Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.88 MB, 123 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM</b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 814.01.14 </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>MỤC LỤC </b></i>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ... 4

9. Cấu trúc đề tài ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG THPT ... 5</b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của một số nước trên thế giới ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 5

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 8

1.2.1. Quản lý ... 8

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 11

1.2.3. Quản lý nhà trường ... 13

1.2.4. Kiểm tra ... 14

1.2.5. Kiểm tra nội bộ trường học ... 15

1.2.6. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 17

1.3. Lý luận về kiểm tra nội bộ trường học ... 18

1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học ... 18

1.3.2. Mục tiêu hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT ... 19

1.3.3. Đối tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 19

1.3.4. Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 19

1.3.5. Hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 21

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT ... 21

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ... 21

1.4.2. Tổ chức nhân lực và điều kiện hoạt động kiểm tra nội bộ ... 22

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ ... 23

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ ... 24

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 24

1.5.1. Yếu tố khách quan ... 24

1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 26

<b>Tiểu kết chương 1 ... 27 </b>

<b>Chương 2</b><small>. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC </small> <b>TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ KON TUMTỈNH KON TUM ... 28 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ... 28

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 28

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 28

2.1.3. Đối tượng, và địa bàn khảo sát ... 28

2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 28

2.1.5. Phân tích kết quả ... 29

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Kon Tum ... 29

2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Kon Tum ... 29

2.2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ... 30

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ... 32

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học .. 32

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu kiểm tra nội bộ ... 33

2.3.3. Thực trạng kiểm tra các đối tượng của kiểm tra nội bộ ... 34

2.3.4.Thực trạng nội dung kiểm tra nội bộ trường học ... 36

2.3.5. Thực trạng hình thức kiểm tra nội bộ trường học ... 41

2.3.6. Xử lý kết quả kiểm tra nội bộ ... 42

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ... 43

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ ... 43

2.4.2. Thực trạng tổ chức nhân lực và điều kiện hoạt động kiểm tra nội bộ ... 44

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ ... 46

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động KTNB ... 47

2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ... 48

2.6. Đánh giá chung ... 50

2.6.1. Kết quả đạt được ... 50

2.6.2. Hạn chế, nguyên nhân ... 51

<b>Tiểu kết chương 2 ... 52 </b>

<b>Chương 3</b><small>. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ </small><b>Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM... 54 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 54

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ... 54

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 55

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 55

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 55

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 56

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ... 56

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 56

3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ trường học theo hướng toàn diện và có sự tham gia của tất cả các bên liên quan ... 59

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục và hiệu trưởng các trường THPT ... 62

3.2.4. Tổ chức thực hiện theo các tiêu chuẩn và tiêu chí của đổi mới giáo dục ... 65

3.2.5. Xây dựng ban hành và quán triệt đến toàn bộ giáo viên, nhân viên nhà trường các chuẩn kiểm tra nội bộ ... 66

3.2.6. Tăng cường nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT ... 69

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 70

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 71

<b>Tiểu kết chương 3 ... 77 </b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 79 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82 PHỤ LỤC ... PL </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát 29

2.2. <sup> Thống kê thực trạng nhận thức của cán bộ QL, GV, NV vai trò </sup> và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học <sup>33</sup> 2.3. <sup>Thống kê kết quả khảo sát mục tiêu của hoạt động kiểm tra nội </sup>

2.7. <sup>Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng việc xử lý, sử dụng kết </sup>

2.8. <sup>Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch, </sup> phổ biến KTNB trường học ở các trường THPT (n=200) <sup>43</sup>

2.9. <sup>Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng thực hiện công tác </sup> chuẩn bị các điều kiện kiểm tra ở các trường THPT (n=200) <sup>44</sup>

2.10. <sup>Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt </sup> động kiểm tra ở các trường THPT (n=200) <sup>45</sup> 2.11. <sup>Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng chỉ đạo hoạt động </sup>

3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp (n=194) 72 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp (n=194) 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục 12 1.3. Thành tố kiểm tra trong cấu trúc của quá trình giáo dục 15 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp 73 3.2. Tính khả thi của các biện pháp 75

3.2. <sup>Bảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng biện </sup>

pháp về tính cấp thiết và tính khả thi <sup>77</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mở đầu:

<i>“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng” [3]. </i>

Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam có những thành tựu quan trọng góp phần đào tạo nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Cơ cấu giáo viên đang cịn mất cân đối giữa các mơn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng

<i>chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng u cầu. “Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”. </i>

Ngày 04 tháng 11 năm 2013, tại hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI ban hành nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29/NQ-TW), đã nhấn mạnh những

<i>thành tựu đạt được của giáo dục Việt Nam “Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý”, đồng thời cũng nêu các hạn chế, yếu kém “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>nghiệp” [4]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém, trong đó phải kể đến là công tác </i>

quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục kế thừa, cụ

<i>thể hoá và phát triển tư tưởng Đại hội XI: “…Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” [15]. Đảng và Nhà nước </i>

ta rất quan tâm đến cơng tác giáo dục, trong đó nhấn mạnh vai trị của cơng tác quản lý giáo dục. Công tác quản lý giáo dục được xác định là địn bẩy, là chìa khố để hồn

<i>thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân mong đợi. </i>

Quản lý giáo dục là quy trình gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra là nhiệm vụ của một người quản lý ở bất kỳ cấp nào, cương vị nào cũng phải thực hiện, để biết rõ những kế họach, mục tiêu đề ra thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó tìm ra các biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh. Kiểm tra nội bộ trường học là công việc quan trọng vừa là kiểm tra, xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết thúc, vừa chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý chỉ đạo tiếp theo. Đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng nhà trường hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đi phù hợp trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ cũng là một cơng cụ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý, mở rộng dân chủ trong quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường THPT là công cụ sắc bén góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo. Về mục đích

<i>của cơng tác kiểm tra, Bác viết: “Có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của nhân dân, mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [27]. </i>

Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định

<i>số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ có nêu “Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đơi với hồn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân” [36]. </i>

Trong những năm qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung, hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum đã đi vào nền nếp và cơ bản đáp ứng được yêu cầu; các nội dung kiểm tra nội bộ trường học đã được Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và thống nhất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ vẫn còn tồn tại các hạn chế thiếu sót, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ: Nhận thức của một số cán bộ quản lý về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ chưa đầy đủ dẫn đến việc quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lý hoạt động kiểm tra nội bộ còn hời hợt, hình thức, có hiệu trưởng cịn có biểu hiện buông lỏng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ. Trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra còn hạn chế, việc đánh giá, kết luận kiểm tra khơng đảm bảo tính chính xác, khơng có khả năng tư vấn, thúc đẩy, việc xử lý sau kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, hiệu quả kiểm tra yếu; Hoạt động kiểm tra nội bộ thiếu tính kế hoạch, tồn diện.

<i><b>Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra </b></i>

<i><b>nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum” nhằm góp phần vào việc </b></i>

đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục của tỉnh nhà.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b></i>

<b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b>

Hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT

<b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b>

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>4. Giả thuyết khoa học </b></i>

Dựa trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng quản lý của nhà trường đối với hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT có thể xây dựng một hệ thống biện pháp quản lý, hiệu quả, phù hợp với tình hình của các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>7. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b>

Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để thu thập, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy, các cơng trình nghiên cứu khoa học về cơng tác thanh tra, kiểm tra.

<b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ - Phương pháp chuyên gia.

<b>7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học </b>

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu từ các bảng hỏi thu

Làm sáng tỏ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, đồng thời đúc rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, góp phần

<i><b>nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum. </b></i>

<i><b>9. Cấu trúc đề tài </b></i>

Phần 1: Mở đầu

Phần 2: Nội dung nghiên cứu. Phần này gồm có 3 chương

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT

- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

Phần 3: Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG THPT </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của một số nước trên thế giới </b></i>

Nghiên cứu với tên: “Đánh giá kiểm tra nội bộ” (Local Education Authority) của tác giả Davies, D. and Rudd, P. (2001) người Mỹ, đề cập về các nhân tố tác động đến việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB trường học của các trường học. Nghiên cứu này được thực hiện trên một số trường tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lãnh đạo trường học có vai trị quan trọng trong việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB, trong đó lãnh đạo, quản lý tốt hoạt động KTNB sẽ duy trì và hướng tới tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của giáo dục.

Trong nghiên cứu về “Ảnh hưởng của kiểm tra nội bộ trường học đến quan điểm của giáo viên tại Anh về công tác giảng dạy của bản thân” của hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007) đã phân tích về nhận thức của giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh giá chất lượng khi Chính phủ Anh đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực hiện công tác KTNB trường học.

Tác giả Ah- Teck, J. C., & Starr, K. C. 2014 - Tạp chí Journal of Educational Administration, 52(6), 833 - 849 trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các quyết định của hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan đã tập trung nghiên cứu việc Hiệu trưởng ở các trường thuộc Mauritius (Hà Lan) sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng nội bộ trong việc đưa ra quyết định cải thiện môi trường giáo dục.

Tác giả McNaughton, S. Lai, M.K., & Hsiao, S. (2012) nghiên cứu “Kiểm tra tính hiệu quả của mơ hình kiểm tra nội bộ trường học” (School Effectiveness and School Improvement) tại 07 trường đa văn hóa, đa sắc tộc. Nghiên cứu này trình bày tính hiệu quả của mơ hình KTNB trường học phục vụ việc dạy và học của các trường học thuộc

<i><b>cộng đồng bản địa. </b></i>

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

<i>Tác giả Hà Sĩ Hồ đã khẳng định: “Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì q trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là địi hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…Quản lý mà khơng kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu”. Trong cuốn “Những bài giảng về quản lí trường học”, tác giả cũng khẳng định rằng “Quản lí mà khơng kiểm tra thì quản lí sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lí quan liêu” [19]. </i>

Tác giả Trần Kiểm, mục đích cuối cùng của kiểm tra là điều chỉnh quyết định quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý đã đề ra. Tuy nhiên, đây chỉ là mục đích tự thân của quản lý. Ngồi mục đích này, kiểm tra cịn phải gắn với mục đích phát triển của tổ chức và cá nhân. Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh, mà kiểm tra còn là phát triển. KTNB nhà trường là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời, giúp HT hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình quản lý nhà trường. KTNB nhà trường là một cơng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo [21].

Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu giáo dục. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp HT có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Kiểm tra cịn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Trong bài viết “Vấn đề cơ bản về quản lí giáo dục”, tác giả Đặng Quốc Bảo xác định: Quản lí giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch, chỉ huy, điều hành, kiểm tra, trong đó “kiểm tra là cơng việc gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu” [6]. Cũng theo tác giả Đặng Quốc Bảo, trong mười năng lực mang tính học thuật của người HT thì có hai năng lực giám sát và kiểm tra. Hai năng lực này hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giúp cho người HT phát triển được cả cái tài, cái tầm trong điều hành nhà trường. Người có tài là người việc sai mà sửa được, việc xấu mà ngăn được, việc hỏng mà vớt được. Người có tầm là người chưa có việc mà biết việc sắp tới, mới có việc đã biết diễn biến của việc ra sao, triển khai việc mà dự đoán được kết quả cuối cùng. Năng lực kiểm tra giúp cho người HT phát triển được cái tài, còn năng lực giám sát giúp cho người HT phát triển được cái tầm trong điều hành nhà trường.

Tác giả Huỳnh Viết Trung trong luận văn “Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” (2017), với hướng tiếp cận về tổ chức học trong quản lý và kiểm tra, đã làm rõ các lý luận về “tổ chức và phát triển tổ chức; mơ hình Quản lý và kiểm tra trong tổ chức”, đồng thời đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk: Hoàn thiện chủ thể hoạt động kiểm tra nội bộ; hoàn thiện đối tượng kiểm tra nội bộ; hoàn thiện cơ chế kiểm tra nội bộ; hoàn thiện các điều kiện phục vụ kiểm tra nội bộ [39].

Nghiên cứu của tác giả Bùi Xuân Sỹ trong luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2017) đã làm rõ các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, vai trò của hoạt động kiểm tra nội bộ trong công tác quản lý cũng như đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thọ: Tăng cường nhận thức cho hoạt động KTNB đối với cán bộ quản lý nhà trường; đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KTNB trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục; đổi mới tổ chức, chỉ đạo hoạt động KTNB trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục nói chung; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên làm công tác KTNB trong bối cảnh đổi mới hiện nay; thực hiện quy trình kiểm tra nội bộ nhà trường với các yêu cầu theo định hướng đổi mới giáo dục; tăng cường các điều kiện cho hoạt động KTNB. Tác giả đã phân tích mối quan hệ cũng như khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, qua đó đã đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ [34].

Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” (2016) của tác giả Lại Văn Thư đã làm rõ các khái niệm về quản lý, hoạt động kiểm tra nội bộ cũng như đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động KTNB; đổi mới phương thức chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động kiểm tra nội bộ; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường THPT; đổi mới nội dung hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT; điều chỉnh kế hoạch của nhà trường sau khi có kết quả kiểm tra nội bộ. Qua khảo nghiệm của tác giả, các biện pháp trên có tính cấp thiết, khả thi cao, có tác dụng nhất định trong quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình [38]. Ngoài ra, trong các luận văn “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” (2017) của tác giả Nông Quốc Duy [14], Luận văn “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” (2014) của tác giả Lại Thị Thanh Huyền [20], đã nghiên cứu lí luận về quản lý, quản lý giáo dục, kiểm tra, kiểm tra nội bộ cũng như đề xuất các biện pháp, phân tích mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học. Trong bối cảnh ngành giáo dục đang triển khai chuyển đổi số, thích ứng với đại dịch COVID-19, cùng với đó là các trường THPT đang thực hiện CT GDPT 2018, điều kiện đã thay đổi, nên trong các luận văn thạc sĩ QLGD những năm gần đây, các tác giả đã đề cập một số vấn đề về hoạt động KTNB nhưng chưa thật sự phù hợp với bối cảnh hiện nay. Vấn đề quản lý hoạt động KTNB nói chung và quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu, làm tường minh và áp dụng vào thực tế các trường. Các tài liệu liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra trong giáo dục của các cơ quan, tác giả trong và ngoài nước là tư liệu quý, cần thiết giúp chúng tơi tham khảo trong q trình thực hiện đề tài. Với mong muốn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB nhằm góp phần tích cực thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay, luận văn này sẽ có những đóng góp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động KTNB tại các trường THPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Về khái niệm quản lý có nhiều các định nghĩa khác nhau, tuy nhiên về cách diễn

<i>đạt đều giống nhau ở nội dung. Có thể định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đội tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra”. Hay nói một cách khác: “Quản lý là q trình đạt đến mục tiêu của tốt chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. </i>

Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:

Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1997, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.

Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, nhà xuất bản Văn hóa

<i>thơng tin, 1999; khái niệm quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động của một số đơn vị cơ quan; trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì” [42]. </i>

Cịn theo Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng

<i>nói rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo” [41]. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và </i>

“lãnh đạo” riêng rẽ giống như “manager” và “leader” trong tiếng Anh.

<i>Theo Haror Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định” [18]. </i>

Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ

<i>thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”. </i>

Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm:

<i>“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” [6]. </i>

<i>Theo Phạm Quang Lê “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất” [23]. Cũng theo tác giả, quản lý </i>

bao gồm các yếu tố:

- Có chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực (chính trị, kinh tế, quân sự…).

- Đối tượng quản lý là các người thực hiện quyết định quản lý (trực tiếp tác động vào phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ).

- Có mục tiêu rõ ràng (cho cả chủ thể và đối tượng quản lý). - Gắn với môi trường hoạt động (luôn biến động)

<i>Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [13]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị văn hố, xã hội, kinh tế ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển đối tượng” [16]. </i>

Theo Đặng Quốc Bảo, trong cuốn Những vấn đề cơ bản về quản lý và sự vận dụng vào đổi mới giáo dục, tác giả cho rằng: “Quản lý” là “quản”: giữ và “lý”: chỉnh sửa; quản lý chính là sự ổn định và phát triển. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát triển, giữ được hạt nhân cho ổn định [5].

<i>Theo tác giả Bùi Việt Phú, Lê Quang Sơn, thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội..., bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý” [29]. </i>

Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, bao gồm: Chủ thể quản lý; Khách thể quản lý; Phương thức quản lý; Công cụ quản lý; Mục tiêu quản lý. Từ đó chúng ta có thể đưa ra định nghĩa:

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của mơi trường.

<i>“Quản lý là một q trình làm cho những hoạt động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác” (S.P.Robbins) và theo Harold Koontz, Cyril O'Donnell, Heinz Weihric: “Các nhà quản lý có trách nhiệm duy trì các hoạt động làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào các mục tiêu của nhóm” [18]. </i>

“Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là q trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao” [2].

<i>Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điểu khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan” [36]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trong quản lý, khách thể là những con người với các mối quan hệ đa dạng và phức tạp. Nhiệm vụ của người quản lý là biến các mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên một môi trường thuận lợi để thực hiện mục tiêu quản lý. Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, nhiệm vụ của người quản lý là sắp xếp các nguồn lực của tổ chức một cách khoa học và phải sáng tạo khi xử lý các mối quan hệ, các tình huống cụ thể trong hoạt động của tổ chức. Với ý nghĩa đó, quản lý là một nghệ thuật. Tuy nhiên, muốn có được nghệ thuật ấy, nhà quản lý phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý để vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt trong điều kiện thực tế. Với ý nghĩa này, quản lý là một khoa học. Như vậy, quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.

Khi nghiên cứu đề tài, chúng tôi hồn tồn nhất trí với định nghĩa của tác giả Trần Kiểm: quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [21].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư trong cuốn Quản lý giáo dục Một số vấn đề lý luận và thực

<i>tiễn thì: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [26]. </i>

<i>Tác giả Vũ Hào Quang cho rằng: “Quản lý chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [30]. </i>

Như vậy, có thể hiểu quản lý là hệ thống những tác động, có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt mục tiêu chung của hệ thống trong một môi trường luôn biến động.

Quản lý có những chức năng cơ bản, thể hiện qua sơ đồ 1.1

<i>Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Quản lý giáo dục được xem như hoạt động quản lý một lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Khái niệm quản lý giáo dục được hình thành trên cơ sở khái niệm quản lý trong lĩnh vực giáo dục.

<i>“Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hố mục đích, nghĩa là thế hiên cái nguyên mẫu lí tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiện thực. Như đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí (tuy nó khơng phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lí giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý cùng với đơng đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, v.v... bằng hành động của mình hiện thực hố mục đích đó trong hiện thực” [21] </i>

Cũng theo Trần Kiểm thì quản lý giáo dục được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ mơ có thể hiểu quản lý giáo dục trên phương diện quản lý hệ thống giáo dục (theo ngành và lãnh thổ) với những quan niệm chủ yếu:

- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln ln biến động;

- Quản lý giáo dục cũng có thể được định nghĩa: là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển

<i>giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội [21]. </i>

Các quan niệm trên không mâu thuẫn, mà bổ sung cho nhau để thể hiện rõ các nội hàm về tính định hướng, tính đồng bộ, tồn diện đối và tính cụ thể của những tác động của quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.

Ở cấp vi mô có thể hiểu quản lý giáo dục trên phương diện quản lý một cơ sở giáo dục và được thực hiện bởi chủ thể quản lý của các cơ sở đó.

Quản lý giáo dục vi mơ được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến [33].

Ở cấp độ này, quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện học sinh theo mục tiêu đào tạo.

Từ những quan niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, phương pháp quản lý,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

công cụ quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.

Các yếu tố này được thể hiện trong sơ đồ 1.2.

<i>Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục </i>

Theo Trần Kiểm, chủ thể quản lý bằng cách thức và công cụ quản lý cụ thể tác

<i>động lên đối tượng bị quản lý, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý và </i>

cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục, chẳng hạn môi trường bên ngồi nhà trường. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng

<i>buộc của mơi trường, v.v... Nó có thể chịu tác động (gián tiếp) hoặc tác động trở lại đến </i>

hệ thống giáo dục và hệ quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung [21].

Theo V.G. Afanaxep, trong cuốn sách “Con người trong quản lý xã hội”, ông đã phân chia xã hội thành 3 lĩnh vực, lĩnh vực chính trị xã hội, văn hoá tư tưởng, kinh tế. Từ 3 lĩnh vực đó, ơng đưa ra 3 loại quản lý: quản lý chính trị xã hội; quản lý văn hoá tư tưởng và quản lý kinh tế [1]. Như vậy quản lý giáo dục được xem như là một bộ phận nằm trong quản lý văn hố - tư tưởng.

<i>Cịn theo tác giả M.I.Kơndacơp định nghĩa “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức các bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [22]. </i>

<b>Trong tác phẩm Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục thì tác giả Đặng Quốc </b>

<i>Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội” [5]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở những thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Vậy nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các công cụ và phương pháp đặc trưng trong môi trường sư phạm của hệ thống giáo dục để đạt được hiệu quả mong muốn.

<i><b>1.2.3. Quản lý nhà trường </b></i>

<i>Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý” và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo </i>

viên và học sinh các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ về mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến [21].

<i>Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [17]. </i>

<i>Còn theo Hà Sĩ Hồ thì: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được hoạt động dạy - học, thực hiện các tính chất của trường phổ thông Việt Nam XHCN mới quản lý được giáo dục” [19]. </i>

Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của chủ thể quản lý giáo dục để thực hiện quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, tiến tới hoàn thành những mục tiêu giáo dục đề ra.

Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.

Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội đoàn thể, tổ chức hội trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả cơng tác quản lý, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Quản lý nội dung, chương trình giáo dục; - Quản lý giáo viên, quản lý học sinh; - Quản lý quá trình dạy học;

- Quản lý ĐDDH, thiết bị và công nghệ; - Quản lý cơ sở vật chất, tài chính trường học; - Quản lý quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.

Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ.

<i><b>1.2.4. Kiểm tra </b></i>

Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý đó là cơng việc hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt đến đâu và làm việc như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.

<b>Khái niệm kiểm tra có nhiều định nghĩa khác nhau: </b>

<i>- Từ điển Tiếng Việt, định nghĩa “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [42]; </i>

<i>- Tác giả Nguyễn Lộc: “Kiểm tra là một phần của quá trình quản lý, kiểm tra được định nghĩa như một quá trình đo lường việc thực hiện và hành động để bảo đảm những kết quả mong muốn” [25]; </i>

<i>- Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra trạng thái thực tế, so sánh trạng thái đó với khn mẫu đã đặt ra; khi phát hiện những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời” [28]; </i>

Kiểm tra là việc đo lường quá trình thực hiện kế hoạch trên thực tế, qua đó phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng tổ chức sẽ thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đề ra. Kiểm tra là chức năng cơ bản của mọi

<b>nhà quản lí, từ nhà quản lí cấp cao đến các nhà quản lí cấp cơ sở. </b>

<i>Theo các tác giả Nguyễn Xuân Tế, Nguyễn Mạnh Hùng: “Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (bao gồm cả KTNB, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện tượng có trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ chức đó, nhằm điều chỉnh các hoạt động ấy để phù hợp với trạng thái định trước” [35]. </i>

Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa dạng. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội (Đảng, Cơng đồn, Mặt trận, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,...), hoạt động kiểm tra của giám đốc đối với các phòng ban, kiểm tra của quản đốc đối với người lao động, kiểm tra

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

của Hiệu trưởng đối với các hoạt động của nhà trường.

Từ những định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là q trình thơng qua thực tế, đánh giá thực trạng dựa trên hoạt động của cá nhân và các bộ phận phụ thuộc từ đó khuyến khích cái tốt, phát hiện những lệch lạc và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt ra với mục đích đưa tồn bộ hệ thống được quản lý tới mục tiêu dự kiến và đạt trình độ chất lượng cao hơn.

Kiểm tra là thành tố không thể thiếu trong một chỉnh thể thống nhất của hoạt động quản lý. Trong q trình giáo dục, có thể biểu diễn mối liên quan giữa kiểm tra với các thành tố khác theo sơ đồ 1.3.

<i>Sơ đồ 1.3. Thành tố kiểm tra trong cấu trúc của quá trình giáo dục </i>

<i><b>1.2.5. Kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người hiệu trưởng (thủ trưởng cơ sở giáo dục) nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường hay trong nội bộ cơ sở giáo dục và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đề ra hay khơng? Qua đó kịp thời động viên, khích lệ các mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trường, của cơ sở giáo dục.

Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đã được quy định tại khoản 1 điều 17, Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra nội bộ; thực hiện chế độ báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ theo quy định”.

Nội dung thực hiện được quy định:

“Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên bao gồm: ban hành văn bản quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác kiểm tra nội bộ và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ, chính sách đối với người học. Cơng tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động khác. Công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý dạy thêm, học thêm. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; chấp hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính khác. Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên” [7].

Theo tài liệu bồi dưỡng CBQL về công tác KTBNTH của trường CBQLGD Thành

<i>phố Hồ Chí Minh thì: “Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng” [40]. </i>

<i>Theo Hồ Hữu Lễ thì kiểm tra nội bộ trường học “Là hoạt động quản lý của Hiệu trưởng nhằm tự kiểm tra toàn diện nội bộ nhà trường; là hoạt động đo lường nhằm giúp Hiệu trưởng tìm thơng tin, làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả các hoạt động, các điều kiện giảng dạy; xem xét việc tuân thủ, chấp hành pháp luật, quy định của ngành; tìm ra các ngun nhân để có những biện pháp đôn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, bộ phận; để thực hiện hoàn thành các kế hoạch, tiêu chuẩn, mục tiêu đã được định trước; củng cố, hoàn thiện và phát triển nhà trường” [24]. </i>

Kiểm tra trong nội bộ nhà trường là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay khơng. Qua đó kịp thời động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Việc kiểm tra công việc, hoạt động và các mối quan hệ của mọi thành viên trong nhà trường là trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, hiệu trưởng có thể huy động các lực lượng giáo dục như: Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và các cán bộ, giáo viên khác giúp mình kiểm tra với tư cách là người được uỷ quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hoặc trợ lý nhưng hiệu trưởng vẫn nắm quyền quyết định về những vấn đề quan trọng nhất của kiểm tra, là người đưa ra kết luận cuối cùng và người chịu trách nhiệm về những kết luận đó.

KTNB trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:

- Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các thành viên, bộ phận và hệ điều kiện phục vụ cho các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.

- Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.

Người quản lý giỏi là người biết tiến hành kiểm tra thường xuyên và có kế hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của các bộ phận và mọi thành viên trong nhà trường thuộc trách nhiệm quản lý của mình; biết tổ chức kiểm tra đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ: Xác định rõ ai, bộ phận nào thì cần phải kiểm tra thường xuyên; ai, bộ phận nào thì kiểm tra đột xuất và thậm chí có những người, những bộ phận ở một thời điểm nào đó thì khơng cần kiểm tra, vì họ ln hồn thành nhiệm vụ một cách tự giác khơng phải có sự thúc đẩy nào. Đồng thời, cũng phải biết xác định được thời điểm kiểm tra thích hợp, khơng q sớm cũng khơng q muộn.

<i><b>1.2.6. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

Khái niệm: Quản lý hoạt động KTNB trường học được hiểu là những tác động có ý thức, có hệ thống, khoa học và phù hợp với các quy định hiện hành của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý nhằm đạt được 26 mục tiêu giáo dục đề ra. Thông thường chủ thể quản lý giáo dục các cấp sẽ xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, phương pháp KTNB từ đầu năm học và ban hành kế hoạch KTNB đến các trường theo phân cấp quản lý. Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:

Giai đoạn 1. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra: Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra chính là xác định cái đã có, cái đang diễn ra và cái phải có trong tương lai. Từ đó đặt ra những nội dung và hoạt động quản lý kiểm tra cần thiết.

Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra: Chính là thiết kế một tương lai mong muốn việc xác lập các bước phải làm gì, làm thế nào và làm ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành và điều kiện để hoàn thành.

Giai đoạn 3. Thực hiện kế hoạch của quản lý hoạt động kiểm tra. Thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra bao gồm các công việc sau:

- Xác định chuẩn mực trong quản lý hoạt động kiểm tra nhà trường (chuẩn đánh giá một trường, chuẩn đánh giá một giờ dạy, chuẩn đánh giá các hoạt động khác).

- Tổ chức việc đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ của trường học (Xây dựng lực lượng, quy định kiểm tra, xử lý thông tin).

- So sánh sự phù hợp của thành tích với các chuẩn mực xác định giá trị của các thành tích (xác định mặt định tính, xác định mặt định lượng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Phát hiện những ưu điểm và tồn tại (những sai lệch so với chuẩn) của các đối tượng kiểm tra (phát hiện kịp thời những ưu điểm, khuyết điểm tồn tại trong thực tiễn, mức độ các ưu khuyết điểm nguyên nhân của ưu điểm, khuyết điểm).

Ra các quyết định điều chỉnh cần thiết trong kiểm tra: (quyết định mức độ phát huy các thành tích xuất sắc; quyết định mức độ sửa chữa, uốn nắn; quyết định cần phải xử lý những vi phạm nghiêm trọng).

Giai đoạn 4. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra:

Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kiểm tra, đây là đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra từ trước. Từ đó giúp cho nhà quản lý có các quyết định phù hợp với cơng tác kiểm tra.

Trên cơ sở chức năng chung đó, quản lý hoạt động kiểm tra phải thực hiện 4 chức năng cụ thể sau:

- Kế hoạch hoá: đây là hoạt động cơ bản nhất của quản lý hoạt động kiểm tra, kế hoạch đặt cơ sở cho vấn đề tổ chức, định biên lực lượng, lựa chọn nội dung, phương pháp, điều kiện phương tiện, kiểm tra đánh giá kết quả.

- Tổ chức: chính là phương thức bố trí, sắp xếp, sử dụng một cách tối ưu nguồn lực con người, phương tiện vật chất kỹ thuật để đạt mục tiêu quản lý mong muốn.

- Chỉ huy điều hành: chức năng này mang tính chất tác nghiệp, phối hợp với các lực lượng kiểm tra, tập trung thống nhất điều kiện hoạt động.

- Kiểm tra: chính là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát hiện điều chỉnh mục tiêu.

<b>1.3. Lý luận về kiểm tra nội bộ trường học </b>

<i><b>1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường.

<i>Lãnh đạo mà khơng có kiểm tra thì coi như khơng có lãnh đạo. </i>

<i>Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì cơng việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo, điều hành của mình có khoa học, khả thi khơng, từ đó có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý” [27]. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu </i>

trưởng có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng được kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp, phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Do đó giúp cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra nội bộ là một trong các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT </b></i>

Hoạt động KTNB nhằm thu thập đầy đủ các minh chứng thích hợp về việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường học, chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục; đánh giá tồn diện tình hình hoạt động của nhà trường.

Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục, sẽ đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường.

Xác định các trường hợp không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể gây ra sai sót trong hoạt động của cá nhân, bộ phận được kiểm tra trong nhà trường.

Đưa ra những giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xem xét các hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, phát hiện những tiềm năng cũng như hạn chế để giúp đỡ và điều chỉnh, phát triển khả năng, khắc phục những thiếu sót đối tượng kiểm tra, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường, nâng cao hiệu lực cơng tác quản lý, góp phần hồn thiện, củng cố và phát triển nhà trường, phấn đấu thực hiện phương hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa hoạt động giáo dục.

<i><b>1.3.3. Đối tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

Đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường bao gồm: Hoạt động tổ chức, quản lý của đơn vị; hoạt động sư phạm của giáo viên, cán bộ công chức, viên chức, nhân viên trong đơn vị; hoạt động học tập, rèn luyện của người học về các mặt: tri thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm…; kiểm tra về tổ chức, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính của đơn vị; mối tương tác giữa các thành tố trong q trình dạy học: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả.

<i><b>1.3.4. Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

<i>Tự kiểm tra các hoạt động của nhà trường </i>

- Tổ chức và hoạt động của nhà trường bao gồm: ban hành văn bản quản lý nội bộ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng tổ chức bộ máy; thực hiện các quy định về công khai trong giáo dục và việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

động theo Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

- Thực hiện quy chế chuyên môn, nội dung, phương pháp giáo dục; thiết lập, quản lý và sử dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục.

- Công tác tuyển sinh, cấp phát văn bằng chứng chỉ, việc quản lý, giáo dục người học và các chế độ chính sách đối với người học; cơng tác phổ cập giáo dục.

- Công tác quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động khác.

- Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính khác. Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục của cấp học.

<i>Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: </i>

- Công tác quản lý của tổ trưởng, tổ phó chun mơn.

- Hồ sơ chun mơn, hồ sơ quản lý và nề nếp sinh hoạt chuyên môn.

- Việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh và chất lượng dạy học của tổ.

<i>Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo </i>

Nhà trường tổ chức kiểm tra HĐSP ít nhất 1/3 số giáo viên trực tiếp giảng dạy của nhà trường, với các nội dung:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên. - Thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao bao gồm:

+ Việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy như: Chấp hành quy chế chuyên môn; chất lượng giờ dạy trên lớp; kết quả học sinh.

+ Việc thực hiện các nhiệm vụ kiêm nhiệm khác.

<i> Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng. </i>

- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác KTNB trường học.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch (kế hoạch năm học, học kỳ, kế hoạch tháng, tuần của nhà trường).

- Quản lý giáo viên, nhân viên, phát triển đội ngũ; quản lý và tổ chức giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, nhà giáo; quản lý cơng tác hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.

- Xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên và học sinh.

- Công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; quan hệ phối hợp công tác giữa nhà trường và các đồn thể.

- Cơng tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, cơng tác phịng chống tham nhũng và việc thực hiện quy chế công khai theo quy định.

<i>Tự kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và phòng chống tham nhũng </i>

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Tiếp nhận, xử lý thơng tin phản ánh những sai phạm, tiêu cực trong công tác quản lý, cơng tác dạy học có liên quan đến đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do Sở, Phòng GDĐT chuyển về. Đơn vị tổ chức xác minh, xử lý và trả lời kịp thời theo thẩm quyền. Thực hiện quy trình tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định. Có kế hoạch và phương án giải quyết dứt điểm, không để xảy ra

<b>khiếu nại, tố cáo đơng người, vượt cấp, kéo dài [32]. </b>

<i><b>1.3.5. Hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

- Hình thức kiểm tra theo thời gian:

+ Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được tình hình cơng việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.

+ Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá được mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ có báo trước cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong cơng việc của mình.

- Hình thức kiểm tra theo nội dung:

+ Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ: Là xem xét và đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn và các quy định của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá mức độ hồn thành các cơng tác được giao và hiệu quả hoạt động trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng các hoạt động của đối tượng kiểm tra.

+ Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh về chun mơn nghiệp vụ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của đối tượng kiểm tra.

- Hình thức kiểm tra theo phương pháp:

+ Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng kiểm tra. + Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra. Ví dụ: xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả học tập của học sinh.

+ Kiểm tra xác suất: kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của một số học sinh trong lớp; kiểm tra sĩ số học sinh đi học một vài lớp nào đó trong trường...

- Ngồi ra, người ta cịn phân chia các hình thức kiểm tra khác dựa trên thời điểm thực hiện việc kiểm tra như kiểm tra trước, kiểm tra đồng thời, kiểm tra phản hồi.

<b>1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT </b>

<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

Kế hoạch KTNB của trường THPT là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch KTNB phải dựa trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường, có tính khả thi và được cơng bố cơng khai từ đầu năm học.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Huy động đoàn thể, tổ trưởng, giáo viên có năng lực chuyên môn để kiểm tra trường học cùng hiệu trưởng.

Hiệu trưởng xây dựng đủ kế hoạch như: Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và được thông báo đầu năm học. Kế hoạch của hiệu trưởng phải cụ thể, rõ ràng.

<i><b>1.4.2. Tổ chức nhân lực và điều kiện hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

<i>1.4.2.1. Xây dựng nhân lực KTNB </i>

Do trường THPT có nhiều đối tượng phải kiểm tra, nhiều nội dung kiểm tra nên cần xây dựng nhân lực kiểm tra để thực hiện công tác này một cách hiệu quả, không ảnh hưởng đến các hoạt động chuyên môn.

Nhân lực kiểm tra phải có nhiều thành phần, đã được đào tạo, bồi dưỡng về công tác kiểm tra.

Căn cứ vào Kế hoạch KTNB trường học của nhà trường, hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm tra; mỗi Tổ kiểm tra có số lượng thành viên phù hợp với khối lượng công việc kiểm tra và thời gian tiến hành, Tổ trưởng xây dựng Kế hoạch tiến hành kiểm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chuẩn bị biên bản làm việc và các điều kiện cần thiết khác cho công tác kiểm tra.

<i>1.4.2.2. Xây dựng chuẩn kiểm tra </i>

Tiêu chuẩn là cơ sở để đo lường và xác định thành quả đạt dược trên thực tế. Người kiểm tra cần căn cứ vào chuẩn để so sánh, đo lường đánh giá hoạt động và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị…đảm bảo tính chính xác, cơng bằng, khách quan. Hạn chế việc kiểm tra bằng định tính, theo ý kiến chủ quan.

Xây dựng chuẩn KTNB trường học dựa vào hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp qui, hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan như Luật Giáo dục, Điều lệ trường THPT, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học, Quy chế đánh giá, xếp loại GV cấp THPT; kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn; đặc điểm tình hình của nhà trường.

Để nâng cao chất lượng cơng tác theo chuẩn thì đối tượng kiểm tra cũng phải nắm được chuẩn để tự kiểm tra, phấn đấu.

<i>1.4.2.3. Xây dựng chế độ kiểm tra </i>

Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc. Hiệu trưởng cần qui định cách thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, qui trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên …

<i>1.4.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ </i>

KTNB là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý nhà trường. Để tổ chức hoạt động KTNB đòi hỏi hiệu trưởng trường THPT cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.4.2.5.. Ban hành các quyết định về kiểm tra nội bộ, phân công nhiệm vụ cho các </b></i>

<i>thành viên </i>

Công bố các quyết định về thành lập Ban KTNB, quyết định thành lập các tổ kiểm tra nội bộ.

Phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên trong Ban KTNB sao cho mỗi thành viên phát huy hết khả năng của mình để hồn thành nhiệm vụ.

<i>1.4.2.6.. Hướng dẫn lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ </i>

Hiệu trưởng cần hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản của hoạt động kiểm tra gồm: kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy.

<i>1.4.2.7.. Điều chỉnh trong thực hiện hoạt động KTNB </i>

Hiệu trưởng điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong q trình thực hiện cơng tác kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động KTNB diễn ra bình thường, đạt mục tiêu đã định, đồng thời khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích trong cơng tác KTNB.

<i><b>1.4.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

<i>1.4.3.1. Chỉ đạo các thành viên tổ KTNB </i>

Chỉ đạo các thành viên của Ban/ Tổ KTNB trường học là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong quá trình quản lý hoạt động KTNB trường học. Mỗi thành viên trong ban/tổ kiểm tra tuy đã được phân công nhiệm vụ cụ thể, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tuy nhiên trong quá trình kiểm tra sẽ nảy sinh các vấn đề mới, để thống nhất các nội dung, phương thức, hình thức, đánh giá kết quả thì người hiệu trưởng phải thường xuyên nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để có hướng chỉ đạo kịp thời.

Đồng thời, các thành viên trong tổ/ ban KTNB trường học làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, vừa phải thực hiện các nhiệm vụ chính của một giáo viên, vừa phải thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng/ Trưởng ban KTNB phân công, nên sẽ có các khó khăn nhất định, người hiệu trưởng phải thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và tháo gỡ các vướng mắc để các thành viên trong Ban/ Tổ KTNB hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tiến độ công việc.

Một phần quan trọng, chức năng chỉ đạo là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý, do đó hiệu trưởng phải thực hiện chỉ đạo cho các thành viên hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quy trình, quy định về cơng tác kiểm tra nói chung và KTNB nói riêng, cũng là một kênh để hiệu trưởng thực hiện chức năng bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm tra, và là một nội dung để đánh giá, sử dụng đội ngũ nhà giáo đạt hiệu quả cao.

1.4.3.2. Chỉ đạo các bộ phận thực hiện nhiệm vụ

Đối tượng của hoạt động KTNB trường học, bao gồm các thành tố trong cơ cấu tổ chức, các hoạt động của nhà trường (được phân công cho các chủ thể thực hiện nhiệm vụ), các hoạt động của tổ chuyên môn, hoạt động sư phạm của nhà giáo, các bộ phận được phân công phụ trách các lĩnh vực, nội dung công việc cụ thể. Do đó, để đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

quá trình KTNB trường học được thực hiện đầy đủ, đúng quy định thì các chủ thể này phải chuẩn bị nội dung, hồ sơ…để phục vụ công tác kiểm tra.

Trong hoạt động kiểm tra, để biết được các thành viên kiểm tra với đối tượng KTNB trường học, có tác động qua lại hay khơng, sự phối hợp có nhịp nhàng hay khơng, thì người hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi, giám sát để qua đó phát hiện các vấn đề cần giải quyết đồng thời chỉ đạo các bộ phận thực hiện các nội dung, quy trình trong việc phối hợp kiểm tra.

Việc thực hiện chức năng chỉ đạo đối với các đối tượng KTNB trường học giúp

<i>hiệu trưởng phát hiện vấn đề để điều chỉnh nội dung quản lý. </i>

<i><b>1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động KTNB nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Kiểm tra, đánh giá chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lí nhằm thực hiện ba chức năng phát hiện, điều chỉnh, khuyến khích.

<i>1.4.4.1. Xử lý kết quả KTNB </i>

Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.

<i>1.4.4.2. Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ </i>

Kết quả KTNB của nhà trường là cơ sở để hiệu trưởng đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của từng cá nhân, tập thể; từ đó có kế hoạch phát huy những mặt mạnh, nhân rộng những cá nhân, tập thể điển hình và khắc phục, điều chỉnh hoạt động của nhà trường cũng như cách quản lý nhà trường.

Kết quả KTNB của nhà trường cũng là cơ sở để nhà trường tập hợp những kiến nghị, đề xuất của cán bộ, GV, nhân viên về những nội dung chưa phù hợp, những điểm cần thay đổi, điều chỉnh trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cấp, gửi lên cấp trên để xem xét và điều chỉnh kịp thời.

<i>1.4.4.3. Lưu trữ kết quả kiểm tra nội bộ </i>

Hồ sơ KTNB là một trong những hồ sơ quan trọng trong nhà trường, do đó tất cả các quyết định, kế hoạch, biên bản, báo cáo, thông báo liên quan đến các bộ phận, cá nhân đều được lưu trữ theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Trước hết phải nói đến hệ thống văn bản pháp luật, quy định liên quan đến hệ thống thanh tra, kiểm tra, KTNB trường học nói chung và KTNB trường THPT nói riêng. Bởi căn cứ vào các quy định, cơ sở pháp lý mà các chủ thể quản lý thực hiện các hoạt động KTNB trường học trong đó có KTNB trường THPT. Theo đó các chủ thể quản lý cần xây dựng, ban hành những văn bản, những quy định cần thiết và phù hợp để hoạt động KTNB trường học đạt được hiệu quả và phù hợp với thực tế giáo dục tại trường THPT. Các văn bản pháp quy đề cập đến hoạt động KTNB trường học hiện nay chưa nhiều, đã lạc hậu; các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục mới chủ yếu tập trung đề cập đến các hoạt động thanh tra giáo dục vì vậy việc quản lý và chỉ đạo hoạt động KTNB từ cơ quan QLGD cấp trên tới các nhà trường gặp những khó khăn nhất định.

<i>Yêu cầu về thực hiện CT GDPT 2018: </i>

- Đổi mới về nội dung chương trình (dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp liên môn, đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người).

- Đổi mới phương pháp dạy học (Tiếp cận theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, chú trọng cá nhân hóa trong giáo dục, phát triển 5 phẩm chất, 10 năng lực của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, sáng tạo để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực).

- Đổi mới hình thức dạy học (chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, các hoạt động hướng nghiệp, trải nghiệm; đổi mới hình thức dạy học phù hợp với tình hình dịch COVID-19: trực tuyến, trực tiếp, giao bài tại nhà có hướng dẫn, học qua truyền hình có hướng dẫn, kết hợp các hình thức 2 trong 1).

- Đổi mới kiểm tra đánh giá bảo đảm trung thực, khách quan (việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá thường xuyên, giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội).

Những yêu cầu đổi mới này địi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ của quản lý hoạt động KTNB trường học. Những thay đổi trong yêu cầu giáo dục đào tạo sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, từ đó dẫn đến sự thay đổi cách thức đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động dạy học của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>1.5.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>- Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ trường THPT </i>

+ Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về công tác KTNBTH được đánh giá là quan trọng trong công tác quản lý. Đội ngũ nhà giáo cần nhận thức rõ vị trí, vai trị, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ; hiểu KTNB là một hoạt động phối hợp, một biện pháp để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ, góp phần động viên thi đua. + Để khách thể lẫn chủ thể quản lý để thực hiện nhiệm vụ tốt các nhiệm vụ, đòi hỏi đội ngũ nhà giáo cần mạnh dạn đổi mới, nhận thức sâu sắc việc kiểm tra là một nhu cầu của hệ thống nói chung và của từng cá nhân, từng đối tượng khách thể nói riêng.

<i>- Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào q trình kiểm tra nội bộ </i>

+ Cơng tác xây dựng kế hoạch KTNB trường THPT cần bài bản, khoa học, việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo khả thi, mang tính chất ổn định, lâu dài.

+ Việc áp dụng chuẩn kiểm tra vào tổ chức KTNB phải mang tính thực tiễn, tính chính xác, chú ý việc điều chỉnh sau kiểm tra, gợi ý biện pháp giải quyết những hạn chế của đối tượng kiểm tra sau khi kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra, bên cạnh việc kiểm tra tính đầy đủ về mặt số lượng của hồ sơ kiểm tra thì phải chú trọng đến chất lượng, nội dung bên trong của quá trình thực hiện làm ra “sản phẩm”. Kiểm tra khơng nên nặng về cảm tính, chạy theo chỉ tiêu mà phải chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra.

<i>- Năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra nội bộ </i>

Cán bộ quản lý không nên cho rằng kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý trường học. Phải thấy được kiểm tra chính là một chức năng cơ bản của cơng tác quản lý trong q trình quản lý nhà trường.

Thời gian cán bộ quản lý dành cho hoạt động kiểm tra cần nhiều hơn so với các chức năng quản lý khác. Phải thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; thực hiện tốt việc phân cấp trong hoạt động kiểm tra.

<i>- Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ trường học </i>

Để động viên đội ngũ cộng tác viên và người làm công tác kiểm tra, nhà trường cần có chế độ đãi ngộ phù hợp. Đồng thời cần quan tâm đầu tư trang thiết bị, văn phòng phẩm và các văn bản, tài liệu hướng dẫn để đảm bảo cho công tác kiểm tra nội bộ đạt kết quả cao.

<i>- Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ </i>

Để kết quả kiểm tra nội bộ phục vụ tốt cho nhiệm vụ quản lý công tác của nhà trường, người cán bộ quản lý cần kết hoạp hài hòa, hợp tình, hợp lý trong việc sử dụng kết quả kiểm tra với đánh giá thi đua, đánh giá viên chức. Việc sử dụng kết quả kiểm tra NBTH không hợp lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, đồng thời gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Đồng thời, để hạn chế tình trạng chạy theo thành tích, thiếu trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đầu tư vào nhiệm vụ khi có kiểm tra thì người hiệu trưởng cần có sự giám sát, kiểm tra, tiếp nhận thơng tin và có cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp.

Việc sử dụng kết quả KTNB một cách linh hoạt, phù hợp sẽ phát huy được đúng mức về ý thức trách nhiệm, năng lực công tác của các thành viên trong tập thể nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục của đơn vị.

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ được hiểu là những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục.

Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường.

Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học bao gồm: (1) Các hoạt động của nhà trường; (2) Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; (3) Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; (4) Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng; (5) Kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và phòng chống tham nhũng.

Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ bao gồm: Lập kế hoạch KTNB; Tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch KTNB; Phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT

<i>bao gồm yếu tố khách quan (hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan đến KTNB trường học, Yêu cầu về thực hiện CT GDPT 2018) và yếu tố chủ quan (nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ trường THPT, kỹ năng của các chủ thể tham gia vào quá trình kiểm tra nội bộ, năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra nội bộ, điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ trường học, sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ KON TUMTỈNH KON TUM 2.1. Khái quát về quá trình khảo sát </b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu khảo sát </b></i>

Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>

- Khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>2.1.3. Đối tượng, và địa bàn khảo sát </b></i>

- Công việc khảo sát được tiến hành với các đối tượng sau: CBQL các trường THPT: 27 người; TTCM/GV THPT: 163 người; Nhân viên: 10 người.

Tổng số: 200 người.

- Khảo sát trên 09 trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum: Trường THPT Kon Tum, THPT Duy Tân, THPT chuyên Nguyễn Tất Thành, THPT Lê Lợi, THPT Ngô Mây, THPT Trường Chinh, THPT Phan Bội Châu, Trường DTNT tỉnh Kon Tum; Trường THCS-THPT Liên Việt

<i><b>2.1.4. Phương pháp khảo sát </b></i>

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra nội bộ; Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch kiểm tra, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, TTCM, giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum để nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ, thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT.

Phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử lý. Các phiếu thu được sẽ phân loại phiếu điền đủ thông tin, phiếu không đủ thông tin; các câu hỏi theo thang 4 bậc qui ra điểm số để đánh giá mức độ thực hiện bằng điểm số trung bình, trong đó loại tốt tương ứng với 4 điểm, khá 3 điểm, trung bình 2 điểm và yếu 1 điểm; các câu hỏi chọn một nội dung trong nhiều lựa chọn xác định theo tỷ lệ %, các câu mở tổng hợp theo các nhóm ý kiến để đưa ra nhận định chung. Số lượng phiếu phát ra, thu về, thông tin đối tượng tham gia khảo sát được tổng hợp trong bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát </b></i>

<b>Đối tượng khảo sát </b>

Chúng tôi xây dựng các mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, nhân viên để tìm hiểu nhận thức, tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ, đánh giá kết quả thực hiện và mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ của các nhà trường hiện nay. Với các nội dung hỏi về nhận thức, về mục đích, ý nghĩa của hoạt động kiểm tra nội bộ, chúng tôi dùng câu hỏi chọn một ý trong nhiều lựa chọn với các nhận định gợi ý và có phần để người được hỏi nêu ý kiến riêng (nếu có), để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ chúng tôi sử dụng thang đo 4 bậc tương ứng với các mức độ thực hiện Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Xử lý kết quả khảo sát: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS để tính tần số, tỉ lệ và điểm trung bình. Trong đó, điểm trung bình được quy ước như sau:

Thang khoảng điểm trung bình được quy ước như sau: Từ 1,0 đến < 1,75 Yếu/ không quan trọng Từ 1,76 đến < 2,5 Trung bình/ ít quan trọng Từ 2,51 đến < 3,25 Khá/ quan trọng

Từ 3,26 đến < 4,0 Tốt/ Rất quan trọng

- Từ các thông tin thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được, tổng hợp các thông tin để lên các bảng biểu, sử dụng một số công cụ của Microsoft 2019 và một số chương trình ứng dụng khác để tính tốn phục vụ cho q trình phân tích.

<i><b>2.1.5. Phân tích kết quả </b></i>

Khi có được số liệu từ các phiếu điều tra, qua nghiên cứu hồ sơ, người nghiên cứu tiến hành lượng hoá, thống kê, xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft 2019, sử dụng các

<i>công cụ thống kê toán học để thống kê số liệu. </i>

Tiến hành mã hoá số liệu từ kết quả thu thập được, kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu,

<i>kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu và tiến hành phân tích kết quả. </i>

<b>2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Kon Tum </b>

<i><b>2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Kon Tum </b></i>

Trong những năm gần đây, thành phố Kon Tum tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

dựng, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp. Giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2018 ước đạt 26.285 tỷ đồng, bằng 100,03% KH, tăng 18,6% so với năm 2017; Trong đó: Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng 64,82% (tăng 0,11%), ngành thương mại, dịch vụ chiếm 30,37% (tăng 0,05%), ngành nông lâm thủy sản 4,81% (giảm 0,16%). Xác định phát triển kinh tế là trung tâm, thành phố Kon Tum đang tập trung lãnh, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng tới xây dựng nền Chính quyền điện tử, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược để khai thác lợi thế sẵn có với các lĩnh vực được ưu tiên như dịch vụ ngân hàng, tài chính, viễn thông, dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao, các khu nghỉ dưỡng, giải trí, sản xuất nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi liên kết gắn với phát triển cây dược liệu, đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch, thành phố đang triển khai đề án xây dựng làng du lịch cộng đồng KonKtu, xã Đăk Rơ Wa và chú trọng bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa như văn hóa nhà rơng, cồng chiêng, múa xoang, dệt thổ cẩm, rượu cần để tạo nên những điểm đến hấp dẫn cho du khách. Ngoài các dự án lớn đã triển khai đầu tư xây dựng cơng trình, trong năm 2018, có 01 dự án được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư với vốn đăng ký 11 tỷ đồng (kho chứa hàng nông sản của Công ty TNHH MTV vạn Thành Sa Thầy); thu hút được các nhà đầu tư lớn như Tập đoàn WinGroup, FLC đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư các Dự án Khu phức hợp đô thị Vinhomes Kon Tum; Dự án Trung tâm thương mại kết hợp nhà phố đường Bà Triệu, thành phố Kon Tum; Dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại – Shophouse Vincom Kon Tum…

Cùng với phát triển kinh tế, công tác chỉnh trang, nâng cấp đô thị, xây dựng nông thôn mới cũng được quan tâm đúng mức. Hiện thành phố đã đạt 1/5 tiêu chí với 39/59 tiêu chuẩn của đơ thị loại II, có 03 xã đạt chuẩn nơng thơn mới và 01 xã đang trình, thẩm định hồ sơ để công nhận. Với quyết tâm phấn đấu sớm đưa thành phố Kon Tum trở thành đô thị loại II, UBND thành phố đã tổ chức rà soát các quỹ đất trên địa bàn hiện nay không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, khơng đúng mục đích để xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng thiết yếu cùng các nguồn vốn khác dần hồn thiện các chỉ tiêu của đơ thị loại II theo quy định.

<i><b>2.2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum </b></i>

Ngành giáo dục đã triển khai thực hiện linh hoạt kế hoạch dạy - học trong tình hình dịch bệnh Covid-19; chủ động xây dựng các phương án dạy học trong điều kiện “Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố; linh động chuyển từ hình thức học trực tiếp sang học trực tuyến, dạy học có hướng dẫn khi có yếu tố dịch tễ trong trường; tăng cường công tác phụ đạo cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số theo Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh DTTS". Công tác vận động, huy động học sinh ra lớp, duy trì đảm bảo sỹ số học sinh được thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên; kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ được củng cố và nâng cao. Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục

</div>

×