Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt tại các trường tiểu học thành phố pleiku tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.17 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒI </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ NGUYÊN DU </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Khách thể, đới tượng nghiên cứu ... 3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ... 5</b>

1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 5

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 7

1.2.1. Quản lý giáo dục ... 7

1.2.2. Quản lý nhà trường ... 8

1.2.3. Hoạt động dạy học ... 9

1.2.4. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ... 10

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ... 10

1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học ... 11

1.3.1. Đặc điểm học sinh Tiểu học ... 11

1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ... 13

1.3.3. Nội dung dạy học môn Tiếng Việt ... 14

1.3.4. Phương pháp dạy học mơn Tiếng Việt ... 15

1.3.5. Hình thức dạy học mơn Tiếng Việt ... 17

1.3.6. Điều kiện dạy học môn Tiếng Việt ... 20

1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học ... 21

1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ... 21

1.4.2. Quản lý nội dung dạy học môn Tiếng Việt ... 22

1.4.3. Quản lý phương pháp dạy học môn Tiếng Việt... 23

1.4.4. Quản lý hình thức dạy học mơn Tiếng Việt ... 24

1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt ... 25

1.4.6. Quản lý điều kiện dạy học môn Tiếng Việt ... 26

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.5.1. Yếu tố chủ quan ... 26

1.5.2. Yếu tố khách quan ... 27

<b>Tiểu kết chương 1 ... 28</b>

<b>Chương 2.</b><small> </small><b>THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI ... 30</b>

2.1. Khái quát quá trình khảo sát ... 30

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 30

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 30

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 30

2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 30

2.1.5. Phân tích kết quả ... 30

2.2 Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục thành phớ Pleiku ... 30

2.2.1. Tình hình kinh tế-xã hội thành phố Pleiku ... 30

2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục thành phớ Pleiku ... 31

2.1.3. Tổng quan về giáo dục tiểu học thành phố Pleiku ... 32

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ... 33

2.3.1. Thực trạng mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ... 33

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học môn Tiếng Việt ... 33

2.3.3. Thực trạng phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ... 35

2.3.4. Thực trạng hình thức dạy học mơn Tiếng Việt ... 37

2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học môn Tiếng Việt ... 38

2.3.6. Thực trạng các điều kiện dạy học môn Tiếng Việt ... 39

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ... 40

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ... 40

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung dạy học môn Tiếng Việt ... 41

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ... 42

2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức dạy học mơn Tiếng Việt ... 43

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mông Tiếng Việt. . 44

2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện dạy học môn Tiếng Việt ... 45

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai... 46

2.5.1. Điểm mạnh ... 46

2.5.2. Điểm yếu ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Tiểu kết chương 2 ... 49</b>

<b>Chương 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ... 50</b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ... 50

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ... 50

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ... 50

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ... 50

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ... 51

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ... 51

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ... 51

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong giảng dạy môn Tiếng Việt ... 55

3.2.3. Đổi mới hình thức triển khai dạy học mơn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua trải nghiệm và theo hướng tích cực hóa ... 63

3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ... 67

3.2.5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học môn Tiếng Việt ... 70

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ... 75

3.3.1. Các bước thăm dò, trưng cầu ý kiến ... 75

3.3.2. Kết quả thăm dò, trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và tính khả thi ... 75

<b>Tiểu kết chương 3 ... 78</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 79</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82PHỤ LỤC 1 ... PL</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG Số hiệu </b>

2.1 Đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt 34 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung dạy học môn Tiếng Việt 34 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng học môn Tiếng Việt của học

2.4. Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt 35 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về hình thức dạy học mơn Tiếng Việt 37 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng kiểm tra, đánh giá dạy học

2.7. Đánh giá của CBQL, GV về điều kiện dạy học môn Tiếng Việt 39 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng

2.12. Đánh giá của CBQL, GV về kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học

2.13. Đánh giá của CBQL, GV về quản lý điều kiện dạy học môn Tiếng

3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp 75 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt của các nhà trường nói chung và của trường tiểu học nói riêng. Dạy học là một hoạt động đặc thù của cơng tác giáo dục, nó giữ vị trí trung tâm và chi phới mọi hoạt động khác trong nhà trường bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khới lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm học. Dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường. Đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trường tiểu học là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Để hội nhập thế giới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, dạy và học Tiếng Việt trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Tiếng Việt được xếp vào một trong những lĩnh vực ưu tiên, một mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong thời đại ngày nay. Đặc biệt là hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Dạy học ở bậc Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Đồng thời, hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người. Sản phẩm của giáo dục Tiểu học có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đới với cuộc đời mỗi con người. Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết và tính toán được học ở bậc Tiểu học để sống để làm việc.

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng có những điểm mới trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, trong đó Toán và Tiếng Việt là hai bộ mơn cơng cụ cơ bản. Nếu như Tốn học là một mơn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng cơng thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tịi, chau ch́t ngơn ngữ, vớn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả giáo viên và học sinh. Đây là môn học vừa có vai trị trang bị cho học sinh công cụ ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc Khoa học Xã hội và Nhân văn có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học về tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở phương diện ngơn ngữ và văn hóa.

Trong nhiệm vụ chung của công văn số 4088/BGDĐT-GDTH của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành ngày ngày 25 tháng 8 năm 2022 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022-2023 cũng đã nêu rõ: “Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.”. Cũng như Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học ngày 04 tháng 9 năm 2020 cũng nêu rõ: “Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học”.

Có thể thấy, Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, khơng chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn cịn tồn tại tâm lí ngại học tập, tìm tòi, đào sâu tiếng Việt. Khá nhiều học sinh khơng u thích mơn học. Kiến thức tiếng Việt và khả năng tư duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ quản lý cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng Việt. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người…

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học là một yếu tố quyết định chất lượng dạy học môn này. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt sẽ giúp các trường tiểu học, các giáo viên tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Việt thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu, triển khai có chất lượng nội dung môn học. Quản lý hoạt động này cũng giúp cho học sinh phát huy được tốt nhất năng lực của bản thân. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai sẽ giúp cho việc dạy học môn này đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay.

Xuất phát từ yêu cầu lý luận và yêu cầu thực tiễn như đã nêu trên tôi chọn đề tài:

<i><b>“Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai” đề từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản </b></i>

lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai và các trường Tiểu học có cùng điều kiện.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu lý luận, xác định được thực tiễn hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất các biện pháp quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phớ Pleiku tỉnh Gia Lai, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường này và các trường Tiểu học có cùng điều kiện.

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường </b></i>

Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

<b>4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 – 2023 của các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu xây dựng được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai thì có thể đề x́t được biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai một cách hợp lý và khả thi, góp phần nâng cao hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và hệ thớng hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học.

6.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

6.3. Đề xuất các số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù bên trong và trên cơ sở đó tổng hợp tạo ra hệ thống, đồng thời thấy được mối quan hệ, tác động biện chứng của các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của Ngành có liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phớ Pleiku tỉnh Gia Lai.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng hoạt động hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học. Đối tượng điều tra là giáo viên, hiệu trưởng, học sinh. Kết quả điều tra được xử lý, phân tích, so sánh để tìm thơng tin cấp thiết theo hướng nghiên cứu đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia, quan sát.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Tiến hành nghiên cứu các Đề án, Quyết định, Báo cáo, … Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), trường Tiểu học có liên quan đến công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

- Nghiên cứu thực tế và tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp phân tích và tổng kết rút kinh nghiệm nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả điều tra </b></i>

Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học.

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1. </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Đã có một số nghiên cứu cụ thể về quản lý dạy học tại trường tiểu học được thực hiện, có thể nêu dẫn cụ thể một sớ nghiên cứu sau:

Phạm Văn Khanh (2015), với nghiên cứu có tựa đề “Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong mối quan hệ với phát triển nhân cách” đã cho rằng: dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất năng lực giảng dạy cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người [11].

Phạm Đỗ Nhật Tiến (2015) trong bài viết “Bài toán đổi mới đánh giá người học trong giáo dục đã trình bày một nội dung, vấn đề của dạy học và giáo dục theo hướng phát triển năng lực”. Bài viết đã trình bày các vấn đề: cụ thể hóa các năng lực để đánh giá, các nguyên tắc đánh giá (đánh giá phải chính đáng, tin cậy và có căn cứ, lấy người học làm trung tâm), phương pháp đánh giá (đánh giá tổng kết, đánh giá định hình,...) từ đó đưa ra các Khuyến nghị cụ thể để đổi mới đánh giá [9].

Nhà sư phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ thớng các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng q trình dạy học để trùn thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ơng cũng đã nêu ra một sớ ngun tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá biệt…[23].

Các nghiên cứu về dạy học môn tiếng Việt ở trường tiểu học cũng đã được nghiên cứu khá nhiều, trong đó gồm có các cơng trình nghiên cứu như:

Tác giả Vũ Thị Thương, Ngạc Thị Thu Giang (2019), trong bài viết: “Nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt ở tiểu học thơng qua hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học” đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cho rằng, tiểu học là cấp học nền tảng cho việc hình thành, phát triển nhân cách con người, phân môn Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cấp thiết nhất. Tuy nhiên, chương trình sách giáo khoa hiện nay đang là chương trình năm 2000, dạy học theo hướng chú trọng nội dung: giáo viên là người truyền đạt tri thức và học sinh tiếp thu thụ động những tri thức đó. Vì thế, khi học tiếng Việt, hầu như các em chưa thực sự hứng thú với môn học, kiến thức tích lũy được khó khắc sâu. Sân khấu hóa là một hình thức tổ chức dạy học mới, là sân chơi để học sinh có cơ hội trau dồi, phát triển các kĩ năng như hát, múa, kể chuyện, diễn kịch..., giúp các em thêm sự tự tin và bộc lộ trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo; khơi dậy tình yêu tiếng Việt, yêu văn học [17].

Các tác giả Trần Thị Tú Anh, Trịnh Thị Thúy (2017), đã công bố bài viết trên tạp chí với tựa đề: “Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn tiếng Việt”. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh lớp 3 của 30 giáo viên tại hai trường tiểu học trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số giáo viên tiểu học ít thấy cấp thiết và cũng chưa thực sự phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, họ cũng cho biết có thể phát triển năng lực này thông qua dạy học môn Tiếng Việt. Bài báo khuyến nghị cần quan tâm bồi dưỡng năng lực cảm xúc — xã hội cho giáo viên tiểu học và khuyến khích họ tăng cường phát triển năng lực này cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt bởi tính phù hợp của nội dung và phương pháp dạy học [15].

Tác giả Đào Xuân Đức (2020) thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: “Đảm bảo chất lượng dạy học ở các trường tiểu học thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh đối mới giáo dục”. Nghiên cứu đã hệ thớng hóa khung lí luận, khảo sát thực tiễn và đưa ra các biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng dạy học trong các trường tiểu học: 1) tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng; 2) tổ chức khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị học liệu phục vụ dạy học theo yêu cầu đảm bảo chất lượng; 3) tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng; 4) tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học; 5) tổ chức xây dựng và tuyên truyền giá trị cốt lõi, mục tiêu và kế hoạch phát triển của nhà trường [2].

Tác giả Hoàng Minh Việt (2013) đã thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”, từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực trạng luận văn đã đưa ra 6 biện pháp quản lý dạy học trong các trường tiểu học: 1) bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho hiệu trưởng về đổi mới quản lý hoạt động dạy học trong các trường tiểu học; 2) tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường; 3) tăng cường chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy và học; 4) tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng giảng dạy trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lớp của giáo viên; 5) tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, phương tiện kĩ thuật hỗ trợ cho hoạt động dạy học; 6) đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên trong giáo dục [3].

Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (2020) đã thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực” với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực góp phần nâng cao chất lượng dạy học cấp tiểu học quận Hồn Kiếm, thành phớ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

Tóm lại, qua các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy các luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề quản lý, quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý, tuy nhiên chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học với hướng phân tích nội dung.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý giáo dục </b></i>

Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về quản lý dưới góc độ khoa học khác nhau như Triết học, xã hội học, tâm lý học, kinh tế học, giáo dục học,... dưới đây là một số khái niệm cụ thể:

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đới tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ thớng các luật lệ, các chính sách, các ngun tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường

<i>và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 3) </i>

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của

<i>các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. (chú </i>

<i>dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 14) </i>

Theo các tác giả Nguyễn Q́c Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt

<i>được mục đích của tổ chức”. (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 2) </i>

Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, luận văn này xác định khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đới tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng hệ thớng các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [16].

Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; Ở tầm vi mơ là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của các nhà trường. Phải có hệ thớng tác động quản lý theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh q́c phịng phục vụ tốt công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.

Tóm lại, Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu GD đề ra.

<i><b>1.2.2. Quản lý nhà trường </b></i>

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội – sư phạm, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ đang lớn lên. Do đó, nó thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm. Có nhiều quan niệm về quản lý nhà trường:

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học…có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu

<i>cầu của nhân dân, của đất nước”. (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 6.) </i>

Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa: quản lý trường học là hoạt động của các cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất

<i>lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 18) </i>

Tác giả Bùi Minh Hiền quan niệm: “quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lý (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường) đến các đối tượng quản lý (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên liên quan…) và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động”.

<i>(chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 7) </i>

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa…; quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh và các

<i>lực lượng giáo dục; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vất chất và các điều kiện. (chú dẫn theo </i>

<i>tài liệu tham khảo số thứ tự 9.) </i>

Từ các khái niệm và sự phân tích trên, có thể định nghĩa: Quản lý nhà trường là quá trình tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường đến các đối tượng quản lý trong nhà trường nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục của nhà trường”. Quản lý nhà trường có nhiều nội dung như quản lý hoạt động dạy học; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất; quản lý công tác văn thư-hành chính; quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên; quản lý học sinh;…trong đó quản lý hoạt động dạy học là nội dung quản lý trọng tâm.

<i><b>1.2.3. Hoạt động dạy học </b></i>

Hoạt động giáo dục tổng thể trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy học và hoạt

<i>động giáo dục theo nghĩa hẹp (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 11.). Hoạt động </i>

dạy học nhằm hình thành ở người học tri thức khoa học, kĩ năng kĩ xảo hoạt động và hình thành nên năng lực cấp thiết. Còn hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện để người học hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức theo mô hình nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Hai hoạt động này có mục tiêu ban đầu khác nhau nhưng đều hướng tới mục đích ći cùng là hình thành nên nhân cách, và phát triển năng lực người học. Chính vì vậy hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục trong trường học luôn đan xen, hỗ trợ nhau để đảm bảo mục tiêu giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Như vậy hoạt động dạy học có thể hiểu đó là tổng thể những tác động của GV tới người học để người học tự giác, tích cực, tự điều khiển điều chỉnh bản thân thực hiện các nhiệm vụ dạy học để lĩnh hội tri thức, kĩ năng và hình thành nên thái độ cấp thiết.

Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay nhằm hình thành và phát triển năng lực người học thì hoạt động dạy học có vai trị vơ cùng quan trọng. Việc dạy học phải chuyển từ truyền thụ nội dung sang dạy học hợp tác, hướng dẫn HS kiến tạo kiến thức, tư duy hệ thống và xây dựng tương lai. Trong quá trình này, GV chỉ là người hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cấp thiết. Còn HS là người hoàn tồn chủ động, tự lực tìm tịi kiến thức và rèn luyện kĩ năng theo sự hướng dẫn của GV.

Để thực hiện vai trò của người hướng dẫn, GV cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng về nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và dự kiến cả “Kịch bản dạy học”. Sự chuẩn bị càng chu đáo thì hoạt động dạy học càng đạt hiệu quả cao. Cịn HS khơng thể thụ động mà các em phải suy nghĩ và thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn được GV giao sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Q trình thực hiện nhiệm vụ chính là quá trình khám phá và rèn luyện kĩ ăng cấp thiết, kết quả học tập ở đây không chỉ là kiến thức và kĩ năng học tập mà còn cả sự vận dụng hiệu quả kiến thức và kĩ năng vào cuộc sống.

<i><b>1.2.4. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh.

Dạy học môn tiếng Việt ở cấp tiểu học được xác định như sau:

Dạy học môn tiếng Việt cấp tiểu học là q trình gồm hai hoạt động thớng nhất biện chưng: hoạt động day môn tiếng Việt của giáo viên và hoạt động học môn tiếng Việt của học sinh. Trong đó duới sụ tổ chưc, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cục tư tổ chức, tụ điều khiển hoạt động học tập môn tiếng Việt của minh nhằm thục hiện các nhiệm vu học tập môn tiếng Việt đặt ra và phát triển năng lục tiếng Việt cho bản thân.

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Từ phân tích các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học như sau:

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (giáo viên, cán bộ phục vụ và học sinh) nhằm hình thành các năng lực đọc, năng lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nghe, năng lực nói và năng lực viết môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học.

Để quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học cần phải chú ý đến một số điểm sau:

Huy động sự tham gia và hợp tác của nhà giáo: Tiếp cận năng lực đòi hỏi quản lý dạy học phải tạo ra cơ chế và môi trường tham gia, hợp tác rộng rãi cho tất cả mọi thành viên. Vì vậy việc giải quyết những vấn đề chuyên môn từ góc độ quản lý cần dựa vào việc huy động nhiều ý tưởng, nhiều sáng kiến khác nhau từ mọi người để có nhiều cơ hội hơn khi lựa chọn giải pháp. Thông thường các nhà quản lý cho rằng những vấn đề chuyên môn ở tiểu học đơn giản quá, chả có gì đáng phải thảo luận, tham gia ý kiến gì cả. Đó là ý tưởng sai lầm. Không ở cấp, ngành học nào lại phức tạp về chuyên môn như ở tiểu học và giáo dục mầm non. Bởi vì ngộ nhận là dễ dàng nên tưởng ai nói cũng được, ai viết sách cũng được. Nội dung học tập ở tiểu học vừa tích hợp nhiều lĩnh vực học vấn lại vừa đòi hỏi cao

<i>và tinh tế về phương pháp, kĩ năng dạy học và nghệ thuật sư phạm (chú dẫn theo tài liệu </i>

<i>tham khảo số thứ tự 15). </i>

Khuyến khích nhu cầu và sự phát triển năng lực của nhà giáo: Nguyên tắc này liên quan trực tiếp đến văn hóa học tập và tính chuyên nghiệp của nhà giáo cũng như của hành vi dạy học. Ai cũng biết không ai học hộ ai được, khơng như những việc nào khác có thể làm hộ nhau. Vậy nên phải bằng mọi cách, đặc biệt là kiên trì, khơi dậy và phát triển nhu cầu học tập của mọi nhà giáo để phát triển nghề nghiệp. Dưới ảnh hưởng của quản lý mà nhà giáo thỏa mãn với sự phát triển nghề nghiệp của mình và thành tựu giảng dạy của mình thì tín nhiệm của nhà trường càng tăng lên. Điều đó giúp tạo nên niềm tin của nhà giáo vào cán bộ quản lý.

Đảm bảo sự thích ứng với năng lực nhà giáo: Nguyên tắc này nhắc đến vai trị chun mơn hóa, chun nghiệp hóa của tiếp cận năng lực. Khi việc quá tầm, người ta không làm được. Thất bại làm người ta nhụt chí. Khi nhụt chí rồi lại càng sợ thất bại. Sợ thất bại thì sẽ làm theo thói quen, nếu bị buộc phải làm hoặc sẽ không dám làm nữa nếu như khơng bị bắt buộc. Vịng luẩn quẩn ấy làm cho nhà giáo cùn mòn tay nghề rất nhanh. Cho nên giao việc, nhất là nhiệm vụ mới, nhiều thách thức cần phải cân nhắc. Người đủ tầm khi vượt qua thách thức sẽ phát triển lên cao hơn. Họcũng tích lũy được kinh nghiệm quí để chia sẻ với người khác.

<b>1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm học sinh Tiểu học </b></i>

<i>Theo giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm của tác giả Trần Thị Thu Mai, thì học sinh tiểu học có những đặc điểm sau: </i>

<i>Thứ nhất, sự phát triển của quá trình nhận thức </i>

Nhận thức cảm tính cũng như lý tính của học sinh đều phát triển và đang trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trình hồn thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính khơng ổn định. Ći bậc học, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó…). Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở

<i>phần đông học sinh tiểu học (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 10) </i>

<i>Thứ hai, sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học </i>

Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn...Sau 5 năm học, “tính cách học đường” mới dần ổn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.

Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt là một phần không thể thiếu trong giáo dục và đào tạo, luôn được xã hội quan tâm và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trong nhiều năm nay. Để nâng cao chất lượng dạy và học, vì sự phát triển của thế hệ tương lai, cần có sự cải tiến về nội dung, hình thức, phương pháp. Và để làm được điều đó, trước hết người giáo viên, quản lý cần nhận thức được những vấn đề cơ bản, phân loại rõ ràng và ý nghĩa to lớn của việc kiểm tra, đánh giá trong kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việ với nội dung:

- Kiểm tra việc thiết kế và tổ chức bài học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong chủ đề dạy học, việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật và hình thức dạy học tích cực.

- Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của HS bao gồm việc thực hiện quan điểm, triết lý đánh giá, việc kết hợp các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá, việc ra đề kiểm tra theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, việc chấm chữa bài và phản hồi tới HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Kiểm tra việc thực hiện nền nếp, chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường; chuẩn bị bài giảng, giáo án; sử dụng các thiết bị dạy học; tham gia sinh hoạt chuyên môn; xây dựng các chuyên đề; công tác tự bồi dưỡng và kiểm tra sự phối hợp với các tổ chức đồn thể… trong q trình dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tuần, tháng, học kỳ và năm học. Cần lưu ý kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt chuyên đề gắn với dạy học phát triển năng lực; việc bồi dưỡng giáo viên của tổ.

- Kiểm tra, dự giờ theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất tất cả các hoạt động giảng dạy của GV. Đặc biệt, tập trung vào kiểm tra việc chuẩn bị cho các giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

<i>Theo Giáo trình Giáo dục học tập 1, 2 của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, có thể nhận </i>

thấy rằng, mục tiêu dạy học là vô cùng quan trọng đối với các nhà trường, do vậy nhiều nhà khoa học đã xác định mục tiêu dạy học như sau: “Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự thay đổi của người học sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá

<i>trình dạy học” (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 13). Mục tiêu dạy học của q </i>

trình dạy học hiện đại ln hướng tới những công việc hay những hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học, học kì hay một mơn học.

Mục tiêu dạy học có những chức năng sau: (1) Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hồn thành tớt các nhiệm vụ dạy học. (2) Chức năng kiểm tra, đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân.

Mục tiêu dạy học môn tiếng Việt cấp tiểu học nhằm:

Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, q hương; có ý thức đới với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sớng; có ý thức thực hiện trách nhiệm đới với bản thân, gia đình,

<i>xã hội và môi trường xung quanh. (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 13) </i>

Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngồi văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả);

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngơn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

<i><b>1.3.3. Nội dung dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

<i>Theo tác giả Lê Phương Nga với Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, tập I, </i>

tập II thì dạy học của người giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tịi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân.

Dạy học môn tiếng Việt của giáo viên tại trường tiểu học gồm có các hoạt động cụ thể sau đây:

1) Xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt: Ở hoạt động này, giáo viên cần thực hiện việc xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt, trong đó xác định rõ mục tiêu dạy học môn tiếng Việt mà học sinh phải đạt đến là các năng lực chung và năng lực đặc thù môn tiếng Việt cụ thể nào; Xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt theo hướng linh hoạt, mềm dẻo, định hướng cho học sinh tiểu học tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng để từ đó phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù môn tiếng Việt; Xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt thể hiện sự lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh tiểu học và phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học; Xây dựng kế hoạch dạy học thể hiện sự lựa chọn các phương tiện và điều kiện dạy học phù hợp với đặc điểm của học sinh và nhà trường; Xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt, trong đó thể hiện sự lựa chọn phương thức đánh giá kết quả học tập môn tiếng Việt của học sinh nhằm vào các tiêu chí phát triển năng lực học sinh trong mục tiêu dạy học môn tiếng Việt đề ra.

2) Triển khai kế hoạch dạy học môn tiếng Việt trên lớp: Giáo viên tiểu học cấn triển khai kế hoạch dạy học môn tiếng Việt trên lớp tiểu học. Do vậy khi triển khai kế học dạy học môn tiếng Việt trên lớp giáo viên cần triển khai tiết học tiếng Việt theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác và chủ động của học sinh bằng các tình h́ng có vấn đề, gợi mở hướng giải quyết để giúp học sinh tự giải quyết vấn đề; Phát huy tính sáng tạo của học sinh bằng thảo luận nhóm, khơi gợi hứng thú, tận dụng ý kiến tập thể học sinh để đạt được mục tiêu tiết học, bài học; Triển khai tiết học theo hướng dạy cho học sinh biết cách tự học, cách phối hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm trên lớp để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ; Triển khai tiết học bằng sự phối hợp sử dụng các đồ dùng dạy học, học liệu, thiết bị dạy học, tiện ích của cơng nghệ thơng tin và truyền thông để hỗ trợ các phương pháp dạy học; Giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho học sinh trên cơ sở các yêu cầu về khắc sâu kiến thức lý thuyết, tự lực thực hành để rèn luyện kỹ năng, phát triển các

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>năng lực đã định trong mục tiêu dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học (chú dẫn theo </i>

<i>tài liệu tham khảo số thứ tự 12) </i>

3) Giáo viên đánh giá kết quả học tập môn tiếng Việt của học sinh tiểu học: Ở nội dung này giáo viên khi dạy môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học cần xác định các tiêu chí đánh giá mức độ năng lực môn tiếng Việt của học sinh ở khả năng vận dụng những kiến thức mơn tiếng Việt vào giải quyết các tình h́ng học tập và thực tiễn cuộc sống; Xác định các tiêu chí đánh giá mức độ năng lực tiếng Việt của học sinh về tồn bộ q trình nhận thức, trân trọng với những tiến bộ về thái độ của học học sinh; Xây dựng ma trận đề kiểm tra môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học theo thang đo nhận thức, tư duy sáng tạo của học sinh để đảm bảo phân loại chính xác mức độ đạt các năng lực của học sinh; Thông báo kết quả đánh giá kết quả học môn tiếng Việt cho học sinh đảm bảo tính thân thiện, giúp học sinh tiến bộ, tránh áp đặt, máy móc theo ý kiến chủ quan của giáo viên mà khuyến khích học sinh trao đổi, phản biện; Yêu cầu học sinh rút kinh nghiệm với tinh thần thiết thực, đặc biệt chú ý gợi mở và định hướng phương thức khắc phục những bất cập về kiến thức, kỹ năng và thái độ học sinh trong học tập môn tiếng Việt.

<i><b>1.3.4. Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

<i>Theo tác giả Lê Phương Nga với giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu </i>

<i>học, tập I, tập II, phương pháp dạy học tiếng Việt tại trường tiểu học thường được sử dụng </i>

bao gồm: Phương pháp phân tích ngơn ngữ; Phương pháp giao tiếp (thực hành giao tiếp); Phương pháp luyện theo mẫu; Phương pháp dạy học dự án; Phương pháp thuyết trình; Phương pháp dạy học nêu vấn đề; Phương pháp dạy học trực quan; Phương pháp dạy học tình h́ng; Phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi. Mỗi phương pháp cần được sử dụng linh hoạt, có sự vận dụng cho phù hợp với đặc trưng của các phân môn tiếng Việt tiểu học.

<i>Phương pháp phân tích ngơn ngữ: phân tích ngơn ngữ chính là giúp học sinh đúc rút </i>

tri thức ngôn ngữ và tri thức sử dụng ngôn ngữ. Phương pháp này bao gồm các biện pháp phới hợp với nhau như: phân tích ngữ pháp, ngữ nghĩa logic, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi tìm, tổng hợp, qui nạp bài học và thực hành củng cố. Do vậy, phương pháp này có nhiều ưu điểm để dạy học tiếng Việt tại cấp tiểu học. Ví dụ như, trong dạy học tập viết – một phân môn của tiếng Việt tiểu học, sử dụng phương pháp này sẽ giúp giáo viên dễ dàng phân tích cấu tạo chữ, kích thước chữ, mới liên kết giữa các nét chữ trong chữ cái hoặc mối liên kết giữa các chữ cái, dấu thanh trong chữ ghi tiếng. Phương pháp phân tích ngơn ngữ u cầu học sinh chủ động phân tích hình dáng, kích thước, cấu tạo chữ, tìm sự tương đồng, khác biệt giữa chữ cái đang học và chữ cái đã học, nắm bắt được quy trình viết chữ cái và liên kết các chữ cái. Trong quá trình dạy, giáo viên cần cho học sinh quan sát các mẫu chữ trực quan để khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Phương pháp giao tiếp: phương pháp giao tiếp được sử dụng trong dạy học tiếng Việt </i>

ở tiểu học, đặc biệt quan trọng khi dạy tập đọc, môn tập viết cho học sinh. Sử dụng phương pháp này giáo viên sẽ dễ dàng giúp cho học sinh rèn luyện được các kỹ năng đánh vần, tập đọc, tập viết, và giúp học sinh dễ dàng tiếp cận mới quan hệ giữa lí thuyết và thực hành, giữa cụ thể và khái quát, giữa hệ thớng ngơn ngữ và hoạt động lời nói.

<i>Phương pháp luyện tập theo mẫu: Phương pháp luyện tập theo mẫu là phương pháp </i>

mô phỏng, bắt chước theo kinh nghiệm giao tiếp gắn liền với quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ của con người. Phương pháp rèn luyện theo mẫu là cách dạy học một cách có ý thức về thói quen và kinh nghiệm ấy. Do vậy, trong dạy học tiếng Việt, phương pháp luyện tập theo mẫu rất quan trọng và được sử dụng trong dạy học ở tất cả các phân môn như tập dọc, tập viết, tập làm văn. Ví dụ như, ở mơn tập viết, phương pháp rèn luyện theo mẫu được sử dụng thường xuyên giúp học sinh có kĩ năng viết chữ một cách nhanh chóng và chắc chắn. Khi hướng dẫn học sinh luyện tập theo mẫu, cần chia việc luyện tập thành nhiều bước với mức độ dễ – khó khác nhau.

<i>Phương pháp đóng vai: Đây là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho </i>

HS thực hành (làm thử) một số cách ứng xử trong tình h́ng giả định hoặc vào vai những nhân vật trong các tác phẩm văn học. Phương pháp này giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà HS quan sát được. Từ sự trải nghiệm, quan sát và đánh giá tình h́ng, HS được rèn luyện về những kỹ năng giải quyết các vấn đề đã đặt ra.

<i>Phương pháp dạy học nêu vấn đề: Dạy học nêu vấn đề hay dạy học giải quyết vấn đề </i>

trong dạy học tiếng Việt là phương pháp GV tạo ra những tình h́ng có vấn đề liên quan đến các tác phẩm văn học, các nhân vật trong các tác phẩm, các kiến thức của bộ môn từ đó điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.

<i>Phương pháp dạy học tình huống: Dạy học tình huống là một phương pháp dạy học </i>

được tổ chức theo những tình h́ng có thực của cuộc sớng hoặc các tình h́ng theo các tác phẩm văn học, trong đó học sinh được kiến tạo tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học tập. Dạy học tình h́ng đới với mơn tiếng Việt là một hình thức dạy học gây hứng thú và có tính thực tiễn cao. Thơng qua các tình h́ng, học sinh có thể học được cách đưa ra những câu hỏi chuyên biệt, cách tìm ra giải pháp và chứng minh được câu trả lời của các em bằng học thuyết hay nghiên cứu. Song cũng không nên quá lạm dụng vì có thể gây ra tác dụng ngược, làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán.

<i>Phương pháp dạy học trực quan: Phương pháp này sử dụng phương tiện trực quan, </i>

phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cớ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hệ thớng hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Phương pháp này phát huy tốt năng lực giao tiếp và hợp tác, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Phương pháp dạy trực quan thường vận dụng vào các văn bản văn học đã chuyển thể thành phim, kịch trên sân khấu. Trong giờ dạy, GV dành một lượng thời gian phù hợp với HS xem đoạn phim, kịch phù hợp với nội dung bài dạy. Từ đó HS thêm hứng thú, động lực học tập và phát huy tốt năng lực trong giờ

<i>học (chú dẫn theo tài liệu tham khảo số thứ tự 4). </i>

<i>Phương pháp thuyết trình: Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói </i>

sinh động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống tri thức môn học cho học sinh theo một chủ đích nhất định nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một cách có ý thức. Phương pháp thuyết trình bao gồm kể chuyện, giảng giải, diễn giảng:

- Kể chuyện: trong đó giáo viên dùng lười nói diễn cảm và các thao tác sư phạm, để dẫn dắt học sinh tiếp cận làm nổi bật nội dung tri thức cần truyền thụ. Thông qua kể chuyện giáo viên nêu ra các sự kiện, hiện tượng thể hiện tính quy luật của đối tượng.

Giảng giải: giáo viên dùng lời nói làm cho học sinh hiểu được các khái niệm, các phạm trù, quy luật vận động phát triển của đối tượng cần truyền thụ.

Diễn giảng: dạy học trong đó những tri thức truyền thụ sẽ diễn biến theo một hệ thống logic chặt chẽ theo một khối lượng lớn trong một thời gian tương đới dài, thơng qua lời nói của giáo viên.

<i>Phương pháp thảo luận nhóm: có tác dụng hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp, </i>

khả năng hợp tác, khả năng thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ; có thể dùng trong khi dạy tập đọc (phẩn tìm hiểu nội dung bài), đặc biệt là ở những yêu cầu về suy luận, phán đoán ý từ một bài đọc cụ thể, hoặc nhận xét vềmột chi tiết, ý tưởng nào đó trong bài đọc. Có thể dùng thảo luận để xây dựng dàn ý cho một bài viết; thảo luận để đưa ra lời nói (miệng hoặc viết) đáp ứng với một tìnhh́ng giao tiếp cụ thể được đặt ra cho mỗi cá nhân hoặc mỗi nhóm học sinh.

<i><b>1.3.5. Hình thức dạy học mơn Tiếng Việt </b></i>

“Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học tập của học viên theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học” [16].

<i>Theo tác giả Lê Phương Nga với Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, tập I, </i>

tập II, hình thức dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh tiểu học được tiến hành trong một không gian, thời gian, số lượng và theo một trật tự nhất định. Để thực hiện nội dung chương trình dạy học mơn tiếng Việt tại trường tiểu học thì các hình thức dạy học phải hướng đến tính tích cực của học sinh tiểu học; Kết hợp các hình thức dạy học khác nhau và phải đa dạng hóa hình thức dạy học. Có thể nêu dẫn một sớ hình thức dạy học cụ thể sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Hình thức dạy học cả lớp (lớp - bài): Hình thức lớp - bài là một kiểu tổ chức dạy học </i>

mà trong suốt thời gian học tập được quy định một cách chính xác ở một địa điểm riêng biệt, giáo viên chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định, với thành phần học sinh không đổi, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của từng học sinh, sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững tài liệu học tập một cách trực tiếp từ giáo viên cũng như làm phát triển năng lực nhận thức và giáo dục họcsinh. Hình thức này giúp HS phát huy được các khả năng giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, tìm hiểu khoa học xã hội.

<i>Đóng kịch: Nhằm tăng cảm hứng học tập môn tiếng Việt cho học sinh cấp tiểu học và </i>

khuyến khích tinh thần ham đọc sách, cảm thụ văn học và đồng sáng tạo cùng nhà văn, GV có thể cho HS học theo cách này. Cách học này sẽ khơi dạy lòng yêu thích mơn tiếng Việt, phát huy tổ chức, biên kịch, diễn xuất của học sinh và phát huy được năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.

<i>Tham quan học tập: Hoạt động tham quan học tập, tìm hiểu thực tiễn là một hình thức </i>

dạy học được coi trọng và áp dụng rộng rãi trong dạy học tích cực ở nhiều mơn học tại trường tiểu học, trong đó có môn tiếng Việt. Ưu điểm của hình thức này là tính trực quan sinh động, có khả năng tạo hứng thú cho HS, thông qua trải nghiệm HS được phát huy vai trị chủ thể, tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của bản thân. HS chủ động tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với lứa tuổi và khả năng bản thân. HS khi tham quan, trải nghiệm được bày tỏ quan điểm, ý tưởng và lựa chọn ý tưởng được thể hiện và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và bạn bè.

<i>Lồng ghép trị chơi trong dạy - học: Trò chơi vừa là hoạt động giải trí vừa là một hình </i>

thức giáo dục tiên tiến. Vận dụng lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn tiếng Việt, kết hợp với hình thức học tập khác sẽ có ý nghĩa tích cực đới với u cầu đổi mới hiện nay, đồng thời tạo được hứng thú trong học tập của HS, giúp các em phát huy năng lực cơng nghệ, tin học, tìm hiểu xã hội tự nhiên.

<i>Dạy học ở phòng học bộ mơn: Phịng học bộ mơn là nơi có thiết bị dạy học bớ trí sẵn </i>

theo u cầu của mơn học; có tủ đựng thiết bị dạy học để ngay trong lớp học; có khu vực chuẩn bị các bài thí nghiệm, thực hành của giáo viên và học sinh; hệ thống chỗ ngồi cơ động cho việc học theo nhóm hoặc các thí nghiệm riêng lẻ. Dạy học bằng phịng học bộ mơn là xu hướng chung mà các nước phát triển trên thế giới đang thực hiện. Với phịng học trùn thớng chỉ có bảng đen, phấn trắng, bàn, ghế; phịng học và học sinh không hề di chuyển theo mỗi bộ mơn khác nhau, chỉ có giáo viên bộ mơn di chuyển theo thời khóa biểu; giáo viên tự mang thiết bị dạy học đến lớp nếu nội dung bài giảng cấp thiết bị. Phương pháp dạy học này chỉ phù hợp với kiểu dạy chay, học chay, thầy đọc, trò chép, rất thụ động,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trong khi đó, phòng học bộ mơn là phịng học được trang bị những tài liệu trực quan, những thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ học tập mà ở đó chúng được sử dụng một cách tích cực trong bài học, trong giờ ngoại khóa, giáo trình tự chọn.

<i>- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan </i>

sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sớng và năng lực cho học sinh. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rới, tiểu phẩm, kịch tham gia,...). Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một sớ hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học:

<i>- Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm </i>

học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,... dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,..

<i>- Tham quan, dã ngoại: Là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đới với học </i>

sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy... ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sớng của chính các em.

<i>- Dạy học theo chủ đề: Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư </i>

tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,... có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mới liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong môn học (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể phát huy tốt hơn khả năng chủ động, sáng tạo, khái quát, tổng hợp kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.

<i>- Dạy học tích hợp: Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được </i>

quan tâm nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

và ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách có hệ thớng, ở những mức độ khác nhau về các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau dựa trên cơ sở các mới liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong cùng một mơn học. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q trình dạy học các mơn học. Giúp HS tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội, xác lập mối liên hệ giữa các tri thức và kĩ năng thuộc các phân môn đã học bằng cách tổ chức, thiết kế các nội dung, tình h́ng tích hợp để HS vận dụng phới hợp các tri thức và kĩ năng riêng rẽ của các phân môn vào giải quyết vấn đề đặt ra, qua đó lĩnh hội các kiến thức và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp.

<i><b>1.3.6. Điều kiện dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học muốn đạt được mục tiêu của dạy học môn học và phát triển được các năng lực chung, chuyên biệt cho học sinh tiểu học thì cần phải có, phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, đặc biệt là phương tiện dạy học và khai thác, sử dụng phương tiện.

Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học là các công cụ mà giáo viên và học viên sử dụng trong quá trình dạy và học mơn tiếng Việt. Cơ sở vật chất gồm có: phòng học, trong đó gồm các phòng học, phòng thực hành tiếng, phịng nghe nhìn,... bên cạnh đó, còn phải có phịng sinh hoạt chung, phòng hành chính, phòng đọc, hoặc thư viện,... Các phòng này phải đảm bảo có chất lượng kiên cớ, sạch sẽ, thống mát, có diện tích phù hợp, đảm bảo về ánh sáng, nhiệt độ,... cách bài trí các trang thiết bị trong phòng học cũng cần phải được sắp xếp khoa học, hợp lý. Trong đó, bàn ghế 1-2 chỗ ngồi (ghế rời), đúng quy cách (của Bộ Y tế) để thích hợp việc di chuyển vị trí hoạt động học tập theo nhóm.

Thiết bị và phương tiện dạy học là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học, vì dạy học mơn tiếng Việt rất đặc thù, cần có các thiết bị và phương tiện dạy học đảm bảo được mục tiêu dạy học, nhất là dạy học thực hành. Do vậy, thiết bị dạy học cần có đủ chủng loại, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, không lạc hậu so với yêu cầu về mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp dạy học tiếng Việt bậc tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học đề ra. Do vậy, thiết bị dạy học tối thiểu cần có: Máy vi tính; Máy chiếu; Cassette; Ti vi; Đầu đĩa; Tăng âm; Loa; Micrro; Thiết bị nhận dạng kiểm tra đánh giá ngữ âm; Thiết bị âm thanh đa năng; Thiết bị bảng điều khiển; Tranh tương tác; Thẻ luyện tập; Các nhân vật; Bộ thẻ chữ; Băng, đĩa.

Để khai thác một cách triệt để các phương tiện và điều kiện hỗ trợ giảng dạy, hiệu trưởng chỉ đạo cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn nghiên cứu chương trình giảng dạy, nắm được sớ tiết của từng phân môn môn Tiếng Việt, từng khối lớp cần có thiết bị, đồ dùng dạy học và đới chiếu với các thiết bị mà nhà trường hiện có; tổ chức giới thiệu và hướng dẫn cho giáo viên kĩ thuật sử dụng những trang thiết bị hiện có của nhà trường. Hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề về sử dụng các phương tiện dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học. Việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên phải được kiểm tra, đánh giá và có hình thức khen thưởng kịp thời.

<b>1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Mục tiêu dạy học môn môn tiếng Việt tại trường tiểu học là chuyển từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh.

Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học được cụ thể hóa bằng kế hoạch giảng dạy của mỗi giáo viên, xây dựng dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, với mục tiêu phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học. Căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng của môn tiếng Việt, khối lớp tại trường tiểu học, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn cùng thảo luận để xây dựng mục tiêu đánh giá môn tiếng Việt. Trên cơ sở đó, giáo viên xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định phương diện năng lực mà HS cần hình thành và phát triển qua mơn tiếng Việt cấp tiểu học. Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu dạy học môn tiếng Việt cụ thể từng khối lớp được phân công, GV lập kế hoạch dạy môn tiếng Việt cho HS phù hợp với tình hình thực tế của trường mình và phải được tổ chuyên môn và Ban lãnh đạo nhà trường phê duyệt.

Quản lý thực hiện chương trình dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành, đó chính là chương trình dạy học mơn tiếng Việt cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đây là cơ sở pháp lý và là căn cứ để các trường tiểu học chỉ đạo, giám sát thực hiện và quản lý chương trình dạy học mơn tiếng Việt. Chương trình dạy học mơn tiếng Việt cấp tiểu học quy định cụ thể số lượng tiết học, phương pháp, hình thức dạy học, sớ tiết trên tuần và số tiết cả năm học nhằm thực hiện mục tiêu của cấp học.

Từ chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phòng Giáo dục và Đào tạo có các văn bản chỉ đạo nhà trường rà soát, xây dựng lại phân phới chương trình cho phù hợp với đới tượng HS, tình hình thực tế của nhà trường. Hiệu trưởng chỉ đạo nhóm tổ chun mơn và GV rà sốt chặt chẽ nội dung, điều phối lại bài dạy, xây dựng lại phân phới chương trình mơn học theo mục tiêu mà nhà trường và các tổ chuyên môn đã xác định. Sau khi phân phới chương trình của nhà trường xây dựng xong, Hiệu trưởng tiến hành báo cáo với phòng Giáo dục và Đào tạo để phòng phê dụt và đưa phân phới chương trình vào thực hiện. Toàn bộ hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá của GV phải thực hiện theo nội dung chương trình đã phê duyệt, dưới sự quản lý trực tiếp của tổ nhóm chun mơn và Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường.

Để quản lý hiệu quả thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học các chủ thể quản lý cần phải chú ý thực hiện tớt các khía cạnh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Tổ chức cho giáo viên nắm vững, thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học mơn tiếng Việt tại trường tiểu học.

Tổ chức cho tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Việt đáp ứng mục tiêu của chương trình dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học, Hiệu trưởng duyệt kế hoạch.

Chỉ đạo theo dõi việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học mơn tiếng Việt của giáo viên theo tuần, tháng, kỳ và năm học.

Chỉ đạo theo dõi tình hình học tập mơn tiếng Việt qua kiểm tra vở học sinh, sinh hoạt lớp cuối tuần. Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học mơn tiếng Việt tại trường tiểu học.

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

<i>Quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt </i>

Hoạt động dạy môn tiếng Việt của giáo viên tại trường tiểu học là hoạt động đóng vai trị quyết định hiệu quả và chất lượng mơn tiếng Việt tại trường tiểu học. Do vậy, để hoạt động dạy môn tiếng Việt của giáo viên tại trường tiểu học thì các chủ thể quản lý cần phải chú trọng vào thực hiện tớt các khía cạnh sau:

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ/ nhóm chun mơn tiếng Việt thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên môn của giáo viên trong triển khai thực hiện chương trình dạy học, kế hoạch dạy học môn tiếng Việt, nền nếp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn tiếng Việt của học sinh.

Kiểm tra việc soạn bài, lên lớp hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Việt của giáo viên.

Kiểm tra các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh của giáo viên nhằm định hướng cho học sinh trong quá trình học mơn tiếng Việt.

Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế đánh giá năng lực học tập của học sinh trong quá trình dạy học của giáo viên, trong đó gồm đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá tổng kết.

Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thông qua các hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chương trình sách giáo khoa, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa,... để đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình và sách giáo khoa tiếng Việt cũng như những đòi hỏi việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu,... trong dạy học môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học.

Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên dạy tiếng Việt cấp tiểu học về trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giảng dạy môn tiếng Việt của giáo viên. Trên cơ sở đó xác định nội dung cụ thể để bồi dưỡng giáo viên sao cho phù hợp với nhu cầu của giáo viên và chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học cũng như đáp ứng chương trình giáo dục phổ thoogn 2018.

Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, các chuyên đề khó trong dạy tiếng Việt tiểu học, dạy thí điểm, tổ chức, chỉ đạo giáo viên thăm lớp, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp trong dạy môn tiếng Việt cấp tiểu học.

<i>Quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt </i>

Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động đồng thời với hoạt động giảng dạy của giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh rất quan trọng để tạo ý thức, động cơ đúng đắn trong học tập.

Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tư tưởng, thái độ và động cơ học tập của học sinh trong tất cả giáo viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Giáo dục tinh thần và thái độ học tập phải được cụ thể hoá trong nội quy nhà trường để học sinh rèn luyện thường xuyên, thành những thói quen tự giác. Thực tiễn, nội dung quản lý hoạt động học của học sinh, hiệu trưởng tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:

Xây dựng và chỉ đạo nền nếp học tập: Đó là những quy định về tinh thần, thái độ học tập: chăm chỉ, chuyên cần, học bài làm bài đầy đủ, tham gia các hoạt động ngoài giờ của môn học; tổ chức học tập ở trường, ở nhà; sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, khen thưởng và kỷ luật trong việc chấp hành nền nếp.

Hàng tháng Hiệu trưởng thu thập tình hình, phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các mặt: tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ đối với học tập, sự chuyên cần, kỷ luật trong học tập; kết quả học tập các môn học về điểm sớ, tình hình kiểm tra, nhận xét, đánh giá của giáo viên về học tập của học sinh, chú ý đến kết quả học tập của hai đối tượng học sinh kém và giỏi.

Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng giáo dục để quản lý hoạt động học của học sinh, đồng thời phát huy vai trò làm chủ của học sinh trong hoạt động học tập, bao gồm: tổ chức sự phối hợp gắn với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp với tổ chức đoàn thành niên, gia đình học sinh để quản lý được chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh từ trường, lớp đến gia đình; đề cao vai trị của tổ chức đồn thành niên, thơng qua đồn thanh niên phát huy vai trò làm chủ tập thể của học sinh, để học sinh tự giác, tích cực tự quản các hoạt động học tập.

<i><b>1.4.3. Quản lý phương pháp dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Quản lý phương pháp dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học là hoạt động cấp thiết để nâng cao chất lượng dạy học. Khi tổ chức và thực hiện chỉ đạo hiệu trưởng cần chú

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

ý đến tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của nhà trường, đầu tư kỹ lưỡng, gắn đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể:

Chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch về sử dụng và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Việt.

Chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn và GV đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng dần việc sử dụng trang thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, từng bước tổ chức các phòng học luyện kĩ năng chuyên biệt trong dạy học bộ môn tiếng Việt. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tiếng Việt tích cực (đóng vai, nêu vấn đề, dạy học theo tình h́ng,....), tích cực ứng dụng CNTT vào bài giảng tiếng Việt cho phù hợp.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học tiếng Việt tích cực sao cho phù hợp với thực tế, điều kiện cơ sở vật chất của trường, điều kiện của học sinh.

Tăng cường quản lý theo chất lượng, sản phẩm hoạt động dạy học, giao chỉ tiêu chất lượng dạy môn tiếng Việt của từng lớp dạy đến từng GV, nhân rộng điển hình về đổi mới, sáng tạo trong dạy học môn tiếng Việt tiểu học.

Tổ chức chuyên đề cấp trường, thực hiện bài dạy minh họa về đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt ; rút kinh nghiệm bài dạy và lưu giữ toàn bộ hồ sơ.

Tổ chức các buổi thao giảng, hội giảng về đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt để GV dự giờ thăm lớp, đánh giá kết quả, hiệu quả của việc đổi mới, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phương pháp dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học.

<i><b>1.4.4. Quản lý hình thức dạy học mơn Tiếng Việt </b></i>

Quản lý hình thức dạy học mơn tiếng Việt tại trường tiểu học là nhiệm vụ quan trọng của các chủ thể quản lý hoạt động này. Trong đó, quản lý hình thức dạy học mơn tiếng Việt tại trường tiểu học hướng đến việc thay đổi hình thức giảng dạy để tạo hứng thú, động lực học tập cho HS, nhằm phát huy năng lực của HS, nâng cao hiệu quả dạy học. Do vậy, các chủ thể quản lý hoạt động này cần chú ý thực hiện tớt các khía cạnh như:

Chỉ đạo tổ/nhóm chun mơn sinh hoạt theo hướng nghiên cứu về hình thức tổ chức dạy học mơn tiếng Việt tiểu học. Động viên giáo viên mạnh dạn đổi mới hình thức dạy học mơn tiếng Việt như tổ chức hoạt động nhóm, trải nghiệm với chủ đề tích hợp; kết hợp trò chơi trong giờ học,.. để tạo hứng thú cho HS.

Tổ chức dự giờ theo hướng phân tích ưu điểm – hạn chế của các hình thức dạy học tiếng Việt (dạy học lớp-bài; sân khấu hóa; trải nghiệm,...) của GV và các hoạt động của HS trong giờ dạy.

Tổ chức hoạt động thăm quan học tập thực tế cho HS.

Tổ chức thao giảng, hội giảng, các chuyên đề về đổi mới hình thức tổ chức dạy học mơn tiếng Việt để GV trong tổ, cụm các trường tiểu học trong địa bàn dự giờ thăm lớp, trao

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đổi, chia sẻ kinh nghiệm về hình thức dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học sao cho hiệu quả, đáp ứng mục tiêu dạy học môn tiếng Việt.

<i><b>1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Kiểm tra, đánh giá được tiến hành trong cả quá trình quản lý hoạt động dạy của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá có thể diễn ra trong một thời điểm nhất định nào đó hay trong cả hệ thống. Kiểm tra thường đi liền với đánh giá. Chỉ có thơng qua kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ mới có thể thu nhận được thơng tin đầy đủ, chính xác từ đó hiệu trưởng mới có những quyết định chính xác, kịp thời, mới đảm bảo thực hiện kế hoạch và mục tiêu của nhà trường.

Những yêu cầu và nội dung cụ thể của kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy đó là các quy định, các tiêu chuẩn mang tính pháp quy, chế độ kiểm tra nằm trong kế hoạch chung của năm học, thông qua hoạt động giảng dạy của nhà trường, của tổ chuyên môn.

Trong kiểm tra, đánh giá tránh nhầm giữa kiểm tra, đánh giá một công việc cụ thể với đánh giá về một con người cụ thể. Cần tơn trọng những cá tính nhưng phải đảm bảo nguyên tắc, tiến hành đầy đủ thủ tục về hành chính, có các quyết định kiểm tra ghi chép đầy đủ hồ sơ biên bản. Qua đó so sánh kết quả của từng thời gian nhất định để đánh giá, cũng có thể từ kết luận đó có kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng… khắc phục tồn tại của chính cá nhân được kiểm tra cũng như kế hoạch quản lý, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ của hiệu trưởng trong quá trình quản lý.

Hiệu trưởng cần phải quản lý công tác kiểm tra của giáo viên đối với học sinh để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của giáo viên. Một số biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh: Quản lý kế hoạch kiểm tra của giáo viên; Quản lý bài kiểm tra học kì bằng đề chung; Quán triệt cho giáo viên về nội dung kiểm tra là kiến thức chuẩn, cơ bản đồng thời có sự phân hóa đới tượng học sinh; hình thức kiểm tra phải đa dạng; Thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học kì và năm học cho học sinh và phụ huynh; Xây dựng mối quan hệ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình thơng qua việc tổ chức các cuộc họp giữa nhà trường với phụ huynh có con em học sinh yếu, kém. Kiểm tra việc thiết kế và tổ chức bài học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong chủ đề dạy học, việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật và hình thức dạy học tích cực. Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của HS bao gồm việc thực hiện quan điểm, triết lý đánh giá, việc kết hợp các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá, việc ra đề kiểm tra theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, việc chấm chữa bài và phản hồi tới HS.

Kiểm tra việc thực hiện nền nếp, chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường; chuẩn bị bài giảng, giáo án; sử dụng các thiết bị dạy học; tham gia sinh hoạt chuyên môn; xây dựng các chuyên đề; công tác tự bồi dưỡng và kiểm tra sự phối hợp với các tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đồn thể... trong q trình dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tuần, tháng, học kỳ và năm học. Cần lưu ý kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt chuyên đề gắn với dạy học phát triển năng lực; việc bồi dưỡng giáo viên của tổ.

<i><b>1.4.6. Quản lý điều kiện dạy học môn Tiếng Việt </b></i>

Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học chính là các điều kiện tiên quyết đảm bảo cho dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học được thực hiện hiệu quả. Do vậy để dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học có đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học cũng như việc sử dụng khai thác sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học chính là các điều kiện tiên quyết đảm bảo cho dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học đạt hiệu quả thì cần phải quản lý tớt nội dung này. Trong đó, các chủ thể quản lý cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học chính là các điều kiện tiên quyết đảm bảo cho dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học cần chú ý thực hiện tớt các khía cạnh sau:

Chỉ đạo nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Việt

Ban hành các quy định về đảm bảo, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Việt.

Chỉ đạo khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học.

Chỉ đạo, tổ chức duy trì và bảo quản cũng như hạch tốn, kế toán tài sản - cơ sở vật chất tối thiểu và chuyên dụng dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học theo đúng các yêu cầu của các cơ quan quản lí nhà nước.

Kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu và chuyên dụng trong dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học.

<b>1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học </b>

<i><b>1.5.1. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>Năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường về dạy học môn tiếng Việt ở trường tiểu học </i>

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý chính hoạt động giáo dục tại trường tiểu học nói chung và hoạt động dạy môn tiếng Việt ở trưởng tiểu học nói riêng, Chính vì vậy, năng lực quản lý của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy môn tiếng Việt ở trưởng tiểu học. Khi Hiệu trưởng có năng lực quản lý tớt thì việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động dạy môn tiếng Việt ở trưởng tiểu học cho học sinh sẽ được thực hiện tớt. Khi Hiệu trưởng có năng lực quản lý tớt thì sự ảnh hưởng của Hiệu trưởng đến các giáo viên và các phịng ban, tổ bộ mơn tiếng Việt sẽ nhiều hơn, hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Khi Hiệu trưởng có năng lực quản lý thì ngoài việc tổ chức thực hiện hoạt động dạy mơn tiếng Việt ở trưởng tiểu học có hiệu quả, mà việc đánh giá kết quả dạy môn tiếng Việt ở nhà trường cũng chính xác hơn, có tác động tích cực đến hoạt động dạy mơn tiếng Việt ở trưởng tiểu học.

<i>Năng lực và phẩm chất của giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt tại trường tiểu học </i>

Giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt là chủ thể trực tiếp dạy môn tiếng Việt cho học sinh. Chính vì vậy mà sự ảnh hưởng của giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt đến két quả thực hiện hoạt động dạy môn tiếng Việt ở trưởng tiểu học là rất lớn.

Khi giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt có năng lực chuyên môn tớt thì bài giảng có chất lượng, học sinh tiếp thu bài tốt, học sinh tiếp thu được các tri thức hiện đại, tri thức có chất lượng khoa học cao.

Khi giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt có năng lực sư phạm, kỹ năng sư phạm tớt thì bài giảng mơn tiếng Việt hấp dẫn đới với học sinh, hình thành ở học sinh thái độ hứng thú học tập, u thích mơn tiếng Việt.

Khi giáo viên giảng dạy mơn tiếng Việt có phẩm chất đạo đức tớt thì sẽ có lịng u nghề, có tình u học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động dạy học môn tiếng Việt. có sự phới hợp với đồng nghiệp tớt để nâng cao chất hượng dạy học môn tiếng Việt.

<i>Tính tích cực của học sinh trong q trình học tập mơn tiếng Việt tại trường tiểu học </i>

Tính tích cực của học sinh, năng lực tự học là nhân tố quyết định kết quả cuối cùng của hoạt động học mơn tiếng Việt.

Tính tích cực của học sinh trong q trình học tập mơn tiếng Việt sẽ làm cho việc tiếp thu bài học của học sinh nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp học sinh ham học hơn, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập, tìm ra những phương pháp học tập có hiệu quả cao.

<i><b>1.5.2. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>Chính sách giáo dục đối với dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học </i>

Bậc học tiểu học chịu sự chỉ đạo kiểm tra, đánh giá trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhưng hoạt động dạy học của giáo viên chịu sự tác động lớn của các chủ trưởng chính sách của nhà nước về bảo tồn và phát triển môn tiếng Việt, bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt cũng như bảo tồn văn hóa dân tộc. Các chính sách giáo dục của nhà nước là kim chỉ nam giúp nhà trường xác định đúng mục tiêu và phương hướng hoạt động dạy học môn tiếng Việt.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giúp nhà trường kịp thời điều chỉnh, bổ sung, khắc phục tồn tại hạn chế về dạy học môn tiếng Việt và có những giải pháp thực thi hiệu quả đưa hoạt động dạy học môn tiếng Việt đạt chất lượng mong muốn.

<i>Yêu cầu dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học </i>

Yêu cầu dạy học môn tiếng Việt tiểu học là định hướng quan trọng cho hoạt động dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

học môn tiếng Việt trong trường tiểu học. Đó là các yêu cầu về đọc, nói, viết của học sinh. Các yêu cầu này hình thành năng lực học tập của học sinh, năng lực giao tiếp của học sinh. Yêu cầu về phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong q trình học mơn tiếng Việt là một cơ sở cho hoạt động dạy môn tiếng Việt của giáo viên tiểu học.

<i>Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học môn tiếng Việt tại trường tiểu học </i>

Q trình dạy học mơn tiếng Việt và quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng Việt có đảm bảo chất lượng và hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Sự đầu tư phù hợp về phòng học, thiết bị dạy học, học liệu của nhà trưởng tiểu học tạo điều kiện cần và đủ để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Việt.

Khi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học mơn tiếng Việt tớt thì hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Trái lại, Khi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học môn tiếng Việt khơng đảm bảo thì hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh gặp nhiều khó khăn.

<i>Yếu tố về đổi mới giáo dục, cụ thể thực hiện CTGDPT 2018 trong trường tiểu học </i>

Về mục tiêu giáo dục: CTGDPT 2018 tiếp tục được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thơng là giáo dục con người tồn diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ.

Về phương châm giáo dục: CTGDPT 2018 kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đơi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.

Về nội dung giáo dục: Bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các môn học trong CTGDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ CTGDPT 2006 nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn.

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học là quá trình giáo viên tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng nhằm giúp học sinh tiểu học chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, phát triển các năng lực nghe, năng lực nói, năng lực đọc đọc và năng lực viết về tiếng Việt trong chương trình mơn học này ở bậc tiểu học.

Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến các khái niệm chính của đề tài bao gồm: quản lý giáo dục; quản lý nhà trường; hoạt động dạy học; hoạt động dạy học môn Tiếng Việt và

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt. Với nội dung hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học. Đồng thời tác giả cũng đã nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường Tiểu học.

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (giáo viên, cán bộ phục vụ và học sinh) nhằm hình thành các năng lực đọc, năng lực nghe, năng lực nói và năng lực viết môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học. Dạy học môn Tiếng Việt cho người học là một chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực, quá trình giảng dạy dẫn người học đến chỗ làm chủ những kiến thức, kỹ năng thái độ môn tiếng Việt trang bị giúp cá nhân để hòa nhập vào hoạt động lao động ngoài xã hội, đồng thời giải quyết hiệu quả những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống và coi đó là căn cứ để đánh giá kết quả dạy học đã đạt được ở người học.

Quản lý dạy học môn tiếng Việt cấp tiểu học là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thớng và hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học môn tiếng Việt cấp tiểu học đến khách thể quản lý với các nội dung chính: (1) Quản lý mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt; (2) Quản lý nội dung dạy học môn Tiếng Việt; (3) Quản lý phương pháp dạy học môn Tiếng Việt (4) Quản lý hình thức dạy học mơn Tiếng Việt (5) Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt và (6) Quản lý điều kiện dạy học môn Tiếng Việt.

Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng để tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt tại các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ở chương 2 và đề xuất các biện pháp công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt tại các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai ở chương 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Chương 2. </b>

<b>THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI </b>

<b>2.1. Khái quát quá trình khảo sát </b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu khảo sát </b></i>

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai để đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp hơn.

<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>

-Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học ở các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai;

- Thực trạng nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

<i><b>2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát </b></i>

Khảo sát đối với 25 cán bộ quản lí và 120 giáo viên của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

Đia bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát các trường tiểu học trong thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

<i><b>2.1.4. Phương pháp khảo sát </b></i>

Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê tốn học. Ở đây chúng tơi xin trình bày cụ thể hơn phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Với 2 bảng hỏi, bảng hỏi số 1 dành cho cán bộ quản lý và giáo viên. Bảng hỏi số 2 – khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi.

<i><b>2.1.5. Phân tích kết quả </b></i>

Thang đo các câu hỏi gồm 4 bậc: Tớt; Khá; Trung bình; Kém. Mức điểm được tính như sau: Mức tớt; ĐTB từ 3.2 – 4.0; Mức khá: ĐTB từ 2.7 – 3.2; Mức trung bình: ĐTB từ 1.8 – 2.6; Mức kém: ĐTB từ 1.0 - 1.8.

<b>2.2 Khái quát tình hình kinh tế-xã hợi và giáo dục thành phố Pleiku </b>

<i><b>2.2.1. Tình hình kinh tế-xã hội thành phố Pleiku </b></i>

Năm 2022, vượt lên những khó khăn, hệ thớng chính trị từ thành phố đến cơ sở triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; có 14/16 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.

Tổng giá trị sản xuất năm 2022 thực hiện trên 36.644 tỷ đồng, đạt gần 100% kế hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

và tăng 10,16% so với năm 2021. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt trên 9.400 tỷ đồng, tăng hơn 15% so với năm 2021; giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện gần 10.238 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng gần 11%; thu nhập bình quân đầu người đạt gần 95,4 triệu đồng, vượt chỉ tiêu nghị quyết… Công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã được quan tâm, thành lập mới 545/545 doanh nghiệp, đạt 100% kế hoạch. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển; các chính sách đới với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững ổn định.

Thành phố quyết định công nhận 3 làng đồng bào dân tộc Jrai đạt chuẩn nông thôn mới là: Chuet Ngol (xã Chư Ă), Bong Phrâo (xã An Phú) và Nhao I (xã Ia Kênh); nâng tổng số làng đạt chuẩn nông thôn mới lên 7 làng. Chỉ đạo rà soát các tiêu chí nơng thơn mới, triển khai kế hoạch cụ thể để đầu tư nâng cao chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới gắn với xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung thực hiện Chương trình khuyến nơng, dự án khoa học - cơng nghệ, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và 3 Chương trình mục tiêu q́c gia năm 2022.

Tổng vớn đầu tư phát triển tồn xã hội năm 2022 của thành phố thực hiện 9.403 tỷ đồng, đạt gần 102% kế hoạch. Đảng bộ, chính quyền thành phố tập trung chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án, cơng trình trọng điểm của thành phớ như: Đường Nguyễn Văn Linh; đường Quyết Tiến nối dài; đường Lê Đại Hành; cơng trình hồn thiện hạ tầng suối Hội Phú; dự án thoát nước và xử lý nước thải sử dụng vốn vay ODA Phần Lan…

Đồng thời, Thành phố chỉ đạo triển khai lập, điều chỉnh 31 quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phục vụ công tác quản lý đô thị, kêu gọi đầu tư, phê duyệt 4 đồ án quy hoạch. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện 26 dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng... Đến nay thành phố đã thu hồi 152.824m2 đất, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ 115,097 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất tái định cư 29,578 tỷ đồng; tiền đấu giá quyền sử dụng đất 191,323 tỷ đồng, đạt trên 127 % kế hoạch.

Theo đó, năm 2023, thành phố Pleiku đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tổ chức thực hiện tốt 3 nghị quyết, 1 chương trình trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố gồm: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; chuyển đổi cây trồng, phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng bền vững; đầu tư, chỉnh trang hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị, xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh, thành phố “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”; tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số.

<i><b>2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục thành phố Pleiku </b></i>

Năm học 2021-2022 là năm thứ 2 thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018

</div>

×