Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn loài trĩ sao (rheinardia ocellata) tại vườn quốc gia sông thanh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

<b>PHẠM HỮU NGHĨA </b>

<b>NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO TỒN LOÀI </b>

<i><b> TRĨ SAO (Rheinardia ocellata) TẠI VƯỜN QUỐC GIA </b></i>

<b>SÔNG THANH, TỈNH QUẢNG NAM</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

<b>PHẠM HỮU NGHĨA </b>

<b>NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO TỒN LOÀI </b>

<i><b> TRĨ SAO (Rheinardia ocellata) TẠI VƯỜN QUỐC GIA </b></i>

<b>SÔNG THANH, TỈNH QUẢNG NAM </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8.85.01.01</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Văn Minh </b>

<b>Đà Nẵng – Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu của đề tài ... 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4

1.1. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao trên Thế giới ... 4

1.1.1. Giới thiệu chung về họ Trĩ... 4

<i>1.1.2. Một số thông tin về Trĩ sao ... 5 </i>

<i>1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu ... 6 </i>

1.2. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao tại Việt Nam ... 6

1.3. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao tại Vườn Quốc gia Sông Thanh ... 7

1.4. Đặc điểm của Vườn Quốc gia Sông Thanh ... 11

<i>1.4.1. Vị trí địa lý ... 11</i>

<i>1.4.2. Đặc điểm tự nhiên... 14</i>

<i>1.4.3. Các giá trị tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ... 17</i>

<i>1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ... 21 </i>

1.5. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng ... 23

<i>1.5.1. Quản lý rừng tự nhiên ... 23 </i>

<i>1.5.2. Quản lý rừng trồng ... 26 </i>

<i>1.5.3. Công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và sâu bệnh gây hại rừng 26 1.5.4. Quản lý lâm sản ngoài gỗ ... 27 </i>

<i>1.5.5. Quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học ... 28 </i>

CHƯƠNG 2 ... 29

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 29

<i>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ... 29 </i>

<i>2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ... 29 </i>

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 30

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 30

<i>2.3.1. Phương pháp hồi cứu số liệu ... 30 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>2.3.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ... 37 </i>

CHƯƠNG 3 ... 38

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ... 38

3.1. Hiện trạng phân bố Trĩ sao ... 38

<i>3.1.1. Kết quả ghi nhận Trĩ sao bằng bẫy ảnh ... 38 </i>

<i>3.1.2. Kết quả ghi nhận Trĩ sao bằng máy ghi âm ... 40 </i>

<i>3.1.3. Sơ đồ phân bố Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu ... 42 </i>

3.2. Các yếu tố tác động đến sự tồn tại và phát triển của quần thể Trĩ sao ... 43

<i>3.2.1. Mối đe dọa từ săn bắn, bẫy bắt trái phép... 44 </i>

<i>3.2.2. Mối đe dọa từ lấn chiếm đất rừng trái phép ... 46 </i>

<i>3.2.3. Mối đe dọa từ hoạt động đào đãi vàng trái phép ... 47 </i>

<i>3.2.4. Mối đe dọa từ khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ... 48 </i>

<i>3.2.5. Mối đe doạ từ khai thác gỗ trái phép ... 48 </i>

3.3. Hiện trạng cơng tác quản lý/bảo tồn ĐDSH nói chung, Trĩ sao nói riêng ở Vườn Quốc gia Sơng Thanh ... 49

<i>3.3.1. Công tác tổ chức bộ máy ... 49 </i>

<i>3.3.2. Công tác điều tra, giám sát đa dạng sinh học ... 50 </i>

<i>3.3.3. Công tác thực thi pháp luật ... 51 </i>

<i>3.3.4. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức ... 52 </i>

<i>3.3.5. Công tác phục hồi, phát triển rừng ... 53 </i>

3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, bảo tồn lồi Trĩ sao tại VQG Sông Thanh ... 54

<i>3.4.1. Giải pháp giảm thiểu các mối đe doạ trực tiếp ... 54 </i>

<i>3.4.2. Giải pháp giảm thiểu sự tác động tiêu cực của người dân, thu hút cộng đồng vùng đệm tham gia công tác bảo vệ rừng ... 55 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

IUCN Liên minh bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

PHST Phục hồi sinh thái

WWF Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

1.1 Danh sách các loài chim ghi nhận được bằng bẫy ảnh 8

1.2

Danh sách các loại, số lượt ghi nhận và ước tính tần xuất hiện diện của tất cả các loài chim sống trên cạn (kết quả bẫy ảnh năm 2017 – 2020) tại VQG Sông Thanh

1.8 Số lượng biên chế và nhân viên bảo vệ rừng chuyên trách 23

1.9 <sup>Tổng hợp giao khoán quản lý bảo vệ rừng từ nguồn </sup>

1.10 Số lượng cá thể động vật hoang dã được tái thả 28 2.1 Vị trí các điểm đặt máy bẫy ảnh 32 2.2 Danh sách cán bộ tham gia đặt bẫy ảnh 34 2.3 Vị trí các điểm đặt máy ghi âm 35 2.4 Danh sách cán bộ tham gia đặt máy ghi âm 37 3.1 Vị trí ghi nhận Trĩ sao bằng máy bẫy ảnh 40 3.2 Vị trí ghi nhận Trĩ sao bằng máy ghi âm 41 3.3 Xếp hạng các nguy cơ, mối đe dọa ảnh hưởng đến Trĩ sao 43 3.4 Kết quả tuần tra, xử lý giai đoạn 2020-2022 51 3.5 Kết quả đề xuất ưu tiên các giải pháp bảo tồn loài Trĩ sao 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ </b>

<b>1.1 Sơ đồ vị trí phân bố loài Trĩ sao (bẫy ảnh hệ thống) </b> 10

1.2 <sup>Các phân khu chức năng của Vườn Quốc gia Sông </sup>

1.3 Hiện trạng rừng Vườn Quốc gia Sông Thanh năm 2022 13 2.1 Sơ đồ khu vực nghiên cứu 29 2.2 Sơ đồ vị trí các điểm đặt bẫy ảnh 32 2.3 Vị trí điểm đặt máy ghi âm 34 3.1 Kết quả thống kê bẫy ảnh bằng Wildlife insights 38 3.2 Sơ đồ vị trí các điểm ghi nhận Trĩ sao 39 3.3 Hình ảnh mẫu âm thanh Trĩ sao 40 3.4 Vị trí ghi nhận Trĩ sao bằng máy ghi âm 41

3.6 Biểu đồ số lượng bẫy tháo gỡ 45 3.7 Biểu đồ số lượng súng săn tạm giữ 45 3.8 <i><b>Sơ đồ tổ chức Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh </b></i> 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<i><b> 1. Tính cấp thiết của đề tài </b></i>

<i>Trĩ sao (Rheinardia ocellata, Elliot, 1871) là loài động vật thuộc danh mục nguy cấp, quý hiếm được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam, Danh lục đỏ IUCN (mức </i>

<i>Cực kỳ nguy cấp - CR) và trong các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan [9], </i>

[7]. Trên thế giới, trong số 308 loài thuộc bộ Gà (Galliformes) có khoảng 25% số lồi thuộc nhóm này có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Ðơng Nam Á là nơi sinh sống của 54 loài thuộc họ Trĩ (Phasianidae), chiếm số lượng loài nhiều nhất so với các khu vực khác trên Thế giới.

Theo các nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh (2018) đã ghi nhận Trĩ sao tại Khu Bảo tồn Đakrơng, Bắc Hướng Hố, Khe Nước Trong, Phong Điền. Qua kết quả bẫy ảnh từ Dự án Trường Sơn Xanh do USAID tài trợ cũng ghi nhận Trĩ sao tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la – Huế, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la - Quảng Nam, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi - Quảng Nam. Trĩ sao ưa thích sinh cảnh rừng giàu, ít bị tác động; tuy nhiên chúng cũng được ghi nhận tại các loại rừng thứ sinh, rừng nghèo. Các yếu tố như kiểu rừng, độ cao, độ dốc của địa hình, khoảng cách đến nguồn nước, hiệu quả cơng tác quản lý các hoạt động thực thi pháp luật là các yếu tố có ảnh hưởng đến phân bố của các loài Trĩ sao trong tự nhiên [10], [25].

Vườn Quốc gia Sông Thanh được đánh giá là trung tâm của hành lang đa dạng sinh học Trung Trường Sơn, nằm trong 200 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu (Global 200, WWF 2000); là Vùng chim quan trọng (IBA) và Vùng chim đặc hữu (EBA) của Thế giới (Tordoff et al.2002); là Vùng Đa dạng sinh học trọng điểm (KBA, BioScience, 2004); là một trong ít nơi trên tồn quốc bảo tồn được trên 70% diện tích rừng nhiệt đới thường xanh liền vùng… và là nơi cư trú của nhiều loài chim thuộc họ Trĩ [12].

<i>Từ khi thành lập (năm 2000) đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về </i>

hiện trạng phân bố của các loài chim Trĩ tại Vườn Quốc gia Sông Thanh. Giai đoạn từ 2017 đến năm 2020, việc đặt bẫy ảnh hệ thống được triển khai thực hiện tại Vườn Quốc gia Sông Thanh và kết quả đặt máy ghi âm vào năm 2019 đã ghi nhận sự hiện diện của các loài thuộc họ Trĩ, trong đó có lồi Trĩ sao. Hoạt động này mới chỉ dừng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lại ở việc ghi nhận sự hiện diện của loài này mà chưa có những đánh giá cụ thể về phân bố, hiện trạng quần thể. Do đó, những nghiên cứu cập nhật các dữ liệu định lượng là rất cần thiết để có thể góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý bảo tồn các lồi chim Trĩ nói riêng, cho mục tiêu phát triển bền vững của Vườn Quốc gia Sông Thanh nói chung.

Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn sâu và bảng câu hỏi cho thấy nạn săn bắn bằng súng thể thao, súng tự chế, bẫy bắt Trĩ sao bằng các loại bẫy dây làm từ dây phanh xe đạp là những mối đe doạ rất lớn đến sự tồn tại và phát triển tại Vườn Quốc gia Sông Thanh. Việc đánh giá hiện trạng phân bố của lồi Trĩ sao, tình trạng bảo tồn lồi, các mối đe doạ trực tiếp đến loài…đang là những vấn đề rất được quan tâm hiện nay tại Vườn Quốc gia Sông Thanh.

Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm cung cấp những thông tin khoa học về hiện trạng phân bố loài Trĩ sao, đề xuất các giải pháp quản lý mang tính bền vững, phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững Vườn Quốc gia Sông Thanh, tôi chọn đề tài

<i>luận văn "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo </i>

<i>tồn loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata, Elliot, 1871) tại Vườn Quốc gia Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam". </i>

<i><b> 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>

Đề tài này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, bảo tồn lồi Trĩ sao trong tự nhiên tại Vườn Quốc gia Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

Thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:

<i>1) Xác định được hiện trạng phân bố của Trĩ sao trên địa bàn 02 xã Đắc Pring, Đắc Pre thuộc lâm phận VQG Sông Thanh; </i>

<i>2) Xác định được đối tượng tác động, các loại tác động và mức độ tác động ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của quần thể Trĩ sao tại VQG Sông Thanh. </i>

<i>3) Đánh giá các giải pháp đang áp dụng trong công tác quản lý, bảo tồn Đa dạng sinh học nói chung, Trĩ sao nói riêng ở Vườn Quốc gia Sông Thanh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn lồi Trĩ Sao tại VQG Sơng Thanh. </i>

<b> 3. Ý nghĩa của đề tài </b>

<i><b>3.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm cơ sở thực tiễn và lý thuyết trong chuyên ngành quản lý các loài động thực vật hoang dã nói chung và Trĩ Sao nói riêng.

<i><b>3.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

<i>Cung cấp cơ sở khoa học hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước (Sở Tài nguyên </i>

<i>Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, BQL Vườn Quốc gia Sông Thanh) xây dựng </i>

các đề án, kế hoạch quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và Trĩ Sao nói riêng. Đồng thời góp phần nâng cao năng lực quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ, nhân viên Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh.

<b> 4. Bố cục đề tài </b>

Luận văn trình bày 59 trang, trong đó: Mở đầu (03 trang), Chương 1. Tổng quan tài liệu (25 trang), Chương 2. Đối tượng, nội dung, phạm vi và phương pháp nghiên cứu (09 trang), Chương 3. Kết quả và bàn luận (20 trang), Kết luận và kiến nghị (02 trang). Ngồi ra cịn có phần phụ lục cung cấp một số hình ảnh về lồi Trĩ sao, hình ảnh thể hiện quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, các phiếu điều tra, phỏng vấn, phiếu đánh giá các mối đe doạ và phiếu đánh giá tính khả thi của các giải pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao trên Thế giới </b>

<i><b>1.1.1. </b></i>

<b>Giới thiệu chung về họ Trĩ </b>

Việt Nam là nước có độ đa dạng về chim Trĩ cao với 22 lồi, trong đó có 2 lồi rất nguy cấp (CR), 01 loài nguy cấp (EN), 4 loài sắp nguy cấp. Trong số các loài chim Trĩ phân bố tại Việt Nam có một số lồi có vùng phân bố hẹp như Gà so cổ hung

<i>(Arborophila davidi), Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Gà lôi lam mào trắng (Lophura adwardsi), Gà so Trung bộ (Tropicoperdix merlini). Trĩ sao (Rheinardia </i>

<i>ocellata), Gà lôi lam mào trắng (Lophura adwardsi) được xác định là loài rất nguy cấp </i>

<i>(CR) và lồi Cơng (Pavo muticus) được xác định là loài đang nguy cấp (EN) [24], [9]. Các lồi Gà lơi lam mào trắng (Lophura adwardsi), Gà lơi tía (Tragopan temminckii), Gà lơi trắng (Lophura nycthemera), Gà so cổ hung (Arborophila davidi), Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum) và Trĩ sao </i>

<i>(Rheinardia ocellata) là những lồi được xếp vào nhóm IB; Cơng (Pavo muticus), các </i>

lồi Gà so thuộc giống Arborophila là những lồi được xếp vào nhóm IB thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ [7].

Các lồi chim Trĩ có một số đặc điểm chung như thân mập, kích thước khá lớn dao động từ 14 – 250 cm (chủ yếu có lơng di dài), đơi chân chắc khỏe và khơng có lơng che phủ. Chúng có cánh ngắn, to rộng và trịn, mỏ ngắn khỏe, cổ ngắn thích nghi với lối sống kiếm thức ăn trên nền đất và trong các bụi rậm. Chúng chủ yếu đi, chạy và thích chui lủi; chỉ bay khi cần thiết nên thường khó quan sát. Ðơi cánh to tròn giúp chúng có thể bay thẳng nhanh lên khỏi mặt đất khi gặp nguy hiểm. Chim trống thường to và có màu sắc lơng sặc sỡ hon con mái. Các lồi chim Trĩ thường có tiếng kêu vang xa và đặc trưng cho từng loài dùng để gọi bầy và ghép đôi khi vào mùa sinh sản. Đây cũng là một dấu hiệu để nhận biết loài trong tự nhiên. Các lồi chim Trĩ thường có vùng sinh sống cố định tại một địa diểm nhất định và sử dụng nơi này làm nơi kiếm ăn, sinh sản và nghỉ ngơi trừ khi chúng bị đe dọa nghiêm trọng. Mặc dù thành phần thức ăn của một số loài chim Trĩ ở ngoài thiên nhiên chưa được nghiên cứu kỹ, các nghiên cứu đã công bố cho thấy hầu hết các loài chim Trĩ là những loài ăn tạp. Thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ăn từ động vật, đặc biệt là côn trùng nhỏ rất cần thiết đối với chim non trong những tuần đầu mới nở. Các loài chim Trĩ chủ yếu kiếm ăn trên nền đất nên các ngón chân, móng chân, mỏ chắc và khỏe giúp cho chúng thích nghi tốt với việc đào bới khi kiếm thức ăn [18], [19].

Tất cả các họ trong bộ Gà (Galliformes) đóng vai trị quan trọng trong lịch sử phát triển của con người vì đây là nguồn dinh dưỡng rất quan trọng cho con người như thịt và trứng. Hiện nay, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung cấp thực phẩm từ các loài thuộc bộ Gà trong tự nhiên.

Tương tự như các loài động vật hoang dã khác, các loài trong bộ Gà nói chung, các lồi chim Trĩ nói riêng đã và đang đối mặt với nhiều mối đe dọa, trong đó nghiêm trọng nhất là mất nơi sinh sống và nạn săn bắt, mặc dù đôi khi chúng không phải là đối tượng chính để săn bắt [24]. Ðiều này có thể là hậu quả của sự gia tăng dân số, sự phát triển của các kỹ thuật và hình thức săn bắt, hệ thống giao thơng phát triển và sự phát

<i>triển của kinh tế thị trường. Bẫy dây, loại bẫy được làm từ sợi dây phanh xe đạp là một </i>

trong những loại hình săn bắt đe dọa rất nghiêm trọng đối với các loài sống trên nền đất trong đó có các lồi chim Trĩ. Qua điều tra, tại Vườn Quốc gia Sông Thanh cũng như các khu vực rừng lân cận, bẫy dây được xếp vào mối đe doạ nghiêm trọng nhất đối với loài Trĩ sao và các loài động vật sống dưới mặt đất.

<i><b>1.1.2. Một số thông tin về Trĩ sao </b></i>

<i>Trĩ sao (Rheinardia ocellata) là loài thuộc Danh lục Đỏ IUCN, sách đỏ Việt </i>

Nam và được liệt kê vào danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp [7].

Theo một số tài liệu, Trĩ sao phân bố từ nam Sông Cả vào đến Lâm Đồng. Độ cao phân bố lên đến 1.700 - 1.900 m ở vùng Nam Trung Bộ. Ở Lâm Đồng, loài chim trĩ này xuất hiện trong những cánh rừng ở BiDoup Núi Bà, trước đây còn thấy xuất hiện ở vùng đồi núi thấp huyện Đức Trọng - Lâm Đồng. Phân loài đặc hữu của Trung Nam Lào và Trung Bộ Việt Nam. Chim trĩ thường sống ở vùng đồi núi thấp, có độ cao lên tới 800m, nơi có nhiều cây cỏ, bụi rậm và rừng thông. Trên thế giới, người ta từng tìm thấy Trĩ sao ở vùng Đông Nam Trung Quốc, Malaysia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trĩ sao sinh sản từ khoảng tháng 4 đến tháng 8. Con trống thường múa trong mùa sinh sản, thường để lại những bãi múa hình trịn, có thể dễ bắt gặp ở vùng phân bố của loài này ở tự nhiên.

Trên thế giới, trong số 308 lồi thuộc bộ Gà (Galliformes) có khoảng 25% số lồi thuộc nhóm này có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Ðông Nam Á là nơi sinh sống của 54 loài thuộc họ Trĩ (Phasianidae), chiếm số lượng loài nhiều nhất so với các khu vực khác trên Thế giới.

Các nghiên cứu cho thấy có rất ít tài liệu liên quan đến Trĩ sao, nó được biết đến là có phân bố rộng ở Việt Nam nhưng ở Lào, nó chỉ giới hạn trong các túi núi nhỏ phía Tây của dãy Truờng Sơn, nơi đủ thấp để gió đơng bắc mang hơi ẩm tràn vào Lào trong đợt gió mùa. Tại Malaysia, Trĩ sao được cho là đang bị đe doạ tuyệt chủng, chúng phân bố từ độ cao trên 600m và chỉ giới hạn ở một số dãy núi ở Gunung Tahan và Gunung Rabung trong nhiều năm. Các cuộc khảo sát gần đây đã bổ sung thêm một số địa điểm mới: Gunung Mandi Angin và Gunung Gagau, Gunung Penumpu và Camp Kor. Tất cả các địa điểm đã biết đều nằm trong Vườn Quốc gia Taman Negara [16]. Tại đây, tất cả các điểm phát hiện Trĩ sao đều ở những khu rừng cao, rừng già, chúng sống phụ thuộc vào rừng kín, ít bị xáo trộn và có thể nhạy cảm với sự xáo trộn do khai thác rừng gây ra và suy thoái rừng [27].

<b>1.2. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao tại Việt Nam </b>

Theo các nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh ghi nhận Trĩ sao bao gồm cả rừng nghèo đến giàu, tại các điểm ghi nhận gồm Khu Bảo tồn Đakrơng, Bắc Hướng Hố, Khe nước trong, Phong Điền đều có điểm chung là thảm thực bì bao gồm cây lá nón, mây, đùng đình. Tại Khu bảo tồn Khe Nước trong và Bắc Hướng Hoá các đàn Trĩ sao phần lớn được ghi nhận tại khu vực có cấu trúc cây phân cành cao, cây gỗ phát triển dưới tầng khép tán của rừng này thường có cành chính đầu tiên trên khá xa so với nửa chiều cao thân cây, đây là đặc trưng của hiện trạng rừng kín lá rộng thường xanh trung bình tới giàu với nhiều cây gỗ lớn, các cây gỗ lớn tại điểm ghi nhận các đàn này có đường kính trên 80 cm, với độ tàn che trung bình khoảng trên 70%. Điều này cho thấy, Trĩ sao ưa thích sinh cảnh rừng giàu, ít bị tác động. Tại Khu bảo tồn Đakrông và Phong Điền, Trĩ sao được ghi nhận ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau bao gồm rừng thứ sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghèo với cấu trúc cây phân cành thấp và cành phát triển thẳng đứng bên dưới nửa chiều cao cây, thảm thực bì ở sinh cảnh rừng này dày đặc các loài cây như Lá nón, Mây và một số cây tái sinh khác. Tại Phong Điền cũng được ghi nhận tại sinh cảnh rừng phục hồi với cấu trúc cây phân cành cao bên dưới có sẹo, các cây gỗ ở hiện trạng này có các sẹo do gãy cành có xu hướng đặc trưng cho rừng tái sinh, điều này có nghĩa là chúng phát triển dưới tán đang khép sau khi một cây gỗ đổ hay sau khai thác.

Kiểu rừng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự hiện diện của các loài chim Trĩ. Chúng thường xuất hiện ở sinh cảnh rừng thường xanh, rừng bán rụng lá, có xu hướng ít xuất hiện ở rừng tre nứa. Các yếu tố độ dốc của địa hình, khoảng cách đến nguồn nước, hiệu quả công tác quản lý các hoạt động thực thi pháp luật là các yếu tố có ảnh hưởng đến phân bố của các lồi chim Trĩ [10]. Độ cao của địa hình cũng có tác động tiêu cực đến xác suất xuất hiện của loài Trĩ sao [18].

Kết quả đặt bẫy ảnh hệ thống của Dự án Trường Sơn Xanh ghi nhận sự hiện diện của Trĩ sao tại nhiều Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn trong vùng dự án như Vườn Quốc gia Bạch Mã, Khu Bảo tồn Sao La, Khu Bảo tồn Phong Điền (Thừa Thiên Huế), Khu bảo tồn Khe Nước trong và Bắc Hướng Hoá (Quảng Bình), Vườn Quốc gia Sơng Thanh, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi (Quảng Nam). Tại các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng ghi nhận sự hiện diện của Trĩ sao thông qua kết quả đặt bẫy ảnh hệ thống như Rừng phòng hộ Đơng Giang, Rừng phịng hộ Tây Giang. Kết quả này cũng cho thấy sự tương đồng đối với kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh và một số nghiên cứu khác.

<b>1.3. Tình hình nghiên cứu về Trĩ sao tại Vườn Quốc gia Sông Thanh </b>

Trong khuôn khổ dự án Trường Sơn Xanh, WWF tổ chức đặt bẫy ảnh hệ thống trong lâm phận Vườn Quốc gia Sông Thanh trong giai đoạn từ năm 2017-2020 để đánh giá đa dạng các loài động vật và chim sống trên mặt đất. Kết quả thực hiện tại 111 vị trí bẫy ảnh, đã ghi nhận tổng số 51 lồi động vật trên cạn, trong đó: 26 lồi thú và 25 loài chim. Trong các loài chim ghi nhận bằng bẫy ảnh có sự xuất hiện của Trĩ

<i>sao (Rheinardia ocellata), bên cạnh đó cịn có sự xuất hiện của các loài chim thuộc bộ Gà (Galliformes) như: Gà so Trung bộ (Arborophila merlini), Gà so họng trắng </i>

<i>(Arborophila brunneopectus), Gà so họng hung (Arborophila rufogularis), Gà lôi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>trắng (Lophura nycthemera), Gà lơi hơng tía (Lophura diardi), Gà rừng (Gallus </i>

<i>13 Urocissa whiteheadi </i> Dẻ cùi vàng NT

<i>14 Cissa chinensis </i> Dẻ cùi xanh LC

<i>15 Cissa hypoleuca </i> Dẻ cùi bụng vàng LC

<i><b>Muscicapidae </b></i>

<i>16 Myophonus caeruleus </i> Hoét xanh LC

<i>17 Copsychus saularis </i> Chích chịe than LC

<i>18 Kittacincla malabarica </i> Chích chịe lửa LC

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>(Nguồn: báo cáo kết quả bẫy ảnh năm 2017-2020) </i>

<i><b>Bảng 1.2. Danh sách các loại, số lượt ghi nhận và ước tính tần xuất hiện diện của tất </b></i>

<i>cả các loài chim sống trên cạn tại Vườn Quốc gia Sông Thanh </i>

<i>(Nguồn: báo cáo kết quả bẫy ảnh năm 2017-2020) </i>

<i>22 Pitta soror </i> Đuôi cụt đầu xám IIB LC

<i><b>ACCIPITRIFORMES Accipitridae </b></i>

<i>23 Spilornis cheela </i> Diều hoa miếng điện IIB LC

<i>24 Nisaetus nipalensis </i> Diều núi IIB LC

<i><b>PICIFORMES Picidae </b></i>

<i>25 Picus rabieri </i> Gõ kiến xanh cổ đỏ NT

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Số liệu thể hiện tại bảng 1.2 cho thấy Trĩ sao là lồi có số lần xuất hiện nhiều nhất trong tất cả các loài thuộc lớp chim được ghi nhận. Ở giai đoạn 2017-2019, Trĩ sao xuất hiện 41 lần tại 12 vị trí bẫy ảnh; trong năm 2020 xuất hiện 23 lần tại 12 vị trí

<i>bẫy ảnh. Tuy nhiên, Trĩ sao chỉ xuất hiện ở các xã trên địa bàn huyện Nam Giang. </i>

Trên địa bàn huyện Phước Sơn chỉ ghi nhận 01 điểm có xuất hiện Trĩ sao tại xã Phước

<i>Mỹ (theo kết quả bẫy ảnh hệ thống giai đoạn từ 2017-2020). </i>

Trong năm 2019, Vũ Tiến Thịnh cũng tiến hành đặt các máy ghi âm để ghi âm tiếng vượn và Trĩ trong lâm phận Vườn Quốc gia Sông Thanh. Khảo sát được tiến hành tại 38 điểm trong lâm phận, trong đó có 29 điểm ghi nhận được tiếng kêu của Trĩ sao. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra xác xuất hiện diện của Trĩ sao ở Sông Thanh cao hơn nhiều so với mức trung bình xác xuất hiện diện ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la - Quảng Nam hoặc Khu bảo tồn Sao la Huế [20].

Mặt dù, các nghiên cứu, khảo sát đã ghi nhận sự hiện diện của Trĩ sao tại Vườn Quốc gia Sông Thanh và các khu vực rừng lân cận. Tuy nhiên, việc đánh giá cụ thể về số lượng quần thể, tình trạng phân bố, nguồn thức ăn, các yếu tố tác động đến lồi, sự

<i><b>Hình 1.1. Sơ đồ vị trí phân bố lồi Trĩ Sao (bẫy ảnh hệ thống) </b></i>

<b>Chú thích: </b>

Vị trí phân bố Trĩ sao

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phân bố của lồi. Do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về những vấn đề này trong thời gian đến.

<b>1.4. Đặc điểm của Vườn Quốc gia Sông Thanh </b>

<i><b>1.4.1. Vị trí địa lý </b></i>

- Vị trí địa lý: Vườn Quốc gia Sông Thanh nằm phía Tây tỉnh Quảng Nam, thuộc địa phận hai huyện Nam Giang và Phước Sơn, gồm 12 xã là: TàBhing, Tà Pơơ, Cà Dy, ChàVal, La Dêê, Đắc Tôi, Đắc Pre, Đắc Pring thuộc huyện Nam Giang; Phước Xuân, Phước Năng, Phước Mỹ, Phước Công thuộc huyện Phước Sơn.

- Tọa độ địa lý: Từ: 15<small>0</small> 13’ đến 15<small>0 </small>41’ Vĩ độ Bắc;

Từ: 107<sup>0 </sup>21’ đến 107<small>0 </small>46’ Kinh độ Đông.

- Ranh giới: + Phía Bắc giáp: Giáp Quốc lộ 14D, chạy từ Thạnh Mỹ theo

<i>hướng Đông Tây đến cửa khẩu Đắc Ốc (Việt – Lào), tiếp giáp lâm phận BQL RPH </i>

huyện Nam Giang.

<i>+ Phía Nam giáp tỉnh Kon Tum (tại đỉnh đèo Lò Xo - QL14A), giáp lâm phận </i>

BQL RPH huyện Phước Sơn và Cơng ty Cao su Quảng Nam.

+ Phía Đơng được giới hạn bởi đường phân thủy của 2 hệ thống sông Thanh và

<i>sông Cái (chảy qua địa phận thị trấn Khâm Đức), giáp diện tích rừng sản xuất (rừng </i>

cộng đồng) hành lang ĐDSH xã Cà Dy về phía Đơng Bắc.

+ Phía Tây giáp: Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.

Tồn bộ diện tích quản lý của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh được quy hoạch là rừng đặc dụng và được phân thành các phân khu chức năng như sau:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: với diện tích 58.225,98 ha, bao gồm các tiểu khu: 349, 352, 353, 354, 355, 356, 357, 358, 359, 360, 361, 362, 363, 364, 367, 368, 369, 370, 371, 376, 377, 378, 379, 380, 382, 383, 384, 385, 386, 387, 388, 391, 392, 393, 394, 395, 396, 397, 398, 399, 400, 401, 402, 403, 404, 405, 406, 407, 408, 623, 624, 625, 678, 679, 682, 700, 704, 705, 707, 708, 709, 710, 713, 714, 715, 716. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phân khu này là bảo vệ nghiêm ngặt, nguyên vẹn toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng, cảnh quan và các tài nguyên sinh học, đảm bảo diễn thế tự nhiên của các hệ sinh thái; thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về hệ sinh thái rừng; hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch sinh thái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Phân khu phục hồi sinh thái: diện tích 18.367,20 ha, bao gồm các tiểu khu: 296, 297, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310, 311, 322, 342, 372, 373, 374, 375, 389, 390, 701, 706. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phân khu này là bảo vệ cảnh quan, tài nguyên rừng; phục hồi các hệ sinh thái rừng, khôi phục đa dạng sinh học và các giá trị khác của khu rừng; thực nghiệm, nghiên cứu lâm sinh, động, thực vật và địa chất thủy văn; phát triển du lịch sinh thái.

- Phân khu dịch vụ - hành chính: diện tích 76,50 ha. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phân khu này là đảm bảo các hoạt động về quản lý hành chính, xây dựng nhà làm việc, trạm bảo vệ rừng, vườn thực vật, bảo tàng, Trung tâm nghiên cứu về động, thực vật rừng; xây dựng các cơ sở phục vụ dịch vụ nghiên cứu khoa học, tham quan,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Hình 1.3. Hiện trạng rừng Vườn Quốc gia Sông Thanh năm 2022 </b></i>

<i>Bảng 1.3. Hiện trạng, cơ cấu đất đai, tài nguyên rừng VQG Sông Thanh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1.2 Đất trống có cây gỗ tái sinh 2.928,90 3,82 1.3 Đất trống khơng có cây gỗ tái sinh 1.970,67 2,57

<i>(Nguồn: Số liệu kiểm kê rừng, 2022) </i>

Theo Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020, Vườn Quốc gia Sơng Thanh có tổng diện tích đất lâm nghiệp quản lý là 76.593 ha. Trong đó: Địa bàn huyện Nam Giang có diện tích 57.586,76 ha và địa bàn huyện Phước Sơn có diện tích 19.006,24 ha. Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp của BQL VQG Sông Thanh là đất có rừng (chiếm 93,21%); Trong đó, diện tích rừng tự nhiên của đơn vị còn rất lớn với 71.388,57 ha (chiếm 93,20%); Diện tích rừng trồng là chỉ có 1,37 ha (chiếm 0,01%); diện tích đất chưa có rừng chiếm 6,79% với 5.203,06 ha. Qua đó nhận thấy Vườn Quốc gia Sông Thanh liên vùng với diện tích lớn là rừng tự nhiên, xa các khu dân cư, vùng canh tác của nhân dân nên tiềm

<i><b>năng rất lớn để quản lý bảo tồn và phát triển hệ động thực vật phong phú. </b></i>

<i><b>1.4.2. Đặc điểm tự nhiên a. Địa hình </b></i>

Vườn Quốc gia Sơng Thanh nằm ở điểm kết thúc của dãy Trường Sơn Bắc và là nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn Nam, các dãy núi đều chạy theo hướng Bắc - Nam. Toàn bộ lưu vực nằm trên vùng núi thấp và trung bình, địa hình chia cắt rất phức tạp, độ dốc rất lớn. Các đỉnh núi cao nhất đều nằm gần biên giới Việt - Lào, như: ngọn La Dê (1.347 m), ngọn La Pre (1.402 m), xa hơn nữa là các đỉnh Ngọc Tion (2.032 m), Ngọc Peng Peck (1.728 m), Ngọc Lum Heo (2.032 m), thuộc dãy cao nhất của Trường Sơn Nam là đỉnh Ngọc Linh (2.598 m).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>b. Đất đai thổ nhưỡng </b></i>

- Địa chất: Các tài liệu nghiên cứu về nền địa chất khu vực tỉnh Quảng Nam cho thấy, nền địa chất Vườn Quốc gia nằm trong tiểu vùng chuyển tiếp giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam thuộc địa đới Kon Tum, được hình thành trong giai đoạn cổ kiến tạo, thuộc Đại Trung Sinh, có tuổi địa chất cách đây trên 500 triệu năm trở về trước, được cấu tạo chủ yếu trên nền địa chất vững chắc của các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa, gồm các đá biến chất của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có tuổi Ackêơzơi - Ocđơvic sớm. Trải qua các thời kỳ kiến tạo quan trọng và các pha chuyển động đứt gãy, khối tảng và uốn nếp đã liên tục tạo ra các dãy núi trùng điệp do chuyển động nâng cao và các bồn trầm tích do chuyển động sụt lún, đóng vai trị như ngun nhân để tạo ra tính đa dạng về địa chất, địa hình - địa mạo, mạng lưới thủy văn và tính đa dạng trong khu vực.

<i><b>c. Khí hậu </b></i>

Vườn Quốc gia Sông Thanh nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Trong năm có sự phân chia thành hai mùa khô và mưa nhưng chưa thực sự điển hình; mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 02 dương lịch và mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 dương lịch. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu Bắc Hải Vân và khơng khí lạnh từ dãy Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) nên thời tiết ở khu vực thường có rét lạnh kéo dài. Cụ thể các đặc trưng về khí hậu khu vực như sau:

<i>- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 24,5</i><small>0</small>C, cao nhất là 38<small>0</small>C, thấp nhất là 8<sup>0</sup>C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12. Biên độ nhiệt/năm khoảng từ 5 - 7%.

<i>- Chế độ mưa: Khu vực này có lượng mưa thuộc loại lớn nhất so với khu vực </i>

khác trong tỉnh Quảng Nam. Tổng lượng mưa bình quân/năm phổ biến từ 2.000 - 2.500mm, có khi lên đến 4.000mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, hàng năm có từ 4 - 5 tháng có lượng mưa < 100mm, lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng 1 - 6 và nhiều nhất tập trung vào tháng 10 - 12 dương lịch.

<i>- Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình hằng năm trong khu vực khoảng 86%, trong các </i>

tháng mùa mưa thì cũng chỉ đạt khoảng 93% (tháng 11, 12 đến tháng 02 năm sau), trong các tháng mùa khơ có độ ẩm khoảng 83% (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa khơ tháng có gió Tây Nam kiệt ẩm độ thấp nhất có thể dưới 30%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>- Chế độ gió: Gió mùa Đơng Bắc trong mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 02 năm </i>

sau, gió mùa Đơng Bắc xuất hiện, thời tiết lạnh và kèm theo mưa lớn; Gió Tây Nam trong mùa khô từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 7 (từ giai đoạn tiết Hạ chí đến Đại thử) thường xuất hiện những đợt gió mùa Tây Nam (gió Lào), thời tiết khơ hanh và nóng.

- Ngồi ra, bão thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12, tốc độ gió có khi đạt hơn 30m/s. Lũ lụt xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11 thường kèm theo các đợt gió mùa Đông Bắc.

<i><b>d. Thủy văn </b></i>

Với địa hình khu vực hầu hết là núi cao trung bình, độ dốc lớn, là vùng đầu nguồn của sông Vu Gia, Thu Bồn chảy theo hướng Tây – Đông đổ ra biển Đông tại Cửa Đại – Hội An, do sông Bung và Sông Cái hợp thành.

Đặc điểm các hệ thủy đều có lịng hẹp, trắc diện trẻ, độ dốc lớn, vì vậy tác động xâm thực cịn rất lớn. Trong mùa mưa thường xuyên xuất hiện những trận lũ lớn rất đột ngột và hung dữ, gây nên hiện tượng lở bờ sông suối, sụt đất hai bên đường giao thông, phá hỏng các cơng trình thủy lợi cũng như cầu cống. Mùa khơ các dịng suối trong khu vực bị cạn dần; việc tưới tiêu cho các vùng đất thấp gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, lớp thảm rừng cịn tốt và có diện tích lớn, tầng phong hóa dầy nên khả năng trữ nước ngầm khá cao, trong mùa khơ các dịng sơng suối chính vẫn duy trì dịng chảy của chúng nên các dịng sơng phía hạ lưu có nước chảy quanh năm.

<i><b>e. Giao thông </b></i>

Hệ thống giao thông từ tỉnh đến huyện cơ bản thuận lợi. Tuy vậy, về giao thông từ huyện đến xã cịn nhiều khó khăn do ảnh hưởng địa hình núi cao dốc lớn, hệ thống sông suối chia cắt rất nhiều, đầu tư vốn ít nên quy mô kết cấu kỹ thuật chưa phù hợp điều kiện địa hình, hệ thống cầu cống chưa được xây dựng đồng bộ, đặc biệt đường giao thông liên thôn, liên xã, đường vào các vùng sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của nhân dân.

Hiện tại hệ thống giao thông tiếp cận Vườn Quốc gia Sông Thanh bao gồm: Quốc lộ 14B từ huyện Đại Lộc đến Vườn Quốc gia Sông Thanh; đường Hồ Chí Minh đi qua trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ lên huyện Phước Sơn và từ trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ qua huyện Đông Giang; Quốc lộ 14D từ trung tâm Hành chính huyện Nam Giang đến giáp huyện Đắc Chưng, Lào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hệ thống giao thông từ huyện đến xã: Phần lớn đã có đường ơ tô đến trung tâm xã nhưng bị chia cắt nhiều do sông suối, sau mưa lũ thường xuyên hư hỏng sạt lở gây ách tắc kéo dài rất khó khăn đi lại trong mùa mưa. Do dân cư phân bố thưa thớt nhiều thôn, bản, cách xa trung tâm xã trên 20km, địa hình phức tạp nên công tác xây dựng và duy tu, bảo dưỡng đường đến thơn hiện nay cịn nhiều bất cập. Giao thông từ xã đến thơn các xã trong vùng 135 cịn có trên 50% thơn trong tình trạng hết sức khó khăn, vận chuyển chủ yếu bằng sức người, hiện nay có 8 thơn chưa có đường ơ tơ, phương tiện giao thơng ở đây chủ yếu bằng xe mô tô, xe thô sơ, nhưng chỉ đi được trong mùa nắng.

<i><b>1.4.3. Các giá trị tài nguyên rừng và đa dạng sinh học a. Đa dạng Hệ sinh thái </b></i>

Vườn Quốc gia Sông Thanh là khu vực đại diện sinh thái rừng thứ sinh núi thấp khá rõ nét:

- Hệ sinh thái gần như nguyên sinh: Bao gồm trên diện tích 63.442,90 ha, phân bố độ cao 800m đến 1.900m, dọc biên giới Việt – Lào và ranh giới Quảng Nam – Kon Tum, đầu nguồn sơng A Mó, Sơng Tranh, Sông Đăk pring. Rừng được bảo vệ nghiêm ngặt, là các trạng thái rừng giàu có trữ lượng gỗ trên 200m<small>3</small>/ha, trạng thái rừng ít bị tác động của con người, độ tàn che đạt 0,8 - 0,9 và các loài cây gỗ lớn, gỗ bản địa vẫn chiếm ưu thế trong quần thể. Đây là một trong những khu vực có sự đa dạng về sinh học cao nhất tại Vườn Quốc gia, sự phong phú về thành phần loài động, thực vật, các dạng sống bên trong nó, các đặc trưng về mơi trường và khí hậu… với nhiều lồi q hiếm và có giá trị kinh tế.

- Hệ sinh thái rừng thứ sinh: Bao gồm chủ yếu là các trạng thái rừng tự nhiên, có nhiều cây gỗ quý, nhưng trải qua nhiều năm bị chiến tranh tàn phá và khai thác quá mức của con người làm suy thối nghiêm trọng, khơng cịn trạng thái rừng ban đầu. Trạng thái rừng này có diện tích 13.000 ha, đang được phục hồi qua nhiều năm, chúng bắt đầu phục hồi và phát triển, các loài cây tiên phong đang giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Thành phần lồi động vật tuy khơng đa dạng như rừng nguyên sinh, tuy

<i>nhiên do lân cận rừng thứ sinh, nhiều lồi động vật như các lồi Sóc - Sciuridae, họ Cầy - Viverridae, họ Lợn - Suidae… có thể kiếm ăn và sinh sống nhiều tại khu vực </i>

này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>b. Đa dạng Hệ thực vật </b></i>

Kết quả tổng hợp từ các đợt điều tra, khảo sát của Viện ĐTQHR, năm 1999; của WWF - Đông Dương, năm 1997; cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam nghiên cứu năm 2015 - 2016 và công bố năm 2017<small>1</small>, đồng thời khảo sát ngắn bổ sung chuyển hạng khu rừng đặc dụng cho thấy:

Hệ thực vật của Vườn Quốc gia có 899 loài, 537 chi, 161 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch theo hệ thống Brummitt (1992), gồm:

<i>- Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 lớp, 2 bộ, 2 họ, 3 chi và 12 loài. - Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta): 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài. - Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) : 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài. - Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 3 lớp, 12 bộ, 28 họ, 42 chi và 82 loài. - Ngành Thông (Pinophyta): 3 lớp, 3 bộ, 4 họ, 8 chi và 15 loài. </i>

<i>- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 2 lớp, 62 bộ, 125 họ, 475 chi và 788 loài. </i>

Trong tổng số 899 loài thực vật bậc cao được ghi nhận tại Vườn Quốc gia Sông Thanh, có 101 lồi q hiếm, có tên trong Danh lục Đỏ IUCN 2016, SĐVN 2007 và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi buôn bán quốc tế lồi động vật,

Đáng chú ý có tới 50 loài bị đe dọa ở cấp VU (sắp nguy cấp) trở lên, trong đó có 17 lồi bị đe dọa nguy cấp, có 3 lồi rất nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (2007).

Về yếu tố thực vật đặc hữu của Việt Nam có khoảng trên 10% số loài ghi nhận

<small>1 Cơ sở dữ liệu từ Báo cáo điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và bộ sưu tập đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam, do Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Nam và viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình cơng bố năm 2017. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

được, trong đó có 29 lồi cây gỗ phân bố hẹp đã được thống kê có mặt tại Vườn Quốc gia Sông Thanh tỉnh Quảng Nam thể hiện qua bảng sau:

<i>Bảng 1.5. Thực vật đặc hữu Việt Nam ghi nhận tại Vườn Quốc gia Sông Thanh </i>

25 <i>Daemonorops applanata Henderson & N.Q.Dung </i> Mây nước 26 <i>Plectocomiopsis songthanhensis </i> Henderson &

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>TT Tên khoa học Tên Việt Nam </b>

<i>Dung) A. J. Hend. & C. D. Bacon </i>

28 <i>Pinanga cupularis Henderson, N. K. Ban & N. Q. Dung </i> Cau chuột nhắt 29 <i>Pinanga humilis Henderson, N. K. Ban & N. Q. Dung </i> Cau chuột đất

Ngồi ra, nhóm chun gia của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng và Vườn thực vật New York (Hoa Kỳ) đã thống kê được 8 loài trong họ Cau đặc hữu của Việt Nam, trong đó có 5 lồi mới phát hiện cho khoa học trong những năm gần đây. Đặc biệt loài Mây phun được thu mẫu và đã được đặt tên theo địa danh của Vườn Quốc gia.

<i><b>c. Đa dạng Động vật rừng </b></i>

Hệ động vật trong rừng tự nhiên trên địa bàn phong phú và đa dạng, gồm 68 loài thú, 130 loài chim, 112 lồi bị sát, 56 lồi lưỡng cư, 103 lồi cá và nhiều lồi động vật khơng xương sống. Trong đó: 22 lồi thú, 5 lồi chim, 23 lồi bị sát, 1 lồi lưỡng cư, 1 lồi cá có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, điển hình như: Voọc chà vá, Mang lớn, Mang Trường Sơn, Vượn, Gấu, Chào mào, Chích chèo lửa, Trĩ sao, Cu xanh má quặp.

Dưới đây là thống kê các loài động vật trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Sách

Ngoài ra, Vườn Quốc gia Sơng Thanh cịn là sinh cảnh quan trọng của các loài thú lớn khác và thuộc vùng sinh thái ưu tiên trong cảnh quan Trung Trường Sơn. Nếu được bảo vệ tốt, Vườn Quốc gia Sông Thanh có thể là nơi điển hình để phục hồi các quần thể thú lớn ở miền Trung Việt Nam.

<i><b>d. Đánh giá mức độ đa dạng sinh học </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Vườn Quốc gia Sông Thanh đã ghi nhận hơn 899 lồi thực vật bậc cao, trong đó có 25 lồi đặc hữu của Việt Nam, 51 lồi có tên trong Sách Đỏ Việt Nam.

Hệ động vật cũng rất đa dạng gồm 68 loài thú, 130 lồi chim, 112 lồi bị sát, 56 lồi lưỡng cư, 103 loài cá. Hệ thực vật nổi, động vật nổi, côn trùng rất phong phú. Hệ động vật đa dạng, phong phú bật nhất khu vực Trung Trường Sơn.

<i>Sự hiện diện của các loài đặc hữu: Voọc Chà vá chân nâu (Pygathryx nemaeus), Voọc Chà vá chân xám (Pygathryx cinerea), Mang lớn (Muntiacus vuquangensis), Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), đã làm tăng giá trị bảo tồn đa dạng </i>

sinh học của Vườn Quốc gia này.

Vườn Quốc gia Sông Thanh không chỉ có vai trị quan trọng trong cơng tác bảo tồn ĐDSH của Quảng Nam, mà đóng vai trị quan trọng cho công tác bảo tồn quốc gia và khu vực châu Á. Với ưu thế có diện tích rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh rộng lớn; hệ động, thực vật phong phú đa dạng đã đem lại giá trị to lớn cho khoa học, cho phát triển kinh tế - xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu.

<i><b>1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hộia. Dân số </b></i>

Vườn Quốc gia Sơng Thanh có đường ranh giới tiếp giáp với 13 xã vùng đệm là TàBhing, Tà Pơơ, Cà Dy, ChàVal, La Dêê, Đắc Tôi, Đắc Pre, Đắc Pring thuộc huyện Nam Giang; xã Phước Xuân, Phước Năng, Phước Mỹ, Phước Công thuộc huyện

<b>Phước Sơn, xã Phước Đức thuộc huyện Phước Sơn với số hộ dân 6.395 hộ và 23.746 </b>

nhân khẩu. Mật độ dân số bình qn tồn vùng là 17,56 người/km<small>2</small>. Dân cư phân bố thưa thớt, tập trung chủ yếu theo ven Quốc lộ 14B và 14D. Vùng biên giới Việt – Lào và ranh giới Quảng Nam - Kon Tum là vùng rừng nguyên sinh hầu như khơng có dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Các xã thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia có các dân tộc thiểu số chủ yếu là: Cơ Tu, Tà Riềng, Gié Triêng, Mơ Nông… Dân số đông nhất thuộc dân tộc Cơ Tu 10.558 người; Mơ Nông 8.404 người; Gié Triêng 4.235 người. Dân tộc Cơ Tu sống tập trung chủ yếu ở các xã của huyện Nam Giang và dân tộc Mơ Nông chủ yếu tập trung ở 5 xã của huyện Phước Sơn.

<i><b>c. Lao động </b></i>

<b>Số liệu thống kê 2020, cho thấy cơ cấu lao động trong toàn vùng là 15.411 lao </b>

động, chiếm 64,9% dân số. Nguồn lao động này chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp như trồng lúa rẫy, trồng ngô, đậu theo mùa và chăn nuôi nhỏ; lực lượng lao động hầu như chưa qua đào tạo nghề, cuộc sống mưu sinh còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên như thu hái lâm sản ngoài gỗ (mây, măng tre, mật, gỗ, củi,...). Một số nhỏ dân tham gia vào khai thác vàng sa khoáng, cát sỏi, săn bắt, điều này làm ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ của Vườn Quốc gia.

<i><b>d. Tập quán canh tác </b></i>

Tập quán canh tác của người dân trong vùng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, sản xuất nơng nghiệp là chính nhưng phương thức sản suất cịn lạc hậu, chủ yếu quảng canh nên tình trạng du canh cịn phổ biến. Chăn ni chủ yếu chăn thả tự do năng suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thấp, hiệu quả kém. Việc lấn chiếm đất rừng để canh tác nương rẫy vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Việc khai thác gỗ, săn bắt thú rừng, đốt ong, khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép để phục vụ nhu cầu cuộc sống vẫn còn xảy ra phổ biến.

<i><b>e. Chất lượng dân cư </b></i>

Các xã trong vùng đệm Vườn Quốc gia là vùng khó khăn, hộ nghèo (theo chuẩn mới) trên địa bàn chiếm tỷ lệ 67,92%. Trẻ em ở độ tuổi đến trường ở các cấp học tỷ lệ còn thấp, tỷ lệ mù chữ còn cao. Điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế, thông tin, khoa học cơng nghệ cịn hạn chế.

<b>1.5. Thực trạng cơng tác quản lý bảo vệ rừng </b>

<i><b>1.5.1. Quản lý rừng tự nhiên </b></i>

Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên được giao nhằm góp phần thực hiện mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và giá trị đa dạng sinh học là nhiệm vụ trọng tâm của Vườn Quốc gia Sông Thanh. Hiện nay, Vườn Quốc gia có 235 người tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng bào tổn đa dạng sinh học được bố trí tại Văn phịng Ban quản lý Vườn Quốc gia, 02 Đội Bảo vệ rừng cơ động và PCCCR và 04 Trạm

<i><b>QLBVR trực thuộc (21 Tổ bảo vệ rừng). Chi tiết được miêu tả tại Bảng 1.8: </b></i>

<i><b>Bảng 1.8. Số lượng biên chế và nhân viên bảo vệ rừng chuyên trách </b></i>

2 Đội Bảo vệ rừng cơ động và PCCCR số 01 <b>6 </b> 2 4 3 Đội Bảo vệ rừng cơ động và PCCCR số 02 <b>10 </b> 02 8

<i>Nguồn: Báo cáo công tác quản lý bảo vệ rừng của Vườn Quốc gia Sông Thanh </i>

Từ khi thay đổi mơ hình giữ rừng và cụ thể hóa trách nhiệm và quyền lợi của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, hầu hết các thành viên đều được phân công nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

vụ rõ ràng, tất cả các đợt tuần tra, truy quét đều được ghi nhật ký hằng ngày và giám sát chặt chẽ, đồng thời sử dụng phần mềm SMART Mobile để giám sát. Nếu để xảy ra tình trạng phá rừng thì Tổ Bảo vệ rừng sẽ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vườn Quốc gia và trước pháp luật. Bước đầu mơ hình tổ BVR chun trách hoạt động hiệu quả, cơ bản đã kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp trong lâm phận quản lý.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng được tập trung vào các hoạt động sau: - Vườn Quốc gia sông Thanh đã làm tốt công tác phân định ranh giới các phân

<i>khu chức năng cũng như lâm phận quản lý và đóng mốc trên thực địa. Từ năm 2018, </i>

Vườn Quốc gia đã tiến hành đóng mốc ranh giới (mốc bê tông). Trong năm 2022, Vườn Quốc gia tổ chức phát tuyến và đóng bảng ranh giới (bảng tơn) trên tồn lâm phận nhằm giúp người dân phân biệt rõ ranh giới Vườn Quốc gia, từ đó hạn chế tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép trong lâm phận Vườn. Cho đến nay, việc điều chỉnh ranh giới các phân khu chức năng và cơng tác cơng tác đóng mốc ranh giới đã

<b>được hoàn thành. </b>

- Hàng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch tuần tra, truy quét các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, khoáng sản và săn bắt động vật rừng trái phép trong lâm phận Vườn Quốc gia quản lý. Thành lập các chốt bảo vệ rừng tại các điểm thường xuyên xảy ra các hoạt động khai thác, vận chuyển lâm sản, khoáng sản trái phép. Việc lập hồ sơ quản lý các tiểu khu được thực hiện thường xuyên hàng năm nhằm cập nhật diễn biến tài nguyên rừng phục vụ công tác quản lý.

- Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như các chính sách, chủ trương của UBND tỉnh Quảng Nam về thực thi pháp luật về Lâm nghiệp và tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Thực hiện công tác phối hợp bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học với các cơ quan, lực lượng chức năng như Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Sông Thanh, các Đồn Biên phịng, Cảnh sát cơ động chính quyền địa phương các xã; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với chính quyền UBND các xã vùng đệm cũng như các xã giáp ranh trong việc trao đổi thông tin, đặc biệt là công tác phát hiện và hỗ trợ xử lý các vụ vi phạm lâm luật. Tổ chức các cuộc họp giao ban hàng tháng tại các xã trọng điểm về nguy cơ xảy ra các vi phạm lâm luật.

- Ban Quản lý đã thực hiện hiệu quả công tác giao khoán bảo vệ rừng đặc dụng cho các đối tượng là hộ gia đình và cộng đồng khu vực vùng đệm. Tổng diện tích giao khốn bảo vệ rừng, kinh phí bảo vệ rừng giai đoạn 2015 – 2022 như sau:

<i>Bảng 1.9. Tổng hợp tình hình giao khoán quản lý bảo vệ rừng từ nguồn DVMTR </i>

<b>Năm <sup>Diện tích giao </sup>khốn bảo vệ </b>

<i>Nguồn: Báo cáo công tác quản lý bảo vệ rừng của Vườn Quốc gia Sơng Thanh </i>

Cơng tác giao khốn bảo vệ rừng được thực hiện ổn định hàng năm. Ngoài việc giao khốn cho nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng, Vườn Quốc gia cũng đã áp dụng phương thức tự tổ chức bảo vệ rừng nhằm tăng cường tinh thần trách nhiệm, góp phần

<i>tăng thu nhập và ổn định công tác cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. </i>

Tuy nhiên, qua đánh giá kết quả giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng, nhóm hộ nhận khốn khơng mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, nhằm tăng cường và nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng đảm bảo giữ vững vốn rừng hiện có trong lâm phận, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng và việc làm thường xuyên của đơn vị, nên từ cuối năm 2019, Vườn Quốc gia Sông Thanh đã thực

<i>hiện việc chuyển tồn bộ diện tích đang thực hiện giao khốn cho nhóm hộ (theo chính </i>

<i>sách chi trả dịch vụ môi trường rừng) và cộng đồng dân cư (theo Quyết định số </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>24/2012/QĐ-TTg) sang hình thức chủ rừng tự tổ chức quản lý, bảo vệ rừng theo theo </i>

hướng thành lập các Tổ bảo vệ rừng chuyên trách, tuyển dụng nhân lực có đủ sức khỏe và trình độ nhận thức về bảo vệ rừng tại địa phương.

<i><b>1.5.2. Quản lý rừng trồng </b></i>

Vườn Quốc gia Sông Thanh không có diện tích trồng rừng cho mục đích thương mại. Từ năm 2014 đến nay, Ban Quản lý Vườn Quốc gia thực hiện hoạt động trồng rừng thay thế diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng thủy điện Sông Bung 4, thủy điện Đăk Mi 2, trồng bù rừng diện tích giao bổ sung năm 2015, 2016, trồng rừng thay thế các các diện tích khai thác đá vơi làm ngun liệu xi măng với tổng diện tích đạt 298,937 ha. Diện tích rừng trồng thay thế này được đơn vị chăm sóc và bảo vệ tốt theo các hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh theo quy định. Trong năm 2022, đơn vị tiếp tục trồng bổ sung 27 ha rừng; năm 2023, đơn vị dự kiến đăng ký trồng mới 30ha rừng để đảm bảo chỉ tiêu được giao.

<i><b>1.5.3. Công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và sâu bệnh gây hại rừng </b></i>

Phòng cháy, chữa cháy rừng được xem là một trong những ưu tiêu khi xây dựng kế hoạch hàng năm về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia. Thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường công tác QLBVR, PCCCR đơn vị đã tiến hành xây dựng Phương án PCCCR, thành lập Ban chỉ đạo PCCCR do lãnh đạo Vườn Quốc gia làm chỉ huy trưởng.

Ban Quản lý Vườn Quốc gia phối hợp UBND các xã xây dựng phương án PCCCR, củng cố ban chấp hành và thành lập lực lượng chuyên trách về BVR-PCCCR tại 8 xã vùng đệm với hơn 100 người tham gia. Tổ chức ký kết hợp đồng BVR-PCCCR với 03 người tại 03 xã trọng điểm xảy ra cháy rừng là TàBhing, Phước Năng và Phước Công.

Bước vào mùa khô và mùa canh tác nương rẫy, các Tổ Bảo vệ rừng phối hợp với Kiểm lâm địa bàn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về quy các quy định PCCCR tại địa phương được giao. Thiết kế và cấp phát mẫu đơn đăng ký đốt nương rẫy nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về địa điểm đốt, thời gian đốt nhằm chủ động trong công tác kiểm tra kiểm sốt việc đốt nương góp phần hạn chế nguy cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cháy rừng. Kiểm lâm địa bàn thống kê và cập nhật kịp thời báo cáo Ban quản lý Vườn Quốc gia để chủ động kiểm tra, kiểm sốt.

Nhờ thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền và tăng cường kiểm tra kiểm soát việc đốt nương làm rẫy, cho tới thời điểm này trong lâm phận quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh chưa xảy ra vụ cháy rừng nào.

Vườn Quốc gia được giao quản lý diện tích rừng lớn (hơn 76.000 ha) công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai các hoạt động trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt và độ dốc lớn, xa các trục giao thơng chính gây khó khăn trong cơng tác tiếp cận hiện trường khi có các vụ việc vi phạm lâm luật xảy ra. Trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và PCCCR của Vườn Quốc gia Sông Thanh chưa được trang bị và đầu tư. Tổng tài sản phục vụ cho cơng tác BVR bảo tồn ĐDSH có giá trị chỉ có hơn 2,23 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách đầu tư 1,92 tỷ (chiếm 86%), số còn lại 317,7 triệu đồng do các chương trình, dự án tài trợ. Trong tổng số 1,923 tỷ đồng tiền ngân sách trang bị, xe ô tô đã chiếm tới 1,2 tỷ (chiếm 62%). Các trang thiết bị phục vụ cho PCCCR Vườn Quốc gia sông Thanh chưa được trang bị bất cứ công cụ, thiết bị PCCCR nào ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng.

<i><b>1.5.4. Quản lý lâm sản ngoài gỗ </b></i>

Hiện nay Vườn Quốc gia Sơng Thanh chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về danh mục các loài lâm sản ngoài gỗ, tuy nhiên trong danh mục thực vật rừng có rất nhiều lồi thực vật có cơng dụng làm thuốc, dược liệu, cây cảnh và sử dụng trong đời sống có giá trị cao như Dó trầm, Phong lan, Song mây, nấm… Thực tế do nhu cầu sử dụng thiết yếu cũng như nhu cầu kiếm thêm thu nhập để ổn định sinh kế, người dân vẫn đang vào rừng khai thác một số loài lâm sản ngoài gỗ một cách tự phát và không bền vững. Những sản phẩm lâm sản ngồi gỗ đang có mặt trên thị trường địa phương gồm: Măng, lá nón, mật ong, phong lan rừng, song mây, v.v… Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ trong lâm phận các khu rừng đặc dụng hầu hết đều bị nghiêm cấm. Điều này địi hỏi cần có sự thay đổi trong chính sách để tạo điều kiện cho người dân được phép thu hái lâm sản ngoài gỗ trong lâm phận các khu rừng đặc dụng dưới sự quản lý, giám sát của chủ rừng và các đơn vị có liên quan nhằm góp phần tạo thu nhập cho người dân, giảm thiểu mâu thuẫn giữa cộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

đồng địa phương với các chủ rừng, lôi kéo được sự tham gia, hỗ trợ của người dân đối với công tác QLBVR, bảo tồn ĐDSH.

<i><b>1.5.5. Quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học </b></i>

Vườn Quốc gia Sông Thanh nằm trong vùng được Quỹ Bảo tồn thiên nhiên thế giới đánh giá là một trong 200 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu (Global 2000, WWF 2000). Là một trong ít các Vườn Quốc gia trong toàn quốc bảo tồn được trên 70% (hơn 60.000 ha) diện tích rừng nhiệt đới thường xanh liền vùng gần như còn nguyên vẹn, trong khi đó rừng cịn tính chất nguyên sinh của Việt Nam chỉ chiếm

<b>khoảng 8% diện tích rừng (kết quả kiểm kê rừng toàn quốc, 2017). </b>

<i>Bảng 1.10. Số lượng cá thể động vật hoang dã được tái thả </i>

<i>Nguồn: Báo cáo Thanh tra – pháp chế (Hạt Kiểm lâm RĐD Sơng Thanh) </i>

Như vậy, có thể thấy Trĩ sao là loài động vật thuộc diện nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về loài này chưa được nhiều, kể cả trên thế giới, trong nước và tại Vườn Quốc gia Sông Thanh. Tại Vườn Quốc gia Sông Thanh công tác tuần tra, bảo vệ rừng đang là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu hiện nay, công tác phát triển rừng, phục hồi rừng cũng đang được quan tâm thực hiện. Thế nhưng, công tác bảo tồn đa dạng sinh học chưa được quan tâm đúng mức, đúng tầm với một vị thế của một Vườn Quốc gia có mức độ đa dạng sinh học nằm trong tốp đầu của cả nước. Việc nghiên cứu, điều tra chun sâu về thành phần lồi, tình trạng phân bố, các yếu tố tác động đến lồi, trong đó có Trĩ sao, chưa được thực hiện. Điều này cần phải được thực hiện trong thời gian đến để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu các tác động của người dân đến loài Trĩ sao

<i>(Rheinardia ocellata) và nghiên cứu mô hình, quy chế quản lý loài Trĩ sao tại Vườn </i>

Quốc gia Sông Thanh.

<i><b>2.1.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn 02 xã Đắc Pring và Đắc Pre, thuộc lâm phận Vườn Quốc gia Sơng Thanh.

<i><b>Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu </b></i>

<b>Chú thích: </b>

Khu vực nghiên cứu

</div>

×