Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small> Trang 1 </small></b>
<b> </b>
1.2 Tổng quan về cây mía: ... 9
<i> 1.2.1 Hình thái cây mía ... 9 </i>
<i> 1.2.2 Các giống mía: ... 9 </i>
<i> 1.2.3 Sơ lược về Saccarozo: ... 11 </i>
<i> 1.2.4 Ứng dụng của đường Saccarozo: ... 12 </i>
<i> 1.2.5 Thông số kỹ thuật trong q trình cơ đặc mía đường: ... 12 </i>
<i> 1.2.6 Biến đổi của dung dịch mía đường trong q trình cơ đặc ... 13 </i>
1.3 Khái qt về cô đặc: ... 13
<i> 1.3.1 Khái niệm cô đặc: ... 13 </i>
<i> 1.3.2 Các phương pháp cô đặc ... 14 </i>
<i> 1.3.3 Phân loại thiết bị cô đặc: ... 14 </i>
<i> 1.3.4 Cấu tạo chính của thiết bị cô đặc: ... 16 </i>
<i> 1.3.5 Ứng dụng của thiết bị cô đặc ... 17 </i>
<i> 1.3.6 Các thiết bị và chi tiết trong hệ thống cô đặc ... 17 </i>
<i> 1.3.7 Lựa chọn phương án thiết kế ... 17 </i>
<b> CHƯƠNG 2: THUYẾT MINH QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ ... 12 </b>
2.1 Sơ đồ quy trình cơng nghệ ... 12
2.2 Thuyết minh quy trình cơng nghệ ... 13
<b> CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG ... 15 </b>
3.1 Tính cân bằng vật liệu ... 15
<i> 3.1.1 Xác định lượng dung môi nguyên chất bốc hơi (lượng hơi thứ) khi nồng độ dung dịch thay đổi từ Xđ đến Xc ... 15 </i>
<i> 3.2 Cân bằng nhiệt lượng ... 16 </i>
<i> 3.2.1 Xác định áp suất và nhiệt độ của mỗi nồi: ... 16 </i>
<i> 3.2.2 Xác định nhiệt độ tổn thất cho từng nồi... 17 </i>
<b> CHƯƠNG 4: TÍNH TỐN THIẾT BỊ CHÍNH ... 23 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">4.1. Tính truyền nhiệt ... 23
<i> 4.1.1 Tính nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp ... 23 </i>
<i> 4.1.2 Tính hệ số truyền nhiệt K của mỗi nồi: ... 24 </i>
<i> 4.5.2 Đường kính các ống dẫn dung dịch ... 35 </i>
<b> CHƯƠNG 5: TÍNH TỐN CƠ KHÍ ... 38 </b>
<i> 5.2.1 Mặt bích nối nắp, thân buồng bốc ... 49 </i>
<i> 5.2.2 Mặt bích nối thân, đáy buồng đốt ... 49 </i>
<i> 5.2.3. Mặt bích ống nối dẫn ... 50 </i>
5,3, Tính vỉ ống: ... 51
<i> 5.3.1 Tính tốn cho nồi 1 ... 52 </i>
<i> 5.3.2 Tính tốn cho nồi 2 ... 53 </i>
5.4. Tính khối lượng ... 55
<i> 5.4.1 Khối lượng thép làm thân buồng đốt ... 55 </i>
<i> 5.4.2 Khối lượng thép làm thân buồng bốc ... 56 </i>
<i> 5.4.3 Khối lượng phần đáy elip buồng đốt: ... 56 </i>
<i> 5.4.4 Khối lượng phần nắp elip buồng bốc ... 57 </i>
<i> 5.4.5 Khối lượng ống truyền nhiệt ... 57 </i>
<i> 5.4.6 Khối lượng dung dịch ... 58 </i>
5.5 Chọn tai treo và kính quan sát ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b><small> Trang 5 </small></b>
<i> 5.5.1 Tai treo ... 59 </i>
<i> 5.2.2 Kính quan sát ... 60 </i>
5.6. Tính cách nhiệt ... 60
<i> 5.6.1 Lớp cách nhiệt cho thân thiết bị ... 60 </i>
<i> 5.6.2 Chiều dày lớp cách nhiệt ống dẫn ... 61 </i>
<b> CHƯƠNG 6: THIẾT BỊ PHỤ ... 63 </b>
6.1. Thiết bị gia nhiệt ... 63
<i> 6.1.1 Sơ lược về thiết bị gia nhiệt ống chùm ... 63 </i>
<i> 6.1.2 Tính tốn ... 63 </i>
<i> 6.1.3 Tính nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp, nhiệt lượng cần cung cấp. ... 64 </i>
<i> 6.1.4 Tính hệ số truyền nhiệt K ... 65 </i>
6.2. Thiết bị ngưng tụ Baromet ... 68
<i> 6.2.1 Đường kính của thiết bị ngưng tụ ... 69 </i>
<i> 6.2.2 Chiều cao thiết bị ngưng tụ: ... 70 </i>
<i> 6.2.3 Kích thước ống baromet ... 71 </i>
6.3. Bồn cao vị ... 73
6.4. Tính và chọn bơm ... 75
<i> 6.4.1 Bơm chân không ... 75 </i>
<i> 6.4.2 Bơm nước lạnh vào thiết bị ngưng tụ ... 75 </i>
<i> 6.4.3 Bơm từ bể chứa nguyên liệu vào thiết bị gia nhiệt ... 75 </i>
<i> 6.4.4 Bơm tháo liệu ... 75 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 1-1: Thành phần hóa học của mía và nước mía[1] ... 10
Bảng 3-1: Các thông số đầu vào ... 15
Bảng 3-2: Tóm tắt áp suất, nhiệt độ (giả thiết) của các dòng hơi ... 17
Bảng 3-3: Bảng tổn thất theo nồng độ ở áp suất thường ... 18
Bảng 3-4: Bảng nhiệt độ hơi thứ và hệ số hiệu chỉnh f ... 18
Bảng 3-5: Thông số tổn thất do áp suất thủy tĩnh gây ra ... 19
Bảng 3-6: Tóm tắt kết quả các thơng số dịng hơi và dung dịch ... 22
Bảng 4-1: Ẩn nhiệt hóa hơi của hơi đốt ... 23
Bảng 4-2: Bảng giá trị A phụ thuộc vào nhiệt độ độ màng, trang 28, [7] ... 25
Bảng 4-3: Tóm tắt các thơng số của nhiệt tải riêng phía hơi ngưng ... 25
Bảng 4-4: Thơng số vật lí của nước ngưng ... 26
Bảng 4-5: Thơng số vật lí của dung dịch đường ... 27
Bảng 4-6: Hệ số cấp nhiệt phía dung dịch sôi 𝜶𝟐 ... 28
Bảng 4-7: Nhiệt tải riêng của dung dịch sôi ... 28
Bảng 4-8: Bề mặt truyền nhiệt F(m<small>2</small>) ... 29
Bảng 4-9: Số ống truyền nhiệt của từng nồi ... 30
Bảng 4-10: Đường kính ống tuần hồn ngồi ... 31
Bảng 4-11: Đường kính trong buồng đốt (m) ... 31
Bảng 4-12 Đường kính trong buồng bốc ... 31
Bảng 4-13: Chiều cao buồng bốc ... 32
Bảng 4-14: Đường kính và chiều cao đáy và nắp elip ... 33
Bảng 4-15: Kết quả tính tốn đường kính ống dẫn hơi đốt ... 34
Bảng 4-16: Kết quả tính tốn đường kính ống dẫn hơi thứ ... 35
Bảng 4-17: Các giá trị tính được của ống dẫn dung dịch vào thiết bị gia nhiệt ... 35
Bảng 4-18: Các giá trị tính được của ống dẫn từ thiết bị gia nhiệt vào nồi 1 ... 35
Bảng 4-19: Các giá trị tính được của ống dẫn từ nồi 1 vào nồi 2 ... 36
Bảng 4-20: Các giá trị tính được của ống dẫn từ nồi 2 vào bồn chứa thành phẩm .. 36
Bảng 4-21: Các giá trị tính được của ống dẫn nước ngưng ... 36
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small> Trang 7 </small></b>
Bảng 4-22: Kết quả tính tốn đường kính các loại ống dẫn quy chuẩn [15] ... 37
Bảng 5-1: Tính chất vật liệu làm thiết bị... 38
Bảng 5-2: Các giá trị của bích nối thân, nắp của buồng bốc... 49
Bảng 5-3: Các giá trị của bích nối thân, nắp của buồng đốt ... 49
Bảng 5-4: Các giá trị của bích nối ống dẫn hơi đốt nồi 1 ... 50
Bảng 5-5: Các giá trị của bích nối ống dẫn hơi thứ nồi 1, hơi đốt nồi 2 ... 51
Bảng 5-6: Các giá trị của bích nối ống dẫn dung dịch của thiết bị ... 51
Bảng 5-8: Bề dày vỉ ống phía trên buồng đốt ... 54
Bảng 5-9: Bề dày vỉ ống phía dưới buồng đốt ... 54
Bảng 5-10: Khối lượng của mỗi nồi ... 58
Bảng 5-11: Tải trọng cho phép ở mỗi tai treo. ... 59
Bảng 5-12: Tai treo thiết bị thẳng đứng ... 60
Bảng 5-13: Kết quả tính tốn độ dày lớp cách nhiệt của thiết bị ... 61
Bảng 5-14: Thông số cách nhiệt các đường ống dẫn hơi ... 62
Bảng 5-15: Thông số cách nhiệt các đường ống dẫn dung dịch ... 62
Bảng 6-1: Các thông số ban đầu của dung dịch khi vào thiết bị gia nhiệt ... 63
Bảng 6-2: Bảng giá trị A phụ thuộc vào nhiệt độ độ màng, trang 28, [7] ... 66
Bảng 6-3: Hệ số dẫn nhiệt, độ nhớt, chuẩn số Re, Pr, Nu ... 67
Bảng 6-4 Kết quả tính tốn thiết bị ngưng tụ Baromet ... 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 1-1: Hình thái cây mía ... 9
Hình 2-1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ thiết bị cơ đặc 2 nồi, buồng đốt trong ... 12
Hình 5-1: Kiểu bích nối các bộ phận của thiết bị ... 48
Hình 5-2: Kiểu bích nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn [14] ... 50
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b><small> Trang 9 </small></b>
<i><b> Hình 1-1: Hình thái cây mía </b></i>
Thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch đường ba nồi xuôi chiều, buồng đốt trong có ống tuần hồn trung tâm.
Số liệu đề cho:
Nồng độ đầu vào: 10% Nồng độ cuối: 68%
Năng suất nhập liệu: 4000 kg.h<small>-1</small>
Cây mía gồm các phần chủ yếu: rễ, thân, lá và hoa. Hiểu rõ đặc điểm của từng thành phần giúp cho việc kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu và hiệu quả tái tạo đường được tốt hơn[1].
<b> 1.2.2 Các giống mía: </b>
<b>Giống mía đóng vai trị quan trọng có vai trị quan trọng trong việc sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đường. Các giống mía có thời gian sinh trưởng </b>
khác nhau (chín sớm, chín trung bình, chín muộn) góp phần hình thành cơ cấu giống
<b>mía, nhằm rải vụ trồng và kéo dài thời gian chế biến cho các nhà máy đường[1]. Mía là tên gọi chung của một số lồi thuộc chi mía (Saccharum), chúng thuộc </b>
tơng Andropogoneae của họ Hịa thảo (Poacae). Phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới
<b>và cận nhiệt đới. Cây mía Mía được chia thành 3 nhóm chính: </b>
<b> - Nhóm saccharum officinarum: là giống thường gặp, được trồng nhiều nhất </b>
<b>trên thế giới và ở Việt Nam. </b>
<b> - Nhóm saccharum violaceum: lá màu tím, thân ngắn cứng và khơng trổ cờ. - Nhóm saccharum simense: cây nhỏ cứng, thân màu nâu nhạt, được trồng </b>
<b>nhiều ở Trung Quốc. </b>
Ngồi ra cịn có nhóm saccharum barberi, saccharum bengalense, saccharumedule nhưng những nhóm này ít phổ biến.
Thành phần hóa học trong cây mía có thể thay đổi theo điều kiện trồng ở mỗi
<b>vùng, theo giống mía,… trong mía có thành phần chủ yếu là nước và đường </b>
sacharose, và phần nhỏ những hợp chất không đường như các chất hữu cơ, chất sáp, acid hữu cơ,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b> Bảng 1-1: Thành phần hóa học của mía và nước mía[1] </b></i>
Muối axit vô cơ 1.5 – 4.5 Muối axit hữu cơ 1 - 3 Axit hữu cơ tự do 0.5 – 2.5
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b><small> Trang 11 </small></b>
<b> 1.2.3 Sơ lược về Saccarozo: </b>
Là loại đường phổ biến nhất, có nhiều trong các loại động vật, thực vật.
Saccarozo còn được gọi với một số tên như: Đường kính (đường có độ tinh khiết cao),đường ăn,đường cát,đường trắng,đường nâu (đường có lẫn tạp chất màu), đường mía (đường trong thân cây mía), đường phèn (đường ở dạng kết tinh), đường củ cải (đường trong củ cải đường), đường thốt nốt (đường trong cây thốt nốt).
<b> a, Tính chất vật lý: </b>
Saccarozo là chất kết tinh không màu. Có vị ngọt, dễ tan trong nước, đặc biệt tan nhiều trong nước nóng.
<b> b, Tính chất hóa học của saccarozo </b>
Công thức phân tử C<small>12</small>H<small>22</small>O<small>11</small> là một disaccarit, cấu tạo từ hai đường đơn là gốc 𝛽-glucose và gốc 𝛾-fructose liên kết với nhau thông qua ngun tử oxi. Vì khơng có nhóm chức andehit (-CH=O) nên saccarozo khơng có tính khử như glucozo (khơng có phản ứng tráng bạc). Saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit.
Một số phản ứng chủ yếu của saccharose:
+ Phản ứng ancol đa chức: Dung dịch saccarose phản ứng với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch phức đồng có màu xanh thẫm.
2C<small>12</small>H<small>22</small>O<small>11</small> + Cu(OH)<small>2</small> → (C12H22O11)<small>2</small>Cu + 2H<small>2</small>O
+ Phản ứng thủy phân: Khi saccharose được đun nóng với dung dịch acid hay có xúc tác tác enzym (invertaza) thì sacharose bị thủy phân thành glucose và fructose
C<small>12</small>H<small>22</small>O<small>11</small> → C<small>6</small>H<small>12</small>O<small>6</small> + C<small>6</small>H<small>12</small>O<small>6</small>
+ Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ khi: Đun nóng với dung dịch axit và có xúc tác enzim trong hệ tiêu hóa của người.
Phản ứng caramen hóa: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, đường saccarozo bị mất nước tạo thành caramen là sản phẩm có màu như caramenlan, caramenlen, caramenlin(hợp chất humin). Nếu trong môi trường kiềm saccharose bị phân hủy thành lactose, glucose, fructose và các đường khác, dung dịch được đun nóng trong thời gian dài ở độ pH từ 8 đến 9 thì sacchrose sẽ bị phân hủy thành các hợp chất màu vàng hay nâu. Tốc độ phân hủy sẽ tăng theo độ pH, ví dụ cùng ở nhiệt độ sơi đun trong một giờ thì với độ pH từ 8 đến 9 thì saccharose chỉ bị phân hủy 0,05%, nhưng nếu tăng độ pH lên 12 thì sự phân hủy tăng 0,5%
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b> 1.2.4 Ứng dụng của đường Saccarozo: </b>
Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo,nước giải khát... Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc. Đường giữ một vai trò rất quan trọng trong khầu phần ăn hàng ngày của con người, là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, pha chế thuốc, dùng trong sản xuất bánh kẹo, …. là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội.
<b> 1.2.5 Thông số kỹ thuật trong q trình cơ đặc mía đường: </b>
Q trình cơ đặc thực phẩm có 3 thơng số cơ bản: nhiệt độ sôi, thời gian sảnphẩm lưu lại trong thiết bị (thời gian cô đặc) và cường độ bốc hơi[1].
<b> a, Nhiệt độ sơi: </b>
Khi tiến hành một q trình cơ đặc mía đường người ta đun nóng dung dịch mía đường tới nhiệt độ sôi. Nước trong dung dịch bốc hơi cho đến khi nồng độ đường(chất hòa tan) đã đến nồng độ u cầu thì ngừng q trình cơ đặc và cho dung dịch ra khỏi thiết bị.Nhiệt độ sôi của dung dịch đường phụ thuộc áp suất hơi ở trên bề mặt, nồng độchất hòa tan và thành phần của dung dịch đường mía.Khi áp suất hơi trên bề mặt của dung dịch đường mía càng thấp thì nhiệt độ sơicủa dung dịch đường mía càng thấp và ngược lại. Vì vậy việc tạo độ chân không trong thiết bị cô đặc sẽ giảm được nhiệt độ sơi của dung dịch đường mía. Hay nói cách khác là điều chỉnh nhiệt độ sôi bằng cách thay đổi độ chân khơng.Trong q trình cơ đặc, nồng độ đường tăng dần nên nhiệt độ sôi của dung dịch đường cũng tăng dần.Nhiệt độ sôi thấp thì tính chất của dung dịch đường mía ít bị biến đổi như thành phần ít bị tổn thất, màu sắc bị biến đổi, mùi thơm cũng ít bị bay hơi. Nhiệt độ sơi thấp cịn làm kéo dài thời gian bền của vật liệu làm thiết bị cô đặc.
<b> b, Thời gian cô đặc: </b>
Là thời gian lưu lại của dung dịch mía đường trong thiết bị cô đặc cho sự bốc hơi nước ra khỏi nguyên liệu để đạt đến nồng độ yêu cầu[1]
Thời gian cô đặc phụ thuộc vào phương pháp làm việc của thiết bị và cường độ bốc hơi của dung dịch mía đường. Các thiết bị cho nguyên liệu vào, sản phẩm ra liên tục và sản phẩm có cường độ bốc hơi lớn thì thời gian lưu lại của sản phẩm trong thiết bị càng ngắn.
<b> c, Cường độ bốc hơi: </b>
Cường độ bốc hơi của dung dịch mía đường phụ thuộc cường độ trao đổi nhiệt giữa hơi nóng và sản phẩm bốc hơi. Cường độ trao đổi nhiệt được đặc trưng bằng hệ số truyền nhiệt của q trình cơ đặc. Hệ số truyền nhiệt càng lớn, cường độ bốc hơi càng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b><small> Trang 13 </small></b>
<b> 1.2.6 Biến đổi của dung dịch mía đường trong q trình cơ đặc </b>
Dưới tác dụng của nhiệt độ, sacaroza có thể bị chuyển hóa thành glucoza và fructoza. Khi nhiệt độ tăng 10 ℃ thì tốc độ chuyển hóa tăng 2 - 3 lần. Ngoài ra, trong điều kiện nhiệt độ cao đường sacaroza bị mất nước tạo thành caramen là sản phẩm có màu như caramenlan, caramenlen, caramenlin. Chất màu caramen được coi như hợp chất humin (C<small>12</small>H<small>8</small>O<small>4</small>)<small>n</small>. Đó là sự polyme hóa ở mức độ khác nhau của β-anhidrit[1].
Các hợp chất màu đã chứa sẵn trong cây mía. Khi ép mía những nhân tố này hịa lẫn vào nước mía. ngồi ra, trong quá trình sản xuất, sản sinh một số chất màu
mới do kết quả phản ứng hóa học giữa các chất không đường và tuy hàm lượng rất nhỏ nhưng cường độ màu ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nước mía và ngoại hình của đường cát trắng.
<i><b> Chất màu có trong cây mía: </b></i>
Diệp lục tố có trong bản thân cây mía gồm diệp lục tố a (C<small>55</small>H<small>72</small>O<small>5</small>N<small>4</small>Mg) và diệp lục tố b (C<small>55</small>H<small>70</small>O<small>4</small>N<small>4</small>Mg), xantophin (C<small>40</small>H<small>55</small>O<small>2</small> và carotene (C<small>40</small>H<small>56</small>),… Trong nước mía chúng hỗn hợp với các loại chất béo mà tồn tại phân tán thành những hạt huyền phù. Khi gia nhiệt nước mía cùng ngưng kết với anbumin. Chúng cùng với các loại vật chất nổi khác ngưng kết. Trong sản xuất đường, nếu xử lý làm sạch tốt, phần lớn bị loại và đi vào nước bùn. Nếu làm sạch khơng tốt, nước mía trong bị đục, có một phần cùng các loại chất béo khác phân tán trong nước mía, ảnh hưởng khơng tốtđến sản xuất.
<b>Chất màu mới sinh ra trong quá trình sản xuất đường. Trong tổ chức tế bào mía, có rất nhiều vật chất ngun là khơng màu, nhưng cùng các hợp chất khác kết hợp, </b>
sau khi phản ứng hoặc phân hủy tạo thành chất màu, chủ yếu là poliphenon, hợp chất
<b>amin và caramen đường. Poliphenon kết hợp sắt tạo thành hợp chất màu nâu đậm. Axit amin kết hợp với đường khử theo phản ứng Maillard tạo thành chất màu </b>
melanoidin có màu nâu xẩm. Ở nhiệt độ cao khoảng 200<small>o</small><b>C đường mất nước tạo thành dạng keo. Chúng là những chất có hại cho sản xuất đường[1]. </b>
<b>Đường sacaroza bị chuyển hóa làm giảm sản lượng đường, giảm hiệu suất thu hồi đường. Đó là một tổn thất rất nghiêm trọng cho cơng đoạn nấu đường phía sau, do đó cần có những biện pháp làm giảm hoặc tránh tổn thất đến mức tối thiểu. </b>
Cô đặc là phương pháp thường dùng để tăng nồng độ một cấu tử nào đó trong dung dịch hai hay nhiều cấu tử, với mục đích[2]:
Làm tăng nồng độ chất tan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể (kết tinh). Thu dung môi ở dạng nguyên chất.
Q trình cơ đặc của một dung dịch lỏng – rắn hay một dung dịch lỏng– lỏng mà có chênh lệch nhiệt độ sơi rất cao thì thường được tiến hành bằng cách tách một phần dung mơi. Tùy theo tính chất của cấu tử (khó bay hơi hay khơng bay hơi trong q trình đó), có thể sử dụng phương pháp đun nóng bốc hơi hay làm lạnh kết tinh để tách một phần dung môi (thành phần dễ bay hơi) trong dung dịch[3].
Hơi đốt: hơi dùng để đun sôi dung dịch trong hệ thống cô đặc.
Hơi thứ: hơi bốc lên từ nồi cô đặc đem đun một thiết bị khác trong hệ thống cô
Phương pháp nhiệt (đun nóng), dưới tác dụng của nhiệt (do đun nóng) dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất bên ngồi tác dụng lên mặt thống dung dịch (tức khi dung dịch sôi) để cô đặc các dung dịch không chịu được nhiệt độ cao (như dung dịch đường) địi hỏi phải cơ đặc ở nhiệt độ đủ thấp ứng với áp suất cân bằng ở mặt thoáng hay thường ở áp suất chân khơng. Đó là phương pháp cơ đặc chân khơng[3].
Với phương pháp nhiệt, nó là q trình ngược với q trình hịa tan: nếu q trình hịa tan là q trình thu nhiệt thì trong q trình cơ đặc là tỏa nhiệt (phải tải nhiệt đi bằng một chất tải nhiệt thích hợp) và ngược lại nếu q trình hịa tan là q trình tỏa nhiệt thì trong q trình cơ đặc là thu nhiệt tức phải cấp thêm nhiệt. nhiệt do dung dịch tỏa ra hay thu vào trong q trình cơ đặc gọi là nhiệt cô đặc. Tùy theo loại dung dịch nhiệt cơ đặc có thể là âm (tỏa nhiệt như dung dịch (NH4)2SO4, NaNO3, NH4NO3…), dương (thu nhiệt như dung dịch NaOH, KOH, CaCl2, K2CO3…) hay bằng không (như dung dịch đường)[3].
Trong phương pháp lạnh, khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó, một cấu tử sẽ tách ra dưới dạng tinh thể của đơn chất tinh khiết; thường là kết tinh dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tuỳ tính chất cấu tử và áp suất bên ngồi tác dụng lên mặt thống mà q trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi ta phải dùng máy lạnh[3].
<b> 1.3.3 Phân loại thiết bị cô đặc: </b>
<i><b> a. Phân loại theo cấu tạo </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small> Trang 15 </small></b>
Có nhiều cách phân loại thiết bị cô đặc khác nhau nhưng tổng quát lại theo đặc điểm cấu tạo sau đây là dễ dàng nhất
Nhóm 1: Dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hồn tự nhiên) dùng cơ đặc dung dịch khá lỗng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hồn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt. Gồm: Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc) có thể có ống tuần hồn trong hoặc ngồi. Có buồng đốt ngồi (khơng đồng trục buồng bốc)[3]. Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức, dùng bơm để tạo vận tốc dung dịch từ 1,5-3,5 m/s tại bề mặt truyền nhiệt. Có ưu điểm: tăng cường hệ số truyền nhiệt, dùng cho dung dịch đặc sệt, độ nhớt cao, giảm bám cặn và kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt. Gồm: Có buồng đốt trong, ống tuần hồn ngồi. Có buồng đốt ngồi, ống tuần hồn ngồi[3].
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, chảy một làn tránh tiếp xúc nhiệt lâu làm biến chất sản phẩm. Đặc biệt thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như dung dịch nước trái cây, hoa quả ép…Gồm: Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngồi: dung dịch sơi tạo bọt khó vỡ. Màng dung dịch chảy xi, có buồng đốt trong hay ngồi: dung dịch sơi ít tạo bọt và bọt dễ vỡ[3].
<i><b>b. Phân loại theo phương thức thực hiện quá trình: </b></i>
- Cơ đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi tại mọi áp suất (áp suất chân không, áp suất thường hay áp suất dư), trong hệ thống cô đặc thiết bị cô đặc (nồi), hay trong hệ thống nhiều thiết bị cơ đặc. Q trình cơ đặc có thể tiến hành gián đoạn hay liên tục. Hơi của dung môi được tách ra trong q trình cơ đặc (thường là hơi nước) được gọi là “hơi thứ”, thường có nhiệt độ cao, ẩn nhiệt hóa hơi lớn nên được sử dụng làm hơi đốt cho các nồi cô đặc khác hoặc thiết bị khác ở trong quy trình. Nếu “hơi thứ” được sử dụng để đun nóng cho một thiết bị ngồi dây chuyền cơ đặc gọi là “hơi phụ”[2].
- Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi và áp suất không đổi, thường được dùng trong cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm đạt năng suất cực đại và thời gian cô đặc ngắn nhất. dùng cho các dung dịch không bị phân hủy ở nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ cho cô đặc và cho các q trình đun nóng khác.
- Cơ đặc áp suất chân khơng: dung dịch có nhiệt độ sôi thấp ở áp suất chân không. Dung dịch tuần hồn tốt, ít tạo ra cặn và sự bay hơi dung mơi diễn ra liên tục, có thể dùng hơi đốt ở áp suất thấp, điều đó rất có lợi khi ta dùng hơi thải của các quá trình sản xuất khác. Cơ đặc chân khơng cho phép ta cô đặc những dung dịch ở nhiệt độ sơi cao (ở áp suất thường) có thể sinh ra những phản ứng phụ không cần thiết (oxy hóa, nhựa hóa, đường hóa, ...). Mặt khác do nhiệt độ sơi của dung dịch thấp thì tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh sẽ nhỏ hơn khi cô đặc ở áp suất thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Cô đặc áp suất dư: dùng cho các dung dịch không phân hủy ở nhiệt độ cao, sử dụng hơi thứ cho các quá trình khác.
- Cô đặc gián đoạn: dung dịch cho vào thiết bị một lần rồi cô đặc đến nồng độ yêu cầu, hoặc cho vào liên tục trong quá trình bốc hơi để giữ mức dung dịch không đổi đến khi nồng độ dung dịch trong thiết bị đã đạt yêu cầu sẽ lấy ra một lần sau đó lại cho dung dịch mới để tiếp tục cô đặc.
- Cô đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn cơ đặc gián đoạn. Có thể được điều khiển tự động nhưng chưa có thiết bị cảm biến đủ tin cậy, trong hệ thống một nồi hoặc nhiều nồi dung dịch và hơi đốt cho vào liên tục, sản phẩm cũng được lấy ra liên tục.
- Cô đặc một nồi: chỉ dùng khi năng suất thấp và khi không dùng hơi thứ làm chất tải nhiệt trong đun nóng.
- Cơ đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi khơng nên q lớn vì nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể cô đặc chân không, cô đặc áp lực hoặc có thể áp dụng cả hai phương pháp, đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều có thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngồi, có hoặc khơng có ống tuần hồn. Tuỳ theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch, ta có thể áp dụng chế độ cơ đặc ở áp suất chân không, áp suất thường hoặc áp suất dư.
<b> 1.3.4 Cấu tạo chính của thiết bị cơ đặc: </b>
Trong cơng nghiệp hóa chất và thực phẩm các loại thiết bị cơ đặc đun nóng bằng hơi được dùng phổ biến, loại này gồm có hai thành phần chính là buồng đốt và buồng bốc:
• Bộ phận đun sơi dung dịch (buồng đốt): được bố trí bề mặt truyền nhiệt để đun sôi dung dịch.
Bộ phận bốc hơi (buồng bốc): là một khoảng không gian trống bên trong thiết bị, ở đây hơi thứ được tách ra khỏi hỗn hợp lỏng – hơi của dùng dịch sôi (khác với thiết bị chỉ có buồng đốt). Tùy theo mức đọ cần thiết người ta có thể cấu tạo thêm bộ phận phân ly hơi – lỏng ở trong phòng bốc hơi hoặc ở trên ống dẫn hơi thứ để thu hồi các hạt dung dịch bị hơi thứ mang theo.
Khi cấu tạo thiết bị cần chú ý tới các yêu cầu sau:
Thiết bị phải đơn giản, gọn, chắc, dễ chế tạo, dễ sửa chữa, dễ lắp ráp, các chi tiết phải tuân theo quy chuẩn, giá thành rẻ.
Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật: chế độ làm việc ổn định, ít bám cặn, vệ sinh thiết bị, dễ điều chỉnh và bảo trì thiết bị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b><small> Trang 17 </small></b>
Cường độ truyền nhiệt lớn (hệ số truyền nhiệt K lớn).
<b> 1.3.5 Ứng dụng của thiết bị cô đặc </b>
Phương pháp cô đặc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong cơng nghiệp hóa chất và thực phẩm. Trong sản xuất hóa chất, dùng cơ đặc dung dịch NaOH, KOH, NaCl, CaCl2, các muối vô cơ… Trong sản xuất lương thực, thực phẩm, dùng để cô đặc đường, bột ngọt, nước trái cây…
<b> 1.3.6 Các thiết bị và chi tiết trong hệ thống cô đặc </b>
<i><b> Thiết bị chính: </b></i>
- Ống nhập liệu, ống tháo liệu - Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt - Buồng đốt, buồng bốc, đáy, nắp
- Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí khơng ngưng
<i><b> Thiết bị phụ: </b></i>
- Bơm
- Bể chứa nguyên liệu - Thiết bị gia nhiệt - Lưu lượng kế - Nồi hơi
- Bể chứa nước ngưng
- Bơm dung dịch từ nồi 1 sang nồi 2
<b> 1.3.7 Lựa chọn phương án thiết kế </b>
Lựa chọn thiết bị cô đặc dung dịch đường mía
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chọn là thiết bị cô đặc hai nồi liên tục xuôi chiều ở áp suất chân khơng, buồng đốt trong, có ống tuần hoàn ngoài.
Ưu điểm của việc lựa chọn thiết bị cơ đặc hai nồi: tiết kiệm được chi phí hơi đốt do tận dụng hơi thứ của nồi trước (hơi thứ này sẽ được sử dụng làm hơi đốt cho nồi sau).
Liên tục: thiết bị hoạt động ổn định, nguyên liệu được nạp liên tục khơng bị gián đoạn. Q trình tuần hồn tự nhiên của thiết bị được tiến hành liên tục cho đến khi nồng độ dung dịch đạt yêu cầu thì mở van để tháo sản phẩm ra.
<i><b>Ưu điểm của thiết bị: </b></i>
+ Thiết bị cấu tạo đơn giản, dễ sữa chửa và làm sạch. + Hệ số truyền nhiệt K khá lớn.
+ Ống tuần hồn ngồi: dịng lưu chất đối lưu tốt hơn, ống tuần hồn ngồi khơng bị đốt nóng như ống tuần hoàn trung tâm nên khả năng truyền nhiệt, tốc độ tuần hoàn tốt hơn trung tâm.
xuyên vệ sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b><small> Trang 12 </small></b>
<i><b>Chú thích </b></i>
1. Bồn chứa nguyên liệu đầu 2. Bơm ngun liệu
Nhập liệu đầu vào là dung dịch mía đường 10%. Dung dịch được bơm từ bể chứa nguyên liệu lên bồn cao vị. Dung dịch từ bồn cao vị chảy vào thiết bị gia nhiệt nằm đứng và được đun nóng đến nhiệt độ sơi. Thiết bị gia nhiệt là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm: thân hình trụ, đặt nằm dọc, bên trong gồm nhiều ống nhỏ được bố trí theo hình lục giác đều. Các đầu ống được cố định bởi các vỉ ống trên và vỉ ống dưới và được hàn vào thân. Nguồn cấp nhiệt là hơi nước bão hịa có áp suất 1,4 at đi bên ngồi ống (phía vỏ). Dung dịch đi từ trên xuống dưới bên trong ống. Hơi nước bão hòa đi mặt ngoài của ống và cấp nhiệt cho dung dịch để nâng nhiệt độ dung dịch lên nhiệt độ sôi. Dung dịch sau khi được gia nhiệt sẽ chảy vào nồi 1 thiết bị cô đặc để thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng và theo ống dẫn qua bẫy hơi đi ra ngồi.
Phần dưới của thiết bị cơ đặc là buồng đốt, gồm các ống truyền nhiệt và được gắn một ống tuần hoàn ngoài. Dung dịch đi trong ống, còn hơi đốt (hơi nước bão hòa) đi ở khoảng khơng gian ngồi ống. Dung dịch đi trong ống chiều từ trên xuống dưới và nhận nhiệt do hơi đốt cung cấp để sơi, làm hóa hơi một phần dung môi.
Lực tạo ra sự chuyển động tuần hoàn tự nhiên của dung dịch trong thiết bị gây nên là do độ chênh khối lượng riêng của dung dịch đưa vào (chưa đốt nóng) và của dung dịch được đốt nóng (hỗn hợp hơi và lỏng), từ đó tạo nên độ chênh áp suất ∆𝑃.
Khi thiết bị làm việc, dung dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp lỏng- hơi có khối lượng riêng giảm đi và đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Do đường kính ống truyền nhiệt nhỏ hơn nhiều so với ống tuần hoàn ngoài nên lượng dung dịch tiếp xúc diện tích bề mặt truyền nhiệt của ống truyền nhiệt nhiều hơn, nhiệt độ dung dịch trong ống truyền nhiệt cao hơn, thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b><small> Trang 14 </small></b>
lớn hơn so với trong ống truyền nhiệt nên lượng hơi trong ống truyền nhiệt lớn hơn. Vì vậy, khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng- hơi ở ống tuần hoàn lớn hơn so với ống truyền nhiệt và hỗn hợp được đẩy xuống dưới.
Phần phía trên thiết bị là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng- hơi thành hai dòng. Hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách giọt, tách bọt để tách những giọt lỏng ra khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới, hơi thứ tiếp tục đi lên và làm hơi đốt cho nồi cô đặc 2. Dung dich ở nồi 1 sau khi đạt nồng độ 17.63% tiếp tục chảy qua nồi cô đặc 2 để cô đặc dung dịch lên 68%. Dung dich ở nồi 2 sau khi đạt nồng độ 68% được bơm ra ngoài theo ống tháo liệu sản phẩm nồi 2 vào bể chứa sản phẩm nhờ bơm. Hơi thứ phía trên buồng bốc nồi 2 đi vào thiết bị ngưng tụ baromet. Chất làm lạnh là nước được bơm vào ngăn trên cùng còn dòng hơi thứ được dẫn từ dưới lên. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để ngưng tụ thành lỏng và chảy xuống dưới bồn chứa qua ống baromet. Khí khơng ngưng tiếp tục đi lên trên, được dẫn qua bộ phân tách giọt rồi được bơm chân khơng hút ra ngồi. Khi hơi thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm áp suất trong thiết bị ngưng tụ giảm.
Vì vậy thiết bị baromet là thiết bị ổn định, duy trì áp suất trong hệ thống. Thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển nên nó phải được lắp đặt ở độ cao cần thiết để nước ngưng có thể tự chảy ra ngồi mà khơng cần bơm. Bình tách giọt có một vách ngăn với nhiệm vụ tách những giọt lỏng bị lơi cuốn theo dịng khí khơng ngưng để đưa về bồn chứa nước ngưng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b> 3.1.1 Xác định lượng dung môi nguyên chất bốc hơi (lượng hơi thứ) khi nồng độ dung dịch thay đổi từ Xđ đến Xc </b>
<i><b> Bảng 3-1: Các thông số đầu vào </b></i>
<b> Loại thiết bị: Hai nồi làm việc liên tục, buồng đốt trong có ống tuần hoàn ngoài. </b>
G<small>đ</small>: Khối lượng nguyên liệu (kg.h<small>-1</small>) G<small>c</small>: khối lượng sản phẩm (kg.h<small>-1</small>) W: lượng hơi thứ (kg.h<small>-1</small>)
X<small>đ</small>: nồng độ chất khô trong nguyên liệu (% khối lượng) X<small>c</small>: nồng độ chất khô trong sản phẩm (% khối lượng) Bảo toàn khối lượng: G<small>đ</small> = G<small>C</small> + W (1) Bảo tồn chất khơ: G<small>đ</small>. X<small>đ</small> = G<small>c</small>. X<small>c </small> (2)
Để đảm bảo việc dùng toàn bộ hơi thứ của nồi trước cho nồi sau, thường người ta phải dùng cách lựa chọn áp suất và lưu lượng hơi thứ ở từng nồi thích hợp.
Gọi W1,W2 lần lượt là lượng hơi thứ của nồi 1 và nồi 2. Giả sử chọn tỉ số giữa hơi thứ bốc lên từ nồi 1, 2 là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b><small> Trang 16 </small></b>
W<small>2</small>= 1680,6724 kg.h<small>-1</small>
Tính lượng dung dịch ở mỗi nồi:
Gọi G<small>1</small>, G<small>2</small> lần lượt là lượng dung dịch ở mỗi nồi, kg.h<small>-1 </small>
<b> 3.2.1 Xác định áp suất và nhiệt độ của mỗi nồi: </b>
Áp suất mỗi nồi
Gọi P<small>1</small>, P<small>2</small>, P<small>nt</small> lần lượt là áp suất nồi 1, 2 và thiết bị ngưng tụ
Giả sử :
<small>𝛥𝑃</small><sub>2</sub>
Chọn áp suất hơi đốt: P<small>hđ1</small> = P<small>1</small> = 1,232 at , ứng với nhiệt độ hơi đốt T<small>hđ1</small>=105ºC Áp suất ngưng tụ: P<small>ngưng</small> = 0,25 at, ứng với nhiệt độ ngưng tụ T<small>ngưng</small>=64.2 ºC Độ chênh lệch áp suất của cả hệ thống cô đặc:
∆P = P<small>hđ1</small>
Áp suất ngưng tụ: 𝑃<small>ngưng</small> = 𝑃2 – ∆𝑃2 = 0.741 – 0.491= 0.25 at
<b> Xác định nhiệt độ của mỗi nồi: </b>
Thường dựa theo các giá trị áp suất để tra các nhiệt độ tương ứng trong các sổ tay chuyên môn. Cần lưu ý rằng: nhiệt độ hơi đốt của nồi sau bằng nhiệt độ hơi thứ của nồi trước trừ đi 1℃ (1℃ chính là tổn thất nhiệt độ do trở lực ống dẫn), còn nhiệt độ hơi thứ của nồi cuối cùng thì bằng nhiệt độ ở thiết bị ngưng tụ cộng thêm 1℃.
Đặt:
t<small>đ1</small>, t<small>đ2</small>, t<small>nt</small> lần lượt là nhiệt độ hơi đốt vào nồi 1, 2 và thiết bị ngưng tụ t<small>ht1</small>, t<small>ht2</small> lần lượt là nhiệt độ hới thứ ra khỏi nồi 1, 2
Giả sử tổn thất nhiệt độ trên đường ống giữa các nồi là 1<small>o</small>C
Tra bảng I.250 (Tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc vào nhiệt độ), trang 312, [6] và bảng I.251, (Tính chất hóa lý của hơi nước bão hịa phụ thuộc vào áp suất) trang 314 [6]:
<i><b>Bảng 3-2: Tóm tắt áp suất, nhiệt độ (giả thiết) của các dòng hơi</b></i>
<b> 3.2.2 Xác định nhiệt độ tổn thất cho từng nồi </b>
<i><b>a. Tổn thất do nồng độ gây ra: </b></i>
Theo công thức Tisencô VI.10, trang 59, [7].
P, at T, <sup>o</sup>C P, at T, <sup>o</sup>C P, at T, <sup>o</sup>C Hơi đốt 1.232 105 0.741 90.817 0.25 64.2
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b><small> Trang 18 </small></b>
∆′= ∆<sub>0</sub>’ × f, ᴼC Trong đó:
∆<sub>0</sub>’: Tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung mơi ở áp suất thường (áp suất khí quyển), tra bảng VI.2, trang 60, [7].
f: Hệ số hiệu chỉnh, tra bảng VI.1, trang 59, [7].
<i><b> Bảng 3-3: Bảng tổn thất theo nồng độ ở áp suất thường </b></i>
Tổn thất nhiệt ∆<sub>0</sub>’ (<small>o</small>C) 0.26 4.425
<i><b> Bảng 3-4: Bảng nhiệt độ hơi thứ và hệ số hiệu chỉnh f </b></i>
<i><b> c. Tổn thất nhiệt do áp suất thủy tĩnh gây ra </b></i>
Áp suất thủy tĩnh ở lớp giữa của khối chất lỏng cần cô đặc được tính theo cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Có được giá trị áp suất trung bình ta tra bảng 16/98 [3] được nhiệt độ trung bình.
Nhiệt độ tổn thất do áp suất thủy tĩnh ở các nồi bằng hiệu số giữa nhiệt độ trung bình của nhiệt độ của dung dịch trên mặt thoáng (bằng với nhiệt độ hơi thứ):
Δ"1 = T<small>tb1</small> - T<small>mt1</small>
Δ"2 = T<small>tb2</small> - T<small>mt2</small>
Với:
∆": Tổn thất nhiệt do áp suất thủy tĩnh.
T<small>mt</small>, T<small>ht</small>: Nhiệt độ dung dịch trên mặt thoáng hay nhiệt độ hơi thứ (<small>o</small>C). P’: Áp suất hơi trên bề mặt dung dịch hay áp suất của hơi thứ (N.m-2). ∆P : Áp suất thủy tĩnh kể từ mặt dung dịch đến giữa ống (N.m<small>-2</small>).
h<small>1</small>: Chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt đến mặt thoáng của dung dịch (m). Ta chọn chọn h1 = 0,3 m cho cả hai nồi hơi.
h<small>2</small>: Chiều cao của dung dịch trong ống truyền nhiệt (m). Chọn h<small>2</small> = 2,2 m cho cả hai nồi hơi.
ρ<sub>𝑠</sub>: Khối lượng riêng của dung dịch khi sơi (Kg.m<sup>-3</sup>), ta có:
<i><b> d. Tổn thất nhiệt độ do sức cản thủy lực trong các ống dẫn (∆′′′). </b></i>
<i><b>Tổn thất nhiệt trên các ống dẫn hơi thứ từ nồi này sang nồi kia, và nồi hai đến thiết bị ngưng tụ, thường chấp nhận tổn thất từ 1 đến 1,5ºC [7]. </b></i>
<i><b>Ta chọn tổn thất: </b></i>
<i><b>∆′′′= ∆′′′1 + ∆′′′2 = 2 (℃) </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b><small> Trang 20 </small></b>
<i><b>Nhiệt độ dung dịch sôi và hiệu số nhiệt độ hữu ích. Ta có cơng thức tính nhiệt độ sơi của dung dịch như sau: </b></i>
Vậy tổng nhiệt độ hữu ích là Σ∆t<small>hi</small><i><b> = 25.569(℃) </b></i>
Tính nhiệt dung riêng, nhiệt lượng riêng
<i><b> * Tính cho hơi đốt, hơi thứ: </b></i>
Gọi i<small>hđ</small>, i<small>ht</small>, C<small>n</small> lần lượt là nhiệt lượng riêng của hơi đốt, hơi thứ và nhiệt dung
<i><b>riêng của nước ngưng nồi. Các giá trị này được tra trong bảng I-250/312 [6]. </b></i>
<i><b> * Tính nhiệt dung riêng của dung dịch </b></i>
Nhiệt dung riêng của dung dịch đường được tính theo cơng thức (I-50), trang 153, [6] như sau:
<b> C = 4190 – (2514 – 7,542t).x, J.kg<small>-1</small>. độ<small>-1</small></b>
Trong đó:
- t là nhiệt độ của dung dịch, ℃
- x là nồng độ của dung dịch đường, phần khối lượng Nhiệt dung riêng của dung dịch trước khi cô đặc:
- D<small>1</small>, D<small>2</small>: lượng hơi đốt vào nồi 1, 2 kg. h<small>-1</small>
- G<small>đ</small>, G<small>c</small> :lượng dung dịch đầu, cuối, kg. h<small>-1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- W, W<small>1</small>, W<small>2</small> lượng hơi thứ bốc lên ở cả hệ thống và từng nồi, kg. h<small>-1</small>
- i, i<small>1</small>, i<small>2</small> : hàm nhiệt của hơi đốt, hơi thứ ở nồi 1, nồi 2 J. kg<small>-1</small>
- C<small>đ</small>, C<small>c</small>: nhiệt dung riêng của dung dịch đầu và cuối, J.kg<small>-1</small>.độ<small>-1</small>
- C<small>1</small>, C<small>2</small>: nhiệt dung riêng của dung dịch nồi 1, nồi 2, J.kg<small>-1</small>.độ<small>-1</small>
- θ<small>1</small>, θ2: nhiệt độ nước ngưng ở nồi 1, nồi 2, ℃
- C<small>n1</small>, C<small>n2</small> :nhiệt dung riêng của nước ngưng ở nồi 1, nồi 2, J.kg<small>-1</small>.độ<small>-1</small>
- Q<small>xq1</small>, Q<small>xq2</small>: nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh từ nồi 1, 2, W - t<small>đ</small>, t<small>s1</small>, t<small>s2</small>: nhiệt độ sôi ban đầu, ra khỏi nồi 1, nồi 2 của dung dịch,℃
Phương trình cân bằng nhiệt lượng cho các nồi cô đặc trong hệ thống được thiết lập dựa trên nguyên tắc tổng nhiệt đi vào bằng tổng nhiệt đi ra:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Kiểm tra lại giả thiết phân bố hơi thứ ở các nồi:
Sau khi tính được lượng hơi thứ của các nồi, tiến hành kiểm tra bằng cách so sánh kết quả tính tốn được với giả thiết ban đầu của từng nồi. Nếu chênh lệch giữa tính tốn và giả thiết nhỏ hơn 1% là được, cịn nếu lớn hơn 1% thì phải giả thiết lại và tính lại từ đầu. Cơng thức so sánh cho từng nồi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b> 4.1.1 Tính nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp </b>
Nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp được tính theo cơng thức (VI.6a), trang 57,[7]:
<small>r</small><i><sup> ,</sup></i>
Tra bảng I.251, trang 314, [6] ta được ẩn nhiệt hóa hơi của hơi đốt:
<i><b> Bảng 4-1: Ẩn nhiệt hóa hơi của hơi đốt </b></i>
<b> Áp suất, at Ẩn nhiệt hóa hơi, kJ.kg<small>-1 </small></b>
Q<small>1</small>: lượng nhiệt cung cấp, W
D<sub>1</sub>: Lượng hơi đốt tiêu tốn cho nồi 1, kg. h<small>-1</small>
r<sub>1</sub>: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt trong nồi 1, J. kg<small>-1</small>
<b> Nồi 2: </b>
<small>3600</small>
Q<small>2</small>: lượng nhiệt cung cấp, W
D<sub>2</sub>: Lượng hơi đốt tiêu tốn cho nồi 2, kg. h<small>-1</small>
r<sub>2</sub>: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt trong nồi 2, J. kg<sup>-1</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">α<small>1</small>: Hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng, W.m<small>-2</small>.độ<small>-1</small>
α<small>2</small>: Hệ số cấp nhiệt phía dung dịch, W.m<small>-2</small>.độ<small>-1</small>
Σr: Tổng nhiệt trở của thành ống đốt, W.m<small>-2</small>.độ<small>-1 </small>
q<small>tb</small>: Nhiệt tải trung bình, W/m<small>2</small>, có cơng thức tính như sau: q<sub>tb</sub> =<sup>q</sup><small>1+q2</small>
q<small>1</small>: Nhiệt tải riêng phía hơi ngưng tụ, W.m<small>-2</small>
q<small>2</small>: Nhiệt tải riêng phía dung dịch sơi, W.m<sup>-2</sup>
<i><b> a. Tính tổng nhiệt trở của thành đốt </b></i>
𝑟2 = 3,87 × 10<small>-4</small> m<small>-2</small>.độ.W<small>1</small> nhiệt trở do lớp cặn của dung dịch bám lên thành ống, tra bảng VI, trang 313, [7].
λ = 16,2 W.m<small>-1</small>. độ<small>-1</small> hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm thành ống
δ: bề dày thành ống đốt, chọn δ = 3.9 mm (theo tiêu chuẩn ống thép không gỉ).
<i><b> b. Hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng α<small>1</small></b></i>
Hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng được tính theo cơng thức V.101, trang 28, [7] . 𝛼<sub>1</sub> = 2.04 × 𝐴 × √ <sup>𝑟</sup>
, W. m<small>-2</small>.độ<small>-1</small>
Trong đó, r: ẩn nhiệt ngưng tụ, J.kg-1
H: chiều cao ống truyền nhiệt, chọn H = 2.2 m
∆𝑡1 = 𝑡<small>hđ</small> – 𝑡<small>T</small><b> : hiệu số giữa nhiệt độ ngưng (nhiệt độ bão hịa) và nhiệt độ phía </b>
mặt tường tiếp xúc với hơi ngưng.
𝑇<small>𝑚</small>= 0,5 × (𝑡<small>T</small><b> + </b>𝑡<small>hđ</small>) : nhiệt độ màng A: hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ màng T
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b> Bảng 4-2: Bảng giá trị A phụ thuộc vào nhiệt độ độ màng, trang 28, [7] </b></i>
Được tính theo công thức VI.27/71
𝜌 : Khối lượng riêng, Kg.𝑚3 C : Nhiệt dung riêng, J/kg.độ 𝜇 : Độ nhớt động học, m.Pa.s.
p: Áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng hay bằng với áp suất hơi thứ, at.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b> Tính thơng số vật lí của nước ngưng: </b></i>
Tra bảng I.249/310, [6], ta được các thơng số vật lí của của nước, trình bày
<i><b> Tính thơng số vật lí của dung dịch sơi: </b></i>
Khối lượng riêng của dung dịch đường tra bảng I.86/58
Tính độ nhớt động học của dung dịch theo công thức Paplov I.17/85 <small>𝑡</small><sub>𝜇1</sub><small>−𝑡</small><sub>𝜇2</sub>
<small>𝜃</small><sub>𝜇1</sub><small>−𝜃</small><sub>𝜇2</sub>
Trong đó:
t<sub>μ1</sub>, t<sub>μ2</sub>: Nhiệt độ của chất lỏng có độ nhớt µ1, µ2
θ<sub>μ1</sub>, θ<sub>μ2</sub>: Nhiệt độ của chất lỏng chuẩn có cùng giá trị độ nhớt µ1, µ2
<i><b> Chọn chất chuẩn là nước: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ta có: 𝐾 = <sup>𝑡</sup><sup>𝜇1</sup><sup>−𝑡</sup><sup>𝜇2</sup>
<small>𝜃𝜇1−𝜃𝜇2</small> = <sup>60−70</sup>
<small>31.93−39.2</small>= 1,376
Với nhiệt độ sôi của dung dịch đường là 𝑡<small>𝑠1</small> = 94.626 ℃, ta tính được độ nhớt của dung dịch đường như sau:
𝜃<sub>𝜇</sub> =<sup>𝑡</sup><sup>𝑠2</sup><sup>−𝑡</sup><sup>𝜇2</sup>
<small>𝐾</small> + 𝜃<sub>𝜇2</sub> =<sup>75,55−70</sup>
<small>1,376</small> + 39,2 = 57.1℃ Suy ra: µ<small>dd1</small> = 0.49 × 10<small>-3</small> Pa.s (Bảng I. 102, trang 94, [6])
<b> - Nồi 2: </b>𝑥 = 68%, t<small>s2</small>= 75,55 => µ<small>dd2</small> = 14,753 × 10<small>-3</small><b> Pa.s (sugartech.co.za) </b>
<b> Tính hệ số dẫn nhiệt của dung dịch ta có cơng thức sau: </b>
C<small>p</small>: nhiệt dung riêng đẳng áp của chất lỏng, J.kg<small>-1</small>. độ<small>-1</small>
M: khối lượng mol của chất lỏng
ρ: khối lượng riêng của chất lỏng, kg.m<small>-3</small>
Từ các số liệu ở trên ta tính được hệ số cấp nhiệt và nhiệt tải riêng của dungdịch sôi, kết quả được thể hiện trong bảng sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b> Nhiệt tải trung bình </b>
Nhiệt tải trung bình của mỗi nồi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">𝑞<sub>𝑡𝑏2</sub> =<sup>𝑞</sup><sup>12</sup><sup>+𝑞</sup><sup>22</sup>
<small>2</small> =<sup>6407,565+6398,04</sup>
<small>2</small> = 6402,803 W.m<small>-2</small>.độ<small>-1 </small>
<b> Hệ số truyền nhiệt của mỗi nồi </b>
Hệ số truyền nhiệt được xác định theo công thức (III.21, trang 118, [6])
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">* Tính số ống truyền nhiệt theo công thức sau, rồi tra bảng V.II/48 [3], để quy chuẩn và xác định số ống trên đường viên phân, kết quả tính trong bảng 2-17. Ta bố trí các ống truyền nhiệt theo hình sáu cạnh.
<small>𝜋.𝑑</small><sub>𝑡</sub><small>.𝐻</small> Với:
𝐹: bề mặt truyền nhiệt, m<small>2</small>
𝑑<sub>𝑡</sub>: đường kính trong ống truyền nhiệt, m 𝐻: chiều cao ống truyền nhiệt, 𝐻 =2,2 (m).
<i><b> Bảng 4-9: Số ống truyền nhiệt của từng nồi </b></i>
<b>NồiSố hình 6 cạch<sup> Số ống trên đường </sup></b>
<b> 4.2.2 Tính đường kính ống tuần hồn ngồi: </b>
+ Tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt các ống truyền nhiệt: 𝐹<sub>𝑡</sub> = 𝑛.<sup>𝜋.𝑑</sup><sup>2</sup>
+ Tiết diện bề mặt ống tuần hoàn ngoài 𝐹<small>𝑡ℎ </small>(m<small>2</small>), thường chọn 𝐹<small>𝑡ℎ</small>=30%𝐹<small>𝑡</small>
+ Đường kính ống tuần hồn ngồi 𝐷<small>𝑡ℎ</small>(m) ⇒ 𝐷<sub>𝑡ℎ</sub> = √<sup>4.𝐹</sup><small>𝑡ℎ</small>
<small>𝜋</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
<i><b> Bảng 4-10: Đường kính ống tuần hồn ngồi </b></i>
<b>Nồi</b> 𝑭<sub>𝒕</sub>(𝒎<small>𝟐</small>)<b> </b>𝑭<sub>𝒕𝒉</sub> (𝒎<small>𝟐</small>) <b> Đường kính ống tuần </b>
b: số ống trên đường chéo của hình 6 cạnh d: đường kính ngồi ống truyền nhiệt, m
<i><b> Bảng 4-11: Đường kính trong buồng đốt (m) </b></i>
Ta sẽ chọn D<small>bb</small> sau đó tính H<small>kgh</small>. Thường đường kính buồng bốc lớn hơn buồng kính buồng đốt không quá 0.6m.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">𝑈<sub>𝑝</sub>: cường độ bốc hơi cho phép của khoảng không gian hơi (thể tích hơi nước bốc lên trên một đơn vị diện tích của khơng gian hơi trên một đơn vị thời gian),(m<small>3</small>.m<sup></sup>
<small>-3</small>.h<small>-1</small>). Được tính theo cơng thức VI.33/72: 𝑈<sub>𝑝</sub> =f<sub>b</sub> .U<sub>t</sub><i><b> </b></i>
U<sub>t</sub>: cường độ bốc hơi thể tích (m3.m-3.h-1), tính toán gần đúng ta chọn Ut=1700 (m<sup>3</sup>.m<sup>3</sup>.h<sup>-1 </sup>)
W: lượng hơi thứ bốc lên trong thiết bị (kg.h<small>-1</small>)
<small>b</small>: hệ số hiệu chỉnh xác định theo đồ thị VI.3/72, [7]. Từ các số liệu trên ta có bảng kết quả:
<i><b> Bảng 4-13: Chiều cao buồng bốc </b></i>
<b> Nồi P<small>ht</small>, atm </b> 𝝆<small>𝒉</small>
<b> Kg.m<small>-3</small></b> 𝐟<sub>𝐛</sub> 𝑼<sub>𝒑</sub> 𝑽<sub>𝒌𝒈𝒉,</sub> 𝒎<small>𝟑</small><b> </b>𝑯<small>𝒌𝒈𝒉</small><b>𝒎 </b>
<b> 1 </b> 0,768 0,452 1,2 2040 1,871 0,352
<i><b> 2 </b></i> 0,258 0,163 1,47 2499 4,14 1,089 Chọn chiều cao buồng bốc cho cả 2 nồi hơi là H<small>b</small> = 1,8 m.
Chọn vật liệu làm đáy, nắp của buồng đốt và buồng bốc là thép không gỉ SUS304.
Chọn kiểu đáy và nắp là kiểu elip tiêu chuẩn.
Chọn đường kính trong của đáy và nắp bằng đường kính trong của thân buồng đốt và buồng bốc.
Đối với đáy, nắp hình elip tiêu chuẩn ta có:
<small>𝑑</small><sub>𝑡</sub> = 0,25
</div>