Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại big one green việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.71 MB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

<b>KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<small>--- ---</small>

<b>NGUYỄN PHƯƠNG MAI</b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

<b><small>TH</small></b>

<b>KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁNHÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀTHƯƠNG MẠI BIG ONE GREEN VIỆT NAM</b>

<b>HÀ NỘI 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

<b>KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH--- ---</b>

<small></small>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

<b><small>TH</small></b>

<b>KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁNHÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀTHƯƠNG MẠI BIG ONE GREEN VIỆT NAM</b>

<b>Người thực hiện : NGUYỄN PHƯƠNG MAI</b>

<b>Người hướng dẫn : ThS. VŨ THỊ HẢI</b>

<b>HÀ NỘI 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện cho em có điều kiện được đi thực tế để hoàn thành báo cáo lần này.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô ThS. Vũ Thị Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập với lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Cảm ơn ban lãnh đạo của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam, đặc biệt là các cô các chị trong phịng Kế tốn của doanh nghiệp đã nhiệt tình chia sẻ, cung cấp tài liệu và truyền dạy những kinh nghiệm quý báu giúp đỡ em hoàn thành báo cáo.

Trong q trình hồn thiện báo cáo, do thời gian cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nên báo cáo khơng thể tránh được có những sai sót, em kính mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ để báo cáo có thể hồn thiện một cách tốt nhất.

<b>Em xin chân thành cảm ơn !</b>

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

<b>Sinh ViênNguyễn Phương Mai</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH...vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...viii

PHẦN I. MỞ ĐẦU...1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài...1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...2

1.2.1. Mục tiêu chung...2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể...2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...4

2.1.1. Cơ sở lý luận...4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn...24

2.2. Phương pháp nghiên cứu...27

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...27

2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...27

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...29

3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu...29

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...29

3.1.2. Tổ chức bộ máy tại Công ty...30

3.1.3. Khái quát chung về Công ty trong những năm gần đây...34

3.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam...43

3.2.1. Đặc điểm chung về hàng hóa và chính sách bán hàng của Cơng ty ...43

3.2.2. Kế tốn bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam...50

3.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam...93

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.3. Đánh giá chung và đưa ra giải pháp...101

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 3.1. Tình hình lao động của Cơng ty giai đoạn 2020-2022...34

Bảng 3.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2020 -2022...37

Bảng 3.3. Đặc điểm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020 - 2022...41

Bảng 3.4. Tổng hợp doanh thu Quý 4/2022 theo mặt hàng...80

Bảng 3.5. Tổng hợp doanh thu Quý 4/2022 theo phương thức bán hàng...80

Bảng 3.6. Tổng hợp giá vốn Quý 4/2022 theo mặt hàng...92

Bảng 3.7. Báo cáo kết quả bán hàng Quý 4/2022 theo các mặt hàng...100

Bảng 3.8. Báo cáo kết quả bán hàng quý 4/2022...101

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC MẪU</b>

Mẫu 2.1. Mẫu Sổ cái theo hình thức Nhật ký chung...23

Mẫu 2.2. Mẫu Nhật ký – Sổ cái...24

Mẫu 3.1. Giao diện vật tư hàng hóa trên phần mềm MISA...45

Mẫu 3.2. Chương trình chiết khấu giảm giá Tết Nguyên Đán 2023...48

Mẫu 3.3. Báo giá BG00020...51

Mẫu 3.4. Hợp đồng bán hàng...52

Mẫu 3.5. Giao diện Dịch vụ hóa đơn điện tử Viettel...55

Mẫu 3.6. Giao diện chính của Dịch vụ hóa đơn điện tử Viettel...56

Mẫu 3.7. Giao diện lập hóa đơn điện tử mới...56

Mẫu 3.8. Giao diện lập hóa đơn nháp...57

Mẫu 3.9. Giao diện hóa đơn đã phát hành trên Dịch vụ hóa đơn điện tử Viettel...58

Mẫu 3.10. Giao diện hóa đơn GTGT số 26 đã phát hành...59

Mẫu 3.11. Giao diện xem chi tiết hóa đơn GTGT số 26 trên phần mềm...59

Mẫu 3.12. Hóa đơn GTGT số 26...60

Mẫu 3.13. Phiếu xuất kho số BH00070...61

Mẫu 3.14. Giao diện hóa đơn số 26 trên phần mềm MISA...62

Mẫu 3.15. Hóa đơn GTGT số 34...63

Mẫu 3.16. Giao diện nhập hóa đơn GTGT số 34 lên phần mềm MISA...64

Mẫu 3.17. Phiếu thu PT00219...65

Mẫu 3.18. Giao diện quy trình nghiệp vụ bán hàng trên phần mềm Misa ...65

Mẫu 3.19. Hóa đơn GTGT số 27...67

Mẫu 3.20. Phiếu xuất kho BH00068...68

Mẫu 3.21. Giao diện nhập liệu hóa đơn 27 lên phần mềm MISA...69

Mẫu 3.22. Giao diện nhập nội dung đơn hàng hóa đơn 27...70

Mẫu 3.23. Hóa đơn GTGT số 31...71

Mẫu 3.24. Phiếu xuất kho BH00073...72

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Mẫu 3.25. Giao diện nhập hóa đơn 31 trên phần mềm MISA...73

Mẫu 2.26. Giao diện nhập nội dung đơn hàng hóa đơn 31...73

Mẫu 3.27. Hóa đơn GTGT số 30...75

Mẫu 3.28. Giao diện hạch tốn hóa đơn 30 trên phần mềm MISA...76

Mẫu 3.29. Giao diện nhập nội dung đơn hàng hóa đơn 30...76

Mẫu 3.30. Giao diện chọn chứng từ in trên MISA...77

Mẫu 3.32. Nhật ký – Sổ cái Quý 4 năm 2022...79

Mẫu 3.33. Hóa đơn GTGT số 32...82

Mẫu 3.34. Phiếu xuất kho bán hàng BH00074...83

Mẫu 3.35. Giao diện nhập hóa đơn số 32 trên phần mềm MISA...84

Mẫu 3.36. Sổ cái TK 511 Quý 4 năm 2022...85

Mẫu 3.37. Giao diện giá vốn hàng bán Hóa đơn số 30 trên phần mềm

Mẫu 3.40. Giao diện cửa sổ tùy chọn trên phần mềm MISA...89

Mẫu 3.41. Giao diện tính giá xuất kho trên phần mềm MISA...90

Mẫu 3.42. Phiếu xuất kho XK00042...91

Mẫu 3.43. Sổ cái tài khoản 632 theo hình thức Nhật ký chung...92

Mẫu 3.44. Bảng lương nhân viên tháng 12...94

Mẫu 3.45. Giao diện hạch toán lương trên phần mềm MISA...95

Mẫu 3.46. Giao diện nhập phiếu chi PC00642 trên phần mềm...96

Mẫu 3.47. Phiếu chi PC00642...96

Mẫu 3.48. Sổ chi tiết các tài khoản 6422...97

Mẫu 3.49. Giao diện sổ cái tài khoản 6422...97

Mẫu 3.50. Giao diện sổ cái tài khoản 642...98

Mẫu 4.51. Bảng lương nhân viên tháng 11...99

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH </b>

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...13

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán...17

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng...19

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp...20

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh...22

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Cơng ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam...31

Sơ đồ 3.2: Bộ máy Kế tốn của Cơng ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam...32

Sơ đồ 3.3. Quy trình bán hàng và luân chuyển chứng từ tại Cơng ty...50

Biểu đồ 3.1. Tình hình biến động tài sản của công ty giai đoạn 2020-2022 ...35

Biểu đồ 3.2. Tình hình nguồn vốn của cơng ty giai đoạn 2020-2022...39

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2022...47

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu doanh thu theo phương thức bán hàng năm 2022...49

Hình 3.1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...30

Hình 3.2. Một số mặt hàng nhóm hàng thực phẩm của cơng ty...43

Hình 3.3. Một số mặt hàng nhóm hàng mỹ hóa phẩm của cơng ty...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Bán hàng là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị

<b>trường. Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại</b>

nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị quan trọng như cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình bán hàng, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Ngồi ra, tổ chức tốt công tác bán hàng sẽ từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hố chậm ln chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy q trình tuần hồn vốn.

Thực tế cho thấy trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những biện pháp cụ thể để thúc đẩy q trình tiêu thụ hàng hóa và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường thông qua các chỉ tiêu đạt được như thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của doanh nghiệp,… Để thực hiện các mục tiêu nói trên, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động tổ chức bán hàng hợp lý nhất để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong điều kiện nguồn lực cho phép của mình. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó tìm được những biện pháp khắc phục kịp thời thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, bán buôn bán lẻ đa chủng loại hàng hóa như: thực phẩm, sữa, bánh kẹo, mỹ hóa phẩm, rượu, nước giải khát... dịch vụ đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ, mở mới các cửa hàng và siêu thị, tham gia tư vấn, hỗ trợ quản lý kinh doanh cho các siêu thị, cửa hàng... Vì vậy, cơng tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trị cực kỳ quan trọng, để Công ty giữ được mức ổn định trong việc tăng doanh thu qua các năm, kiểm soát được hoạt động kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng, phục vụ kịp thời tới khách hàng của Công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của khâu này, kết hợp vận dụng lí thuyết đã học và thực tế thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One

<i><b>Green Việt Nam, em quyết định lựa chọn đề tài "Kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One GreenViệt Nam" làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.</b></i>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

<i><b>PHẦN I: 1.2.1. Mục tiêu chung</b></i>

PHẦN II: Phân tích thực trạng cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam, qua đó đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho Công ty.

PHẦN III:

<i><b>PHẦN IV: 1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b></i>

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

Phân tích thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>PHẦN V: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách, báo cáo liên quan đến quy trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

PHẦN VI:

<i><b>PHẦN VII: 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>

Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Big One Green Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu</b>

<i><b>PHẦN VIII: 2.1.1. Cơ sở lý luận</b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm chunga. Khái niệm bán hàng</i>

Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, đây là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn thành phẩm hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn thanh tốn (Ngơ Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2013).

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (BTC, 2007) bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.

Như vậy, bán hàng được hiểu là quá trình người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo, đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả hai bên.

<i>b. Khái niệm kết quả bán hàng</i>

Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp) (Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2013).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Như vậy, trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền để phục vụ cho hoạt động bán hàng. Đây được gọi là chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Tiền hàng thu được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cịn có các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

<i>2.1.1.2. Phương thức bán hàng và hình thức thanh tốna. Phương thức bán hàng</i>

Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ. Theo Võ Văn Nhị (2005), hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện qua hai phương thức: bán bn và bán lẻ. Hàng hóa bán bn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.

<b>Bán bn</b>

Bán bn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán bn là hàng hóa chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện nay có hai phương thức bán bn: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.

<i> Bán hàng qua kho nghĩa là hàng hóa đã được nhập vào kho của doanh</i>

nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho: Phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng bán hàng cho khách hàng, căn cứ vào hợp đồng doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến cho bên mua theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc th ngồi. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả sẽ tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Hàng hóa trong q trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp hoặc chấp nhận thanh toán.

Phương thức nhận hàng trực tiếp: khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.

<i> Bán buôn vận chuyển thẳng xét theo tính chất vận động thì hàng hóa</i>

được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán, xét theo đối tượng tham gia thì có ít nhất ba đối tượng tham gia mua bán.

Nếu bên bán có tham gia thanh tốn: doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngồi. Hàng hóa gửi đi vẫn cịn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.

<b>Bán lẻ</b>

Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa thường được tiến hành theo các phương thức sau:

<i> Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:</i>

Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.

Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hóa thể hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i> Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:</i>

Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tra làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa hiện cịn ở quầy và xác định lượng hàng hóa bán ra trong ca (hoặc trong ngày).

Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.

<i> Gửi bán đại lý (kí gửi hàng hóa): là hình thức bán hàng mà trong đó,</i>

doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số lượng hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

<i> Bán hàng trả góp: là hình thức bán hàng mà người mua được trả tiền</i>

mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, thực chất người bán chỉ mất đi quyền sở hữu sản phẩm khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, sau khi giao hàng cho người mua, hàng bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán hạch tốn ghi nhận doanh thu.

<i>b. Hình thức thanh tốn</i>

Quản lý q trình thanh tốn rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp khơng bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vịng vốn, giữ uy tín với khách hàng. Theo tác giả Vũ Thị Lan (2020), có hai phương thức thanh tốn chủ yếu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh tốn được thực hiện thơng qua</i>

việc trực tiếp nhập xuất tiền mặt của doanh nghiệp mà không thơng qua nghiệp vụ thanh tốn của ngân hàng. Người mua nhận được hàng thì sẽ thanh tốn ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ cho khách hàng và sẽ được thanh tốn bằng tiền mặt trong thời gian thỏa thuận. Hình thức này thường được sử dụng khi người mua là những khách hàng nhỏ, lẻ, mua hàng với khối lượng khơng nhiều.

<i>Thanh tốn qua ngân hàng: Là phương thức thanh tốn chi trả bằng</i>

tiền thơng qua trung gian – ngân hàng bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Phương thức này tiết kiệm được chi phí in ấn, quản lý tiền tệ, tiết kiệm thời gian, kiểm sốt được tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, chống tham ơ, lãng phí.. Tùy từng thương vụ, khách hàng mà việc thanh tốn có thể được thực hiện theo một số phương thức sau:

- Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mục đích thu thập, xử lý, cung cấp các thơng tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông tin để ra các quyết định phù hợp.

Đối với doanh nghiệp, thông qua các thơng tin về q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nhà quản lý có thể đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Có thu nhập mới có thể bù đắp chi phí bỏ ra, mới có thể có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời giúp cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

doanh nghiệp nhận ra những điểm yếu, những sai sót trong q trình hoạt động để có thể đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước, từ các số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, thực hiện kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Đối với nhà đầu tư, thông qua số liệu do kế toán cung cấp sẽ giúp họ có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình kinh tế, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ổn định khơng để đưa ra quyết định có đầu tư tiếp hay dừng lại.

<i>b. Nhiệm vụ</i>

Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ cơ bản sau:

- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.

- Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp.

<i>2.1.1.4. Nội dung cơng tác kế tốn bán hàng</i>

<i>a. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ</i>

Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì doanh thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu về.

<i> Để được ghi nhận doanh thu bán hàng phải thỏa mãn các điều kiệnsau:</i>

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)

Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

<i> Nguyên tắc hạch toán doanh thu</i>

Doanh thu chỉ được ghi nhận kho thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bán quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu khơng thỏa mãn các điều kiện thì khơng được hạch tốn vào doanh thu.

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bán chất thì khơng được ghi nhận là doanh thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành hàng,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ danh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,... để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán, để quản trị doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

<i><b>Chứng từ sử dụng:</b></i>

- Đơn đặt hàng, hợp đồng

- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTGT-3LL) - Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu 02-GTGT-3LL) - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH) - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng...)

- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại,...

<i><b>Tài khoản sử dụng</b></i>

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Theo Thông tư 133/2016/BTC, tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con cùng tập đoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Kết cấu TK 511</b>

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 như sau: Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

<i><b>Các khoản giảm trừ doanh thu</b></i>

Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế tốn phù hợp, nhằm cung cấp thơng tin kế tốn để lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính)

Theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán vào tài khoản 511. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.

<i>Chiết khấu thương mại: tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu</i>

thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

<i>Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của các</i>

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.

<i>Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng</i>

bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kèm quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

<b>Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ</b>

<i>(Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 26/08/2016, để xác định hàng tồn kho cuối kỳ, kế tốn có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

<i><b> Phương pháp thực tế đích danh</b></i>

Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá trị mua thực tế.

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhận theo lơ và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.

<i><b> Phương pháp nhập trước, xuất trước</b></i>

Theo phương pháp này giả định rằng hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và giá trị mua thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số lượng hàng hóa xuất kho tương ứng.

Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có sự quản lý cao về điều kiện và thời gian bảo quản.

<i><b> Phương pháp giá bán lẻ</b></i>

Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thơng thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn, phương tiện xử lý thơng tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

<b> Phương pháp bình quân gia quyền</b>

Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau:

Giá thực tế = Số lượng x Giá trị trung bình

Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và được tính theo 3 phương pháp sau:

<i>Bình qn gia quyền dự trữ</i>

<i>Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập xuất</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Bình quân gia quyền cuối kỳ trước</i>

<i><b>Tài khoản sử dụng. </b></i>

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa và các chi phí liên quan. TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.

<b>Kết cấu tài khoản 632</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch tốn giá vốn hàng bán</b>

<i> (Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)c. Kế tốn chi phí bán hàng</i>

Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chi phí bán hàng bao hồm bảy yếu tố: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao; chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

<i><b>Tài khoản kế tốn</b></i>

Kế tốn sử dụng TK 6421 – Chi phí bán hàng

Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. TK 6421 khơng có số dư cuối kỳ.

<b>Kết cấu tài khoản 6421</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng</b>

<i> (Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)d. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp </i>

Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung tồn doanh nghiệp.

Chi phí doanh nghiệp gồm tám yếu tố: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phịng; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phịng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

<i><b>Tài khoản sử dụng</b></i>

Kế tốn sử dụng TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan tới hoạt động chung tồn doanh nghiệp. TK 6422 khơng có số dư cuối kỳ.

<b>Kết cấu tài khoản 6422</b>

<b>Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp</b>

<i> (Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>e. Kế tốn xác định kết quả bán hàng</i>

Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bắng số tiền lãi hay lỗ.

Kết quả bán hàng được xác định bằng cơng thức sau

Trong đó:

<i><b>Tài khoản sử dụng</b></i>

Kế tốn sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. TK 911 khơng có số dư cuối kỳ.

<b>Kết cấu tài khoản 911</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh</b>

<i>(Nguồn: Bộ Tài chính, 2016)</i>

<i><b>Kế tốn quản trị bán hàng và kết quả bán hàng </b></i>

Theo thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế tốn quản trị trong doanh nghiệp:

Doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán bán hàng theo từng phương thức bán hàng và thanh toán tiền (bán thu tiền ngay, bán trả góp, bán hàng thơng qua đại lý hàng đổi hàng), theo từng bộ phận bán hàng (khu vực 1, khu vực 2, ...), theo từng nhóm sản phẩm, loại hoạt động chủ yếu. Doanh nghiệp cũng có thể tổ chức kế toán bán hàng bằng cách kết hợp nhiều tiêu thức với nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý của mình và điều kiện, hồn cảnh cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Doanh nghiệp cần xây dựng mơ hình tài khoản, sổ kế tốn và báo cáo bán hàng và kết quả bán hàng một cách liên hồn và linh hoạt để có thể kế toán phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hợp với các trường hợp bán hàng trong từng giai đoạn đáp ứng được yêu cầu xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>Mẫu 2.1. Mẫu Sổ cái theo hình thức Nhật ký chung</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Mẫu 2.2. Mẫu Nhật ký – Sổ cái</b>

<i><b>PHẦN IX: 2.1.2. Cơ sở thực tiễn</b></i>

<i>Với đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tyTNHH Proceed Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Thành (2011) đã phản ánh thực</i>

trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó đưa ra những đánh giá về cơ cấu bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ và sổ kế toán. Tác giả cho rằng tài khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho của cơng ty Proceed Việt Nam tuy đã được sử dụng nhưng việc trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho chưa được cơng ty chú trọng đến.

Hàng hóa của công ty là hàng nhập khẩu với giá trị lớn, nhiều mặt hàng. Với điều kiện thời tiết khí hậu của Việt Nam nếu không bảo quản cẩn thận sẽ dễ hỏng, công ty nhập số lượng lớn về lưu kho để đảm bảo xuất hàng đủ cho khách. Thêm tình hình giá cả biến động, khi giá giảm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng. Vì vậy cơng ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tuy nhiên, với đề tài “<i>kế toán bán hàng</i>”, tác giả Nguyễn Thị Thành cũng đưa vào tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tài khoản này được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh, nếu đưa vào xác định kết quả bán hàng sẽ dẫn đến có sai xót.

<i>Đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHHcông nghệ thương mại và dịch vụ Việt Úc ”, tác giả Nguyễn Thị Thanh Thúy</i>

(2019) đã tập trung vào thực trạng kế toán bán hàng của công ty Việt Úc. Tác giả đánh giá tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, chứng từ hạch tốn được sắp xếp nhanh chóng kịp thời, quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp. Tuy nhiên, phần mềm kế toán cần được cập nhật, sửa lại các mẫu số theo thông tư 133, sửa lại tên công ty ở các mẫu sổ.

Ngồi ra, tác giả nhắc đến cơng ty hạch tốn chi phí nhân viên bán hàng vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến các khoản chi phí phản ánh khơng đúng bản chất kế toán khi xác định kết quả bán hàng và gây khó khăn cho việc kiểm sốt các chi phí.

<i>Đề tài “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty NgọcChâu Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hà Trang (2021) đánh giá thực trạng kế toán</i>

bán hàng và xác định kết quả bán hàng thơng qua việc đánh giá bộ máy kế tốn, hệ thống chứng từ sổ sách, công tác quản lý bán hàng và phần mềm kế toán. Tác giả cho rằng, bộ máy kế tốn của cơng ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mơ, hàng hóa bán ra nhiều nhưng cơng tác kế tốn vẫn ln đảm bảo phản ánh đầy đủ, chứng từ sử dụng đều đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành.

Tuy nhiên, do số lượng hàng hóa bán ra rất lớn, lại chỉ có 3 nhân viên vận hành bộ máy kế tốn, điều đó rất dễ xảy ra sai xót và nhầm lẫn trong q trình hạch tốn nghiệp vụ. Một số chứng từ của cơng ty khơng có chữ ký của người mua hàng trong phần tiêu thức “người mua hàng”, điều này không tuân thủ đúng về quy định chứng từ kế toán hợp lý và hợp lệ. Tác giả đã đề ra một số giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

như nếu khơng tiện có thể hỗ trợ khách hàng sử dụng tiêu thức “bán hàng qua điện thoại” để hợp lý chứng từ.

<i>Đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHHThiết bị giao thông 810”, tác giả Phạm Thúy Linh (2021) nhận thấy tuy công ty</i>

mới thành lập không lâu nhưng công ty vẫn luôn hết sức tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, sản phẩm phong phú đa dạng. Hệ thống kế tốn hoạt động có khoa học, chứng từ sổ sách tổ chức hợp lý. Tuy vậy, các khoản nợ ứ động được theo dõi trên TK 131 cịn khá nhiều khiến cho vốn của cơng ty bị chiếm dụng. Tác giả đề nghị công ty cần lập dự phịng phải thu khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho để tránh tình trạng khách nợ quá hạn.

<i>Với tác giả Nguyễn Thị Lan Phương (2020), trong đề tài “Kế toán bánhàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần khử trùngViệt Nam tại phía Bắc”, cơng tác kế tốn bán hàng đã đáp ứng được yêu cầu đề</i>

ra, tuy nhiên hình thức kế tốn cơng ty áp dụng là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, mặc dù chất lượng kế tốn cao nhưng khối lượng cơng việc lại lớn, điều đó đơi khi dẫn đến nhầm lẫn, sai sót, chậm trễ trong cơng tác kế tốn.

Bài viết “ Hồn thiện cơng tác kế tốn chu trình bán hàng – thu tiền tại AGIFISH” đăng trên Tạp chí Kế tốn và Kiểm tốn (ISSN 1859 – 1914) phát hành số 199, tháng 4/2020 của Trần Kim Tuyến tổng kết rằng: việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và kịp thời đóng vai trị quan trọng đối với các quyết sách kinh doanh của nhà quản lý cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng chu trình kế tốn bán hàng – thu tiền tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH) – một trong những doanh nghiệp đứng đầu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa filler đông lạnh của cả nước. Tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp hồn thiện các vấn đề cịn tồn tại trong chu trình này tại cơng ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>PHẦN X: 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu</b></i>

Phương pháp thu thập số liệu là cách thức thu thập các tài liệu, số liệu, thơng tin có sẵn trong các sách báo, tạp chí, các báo cáo khoa học, internet hoặc các số liệu có được qua phỏng vấn, điều tra thực tế có liên quan tới đề tài nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

<i>2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp</i>

Để hoàn thành báo cáo qua thời gian thực tập, em tiến thành thu thập dữ liệu thứ cấp cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:

- Báo cáo tài chính năm 2020, 2021, 2022; giấy phép kinh doanh; dữ liệu trích dẫn từ sổ sách, hợp đồng, hóa đơn liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

- Thơng tin từ các giáo trình, sách tham khảo, các thơng tư của Bộ Tài chính về kế tốn trong doanh nghiệp

- Thơng tin có liên quan đến đề tài thu thập trên Internet.

<i>2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp</i>

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc quan sát, điều tra, phỏng vấn trực tiếp Giám đốc và nhân viên trong doanh nghiệp.

PHẦN XI:

<i><b>PHẦN XII: 2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu</b></i>

<i>2.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu</i>

Sử dụng chương trình Excel để xử lý số liệu trong bài báo cáo. Các tài liệu thu thập được sẽ được hệ thống hóa, sơ đồ hóa, được phân tổ thống kê, được tính tốn để phục vụ cho việc trình bày, phân tích thơng tin trong bài báo cáo.

<i>2.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu</i>

a. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp được sử dụng để phán ảnh tình hình cơ bản của cơng ty về ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản phẩm hàng hóa cũng như biến động về

</div>

×