vụ an ra quyết định truy. tổ hoặc trả hd sơ, yêu cầu điều tra bé sung. Để có căn cứ ra các quyết định đó,

ic SĐVT để đánh giá kết luận điều Viện kiểm sát buộc phải áp dụng nguyên

tra vả các hỗ sơ khác của vụ an Sau khi có quyết định truy to, bản cao trang thì hoạt đơng tổ tung hình sự chuyển sang giai đoạn xét xử. Tại giai đoạn này, nguyên tắc bảo dim quyển bảo chữa mới được thực hiên. Do đỏ, có thé thay việc thực hiện nguyên tắc SĐVT la cơ sở để thực hiện nguyên tắc đảm bảo

<small>quyền bao chữa</small>

<small>‘Mat khác, việc thực hiện nguyên tắc đảm bão quyền bảo chữa gúp phn</small>

cũng cơ quan điểm có tơivơ tơi và giúp hoạt đơng thực hiện nguyên tắc

<small>SDVT đạt hiệu quả hon. Thông qua việc luật sự, đại diện cia người bị buộctôi hoặc ban thân người bị buộc tội thực hiện quyên bảo chữa của mình thi các</small>

tình tiết, van để mầu chốt của vụ án sẽ được làm sáng tô. Dựa vào những vẫn. để đã làm rõ đồng thời áp dụng nguyên tắc SĐVT, cơ quan tiến hảnh tổ tụng

<small>đặc biệt là Tịa án dựa vảo đó lam căn cứ xác định người bi buộc tội có tộihay vơ tội. Ngoai ra, trong một số trường hợp trước phiên sét xử, Tịa án đã</small>

có quan điểm vẻ việc người bi buộc tội có tội thi thơng qua q trình bảo chữa của bên bị buộc tơi, Tịa án có thé cũng cổ hơn về quan điểm ban đầu của

<small>minh cũng như bão dim bản án được ban hành hợp tình, hợp lý, làm rõ sựthất khách quan, phù hợp với các tinh tiết có trong hồ sơ vụ án</small>

<small>Trong thực tế xét xữ các vụ án hình sự chính quả trình tham gia củangười bảo chữa, đặc biệt là luật sw đã giúp cho các cơ quan THTT tìm ra sựthất cia vụ án, khắc phục những sai phạm trong quá tình tổ tụng hình sự. Vớivai tro của quyền bào chữa là việc đưa ra các chứng cứ chứng minh cho sự vô</small>

tội của minh hoặc để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với cáo buộc ma các

<small>cơ quan buộc tơi đưa ra thì việc bảo dim các u tổ khách quan trong việc‘bao chữa la việc hết sức cin thiết. Dựa trên các chứng cử do cơ quan điều tra</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thu thập được, Tòa án sẽ dựa vảo đó để có thể xem xét vả quyết định tội danh, tuy nhiên phải căn cứ vao q trình tranh luận tại phiên tùa để mới có thể đưa ra được một quyết định chính xac nhất. Do đó mà bị cáo có thé thơng qua quyển bao chữa của minh để thể hiện việc phan bac lại các cáo buộc hoặc yêu.

<small>cầu giảm nhe trách nhiệm hình sự cho mình.</small>

<small>Ngày nay, nhiệm vụ bảo vệ quyển con người trong TTHS được đấtngang với nhiém vụ phát hiện, xử lý tội pham Như vay, cùng với sự mỡ rồng,</small>

điện người được bảo chữa thì thời điểm người bảo chữa tham gia tổ tung cũng

<small>sớm hơn, néu như trước đây, người bao chữa được tham gia bảo vê quyển Loicho người bị buộc tôi từ khi bị tam giữ thì theo BLTTHS mới người bảo chữađược tham gia tổ tung va bảo vé quyển lợi cho người bị buộc tôi ngay từ khi</small>

ti giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bất. Quy định như vậy không chỉ

<small>nhằm thực hiện tốt hơn việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bi buộc</small>

tội ma con là một trong những giải pháp để hạn chế oan, sai ngay tử đầu.

'Việc tôn trong và triệt để thực hiện nguyên tắc SĐVT tao điều kiện

<small>thuận lợi cho việc thực hiện quyên bao chữa của của người bi buộc tôi. Người‘bi buộc tơi có quyển nhưng khơng buộc phải chứng minh mảnh vô tôi. Như</small>

‘vay, ban thân nội dung trên của nguyên tắc SDVT đã khẳng định rõ người bi ‘bude tơi có quyển được chứng minh mình vơ tơi, một trong những quyển để

<small>người bi buộc tôi thực hiện quyên bảo chữa của mình</small>

12.3. Ngun tắc suy đốn vơ tội với nguyên tắc Thâmphán, Hội thâm xét

<small>te độc lập và chỉ tuân theo pháp luật</small>

<small>Sur độc lập của Tòa án là nguyên tắc được ghỉ nhận với tư cách la mét</small>

yêu tô gắn liên với việc bão dm quyển con người. Quyên tư pháp được thực hiện thông qua các Thẩm phán, Hội thẩm nên sự độc lập của Tòa án đồng nhất với “độc iập xét xứ” của Thẩm phán, Hội thẩm. Việc dé cao sự độc lập của Toa án xuất phat từ chỗ đây là chủ thể duy nhất được thực hiện quyền tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

pháp và giữ vai tro đảm bao khách quan, công bằng, bảo về công ly va ngăn.

chăn sự lam quyền". Nguyên tic Tham phản, Héi thẩm xét xử độc lập va chỉ

tuân theo pháp luật là cơ sở pháp ly và là một điều kiên cẩn thiết để bảo đảm. tính khả thi của nguyên tắc SĐVT trên thực tiến Thẩm phán và Hội thim độc

<small>lập khi sét xử có nghĩa là khi tiến hành sét zữ họ không bị 1é thuộc vào những</small>

ý kiến của những cơ quan, tổ chức, người có chức vụ quyền han hay bên thứ ‘va, không phụ thuộc vao ý kiến của những cơ quan, những người tiền hành va

<small>tham gia tổ tung Không ai, không mốt cơ quan,</small>

thiệp vào hoạt động xét xử của Tham phan va Hội thẩm, không ai, không một

<small>chức nào có quyển can</small>

tổ chức nao có thể dùng áp lực va tác động đổi với ho trong quá trình giải quyết vụ án. Trong quan hệ giữa các cấp xét xử. Toa án cấp trên không được. quyết định hoặc gợi ý cho Toa án cấp dưới trước khi xét xử một vụ án cụ thể. Đồng thời, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, Thẩm phan cũng không bi

<small>lệ thuộc bởi các nhân định, những phán quyết của Toa an cấp dưới</small>

Nguyên tắc SÐVT có quan hệ chặt chế với nguyên tắc Thẩm phán, Hội thấm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

'Việc thực hiện nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập va chỉ tn theo pháp luật có mơi quan hệ mất thiết, tác động trực tiếp đến việc áp dụng với nguyên tắc SDVT. Bởi Khi thẩm phán, hội thập xét xử độc lập thì

<small>việc áp dụng nguyên tắc SĐVT mới đạt hiệu quả vi nếu trong giai đoạn xét</small>

xử, thẩm phản đã bi tác đông, ảnh hưởng từ bên thứ ba và có hướng xét xử được đính sẵn ngay từ ban đâu. Lúc đó, mặc đủ nguyên tắc bão dim tranh.

<small>tung hay nguyên tắc tranh tụng được thực hiện thì ngun tắc SĐWT cũng sẽ</small>

khơng được áp dung để tim ra ban chất, sự that khách quan của vụ án. Chính ‘vi vay, có thé khẳng định nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập vả

<small>gain Diego,</small>

<small>agus ips,</small>

<small>1014), Renn tke ie lập ci Ta dover độ cia Edn pp năm 2013, Tap chi</small>

<small>Š0In0i4,z03</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chi tuân theo pháp luật lả chốt, tiên dé để các bên, cơ quan THTT thực

<small>hiện nguyên tắc SÐVT.</small>

<small>Ngược lại, ngun tắc SĐVT cũng có tác động nhất đính đến nguyên</small>

tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập vả chỉ tuân theo pháp luật. Cụ thể,

<small>nguyên tắc SĐVT là kim chỉ nam, định hướng cho việc xét sử, buộc các chit</small>

thể THTT phải thực hiến hoạt động xét zử đúng thực hiến đúng quy định

<small>pháp luật, tìm ra sự thật khách quan, xử lý đúng người, đúng tôi, những</small>

trường hợp không đủ chứng cử để xác định một người có tội thì chủ thể THTT khơng được tun người đỏ có tội. Thẩm phán, hội thẩm nhân dan muốn thực hiện nguyên tắc SĐVT, thực hiện theo đúng các quan điểm chỉ

<small>đao, định hướng được quy đính trong BLTTHS 2015 sẽ buộc phải thực hiệnnguyên tắc xét xử độc lập và tuân theo đúng pháp luật béi chỉ có vay mới có</small>

thể độc lập đưa ra quan điểm xét xử, tìm ra đúng người phạm tội.

Nhu vậy, nguyên tắc SOVT và nguyên tắc thẩm phản, hội thẩm xét xử

<small>độc lap và chi tuên theo pháp luật có mỗi quan hệ chất chế với nhau. Honnữa, việc thực hiện đồng thời hai ngun tắc nay có tác động tích cực đếnviệc ác định sự thất khác quan của vụ án, xử lý đúng người, đúng tối</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

KET LUAN CHUONG 1

<small>Trong chương nay, tác giả đã nghiên cứu, phân tích, binh luân, làm rõvà đưa ra khái niệm nguyên tắc SĐVT, phân tích lý luận mang tinh khái quát</small>

chung của nguyên tắc SBVT như nội dung, ¥ nghĩa va mối quan hệ nguyên tắc SDVT với các nguyên tắc khác trong TTHS.

Nguyên tắc SÐVT 1a một trong những nguyên tắc tiền bộ, bảo vệ chính

<small>sách nhân dao của pháp luật hình sự, giúp bao vệ lợi ích của người bị truy cửutrảch nhiệm hình sự lả khi cơ quan tổ tụng không chứng minh được hảnh viphạm tơi thì phải suy đốn theo hướng ngược lại. Ngồi ra, nguyên tắc SĐUT</small>

cũng đặt ra yêu cdu cao hơn cho những người tiên hành tố tụng trong việc.

<small>chứng minh tội phạm</small>

<small>Bên canh đó, nguyên tắc SĐUT có quan hệ chất chế với các nguyên tắckhác trong TTHS, Việc bảo dim nguyên tắc SĐVT trong pháp luật TTHSViệt Nam có ý nghĩa hết sức quan trong, vi vay nguyên tắc SĐVT cẩn được</small>

coi là một trong những nguyên tắc trụ cột và là một nhu cầu cấp thiết nhằm

<small>thực hiến đúng dn, kip thời chủ trương, đường lỗi của Đảng, chính sách,pháp luật của Nha nước về cải cảch từ pháp trong diéu kiện xây dựng Nhànước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ ngiãa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Chương 2: SỰ THẺ HIỆN CUA NGUYEN TAC SUY ĐỐN VƠ TOI TRONG BỘ LUẬT TỐ TUNG HÌNH SỰ NĂM 2015

'Nội dung ngun tắc suy đốn vơ tội trong quy định của Bộ luật Tố

<small>tụng Hình sự năm 2015</small>

Co thể nói, SĐT là một ngun tắc có vai trị và ý nghĩa quan trong

<small>trong quả trình giải quyết vụ án noi chung va quả trình chứng minh nói riêng,giúp hoạt đơng chứng minh được thực hiện đúng quy định pháp luật, theotrình tư thủ tục nhất định và loại trừ những yêu tơ, vẫn dé cịn nghỉ ngờ vềhành vi phạm tơi. Hơn nữa, nguyên tắc SVT cũng mang ý ngiữa định hướngcho việc xây dựng va thực hiên pháp luật TTHS, tao ra một hành lang pháp lý</small>

trong việc điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể tổ tụng, duy trì trật tự vả tạo điều kiên cho việc phát huy, bảo dim các quyên cả nhân, sự công bằng, khách quan. Chính bởi vậy, BLTTHS 2015 quy định rất cụ thể, chi tiết về nguyên tắc nay, cụ thể tại Điều 13 như sau:

“Người bị buộc tôi được coi là không cô tôi cho dén kint được chứng ‘minh theo trinh tục thủ tục đo Bộ lật này quy đinh và có bản án Kết tội của

<small>Tịa ân đã cô hiệu lực pháp luật</small>

“Khi Rhông dti và không thé làm sáng tô căn cứ a buộc tội, kết tội theo

<small>trình tue thũ tục do Bộ luật này quy định thi cơ quan, người có thâm quyển</small>

tiễn hành tơ tung phải két luận người bị buộc tội khơng có tơi.

'Với quy định này, nguyên tắc SĐVT được thể hiện dưới hai nội dung Thuữ nhất, người bi buộc tôi được coi là khơng có tơi cho đến khi được

<small>chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tộicủa Tịa an đã có hiệu lực pháp lt.</small>

<small>Thuật ngữ “người bf bude tơi” trong BLTTHS 2015 được giãi thích tại</small>

điểm đ Khoản 1 Diéu 4, theo đó “Người bi buộc tội gơm người bị bắt. người.

<small>bị tạm gift bi can, bt cáo”. Người bi tuc tôi là cá nhãn đang bị ap dụng các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>"biên pháp ngăn chăn bắt, tam giữ hoặc cá nhân, pháp nhân thương mai bị khởi</small>

tổ bi can hoặc bị Toa an quyết đính đưa ra xét xử. Theo quy định nói trên thi

<small>một người đủ có bị tam giữ, bi khởi tổ bị can, bi tam giam, đã bi xét xử sơ</small>

thấm và bản án đó chưa có hiệu lực pháp luật thi vẫn chưa phãi lả người co

<small>tôi. Họ mới chỉ lả người bi tinh nghi, người đã có hành vi phạm tội. Khái</small>

niệm có hành vi phạm tơi và có tơi lả hai khái niệm khác nhau. Thực tiễn cho thấy, nhận thức xã hội vẻ điêu nảy cịn chưa đúng, Thậm chí ngay cả người có thấm quyển tiến hảnh tổ tung có trường hợp van cho ring, đã bi khởi tổ bi

<small>can, đã bi tam giam... là có tơi, vì có tôi nến mới bị cơ quan điều tra bat, tam.giữ, tam giam và đối xử với họ như những người có tội</small>

<small>"Nội dung này đưa yêu cầu đâu tiên và cũng là yêu cầu quan trong nhất</small>

của nguyên tắc SĐVT đó 1a yếu tổ lỗi phải được chứng minh theo trình tự thủ.

<small>tục dim bão việc khối tổ, điều tra, truy tổ sét xử là đúng quy định của</small>

BLTTHS năm 2015. Người bị buộc tôi phải được coi là vô tôi cho tới khi 1G: của bị can, bi cao đó được chứng minh. Nếu lỗi khơng được chứng minh,

<small>đẳng nghĩa với “sự vô tội được chứng minh”. La sự thừa nhận chính thức củaxã hội, thơng qua các quy tắc pháp lý về việc một người bi tỉnh nghỉ phạm tôiđược coi là ngoại phạm chừng nào các bằng chứng rõ ring chống lại người</small>

nay chưa được cơ quan có thẩm quyền đưa ra ánh sáng Đồng thời, yêu câu về

<small>mặt thủ tục pháp lý là việc truy tổ, xét xử một người phải tiên hành theo trìnhtự, thi tục do pháp luật quy định. Thủ tục công khai, minh bach la đời hi sốmột cho việc bao vệ quyền con người chống lại su truy bức tùy tiên, bảo damxác định va xem sét các tinh tiết của vụ án một cách khách quan, toàn diện,đây đủ, làm rổ các căn cứ xác định có tội và những căn cứ xác định vơ tơi, cáctình tiết tăng năng va những tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sw của bi can,bi cáo. Nguyên tắc SĐVT cũng sắc định người bị buộc tôi được coi là vo tôicho đến khi có ban án kết tơi của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Theo quy định</small>

</div>

×