Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHẠM QUANG THẮNG</b>

<b>NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẠM QUANG THẮNG</b>

<b>NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tơi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Điền. Kết quả được công bố trong luận án này không sao chép bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Một số nội dung lý thuyết trình bày trong luận văn tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2021 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Phạm Quang Thắng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện và nghiên cứu để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình từ các Thầy, Cơ trong Ban Giám hiệu, sau đại học và các Thầy, Cô giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự trân quý và gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Trần Văn Điền đã dìu dắt và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Do trong quá trình hồn thiện luận văn do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế khơng thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các Thầy, Cơ, các bạn đồng nghiệp và bạn bè để luận văn của tơi được ngày càng hồn thiện hơn.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2021 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Phạm Quang Thắng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<small>LỜI CAM ĐOAN ... i </small>

<small>LỜI CẢM ƠN ... ii </small>

<small>MỤC LỤC ... iii </small>

<small>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... vi </small>

<small>DANH MỤC BẢNG ... vii </small>

<small>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ... viii </small>

<b><small>MỞ ĐẦU</small></b> ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ... 3

<b><small>Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI</small></b> ... 5

1.1. Cơ sở lý luận ... 5

1.1.1. Quan điểm và vai trò của truy xuất nguồn gốc sản phẩm ... 5

1.1.2. Các công cụ hỗ trợ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm ... 12

1.1.3. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm và nông sản ở Việt Nam trước thách thức hội nhập ... 13

1.1.4. Vai trò nội dung của đề tài ... 17

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm ... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về việc sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên ... 19

1.2.1. Thực tiễn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm một số nước trên thế giới ... 19

1.2.2. Kinh nghiệm triển khai truy suất nguồn gốc sản phẩm ở một số địa phương ... 22

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thái Nguyên ... 27

<b><small>Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</small></b> ... 30

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên ... 30

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thành phố Thái Nguyên ... 34

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn tác động đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm ... 36

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 38

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ... 38

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ... 38

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ... 39

2.3.4. Phương pháp phân tích ... 39

<b><small>Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN</small></b> ... 44

3.1. Thực trạng truy xuất nguồn gốc sản phầm chè tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2020 ... 44

3.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sẵn sàng sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè ... 46

3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 46

3.2.2. Phân tích hồi quy ... 50

3.3. Phân tích những khó khăn (rào cản), thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại Thành phố Thái Nguyên ... 52

3.3.1. Khung pháp lý ... 53

3.3.2. Yếu tố kinh tế ... 54

3.3.3. Vấn đề kỹ thuật ... 55

3.3.4. Tổ chức thực hiện ... 56

3.4. Giải pháp đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ... 57

3.4.1. Giải pháp chung của chính quyền Thành phố ... 57

3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với các nhóm: Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ nông dân ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 61 </b>

1. Kết luận ... 61

2. Kiến nghị ... 61

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 63

<b><small>PHỤ LỤC</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1: Một số công cụ hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm ... 12

Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2020 ... 32

Bảng 2.2: Tình hình phát triển kinh tế Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2020 ... 33

Bảng 2.3: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 - 2020 ... 33

Bảng 3.1: Tổng hợp sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019-2020 ... 44

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng truy xuất nguồn gốc tại Doanh nghiệp và HTX sản xuất chè ... 45

Bảng 3.3. Tình hình sử dụng Truy xuất nguồn gốc tại Hộ nông dân sản xuất chè tại Thành phố Thái Nguyên ... 46

Bảng 3.4. Kết quả EFA ... 48

Bảng 3.5. Kết quả hồi quy ... 51

Bảng 3.6. Hệ số của phương trình hồi qui... 51

Bảng 3.7. Đánh giá của Doanh nghiệp, HTX và Hộ nông dân về khung pháp lý triển khai TNXG ... 53

Bảng 3.8. Đánh giá của Doanh nghiệp, HTX và Hộ nông dân về ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đến triển khai TNXG ... 54

Bảng 3.9. Đánh giá của Doanh nghiệp, HTX và Hộ nông dân về ảnh hưởng của vấn đề kỹ thuật đến triển khai TNXG ... 55

Bảng 3.10. Đánh giá của Doanh nghiệp, HTX và Hộ nông dân về công tác tổ chức thực hiện đến triển khai TNXG ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN </small></b>

<b>Tên tác giả: Phạm Quang Thắng </b>

<b>Tên luận văn: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh truy </b>

<b>xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên </b>

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

<b>1. Mục tiêu của đề tài </b>

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển sản phẩm chè thành phố Thái Nguyên.

+ Đánh giá được thực trạng triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên;

+ Phân tích và chỉ ra được những khó khăn trong việc sử dụng truy xuất nguồn gốc;

+ Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên,

<b>2.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

* Về không gian: Sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên. * Về thời gian:

- Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2019-2020. - Thời gian triển khai nghiên cứu: 2020-2021

* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây: - Đánh giá được thực trạng triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Xác định những yếu tố ảnh hưởng và khó khăn (rào cản) trong sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên cho thời gian tới.

<b>3. Kết quả nghiên cứu </b>

1) Sản xuất chè Thái Nguyên chưa có quy chuẩn để ràng buộc người sản xuất quy mô nhỏ, HTX về các thông số kỹ thuật, về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đa phần chè Thái Nguyên hiện đang được sản xuất với quy mô nông hộ, thiếu liên kết với doanh nghiệp..., từ đó, tạo ra chất lượng chè không đồng đều, sản phẩm cung ứng cho thị trường quốc tế không đáp ứng cả số lượng và chất lượng, do đó việc thực hiện ứng dụng cơng nghệ số để quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc, thương mại sản phẩm chè Thái Nguyên là cần thiết để đảm bảo sản phẩm chè của Thái Nguyên được phát triển bền vững.

2) Hộ nông dân, HTX và các doanh nghiệp sản xuất chè đánh giá cao việc áp dụng TXNG, vì qua đó tăng cơ hội mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn thị trường quốc tế.

3) Theo như kết quả của mơ hình nghiên cứu, các yếu tố: Khung pháp lý; Yếu tố kinh tế; Vấn đề kỹ thuật; Tổ chức thực hiện có ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng sử dụng TXNG của doanh nghiệp, HTX và hộ nông dân.

4) Hệ thống truy xuất nguồn gốc; thống nhất, chuẩn hóa hình thức, nội dung thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để truy xuất nguồn gốc chưa hoàn thiện dẫn tới việc khó khăn cho hộ nơng dân, HTX và doanh nghiệp trong việc thực hiện TXNG.

5) Việc thực hiện nghiên cứu áp dụng phần mềm, công nghệ mới phù hợp, tối ưu trong việc xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc chè tại thành phố Thái Nguyên còn nhiều hạn chế. Cần có những chính sách hợp lý từ chính quyền các cấp trong huy động nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân tư nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh không chỉ xuất hiện khi hàng hóa đi ra thế giới mà còn ở ngay thị trường trong nước. Việc đảm bảo hàng hóa có chất lượng tốt là điều rất quan trọng cho khả năng cạnh tranh phát triển sản phẩm. Thành Phố Thái Nguyên có địa bàn Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu … là dải đất được mệnh danh là nơi trồng và sản xuất chè ngon nhất tỉnh Thái Nguyên và sản phẩm chè ở đây đã tạo dựng hình ảnh cho tỉnh Thái Nguyên được mệnh danh “Đệ nhất Danh trà” cũng bắt nguồn từ đây được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên lại chưa xứng tầm với vị thế của nó, do cịn sự hồi nghi về chất lượng sản phẩm, khách hàng chưa có độ tin cậy cao, thơng tin về sản phẩm chưa minh bạch, từ đó chưa thể đầu tư sản xuất lớn, giá thành sản phẩm cao, hiệu quả thấp. Do vậy, để đẩy mạnh sản xuất, kết nối cung ứng, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển thế mạnh sản phẩm nông nghiệp đặc sản của thành phố Thái Nguyên lúc này đòi hỏi các doanh nghiệp, các hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên cần đảm bảo cơ sở cho niềm tin của người tiêu dùng, Nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân đã hướng đến sản xuất sản phẩm đạt các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…, nhưng như vậy vẫn chưa đủ nghiêm ngặt cho chuẩn mực chất lượng, người tiêu dùng cần có sự minh bạch hơn về quy trình, nguồn gốc sản phẩm, tức họ cần có thơng tin truy xuất nguồn gốc tại tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để biết liệu đơn vị cung cấp sản phẩm có nỗ lực tối đa trong vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm hay khơng; sản phẩm có được kiểm soát chất lượng một cách nghiêm túc trong tồn bộ chuỗi cung ứng hay khơng.

Do vậy, truy xuất nguồn gốc (TXNG) sản phẩm chè lúc này đang dần trở thành xu thế tất yếu và là yêu cầu bắt buộc để nâng cao cạnh tranh, phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

triển sản phẩm, cho phép người tiêu dùng có đầy đủ thơng tin ngược dịng, từ sản phẩm cuối cùng về nơi sản xuất ban đầu, rà sốt từng cơng đoạn trong chế biến và phân phối. Xu hướng hiện nay là sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử để giúp cho việc cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm được thuận lợi. Với giải pháp này, doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ gia dình sản xuất chè đưa thông tin lên hệ thống từ những khâu đầu của chuỗi sản xuất cho đến khâu đóng gói sản phẩm. Tất cả thông tin về sản phẩm được lưu trữ vào máy chủ, dễ dàng truy xuất và người mua có thể xem thơng tin về lơ hàng trên hệ thống ngay khi lô hàng chưa rời khỏi nơi sản xuất. Có thể truy xuất nhanh nguồn gốc sản phẩm qua quét mã QR (QR code: mã vạch 2 chiều hay mã phản hồi nhanh, mã vạch ma trận) in trên bao bì của sản phẩm chè bằng cách dùng ứng dụng quét mã được cài đặt trên điện thoại thông minh.

Với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất sản phẩm chè đặc sản vùng Thái Nguyên sử dụng truy xuất nguồn gốc là bước đầu tạo sự tin tưởng nơi khách hàng về sản phẩm, bày tỏ thiện chí minh bạch mọi thơng tin về sản phẩm. Về phía người tiêu dùng, đây là giải pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm hiệu quả, nhanh gọn. Khi chủ động truy xuất bằng chính mã vạch trên mỗi sản phẩm thông qua hệ thống thông tin hiện đại, người tiêu dùng yên tâm mua sắm và sử dụng, còn nhà bán lẻ dễ kiểm soát rủi ro phát sinh khi theo dõi và xác minh toàn bộ đường đi của hàng hóa, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, phát triển

<b>sản phẩm. Trên cơ sở thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên </b>

<b>cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. </b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển sản phẩm chè thành phố Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Đánh giá được thực trạng triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên;

+ Phân tích và chỉ ra được những khó khăn trong việc sử dụng truy xuất nguồn gốc;

+ Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

* Về không gian: Sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên. * Về thời gian:

- Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2019-2020. - Thời gian triển khai nghiên cứu: 2020-2021

* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây: - Đánh giá được thực trạng triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên

- Xác định những yếu tố ảnh hưởng và khó khăn (rào cản) trong sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên cho thời gian tới.

<b>4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học </b></i>

Đề tài có những đóng góp về mặt lý luận khi hệ thống hóa và làm rõ được những lý luận về sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè bao gồm khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Thơng qua phân tích thực trạng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trong các năm qua, làm sáng tỏ các vấn đề kinh tế - xã hội đến việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây chè, Luận văn sẽ là tài liệu hữu ích giúp cho một số ban ngành của tỉnh Thái Nguyên, lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất chè, hộ nông dân trồng chè tham khảo để đưa giải pháp truy xuất nguồn gốc và cùng tham gia vào phát triển cây chè, đưa cây chè trở thành một trong những lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận </b>

<i><b>1.1.1. Quan điểm và vai trò của truy xuất nguồn gốc sản phẩm </b></i>

<i>1.1.1.1. Quan điểm của truy xuất nguồn gốc </i>

“Truy xuất nguồn gốc giúp Việt Nam xử lý vấn đề hàng giả hàng nhái” đây là khẳng định của Thứ trưởng Bộ Cơng thương Đặng Hồng An tại Hội thảo “Truy xuất nguồn gốc hàng hóa góp phần tạo thuộn lợi trong thương mại” do Cục xuất nhập khẩu phối hợp với Trung tâm thông tin công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương tổ chức ngày 24/8/2019 tại Hà Nội.

Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức Diễn đàn "Thực trạng hàng giả, hàng nhái tại Việt Nam: Thách thức và giải pháp". Đây là hoạt động chính nằm trong Tuần lễ Phòng, chống hàng giả, hàng nhái năm 2019, diễn ra từ ngày 25-11 đến ngày 1-12-2019 tại Hà Nội.

Theo số liệu từ Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, trong 9 tháng đầu năm 2019, các cơ quan, lực lượng chức năng đã xử lý 149.502 vụ việc vi phạm (giảm 18% so với cùng kỳ năm 2018), thu nộp ngân sách Nhà nước đạt 12.388 tỷ 709 triệu đồng (giảm 11% so với cùng kỳ 2018), khởi tố 1.635 vụ (tăng gần 40% so với cùng kỳ 2018), với 1.908 đối tượng (tăng 44% so với cùng kỳ 2018).

Qua một số khảo sát cho thấy, hiện nay hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng có mặt ở nhiều phân khúc của thị trường, từ các cửa hàng tạp hóa trên các phiên chợ vùng sâu, vùng xa đến hè phố các đơ thị, thậm chí len lỏi, trà trộn vào cả những siêu thị cao cấp ở những đô thị lớn nhằm "thử thách" mức độ sành sỏi của khách hàng. Một số mặt hàng nổi cộm trong thời gian qua bao gồm thực phẩm, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, mặt hàng phụ tùng ô tô xe máy, mặt hàng tiêu dùng, thời trang…

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Có thể nói nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại cho xã hội là khơng nhỏ, như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của người tiêu dùng, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đến tính minh bạch của thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất chân chính, làm suy yếu sự phát triển kinh tế nói chung và ngành nơng nghiệp Việt Nam nói riêng trước thị trường quốc tế trong nền kinh tế hội nhập.

<i>1.1.1.2. Khái niệm </i>

Truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm là khái niệm được đề cập bởi nhiều học giả, các cơ quan quản lý, pháp luật, các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác nhau do sự tiếp cận và cấp độ quản lý vấn đề truy xuất nguồn gốc trong chuỗi thực phẩm. Golan và cộng sự (2004) đã cho rằng việc định nghĩa truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là quan trọng bởi vì truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa được xem là cơng cụ để đạt được rất nhiều các mục tiêu khi thực phẩm được xem là một mặt hàng phức.

Theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 8402 (1994) truy xuất nguồn gốc xuất xứ được định nghĩa đó là “khả năng truy tìm về lịch sử, ứng dụng hay vị trí của một thực thể bởi những công cụ xác minh được ghi chép lại”. Trong tiêu chuẩn ISO 9000 (2005), định nghĩa trên được mở rộng đó là “khả năng truy tìm về lịch sử, ứng dụng hay vị trí của một vật thể được xem xét” (Điều 3.5.4). Còn theo ISO 22005: 2007 (điều 3.6) truy xuất nguồn gốc xuất xứ là “khả năng truy theo sự lưu chuyển của thức ăn chăn nuôi hoặc thực phẩm qua (các) giai đoạn xác định của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối”. Các hướng dẫn của ISO còn đi vào cụ thể hơn khi cho rằng “truy xuất nguồn gốc có thể xem xét đến nguồn gốc của vật liệu và các bộ phận, thành phần, lịch sử quy trình và sự phân phối và vị trí của sản phẩm sau khi đã chuyển đưa đi”.

Quy tắc 178/2002 của Ủy ban Châu Âu (EU) (EU, 2002) đã thu hẹp phạm vi định nghĩa trong ngành công nghiệp thực phẩm bằng việc định nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

truy xuất nguồn gốc là “khả năng truy tìm và theo dõi thực phẩm, thức ăn gia súc, động vật, sản xuất thực phẩm hoặc hợp chất muốn bổ sung vào thức phẩm hoặc thức ăn gia súc, thơng qua tồn bộ giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối”. Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex (CAC, 2005) đã định nghĩa một cách ngắn gọn truy xuất nguồn gốc đó là “khả năng theo dõi sự di chuyển của một thực phẩm thông qua các giai đoạn cụ thể của sản xuất, chế biến và phân phối”.

Một số học giả cũng đã định nghĩa truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Theo Olsen và Borit (2013) truy xuất nguồn gốc đó là “khả năng truy cập vào bất cứ hay tất cả các thông tin liên quan đến những gì mà được xem xét xuyên suốt toàn bộ chu kỳ sống của nó bằng sự nhận dạng đã được ghi chép lại”. Còn theo Bosona và Gebresenbet (2013) “truy xuất nguồn gốc thực phẩm là một phần của việc quản lý hệ thống hậu cần thương mại mà cho phép ghi nhận, lưu giữ và truyền đi thông tin đầy đủ về thực phẩm, thức ăn gia súc, động vật hay các chất tại các giai đoạn của chuỗi cung ứng thực phẩm để sản phẩm có thể được kiểm tra tính an tồn và kiểm sốt chất lượng, theo dõi tiến và lùi tại bất cứ thời điểm nào”. Như vậy, các định ghĩa về truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm tập trung vào các điểm đó là theo dõi lùi và theo dõi tiến trong chuỗi cung ứng sản phẩm.

<i>1.1.1.3. Nguyên lý của truy xuất nguồn gốc </i>

Một tổ chức độc lập giám sát an toàn thực phẩm- Food Standard Agency (FSA, 2002) đã đưa ra 3 đặc tính cơ bản của hệ thống truy xuất nguồn gốc đó là (1) tập hợp các thông tin xác minh về nguyên liệu và sản phẩm, (2) thông tin về thời điểm và nơi chúng di chuyển và biến đổi, (3) một hệ thống kết nối các dữ liệu này. Để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc, một thực thể được theo dõi phải trở thành một đơn vị mẫu để theo dõi. Có 3 loại đơn vị mẫu thdõi: lô hàng, mẫu thương mại và mẫu hậu cần thương mại. Một lô hàng được định nghĩa đó là một lượng hàng sử dụng trong cùng các quy trình. Một đơn vị hàng thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mại đó là một mẫu được gửi đến từ một công ty đến một công ty kế tiếp trong chuỗi cung ứng (chẳng hạn một hộp, một chai hoặc một két).

Mẫu hậu cần thương mại là một dạng của mẫu thương mại và nó chỉ thị một nhóm mà doanh nghiệp tạo ra trước khi vận chuyển hoặc lưu kho (chẳng hạn như công-ten-nơ) (Karlsen và cộng sự, 2010). Golan và cộng sự (2004) đã cho rằng một hệ thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả nên được thể hiện thông qua các đặc tính đó là độ rộng (như khối lượng thông tin được thu thập), độ sâu (mức độ theo dõi thông tin liên quan về tiến phía sau hay về phía trước trong chuỗi) và tính chính xác (mức độ đảm bảo chỉ ra những bước di chuyển cụ thể của một sản phẩm thực phẩm) để có thể cân bằng được chi phí và lợi ích.

<i>1.1.1.4 . Phân loại truy xuất nguồn gốc </i>

Truy xuất nguồn gốc được phân loại dựa trên các hoạt động và hướng đi mà thông tin được truy xuất trong chuỗi thực phẩm. Dựa vào hoạt động trong chuỗi thực phẩm, ba thể loại truy xuất nguồn gốc được phân biệt đó là truy xuất nguồn gốc lùi hay đó chính là truy xuất nguồn gốc của người cung ứng; truy xuất nguồn gốc nội bộ hay truy xuất nguồn gốc quy trình; truy xuất tiến hay là truy xuất khách hàng (Perez-Aloe và cộng sự, 2007). Opara (2003) chia việc truy xuất thành sáu phần quan trọng đó là truy xuất nguồn gốc sản phẩm, truy xuất nguồn gốc tiến trình, truy xuất nguồn gốc mối liên hệ, truy xuất nguồn gốc đầu vào, truy xuất nguồn gốc dịch bệnh côn trùng và truy xuất nguồn gốc đo lường tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và chuỗi cung ứng thực phẩm.

Dựa vào hướng và thông tin được truy xuất trong chuỗi, truy xuất lùi hay truy tìm đó là khả năng tìm ra nguồn gốc và đặc tính của một sản phẩm tại bất kỳ điểm nào trên chuỗi cung dựa trên một hoặc và vài tiêu chí đưa ra. Ngược lại, truy xuất tiến hay theo dõi đó là khả năng tìm thấy vị trí của sản phẩm tại bất cứ điểm nào trên chuỗi cung dựa vào một hoặc vài tiêu chí đưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ra. Điều quan trọng đó là hệ thống thông tin hỗ trợ cho cả hai loại truy xuất trên vì tính hiệu quả cho loại truy xuất nguồn gốc này không chỉ ra sự hiệu quả của loại kia (Kelepouris, Pramatari, & Doukidis, 2007).

<i>1.1.1.5 Quy trình truy xuất nguồn góc: </i>

<i>Bước 1: Tiến hành khảo sát: Về quy mô, nơi sản xuất, chế biến, vận chuyển </i>

và hoàn thiện ra thị trường, đảm bảo những thông tin cung cấp tới khách hàng được chính xác, rõ ràng.

<i>Bước 2: Lên quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm: Đảm bảo phù hợp với </i>

quá trình hoạt động và các quy chuẩn của nhà sản xuất.khi truy xuất người tiêu dùng sẽ biết được từng công đoạn, từng thời điểm của quá trình hình thành, chế biến và phân phối.

<i>Bước 3: Xây dựng biểu mẫu: Giúp nhà sản xuất nhập thông tin sản xuất, đầu </i>

vào nguyên liệu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Dựa vào biểu mẫu này, nhà cung cấp giải pháp sẽ xây dựng sao cho phù hợp với đặc thù sản phẩm.

<i>Bước 4: Nhà cung cấp thiết lập hệ thống phần mềm: Theo đúng mục tiêu của </i>

mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Sử dụng phần mềm để, thông qua thiết bị thông minh cầm tay người dùng dễ thực hiện tìm kiếm, kiểm tra đầy đủ thông tin mà nhà cung cấp muốn gửi tới khách hàng.

<i>Bước 5: Đào tạo sử dụng hệ thống phần mềm: Khi tiếp cận với bất cứ một </i>

phần mềm nào, người dùng sẽ thường gặp phải những bỡ ngỡ khó khăn ban đầu. Khi sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc hàng hóa, người dùng sẽ được hướng dẫn, đào tạo để có thể dễ dàng tiếp cận cũng như sử dụng. Hơn nữa, người dùng sẽ được chỉ dẫn các quy chuẩn về nhập liệu thời gian thực để tạo hiệu quả cao nhất cho công việc kinh doanh.

<i>Bước 6: Nhà cung cấp giải pháp triển khai: Để khách hàng sử dụng thuận </i>

tiện, dễ dàng tìm kiếm thơng tin và được bảo hành và hỗ trợ phần mềm lâu dài. Giải quyết các vấn đề liên quan hoặc những thắc mắc, người dùng sẽ liên hệ trực tiếp với đơn vị tư vấn để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>1.1.1.6 Động lực thúc đẩy việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm </i>

Việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trong doanh nghiệp được thúc đẩy bởi các động lực khác nhau đó là hệ thống pháp luật, an toàn, chất lượng thực phẩm và xã hội, kinh tế, môi trường.

<b>Hệ thống pháp luật </b>

Sự xuất hiện các điều luật quy định đối với việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp được xem là động lực mạnh mẽ và quan trọng nhất thúc đẩy các doanh nghiệp, đối tượng liên quan trong chuỗi cung ứng thực phẩm thực hiện truy xuất nguồn gốc xuất xứ. Rất nhiều công ty đã tuân thủ thủ các điều luật liên quan đến truy xuất nguồn gốc hàng hóa như là một cách thực để đảm bảo các điều kiện hoạt động trên thị trường. Đồng thời các áp lực chính trị trong việc bảo vệ người tiêu dùng đã buộc các nhà bán lẻ lớn đầu tư vào cho các dự án truy xuất nguồn gốc sản phẩm (Bertolini và cộng sự, 2006; Heyder và cộng sự, 2012; Liao và cộng sự, 2011; Resende-Filho & Hurley, 2012).

<b>An toàn, chất lượng thực phẩm và xã hội </b>

Ngày nay, an toàn khi tiêu dùng thực phẩm trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với bất cứ xã hội hay quốc gia nào trên thế giới khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự thịnh vượng. Tiêu dùng thực phẩm khơng an tồn có thể dẫn đến các bệnh khẩn cấp như tiêu chảy và các bệnh lâu dài như ung thư. Tổ chức sức khỏe thế giới (WHO, 2002) đã ước lượng rằng các bệnh tiêu chảy, ngộ độc do thức ăn và nước uống có thể cùng lúc giết chết 2,2 triệu người mỗi năm, trong đó có 1,9 triệu là trẻ em. Bên cạnh đó, sự bùng phát các dịch bệnh liên quan đến thực phẩm có thể đe dọa đến thương mại và du lịch và dẫn đến mất thu nhập, thất nghiệp và kiện tụng (CAC, 2003). Đồng thời, với sự gia tăng thu nhập, nhận thức về sức khỏe người tiêu dùng đã có những đòi hỏi khắt khe hơn đối với thực phẩm. Do đó, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được các doanh nghiệp áp dụng không chỉ để đáp ứng yêu cầu pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

luật mà còn để cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng hàng loạt các vấn đề như đặc tính sản phẩm, xuất xứ sản phẩm, thực phẩm biến đổi gen (Golan và cộng sự, 2004).

<b>Kinh tế </b>

Vị trí doanh nghiệp, những lợi ích kinh tế của hệ thống truy xuất nguồn gốc ít được nhìn thấy trong ngắn hạn và ít được xem là động lực quan trọng khi việc quản lý hệ thống truy xuất chuỗi hiệu quả đòi hỏi nguồn vốn, nguồn đầu tư và nhân sự chuyên sâu. Tuy nhiên, xét về lâu dài việc áp dụng hệ thống này giúp cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường tốt hơn, giá sản phẩm cạnh tranh hơn (Donnelly and Olsen, 2012). Trong một số trường hợp doanh nghiệp thậm chí có thể nhận được sự hỗ trợ của chính phủ để ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc xuất xứ (Manos and Manikas, 2010). Vị trí người tiêu dùng và các nhà quản lý xã hội, việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm giúp nhà nước tiết kiệm được các khoản chi lớn cho y tế. Theo WHO (2002) thì các bệnh về ngộ độc thực phẩm không chỉ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người và sự thịnh vượng mà còn dẫn đến các hậu quả về kinh tế cho các cá nhân, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp và quốc gia và đặt ra một gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và làm suy giảm năng suất một cách đáng kể. Ở liên minh châu Âu, chi phí hàng năm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe vì hậu quả của việc nhiễm khuẩn vi khuẩn gây độc tố cho thức ăn được ước lượng là 3 tỷ Euro (Asian Productivity Organisation, 2009).

<b>Bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững </b>

Với sự phát triển của thương mại thực phẩm toàn cầu, tác động môi trường của chuỗi cung ứng thực phẩm trở thành vấn đề được quan tâm. Quãng đường mà thực phẩm di chuyển từ nông trại đến nơi mà nó được tiêu thụ dài hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc sử dụng năng lượng, các nguồn nhiên liệu khác và sự phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG) trong tồn bộ chu trình thực phẩm gồm sản xuất, tiêu thụ và vận chuyển là điều không thể tránh khỏi. Do

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đó, việc thực hiện truy xuất nguồn gốc giúp đưa ra các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường tại các khâu trong chuỗi.

Dữ liệu truy xuất nguồn gốc là công cụ quan trọng để minh bạch hóa việc sản xuất và nguồn gốc thực phẩm và đến lượt nó hỗ trợ cho việc đưa ra các sáng kiến phát triển bền vững ở cấp độ nông trại. Chẳng hạn như để tránh sự suy giảm đàn cá là vấn đề môi trường được EU quan tâm. Do đó, EU đã đưa ra luật để đảm bảo các được đánh bắt và nuôi hợp pháp (Donnelly & Olsen, 2012).

<i><b>1.1.2. Các công cụ hỗ trợ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm </b></i>

Sự phát triển của khoa học cơng nghệ giúp ích rất nhiều trong việc hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm và các sản phẩm nông sản một cách hiệu quả. Bảng dưới liệt kê các công cụ trong việc hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

<b>Bảng 1.1: Một số công cụ hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm </b>

Danh tính sản phẩm

Bar code <sup>Mã số nhà sản xuất, mã số chi tiết, </sup> ngày đóng gói, mã số lơ hàng

Tag (RFID tags) <sup>Giống, ngày sinh, nông trại, vác-xin </sup> của gia súc

EID (electronic tag) <sup>Tên sản phẩm, mã số lô hàng, giá, </sup> xuất xứ, điều kiện xử lý và lưu kho

Sự hiện diện của mầm bệnh, các loại khí, hư hỏng, thay đổi nhiệt độ và độc ẩm, hóa chất, độc tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Mơ tả Ví dụ Ví dụ thơng tin có thể truy xuất </b> và sự di chuyển của nó, của cây trồng trong nông trại

Phần mềm QualTrace, EQM, Food

<i>1.1.3.1.Vai trò của truy xuất nguồn gốc đối với nền nông nghiệp Việt Nam </i>

Nông nghiệp Việt Nam đã có tiến bộ vượt bậc trong một phần tư thế kỷ qua và là quốc gia đã được bình chọn làm ‘câu chuyện thành cơng’ về an ninh lương thực (Steven Jaffee và cộng sự, 2016). Cũng trong giai đoạn trên, Việt Nam bất ngờ nổi lên trở thành một nhà cung cấp lớn trên thị trường nông sản quốc tế. Kim ngạch thương mại của bảy mặt hàng (hoặc nhóm mặt hàng) nông sản khác nhau của Việt Nam đến nay đã đạt trên 1 tỷ đô la Mỹ, đưa quốc gia vào nhóm năm quốc gia xuất khẩu hàng đầu trên toàn cầu ở mỗi mặt hàng (Steven Jaffee và cộng sự, 2016). Kim ngạch thương mại của nông sản của Việt Nam được dự báo là tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, đặc biệt khi Việt Nam ký kết thành cơng Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP - Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU (EVFTA). Đây là hai hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới do các nền kinh tế hàng đầu thế giới dẫn dắt, hướng đến thiết lập bộ quy tắc thương mại có tiêu chuẩn với mức độ cam kết cao, phạm vi điều chỉnh rộng, có tác động lớn, toàn diện đến nền thương mại và kinh tế toàn cầu trong thế kỷ XXI, bao trùm nhiều khía cạnh, như mở cửa thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, đầu tư, lao động, tổ chức thể chế, quản trị, chính sách và mơi trường kinh doanh... Bên cạnh những cơ hội do các FTA thế hệ mới mang lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thì nền nơng nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức trong đó có thách thức liên quan đến việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm và nông lâm thủy sản.

Truy xuất nguồn gốc là khái niệm khơng cịn xa lạ và được đưa vào thực thi pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc hay Canada. Theo Steven Jaffee và công sự (2016), hầu hết nông sản của Việt Nam đều được bán dưới dạng thương phẩm thô, với giá thường thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu do thua kém về chất lượng và các nguyên nhân khác (Bảng 2). Nông sản thô giá rẻ của Việt Nam thường được pha trộn với mặt hàng của các quốc gia khác để tạo ra thành phẩm được bán dưới các thương hiệu quốc tế. Điều nghịch lý là mặc dù ẩm thực Việt Nam đang trở nên ngày càng hấp dẫn ở các quốc gia thu nhập cao, nhưng hầu hết thành phần và thực phẩm do người Việt Nam cung cấp lại chưa được người tiêu dùng biết đến, một phần do quan niệm về rủi ro an toàn thực phẩm và/hoặc mơi trường. Do đó, việc áp dụng truy xuất nguồn gốc thực phẩm hay nông sản Việt Nam là điều tất yếu khi nó mang lại tấm vé gia nhập vào các thị trường nói trên, tăng năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp.

<i>1.1.3.2. Các quy định pháp luật Việt Nam đối với truy xuất nguồn gốc xuất xứ thực phẩm và nông sản Việt Nam </i>

Trước thách thức hội nhập kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề an tồn thực phẩm, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông lâm thủy sản. Cụ thể là “Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 01 năm 2011 quy đinh về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản” và “Thông tư 74 /2011/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2011 Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản khơng bảo đảm an tồn”. Các thơng tư này quy định nguyên tắc và thủ tục thực hiện truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông lâm thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Thông tư này.

Thông tư đã chấp nhận định nghĩa của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm (CAC) khi định nghĩa truy xuất nguồn gốc đó là “khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng cơng đoạn của q trình sản xuất, chế biến và phân phối”. Về nguyên tắc truy xuất, thông tư này chấp nhận nguyên tắc của ISO 2000, đó là Nguyên tắc truy xuất một bước trước – một bước sau, cụ thể là “cơ sở phải lưu giữ thông tin để đảm bảo khả năng nhận diện được cơ sở sản xuất, kinh doanh/ công đoạn sản xuất trước và cơ sở sản xuất, kinh doanh/ công đoạn sản xuất tiếp theo sau trong quá trình sản xuất, chế biến và phân phối đối với một sản phẩm được truy xuất”. Như vậy, pháp luật Việt Nam đã tiếp cận với pháp luật quốc tế trong các quy định về truy xuất nguồn gốc.

<i>1.1.3.3. Các thách thức của Việt Nam đối với việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm và nông lâm thủy sản </i>

Việc ban hành các thông tư về truy xuất nguồn gốc thể hiện nỗ lực của Việt Nam trong việc quản lý an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang gặp phải những thách thức trong vấn đề thực hiện truy xuất nguồn gốc.

Thứ nhất, đó là sự hạn chế nguồn lực khi việc áp dụng hệ thống này tốn kém và là một nhiệm vụ phức tạp mà có thể dẫn đến các vấn đề tài chính. Hơn thế nữa, việc phân bổ chi phí và lợi ích giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi thực phẩm cần nhiều nỗ lực và chi phí. Ngồi ra nó cịn u cầu nhiều thông tin và các công việc ghi chép sổ sách, đặc biệt là đối với các công ty lần đầu ứng dụng hệ thống này. Theo Salampasis và cộng sự (2012), truy xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nguồn gốc là một nhiệm vụ phức tạp vì nó địi hỏi các u cầu quan trọng như việc truy xuất nguồn gốc nên giải quyết được việc truy xuất nội bộ và chuỗi với thơng tin của tồn bộ chu kỳ sống sản phẩm; truy xuất nguồn gốc phải giải quyết được hoàn toàn việc truy xuất trước và sau của một sản phẩm với đầy đủ các thông tin liên quan; truy xuất nguồn gốc phải đảm bảo chi phí hiệu quả và ứng dụng và hoạt động một cách thân thiện; hệ thống truy xuất có thể được mở rộng để tiếp nhận dễ dàng với các dữ liệu truy xuất mới. Do đó, trong điều kiện của Việt Nam, những đối tượng liên quan trong chuỗi thực phẩm và nông nghiệp hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể nên việc áp dụng hệ thống truy xuất không hề dễ dàng.

Thứ hai đó là thơng tin hạn chế. Truy xuất nguồn gốc trong nông nghiệp gắn liền với tính khơng chắc chắn của nó, điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ và kịp thời tại bất cứ các khâu trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Theo Steven Jaffee và cộng sự (2016), trong nền nông nghiệp Việt Nam, chuỗi giá trị vẫn bị đứt khúc và mức độ hợp tác tập thể theo hướng thương mại hóa vẫn cịn ở mức rất thấp. Do đó, việc có được thơng tin truy xuất trong tồn bộ chuỗi như quy định của EC 178(2002) là khó đáp ứng được. Hay các quy định đối với việc đóng gói và dán nhãn (giấy hoặc điện tử) là những đòi hỏi chính cho một hệ thống truy xuất hiệu quả khi những hoạt động này gắn kết giữa dòng lưu chuyển vật chất và dịng lưu chuyển thơng tin (Manos & Manikas, 2010). Nhưng trong một nền nông nghiệp khá cịn thơng sơ như Việt Nam thì hoạt động này không được coi trọng hoặc do tập quán tiêu dùng một số khách hàng mong muốn mua các sản phẩm khơng đóng gói đặc biệt là sản phẩm tươi sống. Điều này cũng dẫn đến một thách thức đối với việc truy xuất nguồn gốc ở Việt Nam.

Thứ ba đó là sự thiếu hụt các chuẩn mực chung. Thiếu dữ liệu tiêu chuẩn hóa và các công cụ trao đổi dữ liệu cũng là thách thức đối với hệ thống truy xuất ở Việt Nam khi mà hệ thống truy xuất là một hệ thống phức tạp vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

có rất nhiều các dữ liệu được thu thập, dữ liệu không đồng nhất theo một kiểu, sự đa dạng trong dữ liệu chia sẻ giữa các bộ phận trong công ty hay giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi. Ngồi ra, các kỹ thuật truy xuất cũng có sự xung đột, không thống nhất theo chuẩn mực chung.

Thứ tư đó là nhận thức. Xem truy xuất nguồn gốc như là một gánh nặng, thiếu thông tin rõ ràng liên quan đến việc truy xuất và sự thiếu vắng ý muốn hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi là kết quả của việc thiếu nhận thức. Thực tế, không phải người nông dân nào cũng nhận thức đúng vai trị của truy xuất nguồn gốc. Do đó, việc hỗ trợ phát triển hệ thống truy xuất chưa đủ để doanh nghiệp hay người nông dân quan tâm đến truy xuất nguồn gốc mà cần có sự kết hợp giáo dục, tập huấn, đào tạo.

Thứ năm đó là hạn chế năng lực. Việc áp dụng hệ thống truy xuất đòi hỏi nguồn nhân lực có kỹ năng, chun mơn trong việc phát triển, vận hành và quản lý hệ thống. Trong khi đó những người tham gia vào chuỗi nông sản ở Việt Nam vẫn còn nhiều người hạn chế về năng lực áp dụng hệ thống này, trong khi đó th mướn từ bên ngồi sẽ phát sinh chi phí.

<i><b>1.1.4. Vai trò nội dung của đề tài </b></i>

Việc truy xuất nguồn gốc có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nói riêng và đời sống xã hội tồn dân nói chung. Tại Việt Nam, việc sử dụng tem truy xuất nguồn gốc trên các sản phẩm, hàng hóa ngày càng trở nên phổ biến. Do vậy, người tiêu dùng và các bên liên quan có thể truy xuất thơng tin nhanh chóng, chính xác, qua đó nâng cao niềm tin của người tiêu dùng vào sản phẩm có gắn tem truy xuất nguồn gốc. Xu hướng hiện nay, người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi, yêu cầu khắt khe hơn đối với các sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là những sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khoẻ như nông sản, thực phẩm. Với mặt hàng này, yếu tố xuất xứ là rất quan trọng. Theo đó, cùng với kết quả bảo hộ sở hữu trí tuệ đạt được, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

truy xuất nguồn gốc hàng hóa đang dần trở thành tiêu chuẩn quan trọng trong sản xuất, kinh doanh, mang lại lợi ích kinh tế cho người sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.

Cùng với các hoạt động quản lý về An toàn thực phẩm như: quản lý điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm, quản lý công bố sản phẩm, quản lý nhãn hàng hóa thực phẩm v.v, thì việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm đang là một công cụ quản lý quan trọng trong số các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm nên các cơ quan quản lý đang dần áp dụng hoạt động này vào thực tiễn cuộc sống và ngày càng triển khai rộng rãi. Hình thức nội dung truy xuất thường được áp dụng là phương pháp thủ công như ghi chép, trao đổi dữ liệu xử lý bằng tay, hoặc cũng có thể được thực hiện tự động thông qua các công nghệ hỗ trợ như công nghệ thông tin, mã số mã vạch, mã QR… để số hóa, trao đổi, truy xuất dữ liệu tự động. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử và áp dụng các công nghệ thu thập dữ liệu trên nhãn truy xuất nguồn gốc đang trở nên phổ biến.

Từ khái quát trên, tác giả luận văn quan niệm: “truy suất nguồn gốc sản phẩm chè tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên là quá trình tạo ra sản phẩm chất lượng tin cậy, giúp khẳng định chất lượng, uy tín của sản phẩm chè Thái Nguyên, đảm bảo chống hàng giả, hàng nhái, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh an tồn thực phẩm, tạo sự an toàn cho xã hội. Tạo việc làm, đẩy mạnh phát triển sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã, nâng cao đời sống xã hội, phát triển kinh tế địa phương, tạo sự công bằng, đảm bảo an ninh, chính trị, sự bình ổn quốc gia.”

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm </b></i>

+ Các yếu tố bên trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

a. Việc làm và thu nhập của người lao động

b. Sự phát triển kinh tế của Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân c. Uy tín và chất lượng sản phẩm

d. Khả năng bảo vệ và mở rộng sản xuất + Các yếu tố bên ngồi

a. Chính sách của Nhà nước b. Cơ sở hạ tầng xã hội

c. Truyền thống văn hóa, giá trị truyền thống.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về việc sử dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè tại thành phố Thái Nguyên </b>

<i><b>1.2.1. Thực tiễn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm một số nước trên thế giới </b></i>

<b>Châu Âu </b>

Truy xuất nguồn gốc thực phẩm ở châu Âu được thúc đẩy bởi việc đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro và thông tin rủi ro. Một số luật chính liên quan đến truy xuất hàng hóa có thể kể đến là Luật thực phẩm- Luật cộng đồng châu Âu E/178/200223 (điều 3, điều 18) với mục đích bảo vệ cuộc sống con người và mối quan tâm của người tiêu dùng đối với thực phẩm. Điều 8 trong EC 2065/2001 quy định các vấn đề về truy xuất nguồn gốc và kiểm soát đối với sản phẩm cá và thủy sản. Ngoài ra, EC 834/2007 và EEC 2092/91 quy định đối với sản xuất và dán nhãn đối với sản phẩm hữu cơ. Trong khi đó EC 1830/2003 quy định truy xuất và dán nhãn đối với các thực phẩm và thức ăn chăn nuôi biến đổi gen. Ngồi ra EC 1935/2004 cịn có các điều khoản liên quan đến việc kiểm soát các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm bao gồm việc truy xuất nguồn gốc vật liệu, dán nhãn, đo lường, v.v.

<b>Hoa Kỳ </b>

Do tính chất tồn cầu của chuỗi cung ứng thực phẩm, tính an tồn và an ninh trong chuỗi cung ứng thường xuyên bị đe dạo mới những nguy cơ tiềm ẩn. Trước áp lực của việc duy trì an tồn và an ninh quốc gia cũng như sức ép

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

từ các nhóm tư nhân trong chuỗi cung ứng thế giới chính phủ Mỹ đã nhấn mạnh vào nhu cầu đối với các giải pháp cho việc theo dõi và định vị chuỗi cung ứng. Những nhà nhập khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ được yêu cầu duy trì các ghi chép để xác định ngay lập tức nguồn thực phẩm. Bộ vi xử lý được yêu cầu tạo ra các ghi chép tại thời điểm chế biến. Tài liệu ghi chép phải được lưu trữ ít nhất 2 năm và nộp cho Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (USFDA) trong vòng 4 tiếng nếu được yêu cầu. Ngoài ra, Đạo luật chống khủng bố sinh học năm 2002 yêu cầu các thiết bị nội địa và nước ngoài dùng để sản xuất, chế biến, đóng gói hay nhập khẩu sản phẩm cho người tiêu dùng ở Hoa Kỳ phải đăng ký với USFDA.

Quy định giữ cho rau củ và các loại thực phẩm khác tươi theo quy định của FDA để đảm bảo sự an tồn nhất có thể cho người tiêu dùng được chi tiết hóa trong Luật hiện đại hóa an tồn thực phẩm của FDA (FSMA) năm 2011. Các biện pháp cải thiện chuỗi cung ứng thực phẩm Hoa Kỳ là một trong những quy định quan trọng của luật này. Ngoài ra mục 204 của FSMA cũng đề cập đến việc cải thiện việc theo dõi và định vị thực phẩm và việc lưu trữ các ghi chép liên quan đến truy xuất nguồn gốc.

<b>Canada </b>

Cơ quan thanh tra thực phẩm Canada (CFIA) là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm ở Canada và xem xét việc thực hiện một cách rộng rãi các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc xuất xứ của các doanh nghiệp thực phẩm Canada. Sáng kiến này là một phần của Đạo luật an toàn thực phẩm của Canada (SFCA) năm 2012 nhằm bảo vệ tốt hơn cho các gia đình Canada khỏi các rủi ro an toàn thực phẩm. Các điều luật của SFCA cũng cho phép CFIA tạo ra một hệ thống tốt hơn để theo dõi sản phẩm trong chuỗi để đảm bảo rằng các thực phẩm khơng an tồn được xác định một cách nhanh chóng và bị loại bỏ ra khỏi chuỗi cung càng nhanh càng tốt và cải tiến các yêu cầu đối với việc lưu trữ các ghi chép và tài liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo kế hoạch hành động, CFIA chủ trương nâng cao tính an tồn của các sản phẩm nhập khẩu bằng việc yêu cầu các nhà nhập khẩu thực phẩm thiết lập việc kiểm soát rõ ràng để đảm bảo thực phẩm họ bán phù hợp với luật pháp Canada. Đồng thời, CFIA còn phát triển thêm các luật mới để giảm thiểu các tác nhân gây bệnh. CFIA đang đề xuất việc hầu hết các doanh nghiệp thực phẩm liên quan dến các hoạt động sau đây phải có hệ thống truy xuất nguồn gốc đó là nhập khẩu thực phẩm, chuẩn bị thực phẩm cho xuất khẩu hoặc kinh doanh liên tỉnh, kinh doanh thực phẩm qua bên giới các tỉnh hoặc xuất khẩu sang nước khác, trồng và thu hoạch trái cây và hoa quả tươi cho xuất khẩu hoặc thương mại liên tỉnh, giết mổ động vật lấy thịt mà các sản phẩm thịt được chuyển ra khỏi địa phương, lưu trữ và xử lý các sản phẩm thịt dưới điều kiện nhập khẩu để CFIA thanh tra, bán lẻ thực phẩm. Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm liên quan đến việc chuẩn bị và lưu trữ các ghi chép gồm các thông tin theo quy định của luật. Các ghi chép phải có thể được truy cập trong phạm vi Canada và lưu trữ trong vòng 2 năm.

<b>Nhật Bản </b>

Luật Nhật Bản yêu cầu một hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm đầy đủ chỉ cho các sản phẩm bò nội địa. Đối với các thực phẩm khác, điều 3 trong luật vệ sinh thực phẩm Nhật Bản yêu cầu mỗi nhà điều hành giữ bản ghi chép để xác định tất cả các người cung ứng và khách hàng của họ. Nhưng các bản ghi này không bắt buộc. Mặt khác, luật Nhật Bản còn đòi hỏi việc dán nhãn của nơi xuất xứ đối với thực phẩm tươi và thực phẩm chế biến không chỉ bán lẻ mà cịn cho cả bán bn.

Chính phủ Nhật Bản đang từng bước phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc từ năm 2003, Cục an toàn thực phẩm và bảo vệ người tiêu dùng Nhật Bản được thành lập dưới sự giám sát của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp (MAFF). Mặc dù hệ thống truy xuất không bắt buộc ngồi trừ sản phẩm bị nội địa nhưng chính sách MAFF khuyến khích các đối tượng kinh doanh thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

phẩm tự nguyện thiết lập hệ thống truy xuất (MAFF 2004, 2007). Để hỗ trợ cho chính sách này, MAFF đã cung cấp nguồn kinh phí cho các dự án như phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc bằng việc áp dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin và xây dựng một quyển sổ tay hướng dẫn việc thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc. Quyền sổ tay này cho việc giới thiệu hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm được viết cho các nhà kinh doanh thực phẩm và nhằm thiết lập sự hợp tác giữa các đối tượng trong chuỗi thực phẩm.

<b>Úc </b>

Quản lý rủi ro và tiếp cận thị trường là yếu tố động lực thúc đẩy việc quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm khi mà chuỗi cung ứng thực phẩm ở Úc được xem là đa dạng, phức tạp và ảnh hưởng đến nền kinh tế. An toàn thực phẩm được đưa vào chương trình nghị sự của Úc. Không chỉ chứng thực đối với sản phẩm xuất khẩu mà còn những tài liệu và hoạt động kinh doanh được xác thực cũng được xem là cần thiết trong việc quản lý ở cấp độ nhà nước và bang. Do đó, một kho dữ liệu điện tử cho các chứng nhận điện tử trong thương mại điện tử được hình thành. Đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, truy xuất nguồn gốc được mở rộng để có thể xác định được nguồn gốc của tất cả yếu tố đầu vào như nguyên liệu thô, chất phụ gia, các nguyên liệu khác, bao gói. Ở Úc, mã tiêu chuẩn thực phẩm Úc Niu-di-lân, tiêu chuẩn 3.2.2 trong Thực hành an toàn thực phẩm và các yêu cầu chung bao gồm các yếu tố “một bước lùi và một bước tiến” của truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm triển khai truy suất nguồn gốc sản phẩm ở một số địa phương </b></i>

Hiện trạng TXNG sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam a) Các quy định pháp lý về TXNG sản phẩm nông nghiệp

Hệ thống văn bản quy định về TXNG của Việt Nam hiện nay gồm: Luật ATTP số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 30/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018; Luật Lâm nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017; Luật Thủy Sản số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017; Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018; Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành các thông tư như: Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 quy định về TXNG và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực thủy sản, Thông tư số 44/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2018 về kiểm tra nhà nước về ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc thực vật xuất khẩu, Thơng tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý và TXNG Lâm Sản; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định TXNG sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý; Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG; Quyết định số 1978/QĐ-BCT ngày 28/7/2020 của Bộ Công Thương về Kế hoạch thực hiện “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG sản phẩm, hàng hóa giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và nhiều văn bản pháp luật riêng cho từng lĩnh vực có liên quan. Tổng hợp chung các quy định trong các văn bản trên như sau:

Nguyên tắc, yêu cầu TXNG: Các cơ sở phải lưu giữ và thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc theo nguyên tắc một bước trước - một bước sau để đảm bảo khả năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm trong từng giai đoạn của chu trình sản phẩm.

Quy định về mã hóa, dán nhãn và thông tin ra bên ngoài: Các cơ sở phải áp dụng hệ thống mã số nhận diện (mã hóa) sản phẩm, nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt q trình sản xuất.

Các thơng tin tối thiểu về sản phẩm mà các cơ sở cần cung cấp gồm: Thông tin về địa điểm và điều kiện sản xuất; thông tin về mã số nhận diện;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thông tin về tiêu chuẩn công bố áp dụng, thông tin về nước xuất khẩu (nếu sản phẩm dành cho xuất khẩu).

Quy định về trang trại: Phải có các giấy tờ, hóa đơn ghi rõ xuất xứ của Giống; giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền (đối với động vật). Nguyên liệu được sử dụng trong q trình ni, trồng phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường dùng cho việc phòng, trị bệnh, xử lý, cải tạo phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Phải đăng ký mã số ao ni.

Quy định về lấy mẫu, kiểm sốt sản phẩm xuất, nhập khẩu: Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận xuất khẩu theo từng thị trường, đáp ứng các quy định về ghi nhãn các thông tin bắt buộc theo quy định của thị trường nhập khẩu, không làm sai lệch bản chất của hàng hóa và khơng vi phạm pháp luật Việt Nam.

Các cơ sở tham gia sản xuất lơ hàng có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ sản xuất và kiểm soát ATTP đối với các công đoạn sản xuất do cơ sở thực hiện, bảo đảm khả năng TXNG sản phẩm khi lấy mẫu kiểm tra.

Quy định về cảnh báo, thu hồi: Khi các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát hiện sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an tồn hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu, các cơ sở phải có trách nhiệm thực hiện việc TXNG nhằm xem xét việc liệu có thu hồi sản phẩm hay khơng. Các thơng tin phục vụ TXNG bao gồm: Tên, chủng loại sản phẩm đã mua, đã bán; Ngày, tháng, năm, số lượng, khối lượng, số lô, số mẻ của sản phẩm (nếu có) đã mua, bán.

b) Thực tế triển khai TXNG sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Ngày 19/01/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 100/QĐ-TTg[15] phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG, với mục tiêu: Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật, văn bản, tài liệu hướng dẫn về TXNG; Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động TXNG để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an tồn của sản phẩm, hàng hóa; Nâng cao nhận thức của xã hội, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về TXNG thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các bên liên quan; Đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin TXNG của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thơng tin, kiến thức thiết yếu về TXNG.

Việc triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống TXNG theo Đề án trên được thực hiện thống nhất tồn quốc. Bộ Khoa học và Cơng nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ và 63 tỉnh/thành phố thống nhất hệ thống TXNG trong các sản phẩm quản lý của Bộ, của địa phương để kết nối với cổng thông tin truy xuất quốc gia. Hiện nay, 45/63 tỉnh/thành phố đã xây dựng đề án hoặc kế hoạch triển khai áp dụng TXNG các sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm tăng năng lực cạnh tranh thị trường trong và ngồi nước.

Trong thời gian vừa qua, có rất nhiều cơ sở, doanh nghiệp sử dụng mã QR code để cung cấp thông tin về sản phẩm và gọi đó là tem TXNG, tuy nhiên, hoạt động truy xuất thông qua tem truy xuất này chưa được chuẩn hóa về nội dung và hình thức.

Tem truy xuất mới chỉ sử dụng được hệ thống mã nội bộ, chỉ có khả năng truy xuất trong cùng hệ thống, chưa đáp ứng đúng yêu cầu truy xuất. Các hệ thống TXNG mang tính khép kín, chưa được kết nối với các cơ quan quản lý, khơng có khả năng mở để các bên tham gia hệ thống TXNG này có thể tham gia với các hệ thống TXNG khác cũng như kết nối với các hệ thống TXNG của các nước khác trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Do chưa có một chuẩn mực chung cho TXNG sản phẩm nên gây ra nhận thức khơng đúng trong xã hội về TXNG. Có rất nhiều những ngộ nhận, chẳng hạn như: có Bar code hoặc có QR code trên bao bì là có TXNG, hoặc cho rằng đưa thông tin về doanh nghiệp/vị trí sản xuất là có TXNG. Dẫn đến xuất hiện nhiều công ty phần mềm chào bán dịch vụ/phần mềm TXNG mà thực tế chưa có giải pháp/thơng tin đúng về các u cầu của TXNG.

Ngoài ra, việc gắn kết giữa các bên liên quan trong q trình sản xuất cịn hạn chế. Các quy định của Việt Nam rất cụ thể trong từng khâu, từng đơn vị, nhưng chưa có quy định về việc báo cáo, lưu truyền thông tin giữa các đơn vị trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Trong một số trường hợp, chưa có quy định cụ thể về phương pháp truyền thông tin TXNG giữa các đơn vị, nên mặc dù có nhiều quy định cụ thể về hoạt động truy xuất trong nội bộ, nhưng chưa gắn kết thông tin từ đầu đến cuối chuỗi theo yêu cầu đặt ra từ các thị trường nhập khẩu. Bênh cạnh đó, việc khơng tn thủ quy trình, ghi chép của doanh nghiệp và người dân trong quá trình sản xuất, kinh doanh là yếu tố khiến dữ liệu TXNG không đầy đủ và cập nhật so với yêu cầu về thông tin TXNG.

c) Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng TXNG đối với sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam

Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định pháp luật, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý nhà nước về TXNG; thống nhất, chuẩn hóa hình thức, nội dung thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để TXNG; thống nhất về các thơng tin TXNG sản phẩm.

Thứ hai, quy định rõ vai trò và trách nhiệm của từng bên trong chuỗi cung ứng. Cần có sự kiểm tra, giám sát của bên thứ ba trong tồn bộ q trình tạo ra sản phẩm, chẳng hạn như: các giấy tờ kiểm định, kiểm nghiệm, các giấy chứng nhận về chất lượng, các loại giấy đánh giá. Khi sản phẩm bị thu hồi, loại bỏ, thơng qua TXNG có thể biết trách nhiệm thuộc về bên nào, tại khâu nào trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Dựa vào quy định, đưa ra hình thức xử lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phù hợp với các bên và với sản phẩm. Như vậy, quy định rõ trách nhiệm của từng bên sẽ giúp nâng cao trách nhiệm của các bên trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Thứ ba, xây dựng quy định xử phạt vi phạm liên quan đến tính chính xác của dữ liệu TXNG. Việc đưa thông tin sai lệch hoặc lưu trữ thông tin không chính xác, trung thực làm ảnh hưởng tới kết quả truy xuất, dẫn đến sai lệch về nguồn gốc và chất lượng sản phẩm.

Thứ tư, xây dựng quy trình và cơng cụ ghi chép nhật ký điện tử về tồn bộ q trình hình thành ra sản phẩm. Đây là một tài liệu quan trọng để chứng minh tồn bộ q trình tạo ra cũng như luân chuyển sản phẩm có đảm bảo vệ sinh ATTP hay khơng, trong q trình vận chuyển hàng hóa được bảo quản ra sao, có ảnh hưởng tới chất lượng hay không.

Thứ năm, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các nguy cơ mất an toàn thực phẩm giống như hệ thống RASFF của châu Âu hay hệ thống Phân tích mối nguy và Kiểm sốt phịng ngừa dựa trên rủi ro HARPC của Hoa Kỳ. Các hệ thống như RASFF, HARPC đang mang lại hiệu quả cao trong việc cảnh báo sớm các nguy cơ mất ATTP.

Thứ sáu, xây dựng cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia và kết nối đồng bộ với hệ thống thông tin khác tại các tỉnh/thành phố giúp việc truy xuất được đầy đủ và thống nhất. Bên cạnh đó, cổng thơng tin truy xuất quốc gia cần kết nối thông tin truy xuất với các cổng thông tin của các thị trường xuất khẩu hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan để thúc đẩy nhanh chóng việc kiểm tra, kiểm duyệt sản phẩm, hàng hóa trước khi được xuất/nhập khẩu.

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thái Nguyên </b></i>

Thái Nguyên là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước và chè là cây trồng chủ lực của tỉnh góp phần làm giàu cho nhân dân. Nhưng, sản phẩm Trà Thái Nguyên hiện vẫn chủ yếu tiêu thụ nội địa, xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% nên chưa tương xứng với tiềm năng. Tổng diện tích chè tồn tỉnh hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

khoảng 22.649 ha, sản lượng đạt 244.502 tấn. Giá trị sản xuất chè trong năm 2020 đạt 5.580 tỷ đồng, chiếm 44,3% tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Giá trị sản phẩm thu được bình quân trên 1 ha chè đạt 270 triệu đồng/ha. Thị trường trong nước đang là thế mạnh của chè Thái Nguyên, đạt gần 40.000 tấn, với giá tiêu thụ trong nước luôn cao hơn các vùng chè khác và tương đối ổn định, hiện đang ở mức từ 120.000 - 220.000 đồng/kg chè thành phẩm loại trung bình; từ 280.000 - 450.000 đồng/kg chè xanh đặc sản; chè đặc sản cao cấp có giá từ 2.500.000 - 3.000.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, giá chè xuất khẩu rất thấp, dao động từ 1,7 - 2 USD/kg, hầu hết là nguyên liệu thô. Thị trường xuất khẩu của chè Thái Nguyên chủ yếu là: Pakistan, Đài Loan (Trung Quốc), Nga, Mỹ, Trung Quốc, Anh, Afganistan, Indonesia… với sản lượng xuất khẩu hơn 5.800 tấn. Theo Hội chè Thái Nguyên, xuất khẩu chè Thái Nguyên trong 5 tháng đầu năm 2021 ước đạt trên 700 tấn chè búp khô, xuất khẩu chè xanh chất lượng cao có xu hướng tăng đối với các thị trường khó tính như: Ba Lan, Đức, Mỹ, Nhật Bản.

Hiện nay, chè Thái Ngun xuất khẩu đang có hai dịng sản phẩm, một là xuất khẩu ở dạng nguyên liệu thô với giá thành rất thấp, khoảng từ 1,5- 2 USD/kg. Hai là một số doanh nghiệp đã vươn tới các thị trường khó tính, xuất khẩu các sản phẩm trà cao cấp với giá trên 10 USD/kg, thậm chí lên tới 100 USD/kg, nhưng cũng chỉ khoảng vài trăm tấn. Các thông tin trên cho thấy tiềm năng chè Thái Nguyên phục vụ cho xuất khẩu rất lớn, vì địa phương có các vùng chè tập trung chất lượng cao. Đồng thời, tỉnh cũng đã có rất nhiều chính sách phát triển cây chè, từ đầu vào đến xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu…

Nhưng yêu cầu quan trọng nhất của thị trường quốc tế hiện nay là việc truy xuất nguồn gốc, mã số vùng trồng để họ quản lý, giám sát từ xa sản phẩm,… thì đa số vùng chè Thái Nguyên hiện nay chưa có. Vì vậy, khó có thể xác định được tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm theo tiêu chuẩn là hữu cơ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hay VietGAP. Hoặc, trồng ở đâu, giống gì, vật tư đầu vào ra sao, quá trình chăm sóc như thế nào … và vì thế, chưa thể phục vụ xuất khẩu.

Ngoài ra, về mặt chế biến sản phẩm, chè Thái Nguyên chưa có quy chuẩn để ràng buộc người sản xuất quy mô nhỏ về các thông số kỹ thuật, về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đa phần chè Thái Nguyên hiện đang được sản xuất với quy mô nông hộ, thiếu liên kết với doanh nghiệp,... Từ đó, tạo ra chất lượng chè không đồng đều, sản phẩm cung ứng cho thị trường quốc tế không đáp ứng cả số lượng và chất lượng. Do đó Thái Nguyên cần phải nhận thức rõ sự cần thiết phải truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè; các giải pháp thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa đã thực hiện, ưu, nhược điểm và thực tế áp dụng ở Thái Nguyên; giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong thời kỳ cách mạng 4.0 và khả năng áp dụng cho sản phẩm chè trên địa bàn tỉnh.

</div>

×