Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.84 KB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>TS Ðỗ Văn Dũng</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small></small> Nghiên cứu bệnh chứng là nghiên cứu dịch tễ học, phân tích dựa vào việc chọn 2 nhóm quần thể bệnh & chứng và so sánh tỉ lệ phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ quan tâm giữa hai nhóm quần thể đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small></small> Một phát hiện mới của dịch tễ học hiện đại nhằm mục tiêu phân tích mối liên hệ nhân quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Broders (1920) </small>
<small>sự liên quan giữa ung thư tế bào biểu mô sừng ở môi và việc dùng tẩu để hút thuốc. </small>
<small>Lane-Clayton (1926) </small>
<small>yếu tố sinh sản có liên quan đến ung thư vú </small>
<small>đề xuất phương pháp chọn nhóm chứng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Sau thế chiến thứ II</small>
<small>vệ sinh kém và không cắt bao quy đầu đối với ung thư dương vật (Shreck và Lenowitz, 1947) </small>
<small>truyền máu và viêm gan siêu vi B (Sartwell, 1947)</small>
<small>hút thuốc lá và ung thư phổi (Shreck et al., 1950).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small></small> Cornfields (1951)
<small></small> Chứng minh OR có thể ước lượng được mức độ gia tăng nguy cơ
<small></small> Mantel và Haenszel (1959)
<small></small> Phương pháp phân tầng để khử yếu tố gây nhiễu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small></small> Nguy cơ (Risk)
<small></small> Tỉ lệ người mới mắc bệnh trong khoảng thời gian nhất định (quần thể)
<small></small> Xác suất mắc bệnh trong khoảng thời gian nhất định (cá nhân)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small></small> Manchester United có xác suất vơ địch trong giải ngoại hạng Anh là 1/5. Nếu tôi
đánh cược chọn MU. Tỉ lệ đánh cược là bao nhiêu là cơng bằng?
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small></small> Manchester United có xác suất vô địch trong giải ngoại hạng Anh là 1/2. Nếu tôi
đánh cược chọn MU. Tỉ lệ đánh cược là bao nhiêu là công bằng?
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Odds = tỉ lệ đánh cược</small>
<small>Odds= Xác suất / (1- xác suất)</small>
<small>Xác suất = odds /(1+odds)</small>
<small>Odds = khả năng</small>
<small> Sau khi được bà mẹ của một bệnh nhi hỏi tình hình của đứa trẻ thế nào nếu được phẫu thuật, bác sĩ trả lời:</small>
<small>“Năm ăn năm thua”</small>
<small>Odds thể hiện sự so sánh sức mạnh giữa hai chân lí</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">NC đồn hệ dựa trên nguy cơ hồi cứu tại năm 2005
<small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">NC cắt ngang dựa trên nguy cơ Nếu nhồi máu khơng gây tử vong
<small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>NC cắt ngang dựa trên nguy cơ</small>
<small>Nếu trong bệnh nhân nhồi máu cĩ hút thuốc lá tử vong 90% và nhồi máu khơng hút thuốc lá tử vong 50%</small>
<small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>3 Biến thể:</small>
<small>Case-cohort study: ước lượng tỉ lệ phơi nhiễm trước khi có bệnh</small>
<small>Case-control: bắt cặp theo thời gian - ước lượng tổng thời gian phơi nhiễm</small>
<small>Cumulative case-study: ước lượng tỉ lệ phơi nhiễm sau khi đối tượng đã có mắc mắc </small>
<small>bệnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Một nhà nghiên cứu tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng </small>
<small> Trên dân số của 2 đoàn hệ nói trên</small>
<small> Ghi nhận tất cả các trường hợp bệnh (520 ca)</small>
<small> Lấy mẫu 520 chứng (là những người bị một bệnh không liên quan đến hút thuốc lá). Khi đó tỉ lệ hút thuốc lá trong nhóm chứng = và tỉ lệ hút thuốc lá </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Nhóm ngườiBị nhồi máu cơ tim trong </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Horwitz và Feinstein <> Hutchinson và Rothman </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>phơi nhiễm</small>
<small>yếu tố trung gian trong của cơ chế yếu tố gây nhiễm gây bệnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Case-control28</small>
</div>