Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện mộ đức tỉnh quảng ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.04 MB, 140 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THỊ NGỌC DIỄM </b>

<b>QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN </b>

<b> TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THỊ NGỌC DIỄM </b>

<b>QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN </b>

<b> TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN XUÂN BÁCH </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN ... ii </b>

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3

6. Giả thuyết khoa học ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ... 8

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 11

1.2.1. Quản lý ... 11

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 12

1.2.3. Bồi dưỡng ... 12

1.2.4. Công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 13

1.2.5. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ... 15

1.3. Đổi mới giáo dục hiện nay và những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên THCS .. 15

1.3.1. Quan điểm tiếp cận xây dựng Chương trình GDPT 2018 ... 15

1.3.2. Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng cấp THCS ... 16

1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ... 19

1.3.4. Sự cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay ... 20

1.4. Lý luận về công tác bồi dưỡng giáo viên THCS ... 23

1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 24

1.4.3. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 25

1.4.4. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 26

1.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ... 28

1.4.6. Các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở . 28 1.5. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS ... 30

1.5.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng giáo viên THCS ... 30

1.5.2. Quản lý công tác tổ chức thực hiện quá trình bồi dưỡng giáo viên THCS ... 32

1.5.3. Quản lý các điều kiện đảm bảo công tác bồi dưỡng giáo viên THCS... 34

1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên THCS ... 35

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS ... 36

1.6.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THCS ... 36

1.6.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THCS ... 37

1.6.3. Các điều kiện đảm bảo cho công tác bồi dưỡng giáo viên THCS ... 38

Tiểu kết chương 1... 39

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI ... 41 </b>

2.1. Khái quát quá trình khảo sát... 41

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 41

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 41

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 41

2.2.2. Tình hình giáo dục đào tạo huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi ... 44

2.2.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THCS huyện Mộ Đức,

2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về vai trị của cơng tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.2. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THCS ... 51

2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng GV THCS ... 52

2.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng GV THCS ... 54

2.3.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng GV THCS ... 55

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên THCS ... 57

2.3.7. Thực trạng các điều kiện đảm bảo công tác bồi dưỡng giáo viên ... 58

2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi ... 66

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THCS HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ... 71 </b>

3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp quản lý ... 71

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ... 71

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ... 71

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ... 72

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ... 72

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ... 72

3.2. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi ... 73

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên THCS để xây

dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng ... 76

3.2.3. Đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên THCS ... 77

3.2.4. Khuyến khích, phát huy vai trị tự bồi dưỡng của giáo viên THCS ... 80

3.2.5. Tăng cường, huy động nguồn lực hỗ trợ, tổ chức bồi dưỡng giáo viên THCS ... 81

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ... 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 87

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 89

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 89

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 89

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 89

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.3: Quy mô Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện năm học

2.4:

Tổng số lớp, học sinh và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh các trường THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi năm học 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022

45

2.5: Thống kê đội ngũ CBQL, GV ở các trường THCS huyện

2.6: Thống kê chất lượng đội ngũ GV ở các trường THCS

2.7:

Thống kê thực trạng các năng lực cơ bản của giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2021-2022

48

2.8: Nhận thức của CBQL, GV về vai trị của cơng tác bồi

dưỡng giáo viên THCS Huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi <sup>50 </sup> 2.9: Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THCS 51 2.10: Thực trạng nội dung bồi dưỡng GV THCS 53 2.11: Thực trạng phương pháp bồi dưỡng GV THCS 54

2.17: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo công tác bồi

2.18: Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện bồi dưỡng giáo viên

2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng

giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi <sup>66 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của công tác bồi dưỡng

giáo viên THCS Huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi <sup>50 </sup> 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về tính cấp thiết của

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu với mục tiêu nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành chương trình tổng thể mục tiêu thì mục tiêu chương trình giáo dục THCS: “Giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động”. Để đáp ứng được vai trị, nhiệm vụ quan trọng đó thì trong mỗi nhà trường cần phải nâng cao chất lượng dạy và học.

Luật giáo dục năm 2019 đã khẳng định: “Nhà giáo có vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [34]. Chi phối trực tiếp đến chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Vì thế, trong nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán thực hiện các mục tiêu trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Chất lượng giáo dục và đào tạo thành công phần lớn phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của đội ngũ giáo viên.

Giáo dục Việt Nam không ngừng đổi mới căn bản và toàn diện để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, tại văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục khâu then chốt’’ [1, tr.40]; “phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [1]; “Chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là chìa khóa vàng và là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng và đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo”

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và những yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Thơng tư số 20/2018/TT-Bộ GDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng. Mục đích của thơng tư này là làm căn cứ cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vừa là căn cứ cho cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý đánh giá phẩm chất, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cũng như lựa chọn đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.

Trong những năm qua, các trường THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đã tích cực chủ động bồi dưỡng giáo viên, góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên đa số có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đạt và đạt trên chuẩn đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo phần nào đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay theo Thông tư số 20/2018/TT-Bộ GDĐT về quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và Luật giáo dục 2019. Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng giáo viên vẫn còn một số hạn chế như việc xác định phương pháp, hình thức chưa phù hợp; Một số giáo viên chưa nhận thức được vai trò của hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chính vì thế, chất lượng giáo viên chưa đồng đều, một số chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” để nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở, phân tích thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b> 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng giáo viên THCS. </b></i>

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học </b></i>

cơ sở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS.

4.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

Địa bàn nghiên cứu tại 12 trường THCS và 01 trường TH&THCS trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi (Trường THCS Nam Đàn, THCS Đức Lân, THCS Đức Phong, THCS Đức Lợi, THCS Đức Thắng, THCS Đức Hòa, THCS Đức Phú, THCS Đức Hiệp, THCS Nguyễn Trãi, THCS Minh Thạnh, THCS Nguyễn Bá Loan, THCS Minh Thạnh, TH & THCS Bắc Phong)

Nghiên cứu, khảo sát, điều tra thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên qua các năm học 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022 của bậc trung học cơ sở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ thể quản lý: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Thực tế hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả nhất định; tuy nhiên, còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Nếu nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV THCS trên địa bàn nghiên cứu thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiên nay.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b> 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại lý thuyết, nghiên cứu các văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của Ngành có liên quan đến quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS để xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài.

<i><b> 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp như: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm để khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

<b> </b> <i><b>* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên </b></i>

cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

<i><b>* Phần nội dung: Gồm 3 chương </b></i>

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chương 2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi;

Chương 3. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<i><b>* Kết luận v khuyến ngh </b></i>

Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI </b>

<b>GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quan trọng trong phát triển giáo dục. Chất lượng giáo dục và đào tạo thành công phần lớn phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của đội ngũ nhà giáo. Chính vì thế, nhằm đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên luôn được các nhà trường và ngành Giáo dục và đào tạo quan tâm chú trọng. Nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm.

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Ủy ban quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1997) đã khẳng định

<i>“GV là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát </i>

<i>triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng” </i>

Hiện nay, trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về công tác quản lý và bồi dưỡng giáo viên. Các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: đối tượng; mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá kiểm tra, các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng và phương pháp dạy học.

Đối tượng giáo viên cần được bồi dưỡng: Theo Beatrice, Avalos, giáo viên tất cả các cấp học được phân loại đối tượng theo thâm niên công tác; phân loại theo môn học và cấp học giảng dạy; phân loại theo nhu cầu: bồi dưỡng cơ bản, bồi dưỡng nâng cao; BDGV có năng lực trình độ hạn chế và BDGV giỏi, giáo viên tư vấn… [Dẫn theo 19].

Mục tiêu bồi dưỡng là nhằm để đạo tạo nên những giáo viên dạy học có hiệu quả và chất lượng. Theo Beatrice, Avalos, Gabršček và Roeders nêu rõ, giáo viên cần được bồi dưỡng để nâng cao thành tích học tập của học sinh, phát triển các năng lực của các em như: tăng cường các kĩ năng giải quyết vấn đề, phát triển tư duy phê phán, năng lực khám phá sáng tạo, khả năng độc lập và học tập hợp tác. Giáo viên được huấn luyện để xác định rõ ràng các mục tiêu dạy học, hướng dẫn học sinh sử dụng các nguồn tư liệu dạy học khác nhau, hỗ trợ học sinh khám phá bài học tùy thuộc vào đặc điểm học tập cá nhân của từng em [Dẫn theo 19]

Các nội dung bồi dưỡng cho giáo viên bao gồm: Bồi dưỡng mở rộng, cập nhật kiến thức về chuyên môn theo môn học, các phương pháp, kĩ thuật dạy học,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quản lý lớp học, năng lực quản lý dạy học và quản lý thời gian có hiệu quả. Theo Calhoun cho rằng nội dung quản lý thời gian có hiệu quả bao gồm: đặt mục tiêu, xác định mục tiêu ưu tiên, lập danh sách công việc và phân bổ thời gian thực hiện, tổ chức, sắp xếp nơi làm việc; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế [42]. Greenberg, Putman và Walsh cho rằng, bồi dưỡng cho giáo viên các kĩ năng quản lý lớp học là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với giáo viên mới ra trường [40]. Theo Gabršček, Roeder, P. với các giáo viên mới ra trường thì cần cung cấp, mở rộng thêm kiến thức và kĩ năng dạy học, đặc biệt trong lĩnh vực sư phạm, tâm lí, PPDH và đánh giá kết quả học tập của học sinh [Dẫn theo 19].

Beatrice, Avalos cho rằng việc bồi dưỡng hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của giáo viên và đặc điểm của mơn học đó [Dẫn theo 19]. Nghiên cứu của Gabršček, Roeders, P. lại cho thấy, giáo viên thích thú với các chủ đề bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực dạy học của họ, nhất là kiến thức về môn học và phương pháp giảng dạy cịn ít quan tâm đến các lĩnh vực khác như quản lý nhà trường, các chủ đề chung như giáo dục học hay phương pháp luận dạy học. Giáo dục học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh tài năng cũng là chủ đề mà họ quan tâm nhiều [Dẫn theo 19].

Trong nền giáo dục hiện đại thì chức năng cũng như vai trị, vị trí của người giáo viên đã thay đổi với những yêu cầu ngày càng cao - Theo UNESCO (2006) nhấn mạnh. Cần phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trước những thay đổi trên. Đặc biệt phải coi trọng hơn việc bồi dưỡng với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống các tri thức kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm về chiến lược phát triển giáo dục hiện đại của UNESCO chỉ rõ: “Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức” (15, điểm 18). Vì vậy, nội dung bồi dưỡng giáo viên cần phải chú ý thay đổi để nâng cao năng lực sư phạm của người giáo viên và các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và PPDH mới nhất [41].

Về hình thức bồi dưỡng thì tác giả Gabršček S, Roeders P. cũng cho rằng: bồi dưỡng tập trung trong một số ngày và kết hợp lí thuyết với thực hành nhưng giáo viên chủ yếu thích thực hành hơn; bồi dưỡng có thể thực hiện trực tiếp với giáo viên hay qua giáo viên cốt cán; có thể bồi dưỡng theo môn học cho tất cả giáo viên các cấp học trong cùng một lớp sau đó thực hành thì chia nhóm thực hành theo cấp học; bồi dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường tổ chức vào mùa hè. Nếu bồi dưỡng theo hình thức từ xa thì tùy thuộc vào thời gian giáo viên có thể sắp xếp được. Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, tư vấn cho giáo viên cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng [Dẫn theo 19].

Mc.Crea nhấn mạnh, BDGV thế kỉ 21 là bồi dưỡng các kĩ năng để giáo viên phát triển các năng lực của công dân thế kỉ 21 (năng lực sáng tạo, làm việc hợp tác, kĩ năng ICT (Informatiom Communication Technology), giải quyết vấn đề…),

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

BDGV các hình thức, PPDH mới: dạy học bằng dự án, dạy học kiến tạo, khám phá (theo hình thức nghiên cứu khoa học) và có sự liên thông giữa các môn học, liên thông với địa phương và cộng đồng nơi học sinh đang sinh sống và với thế giới bên ngoài, toàn cầu [41].

UNESCO (2008) nhận định: các phương tiện kĩ thuật mới đòi hỏi giáo viên giữ những vai trò mới và nhấn mạnh việc bồi dưỡng các kĩ năng ICT cho giáo viên. Việc áp dụng ICT trong dạy học để nâng cao thành tích học tập của học sinh phụ thuộc vào năng lực của giáo viên sử dụng ICT trong giảng dạy và giáo dục, tạo môi trường giao tiếp xã hội và học tập cộng tác trong lớp học, sử dụng các công cụ ICT để giải quyết các vấn đề có tính phức tạp trong cuộc sống thực và phát triển các kĩ năng ICT cho học sinh để các em áp dụng vào công việc sau này [41]. Greenberg, Putman and Walsh cho rằng bồi dưỡng kĩ năng ICT được thực hiện dưới dạng cho giáo viên thực hành các kĩ năng dạy học ứng dụng ICT trong những bài học cụ thể. UNESCO phát triển nhiều chương trình BDGV như “Dạy và học vì sự phát triển bền vững của tương lai”, các video ngắn và dài về các chủ đề giáo dục khác nhau, các chương trình truyền hình [42].

Nhà giáo dục học V.A. Xukhômlinxki (1918-1970) trong xây dựng, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã từng yêu cầu: “Phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng các biện pháp khác nhau”[39, tr.7]. Ông cho rằng phải bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên. Ngồi ra, ơng cịn đề cao tầm quan trọng của việc tổ chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.

Nhiều cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới cịn có thể kể đến như: Michel Dvelay với cơng trình: “Peut; On former les Enisgnants”[19], hay Everard,

<i>K.B. & Geofrey, Morris & Ian, Wilson (2009) với “Quản trị trường học hiệu quả”, </i>

[17].

Ngồi ra, cịn có thể nói đến các nghiên cứu như “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên của Michel Dvelay [19] đã lý giải tại sao công tác bồi dưỡng cho giáo viên cần được đổi mới theo quan điểm lấy người học làm trung tâm. Với đào tạo là ban đầu và công tác bồi dưỡng thì cần thường xuyên, giáo viên cần phải tập trung vào việc học của HS. Qua các nghiên cứu trên đã đưa ra cơ sở khoa học góp phần đổi mới cơng tác bồi dưỡng và quản lý cơng tác bồi dưỡng giáo viên.

Có thể nhận thấy, công tác bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục rất quan tâm và ngày càng khẳng định đó là nhiệm vụ rất thiết thực đặc biệt là trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Dự án Việt Bỉ (hỗ trợ học từ xa), tác giả Michel Develay trong cuốn “ một số vấn đề về đào tạo giáo viên” đã nhấn mạnh việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề như Quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp...” [19, tr.45].

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới. Chính vì thế, cần có sự kế thừa, học hỏi từ các nước trên thế giới dựa trên cơ sở những yếu tố cơ bản về văn hoá xã hội riêng của đất nước để xây dựng chương trình đào tạo cũng như bồi dưỡng cho giáo viên để chúng ta có đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Trong những năm qua, nước ta đã có các nhà khoa học và quản lý giáo dục nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên. Cụ thể như:

Năm 1996, tác giả Nguyễn Hữu Dũng đã chủ trì đề tài cấp bộ: “Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên”. Trong đó đã đề cập và giải quyết tiếp một số nội dung lý luận về hệ thống kỹ năng cần có của người giáo viên trong điều kiện mới và vấn đề đổi mới quá trình đào tạo giáo viên để kịp thời đáp ứng nhu cầu của giáo dục nước nhà trong thời kì mới của sự phát triển kinh tế - xã hội [15].

<i>Trần Như Tỉnh trong cơng trình “Một số vấn đề về đào tạo bồi dưỡng giáo viên </i>

<i>THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và phổ cập giáo dục THCS” đã </i>

phân tích thực trạng của đội ngũ giáo viên THCS trên cả nước, trình bày phương pháp và chương trình bồi dưỡng định hướng nhu cầu người học. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tạo cơ sở cho việc đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên. Việc đánh giá giáo viên theo chuẩn cung cấp thông tin về những điểm mạnh và điểm yếu của giáo viên, từ đó hỗ trợ giáo viên và cơ quan quản lý định hướng nhu cầu bồi dưỡng theo cá nhân. Điều này giúp tăng cường sử dụng mơ hình bồi dưỡng giáo viên định hướng nhu cầu người học, góp phần phát huy hiệu quả và tính thiết thực của cơng tác bồi dưỡng giáo viên [38].

Trong cơng trình “Chất lượng giáo viên”, tác giả Trần Bá Hoành (2004) đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ nhiều khía cạnh khác nhau như giáo viên với đặc điểm lao động, sự thay đổi chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như mục tiêu sử dụng giáo viên và chất lượng của từng đội ngũ nhà giáo cũng như từng giáo viên. Theo ơng thì có ba yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên đó là quá trình đào tạo- sử dụng- bồi dưỡng giáo viên, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của giáo viên, ý chí thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra ba giải pháp cho vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đó là phải đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên.

Tác giả Phạm Hồng Quân (2013), với bài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

[33]. Tác giả khẳng định: bồi dưỡng giáo viên là công tác được Bộ GD&ĐT coi trọng và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng thay sách…

Tác giả Nguyễn Thị Thu Thơm (2020), với nghiên cứu “Quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở khu vực miền núi phía Bắc theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông” [36]. Tác giả khẳng định rằng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên môn, cập nhật những kiến thức phục vụ trong công tác giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

<i>Tác giả Vũ Thị Thanh (2017), đã nghiên cứu đề tài Quản lý hoạt động giáo </i>

<i>viên trung học cơ sở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay [35]. Trong nghiên cứu, tác giả đã đề xuất cần cải tiến nâng cao chất lượng </i>

bồi dưỡng giáo viên THCS từ việc xác định mục tiêu bồi dưỡng, phương châm bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá bồi dưỡng. Theo tác giả cần thực hiện quy trình quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS đó là: “xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xác định chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; xác định hình thức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng; xác định tài chính, lực lượng bồi dưỡng”.

<i>Tác giả Trần Đăng Khởi (2019), nghiên cứu đề tài Quản lý hoạt động bồi </i>

<i>dưỡng giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực [25]. Tác giả đã đưa các giải pháp quản </i>

lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao năng lực giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước ta hiện nay.

Năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT [5] về việc ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để thực hiện công tác bồi dưỡng

<i>thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thơng, trong đó có 9 </i>

modun bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lý cơ sở GDTHCS. Những modun này nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và đáp ứng Chương trình GDPT 2018.

Ngày 15/9/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học có đưa ra những nhiệm vụ của giáo viên, bao gồm nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cụ thể như sau: Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khoẻ, trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục; Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành tài liệu Mô đun 2 “Quản trị nhân sự trong trường THCS” nhằm hướng dẫn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trường THCS thực hiện quản trị nhân sự trong nhà trường đáp ứng yêu cầu triển

<i><b>khai thực hiện Chương trình GDPT 2018, trong đó có hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên. Bộ tài liệu đã đưa ra những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên </b></i>

THCS. Những yêu cầu này được xem là cơ sở để các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên THCS.[9]

Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí. Những yêu cầu này được xem là cơ sở để phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên THCS.

Tác giả Đỗ Quỳnh Nga (2021) đã nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của trường tiểu học Thuỵ Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội” [30]. Đề tài tiếp cận trên chức năng quản lý trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý bồi dưỡng GV tiểu học thực hiện Chương trình GDPT2018. Đề tài tìm hiểu thực trạng quản lý bồi dưỡng GV thực hiện Chương trình GDPT2018 của trường tiểu học Thuỵ Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng GV thực hiện Chương trình GDPT2018 của trường tiểu học Thuỵ Phương, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Các biện pháp được đề tài đề xuất bao gồm: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay phù hợp nhu cầu thực tiễn; Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay theo cơ chế phân cấp quản lý; Tạo động lực cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài đều tập trung vào đề tài bồi dưỡng giáo viên ở các ngành học, bậc học khác nhau với từng nội dung, vấn đề nghiên cứu cụ thể… Các đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc để giúp tác giả có cái nhìn tổng quan khi triển khai nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Các cơng trình nghiên cứu đã phân tích nguyên nhân, thực trạng, bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.. nhằm đề xuất cần phải quản lý và đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức, lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá trong quá trình bồi dưỡng giáo viên. Đa số các nghiên cứu đã đề cập đến việc quản lý, bồi dưỡng phù hợp với thực tế của cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, ít nghiên cứu về phương thức bồi dưỡng của đơn vị Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu của việc bồi dưỡng cho giáo viên và đã đưa ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên, vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

giáo viên trung học cơ sở tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực v.v… để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.

<i>F.W Taylor (1914) cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn </i>

<i>người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. </i>

H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó, con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [21, tr.10]. Khái niệm trên cho rằng, quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.

Các nghiên cứu về quản lý có thể được khái quát theo những khuynh hướng

<i>như sau: Thứ nhất, nghiên cứu theo quan điểm của điều khiển học và lí thuyết hệ </i>

thống. Theo đó, quản lí là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo tồn cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp quy luật khách quan, làm

<i>cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Thứ hai, nghiên cứu với tư cách là một hoạt động, một lao động tất yếu trong các tổ chức của con người. Thứ ba, nghiên cứu với </i>

tư cách là một q trình trong đó các chức năng được thực hiện trong sự tương tác lẫn nhau. Theo hướng này, quản lí là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định.

Như vậy, q trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lí với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo lãnh đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hồn thiện cả q trình quản lí.

Từ quan niệm của các học giả đã nêu, trong luận văn này, quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, huy động và sử dụng mọi nguồn lực của tổ chức một cách hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

để đạt những mục tiêu của tổ chức.

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

<i>Trong quyển " h ng vấn đề cốt ếu c a uản lý”, Harold Koontz viết </i>

“Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh thì chúng ta khơng hiểu quản lí nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng chủ thể quản lí trên cơ sở các mặt đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [21].

Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26].

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, thế hệ trẻ và với từng học sinh...” [20].

Quản lý giáo dục được thực hiện chủ yếu theo hai cấp đó là vĩ mơ và vi mơ. Tuy nhiên, việc phân chia trên chỉ mang tính tương đối.

<i>Như vậy, có thể hiểu “quản lý giáo dục là hệ thống nh ng tác động có mục </i>

<i>đích, có kế hoạch, hợp quy luật c a ch thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành và nguyên lí giáo dục c a Đảng, thực hiện được các tính chất c a nhà trường xã hội ch nghĩa Việt am, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. </i>

<i><b>1.2.3. Bồi dưỡng </b></i>

Theo Từ điển giáo dục học: “Bồi dưỡng (theo nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo hướng mục đích đã chọn.

Bồi dưỡng (theo nghĩa hẹp) là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể”, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ sư phạm… [22, tr.12].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực và phẩm chất”.

<i>Theo Vũ Trọng Tài (2011), một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng </i>

<i>chu ên môn cho giáo viên trường THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng, luận văn thạc sĩ uản lý giáo dục thì Bồi dưỡng là q trình giáo dục có kế hoạch </i>

nhằm tăng giá trị cho con người, làm biến đổi thái độ, kiến thức, kĩ năng thông qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

việc thu thập, xử lý thông tin thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giáo trị nhân cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và trong tương lai của tổ chức

<i>Bồi dưỡng (theo UNESCO): “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. </i>

<i>Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chu ên môn nghiệp vụ c a bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [41]. </i>

<i>Như vậy,“bồi dưỡng là quá trình nhằm bổ sung tri thức, kỹ năng, để nâng </i>

<i>cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chu ên mơn nào đó mà người ta đã có một trình độ chun mơn nhất định”. </i>

Bồi dưỡng trong giáo dục và đào tạo được hiểu là một hoạt động phi chính quy, bồi dưỡng với bản chất là một con đường đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu là những người đang công tác tại các trường học hay các cơ quan giáo dục. Là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng nhằm tăng thêm năng lực, phẩm chất theo một chiều hướng ngày càng hồn thiện hơn. Cơng tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các lĩnh vực đã được đào tạo cơ bản từ trước. Bồi dưỡng là

<i>một hoạt động có chủ đích nhằm bổ sung tri thức, kỹ năng, để nâng cao phẩm chất </i>

<i>và năng lực cho giáo viên theo yêu cầu c a đổi mới giáo dục. </i>

<i><b>1.2.4. Công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Điều 66, Luật giáo dục (2019), khái niệm Giáo viên được nêu rõ: “Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy , giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở giáo dục quy định tại điểm khoản 1 Điều 65 của luật này”; hay “ Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên”.

Những tiêu chuẩn đối với giáo viên tại Điều 67 của Luật giáo dục (2019) quy định rõ: 1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; 2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; 3. Có kĩ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; 4. Đảm bảo sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.

Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS tại Điều 72 của Luật này quy định là “có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thơng”. Ngồi ra, Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS theo Nghị định 71.

Như vậy, Giáo viên THCS là nhà giáo tham gia hoạt động dạy học và giáo dục trong các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp, trong đó có cấp học THCS.

<i><b> Khi bàn về vấn đề bồi dưỡng, cần phân biệt giữa hai khái niệm đào tạo và </b></i>

bồi dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là một trong những hoạt động cơ bản của quản lý. Đó là tổ hợp các hoạt động đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của các cấp quản lý và chính người giáo viên.

Theo tác giả Nguyễn Lộc [28], đào tạo là một chuỗi các hoạt động đưa ra cơ hội để học hỏi và hoàn thiện các kĩ năng liên quan đến công việc. Khái niệm đào tạo này áp dụng cho cả việc đào tạo ban đầu cho người lao động và việc hoàn thiện các kĩ năng nhằm đáp ứng những yêu cầu thay đổi trong công việc. Một trong những mối lo ngại chính hiện nay của các nhà tuyển dụng là một số lao động thiếu sự chuẩn bị về học vấn cần thiết cho công việc, thường là đối với những công việc liên quan đến công nghệ cao, trong môi trường làm việc mới. Thậm chí họ cịn lo lắng về các kĩ năng cơ bản như đọc, viết và tính tốn của người lao động. Ngày nay, nhiều tổ chức đã bắt đầu đưa ra các chương trình đào tạo chuyên sâu nhằm đảm bảo rằng người lao động của mình ln ln có những kĩ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc.

Theo tác giả Mạc Văn Trang, đào tạo là đưa từ một nội dung hiện có lên một chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một q trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng). Đào tạo được coi là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục thơng qua các hình thức chính quy. Đào tạo là quá trình biến đổi một con người từ chỗ chưa có nghề thành một người có một trình độ nghề ban đầu, làm cơ sở cho họ phát triển thành người lao động có kỹ thuật. Trong quá trình đào tạo phải tiếp tục nâng cao trình độ. Đó chính là q trình đào tạo lại.[34]

Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm, bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học, và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ [18]. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

Điều 69 của Luật giáo dục (2019) quy định về nhiệm vụ của giáo viên: “Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

Cũng tại Điều 69 của Luật này quy định về Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: “Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ” và “ Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp

<i><b>luật. </b></i>

<i>Trong phạm vi luận văn, bồi dưỡng giáo viên THCS là hoạt động nhằm bổ </i>

<i>sung, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tư tưởng chính trị cho giáo viên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>để giúp họ cập nhật, trang bị thêm và trang bị mới nh ng kiến thức, kĩ năng và thái độ, có thêm nh ng năng lực, phẩm chất thích ứng và đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trước nh ng yêu cầu đổi mới. </i>

<i><b>1.2.5. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên </b></i>

Dựa trên cách tiếp cận về bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên THCS và quản lý, xác định khái niệm quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu

<i>đổi mới giáo dục hiện nay như sau: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS </i>

<i>thực hiện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là quá trình ch thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động đến công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tư tưởng chính trị cho giáo viên một cách thường xu ên để giúp họ cập nhật, trang bị thêm và trang bị mới nh ng kiến thức, kĩ năng và thái độ, có thêm nh ng năng lực, phẩm chất nhà giáo để thực hiện các yêu cầu đặt ra đối với cấp THCS </i>

<b>1.3. Đổi mới giáo dục hiện nay và những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên THCS </b>

<i><b>1.3.1. Quan điểm tiếp cận xây dựng Chương trình GDPT 2018 </b></i>

Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.

Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.

Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:

a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.

<i><b>1.3.2. Những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng cấp THCS </b></i>

Thơng tư số 32/2018/ TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông, quy định:

<i>“Mục tiêu c a chương trình giáo dục phổ thơng là nhằm giúp học sinh c ng cố và phát triển nh ng kết uả c a giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có nh ng hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát hu năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [2]. </i>

Những điểm mới trong Chương trình GDPT 2018 được thể hiện trong nội dung chương trình cấp học, trong định hướng giáo dục. Trong phạm vi luận văn có thể khái quát những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THCS bao gồm:

<i> Thứ nhất, Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các </i>

phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

<i> Thứ hai, Chương trình giáo dục phổ thông mới xây dựng kế hoạch giáo dục </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

theo hướng mở:

- Trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

- Với các mơn học và hoạt động giáo dục Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, không phân phối số tiết cụ thể cho mỗi nội dung mà các trường được chủ động xây dựng phân phối dựa vào đặc điểm người học và điều kiện từng trường, từng địa phương.

<i>Thứ ba, Chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai </i>

đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).

<i>Thứ tư, Chương trình được xây dựng theo hướng giảm tải, lược bớt nội dung </i>

hàn lâm, giảm một số môn học bắt buộc, xuất hiện một số mơn học mới có tính tích hợp cao ở giai đoạn giáo dục cơ bản và phân hóa cao hơn ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, tăng thời lượng giáo dục.

Trước đây, chương trình cũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; khi thực hiện lại chủ yếu quan tâm định hướng về mặt nội dung; không đặt ra yêu cầu cụ thể cần đạt được về phẩm chất và năng lực trong từng cấp học. Chương trình mới, mục tiêu của từng cấp học được viết cụ thể hơn. Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.

<b>Coi trọng hoạt động trải nghiệm: Chương trình mới sẽ chú trọng hơn việc rèn </b>

luyện cho học sinh năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế chương trình, ngồi những mơn học tiếp tục được phát huy, cịn có yêu cầu tăng cường hoạt động xã hội của học sinh. Đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách khoa học, phong phú hơn về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực hiện.

Ngoài những hoạt động được thiết kế riêng thì trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học. Ví dụ mơn Ngữ văn coi trọng khả năng sử dụng Tiếng Việt tốt, giáo dục cơng dân thơng qua tình huống....

Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập: Với chương trình mới, hình thức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phong phú hơn, theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học. Học sinh không chỉ ngồi suy nghĩ trong lớp học mà cịn ở ngồi lớp, ở gia đình, tại các di tích, danh lam thắng cảnh...

Đánh giá học sinh không chỉ dựa trên kiến thức các em học được bao nhiêu mà là việc vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn như thế nào. Từ đó thay đổi cách thức ra đề kiểm tra, giúp học sinh thích học, có hứng thú hơn với học tập. Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời có giá trị về mức độ cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lý và phát triển cương trình đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá học sinh theo căn cứ các yêu cầu cần đạt của phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình các hoạt động giáo dục, môn học (Yêu cầu về 5 phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Yêu cầu cần đạt về năng lực bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Những năng lực đặc thù bao gồm năng lực ngơn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT 2018 cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh

Phân hóa dần ở cấp trên: Nếu như trước đây, chương trình có một mạch, từ lớp 1 - 12, do đó việc phân luồng khó khăn. Đến nay, Chương trình phổ thơng 12 năm được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS 4 năm); Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm). Liên quan đến nội dung này có dạy học tích hợp và phân hóa.

Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Dạy học phân hóa là dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, để phát huy cao nhất khả năng của từng học sinh.

Hai yếu tố then chốt để thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa là nội dung dạy học và phương pháp dạy học.

Về nội dung, muốn tích hợp phải dạy phối hợp nhiều kiến thức liên quan đến nhau. Nếu trước đây là 2 - 3 môn, nay có thể thành 1 mơn học; hay các phân mơn khác nhau trong một mơn học; muốn phân hóa thì cần có những nội dung học khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau.

Điểm nổi bậc nhất của chương trình GDPT 2018 đối với bậc THCS là mơn Khoa học tự nhiên là tích hợp từ 3 mơn Vật lý, Hố học và Sinh học; mơn Lịch sử Địa lý là tích hợp từ 2 mơn Lịch sử và Địa lý. Ngồi ra, cịn có thêm mơn giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Chương trình mới của tất cả các khối lớp THCS đều có 12 mơn học (Trong khi đó, chương trình hiện hành, khối lớp 6 và 7 có 16 mơn học; khối lớp 8 và 9 có 17 môn học). Hoạt động giáo dục bắt buộc: hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề.

Nội dung các môn học và hoạt động giáo dục được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt, có một số nội dung có tính chất cốt lõi, cơ bản được thực hiện chung cho các khối lớp. Ngoài ra, có một số nội dung mang tính mở để giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt để lựa chọn nội dung dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh, điều kiện trường lớp và đáp ứng với đặc trưng của nhà trường, địa phương và vùng miền góp phần đảm bảo kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

Về phương pháp, để tích hợp được phải rèn luyện cho học sinh biết huy động, vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng; ra câu hỏi thế nào, dạy thế nào, đặt tình huống ra sao để học sinh vận dụng tổng hợp được kiến thức, kỹ năng; muốn phân hóa thì cần có những cách thức hướng dẫn, yêu cầu khác nhau, phù hợp với sở thích, năng lực từng học sinh nhằm khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen cũng như khả năng tự học, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức, kĩ năng đã có để phát triển.

Như vậy, cấp học nào cũng phải chú ý đến phương pháp; riêng nội dung, chú ý như thế nào để chú trọng tích hợp ở cấp dưới và phân hóa dần lên cấp học trên.

<i><b>1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay </b></i>

Từ những điểm mới và những yêu cầu triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 được đề cập ở trên, những vấn đề trọng tâm đặt ra đối với giáo viên THCS để đáp ứng các yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 cấp THCS như sau:

<i>Thứ nhất, quán triệt sâu sắc tinh thần đổi mới cơ bản của Chương trình </i>

GDPT 2018, nhận thức được sự khác nhau về cách tiếp cận của Chương trình GDPT 2006 (tiếp cận nội dung) và Chương trình GDPT 2018 (tiếp cận năng lực);

<i>Thứ hai, tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học, giáo dục, </i>

để nâng cao năng lực, chú trọng các nội dung chính sau đây: + Tìm hiểu kỹ về Chương trình GDPT 2018;

+ Năng lực thiết kế, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; trong đó năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy có ý nghĩa quan trọng;

+ Năng lực sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Năng lực đánh giá HS THCS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; + Năng lực tư vấn và hỗ trợ HS trong hoạt động dạy học và giảng dạy;

+ Năng lực xây dựng văn hoá nhà trường và giữ gìn mơi trường học tập an tồn, khơng có bạo lực; phối hợp giữa Nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức, lối sống cho HS;

+ Năng lực ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ thông trong dạy học và giáo dục HS THCS…

Thứ ba, tự bồi dưỡng để có thêm hiểu biết, kỹ năng dạy học, giáo dục… đáp ứng chương trình đổi mới giáo dục hiện nay.

Ngồi ra, giáo viên phổ thông phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để đáp ứng các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên phổ thông theo Thông tư 20/2018/TT-BGDD do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng gồm có 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí.

<i><b>1.3.4. Sự cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay </b></i>

Chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực đầu tư, môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thơng qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thơng qua chính nhân cách của mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh.

Với cách hiểu như trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng của xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những người trực tiếp tham gia lao động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vượng cho các quốc gia. Giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát huy bản sắc nền văn hố dân tộc theo xu hướng tồn cầu trong khu vực và quốc tế.

Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng, Chương trình tổng thể về đổi mới chương trình phổ thơng trong đó có chương trình trung học cơ sở. Qua 2 năm thay sách trung học cơ sở có thể thấy chương trình mới đã khắc phục được các nhược điểm của chương trình cũ: tăng cường hơn tính thực tiễn, quan tâm hơn đến khả năng thực hành của học sinh THCS, kênh hình, kênh chữ cân đối hơn, hình thức sách giáo khoa có bước tiến bộ vượt bậc. Chương trình mới kiến thức nâng cao hơn, gắn thực tiễn hơn và thực hành nhiều hơn. Điều đó địi hỏi đội ngũ giáo viên phải phấn đấu tự học, tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, học tập thêm kiến thức để cập nhật với kiến thức mới.

Điều căn bản trong vấn đề đổi mới chương trình trung học cơ sở không phải chỉ là đổi mới nội dung chương trình mà là đổi mới phương pháp dạy học. Phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

pháp dạy học mới không lặp lại những phương pháp dạy học truyền thống mà chỉ kế thừa, chọn lọc những ưu điểm của chúng. Phương pháp dạy học mới hướng tới đối tượng học sinh là chủ yếu. Học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức. Học sinh sẽ chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức theo nhu cầu của bản thân. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng học sinh đi tìm kiến thức mới. Phương pháp mới cũng chú trọng đặc biệt tới việc hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh. Để làm được như vậy, đòi hỏi đội ngũ giáo viên THCS phải được chuẩn bị tốt để tiếp cận với phương pháp dạy học mới, với phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới hiện đại. Đó là con đường tự học, tự rèn, tự nâng cao trình độ chun mơn, năng lực phẩm chất của bản thân mỗi giáo viên THCS.

Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu chí, 5 tiêu chuẩn như sau:

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo

Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục

Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng quy định Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp gồm:

Thứ nhất: Bồi dưỡng phát triển phẩm chất nhà giáo:

+ Nâng cao phẩm chất năng lực nhà giáo trong bối cảnh hiện nay

+ Xây dựng phong cách giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay.

Thứ hai: Phát triển chuyên môn nghiệp vụ: + Phát triển chuyên môn của bản thân

+ Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất

+ Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục Thứ ba: Xây dựng môi trường giáo dục:

+ Xây dựng văn hoá nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông

+ Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông

Thứ tư: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

+ Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông

+ Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sơ giáo dục phổ thông

+ Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sơ giáo dục phổ thông

Thứ năm: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục.

+ Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông

+ Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS trong các cơ sơ giáo dục phổ thông.

Bồi dưỡng giáo viên là công tác mang tính chiến lược mang tính thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu và đảm bảo chất lượng. Ngồi ra, cơng tác bồi dưỡng giáo viên cũng cần mang tính cấp thiết và cấp bách bởi ngành giáo dục cũng như nhà trường phải thực hiện ngay đầu năm học, những chỉ đạo, nhiệm vụ đặt ra của ngành nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục cũng như đổi mới chương trình, phương pháp pháp dạy học, mục tiêu năm học….

Công tác bồi dưỡng giáo viên sẽ thúc đẩy sự phát triển về năng lực, phẩm chất, đạo đức, chính trị và chun mơn nghiệp vụ của tất cả giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói riêng và chất lượng giáo dục của ngành. Giáo viên sẽ nhanh chóng tiếp cận với các chương trình mới, phương pháp mới và có hình thái tích cực với sự thay đổi nhanh của thời đại khi được tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng.

Giáo viên sẽ làm việc năng động và tích cực hơn để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình khi ngành giáo dục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, và khuyến khích họ. Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao ý thức, năng lực chun mơn, tính sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp dạy học, kỹ năng cũng như thói quen tự rèn luyện và tự bồi dưỡng của mình. Qua đó, gúp họ tự hồn thiện và phát triển bản thân trong công tác giảng dạy của mình.

Như vậy, bồi dưỡng cho giáo viên THCS là một trong những yêu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình trung học cơ sở. Công tác bồi dưỡng cho giáo viên THCS nếu được tính tốn kỹ càng, sát thực tiễn thì sẽ tạo hiệu quả cao cho giáo dục THCS, giảm được sự lãng phí khơng cần thiết và góp phần vào thành cơng của đổi mới chương trình phổ thơng, trong đó có giáo dục THCS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>1.4. Lý luận về công tác bồi dưỡng giáo viên THCS </b>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Xuất phát từ nội dung chương trình GDPT 2018, mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THCS thực hiện Chương trình GDPT 2018 cần phải cung cấp, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục cho GV THCS nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018 đề ra.

Đảm bảo nâng cao nhận thức, hiểu biết cho giáo viên THCS. Trình độ nhận thức phản ánh mức độ hiểu biết về chính trị, văn hoá, xã hội. Khả năng nhận thức của giáo viên THCS được xem như tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của giáo viên. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức giúp giáo viên THCS mở rộng tầm nhìn, xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn về các vấn đề khác nhau của đời sống xã hội, qua đó nâng cao khả năng tiếp cận, vận dụng thành tựu khoa học hiện đại vào thực tiễn nghề nghiệp. Có năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục.

Đảm bảo phát triển kiến thức chuyên môn cho giáo viên THCS. Kiến thức chuyên môn bao gồm kiến thức các môn học và kiến thức đặc thù mà giáo viên THCS cần có để phục vụ công việc. Kiến thức chuyên môn của giáo viên THCS được hình thành thơng qua nhiều con đường khác nhau, trong đó bồi dưỡng là một trong những con đường cơ bản và quan trọng. Công tác bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên trải nghiệm, hoàn thiện, phát triển nhằm từng bước đào sâu hiểu biết chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở là yêu cầu quan trọng và cần thiết.

Đảm bảo phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên THCS. Kỹ năng nghề nghiệp là khả năng giáo viên vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm vào hoạt động dạy học và giáo dục. Công tác bồi dưỡng giáo viên THCS phải góp phần hỗ trợ giáo viên rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, chia sẻ và trải nghiệm kinh nghiệm thực tiễn nhằm làm giàu thêm vốn kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

Bổ sung, cập nhật những kiến thức để thực hiện chương trình dạy học, giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Rèn luyện cho giáo viên kỹ năng sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động trong Chương trình GDPT 2018.

Giúp giáo viên có năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa học. Đó chính là những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp mà người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại cần có.

Thúc đẩy khuyến khích giáo viên chủ động, tự học, tự bồi dưỡng, cách sử dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học. Có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học, tự nghiên cứu, tự tìm hiểu điểm khác biệt, những yêu cầu của Chương trình GDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bồi dưỡng, bổ sung, trang bị cho giáo viên những kĩ năng, phương pháp, kiến thức… trên là bắt buộc hàng năm đối với giáo viên; là căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm cũng như nâng cao chất lượng của giáo viên đáp ứng với yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp và đổi mới giáo dục hiện nay.

Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tổ chức bồi dưỡng cũng như quán triệt mục tiêu bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng nhằm đảm bảo mục tiêu trong công tác bồi dưỡng và đem lại hiệu quả cho công tác bồi dưỡng. Nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng từ việc biên soạn tài liệu đến xây dựng kế hoạch bài giảng, tổ chức tập huấn đến nhận xét, đến kiểm tra đánh giá kết quả đạt được của công tác bồi dưỡng đều phải được thông báo, quán triệt cho giáo viên về mục tiêu.

<i><b>1.4.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Căn cứ nội dung Chương trình bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được ban thành theo Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ giáo dục và đào tạo; Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ giáo dục và đào tạo về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành; Danh mục các mô đun bồi dưỡng GV cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được ban hành theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 của Bộ GD&ĐT; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành về Điều lệ trường THCS, Trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học.

Bồi dưỡng cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay xét theo nhu cầu bồi dưỡng cũng như điều kiện thực tế của giáo viên THCS trên địa bàn huyện thì cần phải được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, trình độ chun mơn, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh, đạo đức chính trị, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ…[7]

Theo điều kiện thực tế và nhu cầu bồi dưỡng của Giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện thì nội dung bồi dưỡng giáo viên xoay quanh các nội dung sau:

1. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đối với cấp trung học cơ sở cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thơng, nội dung các mơn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông.

2. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phát triển giáo dục trung học cơ sở theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục THCS của địa phương, thực hiện chương trình GDPT, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.

3. Bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.

Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng nền tảng nâng cao năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề; Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường trung học cơ sở; Bồi dưỡng kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục học sinh và quản lý học sinh; Bồi dưỡng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Bồi dưỡng các phương pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong dạy học, giáo dục và quản lý trường học nhằm khai thác tốt những tài liệu chưa dịch sang tiếng Việt; Bồi dưỡng kiến thức về chính trị, về bộ mơn phụ trách; Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho giáo viên trung học cơ sở; Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tư vấn học sinh trung học cơ sở trong học tập, sinh hoạt.

Những nội dung bồi dưỡng giáo viên THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cần được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ bám sát các nội dung 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí của Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Giáo viên được tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.

<i><b>1.4.3. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Phương pháp bồi dưỡng là hệ thống những cách sử dụng của chủ thể quản lý tiến hành nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực của đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng một cách thiết thực, tích cực và hiệu quả. Coi trọng việc tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với các phương pháp thuyết trình, trao đổi, thảo luận, thực hành, bàn bạc, giải đáp những thắc mắc cũng như chia sẻ những thông tin, kiến thức kinh nghiệm giữa báo cáo viên với cán bộ quản lý, giáo viên, giữa cán bộ quản lý và giáo viên với nhau.

Các phương pháp bồi dưỡng phải phải phù hợp với nội dung, đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu cần đạt .

Một trong những phương pháp phổ biến và hiệu quả cao giúp giáo viên THCS có thể hồn thiện, bồi dưỡng chương trình GDPT 2018 của mình đó là thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

qua các chương trình tập huấn. Thơng qua quá trình tập huấn giáo viên được bổ sung, trang bị thêm về chuyên môn, nghiệp vụ để họ có thể đảm nhận được một cơng việc nhất định và nâng cao trình độ, kỹ năng trong cơng việc giảng dạy.

Vì vậy, Phịng giáo dục và Đào tạo cần xác định nhu cầu được tập huấn, khi nào cần được tập huấn, cần bồi dưỡng những kỹ năng nào để giúp cho hoạt động lãnh đạo được hiệu quả hơn. Xác định mục tiêu tập huấn, kết quả cần đạt được của chương trình tập huấn, bao gồm: những kĩ năng cụ thể cần được tập huấn và trình độ kỹ năng có được sau khi tập huấn, thời gian đi tập huấn phù hợp với đặc thù công việc GV THCS hay không nhằm giảm thiểu tối đa việc tập huấn ảnh hưởng đến công việc giảng dạy tại nhà trường.

Đổi mới phương pháp bồi dưỡng cho GV THCS thông qua tự học và rèn luyện. Tự học là một trong những phương pháp tốt để bồi dưỡng kỹ năng. Nếu học là quá trình tìm hiểu, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân thì tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình và áp dụng trong cơng tác của bản thân.

Cần chú trọng các phương pháp bồi dưỡng giáo viên cần tập trung theo hướng tích cực và tương tác. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với tự trao đổi thảo luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người học đều có tài liệu học tập thơng qua hình thức sinh hoạt cụm, nhóm. Đưa ra vấn đề, tình huống, thảo luận và giải quyết theo cặp, nhóm. Nêu vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu sau đó trình bày báo cáo.

Cần chú trọng các phương pháp sau để bồi dưỡng cho giáo viên THCS các phương pháp: Thuyết trình của báo cáo viên; Thuyết trình kết hợp minh hoạ bằng hình ảnh, luyện tập và thực hành; Toạ đàm, trao đổi; phối hợp các phương pháp.

Tóm lại, phương pháp bồi dưỡng giáo viên là phương pháp bồi dưỡng cho người đã có nghiệp vụ sư phạm nên phương pháp đòi hỏi phải phù hợp, linh động và chủ yếu là phương pháp tự nghiên cứu và tự học trên cơ sở dựa vào các phương tiện thông tin đại chúng cũng như ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ trong thời kì 4.0 trong cơng tác bồi dưỡng.

<i><b>1.4.4. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Tuỳ theo điều kiện thực tế tại địa phương và nhu cầu trực tiếp của từng bộ môn và của mỗi giáo viên, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần lựa chọn hình thức bồi dưỡng giáo viên trong đó cần chú trọng đổi mới hình thức bồi dưỡng giáo viên theo hướng tích cực tương tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học. Có thể sử dụng các hình thức chủ yếu sau:

Thứ nhất: Bồi dưỡng tập trung qua các khoá bồi dưỡng, lớp học, lớp tập huấn nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hoá kiến thức, truyền đạt trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tiếp những nội dung mới, khó hay những kỹ năng thực hành về phương pháp, kĩ năng dạy học cho giáo viên đáp ứng yêu cầu cho giáo viên học tập, bồi dưỡng. Thơng qua đó nhằm thảo luận về một số vấn đề có tính khoa học về lý luận và thực tiễn chương trình giáo dục phổ thông 2018; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội chia sẻ trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp và kỹ năng dạy học. Qua đó, giáo viên THCS có nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong dạy học, rèn luyện nhằm hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của bản thân. Trong q trình xây dựng kế hoạch địi hỏi phải xác định mục tiêu, nội dung, những đối tượng, điều kiện, phương tiện, thời gian tham gia hoạt động bồi dưỡng. Việc tổ chức theo hình thức này chủ yếu được phân cấp quản lý cho Sở GD&ĐT, Phòng GD& ĐT tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Cách thức tổ chức phổ biến của hình thức bồi dưỡng này tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán được cử đi tập huấn ở Bộ, Sở giáo dục và Đào tạo. Sau đó, Phịng Giáo dục và Đào tạo sẽ sử dụng những giáo viên cốt cán này tập huấn lại cho toàn bộ giáo viên THCS trong toàn huyện.

Thứ hai: Hình thức bồi dưỡng thơng qua tổ chức hội thảo. Phòng giáo dục và Đào tạo cũng tạo điều kiện cho giáo viên tham gia dự các hội thảo. Các hội thảo thảo luận về một số vấn đề có tính khoa học về lý luận và thực tiễn chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Hội thảo là diễn dàn huy động trí tuệ tập thể chia sẻ thấu hiểu toàn diện lý luận và thực tiễn, gợi mở nhiều ý tưởng sáng tạo cho nghiên cứu khoa học. Ban tổ chức cần được xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện, thời gian, địa điểm, kinh phí… và thơng báo để huy động đối tượng tham gia, đặc biệt là các nhà khoa học, chuyên gia về vấn đề hội thảo. Hội thảo cần chú trọng những báo cáo tham luận, thảo thuận để được chia sẻ nhiều nhất về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đang thực hiện theo lộ trình. Bên cạnh đó, Phịng GD&ĐT sẽ tổ chức các hội thi như giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường thông qua nghiên cứu bài học hay chuyên đề.

Thứ ba: Hình thức sinh hoạt bồi dưỡng trong phạm vi tại các cơ sở giáo dục thơng qua sinh hoạt nhóm, dự giờ, semina, sinh hoạt tổ bộ môn tại cơ sở nhằm thảo luận, trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức kinh nghiệm.

Thứ tư: Bồi dưỡng theo hình thức học tập từ xa. Giáo viên tự bồi dưỡng theo kế hoạch năm học thông qua sử dụng Internet. Bên cạnh đó nhà trường, Phòng GD&ĐT và các cơ quan quản lý tạo điều kiện, hỗ trợ, giám sát và đôn đốc việc thực hiện tự học và tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm giúp giáo viên phát triển các kĩ năng, phương pháp dạy học cũng như chuyên môn nghiệp vụ của mình.

Bên cạnh đó, phịng GD&ĐT và các nhà trường có trách nhiệm tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên để giáo viên có cơ hội được trao đổi, chia sẻ, học hỏi về chuyên môn

</div>

×