Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP VĂN HÓA HỌC " VĂN HÓA DÂN TỘC MẠ " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 24 trang )

Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA NGỮ VĂN_VĂN HÓA HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP VĂN HĨA HỌC
Đề Tài:

VĂN HĨA DÂN TỘC MẠ
(Thơn 3,Xã Đinh Trang Thượng,huyện Di Linh.LâmĐồng)

GVHD:PGS.TS.PHAN THỊ HỒNG
SVTH:TRẦN XUÂN HẠNH
LỚP:VHK33
MSSV:0911406

1


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

2


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

MỤC LỤC

LỜI NGỎ.............................................................................................................................4


LỊCH TRÌNH THỰC TẾ.....................................................................................................5
BỐ CỤC...............................................................................................................................6
TÌM HIỂU VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HĨA KINH TẾ CỦA NGƯỜI MẠ..............................7
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ XÃ ĐINH TRANG THƯỢNG...................................8
1.Vị trí địa lý,điều kiện tự nhiên......................................................................................8
2. Kinh tế- cơ sở hạ tầng..................................................................................................9
II. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĂN HĨA- XÃ HỘI CỦA NGƯỜI MẠ TẠI THƠN
3,XÃ ĐINH TRANG THƯỢNG.......................................................................................11
1.Lịch sử cư trú:.............................................................................................................11
2. Sản xuất kinh tế:.........................................................................................................11
3.Quan hệ xã hội:...........................................................................................................13
4.Đời sống văn hóa........................................................................................................14
a.Văn hóa vật chất......................................................................................................14
b.Văn hóa tinh thần:...................................................................................................15
III. NHỮNG NGHI LỄ PHONG TỤC TRONG ĐỜI SỐNG...........................................16
1. Lễ sinh con.................................................................................................................16
2. Lễ đi hỏi:....................................................................................................................16
3. Lễ cưới.......................................................................................................................16
4. Ma chay......................................................................................................................17
5.Lễ tết...........................................................................................................................17
6. Những kiêng cữ trong cuộc sống người Mạ..............................................................18
IV. VẤN ĐỀ ĐỒNG HÓA VĂN HÓA NGƯỜI KINH,ĐỨT ĐOẠN TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA.........................................................................................................................18
V. GIẢI PHÁP ĐỂ GIỮ GÌN NHỮNG TRUYỀN THỐNG VĂN HĨA CỦA NGƯỜI
MẠ.....................................................................................................................................19
VI. KẾT LUẬN.................................................................................................................21
NHỮNG CỘNG TÁC VIÊN.............................................................................................22

3



Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

LỜI NGỎ
“Em tên là Trần Xuân Hạnh, lớp VHK33, khoa Ngữ Văn và Văn Hóa Học, trường
Đại Học Đà Lạt, lời đầu tiên em khơng gì hơn cho em gởi lời cảm ơn đến hai cô
Phan Thị Hồng và cô Nga trong chuyến đi thực tế ở Đinh Trạng Thượng vừa qua
và em chúc cho hai cô luôn dồi dào sức khỏe”
Dựa trên những kiến thức trên sách vở,giáo trình mà các giảng viên đã cung
cấp,cũng như những hiểu biết tổng quan về cơ sở văn hóa Việt Nam-Văn hóa
học,ban lãnh đạo nhà trường và khoa Ngữ văn- Văn hóa học đã tổ chức chuyến
tham quan thực tập nhằm mục đích tạo cho sinh viên những hiểu biết về thực tế
những kinh nghiệm,những cơ sở văn hóa tạo điều kiện cho sinh viên hiểu biết sâu
sắc hơn về ngành nghề của mình.
Trong chuyến đi vừa qua tuy thời gian có hạn, nhưng hai cơ đã tạo điều kiện cho
em biết thêm về đời sống kinh tế cũng như các phong tục tập quán của người Mạ
mà địa bàn em được biết đến ở đây thơn 3 ,xã Đinh Trang Thượng một vùng đất
tuy cịn nghèo nhưng nơi đây cuộc sống thật êm đềm, với cái nắng và gió đầy khắc
nghiệt nhưng con người ở đây có một tình cảm thật sâu sắc, cởi mở chính mơi
trường đó đã tạo cho em được cảm giác hòa đồng và gần gũi hơn, khoảng cách
giữa người Mạ và người Kinh dường như có một sự tương trợ và giúp đỡ nhau rất
nhiều, những ngày ở đó khơng lâu nhưng ấn tượng tốt đẹp luôn để lại cho tơi
những kỉ niệm khó qn, và qua đó em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến
những anh chị, hay những người trong ban trưởng thôn đã cho tôi những ngày ở
thật vui vẻ và ấm cúng .
Xin chân thành cảm ơn!

4



Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

LỊCH TRÌNH THỰC TẾ
Ngày:3/5/2012
- Thời gian:7h30
- Địa điểm:Đại học Đà Lạt
- Thời gian đến:11h
- Điạ điểm:Thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
Ngày 4/5/2012
- Thời gian:7h30
-Địa điểm: Thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
- Địa điểm khảo sát thực địa: Các hộ gia đình người Mạ tại thơn 3,xã Đinh Trang
Thượng.
-Mục Đích: Tìm hiểu đời sống của người Mạ.
Ngày 5/5/2012
- Thời gian:7h20.AM
- Địa điểm: Thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
- Địa điểm khảo sát thực địa: Các hộ gia đình người Mạ tại thơn 3,xã Đinh Trang
Thượng.
-Mục Đích: Tìm hiểu về văn hóa kinh tế,đời soongscuar thanh thiếu niên người
Mạ.
- Thời gian:6h00.PM
-Giao lưu đốt lửa trại với thanh thiếu niên thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
Ngày 6/6/2012
Thời gian:7h20.AM
- Địa điểm: Thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
- Địa điểm khảo sát thực địa: Các hộ gia đình người Mạ tại thơn 3,xã Đinh Trang
Thượng.
5



Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

-Mục Đích: Tìm hiểu hôn nhân và ma chay của người Mạ.
Chiều:7h00PM ngày 6/6/2012 giao lưu với cán bộ xã,thôn,thanh niên thôn 3,xã
Đinh Trang Thượng
Ngày 7/7/2012
Thời gian:6h00.AM
- Địa điểm: Thôn 3,xã Đinh Trang Thượng.
- Địa điểm khảo sát thực địa: làng cử nhân,hoa hậu thân thiện K’The
-Mục Đích:tìm hiểu đời sống,lý do tại sao gọi là làng cử nhân,vai trị,chính sách
của huyện về phát huy giáo dục địa phương.
11h00.Đoàn quay về tiếp tục nhiệm vụ học tập.

BỐ CỤC
I. Những nét khái quát về thôn 3,xã Đinh Trang Thượng
II. Khái quát về những nét kinh tế văn hóa- xã hội của người Mạ tại thơn 3,xã
Đinh Trang Thượng
1. Lịch sử
2. Sản xuất kinh tế
3. Quan hệ xã hội
4. Đời sống văn hóa
III. Những nghi lễ phong tục trong đời sống
IV. Vấn đề đồng hóa văn hóa người kinh,đứt đoạn truyền thống văn hóa.
V. Giải pháp để giữ gìn thơn 3 nói chung và người Mạ trên huyện Di Linh nói
chung các giá trị văn hóa truyền thống của người Mạ.
VI. Kết luận.
Tài liệu có được trong khi quá trình đi điền dã và một số ít thông tin trên mạng
Internet.


6


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

TÌM HIỂU VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA KINH TẾ CỦA NGƯỜI MẠ
Đặt vấn đề:
Việt Nam là một quốc gia rộng lớn và có nhiều thành phần dân tộc sinh sống, với
54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam nhưng mỗi dân tộc lại
có một nét đặc trưng riêng về văn hóa cũng như đời sống kinh tế chính trị, các dân
tộc được phân bố trên các vùng khác nhau trong cả nước, ở các tỉnh Tây Nguyên
có nhiều thành phần dân tộc như Êđê, Tày, Nùng, Cơ Ho sinh sống trong đó thì
dân tộc Mạ được phân bố ở huyện Di Linh với thành phần dân số nhỏ lẻ nhưng
cũng góp phần làm cho sự phong phú đời sống vật chất cũng như tinh thần và các
dân tộc sống gần với nhau trong một mơi trường thân thiện, đồn kết, với cuộc
sống như vậy các dân tộc này dường như có chung một điểm giống nhau về các
hình thức sinh hoạt cũng như các nghi lễ tập tục, hay các cách thức tổ chức xã hội
giống nhau thôn,làng,bản……
Trong chuyến thực tế này cho tôi hiểu thêm về một số đặc điểm cũng như các
điều kiện tự nhiên nó ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống của người dân tộc
nơi đây và chẳng những thế mà còn tạo điều kiện cho tôi hiểu thêm về các phong
tục tập quán của người Mạ để rồi chúng ta có thể đặt ra những giả thiết và nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến người dân tộc Mạ đang sinh sống ở huyện Di
Linh và có thể tìm hiểu xem thực trạng cuộc sống của họ hiện nay ra sao để từ đó
có những cách tiếp cận và những phương pháp nghiên cứu tốt hơn cho những lần
sau và có những hoạch định cụ thể rõ ràng.

7



Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ XÃ ĐINH TRANG THƯỢNG
1.Vị trí địa lý,điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý.
Đinh Trang Thượng là một xã thuộc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.
Xã Đinh Trang Thượng có diện tích 89,22 km², dân số năm 1999 là 1891
người, mật độ đạt 21 người/km².
Là một xã nằm ở phí bắc huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
Nằm ở tọa độ 11°45´46´´B và 107°57´01´´ Đ.
Phía đơng giáp xã Tân Thanh
Phía tây giáp huyện BẢo Lâm
Phía nam giáp xã Tân Thượng
Phía bắc giáp xã Đăk Plao.

* Địa hình:
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía nam và tây nam . Hiện nay còn rừng tự nhiên
che phủ. Vùng này chủ yếu là phát triển lâm nghiệp với chức năng phịng hộ và
bảo vệ mơi trường.
- Những vùng đất bằng có khả năng phát triển nơng nghiệp phân bố chủ yếu dọc
theo trục đường quốc lộ 20 và tuyến đường liên xã, đường trục xã nên việc khai
thác vào sản xuất nơng nghiệp củng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên điạ hình cũng
tạo ra nhiều vị trí rất thuận lợi cho xây dựng các hồ chứa nước, các cơng trình thủy
lợi nhỏ.

* Sơng ngịi:
Xã có sơng Đồng Nai chảy qua tạo điều kiện phát triển các làng chài và thủy điện.

* Các thơn
Xã gồm có 5 thơn hành chính:

Thơn 1,thơn 2,thơn 3,thơn 4,thơn 5.

8


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

* Cơ cấu dân số:
Tồn bộ xã có 5 thơn theo số liệu điều tra khá lâu năm 1999 thì xã có 1891
người,mật độ đạt 21 người/km²,theo số liệu mới nhất của đoàn thực tâp vhk33 tại
thơn 3 thì tồn bộ thơn 3 có 125 hộ ,trong đó người dân tộc Mạ chiếm 100 hộ còn
người kinh chiếm 25 hộ.

2. Kinh tế- cơ sở hạ tầng.
* Kinh tế:
Nơng nghiệp là nghành kinh tế chính của huyện, phần lớn lao động của huyện
thuộc khu vực nông nghiệp.
Nông nghiệp của huyện phần lớn là trồng trọt với các loại cây trồng lâu năm chủ
yếu là cây cà phê là chiếm đa số,theo khảo sát tại đại bàn thì người Mạ ở đay đều
trồng và làm cà phê họ không trồng lúa hay cây công nghiệp nào khác vài vậy thu
nhập chính của họ là cây cà phê.
Nghành chăn nuôi của huyện hết sức nhỏ bé, chủ yếu là chăn ni cá thể gia đình
như gà ,vịt,heo…..
►Cơ sở hạ tầng:
• Điện:tồn bộ xã mạng lưới điện đã được phủ phúc vụ đày đủ nhu cầu dùng
điện của bà con.
• Đường:đường liên xã đã được nhà nước đổ đường nhựa,nhưng đường trong
thơn chưa được đầu tư đó cũng là khao khát của bà con nơi đây.
• Trường:hệ thống giáo dục đã khá hoàn thiện,các ngooi trường cấp 1,2 đã
được xây dựng phục vụ cho việc nâng cao dân trí của bà con thơn bản.

• Trạm: các cơ sở y tế,phịng ban có thiết bị khám chữa bệnh đáp ứng được
lợi ích cho bà con.

* Nước:
Do địa hình xã là núi cao nên những giếng nước của bà con vào mùa khơ là cạn
kiệt vì thế người đồng bào ở đây đa số dùng hệ nước sạch của nhà nước,nhà nước
chỉ bơm nước vào mỗi buổi sang lúc 7h hàng ngày,trường hợp bị mất điện bà con
ở đay phải dùng nước suối cách đó khoảng 1 ki lơ mét.

9


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

* Kiến trúc nhà ở: là vùng khó khăn và là vùng căn cứ điạ cách mạng và là vùng
tái định canh định cư cho nên nhà ở của người dân được nhà nước hỗ trợ ,vì thế
kiến trúc nhà ở cùng một kiểu, khung nhà được xây,bên trên thì mái tơn và gỗ bao
phủ tường nhà,những nhà có điều kiện thì xây nhà đẹp rất hiếm có một ngơi nhà
sàn của đồng bào ngày trước.

10


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

II. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĂN HĨA- XÃ HỘI CỦA NGƯỜI
MẠ TẠI THƠN 3,XÃ ĐINH TRANG THƯỢNG.
1.Lịch sử cư trú:
Xã Đinh Trang Thượng được hình thành trên cơ sở xã Tân Thượng được
tách ra làm hai xã nhỏ đó là:Đinh Trang Hạ và Đinh Trang Thượng,nếu giải thích

theo yếu tố Hán- Việt thì : “Đinh: có nghĩa là hộ gia đình.Trang: có nghĩa là trang
trại,nơng trại,đại điểm canh tác nơng nghiệp.Thượng có nghĩa là:trên cao.Hạ:có
nghĩa là ở dưới thấp , như vậy ta có thể suy ra theo nghĩa nơm na:Đinh Trang
Thượng nghĩa là: những hộ gia đình,dân cư là nơng nghiệp trên núi cao.Và Đinh
Trang Hạ thì ngược lại và theo khảo sát của đồn thực tập thì yếu tố địa lý cúng đã
chứng minh cho điều đó.
Theo tổng điều tra dân số năm 1999, dân tộc Mạ trên đất nước ta có 1891 người.
Địa bàn cư trú của họ bao gồm các phần đất thuộc vùng tây nam huyện, tỉnh Lâm
Đồng và miền núi tỉnh Bình Phước.
Trên địa bàn xã Đinh Trang Thượng, người Mạ chiếm dân số khá đông trên tổng
số dân. Trong lịch sử phát triển tộc người của người Mạ, do địa bàn cư trú không
tập trung mà phân tán trên những vùng núi non hiểm trở, khá tách biệt nên việc
giao lưu giữa các nhóm địa phương người Mạ rất khó khăn đã tạo nên các nhóm
địa phương khác nhau nhưng họ vẫn tự nhận một tên gọi chung đó là người
Mạ,hay Châu Mạ.

2. Sản xuất kinh tế:
Từ lâu, dân tộc Mạ đã là những cư dân nơng nghiệp, trong đó sản xuất
nương rẫy chiếm vị trí chủ yếu, mà ở đây là cây cà phê là nguồn chính của các cư
dân xã. Nói đến nơng nghiệp sản xuất thì khâu chọn đất sản xuất quan trọng hàng
đầu, những sườn núi có rừng già hay các sườn đồi đất đỏ bazan là nơi người Mạ
thường tìm đến nhất. Tùy theo từng vùng việc tiến hành làm nương rẫy tiến hành
theo những điều kiện và truyền thống riêng. Tìm những khu đất thích hợp để khai
phá làm nương rẫy là trách nhiệm hằng năm của những người chủ gia đình. Đối
với người Mạ đó cũng là cơng việc chung của người đứng đầu thôn làng, cùng với
chủ các gia đình người này quyết định chọn những khu đất dành cho việc sản xuất,
chăn ni, của tồn thơn, trong đó tự nhiên mỗi gia đình sẽ có phần của mình.
Nhưng ngày nay thì tình trạng ấy khơng cịn nữa, ở trong thơn hầu như mọi người
đều có diện tích riêng của mình nên khơng phụ thuộc vào nhau nữa mà đa số họ tự
canh tác trên đất riêng của mình. Nương rẫy của họ thuộc về sở hữu riêng hay họ

đi thuê đất của những người khác để canh tác, có thể diện tích khơng rộng, hẹp
khác nhau, và tùy thuộc vào khoảng cách rẫy xa hay gần nữa,rẫy ở xa thì họ
thường ở lại trong rẫy đến một thời gian mới về, để thuận tiện cho việc chăm sóc
cây trồng và bảo vệ mùa màng tránh khỏi động vật phá hoại.
11


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

Do địa hình dốc và là đất đai tự khai phá nên khi khai phá đất đai của nhà nước
đồng bào ở đây chủ yếu dùng sức người để làm nương như đào hố cà phê…đều
dùng quốc,đặc điểm quốc cảu người Mạ rất đặc trưng đó là nó rất nhiều chức năng
có thể quay bề mặt của nó để là những việc và mục đích khac nhau như
đào,quốc,xới,mổ…
Trong lịch sử sản xuất nơng nghiệp trên thế giới, nếu các nhà nghiên cứu
khẳng định sự tồn tại của hình thái nơng nghiệp cuốc thì ở Việt Nam khơng có nơi
nào vai trị cuốc lại quan trọng như ở vùng này. Và hình thái nơng nghiệp dùng
cuốc mang đầy đủ ý nghĩa của nó phần nào đó ở người Mạ. Mặc dù phương pháp
canh tác đơn giản và nông cụ nông cụ thô sơ, nhưng do đất đai màu mỡ, sản xuất
chú trọng đúng thời vụ nên thu hoạch được từ nương rẫy cũng như ruộng đều
khơng kém.
Tuy điều kiện trồng trọt là nghành chính thì chăn ni gia đình ln chú
trọng phát triển. Đồng bào nuôi gà, vịt, ngan, ngỗng, dê, trâu,heo. Hầu như mỗi
gia đình đều có đàn gia cầm từ vài chục,với điều kiện ngơ lúa sẵn có, sân bãi rộng
thì việc cho ăn một ngày hai bữa khơng gì là khó khăn, nhất là khi người ta cần có
nhiều con chưa có tập quán nuôi gà thiến. Việc nuôi lợn cũng giống như nuôi gia
cầm, mỗi hộ nuôi một hai con.Giống “heo Mọi”màu đen,nhỏ.Đối với thu hái, săn
bắn thú rừng, chim muông là hoạt động thường xuyên gắn liền với sản xuất
nương rẫy và việc kiếm thêm thức ăn hàng ngày. Nếu đối với việc săn bắn hái
lượm hằng ngày thì người Mạ còn đánh bắt cá rất phổ biến, đem lại nguồn lợi

không nhỏ cho đồng bào, phương tiện đánh cá gồm có thuyền độc mộc và mà do
gần sơng Đồng Nai nên việc đánh bắt cá đem lại nguồn lợi khá lớn và cũng đã
hình thành nghề chài ở xứ này.cho nên trong bữa ăn hầu hết là cá.
Sản xuất nơng nghiệp là nghề chính nên nó chi phối tồn bộ hoạt động của
con người trong một năm. Các hoạt động hay những nghề thủ cơng trong gia đình
và tinh thần cũng rất quan trọng được đồng bào quan tâm, nhưng cung chỉ là
những công việc làm vào mùa khô khi sản xuất nương rẫy chư bắt đầu. Vì vậy
nhìn chung sản xuất của đồng bào còn chịu sự chi phối khá nhiều vào tự nhiên
gồm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

12


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

3.Quan hệ xã hội:
Nếu trước đây dưới những chế độ cũ do sự lạc hậu về kinh tế-xã hội nên ở
người Mạ những quan hệ xã hội truyền thống vẫn được duy trì lâu đời. Những
quan hệ xã hội dựa trên nương rẫy không cho phép đạt trình độ phát triển cao hơn
như đã cho thấy. Những mặt khác trước ngày giải phóng bộ máy hành chính thực
dân ngụy quyền được thiết lập khắp nơi, chỉ để mở mang đồn điền, sưu cao thế
nặng, bắt phu lính, kèm kẹp dân và trấn áp các phong trào đấu trang cách mạng,
thực hiện chính sách ngu dân ra sức biệt lập hóa Tây Nguyên chia rẽ dân tộc.
Là vùng căn cứ đại cách mạng,xã anh hùng nên được các học giả phương
Tây gọi là những cư dân theo chế độ mẫu hệ. Cách gọi này chứng tỏ những tàn
tích của quan hệ thị tộc mẫu hệ cịn lại khá nhiều và rõ nét.
Có thể nói tồn bộ xã hội Mạ được phân thành những đơn vị cơ sở là thôn.
Thôn của người Mạ sự phân định ranh giới đất đai giữa các thơn cũng có phần
chặt chẽ hơn. Tuy nhiên người ta đã cho phép những ngươi thôn khác canh tác
trên phạm vi đất đai của mình. Và người thơn này muốn canh tác trên thơn khác

phải nộp lễ, hay thuê và được cho phép của bon nếu không bị thu hết hoa lợi ,
người thôn này có thể qua thơn kia khi có việc gì liên hệ, khơng cịn sự ngờ vực
lẫn nhau và dẫn đến xung đột bằng vũ lực nữa. Ý thức bảo vệ khơng gian sinh tồn
của mỗi thơn cịn mạnh mẽ, nhưng có lẻ dấu vết bảo vệ nghiêm ngoặc lãnh thổ
thời ngun thủy đó ngày nay đã hết và tính cởi mở trong mỗi thơn cũng thơng
thống hơn rất nhiều.
Mối quan hệ giữa các thơn này với thơn kia có hiện tượng là người ta sẵn
sàng mượn đất của nhau để sản xuất hay mượn sức người và của cải như cồng
chiêng, ché trâu bò, lúa gạo,coi như anh em hoặc quan hệ hôn nhân. Để thiết lập
mối quan hệ liên minh người ta tổ chức nghi lễ rất trọng thể, khơng cịn tục hiến
sinh nhiều trâu lợn bị, gà mà thôn này mời dân thôn kia sang tham dự, ăn uống
nhiều ngày và để lại những kỉ niệm . Tương tự như vậy giữa những người riêng rẻ
giữa các bon thường tổ chức các nghi lễ rất trọng thể để “kết nghĩa” với nhau coi
như anh em .
Như vậy, khu vực đất đai dùng cho tăng gia sản xuất ở mỗi gia đình được
xác định và tơn trọng, những vi phạm về đất đai canh tác trong thôn đều bị phạt
nghiêm khắc.
Tính cộng đồng trong mỗi thơn được thể hiện sự giúp đỡ lẫn nhau, trong
sản xuất cũng như trong sinh hoạt hằng ngày đều là hình thức đổi cơng hợp tác tự
nguyện của các gia đình trong mỗi thơn có vài chục nhóm như vậy. Người ta giúp
đỡ lẫn nhau phát rẫy, đốt nương, trồng trỉa, làm cỏ nương với thói quen là mỗi gia
đình đổi cơng cho cân xứng. Nhưng đối với gia đình quá neo đơn hoặc gặp phải
hoạn nạn, khơng có điều kiện trong việc tham gia của nhóm đổi cơng, vẫn được bà
con giúp đỡ và gia đình này thường được đáp lại bằng một bữa cơm thân mật
13


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

theo khả năng của mình .Quan hệ giúp đỡ lẫn nhau giữa các người trong thơn có

vai trị quan trọng trong đời sống nhưng cũng mang những dấu vết của chế độ
phân phối bình quân xưa còn lại khá rõ nét.
Trong tổ chức xã hội khơng cịn già làng qn xuyến mọi cơng việc của
thơn như trước đây nữa mà thay vào đó là các trưởng thôn do người kinh nắm giữ
và điều hành mọi cơng việc trong thơn, cho thấy ngày càng có sự thay đổi rõ rệt về
hình thức tổ chức và phân chia lại sự điều hành trong thôn làng,nếu như già làng là
người có tiếng nói về nội bộ về thơn làng,về nghi lễ tín ngưỡng…….cịn trưởng
thơn là người nắm quyền hành chính,quán xuyến việc hành chính trật tự của thơn
bản.

4.Đời sống văn hóa
a.Văn hóa vật chất
Xưa kia người Mạ mặc dù sống trong những điều kiện kinh tế thấp nhưng
trải qua quá trình lịch sử, các dân tộc Mạ cũng đã sáng tạo ra những yếu tố cơ bản
của văn hóa vật chất độc đáo, thể hiện rõ những đặc điểm và mối quan hệ dân tộc
ở địa phương cũng như quan hệ dân tộc trong vùng .

►Ăn uống:
Lương thực chính của người Mạ lúa tẻ.Do địa hình địi núi khơng thuận lợi
cho việc trồng lúa nên địng bào ở đay không trồng lúa mà chủ yếu là đi mua
gạo,cho nên các cửa hàng tạp hóa bán gạo đồng bào rất nhiều.theo chị K;Hoa nói:
“đồng bào ở đây cịn khó khăn về kinh tế do khơng tự túc được lúa mà mình phải
đi mua,mà nhiều lúc mình khơng có tiền,họ khơng cho nợ nên phải đi vay mượn
hàng xóm bà con,gạo bình thường ngồi kia người ta bán 7ngàn là 1 cân gạo,cịn
gạo ngon người tab ns cho mình là 11.ngàn 1 cân gạo”
Người Mạ dùng ba bữa chính trong ngày. Hai bữa cơm vào lúc sáng sớm,
trước khi lên nương và lúc chiều tối, khi đã về nhà. Bữa trưa thì ăn cháo trên
nương, lương thực phụ có, khoai, sắn, thường được luộc ăn hoặc ăn lùi trong bếp.
Trong bữa cơm hằng ngày của người Mạ ông bà cha, mẹ, vợ, chồng con cái, ngồi
quây quần nhau. Trong gia đình người phụ nữ đảm nhiệm mọi cơng việc làm bữa

như giã gạo, kiếm củi, hái rau, chỉ khi nào có bữa ăn long trọng hay khách thì
người đàn ông mới vào bếp, thực phẩm dùng trong bữa ăn có thịt, cá vịt, rau
đậu…, đồng bào Mạ dùng nhiều gia vị, hành, sả, gừng nhất là ớt. Cũng có khi
nước được nấu với một loại cây rừng như “sá” tránh được chứng đau bụng, việc
dùng nước đun sôi bây giờ đã được phổ biến.

14


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

► Trang phục:
Đàn ơng Mạ khơng cịn đóng khố và ở trần mà họ đã ăn mặc quần giống
với người kinh. Đàn bà Mạ mặc váy quấn buông dài trên mắt cá chân. Thanh niên
nam nữ thường mặc áo, quần bình thường như người kinh, váy, áo màu chàm.

►Trang sức:
Người M’nơng thích đeo các đồ trang sức trên cơ thể, nhất là đeo bông tai. Bông
tai nhưng hầu hết là mua,giống người kinh.

►Nhà ở:
Là vùng khó khăn và là vùng căn cứ điạ cách mạng và là vùng tái định canh
định cư cho nên nhà ở của người dân được nhà nước hỗ trợ ,vì thế kiến trúc nhà ở
cùng một kiểu, khung nhà được xây,bên trên thì mái tơn và gỗ bao phủ tường
nhà,những nhà có điều kiện thì xây nhà đẹp rất hiếm có một ngơi nhà sàn của đồng
bào ngày trước.
b.Văn hóa tinh thần:

►Văn học nghệ thuật dân gian:
Theo ơngK’Nga tên thường gọi là K’Nam ơng kể rằng:

Người Mạ có tục lưu truyền:ngày xưa thôn bị dịch tã chết rất nhiều
người,từ đó thơn chạy vào rừng có một bà chạy khơng nổi,bà bèn ngồi bên gốc cây
bà thiu thiu ngủ thì bà nghe tiếng đàn,và lấy nước trong bầu múc uống và bà khỏe
lại,rồi bà gọi dân làng múc nước trong bầu cho mọi người uống và mọi người hết
bệnh và hàng năm mọi người trong thơn bản đến chỗ đó cúng.chỗ hay làm cúng
của thôn 3 là “Ku Glồng Làng ng Đăng eHReh”.vào năm 1982 thơn bị dịc tã
và có 30 người chết,nên hằng năm đồng bào tổ chức lễ cúng tại bên kia sông Đồng
Nai lễ vật cúng gồm gà,vịt,cơm nếp,nhang.

►Tôn giáo:
Do ảnh hưởng của chế độ thực dân Pháp đã lan tràn vào nước ta và để lại
cho chúng một nền văn hóa ngoại lai và bên cạnh đó có cả tơn giáo, vì thế ngày
nay người Mạ vẫn cịn tin và theo đạo Thiên chúa giáo.

►Tín ngưỡng:
Người Mạ là tộc người cịn niềm tin và tín ngưỡng đa thần. Họ tin có sự
ngự trị của thế lực siêu nhiên chi phối cuộc sống của con người và là yếu tố hình
thành những phong tục tập quán của dân tộc và họ thờ cúng các thần linh.và tục
thờ cúng ông bà tổ tiên,nhớ công ơn Bác Hồ.
15


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

III. NHỮNG NGHI LỄ PHONG TỤC TRONG ĐỜI SỐNG
1. Lễ sinh con.
Dân tộc Mạ có rất nhiều luật tục và nghi lễ cổ truyền tạo nên một văn hóa
bản địa vơ cùng phong phú và đặc sắc người Mạ lấy chồng,vợ rất sớm 18-20 là lập
gia đình.Người phụ nữ khi sinh rất được người Mạ coi trọng,họ kiêng cữ ăn thịt gà
chỉ ăn muối tiêu,trong vịng một tuần khơng cho người ngồi vào sau một tuần

mới được vào,người mất vợ,mất chồng không được vào,vào buổi đêm sau 7h
khơng ai được vào vì sợ ma quỷ bắt thằng bé.Vào ngày đó người chồng phải đi
làm về sớm trước 5h -6h.
Sau một tuần thì làm heo gà….mời già làng,ồng bà cha mẹ đến mừng thàng bé cầu
cho thàng bé khỏe mạnh,bữa tiếc khá lớn kéo dài cả ngày hơm đó.

2. Lễ đi hỏi:
Người mạ có tục đi hỏi cưới khá giống người kinh cúng lễ vật như vậy nhưng cái
khác biệt là bên đi hỏi là nhà gái đem lễ vật đến và hỏi ý chàng trai nếu đồng ý thì
hẹn ngày tổ chức lễ cưới.Nhưng ngày nay lễ này đã bị pahi mờ hầu hết đều dựa
trên hơn nhân là chính.

3. Lễ cưới
Người Mạ thường sống theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, trong gia đình
người phụ nữ giữ vị trí chính, nhưng người chồng không bị phân biệt đối xử, họ
sống tôn trọng nhau. Cha mẹ già thường về ở với con gái út.
Ngày nay do điều kiện tự nhiên và địa hình sống gần nhau nên có sự giao
lưu và tiếp xúc giữa các dân tộc khác nhau và đồng bào người Mạ đã tiếp thu
những tập tục văn hóa của các dân tộc khác và điều đó trong lễ cưới cũng được thể
hiện rõ nét, các phong tục ngày xưa trong đám cưới của họ cũng dần dần thay đổi,
bên cạnh đó người Mạ cịn kết hơn với các dân tộc khác như Tày, Cơ Ho, Kinh và
từ đó họ cũng có sự tương đồng với các dân tộc khác về một số nghi lễ cũng như
sinh hoạt sau khi kết hôn.

16


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

Lúc đám cưới con trai hay gái đều uống rượu,sau khi cưới nhà gái ở nhà trai 2-3

năm xong lại quay về nhà gái sau đó ra ở riêng tùy nhà có điều kiện mà lo đám
cưới cho con như đất đai nhà cửa,tiền bạc,trâu bò…

4. Ma chay.
Những người Mạ khi mất đi chon theo hịm,có bao nhiêu đồ mặc vào hết và
chon cất và người Mạ có tục nối dài ngĩa là những người trong họ hàng sau khi
mất được chon cất chồng lên nhau chung một ngơi mồ,khi có ai đó mất mời họ
hàng,già làng đến,khi có người lớn trong gia đình mất thì con út cúng co thứ 2-3
khơng được cúng,vì người Mạ rất trọng con út hay người cậu.

5.Lễ tết.
Lễ tết là lễ lớn nhất trong người Mạ,đồng bào mua đị mới,lúc cịn làm lúa
thì xúc hết láu vào kho và cúng heo,gà…xin ông bà cho con cháu sức khỏe làm ăn
paths tài,mong cho thần linh ban cho thu nhập năm nay cao hơn năm ngối.
Ngồi ra cịn có lễ cúng vườn cà phê nhưng rất ít phổ biến tùy từng hộ gia đình và
ddieuf kiện tâm linh mỗi nhà…
17


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

6. Những kiêng cữ trong cuộc sống người Mạ.
- Những người trong họ hàng người nhỏ không được gọi tên cậu.
- Lúc cúng bà thờ con út cúng,con thứ 2-3 không được cúng.
- Những người chết đuối thì khơng đi xem(họ cữ sợ lây)
- Làm cúng tránh thứ 3 và thứ 7.
- Ai muốn tái giá thì phải chờ 3-7 năm nếu trước 3 năm thì bị phạt trâu bị,tiền…
………………………………………………………………………………………
* Những câu tiếng Mạ hay dùng trong sinh hoạt.
Tiếng Mạ


Tiếng Việt

Sam Piêng

Ăn cơm

Hôi tạ

Uống nước

Gia hút tam hiệu

Mời vô nhà chơi

Ưng ngài

Cám ơn

Pa tút ,niêm xạ

Xin chào

IV. VẤN ĐỀ ĐỒNG HÓA VĂN HÓA NGƯỜI KINH,ĐỨT ĐOẠN
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA.
Theo khảo sát tại địa bàn đi hết xã Đinh Trang Thượng hầu như rất hiếm
có những ngơi nhà dài,nhà sàn mà thay vào đó là kiến trúc phương Tây,khi được
hỏi về truyền thống văn hóa dân tộc mình thì các thanh niên đều trả lời một câu rất
hồn nhiên đó là “mình khơng biết”,đồng bào ở đây đi làm thi đi những xe thời
thượng AIR BLADE,NOUVO LX,NOUVOSX,SIRIUS…đồng bào đi những

chiếc xe hoành tráng để đi làm trèo đèo….những lễ hội dân tôc,những điệu
múa,những bộ trang phục đã khơng cịn mà thay vào đó là trang phục cảu người
kinh…,những làng dệt thổ cẩm,làng rèn…đều đã dần như biến mất,các nhà văn
hóa,đều xây theo kiểu hiện đại để rồi khơng sử dụng vào mục đích cụ thể để bỏ
hoang đó là chính sách của nhà nước làm cho dân,phát triể kinh tế mà không dựa
18


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

vào văn hóa.Do sống với người kinh cho nên đồng bào nơi đây đã dần bịa ảnh
hưởng văn hóa người kinh khá sâu đậm.Cho nên vấn đề đứt đoạn về truyền thống
văn hóa đang được quan tâm.
“Với các nhà kinh tế học thì xem đó là sự phát triển là văn minh,nhưng với góc
nhìn văn hóa học thì đó là sự đồng hóa văn hóa người kinh,sự đứt đoạn truyền
thống văn hóa dân tộc,việc phát triển song song với việc giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc đó là một điều được quan tâm”.

V. GIẢI PHÁP ĐỂ GIỮ GÌN NHỮNG TRUYỀN THỐNG VĂN HĨA
CỦA NGƯỜI MẠ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ di sản văn
hóa, gắn hoạt động văn hóa dân tộc trong cơng tácm, xây dựng đời sống văn hóa.
Có chính sách, chế độ thích đáng cho các nghệ nhân tài giỏi, những cá nhân và gia
đình có cơng sức giữ gìn tài sản văn hóa dân tộc.
- Cần có biện pháp giúp đồng bào bảo tồn các di sản văn hóa (cồng chiêng, ché
quý, nhạc khí dân tộc...), giữ gìn sắc phục của dân tộc, khuyến khích mặc trang
phục dân tộc mình vào các ngày lễ, tết...
- Có định hướng trong cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền
thống, lễ hội dân gian, hạn chế, bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan. Nghiên
cứu phát huy các giá trị tiến bộ của luật tục trong công tác xây dựng đời sống văn

hóa ở các bn làng dân tộc. Phục hồi và nâng cao một số lễ hội tiêu biểu để có
thể tổ chức định kỳ hàng năm.
19


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

- Củng cố đội thông tin lưu động và thường xuyên hoạt động tới các buôn làng,
chuyển tải những nội dung và lượng thông tin thiết thực cho đồng bào dân tộc
vùng sâu, vùng xa.
- Cần có quy hoạch xây dựng khu sinh hoạt văn hóa,... xây dựng cơ sở vật chất mở
rộng giao thơng, có chính sách ưu đãi để đưa điện về vùng sâu, vùng xa, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, nhất là đầu tư việc đưa sách, báo, thông tin khoa học kỹ
thuật, phủ sóng phát thanh, truyền hình...
- Sự xâm nhập khơng bình thường của một số tơn giáo, nhất là đạo Tin Lành là
vấn đề đang được quan tâm của các cấp và ngành văn hóa thơng tin vì sự truyền
đạo bất hợp pháp. Tình trạng đó đã và còn ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo tồn,
chấn hưng truyền thống văn hóa dân tộc, ngành văn hóa cần phối hợp với các địa
phương, các ngành để dần xóa bỏ tà đạo cũng như một số tập tục lạc hậu của đồng
bào dân tộc.
- Đề nghị Nhà nước có chính sách đầu tư mang tầm chiến lược về mặt văn hóa...
ổn định đời sống đồng bào dân tộc và khu vực miền núi. Đặc biệt coi trọng và có
chính sách đào tạo cán bộ là người dân tộc, có kế hoạch sử dụng các học sinh dân
tộc đã tốt nghiệp ra trường để họ được về phục chính đồng bào mình.
Để làm tốt những giải pháp trên, điều có tính chất quyết định là chúng ta phải đổi
mới và nâng cao nhận thức, xem cơ sở thôn làng là địa bàn chiến lược của sự
nghiệp cách mạng, nơi biến những quan điểm của Đảng và Nhà nước thành hiện
thực, nơi sinh ra và cũng là nơi lưu giữ, phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc thiểu số. Chúng ta tin tưởng rằng, nếu có chính sách đúng đắn, hợp
lịng dân, được tồn dân và các cấp, các ngành và khi có đủ sức mạnh tổng hợp ấy

thì nhất định cơng tác xây dựng đời sống văn hóa thơng tin ở cơ sở sẽ đạt được
nhiều thành tựu mới, góp phần nâng cao đời sống văn hóa đồng bào các dân.tộc
thiểu số vùng sâu, vùng xa.

20


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

VI. KẾT LUẬN
Qua chuyến thực tế vừa rồi với phương pháp điền dã và điều tra thu thập
thông tin đã cho tôi nhiều bài học kinh nghiệm và qua đó cịn cung cấp cho tôi
nhiều thông tin, hay kiến thức rõ hơn về cuộc sống của người Mạ, và ngày nay thì
cuộc sống kinh tế ngày càng phát triển với sự giao lưu văn hóa nên những giá trị
văn hóa truyền thống của người Mạ dần dần bị mai mọt và mất đi những nét đẹp
truyền thống, vì vậy làm sao để giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống đó để có thể lưu giữ mãi mãi, cho nhân loại và cả mai sau nữa. Đây là một
bài nghiên cứu nhỏ và cịn nhiều thiếu sót mong giảng viên góp ý cho tơi , để tơi
có thể tìm hiểu kĩ những vấn đề khác và làm những bài sau sẽ tốt hơn .

21


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

NHỮNG CỘNG TÁC VIÊN
Để hồn thành chuyến thực tập trước hết tơi xin chân thành cám ơn hai cơ
PGS.TS.PHAN THỊ HỒNG VÀ CƠ NGA đã giúp tơi có chuyến tham quan thực tập vừa
qua.
Thứ hai là anh Men,phó thơn 3 ,chú K’POC KRA đã giúp đỡ tơi rất nhiệt tình để tơi

có thể hiểu biết về văn hóa đời sống,giúp tơi có thể tiếp cận và cảm nhận văn hóa
người Mạ.

22


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
23


Báo Cáo Thực Tập Văn Hóa Học

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Đà Lạt, ngày …. tháng ….. năm 2012

24



×