BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––––––––––––––––
TRỊNH THỊ GIANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
–––––––––––––––––––
TRỊNH THỊ GIANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Xuân Khoa
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa
Giáo dục, các thầy cô trường Đại học Vinh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng tri ân tới PGS-TS Đinh Xuân Khoa đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện
luận văn “Một số giải pháp quản lí đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Công nghệ VICET”.
Nhân dịp này, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến: Ban Giám hiệu, các thầy
cô giáo trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi được tìm hiểu những thông tin về công tác quản lí đào tạo nghề của nhà
trường trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, tất cả bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và góp ý kiến của quý thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Trịnh Thị Giang
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
3
Thứ tự Từ viết tắt Giải nghĩa
1 BLĐTB-XH Bộ lao động thương binh & xã hội
2 BGH Ban giám hiệu
3 BTTrĐT Ban thanh tra đào tạo
4 CBGV Cán bộ giáo viên
5 CBQL Cán bộ quản lý
6 CLĐT Chất lượng đào tạo
7 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
8 CNQL Chức năng quản lý
9 CSVC Cơ sở vật chất
10 CSSX Cơ sở sản xuất
11 GD-ĐT Giáo dục- đào tạo
12 GV Giáo viên
13 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
14 HT Hiệu trưởng
15 HTGD Hệ thống giáo dục
16 KHCN Khoa học công nghệ
17 KHKT Khoa học kỹ thuật
18 KCN Khu công nghiệp
19 KKT Khu kinh tế
20 KT-XH Kinh tế- xã hội
21 MTQL Mục tiêu quản lý
22 NCKH Nghiên cứu khoa học
23 NTQL Nguyên tắc quản lý
24 PĐT Phòng đào tạo
25 PHT Phó hiệu trưởng
26 PPGD Phương pháp giảng dạy
27 PPQL Phương pháp quản lý
28 QLGD Quản lý giáo dục
29 TC-HC Tổ chức- hành chính
30 TCDN Tổng cục dạy nghề
31 CĐN KT-CN VICET Cao đẳng nghệ Kinh tế - Công nghệ VICET
32 THCS Trung học cơ sở
33 THPT Trung học phổ thông
34 TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
35 TW Trung ương
36 UBND Ủy ban nhân dân
37 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 8
Mục đích nghiên cứu 10
Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
Giả thuyết khoa học 10
Nhiệm vụ nghiên cứu 10
Phạm vi nghiên cứu 11
Phương pháp nghiên cứu 11
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 11
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 11
7.3. Phương pháp thống kê toán học. 11
Đóng góp của luận văn 11
Cấu trúc luận văn 12
5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ 13
a. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 13
1.1.1. Ở nước ngoài 13
1.1.2. Ở Việt Nam 14
b. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 15
i. Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ 15
ii. Đào tạo, đào tạo nghề 16
iii. Quản lý, quản lý đào tạo nghề 18
iv. Giải pháp, giải pháp quản lý 21
v. Chất lượng, chất lượng đào tạo nghề 22
c. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ 24
i. Mục tiêu của đào tạo nghề 24
ii. Nội dung đào tạo nghề 25
iii. Phương pháp, hình thức đào tạo nghề 26
iv. Hoạt động dạy học và hoạt động học tập 27
* Hoạt động học tập 28
v. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 28
d. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ-CÔNG NGHỆ 29
1.4.1. Nội dung quản lý đào tạo 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET 40
2.1. NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
CỦA THANH HÓA 40
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG
NGHỆ VICET 41
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET 48
Các giải pháp quản lý 62
Mức độ cần thiết 62
Các giải pháp quản lý 65
Mức độ cần thiết 65
Các giải pháp quản lý 67
Mức độ cần thiết 67
Các giải pháp quản lý 69
Mức độ cần thiết 69
Các giải pháp quản lý 70
Mức độ cần thiết 70
Các giải pháp quản lý 72
Mức độ cần thiết 72
6
Các giải pháp quản lý 73
Mức độ cần thiết 73
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
VICET 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG 82
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET 82
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 82
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ VICET 84
3.3. THĂM DÒ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÃ ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 102
Các giải pháp 103
Các giải pháp 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
1. KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
7
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình quốc tế hoá
sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, bên cạnh sự hợp tác là sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt; chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định
nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để có nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội cần thiết phải có chiến lược đào tạo nghề. Đảng và
Nhà nước ta đã có những chiến lược, chính sách ưu tiên để đầu tư phát triển lĩnh vực
này. Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 đã đề ra mục tiêu phát triển
giáo dục nghề là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng
đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và
trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia;”[21,tr.2].
Tuy nhiên cho đến nay, dạy nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và
là mối quan tâm của toàn xã hội. Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên
cơ cấu ngành nghề và đào tạo dạy nghề hiện nay mất cân đối, phân tán, chưa gắn kết
với nhu cầu thực tế, không đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế. Số trường dạy nghề
có nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Ở nước ta hiện nay đang tồn tại mất cân đối
giữa đào tạo công nhân với đào tạo cán bộ đại học, tình trạng thừa thầy thiếu thợ khá
phổ biến. Hơn nữa đào tạo nghề chưa thích ứng với thị trường lao động, chưa đáp
ứng nhu cầu phát triển của các khu công nghiệp - khu chế xuất cả về số lượng và
chất lượng. Sinh viên mới tốt nghiệp vào công tác ở các xí nghiệp, công ty thường
gặp khó khăn khi tiếp cận với các thiết bị khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại. Một
trong những nhược điểm lớn nhất của họ hiện nay là thiếu khả năng tư duy, sáng tạo
và tính chủ động trong công việc. Hệ quả là lãng phí nguồn ngân sách của nhà nước;
cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ đã được đào tạo của người lao động
thấp; nhiều doanh nghiệp để có nguồn nhân lực theo mong muốn, sau khi tuyển lao
động về phải cho đi đào tạo lại, rất mất thời gian, tiền bạc.
8
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, với dân số đông, số
người trong độ tuổi lao động lớn, theo số liệu của Cục Thống Kê Thanh Hóa năm
2012, dân số toàn tỉnh là 3,42 triệu người, số người trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 2,7 triệu người. Tăng trưởng kinh tế trung bình năm đạt 17 - 18%. Thanh
Hoá có KKT Nghi Sơn, 4 KCN tập trung là Lễ Môn, Tây Bắc ga, Bỉm Sơn, Lam
Sơn; dự kiến đến năm 2020 sẽ có thêm 5 KCN mới và 1 khu công nghệ cao được
thành lập. Trong giai đoạn tới, nhu cầu lao động có tay nghề cao cho KKT, các KCN
và khu công nghệ cao của tỉnh là khá lớn; đến năm 2015 lao động qua đào tạo trên
150 nghìn người, năm 2020 trên 294 nghìn người. Giai đoạn 2011 - 2015: đào tạo
CĐN trên 18 nghìn người, TCN 22,5 nghìn người; đào tạo CĐ, ĐH và trên ĐH trên
4,5 nghìn người; giai đoạn 2016 - 2020: đào tạo CĐN trên 35 nghìn người, TCN trên
44 nghìn người, đào tạo CĐ, ĐH và trên ĐH trên 9 nghìn người [18,tr.6].
Theo khảo sát của ngành chức năng, toàn tỉnh hiện có khoảng 40 cơ sở dạy
nghề (cả công lập và tư thục) chủ yếu đào tạo nghề ngắn hạn (sơ cấp), số lượng học
viên theo học tại các cơ sở dạy nghề lại quá ít so với lao động đến tuổi và trong độ
tuổi. Thị trường lao động Thanh Hóa luôn đặt trong tình trạng khan hiếm nhân lực.
Bài toán “đào tạo nghề, giải quyết việc làm” càng trở nên khó khăn khi yêu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng gay gắt. Một trong những nguyên nhân
chính là do chất lượng đào tạo không đáp ứng được đòi hỏi mà những diễn biến
nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình phát triển công nghệ đặt ra.
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET được thành lập tháng 12
năm 2004, hiện nay quy mô trường, lớp phục vụ cho đào tạo nghề còn khiêm tốn so
với yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy từng bước được đầu tư nâng cấp,
song vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ cũng như chưa theo kịp với công nghệ sản xuất
tiên tiến; nội dung chương trình tuy đã được xây dựng kịp thời song vẫn còn những
bất cập; trình độ năng lực và kỹ thuật dạy học của đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn
chế, một bộ phận giáo viên dạy thực hành thiếu kinh nghiệm thực tế sản xuất. Đặc
biệt là các giải pháp quản lý đào tạo nghề của cán bộ quản lý còn bất cập, thiếu sự
phối kết hợp trong việc thúc đẩy giữa một bên là tích cực chủ động của học sinh với
một bên phương pháp dạy học có hiệu quả của đội ngũ giáo viên. Trong khi đó, trên
địa bàn tỉnh với sự hình thành và phát triển khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công
9
nghiệp và cụm công nghiệp khác đòi hỏi cần phải có một lực lượng lao động kỹ
thuật lành nghề có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động tại các địa phương
trong tỉnh, đồng thời có năng lực nghề nghiệp để tham gia xuất khẩu lao động tại các
nước trong khu vực. Điều này nói lên rằng, nghiên cứu các giải pháp quản lý đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đang là một trong những bức xúc và cấp
thiết trong tình hình hiện nay.
Với những lý do đã trình bày như trên, tôi chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài
khoa học trong lĩnh vực Quản lý giáo dục: “Một số giải pháp quản lý đào tạo nghề
ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET ".
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Công nghệ VICET nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
nhà trường.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ
VICET.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường cao đẳng nghề Kinh tế -
Công nghệ VICET.
Giả thuyết khoa học
Nếu có những giải pháp quản lý đào tạo nghề khoa học, phù hợp với yêu cầu
thực tế thì công tác đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề KT-CN VICET sẽ có
chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu lao động của xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động của các trường dạy nghề.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế -
Công nghệ VICET.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Công nghệ VICET.
10
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đào tạo đối với
hệ Trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET.
Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để
nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản, quy chế, quy định, chính sách… của Đảng và Nhà
nước về công tác đào tạo nghề.
- Nghiên cứu lý luận về công tác đào tạo nghề và công tác quản lý đào tạo nghề
trong hệ thống giáo dục nghề.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý đào tạo nghề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Quan sát sư phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề.
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học nghề ở trường.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy nghề qua các báo cáo thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục đào tạo.
7.2.3. Điều tra
Điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh sinh viên tại trường
Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa bằng các phiếu khảo sát.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh
vực có liên quan.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra, nhằm rút ra kết luận khoa học của đề tài.
Đóng góp của luận văn
* Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề
ở các trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ
11
* Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá được thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Công nghệ VICET.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ VICET.
- Là một trong những tài liệu tham khảo cho trường nghề.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế -
Công nghệ.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng
Nghề Kinh tế - Công nghệ VICET.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Công nghệ VICET.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
a. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Ở nước ngoài
Tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội , khoa học công
nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống Giáo dục – Đào
tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi
nước khác nhau.
Vào giữa thế kỷ XIX (1984) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp xuất
hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp. Người ta đã ý
thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp. Sự chuyên môn
hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp thiết phải
hướng nghiệp trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề nghệp phù
hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Đào tạo công nhân ở Hoa Kỳ được tiến hành trong các trường THPT phân
ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Học sinh tốt
nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền
được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo từ 2 đến 7 năm tùy từng nghề.
Ở Đài Loan, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tại trường trung cấp nghề
ra trường được công nhận là công nhân lành nghề. Học sinh tốt nghiệp trung cấp
nghề và công nhân lành nghề được học tiếp ở bậc Cao đẳng, tốt nghiệp được cấp
bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc cao được học tiếp lên Đại học.
Cộng hòa Liên bang Đức có hệ thống đào tạo nghề và Trung cấp chuyên
nghiệp, về mặt trình độ một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương từ
THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học.
Tại Liên Xô cũ, đào tạo nghề đã có truyền thống từ lâu đời là đào tạo tại xí
nghiệp. Tháng 7 năm 1920, Lê Nin đã ký sắc lệnh về “chế độ học tập kỹ thuật – nghề
nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40 tuổi. Việc đào tạo rất
đa dạng, đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề. Các trường dạy nghề và
trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc
13
3 và 4; 2 năm rưỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 và 4 năm đào tạo công
nhân lành nghề bậc cao.
Ở Trung Quốc có hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm 3 trình độ: dạy nghề
sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương
đương với THCS ở nước ta. Dạy nghề cao trung tương đương với THPT ở nước ta.
Trung cấp chuyên nghiệp chia thành 2 trình độ: Cao trung và sau Cao trung 2 năm.
Với quan điểm “Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở
Trung Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Trong đó các trường dạy nghề phải
gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tại Inđônêxia từ năm 1993 đã được
nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và
doanh nghiệp được quan tâm đặc biệt.
Nhìn chung trên thế giới, các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và Đại học, các nghiên cứu về đào tạo theo nhu cầu
xã hội đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng giáo dục của các cơ sở đào
tạo, coi đó như yếu tố hàng đầu để thỏa mãn nhu cầu các khách hàng của giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và quản lý đào tạo
nghề nói riêng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là trong
nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống đào tạo nghề
nói riêng đối với sự phát triển KT-XH của đất nước.
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong thực tiễn quản
lý quá trình dạy – học như:
- “Quản lý quá trình giáo dục – đào tạo” của tác giả Nguyễn Đức Trí.
- “Tổ chức quản lý quá trình giáo dục- đào tạo ” của tác giả Minh Đường.
- “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục ”của tác giả Nguyễn Minh Đạo.
- “Quản lý nhà nước về quản lý giáo dục” của tác giả Phan Văn Kha.
- “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình ” của tác giả Đặng
Quốc Bảo
14
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính phổ quát đó, trong những năm
gần đây có nhiều luận văn Thạc sĩ đã đề cập những vấn đề cụ thể trong công tác
quản lý trường học. Các luận văn điển hình như:
- “Một số giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy –học trong trường Trung
học kinh tế kỹ thuật tỉnh Kiên Giang” của tác giả Nguyễn văn Lâu, TP Hồ Chí Minh-
2000”.
- “Các giải pháp quản lý chuyên môn đối với các trường THPT ngoài công lập
ở thành phố Hải phòng” của tác giả Phạm Tuấn Hùng, Hà Nội – 2003.
- “Một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung cấp
nghề kinh tế - kỹ thuật số 1 Nghệ An của tác giả Đoàn Xuân Sinh, TP Vinh-2009”.
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Đồng
Tháp của tác giả Đặng Huy Phương, TP Vinh- 2009”.
Ngoài ra, còn có những luận văn nghiên cứu nhiều khía cạnh của quản lý công
tác chuyên môn, quản lý đào tạo. Hầu hết các tác giả đã đánh giá một cách cụ thể và
sâu sắc những thực trạng công tác quản lý chuyên môn của nhà quản lý, của nhà
trường, ở từng địa phương, đồng thời đề ra một số giải pháp quản lý hợp lý nhằm
giải quyết các vướng mắc ở từng cơ sở giáo dục, đào tạo cụ thể. Tuy nhiên, những
giải pháp mà các tác giả nêu trong các luận văn, nó không hoàn toàn là những giải
pháp quản lý mà trường CĐN KT - CN VICET có thể áp dụng. Do đó, việc nghiên
cứu các giải pháp quản lý đào tạo nghề ở trường CĐN KT - CN VICET là đòi hỏi
cấp thiết và mới mẻ, nó vừa giải quyết những vướng mắc, vừa tạo bước chuyển biến
về chất lượng đào tạo nghề phù hợp điều kiện thực tiễn, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH của nước
nhà và đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện
nay.
b. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
i. Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ
* Trường Cao đẳng nghề
Trường Cao đẳng nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, được thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật; là đơn vị sự
nghiệp có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật. Trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trường cao đẳng nghề chịu sự
15
quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đồng thời
chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi trường đặt trụ sở. [20, tr. 1].
* Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Công nghệ là trường Cao đẳng nghề chuyên
đào tạo các nghề thuộc lĩnh vự Kinh tế - Công nghệ ở các cấp trình độ Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề. Ví dụ nghư một số nghề: Kế toán, Công nghệ
thông tin, Công nghệ ô tô, Kỹ thuật chế biến món ăn,
ii. Đào tạo, đào tạo nghề
* Đào tạo
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
giá trị, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có
thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả" [8, tr. 45].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Đào tạo là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng
dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách" [26, tr. 298].
Như vậy, khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Đào tạo là một quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương
pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp,
chuyên môn. Đồng thời, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị
tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
* Khái niệm Đào tạo nghề
Để hiểu được khái niệm: đào tạo nghề, chúng ta làm rõ thế nào là là nghề
nghiệp.
Nghề:
16
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn chặt với sự phân công lao
động trong xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân loại.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
- Từ điển Bách khoa Liên xô (cũ), định nghĩa nghề: Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Trong tiếng Pháp, nghề (pro-fession): Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với
xu hướng phát triển KT - XH của đất nước.
* Đào tạo nghề
Từ những phân tích trên: Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích
nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và
trong tương lai. Đào tạo nghề là quá trình chuyển giao một cách có hệ thống những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó đến người học; ngoài ra còn trang bị
cho người học về lý tưởng, đạo đức, về tác phong công nghiệp và lòng yêu mến nghề
nghiệp.
- Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
17
+ Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học sinh có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo
nghề bổ sung (bồi dưỡng tay nghề), đào tạo lại nghề.
+ Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng trước đó chưa được học nghề.
+ Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn
nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu
ngành nghề, trình độ chuyên môn.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ
hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa
kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng
nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ
hay nâng lên bậc cao hơn.
iii. Quản lý, quản lý đào tạo nghề
* Về khái niện Quản lý:
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống xã hội. Nó gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì
quản lý có vai trò cực kỳ lớn, nó giúp cho mọi hoạt động có trật tự, kỷ luật và có hiệu
quả.
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con người và thông qua quản lý.
Như vậy hoạt động quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình thức tổ chức, mọi
xã hội. Khái niệm quản lý đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
18
Theo F.W.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
Aunapu.F.F cho rằng: Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác động vào
một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu
xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động
qua lại lẫn nhau.
Ở Việt Nam quản lý cũng hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định.
Giáo sư Mai Hữu Khuê cho rằng: Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định
trước.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định hướng
quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn.
Hà Sỹ Hồ cho rằng: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ
đích) có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
Theo Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật”. Ông viết: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu
quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: Quản lý là một nghệ thuật đạt được những
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác.
Nhìn chung, khái niệm quản lý đều phản ánh một dạng lao động trí tuệ của
con người có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người
khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức Quan
19
niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức,
thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây
ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức
hay cộng đồng.
Khách thể quản lý
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của khái niệm quản lý
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Với khái niệm
trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể. Mục tiêu này là căn cứ để tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối
liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lý chính là đối tượng của khoa học quản lý.
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm
của từng cá nhân riêng rẽ, của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có
mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản lý là quản
lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và
cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố
20
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Đối tượng
quản lý
phát triển kinh tế xã hội là: vốn – nguồn lực lao động – khoa học kỹ thuật công nghệ
- tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công
việc.
* Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề chính là quản lý dạy học trong khi thực hiện các nhiệm
vụ và hoạt động học tập lý thuyết và thực hành của người học nhằm vào mục tiêu là
hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng thực hành và ứng dụng
tương ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lý đào tạo nghề cũng bao gồm những mặt sau: Quản lý mục
tiêu dạy học; Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học; Quản lý nội dung, kế hoạch,
chương trình phương pháp dạy học lý thuyết; Quản lý nội dung, phương pháp dạy
học thực hành; Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên; Quản lý hoạt động học tập
thực hành của học sinh.
iv. Giải pháp, giải pháp quản lý
* Giải pháp
Theo “Từ Điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” Nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ
thống…nhằm đạt được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải
quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
Theo “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng ” của tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất
định ”
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
* Giải pháp quản lý
Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi theo đối
tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của mình khi nhận
thức đúng và sử dụng tốt các giải pháp quản lý. Đối tượng quản lý là những con
người, là một thực thể cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân cách gắn với các hoàn
cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra, con người còn là một chủ thể sáng tạo trong công việc,
có tinh thần độc lập tự chủ. Đối với chủ thể quản lý phải biết lôi cuốn, thúc đẩy mọi
21
người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức lực, tài năng làm việc
cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung, làm cho tổ chức
ngày càng vững mạnh.
Thực tế cho thấy, phần lớn kết quả của một quá trình quản lý lại tùy thuộc vào
sự lựa chọn và sử dụng các giải pháp quản lý, điều đó giúp cho chủ thể quản lý có
thể tạo được động cơ, động lực thúc đẩy đối tượng quản lý tốt các nhiệm vụ.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm giải pháp quản lý là những định hướng
quan điểm cho công tác quản lý, nó là cách thức, con đường, cách làm cụ thể nhằm
đạt hiệu quả cao nhất của quá trình quản lý nhằm tiết kiệm thời gian và vật lực của
các thành phần tham gia quản lý.
v. Chất lượng, chất lượng đào tạo nghề
* Chất lượng
- Theo quan điểm triết học, chất được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ
tính qui định khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất của các
thuộc tính, làm cho nó là nó và phân biệt nó với những cái khác. Còn lượng là phạm
trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật về qui mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động, phát triển của sự vật, hay số lượng các thuộc tính của nó.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tinh bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác” [26, tr. 419].
- Theo TCVN – ISO 8402 chất lượng là “ Tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Chất lượng mang đặc điểm: Mang tính chủ quan; không có chuẩn mực cụ thể;
thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa
chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so
sánh sự vật này với sự vật khác. Nói cách khác chất lượng là mức độ đáp ứng của
sản phẩm so với mục tiêu đề ra.
* Chất lượng Đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm
được và cảm nhận được. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề
22
nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ
không thể biết được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một
hệ thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là
để chỉ chất lượng các học viên kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị
trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề còn
phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề.
Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động
của các yếu tố:
- Chất lượng đầu vào: (bản thân người học nghề): Trình độ văn hóa, sở trường
nguyện vọng, sức khỏe, tình trạng kinh tế … của người học nghề.
- Quá trình đào tạo (hoạt động đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề).
+ Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
+ Đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo và cán bộ quản lý (phẩm chất, năng
lực).
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp đáp ứng nghề đào tạo (số
lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động).
+ Tài chính (kinh phí, vật tư đào tạo, chi phí quản lý, thù lao giáo viên …).
+ Dịch vụ đào tạo (tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao đông …).
- Học sinh tốt nghiệp: Năng lực và phẩm chất đạt được sau khi đào tạo theo mục
tiêu đào tạo; Sức khỏe đáp ứng nghề nghiệp; Kỹ năng sống (giao tiếp, hoạt động xã
hội).
- Tham gia thị trường lao động: Trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu làm việc
(năng suất, tổ chức hoạt động); Tính sáng tạo và thích nghi trong công việc.
Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được chất lượng nhân cách có phù
hợp hay không với yêu cầu đề ra. Cần phải xem xét chất lượng đầu vào, chất lượng
của quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra. Đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ
nhiệm vụ của các đơn vị đào tạo nghề mà còn là của xã hội. Đặc biệt là sự đánh giá
trực tiếp của những người sử dụng sản phẩm đào tạo (các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất …).
23
c. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - CÔNG NGHỆ
i. Mục tiêu của đào tạo nghề
Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình và xã hội”.Mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 cho
giáo dục nghề nghiệp là:
“Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng
tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả
năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả
năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30%
số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề và đại học đạt
khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 –
400 [22,tr.9].
Luật giáo dục năm 2005, điều 33 quy định về mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp như sau: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh”.
24
Trong giai đoạn 2011-2020, công tác dạy nghề ở nước ta phải thực hiện được
hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề; có đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, vùng
kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới, việc mở rộng
quy mô đào tạo nghề cho người lao động, phục vụ có hiệu quả việc chuyển dịch cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, cải thiện
đời sống cho người lao động; giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã và đang được
triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc đã cụ thể hóa được nhiệm vụ trong công
tác đào tạo nghề ở nước ta hiện nay.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội đang xây dựng Chiến lược Công tác dạy nghề giai đoạn 2011- 2020, và
đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020 là tạo sự
đột phá về chất lượng dạy nghề theo hướng tiếp cận trình độ khu vực và thế giới,
nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có kiến
thức, năng lực thực hành nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
Theo Chiến lược, từ nay đến năm 2020 sẽ tăng quy mô đào tạo nghề, nhằm đạt được
27,5 triệu người được đào tạo nghề, trong đó đào tạo nghề cho khoảng 10 triệu lao
động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong cả nước đạt 55%,
trong đó 28%-30% có trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng 90% số người học
nghề có việc làm và 70% có việc làm đúng với nghề được đào tạo.
Đẩy mạnh việc đào tạo nghề gắn kết với doanh nghiệp. Chiến lược cũng đặt
ra những mục tiêu dạy nghề cho từng giai đoạn cụ thể, đề ra những giải pháp để công
tác dạy nghề có sự chuyển biến thực sự cả về lượng và chất.
ii. Nội dung đào tạo nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 quy định yêu cầu về nội
dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung
25