Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý đào tạo nghề tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 135 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN VĂN DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM </b>

<b>GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN VĂN DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM </b>

<b>GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.01.10 </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH CÔNG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

<i>Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2022 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Nguyễn Văn Dũng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thành Công.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, thầy cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và quá trình nghiên cứu làm luận văn.

Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn!

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b> Nguyễn Văn Dũng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 4

5. Kết cấu nội dung luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN ... 5</b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 5

1.1.1. Một số khái niệm ... 5

1.1.2. Vai trò của quản lý đào tạo nghề nghiệp tại Trung tâm Giáo dục nghệ nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 11

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện trong đào tạo nghề ... 12

1.1.4. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề hiện nay ... 14

1.1.5. Nội dung công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 16

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đào tạo nghề ở một số Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ... 26

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 29

Tiểu kết chương 1 ... 31

<b>Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 32

2.2.2. Phương pháp phân tích ... 35

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 36

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội ... 36

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý nghề nghiệp tại Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện ... 37

Tiểu kết chương 2 ... 39

<b>Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 40</b>

3.1. Giới thiệu về Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 40

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ... 40

3.1.2. Đặc điểm về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 44

3.1.3. Một số kết quả về đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ những năm gần đây ... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 53

3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 53

3.2.2. Thực trạng công tác tổ chức đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 59

3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 74

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 83

3.3.1. Các yếu tố khách quan ... 83

3.3.2. Các yếu tố chủ quan ... 86

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái

<b>Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 93</b>

4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 93

4.1.1. Định hướng phát triển ... 93

4.1.2. Mục tiêu phát triển ... 94

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên ... 95

4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ... 95

4.2.2. Thực hiện rà soát, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường ... 97

4.2.3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ... 99

4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề ... 101

4.2.5. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ... 103

4.2.6. Tăng cường phối hợp hiệu quả với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong việc đào tạo nghề cho học viên ... 105

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ </b>

<b>Bảng: </b>

Bảng 2.1: Phân chia đối tượng tham gia điều tra, khảo sát ... 34 Bảng 2.2: Thang đo Likert ... 34 Bảng 3.1: Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm năm

2022 ... 46 Bảng 3.2: Kết quả đào tạo theo lĩnh vực đào tạo tại Trung tâm GDNN -

GDTX huyện Đại Từ ... 48 Bảng 3.3: Kết quả liên kết đào tạo tại Trung tâm ... 50 Bảng 3.4: Kết quả tư vấn lao động việc làm tại Trung tâm GDNN -

GDTX huyện Đại Từ ... 52 Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của người lao

động ở huyện Đại Từ ... 54 Bảng 3.6: Kế hoạch về quy mô đào tạo nghề năm 2019-2021 ... 56 Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên về công tác lập kế

hoạch đào tạo nghề ... 57 Bảng 3.8: Quy mô tuyển sinh một số ngành nghề đào tạo tại Trung tâm 60 Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của CBQL, GV và học viên về tổ chức tuyển

sinh đào tạo nghề ... 61 Bảng 3.10: Cơ cấu thời gian khung chương trình đào tạo nghề đang thực

hiện tại Trung tâm năm 2021 ... 62 Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về công tác tổ chức thực hiện chương trình

đào tạo nghề ... 65 Bảng 3.12: Trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên tại Trung tâm .. 68 Bảng 3.13: Định mức giảng dạy bình quân của giáo viên giai đoạn 2019-2021 ... 68 Bảng 3.14: Số lượng giáo viên được đi tập huấn nâng cao trình độ chun

mơn và kiến thức nghề nghiệp giai đoạn 2019-2021 ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 3.15: Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động học tập của học viên ... 72 Bảng 3.16: Kết quả dự giờ giai đoạn 2019-2021 ... 75 Bảng 3.17: Kết quả đánh giá chất lượng giáo viên giai đoạn 2019-2021 ... 76 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên về việc kiểm

tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề đối với giáo viên ... 77 Bảng 3.19: Kết quả đào tạo nghề cuối khóa của học viên tại Trung

tâm ... 79 Bảng 3.20: Số liệu về học viên có việc làm sau khi tốt nghiệp các khóa

đào tạo nghề ... 80 Bảng 3.21: Tổng hợp ý kiến khảo sát của CBQL, giáo viên về việc kiểm

tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề đối với người học .... 81 Bảng 3.22: Kinh phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Đại Từ qua các năm 85

<b>Biểu đồ: </b>

Sơ đồ 3.1: Bộ máy Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Giáo dục nghề nghiệp có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhân lực cho thị trường lao động. Đào tạo nghề phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, số lượng và cơ cấu trình độ ngành nghề phù hợp với thị trường lao động. Do vậy trong công tác đào tào nghề, để Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) tồn tại và phát triển thì các trung tâm phải chuyển từ đào tạo nghề “hướng cung” sang đào tạo nghề theo “hướng cầu” đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Tính đến cuối năm 2019, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước gần 1,1 triệu người. Ngồi ra, hàng năm lại có thêm gần 1 triệu người đến tuổi

<i>lao động bổ sung vào đội ngũ lực lượng lao động (Nguồn: Tổng cục thống kê, 3/2020). Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao động đã được đào </i>

tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường đào tạo nghề mở ra ồ ạt, nhưng hầu hết trang thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu; đội ngũ giáo viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh, vẫn cịn tồn tại tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo hướng nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mỗi liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo”[10]. Và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW đưa ra yêu cầu giải pháp: “Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, đảm bảo quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa và có phân tầng chất lượng”[1]; Ngày 27/11/2009 Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn đến năm 2020”.

Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ được thành lập vào ngày 01/09/2016 trên cơ sở sát nhập Trung tâm Dạy nghề và Trung tâm GDTX

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

huyện, có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng. Sau 04 năm xây dựng và phát triển Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Đại Từ.

Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển nơng, lâm nghiệp, du lịch vì vậy cần có người lao động qua đào tạo để áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ hiện nay chủ yếu dựa vào khả năng của Trung tâm chứ chưa thực sự đào tạo theo nhu cầu của người học hay của xã hội; Người lao động qua đào tạo nghề có kỹ năng thực hành cũng như khả năng thích ứng chưa theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ sản xuất. Trong khi đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề và cơ sở vật chất cho đào tạo nghề ở Trung tâm còn thiếu; hoạt động đào tạo nghề cịn q nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển khoa học công nghệ... cơ cấu nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu xã hội, chất lượng đào tạo nghề chưa cao, các chương trình đào tạo nghề mới chưa được bổ sung kịp thời.

Trong bối cảnh đó, hoạt động quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề hết sức quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ nói riêng và các cơ sở dạy nghề nói

<i><b>chung. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý đào tạo nghề tại Trung </b></i>

<i><b>tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cần được đặt ra và nghiên cứu có hệ thống. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý đào tạo nghề, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ trong giai đoạn tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Hoạt động quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm </i>

GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

<i>- Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm </i>

GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được phân tích, đánh giá qua nguồn số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021; nguồn số liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra khảo sát trong năm 2022; định hướng và giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025.

<i>- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các hoạt động cụ thể trong công quản </i>

lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên như: công tác lập kế hoạch đào tạo nghề, công tác chỉ đạo thực hiện và tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đào tạo nghề, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Tổng kết thực tiễn hoạt động đào tạo nghề cho lao động và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những thành công và hạn chế của hoạt động này, cung cấp cơ sở khoa học để thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và yêu cầu xã hội.

<i><b>4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Đây là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo, cho cán bộ và giáo viên trong công tác giảng dạy và tổ chức quản lý hoạt động đào tạo nghề tại các Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện, cho các cơ sở đào tạo để thực hiện tốt hơn nữa hoạt động này.

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh có điều kiện tương tự. Đề tài cịn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý nói chung và quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói riêng.

<b>5. Kết cấu nội dung luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ, biểu bảng, danh mục chữ viết tắt và mục lục, luận văn bao gồm 4 chương:

<i><b>Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo nghề tại Trung </b></i>

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.

<i><b>Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. </b></i>

<i><b>Chương 3. Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục </b></i>

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<i><b>Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đào tạo nghề tại Trung </b></i>

tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b><small>Chương 1 </small></b>

<b><small>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN </small>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục </i>

<b>a. Khái niệm về quản lý </b>

Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản lý có vai trị rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong cơng việc, điều này địi hỏi phải có sự chỉ huy. Phối hợp, điều hành, kiểm tra,... tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được này sinh từ nhu cầu đó.

Trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều cách định nghĩa về khái niệm “quản lý” như:

Tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich quan niệm: “Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.[18]

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[9]

Trần Khánh Đức khẳng định: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.[13]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[19]

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tuy mỗi quan niệm hướng đến những phương diện khác nhau, nhưng đều có điểm chung xác định: Quản lý là hoạt động có tổ chức, là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, phù họp với quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Khái quát lại, quản lý có các đặc điểm:

(1) Quản lý là những tác động có tính hướng đích;

(2) Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm; (3) Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.

Tóm lại, có nhiều khái niệm, cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song

<i>có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. </i>

<b>b. Khái niệm về quản lý giáo dục </b>

Khái niệm quản lý giáo dục tương đối rộng và được trình bày theo nhiều quan niệm khác nhau. Theo định nghĩa của một số tác giả về quản lý giáo dục như sau:

Theo tác giả M.I. Kônđakốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”.[26]

Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.”[14]

Đỗ Hoàng Toàn khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hố tài chính,… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng”.[22]

Tác giả Đặng Quốc Bảo khái quát “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[7]

<i>Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung. </i>

<b>c. Đặc điểm của quản lý giáo dục </b>

- Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào tạo con người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo. Các cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục; thực hiện các nhiệm vụ cơ bản là: tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục, trang bị các nguồn lực cho trung tâm, khoa hay phòng giáo dục, chuẩn bị các báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn lao động và sức khỏe cho đội ngũ nhân viên, xây dựng chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên, tham dự hay chủ trì các cuộc họp quản trị hành chính,...

- Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp hành các văn bản như luật, điều lệ và các quy định, quy chế chuyên môn sư phạm. Nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội và hồn thiện, phát triển nhân cách của cơng dân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân cách cho người học, nên quản lý giáo dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót, bất cập trong công việc tạo ra sản phẩm. Cán bộ quản lý giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động giáo dục, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý giáo dục để góp phần tạo nên mơi trường giáo dục lành mạnh.

- Quản lý giáo dục gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, xã hội. Nội dung giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực, phù hợp với mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học, bậc học và phù hợp với tình hình xã hội thực tế. Học phải đi liền với hành, chú trọng hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống.

- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc. Đó là những tác động mang tính tích cực của nhà quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường nói riêng và mục tiêu đào tạo của đất nước nói chung.

<b>d. Vai trò của quản lý giáo dục </b>

- Quản lý giáo dục giúp tạo ra được sự thống nhất về ý chí và hành động của giáo viên, học viên trong tổ chức giáo dục. Khi có sự thống nhất cao thì tổ chức giáo dục hoạt động mới đạt được hiệu quả tốt.

- Định hướng cho sự phát triển của tổ chức giáo dục dựa vào cơ sở xác định các mục tiêu chung và luôn hướng mọi nỗ lực của giáo viên, học viên và tổ chức cùng tham gia thực hiện một mục tiêu chung.

- Phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các giáo viên, học viên và toàn bộ nguồn lực trong tổ chức (vật chất, tài chính, thơng tin,…) để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra với một hiệu quả cao nhất.

- Giúp cho tổ chức giáo dục nắm bắt và tận dụng một cách tốt nhất về những cơ hội và thách thức, giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra từ môi trường. Bên cạnh đó, giúp cho tổ chức giáo dục có thể thích nghi được với sự biến đổi khơng ngừng của môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>1.1.1.2. Các khái niệm về quản lý đào tạo nghề nghiệp và quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </i>

<b>a. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề nghiệp </b>

Trước hết, chúng ta phải hiểu Nghề nghiệp là công việc thực hiện thường xuyên được xã hội chấp nhận, tạo nên thu nhập cho bản thân người lao động và đem lại giá trị cho cộng đồng.

<i>Hoặc có thể hiểu Nghề nghiệp là một dạng xác định của hoạt động trong </i>

hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.

Tiếp đến, Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có tổ chức và mục đích nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, làm cho họ có khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả công việc chuyên môn.

<i>Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Đào tạo nghề nghiệp được giải thích là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ </i>

năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.[16]

Đào tạo nghề nghiệp bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau là dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.

Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn; bao gồm: đào tạo nghề mới, đào tạo bổ sung, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Quản lý đào tạo là q trình tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đào tạo ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo cũng như quy trình đào tạo nhằm đạt đến mục tiêu đào tạo đề ra.

Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu, quản lý đào tạo nghề nghiệp được hiểu:

<i>Quản lý đào tạo nghề nghiệp là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong các nhà trường dạy nghề, nhằm tổ chức, điều khiển quá trình đào tạo nghề trong nhà trường đạt được chất lượng phù hợp với mục đích, mục tiêu đã đề ra là đào tạo nên đội ngũ những người lao động có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp, có những phẩm chất đạo đức của người lao động trong thời đại mới. </i>

Quản lý đào tạo nghề thực chất là quản lý những yếu tố sau theo một trình tự, quy trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo. Các yếu tố phải kể đến là: mục tiêu đào tạo nghề; nội dung đào tạo nghề; phương pháp đào tạo nghề; hình thức tổ chức đào tạo nghề; phương pháp đào tạo nghề; hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cơ); hoạt động học nghề (chủ thể là thầy trị); cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề; môi trường đào tạo nghề; tổ chức thực hiện quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá; tổ chức bộ máy đào tạo nghề. Những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Để thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý đào tạo nghề cần tiến hành các bước theo quy trình như quản lý giáo dục: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

<b> b. Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b>

Hiện có rất nhiều nghề trong xã hội, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, luận văn tập trung nghiên cứu nghề trong các nghề được đào tạo tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện. Theo đó, Trung tâm đào tạo các nghề ở trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

độ sơ cấp và chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp dựa trên yêu cầu của thị trường lao động.

Nhiệm vụ của quản lý đào tạo nghề chính là ổn định, duy trì q trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển của đất nước và đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ khoa học

<b>kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế chính trị xã hội. </b>

<i>Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện là hoạt động </i>

quản lý của lãnh đạo Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện đối với toàn bộ các lĩnh vực của quá trình đào tạo nghề (Quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo nghề, quản lý sử dụng phương pháp đào tạo; quản lý sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; quản lý kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo; quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên...) nhằm đào tạo ra người lao động có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn để phát triển.

<i><b>1.1.2. Vai trò của quản lý đào tạo nghề nghiệp tại Trung tâm Giáo dục nghệ nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b></i>

Để phát triển tối đa nguồn nhân lực, cần chú trọng tới hoạt động quản lý đào tạo nghề. Theo đó, đào tạo nghề có ý nghĩa vơ cùng lớn: trải qua q trình đào tạo nghề, người lao động được nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề của bản thân mình, từ đó nâng cao được năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý đào tạo nghề có một số vai trị quan trọng như sau:

- Quản lý đào tạo nghề có mối quan hệ gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nghề khơng chỉ giúp người lao động có việc làm, tăng thu nhập mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình hội nhập theo hướng giảm tỷ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ.

- Làm cho các hoạt động đào tạo nghề cho học viên được tiến hành theo đúng quy trình, đúng hướng. Tạo mơi trường thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận đào tạo nghề phát huy được năng lực và nhiệt huyết của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành những mục tiêu chung của Trung tâm theo định hướng đã đề ra.

- Sự quản lý đào tạo nghề đạt chất lượng tốt sẽ góp phần gia tăng sức cạnh tranh cho khu vực kinh tế nơng thơn thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề như xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu tệ nạn xã hội,... Đồng thời góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế - xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<i><b>1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện trong đào tạo nghề </b></i>

Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng. Quản lý, sử dụng tài sản, ngân sách và thực hiện chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh.

<i> * Chức năng: </i>

Trung tâm có chức năng dạy nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm.

<i>* Nhiệm vụ: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Theo điều 13 của Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, ngày 19/10/2015 về việc hướng dẫn sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX). Trung tâm GDNN - GDTX có nhiệm vụ:

- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xun bao gồm: chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chun mơn, nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.

- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định. - Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học sinh.

- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.

- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

- Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của Huyện ủy, UBND huyện.

<i><b>1.1.4. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề hiện nay </b></i>

Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn hạn chế.

Theo Bộ Lao động- Thương binh và xã hội thì hiện tại, chất lượng việc làm vẫn rất thấp. Cụ thể: việc làm giản đơn, không cần kỹ năng chiếm gần 40% tổng việc làm của cả nước. Ở khu vực thành thị tỷ lệ này là 18,1% nhưng khu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vực nông thôn chiếm gần 50% tổng việc làm. Trong khi đó, so với những năm trước đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao của các ngành dịch vụ và công nghiệp tăng rất nhanh. Đến các khu công nghiệp, khi tuyển công nhân cho các ngành may mặc, điện tử cũng yêu tiên người có kinh nghiệm, tay nghề, lao động đã qua đào tạo. Bên cạnh các Doanh nghiệp Việt Nam, hiện nay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta cũng đang rất khát nguồn lao động có tay nghề, chất lượng cao. Trong khi đó, tỷ lệ lao động có chất lượng của chúng ta lại q ít, khơng đủ để đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quan tâm đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay.

Đối với lao động nông thôn: Theo báo cáo của Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Giai đoạn 10 năm tới (từ năm 2020 đến năm 2030), nhu cầu đào tạo nghề lao động nông nghiệp của lao động khu vực nông thôn sẽ rất lớn. Dự báo sẽ có 4,5 - 6 triệu lao động có nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp, với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, trong đó tập trung đào tạo chuyển đổi ngành nghề và tạo việc làm cho lao đông nông nghiệp, nông thơn theo hướng chun mơn hóa, giúp nơng dân thực sự trở thành công nhân nông nghiệp....; dự kiến đến năm 2030 sẽ có khoảng 100.000 doanh nghiệp nông nghiệp, 30.000 hợp tác xã, 70.000 tổ hợp tác và 70.000 trang trại nông nghiệp.

Hiện nay, mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển rộng khắp ở 63 tỉnh, thành phố. Cơ bản tất cả các đơn vị cấp huyện, các khu công nghiệp, khu chế xuất đều có cơ sở dạy nghề. Hàng nghìn làng nghề được phục hồi và phát triển, giải quyết việc làm cho hơn chục triệu lao động nông thôn; Cơ cấu nghề đào tạo đã được điều chỉnh theo nhu cầu thị trường lao động; Theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động; Chất lượng và hiệu quả dạy nghề có bước chuyển biến tích cực (khoảng 70% học sinh tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%).

Đối với người lao động, họ mong muốn có cơng ăn việc làm, có thu nhập tốt để ni sống bản thân và gia đình; Nâng cao tầm hiểu biết, nhận thức; thể hiện bản thân: xây dựng con đường sự nghiệp lâu dài...

Chính vì vậy, việc quan tâm đào tạo nghề cho lao động là vấn đề vơ cùng quan trọng hiện nay, trong đó đào tạo nghề trình độ sơ cấp sẽ đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và rộng hơn là thị trường lao động cũng như nhu cầu nguồn lao động phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương; Tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm tại các địa phương trong cả nước cũng như giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương.

<i><b>1.1.5. Nội dung công tác quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b></i>

<i>1.1.5.1. Lập kế hoạch đào tạo nghề </i>

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề

Kế hoạch đào tạo nghề được xây dựng phải đảm bảo có tính chiến lược; có tầm nhìn về sự phát triển của đơn vị; lập kế hoạch đào tạo căn cứ vào kế hoạch chiến lược/kế hoạch trung hạn, đồng thời phải có sự tham gia của cán bộ giáo viên, nhân viên, chính quyền đồn thể, doanh nghiệp, và sự định hướng của chính quyền địa phương,... Lập kế hoạch phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, mục tiêu đào tạo nghề của Trung tâm phải đáp ứng nhu cầu nhân lực tại địa phương cũng như đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và đổi mới giáo dục, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm lãng phí xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, đủ số lượng, có phong cách lao động chuyên nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Xác định nhu cầu đào tạo nghề: Căn cứ chỉ tiêu đào tạo nghề được giao, Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tại địa phương. Kế hoạch phải đáp ứng được các tiêu chí về: mục đích, yêu cầu khảo sát, đối tượng khảo sát, thời gian và các bước tiến hành khảo sát, kinh phí thực hiện. Việc khảo sát phải đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Thời điểm bắt đầu khóa học, Trung tâm GDNN-GDTX phải thơng báo cho người học về quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo của khóa học, kỳ học hoặc đợt học; nội dung chương trình đào tạo bắt buộc và tự chọn cho cả khóa học, từng kỳ học hoặc đợt học; số lượng và danh sách mô - đun sẽ được giảng dạy; lịch kiểm tra, thi, hình thức kiểm tra, thi kết thúc hoặc cơng nhận kết quả; quyền lợi và nghĩa vụ của người học.

- Để xây dựng được kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương, khả thi trong tổ chức thực hiện và đạt hiệu quả như mong đợi thì trước khi xây dựng kế hoạch, lãnh đạo Trung tâm GDNN - GDTX cần phải xác định được năng lực đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX của mình gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề,...

<i>1.1.5.2. Tổ chức đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </i>

<b>a. Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề </b>

Trung tâm GDNN- GDTX phải xây dựng và triển khai kế hoạch tư vấn tuyển sinh, liên kết phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương, các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở trên địa bàn và UBND các xã, thị trấn để thực hiện tốt nhất công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và tuyển sinh. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội, các kênh thông tin trực tuyến, trang thông tin tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, các kênh phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương trong công tác thông tin, tư vấn và thực hiện tuyển sinh trực tuyến<i>. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Căn cứ quy mô tuyển sinh đã được quy định tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề để Trung tâm GDNN- GDTX xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho phù hợp với từng đợt học.

Kế hoạch đào tạo nghề được Trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện xây dựng và trình lên UBND huyện phê duyệt sau đó triển khai hoạt động tại đơn vị. Trung tâm sẽ công bố, công khai chỉ tiêu tuyển sinh của từng nghề, đối tượng tuyển sinh, địa bàn tuyển sinh, thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học thời gian xét tuyển. Học viên đủ điều kiện nhập học sẽ được Trung tâm cung cấp đầy đủ các thông tin, chương trình học tập, nghĩa vụ và quyền lợi của người học. Bên cạnh đó, học viên sẽ được sắp xếp vào các lớp và được cung cấp thẻ học viên cho mỗi người.

<b>b. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo nghề </b>

- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo nghề:

Chương trình và nội dung đào tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và chất lượng công tác đào tạo. Chương trình đào tạo nghề phải bao gồm: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, giáo trình đào tạo nghề, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề, đánh giá kết quả đào tạo, thời gian của quá trình đào tạo nghề, hình thức giảng dạy là trực tiếp trong sản xuất hay dạy tại trường lớp. Theo đó, hình thức đào tạo nghề được phân loại như sau:

* Căn cứ thời gian đào tạo nghề:

<i>+ Đào tạo nghề ngắn hạn là loại hình đào tạo nghề có thời hạn dưới một </i>

năm bao gồm: Đào tạo nghề sơ cấp và dạng nghề thường xuyên chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề, xây dựng làng nghề và khôi phục nghề truyền thống ở các địa phương.

<i>+ Đào tạo nghề dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời hạn đào tạo từ </i>

một năm trở lên là hình thức đào tạo trung cấp nghề và cao đẳng nghề, chủ yếu áp dụng với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp ngắn hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:

+ Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những đối tượng chưa có nghề (đào tạo nghề mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).

+ Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng đối với những người đã có nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.

+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.

Khi xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phải chú ý dựa trên mục tiêu đào tạo mà mục tiêu đó phải gắn với mục tiêu của khóa học, của đối tượng học viên. Nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo đạt được khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác, yêu cầu năng lực mà học viên tích lũy được sau khi tốt nghiệp đối với từng nghề đào tạo và phù hợp với khung chương trình quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Nội dung chương trình đào tạo phải xác định được số lượng và thời lượng thời gian học lý thuyết và thời gian học thực hành, thực tập để đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tiễn.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện sẽ tiến hành biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo nghề trong trường hợp nghề đó chưa được xây dựng nội dung hoặc chỉnh sửa nếu chương trình, giáo trình đó đã được biên soạn và rà sốt, bổ sung và hồn chỉnh nội dung chương trình một cách thường xuyên để đáp ứng nhu cầu của người học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.

- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên:

Quản lý tốt hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên sẽ làm cho chương trình và lịch trình đào tạo nghề được vận hành trơi chảy, chất lượng tài liệu, bài giảng sẽ được nâng cao, phương pháp giảng dạy sẽ được đổi mới và trang thiết bị phục vụ giảng dạy sẽ được khai thác một cách có hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Giáo viên chuẩn bị nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với từng chương trình đào tạo nghề, tổ chức giảng dạy những kiến thức, hướng dẫn thực hành những kỹ năng nghề theo nội dung, yêu cầu của mô-đun mà học viên chưa biết, chưa làm được hoặc chưa biết kỹ, đầy đủ, chưa làm được thành thạo.

Thời gian hoạt động giảng dạy tùy theo yêu cầu, tính chất của nghề đào tạo và tình hình thực tế của Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy tại cơ sở. Tùy theo số lượng người học, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trung tâm, cán bộ phụ trách đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày đối với từng lớp. Mỗi lớp học sẽ có một giáo viên chủ nhiệm.

Trong quá trình dạy học, Trung tâm cần theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo và lịch lên lớp qua sổ theo dõi giảng dạy; sự chuẩn bị bài giảng của giáo viên; duy trì nề nếp dạy - học của giáo viên và học viên; quản lý thời gian lên lớp của giáo viên; quản lý phương pháp dạy học của giáo viên; kiểm tra định kỳ giờ giảng và giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của giáo viên. Phối hợp thường xuyên giữa các cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với các giáo viên khác trong việc quản lý học viên tham gia đào tạo nghề tại Trung tâm.

- Quản lý hoạt động học tập của học viên:

Học viên là yếu tố đầu vào của quá trình đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng chất lượng đầu ra của học viên. Trong quá trình học tập, theo dõi đánh giá ý thức học tập, việc chấp hành các nội quy, quy chế của Trung tâm đối với học viên theo học tại đây.

Định hướng thái độ và động cơ học tập đúng đắn, hình thành nề nếp học tập cho học viên. Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học để quản lý nề nếp học tập cho học viên. Mỗi học viên phải xác định và lựa chọn cho mình phương pháp học tập phù hợp, giáo viên hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để học viên xây dựng kế hoạch tự học để có được nề nếp học tập tốt góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời Trung tâm cần quan tâm tới nhu cầu, yêu cầu của học viên, hỗ trợ họ trong quá trình đào tạo nghề.

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi mơn học. Ngồi ra, mỗi lớp học cần xây dựng ban cán sự lớp có khả năng tự quản tốt và tổ chức họp sơ kết lớp sau mỗi môn học, đợt học, kỳ học.

Đánh giá quá trình đào tạo của học viên và theo dõi học viên sau khi kết thúc khóa đào tạo phải đảm bảo đánh giá đúng đắn, khách quan. Thường xuyên, kịp thời thơng báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên theo từng đợt học, kỳ học đến cơ quan, đơn vị cử người đi học để học viên được tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

<i>1.1.5.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </i>

Kiểm tra đánh giá là chức năng xun suốt q trình quản lý và có vai trò rất quan trọng.Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định của nhà quản lý. Ngồi ra, cịn có thể hiểu kiểm tra là quan sát, đo đạc và đối chiếu các kết quả đạt được so với mục tiêu quản lý và quyết định quản lý. Như vậy, kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho học viên là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động đào tạo nghề nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để hoạt động đào tạo nghề đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Đây là một trong những khâu hết sức quan trọng, qua việc đánh giá đúng kết quả của hoạt động đào tạo nghề thông qua kiểm tra, chúng ta có thể đo lường được hiệu quả của hoạt động đào tạo.<i><b> Kiểm tra đánh giá hoạt động đào </b></i>

tạo nghề bao gồm các nội dung sau:

Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh đã đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi người dân địa phương chưa? Tuyển sinh có đúng đối tượng không? Kiểm tra, đánh giá để tránh trường hợp xảy ra hiện tượng gian lận trong hồ sơ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thi cử. Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh để rút kinh nghiệm cho những đợt tuyển sinh sau có chất lượng cao hơn.

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để có biện pháp tác động phù hợp đối với học viên chưa có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn. Xác định kết quả đạt được của học viên về tri thức, thái độ, kỹ năng, đối chiếu với mục tiêu đào tạo cuối khóa học và yêu cầu thực tiễn làm cơ sở cấp văn bằng, chứng chỉ (đánh giá đầu ra).

Quản lý việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin theo các chuẩn để có được các kết quả chính xác về: thực hiện chương trình đào tạo; nội dung, kế hoạch dạy học của giáo viên; kiểm tra về quy chế chuyên môn, đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

Như vậy, thông qua kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề thì Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện có thể điều chỉnh những sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu kế hoạch đã định, để từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện về đào tạo nghề sao cho phù hợp với điều tự nhiên theo vùng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

<i><b>1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b></i>

<i>1.1.6.1. Yếu tố khách quan </i>

<b>a. Tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề của địa phương </b>

Địa phương có nền kinh tế phát triển, nền chính trị ổn định, có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút được nhiều các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các nhà máy, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi có sự xuất hiện của các nhà máy, các khu công nghiệp sẽ dẫn đến sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp - dịch vụ; làm cho nhu cầu về lao động trên thị trường có sự thay đổi, từ nhu cầu về lao động chưa qua đào tạo, sang lao động đã được đào tạo, có kỹ năng tay nghề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sẽ căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề của địa phương để lập kế hoạch, lựa chọn ngành nghề đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động (doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất) tại địa phương và nhu cầu nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước trong từng thời kỳ nhất định.

<b>b. Sự quan tâm lãnh đạo của chính quyền địa phương </b>

Trong những năm qua, các Trung tâm GDNN-GDTX huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao nói riêng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về đào tạo nghề với nhiều nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền; gắn mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cao với chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm ở địa phương.

Các cấp ủy Đảng và Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, công ty, các đơn vị sử dụng lao động tham gia, gắn kết với các Trung tâm GDNN-GDTX huyện trong quá trình đào tạo nghề. Các đơn vị sử dụng lao động cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động hàng năm, tổ chức đặt hàng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ trách nhiệm thỏa thuận trong liên kết đào tạo, tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục, sử dụng lao động có chất lượng sau khi được đào tạo.

<i>1.1.6.2. Yếu tố chủ quan </i>

<b>a. Năng lực quản lý của Giám đốc, Ban giám đốc và đội ngũ Cán bộ giáo viên tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên </b>

Để tổ chức và quản lý tốt hoạt động đào tạo nghề đòi hỏi Giám đốc, Ban giám đốc và đội ngũ Cán bộ giáo viên phải nhận thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong quản lý và thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao nhằm tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chức phát triển hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện nói riêng và góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương nói chung.

Giám đốc, Ban giám đốc là những người đứng đầu trong tổ chức quản lý, nắm rõ được các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề; thường xuyên chỉ đạo, quán triệt đến toàn thể cán bộ giáo viên Trung tâm. Từ tình hình thực tế của đơn vị, Giám đốc, Ban giám đốc phải xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất các cấp có thẩm quyền bố trí cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, chất lượng; tổ chức và phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, giáo viên phù hợp với từng vị trí và năng lực cá nhân của từng người. Bên cạnh đó, Giám đốc, Ban giám đốc phải tạo dựng mối quan hệ tốt với chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp sản xuất,... để tận dụng nguồn kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo nghề của Trung tâm cũng như tạo cơ hội việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.

Đội ngũ cán bộ giáo viên cũng<b> là một trong những yếu tố có ảnh hưởng </b>

quan trọng đến chất lượng hoạt động đào tạo nghề. Theo đó, Trung tâm xây dựng được đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức tốt...sẽ là yếu tố thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo nghề. Vì vậy đội ngũ giáo viên dạy nghề cần được đào tạo chuẩn để họ yên tâm tham gia công tác giảng dạy và tự rèn luyện, phấn đấu nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

<b>b. Nội dung chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo </b>

Nội dung chương trình có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công tác đào tạo nghề, đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng và hiệu quả sau đào tạo nghề.

Nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề phải đảm bảo được các mục tiêu đào tạo nghề quy định về thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng cần thiết khác, yêu cầu năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành nghề đào tạo và phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

với khung trình độ, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đơn giản với người học. Nội dung chương trình đào tạo nghề cần gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, có sự tham gia đóng góp của tất cả các bên liên quan cũng như việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo linh hoạt thì người học sẽ tích lũy được những kiến thức và kỹ năng tay nghề đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, góp phần giảm thiểu chi phí đồng thời chất lượng đào tạo sẽ được nâng

<b>cao hơn nữa. </b>

<b>c. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề </b>

Điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động đào tạo nghề. Cơ sở vật chất đóng vai trị hỗ trợ tích cực trong q trình giáo dục - đào tạo, bởi lẽ khi đảm bảo đầy đủ thiết bị dạy học, cơ sở vật chất tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy và học một cách khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực. Cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả nhất.

Cơ sở vật chất trong quá trình hoạt động đào tạo nghề bao gồm: phòng học, thư viện, phịng học bộ mơn, phịng quản lý, phịng thực hành, nhà xưởng, chỗ ăn ở sinh hoạt cho giáo viên và học viên, môi trường cảnh quan,…<b> Thiết bị </b>

phục vụ bao gồm máy móc, dụng cụ, giáo trình, tài liệu, vật liệu thí nghiệm,... Đây là những phương tiện cần thiết, quan trọng để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm GDNN- GDTX huyện đạt chất lượng tốt nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đào tạo nghề ở một số Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định </i>

Xác định nhiệm vụ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động của

<b>huyện Mỹ Lộc phải gắn với nhu cầu xã hội, Trung tâm GDNN - GDTX huyện </b>

Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tăng cường liên kết, mở rộng hợp tác, đào tạo các ngành nghề sát với nhu cầu thực tế, giúp nhiều lao động nơng thơn có việc làm và thu nhập khá.

Những năm gần đây, Trung tâm luôn quan tâm đầu tư các trang, thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất, dụng cụ thực hành,... để đảm nhiệm tốt chức năng đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp; tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn nghề thông qua các phương tiện truyền thơng, các tổ chức đồn thể, tư vấn trực tiếp giúp người lao động thấy rõ được lợi ích của việc học nghề để lựa chọn, đăng ký các nghề theo nhu cầu, năng lực của mỗi người.

Ngồi ra, trong q trình giảng dạy Trung tâm GDNN - GDTX huyện Mỹ Lộc luôn chú trọng tới công tác quản lý nền nếp, quản lý nâng cao chất lượng các loại hình đào tạo. Đội ngũ cán bộ, giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng lấy người học làm trung tâm. Mặt khác, Trung tâm đã liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh đào tạo nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội như: May công nghiệp, công nghệ ô tô, nấu ăn, điện lạnh, điện dân dụng, hàn, điện tử, mộc, khảm trai, trồng rau an tồn... Chính vì vậy, chất lượng giáo dục, đào tạo đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước. Số lượng học viên tốt nghiệp đã có việc làm ổn định, có tay nghề tốt với

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

mức thu nhập tương xứng tăng dần theo thời gian. Đó cũng chính là điểm mấu

<b>chốt giúp Trung tâm GDNN - GDTX huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định có được </b>

quy mơ ngày càng lớn mạnh.

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm tại Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An </i>

Trung tâm GDNN - GDTX huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong những năm qua đã đào tạo nghề cho hàng ngàn học viên với các nghề như: mộc mỹ nghệ, xây dựng, may công nghiệp, kỹ thuật chế biến món ăn, điện công nghiệp,... và sau khi tốt nghiệp học viên đều tìm kiếm được việc làm. Để đạt được kết quả trên, Trung tâm đã phối hợp với các ban, ngành và địa phương làm tốt công tác tuyên truyền và xã hội hoá các chủ trương chính sách và quyền lợi trong việc học nghề cho người lao động. Đặc biệt, phối hợp hiệu quả với các Trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng và chính quyền các cấp nhằm phân luồng, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh khối 9 cùng khối 12 tại các trường Trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trong các buổi sinh hoạt cộng đồng của đoàn thanh niên, hội nơng dân, phụ nữ để động viên khuyến khích các em tham gia học nghề. Ngoài ra Trung tâm GDNN - GDTX huyện Diễn Châu còn tổ chức điều tra, khảo sát tình hình nhu cầu học nghề, xem xét tính đặc thù nghề nghiệp của từng vùng.

Bên cạnh việc phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và địa phương, Trung tâm còn liên kết với các doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài huyện tuyển sinh đào tạo theo đơn đặt hàng cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho các khu công nghiệp, làng nghề để người lao động có việc làm sau đào tạo. Đồng thời, Trung tâm đã xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên giỏi 100% đạt chuẩn và

tăng cường bổ sung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho quá trình dạy và học. Qua đó có thể thấy Trung tâm GDNN-GDTX huyện Diễn Châu đã đạt được nhiều kết quả khích lệ trong cơng tác đào tạo văn hóa và học nghề cho học sinh trên địa bàn huyện<i>. </i>

</div>

×