Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN ... ii </b>
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3
4. Giả thuyềt khoa học ... 4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ... 4
6. Phương Pháp Nghiên Cứu ... 5
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ... 6
8. Cấu trúc của luận văn ... 7
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM ... 8 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu ... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 10
1.2. Các khái niệm chính ... 11
1.2.1. Hoạt động tự học ... 11
1.2.2. Quản lý hoạt động tự học ... 13
1.3. Hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam ... 15
1.3.1. Vị trí, vai trị hoạt động tự học của học viên ... 15
1.3.2. Mục tiêu hoạt động tự học của học viên ... 16
1.3.3. Nội dung hoạt động tự học của học viên ... 16
1.3.4. Hình thức hoạt động tự học của học viên ... 18
1.3.5. Điều kiện và phương pháp hoạt động tự học của học viên ... 18
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên... 19
1.4. Quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam ... 20
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên ... 20
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên ... 20
1.4.3. Quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên ... 21
1.4.4. Quản lý điều kiện, phương pháp hoạt động tự học của học viên ... 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên ... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam ... 23
1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 23
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 24
Tiểu kết Chương 1 ... 25
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 26 </b>
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ... 26
2.1.1. Mục đích khảo sát ... 26
2.1.2. Nội dung khảo sát ... 26
2.1.3. Đối tượng khảo sát ... 26
2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 26
2.1.5. Phương thức xử lý số liệu ... 27
2.2. Khái quát về Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 28
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 28
2.1.2. Hoạt động giáo dục và đào tạo ... 29
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 30
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trị hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 30
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 33
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 36
2.3.4. Thực trạng hình thức hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 38
2.3.5. Thực trạng điều kiện, phương pháp hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 41
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 48
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 48
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên ở Học viện
Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 49
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 51
2.4.4. Thực trạng quản lý điều kiện, phương pháp hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 53
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 55
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 57
2.5.1. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ... 57
2.5.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ... 59
<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ </b>
3.2. Một số biện pháp quản lý quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên và sinh viên về vị trí, vai trò hoạt động tự học của sinh viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 65
3.2.2. Tăng cường quản lý mục tiệu hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam ở thành phố Hồ Chí Minh ... 67
3.2.3. Cải tiến quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 68
3.2.4. Đẩy mạnh quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.2.5. Tăng cường các điều kiện, phương pháp hoạt động tự học của học viên
ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 72
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 75
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ... 76
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 76
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 77
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 77
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ... 77
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 77
Tiểu kết Chương 3 ... 79
<b>KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ... 81 </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 84 </b>
<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ... 86 PHỤ LỤC </b>
<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Thông tư Bộ Giáo dục Hoạt động đào tạo Ủy ban nhân dân Chương trình đào tạo Thiết bị dạy học
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2.3. <sup>Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chất lượng thực hiện mục </sup>
2.4. <sup>Đánh giá của sinh viên về chất lượng thực hiện mục tiêu hoạt </sup>
2.9. <sup>Đánh giá của cán bộ, giảng viên về chất lượng thực hiện các </sup>
2.10. <sup>Đánh giá của sinh viên về chất lượng thực hiện các điều kiện, </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt chú ý đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo với mục tiêu chăm sóc và phát huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, nền văn minh của mọi quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra lớp người phù hợp với yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực, do đó ln được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó quan trọng hàng đầu là sự phát triển nguồn lực con người. Đảng ta đã khẳng định “con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển”, “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ đó Đảng đã xác định mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu là “thực hiện giáo dục tồn diện đạo đức, trí dục, thể dục, mĩ dục ở tất cả các bậc học”; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy chính trị, đạo đức cho học sinh phổ thông.
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
<i>khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi </i>
<i>mới căn bản, tồn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” </i>
đã xác định: “…Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học…”. Giáo dục và Đào tạo tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
Trong đó, quản lí hoạt động tự học là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy - học. Đối với sinh viên (SV), việc tự học là nhân tố trực tiếp nâng cao hiệu quả học tập của SV. Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp quản lí
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hoạt động tự học cho SV đã trở thành một yêu cầu cấp bách trong thời đại công nghệ phát triển thần tốc của xá hội hiện nay
Kỹ năng tự học là một trong những kỹ năng cực kỳ quan trọng. Nó đánh giá khả năng tự lập, tự phát triển của bản thân. Nếu có thể rèn luyện tốt kỹ năng này bản thân người học sẽ cực kỳ có lợi cho con đường phát triển của mỗi cá nhân nói riêng; mà cịn đóng góp lớn lao cho sự tư duy sáng tạo, trong sự nghiệp phát triển Giáo dục của một quốc gia đoàn thể xã hội. Khơng ai có thể học giúp cho ta ngoại trừ chính bản thân mình. Đối với việc đổi mới giáo dục và đào tạo thì đổi mới cách dạy cách học của người dạy và người học, là một trong những nội dung quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy học. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tự học của người học đối với thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như nhà trường của các tổ chức chính trị-xã hội khác.
Luật Giáo dục 2019 - Điều 39 có quy định: “Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với mơi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân”.
Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu tập trung vào việc phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của người học, chuyển dần từ hệ phương pháp “tập trung vào người dạy” sang hệ phương pháp “tập trung vào người học”, từ phương pháp dạy học sang phương pháp nghiên cứu. Tổ chức quản lí hoạt động tự học và rèn luyện kĩ năng tự học cho SV trở thành một nội dung đổi mới trong các trường đại học. Tuy nhiên, nhiều SV dù đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học, nhưng chưa biến động cơ thành hoạt động tích cực và chưa có cách tự học hiệu quả.
Trong lịch sử nhân loại chưa bao giờ khối lượng tri thức lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây. Theo dự báo rằng trong những năm gần đây tri thức tăng gấp đôi, nhất là những lĩnh vực mũi nhọn như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, sức bền vật liệu, vật lý, điều khiển học... Kiến thức mà thầy cô truyền thụ ở trong nhà trường, nhất là qua những giờ giảng chỉ là một phần quá ít ỏi người lao động cần phải có thể tham gia lao động sản xuất và hoạt động với tư cách là chủ thể của sự phát triển nhân cách, phát triển xã hội và khai thác có hiệu quả tự nhiên...
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Sinh viên là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao. Họ phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với tri thức khoa học và công nghệ bằng các kênh thông tin khác nhau, không chỉ bằng con đường học tập trên lớp. Chính xuất phát từ vị trí vai trị, đặc điểm của đội ngũ sinh viên mà vấn đề tự học càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học của học viên đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ln có sự quan tâm đặc biệt, có sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Ban Giám đốc Học viện trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng hoạt động tự học của học viên.
Tuy nhiên, những năm qua hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn cịn một số hạn chế, khuyết điểm như: Một số học viên tính tự giác trong tự học chưa cao, ít chú trọng đào sâu để tìm hiểu kiến thức về Phật học; hoạt động quản lý tự học có giai đoạn thực hiện chưa tốt ở những chức năng quan trọng của công tác quản lý hoạt động tự học như: mục tiêu đổi mới phương pháp tự học cho học viên chưa phù hợp thiết thực với nội dung, hình thức dạy học và tổ chức kiểm tra đánh giá.
Từ đó, làm cho kết quả giáo dục và đào tạo của Học viện chưa đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức Phật giáo ở Việt Nam. Vì lẽ đó, đối với sự nghiệp đào tạo nhân tài phục vụ và cống hiến cho giáo dục Phật giáo Việt nam ngày càng vươn xa tầm với thế giới, thì vấn đề nâng cao quản lý phát triển tinh thần tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng giáo dục và đào tạo của Học viện Phật giáo Việt nam. Xuất phát từ
<i><b>các lý do trên, tác giả chọn “Quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện </b></i>
<i><b>Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình. </b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Nghiên cứu khái quát cơ sở lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng dạy
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Biện pháp quản lý Hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
<b>4. Giả thuyềt khoa học </b>
Trong những năm qua, quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì cịn bộc lộ những bất cập trong quản lý hoạt động tự học của học viên. Do vậy, nếu khái quát, hệ thống hóa được đầy đủ lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên thì sẽ khảo sát, đánh giá được thực trạng và sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh có tính cấp thiết vả khả thi cao.
<b>5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
<i><b>5.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- <b>Phạm vi nội dung </b>
Quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của học viên tại Học viện Phật giáo Việt nam Thành phố Hồ Chí Minh với sự khảo sát ít nhất 200 học viên, 40 giảng viên và cán bộ quản lý;
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>6. Phương Pháp Nghiên Cứu </b>
<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Mục đích của phương pháp này là dựa trên các tài liệu lý thuyết mà tác giả thu thập được, tác giả tiến hành phân tích để hiểu rõ các nội dung và tiến hành tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Mục đích của phương pháp này là dựa trên các tài liệu lý thuyết thu thập được, tác giả tiến hành phân loại cho phù hợp với các vấn đề cần nghiên cứu làm cơ sở cho việc hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp giả thuyết
Đối với phương pháp này trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng của đối tượng nghiên cứu, tác giả đưa ra phán đoán để xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Từ đó bằng các thao tác và phương pháp khoa học để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu đó trong lý luận và thực tiễn.
<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích phương pháp này là thu thập thơng tin để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
Đây là phương pháp trọng tâm của đề tài, để sử dụng phương pháp này tác giả xây dựng phiếu hỏi, phiếu trưng cầu ý kiến với một hệ thống câu hỏi đóng, và câu hỏi mở (phiếu hỏi được thiết kế dựa trên cơ sở lý luận và khung lý thuyết của đề tài) nhằm thu thập thông tin nghiên cứu về thực trạng hoạt động tự học của học viên ở Học Viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thơng tin đảm bảo tính khách quan và có độ tin cậy cao.
- Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản với mục đích thơng qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách thể khảo sát để hỗ trợ thu thập thông tin về thực trạng và đánh giá tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. Cụ thể, bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Cách thực hiện thông qua trò chuyện, trao đổi và tọa đàm với cán bộ quản lý, giảng sư ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thực trạng hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Những thơng tin thu được từ quá trình phỏng vấn sâu sẽ làm cơ sở minh chứng thêm cho các dữ liệu nghiên cứu thực trạng và làm tăng độ tin cậy của thông tin thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích của phương pháp này là thu thập các thơng tin để hỗ trợ việc phân tích, đánh giá thực trạng thông quan các sản phẩm hoạt động của các cấp quản lý.
Cách thực hiện: Tác giả tiến hành nghiên cứu các hồ sơ, văn bản, biên bản, kế hoạch, báo cáo về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là việc nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án bài giảng của giảng sư để thu thập thông tin thực trạng vấn đề nghiên cứu một cách cụ thể nhất.
- Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích là khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động tự học của học viên, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học Viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, các biện pháp này sẽ được kiểm chứng bằng hình thức khảo nghiệm nhằm đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp mà tác giả đã đề xuất
<i><b>6.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu </b></i>
- Phương pháp toán học – toán thống kê: Phân tích xử lý các số liệu, các thông tin thu được bằng phương pháp thống kê toán học.
- Các phần mềm tính tốn: Tác giả sử dụng các phần mềm tính tốn Excel, các cơng thức tốn học về tính % và tính điểm trung bình để phục vụ việc xử lý các số liệu nghiên cứu.
<b>7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài </b>
- Luận văn đã đúc kết, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam.
- Công bố những số liệu khoa học trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động tự học của học viên ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>8. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học </b>
viện Phật giáo Việt Nam
<b>Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện </b>
Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
<b>Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật </b>
giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>1.1. Tổng quan nghiên cứu </b>
Tự học đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính sáng tạo của học viên. Tự học là vấn đề then chốt dẫn tới thành cơng trong bất cứ loại hình đào tạo nào từ trước đến nay. Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “Việc học khơng bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ) hay “Bác học khơng có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn).
Quan niệm tự học và học tập suốt đời trong thời đại ngày nay như một chìa khoá mở cửa vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Xung quanh vấn đề tự học, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội và giáo dục. Dưới đây, chúng tôi xin được tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu nhất của các học giả nước ngoài và trong nước về vấn đề tự học. Đây có thể coi là những tư liệu tham khảo hữu ích để vận dụng vào trong luận văn này.
<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>
Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 Tr.CN) - nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình đã ln quan tâm và coi trọng
<i>mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông đã từng dạy học trị: “khơng giận vì </i>
<i>khơng muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ thì khơng bày cho, vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà khơng suy ra được 3 góc kia thì khơng dạy nữa”. </i>
<i>Đến thời cận đại, J.A Comenxky (1592-1670) khẳng định: “Khơng có khát </i>
<i>vọng học tập thì khơng thể trở thành tài năng” [16]. </i>
Đến thế kỷ XVIII-XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J Rutxô (1712-1778), J.H Petstalogi (1746-1827), A.L Dixtecvec (1790-1886), K.Đ
<i>Usinxky (1824-1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự </i>
<i>mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức” [13, tr. 27]. </i>
N.A. Rubakin [29], Smith Hecbơt [16] đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong học tập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>Kết quả nghiên cứu của P.V. Exipov đã chỉ ra rằng: “Các kỹ năng cơ bản </i>
<i>của tự học là vấn đề hết sức quan trọng đảm bảo cho người học đạt kết quả cao trong học tập” [13]. </i>
M. Machiuskin [22] đã chỉ rõ trách nhiệm của giáo viên trong việc bồi dưỡng, hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên thông qua việc giao bài tập nhận thức cho sinh viên trong thời gian tự học.
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học, đại diện cho tư tưởng này là J. Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” [36]. Đây là những phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng cách nghe thầy giảng mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tịi để biến kiến thức của sách vở, của thầy thành kiến thức của mình, Giáo viên chỉ là trọng tài, thiết kế, đạo diễn, tổ chức, giúp đỡ học sinh biết cách học, biết cách làm...Các nhà nghiên cứu qua thực nghiệm cũng đã chỉ ra những hạn chế nhất định của các phương pháp đó là khơng thể ứng dụng cho mọi loại tri thức, không thể vận dụng mọi lúc, mọi nơi mà cịn phải phụ thuộc vào trình độ tổ chức và thực hiện của mỗi giáo viên, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tính tự nguyện học hỏi của mỗi cá nhân người học.
Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học của học sinh. Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật ơng T. Makiguchi đã trình bày những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”. Ơng cho rằng giáo dục có thể coi là q trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng.
Trước những thách thức mới của thế kỷ 21. Hội đồng Quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ 21 đã hoàn thành bản báo cáo phân tích nhiều khía cạnh học tập trong xã hội tương lai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Như vậy, có thể thấy rất rõ, ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển (nhất là giáo dục đại học) luôn đặc biệt quan tâm tới vấn đề tự học. Bản chất của đào tạo chính là nâng cao tinh thần tự học, tư duy sáng tạo của mỗi học viên. Đây vừa là điểm xuất phát, vừa là đích đến của chu trình đào tạo. Từ đây, đào tạo theo sự phát triển hình thức tự học, đã thực sự trở thành ưu tiên hàng đầu trong lựa chọn mơ hình đào tạo của các quốc gia trên thế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>
Tự học- tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi người. Đó cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học.
Vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học. Người từng nói: “cịn sống thì cịn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Để đáp ứng được nguồn nhân lực có đủ số lượng và chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng ta xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010) là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao...” [7, 24].
Triết lý cơ bản của quá trình nâng cao chất lượng giáo dục là “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của q trình đào tạo”. Nói cách khác, sự nghiệp đào tạo của giáo dục là hướng về người học, tất cả vì người học. Chuyển sang phương thức đào tạo theo chương trình chú trọng tự học của học viên, sẽ tạo ra sự thay đổi lớn về phương cách, thói quen dạy – học của người dạy lẫn người học. Đối với hình thức đào tạo này thì khối lượng giờ giảng trên lớp sẽ giảm đi, mà sẽ tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vì vậy, khi áp dụng theo hình thức của việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trị hết sức quan trọng, mang tính quyết định kết quả chất lượng đào tạo.
Có thể thấy, đã có rất nhiều tác giả, có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tự học như Đặng Vũ Hoạt, Bùi Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn,… Gần đây, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học, các giảng viên trường Đại học Giáo dục như Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Phạm Đà Nẵng, Viện Quản lý giáo dục... cũng có nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về hoạt động tự học và đều khẳng định tự học không phải là vấn đề mới nhưng nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo thì vẫn cịn ít. Vì vậy, trong luận văn này tác giả tập trung vào việc phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên tại Học viện Phật Giáo Việt nam; để từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của học viên, nâng cao chất lượng đào tạo của Học Viện Phật giáo nói riêng, sự phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt nam nói chung.
<b>1.2. Các khái niệm chính </b>
<i><b>1.2.1. Hoạt động tự học </b></i>
<b>- Hoạt động </b>
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối tượng, tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn những nhu cầu (trực tiếp/gián tiếp) của bản thân và xã hội. Hoạt động là sự thể hiện mối quan hệ của con người với môi trường xung quanh. Hoạt đông luôn nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định.
Theo tâm lí học Mácxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lí khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là q trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí của chính mình. Có thể nói tâm lí của con người chỉ có thể được bộc lộ, hình thành trong hoạt động và thơng qua hoạt động.
<b>- Tự học </b>
Theo từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền (2001): “Tự học là quá trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành…” [4].
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,… tự học địi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn.
N.A Rubakin (1973), cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [29]. (N.A Rubakin (1973), Tự học như thế nào, Nxb Thanh niên, tr. 35)
Từ những quan điểm tự học nêu trên, có thể đi đến một cách hiểu cơ bản về
<i>tự học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri </i>
<i>thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con người năng động, sáng tạo. </i>
<b>- Hoạt động tự học </b>
Các nhà nghiên cứu, học giả, nhà giáo dục Việt Nam đã đưa ra những định nghĩa về hoạt động tự học dựa trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau:
Dưới góc độ nghiên cứu hoạt động tự học như là hoạt động nghiên cứu, với sự giúp đỡ gián tiếp của người dạy, thực nghiệm trên mơ hình đào tạo giáo viên, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (1997: 59-60) [14] cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp... và có khi cả cơ bắp khi phải sử dụng công cụ, cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan như tính trung thực, khách quan, ý chí tiến thủ khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học... để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó.”
Dưới góc độ nghiên cứu hoạt động tự học như là một hình thức tổ chức hoạt động dạy học ở đại học, tác giả Lưu Xuân Mới (2000: 276) [11] cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính SV tiến hành ở trên lớp, ở ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.”
Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng, tự học là học với sự chủ động, độc lập và mang tính tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là q trình mà trong đó, chủ thể người học phải tự biến đổi mình, thích nghi, tự làm phong phú giá trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">của mình trong q trình lĩnh hội kiến thức thơng qua ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng vấn đề chính là chúng ta xem tự học là phương tiện hay là mục đích cuối cùng. Hai cách nhìn này đan xen lẫn nhau và cả hai đều có thể là một phần trong quan điểm của chúng ta về việc học ngơn ngữ hay việc học nói chung.
Do đó, có thể hiểu ngắn gọn rằng, hoạt động tự học ở đây chính là một q trình tự giác tích cực, gắn liền với ý thức, thái độ, động cơ, tình cảm, ý chí,... của người học nhằm biến những kiến thức và kỹ năng nhận được từ kho tàng tri thức của nhân loại thành tài sản riêng của người học; bên cạnh đó, người học đào sâu kiến thức và mài giũa các kỹ năng này, cố gắng liên hệ và áp dụng chúng vào cuộc sống thực tiễn của mỗi cá nhân người học.
<i><b>1.2.2. Quản lý hoạt động tự học </b></i>
<b>- Quản lý </b>
Thuật ngữ “quản lý” tiếng Anh là management có nghĩa là sự quản lý. Đây là một danh từ có nhiều định nghĩa khác nhau, mỗi tác giả khi đề cập đến quản lý đều có một định nghĩa của riêng mình.
<i>Thuật ngữ “Quản lý” có rất nhiều định nghĩa khác nhau trong các từ điển và </i>
trong nhiều lĩnh vực khoa học (tâm lý học, giáo dục học, quản lý giáo dục,...). Trong quá trình hình thành và phát triển lý luận quản lý, thuật ngữ quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các quan niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Về cơ bản, các quan niệm đều hướng đến chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lý.
Harol Koontz - Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb Khoa học - Kỹ thuật (1993) đã nêu định nghĩa: Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác.
<i>Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niêm cơ bản về lý luận quản lý </i>
<i>giáo dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo 1, Hà Nội. Theo Nguyễn Ngọc </i>
Quang: “QL là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến.”
<i>Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, </i>
<i>Hà Nội. Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều </i>
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Theo Giáo trình Khoa học quản lý, tập I, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb KH&KT, Hà Nội (2001): Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức.
<i>Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb </i>
<i>Đại học sư phạm, Hà Nội. Theo tác giả Trần Kiểm: “QL là những hoạch định của chủ </i>
thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
- Tác giả Nguyễn Lộc (2010) cho rằng nhiều chuyên gia quản lý nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo; kiểm tra và đánh giá. Tuy nhiên, để các chức năng quản lý trên đạt được các mục tiêu, hiệu quả cao nhất của tổ chức, cần phải đảm bảo các điều kiện nhất định như: Nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực thông tin,...
Như vậy, chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi sự tác động của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Xét theo góc độ quá trình thực hiện cơng việc, quản lý có 4 chức năng cơ bản là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau. Quản lý hoạt động dạy học ở các học viện được xây dựng dựa trên các chức năng cơ bản của công tác quản lý. Quản lý hoạt động dạy học ở các học viện là quá trình gồm các chức năng như sau: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo; Kiểm tra, đánh giá.
<b>- Quản lý học viên </b>
Quản lý học sinh, sinh viên là một lĩnh vực của quản lý giáo dục, là việc tổ chức, điều hành phối hợp các lực lượng trong nhà trường nhằm thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ giúp học sinh, sinh viên góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo và yêu cầu phát triển của xã hội trong mỗi nhà trường. Quản lý học sinh, sinh viên với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý.
Do vậy, quản lý học viên là công tác quản lý ảnh hưởng vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường mà đứng đầu là Hiệu trưởng. Mục đích của cơng tác này là giáo dục, đào tạo học viên thành những con người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có lối sống lành mạnh, có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đất nước phồn vinh gia đình hạnh phúc. Trong đó việc quản lý học viên là một công việc liên quan trực tiếp đến từng cá nhân học viên nhằm giúp cho các học viên học tập tốt, rèn luyện tốt từ đó hình thành nên phẩm chất và
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">năng lực bản thân.
<b>- Quản lý hoạt động tự học của học viên </b>
Quản lý hoạt động tự học của học viên là những tác động của các chủ thể quản lý vào quá trình tự học của học viên thông qua quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý hình thức, phương pháp, điều kiện tự học và quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động tự học v.v.., nhằm nâng cao chất lượng tự học, qua đó góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học viên theo mục tiêu đào tạo đã xác định của nhà trường.
<b>1.3. Hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam </b>
<i><b>1.3.1. Vị trí, vai trị hoạt động tự học của học viên </b></i>
<i>1.3.1.1 Vị trí hoạt động tự học của học viên </i>
Tự học là vấn đề then chốt dẫn tới thành cơng trong bất cứ loại hình đào tạo nào từ trước đến nay. Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tư tưởng tự học tập suốt đời. Quan niệm tự học và học tập suốt đời trong thời đại ngày nay như một chìa khố mở cửa vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền
<i>kinh tế tri thức. Kết quả nghiên cứu của P.V. Exipov đã chỉ ra rằng: “Các kỹ năng </i>
<i>cơ bản của tự học là vấn đề hết sức quan trọng đảm bảo cho người học đạt kết quả cao trong học tập” [13]. </i>
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học, đại diện cho tư
<i>tưởng này là J. Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ </i>
<i>mọi phương tiện giáo dục” [36]. Từ những quan điểm trên cho thấy, vai trò hoạt </i>
động tự học của học viên là một trong những điều kiện “Cần Có” để sự nghiệp giáo dục của một quốc gia đoàn thể xã hội được nâng cao, phát triển; nhằm xây dựng đào tạo và hình thành nên con người kiểu mẫu tri thức cho thời đại.
<i>1.3.1.2 Vai trị hoạt động tự học của học viên </i>
Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Theo Cao Cự Giác (2010), thì Tự học của học sinh, sinh viên cịn có vai trị quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường THCS, THPT và đại học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở Học Viện Phật giáo TPHCM. (Cao Cự Giác (2010), “Phương pháp tổ chức cho sinh viên tự học và tự nghiên cứu đáp ứng theo yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, Kỉ yếu Hội thảo khoa học – Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá trong đào tạo theo học chế tín chỉ”, trường Đại học Vinh, tr. 41-42.)
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học viên tại Học Viện Phật giáo TPHCM. Vì nếu khơng có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như học văn bằng hai đại học hoặc chương trình sau đại học,… học viên sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu khơng có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. (Phạm Văn Tuân (2013), “Một số vấn đề lý luận và hoạt động về dạy tự học tại trường đại học Trà Vinh”, Tạp chí khoa học – Trường Đại học An Giang (01), tr. 76-83)
<i><b>1.3.2. Mục tiêu hoạt động tự học của học viên </b></i>
Trong xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt là trong đổi mới đào tạo lấy người học làm trung tâm thì vấn đề tự học của HV được đặt ra và trở thành một trong những vấn đề then chốt cho hình thức đào tạo này. Chính tự học của HV là chìa khóa cho sự thành cơng khơng chỉ cho chính bản thân HV mà cịn góp phần thực hiện thành công đổi mới phương thức đào tạo của nhà trường.
Việc nâng cao hoạt động tự học của HV nhằm để hiện thực hóa triết lý giáo dục lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính chủ động, sáng tạo của HV thơng qua vấn đề nhận thức, lập kế hoạch tự học trong kế hoạch học tập chung, tiếp cận hệ thống lý luận, rèn luyện các kỹ năng tự học, tự rèn luyện các kỹ năng dạy học, giáo dục, tự kiểm soát và đánh giá việc học của chính mình.
Để hoạt động tự học đạt được kết quả tốt nhất thì việc xác định mục tiêu của hoạt động tự học là rất quan trọng và vô cùng cần thiết. Mục tiêu hoạt động tự học là những gì người học đặt ra để phấn đấu trong học tập và có khả năng đạt được mục tiêu đó trong q trình học tập. Việc đặt ra mục tiêu tự học giúp HV thấy được mục đích, ý nghĩa của việc tự học. Giúp cho HV có những suy nghĩ và hành động thống nhất. Điều này có nghĩa là tất cả những suy nghĩ và hành động trong hoạt động tự học của HV đều nhằm đáp ứng mục tiêu học tập mà HV đã xác định.
<i><b>1.3.3. Nội dung hoạt động tự học của học viên </b></i>
Kiến thức của mỗi môn học được phát triển thông qua những tìm tịi của người học dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên. Nếu sinh viên không tự học thì họ mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chỉ lĩnh hội được 1/3 khối lượng kiến thức của môn học và như vậy đồng nghĩa với việc họ không đạt được u cầu của mơn học đó. Vì thế mà nội dung của hoạt động tự học của HV cần triển khai trên những phương diện như:
- Về kiến thức: HV cần nắm vững kiến thức các môn học bắt buộc và môn học tự chọn trong chương trình giáo dục tại Học viện Phật giáo TPHCM. Ngoài những kiến thức bắt buộc nhà trường có thể chọn mơn học phù hợp với HV và các điều kiện hiện có của nhà trường để làm môn học tự chọn.
Bên cạnh đó, HV có thể tự học để mở rộng kiến thức về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, nghệ thuật,... theo nhu cầu học tập. Những kiến thức này HV có thể học được trong thực tế cuộc sống hàng ngày khi sống trong cộng đồng nội trú tại nhà trường cũng như ở tại nhà chùa và xã hội. Các kiến thức thông qua hoạt động tự học sẽ giúp người học củng cố, hoàn thiện, cập nhật tri thức mới để phù hợp với thực tế cuộc sống, thích ứng với xã hội hiện đại.
Để đạt kết quả tốt trong tự học, HV cần rèn luyện để hình thành và nắm vững những kỹ năng nhất định. Kỹ năng tự học bao gồm: Kỹ năng lập kế hoạch tự học, kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch tự học, kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học. Ngoài ra, trong hoạt động tự học, HV cần hình thành các kỹ năng sống như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng chia sẻ,... Trong đó, các kỹ năng chủ yếu của hoạt động tự học có vai trò quan trọng chủ đạo.
- Về kĩ năng: Trong hoạt động tự học, việc xác định mục tiêu, xây dựng động cơ, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan trọng là cần phải có hệ thống kỹ năng tự học. Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bởi lẽ muốn có kết quả cao trong học tập trước hết HV phải có kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri thức là sản phẩm của hoạt động, muốn nắm vững tri thức thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một cách thường xuyên và nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để HV biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho HV tự tin vào bản thân mình như:
+ Kỹ năng lập kế hoạch tự học: Đó là khả năng xây dựng một kế hoạch tự học khoa học, hợp lý trên cơ sở điều kiện hiện có, đáp ứng nhu cầu tự học cũng như yêu cầu của hoạt động học tập trong mối quan hệ với hoạt động dạy học.
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch tự học: Kỹ năng này cần tuân thủ nguyên tắt là đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của môn học; thực hiện nghiêm túc, tự giác kế hoạch tự học đã đề ra; xen kẽ hợp lý giữa các
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">hình thức tự học, giữa các mơn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; chủ động, độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập.
+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học:
Đây là kỹ năng rất cần thiết để giúp người học biết tự kiểm tra mức độ chiếm lĩnh kiến thức của mình so mục tiêu và kế hoạch học tập đã đề ra, từ đó người học có thể điều chỉnh phương pháp học tập của mình cho phù hợp với những điều kiện hiện có.
- Về thái độ: Thái độ trong hoạt động tự học được biểu hiện việc xác định rõ mục tiêu tự học của bản thân HV. Mức độ nhận thức về mục tiêu, tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động tự học sẽ là tiền đề để HV có thái độ tích cực về hoạt động tự học. Thái độ tự học tích cực được thể hiện ở việc chủ động, độc lập sáng tạo, luôn mong muốn giáo viên giao các nhiệm vụ học tập, hăng hái tìm tài liệu tham khảo, sách báo để nâng cao, mở rộng kiến thức.
Thái độ tích cực trong hoạt động tự học cịn được biểu hiện bằng động cơ học tập đúng đắn (học để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoàn thiện nhân cách), ý thức nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao một cách nhanh chóng, đầy đủ, chất lượng. Ngồi ra, HV có thái độ tự học tích cực thường hình thành cho bản thân một thời gian biểu hợp lý, có nề nếp học tập ổn định và cuối cùng là được thể hiện bằng kết quả học tập tốt.
<i><b>1.3.4. Hình thức hoạt động tự học của học viên </b></i>
Trong quá trình tự học, HV tiến hành hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trong quá trình dạy học trên lớp.
- Tự học ngoài giờ lên lớp, dưới sự điều khiển và hướng dẫn gián tiếp của giáo viên thông qua bài tập nhận thức mà giáo viên giao cho HV thực hiện.
- Tự học hoàn toàn độc lập theo hứng thú và sở thích riêng của bản thân HV mà khơng có sự hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, những tri thức đó nằm ngồi chương trình đào tạo của nhà trường.
Tất cả các hình thức tự học trên của HV đều nhằm mục đích lĩnh hội những tri thức mới, làm giàu thêm vốn tri thức của bản thân.
<i><b>1.3.5. Điều kiện và phương pháp hoạt động tự học của học viên </b></i>
Nói đến điều kiện và phương pháp hoạt động tự học của HV, chính là nói đến yếu tố hỗ trợ quan trọng của cơ sở vật chất nhà trường cũng như việc xây dựng kế hoạch tự học cho HV có nền tảng phương thức khoa học hẳn hoi; nhằm góp phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nâng cao hiệu quả tự học của HV. Phương pháp tự học có kế hoạch cụ thể, trong đó với bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện đảm bảo nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học.
Phương pháp tự học có được kế hoạch cụ thể sẽ giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học hiệu quả; Hỗ trợ cho HV hình thành một biểu tượng rõ ràng về trình tự các cơng việc làm theo ý nghĩa và nhu cầu của nó. Đây là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn giữa cái thích và khơng thích, giữa tính tùy tiện và tính nề nếp địi hỏi HV phải có tính dứt khốt, kiên quyết.
Trong q trình được đào tạo, HV phải tuân theo phương pháp dạy học chung của khoa, của lớp. Các nội dung và yêu cầu của phương pháp tự học được cá nhân xác định trên cơ sở thực hiện kế hoạch dạy học chung, xác định nội dung và yêu cầu tự học phải hướng tới bổ sung và hoàn thiện kiến thức, đào tạo sâu và mở rộng sự hiểu biết, hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao của từng cá nhân HV.
Vì vậy, xây dựng phương pháp tự học phải do chính cá nhân người học thực hiện. Xây dựng phương pháp tự học là việc làm thể hiện tính khoa học, tính tích cực chủ động nhằm giúp cho HV bố trí thời gian cơng việc một cách hợp lý, hồn thành đúng tiến độ và chất lượng.
Song việc thực hiện kế hoạch một cách có hiệu quả và thường xuyên lại là một việc khó hơn. Đây là quá trình biến những điều đã dự định thành hiện thực, là sự tiến hành trong thực tiễn các hoạt động theo những phương thức đã lựa chọn, chính giai đoạn này địi hỏi sự kiên trì, mạnh mẽ và chủ động ở người học nhằm vượt qua những khó khăn trong q trình học tập.
<i><b>1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên </b></i>
Theo nhận định của ThS. Trần Thị Ngát – Trưởng BM QTKD trong bài viết về “Phương pháp kiểm tra đánh giá người học” thì: “Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một q trình, kiểm tra là thu thập thơng tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó nhằm mục đích: làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của sinh viên, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học; phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động, tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức sinh viên, giúp họ điều chỉnh hoạt động, giúp giảng viên cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy.”
Việc tự kiểm tra, đánh giá nhìn nhận kết quả học tập qua quá trình tự học có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức: dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu… Tất cả các hình thức này đều mang một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thực hiện thường xun. Thơng qua nó người học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hướng khắc phục hay phát huy, góp phần rèn luyện các thao tác dư duy nhanh, sâu, độc lập, sáng tạo.
Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá bản thân HV cần:
- Đặt ra mục tiêu học tập cần hướng tới (xác định lập trường của bản thân)
- Xây dựng kế hoạch tự học cụ thể bao gồm: khung giờ học, thời khóa biểu, gom thu tài liệu học cho các mơn học chính, chun ngành ưu tiên trước nhất.
- Có khả năng ghi chú và nắm bắt được bao nhiêu phần trăm nội dung các môn học ngay khi rời lớp.
- Tự đặt ra câu hỏi và trả lời cho các điều còn nghi ngờ trong nội dung môn học.
- Lập được dàn ý khái quát và tự tin thuyết trình trước lớp khi được gọi tên. - Có khả năng điều chỉnh, bổ sung nội dung chưa hoàn thiện và có nhiều ý tưởng sáng tạo trong phương pháp tự học hỗ trợ cho các HV khác học tập hiệu quả.
<b>1.4. Quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam </b>
<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên </b></i>
Quản lý mục tiêu hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Mục tiêu gần nhất của quản lý hoạt động tự học là giúp HV thực hiện hiệu quả mục tiêu học tập gắn với thực hiện nhiệm vụ các mơn học và hoạt động trong chương trình giáo dục; mục tiêu cuối cùng của quản lý tự học là giúp cá nhân người học hình thành và phát triển năng lực học tập liên tục, học tập suốt đời. Việc tự học là rất cần thiết và có vai trị vơ cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân HV cũng như sự nghiệp trồng người của các nhà Giáo dục.
<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên </b></i>
Nội dung tự học, tự đào tạo trong nhà trường đã được xác định một cách chặt chẽ theo mục tiêu đào tạo, bao gồm các khối kiến thức về khoa học cơ bản, khoa học cơ sở và khoa học chuyên ngành. Trong mục tiêu đào tạo từng ngành học, bậc học đều có nội dung chương trình, khối lượng kiến thức bắt buộc và tự chọn, nhiệm vụ của HV phải hoàn thành trong thời gian quy định. Ngoài nội dung bắt buộc trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">khung chương trình, HV có thể tự học, tự nghiên cứu trong lĩnh vực tri thức và nghề nghiệp tương ứng với trình độ được đào tạo.
Để quản lý được nội dung tự học, định hướng cho HV nội dung tự học phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo thì người giáo viên phải hướng dẫn nội dung tự học cho HV gồm 2 phần:
- Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc.
- Tư vấn nội dung tự học cho HV, định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập.
<i><b>1.4.3. Quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên </b></i>
Quản lý hình thức hoạt động tự học của HV được tiến hành trên cả hai phương diện kiến thức – kỹ năng khi ở trường và ở nhà. Bao gồm hai quá trình cơ bản:
- Quản lý hoạt động tự học trong giờ học trên lớp. - Quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp.
Quản lý hình thức hoạt động tự học là tác động của chủ thể quản lý đến tồn bộ q trình tự học của HV làm cho sinh viên chủ động, tích cực tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hình thức tự học của HV có liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên. Hoạt động tự học của HV chịu sự tác động của nhiều yếu tố tổ chức và quản lý hoạt động dạy học của giáo viên có ảnh hưởng nhiều nhất.
Chính vì vậy để nâng cao kết quả quản lý hình thức hoạt động tự học cho HV thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có ý nghĩa quyết định đó là phải đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Hình thức quản lý hoạt động tự học của HV bao gồm nhiều hoạt động, có quan hệ đến nhiều đối tượng, nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Các chủ thể tham gia vào quản lý hoạt động tự học không chỉ do nhà trường tổ chức mà cịn có quan hệ tương tác, phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức khác.
Do vậy, Quản lý hình thức hoạt động tự học của HV là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, có phương pháp, có kế hoạch của các lực lượng trong và ngoài nhà trường đến tồn bộ q trình tự học của sinh viên nhằm thúc đẩy HV tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân HV.
<i><b>1.4.4. Quản lý điều kiện, phương pháp hoạt động tự học của học viên </b></i>
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học của HV trên các mặt sau:
- Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho việc học tập trên lớp, tự học, sinh hoạt tập thể như: tu sửa, nâng cấp, hiện đại hóa phịng học, thư viện, phịng ở,... Để tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">cường hoạt động dạy - học, tự học việc đầu tư hợp lý đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tự học là vấn đề cấp bách và thiết thực.
- Quản lý sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật dạy học; quản lý khai thác, sử dụng giáo trình, tài liệu tham khảo và các phương tiện phục vụ dạy - học là biện pháp nhằm đảm bảo đủ điều kiện vật chất - kỹ thuật để HV có thể tiếp thu nội dung chương trình cả về lý thuyết lẫn thực hành. Do đó, đây là giải pháp tích cực đảm bảo tính hiệu quả của q trình dạy và học.
Đảm bảo sự phục vụ tích cực của thư viện để giúp HV một mặt khẳng định lại phần kiến thức đã học nhưng chưa rõ, đồng thời bổ sung thêm phần kiến thức chưa hoàn chỉnh sau buổi học. Vì vậy, cán bộ thư viện khơng chỉ có chức năng coi giữ mà cịn phải giới thiệu, giúp đỡ bạn đọc lựa chọn, khai thác tư liệu, sử dụng thư viện điện tử một cách có hiệu quả, thuận lợi. Việc đảm bảo sự phục vụ tích cực của thư viện vừa có ý nghĩa tăng cường hiệu quả tự học vừa góp phần kích thích, củng cố động cơ học tập tích cực của HV.
- Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian tự học của HV.
- Quản lý việc xây dựng môi trường thuận lợi tự học cho HV học tập.
Để quản lý phương pháp học tập tự học phải bắt đầu từ việc xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn, đó chính là cách học, biện pháp học và kỹ thuật học, ... Do vậy, HV phải biết sử dụng phương pháp tự học của mình theo kế hoạch hợp lý, phù hợp, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc học tập và tự học suốt đời, học ở mọi người, mọi lúc, mọi nơi.
Phương pháp tự học đối với từng người, từng môn học khác nhau nhưng chúng vẫn có điểm chung mà chúng ta thường sử dụng đó là phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, quy nạp, diễn dịch, đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngơn ngữ, sơ đồ, ký hiệu,... Bên cạnh các phương pháp học chung cịn có các phương pháp đặc thù của từng môn học.
Việc quản lý các phương pháp tự học của HV được thực hiện thông qua việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học tích cực; việc hướng dẫn các phương pháp tự học; thông qua báo cáo chuyên đề về tự học của HV; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, nêu gương những HV có phương pháp tự học hiệu quả,...
<i><b>1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học viên </b></i>
Kiểm tra đánh giá góp phần rèn luyện củng cố các phương pháp học tập, kích thích HV vươn tới đạt kết quả cao trong học tập, hình thành nhu cầu tự đánh giá. Kiểm tra, đánh giá được thừa nhận là một hoạt động giữ vai trò động lực thúc đẩy cho quá trình đào tạo và tự đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học bao gồm:
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của SV (hàng tuần, hàng tháng, năm học...)
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ tự học, phát hiện sai lệch giúp HV điều chỉnh hoạt động tự học.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả tự học là chức năng của giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ quản lý HV. Đối với cán bộ quản lý đào tạo còn phải thực hiện cả nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên nhằm đảm bảo tính khoa học, thống nhất và cơng bằng (qua việc làm tham mưu, hướng dẫn, giám sát các hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và chủ nhiệm lớp đối với hoạt động của HV).
<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam </b>
<i><b>1.5.1. Các yếu tố khách quan </b></i>
C. Mác đã từng nói: “Muốn cải tạo bản tính chung của con người để cho nó có được kiến thức và những thói quen khéo léo trong một ngành nào đó nhất định, nghĩa là muốn cho nó trở thành một sức lao động phát triển và đặc biệt thì cần phải có một trình độ học vấn hay giáo dục nào đó". Sự vận hành cuộc sống muôn đời xưa nay của nhân loại là không ngừng đi lên, phát triển và đổi thay.
Trong xã hội thơng tin như hiện nay thì nền kinh tế tri thức xuất hiện những thời cơ lớn. Đồng thời cũng xuất hiện những nguy cơ đi kèm khơng kém hiểm nạn, bất trắc khó lường. Trong bối cảnh đó thì hướng chung của chất lượng giáo dục là hình thành những năng lực cơ bản mà thời nay địi hỏi đó là: năng lực thích ứng với những thay đổi, năng lực tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học thường xuyên suốt đời và tự đánh giá kiểm nghiệm bản thân.
Nhiệm vụ của giáo dục, trong tư duy ngày nay, là rèn luyện tính sáng tạo, tính thơng dụng và tính cạnh tranh cho cả cộng đồng. Giáo dục nhằm tới việc giúp con người tìm được sự tự do của mình trong hoạt động nhận thức, hướng dẫn cơng nghệ ban đầu của nhận thức, trang bị cho người học phương pháp luận nhận thức trên tất cả các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đang đặt ra những yêu cầu mới đối với phát triển năng lực người học. Một yếu tố hết sức cần thiết và xem xét ở góc độ quản lý là điệu kiện phát triển công nghệ thông tin, thời kỳ phát triển công nghệ 4.0, đã tác động đến các quá trình đào tạo của học viện về khả năng tiếp cận với công nghệ mới các thiết bị điện tử và nối kết Internet trong quá trình tự học của học viên. Tạo ra môi trường giáo dục phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cùng với các bậc học khác, GDĐH đang có sự đổi mới căn bản, tồn diện nhằm mục tiêu “đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
Sự đổi mới này sẽ tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý GDĐH, địi hỏi công tác quản lý, nhất là quản lý HĐHT cũng phải đổi mới theo định hướng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn” trong đó đặc biệt là “phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” và buộc nhà quản lý và đội ngũ giáo viên thực hiện tốt đổi mới phương pháp và hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Một yếu tố ảnh hưởng đó là đặc điểm tâm sinh lý của người học, trong phạm vi giáo dục ở học viện là đối tương học viên ngồi phổ thơng, tiếp cận chương trình đào tạo của học viện nên đặc điểm tâm lý và ý thức tự học cũng phải xem xét, để giáo dục toàn diện học viên.
Các điều kiện phát triển kinh tế xã hội địa phương cũng tác động đến sự phát triển giáo dục và đào tạo, huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục, tạo tiềm lực cho đầu tư giáo dục.
<i><b>1.5.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>
Để thích ứng với xã hội và nâng cao tri thức của mỗi HV trong học tập khi cịn ngồi ghế nhà trường, có thể bắt kịp tiến độ phát triển của công nghệ kỹ thuật tồn cầu hóa như hiện nay thì địi hỏi cá nhân HV cũng như cán bộ quản lý, giảng viên tại Học Viện Phật giáo TPHCM phải thay đổi cách học của HV trước đây, mang tính chất thụ động, chịu sự áp đặt một chiều, nặng về ghi nhớ máy móc thì cách học hiện nay của HV phải là tự học, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Phải đầu tư CSVC và các thiết bị hiện đại phục vụ quá trình đào tạo. Xây dựng mơi trường văn hố trong học viện, tạo bầu khơng khí cởi mở, nâng cao trách nhiệm từ CBQL đến giáo viên và học viên.
Mọi sự đổi mới trong giáo dục có thành cơng hay khơng đều phụ thuộc vào người học. Bản thân HV cũng phải nhận thức được rằng, việc học tập không phải để thi hết học phần mà là để phát triển tồn diện nhân cách của chính bản thân mình, để sau này giúp ích cho bản thân cũng như cống hiến cho Giáo hội Phật giáo Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nam trong lĩnh vực đào tạo tăng tài, phát triển giáo dục Phật giáo mang đạo vào đời, lợi ích mn người. Từ đó, HV có thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
Qua kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viện phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động tụ học. Qua đó, đã xác định các khái niệm công cụ quản lý hoạt động tự học và quản lý tại Học viện phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của Học viên ở Học viện cụ thể; đề ra các nội dung quản lý hoạt động tự học ở Học viện phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh gồm: Quản lý mục tiêu; nội dung; hình thức; diều kiện, phương pháp hoạt động tự học; kiểm tra
<i>đánh giá hoạt động tự học của học viên,…. các nội dung này ln có sự quan hệ </i>
đồng bộ các yếu tố trong hệ thống hoạt động dạy học, từ mục tiêu, nội dung, phương tiện, điều kiện dạy học; thực hiện các đào tạo học viên đến cách thức tự học của học viên.... Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viện đó
<i>là: Nhận thức của học viện; trình độ và năng lực học viên; CSVC và các điều kiện </i>
phục vụ cho hoạt động tự học; sự phối hợp của các tổ chức tham gia vào quá trình tự học của học viên.
Từ những lý luận cơ bản trên đây là cơ sở để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thực trạng vấn đề và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong đổi mới giáo dục hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>2.1.1. Mục đích khảo sát </b></i>
Khảo sát thực trạng là để có cơ sở hiểu rõ thực trạng tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh.
Nắm bắt được thực trạng quản lý hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó xác định được các ưu điểm, hạn chế, bất cập để tìm ra nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp phát triển nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh.
<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>
- Thực trạng hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh;
- Thực trạng quản lý hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh.
<i><b>2.1.3. Đối tượng khảo sát </b></i>
Đại diện cho Ban lãnh đao, GV và học viên tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, đề tài chọn tổng số khách thể tham gia quá trình khảo sát thực tế là 304 người theo các nhóm đối tượng sau:
- CB lãnh đạo và GV: 54 người - Sinh viên: 250 người
Các đối tượng khảo sát nêu trên đều thuộc học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh.
<i><b>2.1.4 Phương pháp khảo sát </b></i>
<i>2.1.4.1 Phương pháp nghiên cứu bằng phiếu hỏi </i>
Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi về quản lý hoạt động tự học tại tổ chức các hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Minh. Từ khung lý thuyết của đề tài trên cơ sở góp ý giáo viên hướng dẫn để xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến các vân đề cần nghiên cứu. Phương pháp này nhằm giúp thu thập số liệu để có cơ sở giúp tác giả phân tích thực trạng, xác định ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của thực trạng này.
<i>2.1.4.2 Phương pháp phỏng vấn </i>
Phỏng vấn thực tiếp cán bộ quản lý, GV tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng tự học tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và quản lý hoạt dộng tự học tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và giải thích nguyên nhân của vấn đề cần tháo gỡ.
<i>2.1.4.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm </i>
Nghiên cứu các văn bản về giáo dục ở học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học qua đó phân tích, tổng hợp, hê thống hoá các nội dung thực tiễn liên quan đến đề tài.
Ngồi ra luận văn cịn thu thập thêm số liệu, thông tin qua báo cáo, sách, tạp chí, các kênh thơng tin hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh làm nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
<i><b>2.1.5. Phương thức xử lý số liệu </b></i>
Xử lý số liệu khảo sát: Dựa vào kết quả điều tra khảo sát, các số liệu được thu thập và tổng hợp bằng cách sử dụng phần mềm EXCEL. Các chỉ số thống kê được sử dụng trong phân tích sử dụng thống kê mô tả: tỷ lệ phần trăm (%); điểm trung bình (ĐTB) đảm bảo độ tin cậy.
Sau khi có bảng tổng hợp kết quả, tác giải tiến hành phân loại và sử lý số liệu, trong đó sử dụng cơng thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm (%) cho việc đánh giá mức độ của hoạt động tự học , quản lý hoạt động tự học, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học tại học viện tại học viện Phật giáo Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh mà tác giả tiến hành khảo sát ở thời điểm năm học 2022-2023.
Đối với các câu hỏi trong phiếu khảo sát được tiến hành đánh giá tuỳ theo từng nội dung để phân tích:
Các kết quả nghiên cứu thu được từ 3 phương pháp nghiên cứu nêu trên được chúng tôi xử lý như sau:
- Xử lý các số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng phương pháp thống kê tốn học. Trong đó, các phép tốn thống kê được sử dụng gồm: Tỷ lệ phần trăm; điểm trung bình.
</div>