Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.29 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ LAN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản lý đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế xã hội Hà Giang” là cơng trình nghiên cứu của độc lập của riêng tơi,
do chính tơi hồn thành dƣới sự giúp đỡ hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời hƣớng
dẫn khoa học Tiến sĩ Nguyễn Trúc Lê.
Các số liệu, tài liệu tham khảo nêu ra trong Luận văn này là trung thực,
đảm bảo tính khách quan, khoa học đều nêu rõ xuất xứ tác giả và đƣợc ghi
trong danh mục các tài liệu tham khỏa.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đan trên.


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, chân thành tới ngƣời
hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trúc Lê đã hết sức tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sỹ, các nhà giáo đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hồn thiện về mặt nội dung
và hình thức. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, dìu dắt, giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian học tập và tạo điều kiện giúp đỡ nhanh chóng về mặt thủ
tục, quy trình trong suốt q trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các chuyên viên, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh

Hà Giang, Văn phòng Sở LĐTB &XH, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Đào tạo
các trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm, Trƣờng Cao Đẳng nghề, Trƣờng Trung cấp Y
Tế, Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật, Cục Thống kê Hà Giang đã sẵn sàng
giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Ban giám hiệu và
các bạn bè đồng nghiệp Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
thành cơng đề tài hồn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ.
Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình đã ln kề cận, động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần trong quá
trình học tập và đặc biệt là thời gian thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội
Hà Giang
Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội
Thời gian bảo vệ: 2015

Bằng cấp: Thạc sỹ

Cao học viên: Nguyễn Thị Lan
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trúc Lê
Kết cấu và Nội dung chính của luận văn:
Khơng kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Luận văn tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra những
điểm thành công của các cơng trình đã cơng bố mà ln văn có thể kế thừa,

phát triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chƣa đƣợc
bàn đến nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên
khung lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác Quản lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang ở chƣơng 3 và đề xuất giải pháp
cho vấn đề này ở chƣơng 4.
Chƣơng 2: Luận văn trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu, bao gồm cả
phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể. Luận văn cũng chỉ rõ các phƣơng
pháp đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này.
Chƣơng 3: Dựa vào phƣơng pháp luận ở chƣơng 2 và cơ sở lý luận,
thực tiễn ở chƣơng 1, luận văn tiến hành phân tích thực trạng Quản lý Đào
tạo nghề ở tỉnh Hà Giang qua 4 năm (2010-1013), từ đó đánh giá những
thành tựu, hạn chế trong hoạt động đó và chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế đó.


Chƣơng 4: Xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động công tác Quản
lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2010-2013, vận dụng kinh
nghiệm thành công , luận văn đề xuất định hƣớng, mục tiêu và hệ thống giải
pháp nhằm hồn thiện Nâng cao cơng tác Quản lý Đào tạo nghề đến năm
2020. Các giải pháp cụ thể là:(4.1) Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo
nghề; (4.2) Nâng cao quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội
Hà Giang; Đổi mới công tác giáo dục đào tạo; Đổi mới nội dung giáo dục và
phƣơng pháp day học kiểm tra đánh giá kết quả học tập; Phát triển mạng
lƣới và đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo; Xây dựng hồn
thiện cơ chế chính sách; Tăng cƣờng đầu tƣ ứng dụng và phát triển khoa học
công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất; Đẩy mạnh xã hội hóa
thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển nghề; Thực hiện tốt công tác
phối hợp tuyên truyền.



MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu........................................................................................... i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG ................ 7
1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề. ........................... 7
1.1.1. Khái niệm nghề. .............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề. ........................................................... 15
1.1.3. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề. .............................................. 17
1.2. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề. ................ 18
1.2.1. Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề. .............................................. 18
1.2.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề. .................................................... 19
1.2.3. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề. ........................................... 24
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo nghề. .................................... 30
1.3.1. Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ......................... 31
1.3.2. Các yếu tố dân số. ......................................................................... 32
1.3.3. Thông tin về thị trường việc làm và lao động. .............................. 32
1.3.4. Thái độ nhận thức của xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề. 34
1.3.5. Kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo nghề. ...................................... 34
1.3.6. Cơ hội và thách thức của tồn cầu hóa và u cầu hội nhập khu
vực và quốc tế. ......................................................................................... 35
1.3.7. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào
tạo phát triển nghề. ................................................................................. 36
1.4. Các tiêu chí đánh giá về quản lý đào tạo nghề. .................................... 37
1.4.1. Tiêu chí về mục tiêu và nhiệm vụ. ................................................. 37
1.4.2.Tiêu chí về tổ chức và quản lý........................................................ 38
1.4.3.Tiêu chí về hoạt động dạy và học ................................................... 39
1.4.4. Tiêu chí về giáo viên và cán bộ quản lý ........................................ 41
1.4.5. Tiêu chí chương trình, giáo trình .................................................. 43

1.4.6. Tiêu chí về thư viện ....................................................................... 46


1.4.7. Tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học .................... 46
1.4.8. Tiêu chí về quản lý tài chính ......................................................... 49
1.4.9. Tiêu chí về các dịch vụ cho người học nghề ................................. 50
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 53
2.1. Phƣơng pháp luận chung ...................................................................... 53
2.2. Các Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.................................................... 53
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HÀ GIANG ............................. 57
3.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang ............................. 57
3.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang. ..................... 58
3.2.1. Mục tiêu nội dung, phương pháp đào tạo nghề ở Hà Giang. ....... 58
3.2.2. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề...... 79
3.2.3. Những kết quả đạt được của công tác quản lý đào tạo nghề ở
Hà Giang................................................................................................. 93
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................ 105
4.1. Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo nghề. ................................ 105
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề
cho phát triển kinh tế xã hội Hà Giang. .................................................... 106
4.2.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo nghề ...................... 106
4.2.2. Thực hiện việc đổi mới nội dung giáo dục, phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. ................................................... 107
4.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo. ..................................................................... 107
4.2.4. Phát triển mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo
dục và đào tạo. ...................................................................................... 108
4.2.5. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách. ...................... 109

4.2.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ kỹ
thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất. ................................................ 111
4.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển
nghề. ...................................................................................................... 111


4.2.8. Thực hiện tốt công tác phối hợp, tuyên truyền. .......................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 114


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1.

2.

3.

Bảng
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Nội dung
Quy hoạch phát triển HS, SV của giáo dục nghề
nghiệp và đại học

Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo trƣờng
Kinh tế Kỹ thuật
Bảng 3.3: Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo
trƣờng Cao đẳng nghề
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2009 –

Trang
60

81

81

4.

Bảng 3.4

5.

Bảng 3.5

Dân số trung bình theo dân tộc

85

6.

Bảng 3.6

Một số chỉ tiêu về cơ cấu ngành kinh tế


86

7.

Bảng 3.7

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cơ cấu kinh tế

87

8.

Bảng 3.8

Số Lao động từ 15 trở lên giai đoạn 2010 – 2013

88

2013

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc

83

9.

Bảng 3.9

10.


Bảng 3.10

Số học sinh đào tạo các chuyên ngành

100

11.

Bảng 3.11

Số học sinh đào tạo các chuyên ngành

101

12.

Bảng 3.12

Số học sinh đào tạo các chuyên ngành

102

trong nền kinh tế đã qua đào tạo.

i

89



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam liên tục nhấn mạnh và làm
rõ yêu cầu quan trọng phải phát huy, phát triển nguồn lực con ngƣời, coi con
ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại
Đại hội lần thứ VII (tháng 6 – 1991) Đảng ta khẳng định: “phát huy nhân tố
con người trên cơ sở đảm bảo cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân; kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi
ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội” để hiện thực hóa
quan điểm đó Cƣơng lĩnh 1991 cũng chỉ rõ vị trí, vai trò của giáo dục, đào tạo
“ Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là
quốc sách hàng đầu”. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con
ngƣời trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc Đại hội VIII của
Đảng tiếp tục khẳng định: “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Sau đại Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã
ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực trong đó Nghị quyết Trung ƣơng
2 khóa VIII có liên quan trực tiếp đến việc khẳng định vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng của giáo dục, đào tạo trong chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân
tố con ngƣời về đào tạo phát triển nguồn nhân lực Nghị quyết nêu: “Cùng với
giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”, là định hƣớng của Đảng ta về giáo
dục, đào tạo cho phát triển nguồn nhân lực để tạo ra động lực phát triển đất
nƣớc “ Lấy việc phát huy nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh bền vững”.
1



Trong bối cảnh hiện nay, xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới với sự
phát triển mạnh nhƣ vũ bão của khoa học – công nghệ tạo ra nhiều phƣơng
tiện cơng nghệ hiện đại giải phóng sức lao động tromg sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lƣợng, tạo ra giá trị hàng hóa cao… đã thúc đẩy nhanh quá
trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhân loại đã và đang bƣớc vào giai đoạn phát
triển kinh tế tri thức, trƣớc bối cảnh đó Đảng ta càng nhận thức rõ vai trò đặc
biệt quan trọng của nguồn lực con ngƣời, nguồn lực chất lƣợng cao để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế tri thức
trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì lẽ đó các Văn kiện Đại hội IX, X và
XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng nguồn lực con ngƣời;
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá lên CNXH (Bổ sung, phát
triển năm 2011) tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “ Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”; Văn
kiện Đại hội XI của Đảng ta cũng xác định: “ Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đây là khâu đột phá của Đảng
phù hợp với hoàn cảnh nƣớc ta hội nhập kinh tế quốc tế, với sự cạnh tranh
diễn ra vô cùng quyết liệt và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đó vừa là
cơ hội vừa là thánh thức địi hỏi buộc phải nâng cao chất lƣợng nhân tố con
ngƣời. Đại hội XI cũng xác định rõ: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”; “Phát huy và sử
dụng hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam và khai thác nhiều
nhất tri thức nhân loại”. Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển ngồn nhân
lực chất lƣợng cao Đại hội XI của Đảng cũng nêu ra giải pháp trực tiếp: “xây
dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam”; “đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuổn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; “Xây

2



dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam”. Sau Đại hội XI, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Trung
ƣơng 8 khóa XI “Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” để định hƣớng cụ thể hóa đối
với nhiệm vụ của giáo dục, đào tạo đồng thời khẳng định vai trò tiên phong
mở đƣờng của giáo dục, đào tạo trong chiến lƣợc đào tạo phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nƣớc
hiện nay của nƣớc ta. Với những chiến lƣợc sáng suốt của Đảng ta về đào tạo,
phát huy nguồn lực con ngƣời đã và đang đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Trình độ dân trí ngày càng cao, kinh tế xã hội phát triển ổn định, đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện rõ nét, con ngƣời đƣợc tạo điều kiện phát triển tồn
diện đã và đang góp phần tích cực thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn liền với phát triển kinh tế tri thức trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới tiếp giáp với Trung quốc, có cửa
khẩu quốc tế Thanh Thủy là nơi tiếp nối, giao lƣu kinh tế và hàng hóa giữa
Trung Quốc và Việt Nam. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Hà Giang là các
ngành công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản, cơng nghiệp khai thác và chế
biến khống sản, dịch vụ thƣơng mại và du lịch. Tuy nhiên, hiện tại Hà Giang
vẫn là một tỉnh có trình độ dân trí thấp và nghèo so với các tỉnh trong vùng và
cả nƣớc.
Vì vậy, Hà Giang thực hiện phát triển kinh tế - xã hội vƣơn lên thốt
nghèo, góp phần quan trọng cùng cả nƣớc sớm thực hiện hồn thành sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ các địa phƣơng khác. Đòi
hỏi tỉnh Hà Giang cần phải đào tạo nâng cao nguồn nhân lực, bao gồm những
con ngƣời có đức, có tài, ham học hỏi, thơng minh sáng tạo, đƣợc chuẩn bị tốt


3


về kiến thức văn hóa, đƣợc đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về
năng lực sản xuất, kinh doanh, về điều hành vĩ mô nền kinh tế và tồn xã hội,
có trình độ khoa học - kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Hà Giang
hiện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, chƣa
thực sự là động lực để Hà Giang phát triển xứng đáng với tiềm năng thế mạnh
sẵn có và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt là các huyện miền núi đang ở trong tình
trạng thiếu lao động có chun mơn kỹ thuật, thiếu lao động có trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh, thiếu nghiêm trọng thợ kỹ thuật trong tất cả các ngành,
nghề và trong các thành phần kinh tế. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
nguồn nhân lực đã và đang trở nên cấp bách nhằm nâng cao đào tạo những lao
động có trình độ tay nghề, bổ sung thêm kiến thức mới về khoa học - kỹ thuật,
giúp cho ngƣời lao động có đƣợc việc làm, nâng cao năng suất, cải thiện cuộc
sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo phát triển nhanh bền vững tiến kịp với sự
phát triển kinh tế -xã hội chung của các tỉnh trong nƣớc.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đào tạo
nghề, quản lý đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã
hội ở Hà Giang hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trên
cơ sở nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về
chất, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Hà Giang trở thành nhiệm vụ mang tính cấp thiết hiện nay.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài " Quản lý đào tạo nghề cho phát
triển kinh tế - xã hội Hà Giang" để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản
lý kinh tế. Tác giả mong muốn vấn đề nghiên cứu đƣợc hồn thiện và có tính


4


khả thi cao không những đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang
mà cịn có tính khả thi đối với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động công tác đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hà
Giang hiện nay ra sao?
- Cần có giải pháp gì để nâng cao cơng tác quản lý đào tạo nghề cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2013, đồng thời luận văn đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo
nghề và quản lý đào tạo nghề.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo
nghề tại tỉnh Hà Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào
tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là hoạt động quản lý
đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hà Giang.


5


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng lao động, hoạt động quản lý đào tạo nghề và đƣa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hà Giang.
+ Phạm vi không gian: Giới hạn nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang.
+ Phạm vi thời gian giai đoạn 2010 - 2013
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề và quản
lý đào tạo nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đào tạo nghề của
tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản có khả năng ứng dụng trong thực tiễn
nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng
những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay trong bối cảnh
đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản lý đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế xã hội Hà Giang.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang.
Chƣơng 4: Định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả qản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong
thời gian tới.


6


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG
Vấn đề đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề là một lĩnh vực quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững là yêu cầu tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia
hiện nay. Trong đó Việt Nam chúng ta đang thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kính tế quốc tế trong
xu thế tồn cầu hóa thì hoạt động đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề để
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển đất nƣớc bền vững càng trở
lên cần thiết. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đó đã có nhiều nhà
khoa học và nhiều tổ chức chính trị xã hội tìm hiểu nghiên cứu làm rõ những
khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề nhằm lựa chọn đƣa ra
những chính sách khoa học đúng đắn trong quản lý đào tạo nghề phát triển
nguồn nhân lực. Do vậy, với những cách tiếp cận trong lĩnh vực nghiên cứu
và cách hiểu của những nhà khoa học và của các tổ chức khác nhau đã đƣa ra
những khái niệm khác nhau. Để góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm
rõ những khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề là gì? Luận
văn sẽ làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về công tác quản lý đào tạo nghề
trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội ở Hà Giang.
1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề.
1.1.1. Khái niệm nghề.
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật,
đào tạo công nhân thƣờng hay đề cập tới khái niệm nghề và trong đời sống
sản xuất thực tiễn cũng tồn tại đa dạng các loại nghề khác nhau, cũng có
những cách hiểu và khái niệm khác nhau về nghề.


7


Theo cuốn sách Sổ tay Tƣ vấn Hƣớng Nghiệp và chọn nghề của
Nguyễn Hùng chủ biên, Nhà xuất bản Giáo Dục, xuất bản năm 2008, trang 11
có đƣa ra khái niệm:
Những chun mơn có những đặc điểm chung, gần giống nhau đƣợc
xếp thành một nhóm chun mơn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là tập hợp của
một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục
đích, u cầu và lợi ích của con ngƣời.
Một số quan điểm khác lại đƣa ra khái niệm: Nghề là một lĩnh vực hoạt
động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc những tri
thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào
đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Với những quan niệm nhƣ vậy cho thấy các nhà nghiên cứu đã có sự
phân biệt giữa khái niệm Nghề và Chuyên môn nhƣng cơ bản đều thống nhất
cho rằng: Một nghề có thể bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau và một
chuyên môn cũng có thể đƣợc sử dụng tồn tại ở nhiều nghề khác nhau.
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
lại đƣa khái niệm: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống
phân cơng lao động của xã hội, là tồn bộ kiến thức hiểu biết và kỹ năng một
ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một

lĩnh vực lao động nhất định.
8


Nhƣ vậy, từ những cách tiếp cận ở những giác độ nghiên cứu khác
nhau đã có những cách hiểu và đƣa ra những khái niệm khác nhau về nghề.
Dựa trên những cách hiểu đó có thể khái quát:
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Khái niệm nghề có thể hiểu đƣợc gọi là nghề cần phải thảo mãn các
điều kiện cơ bản: Thứ nhất: Là một lĩnh vực hoạt động lao động để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của
xã hội; Thứ hai: Ngƣời lao động nhất thiết phải đƣợc đào tạo để có tri thức và
những kỹ năng nhất định lao động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần thỏa
mãn nhu cầu của xã hội.
Nghề có những đặc điểm tính chất cơ bản sau:
Nghề có tính chất lịch sử xã hội. Vì trong thực tiễn đời sống xã hội nghề
ln ln chỉ đƣợc hình thành, phát triển và tiêu vong trong những giai đoạn
lịch sử xã hội nhất định gắn với những điều kiện phát triển kinh tế, chính trị xã
hội nhất định.
Nghề có tính chất tƣơng đối ổn định. Bất kỳ nghề nào xuất hiện trong
xã hội đều gắn với điều kiện sản xuất vật chất nhất định trong những hình thái
kinh tế xã hội nhất định. Trong thực tiễn cho thấy khi điều kiện sản xuất xã
hội biến đổi thì đồng thời cũng dẫn tới sự tiêu vong của nhiều nghề và hình
thành ra đời phát triển nhiều nghề mới cùng với sự phát triển các ngành kinh
tế, khoa học kỹ thuật, chính trị, tơn giáo…
Nghề có tính chất đa dạng, phổ biến: Thực tiễn đời sống sản xuất xã hội
luôn luôn diễn ra phong phú đa dạng nhiều vẻ với nhiều lĩnh vực sản xuất vật
chất và tinh thần khác nhau nên cũng hình thành nhiều nghề khác nhau.


9


Nghề có tính khách quan: Mặc dù nghề đƣợc hình thành phát triển, tiêu
vong đều xuất phát từ nhận thức thực tiễn của con ngƣời nhằm tạo ra những
sản phẩm vất chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu lợi ích của xã hội. Nhƣng
sự xuất hiện, phát triển và tiêu vong của nghề đều không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con ngƣời mà đó là do những yếu tố khách quan của hoạt động
sản xuất kinh tế xã hội trong một phƣơng thức sản xuất quyết định.
Trên cơ sở sự khái quát về nghề và với đặc điểm mang những tính chất đặc
thù khác nhau của các nghề ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh tế xã hội,
chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học, tôn giáo…đã dẫn tới sự phân loại nghề
theo những cách thức khác nhau. Song chúng ta có thể phân nghề theo các cách
thức sau:
* Phân loại nghề theo hình thức lao động (Lĩnh vực lao động).
Theo cách phân loại này thì có 2 lĩnh vực khác nhau: Lĩnh vực quản lý,
lãnh đạo và lĩnh vực sản xuất.
+ Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo có 10 nhóm nghề:
- Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà Nƣớc, đoàn thể và các bộ phận trong các
cơ quan đó.
- Lãnh đạo doanh nghiệp.
- Cán bộ kinh tế, kế hoạch tài chính, thống kê, kế tốn...
- Cán bộ kỹ thuật cơng nghiệp
- Cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp
- Cán bộ khoa học giáo dục
- Cán bộ văn hóa nghệ thuật
- Cán bộ y tế
- Cán bộ luật pháp, kiểm sát
- Thƣ ký các cơ quan và một số nghề lao động trí óc khác

+ Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề:

10


- Làm việc trên các thiết bị động lực.
- Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chê biến than (không kể luyện cốc).
- Luyện kim, đúc, luyện cốc.
- Chế tạo máy, gia công kim loại, kỹ thuật điện và điện tử, vơ tuyến điện.
- Cơng nghiệp hóa chất.
- Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ, gốm, thủy tinh.
- Khai thác và chế biến lâm sản.
- In.
- Dệt.
- May mặc.
- Công nghiệp da, da lông, da giả.
- Công nghiệp lƣơng thực và thực phẩm.
- Xây dựng.
- Nông nghiệp.
- Lâm nghiệp.
- Nuôi và đánh bắt thủy sản.
- Vận tải.
- Bƣu chính viễn thơng.
- Điều khiển máy nâng, chuyển.
- Thƣơng nghiệp, cung ứng vật tƣ, phục vụ ăn uống.
- Phục vụ công cộng và sinh hoạt.
- Các nghề sản xuất khác.
* Phân loại nghề theo đào tạo.
Theo cách phân loại này, các nghề đƣợc chia thành 2 loại:

- Nghề được đào tạo
- Nghề không được đào tạo

11


Khi trình độ sản xuất và khoa học, cơng nghệ đƣợc nâng cao, dân cƣ
đƣợc phân bố đồng đều trong cả nƣớc thì số nghề cần có sự đào tạo qua các
trƣờng lớp sẽ tăng lên. Ngƣợc lại quốc gia nào có trình độ dân trí thấp, trình
độ sản xuất, khoa học và công nghệ chậm phát triển, dân cƣ phân tán thì tỉ lệ
nghề khơng qua đào tạo rất cao.
Nƣớc ta đã có danh mục các nghề đƣợc đào tạo, cịn các nghề khơng
đƣợc đào tạo rất khó thống kê. Bên cạnh đó cịn có rất nhiều nghề đƣợc
truyền trong các dịng họ hoặc gia đình, những nghề này rất đa dạng và trong
nhiều trƣờng hợp đƣợc giữ bí mật đƣợc gọi là nghề gia truyền. Do vậy, những
nghề này đƣợc đào tạo trong gia đình và cũng thƣờng chỉ liên quan đến ngƣời
đƣợc chọn để nối tiếp nghề của cha ông.
* Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với ngƣời lao động.
- Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính:
Cơng việc trong nghề hành chính mang tính chất sắp đặt, bố trí, trình
bày, phân loại, lƣu trữ... các loại hồ sơ, giấy tờ. Cán bộ nhân viên trong những
nghề này thƣờng phải hệ thống hóa, phân loại, xử lý các tài liệu, công văn, sổ
sách. Những chuyên mơn thƣờng gặp là nhân viên văn phịng, thƣ ký, kế tốn,
thơng kê, lƣu trữ, kiểm tra, chấm cơng...Nghề hành chính địi hỏi con ngƣời
đức tính bình tĩnh, thận trọng, chính chắn, chu đáo. Mọi thói quen, tác phong
xấu nhƣ tính cẩu thả, bừa bãi, thiếu ngăn nắp, đại khái, qua loa, thờ ơ, lãnh
đạm... đều không phù hợp với cơng việc hành chính.
Ngƣời làm nghề hành chính phải có tinh thần kỷ luật trong việc chấp
hành những công việc mang tính sự vụ, biết giữ trật tự, nghiêm túc khi làm
việc. Ngoài ra họ lại phải am hiểu cách phân loại tài liệu, cách sắp sếp tài liệu

ngăn nắp, có năng lực nhận xét, phê phán cách chấp hành thủ tục giấy tờ, cách
soạn thảo văn bản... thiếu cơ sở khoa học. Bản thân họ cũng cần thành thạo
công việc viết văn bản.

12


- Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người:
Đó là những ngƣời làm trong lĩnh vực này nhƣ nhân viên bán hàng,
những thầy thuốc, thầy giáo, những ngƣời phục vụ khách sạn, những cán bộ
tổ chức v.v… Những ngƣời này ln phải có thái độ ứng xử hịa nhã, chân
thành, tế nhị, tinh ý, mềm mỏng, linh hoạt, ân cần, cởi mở…Thái độ và hành
vi đối xử lạnh nhạt, thờ ơ, thiếu thông cảm, thiếu nâng đỡ, vụ lợi v.v… đều xa
lại với các cơng việc nói trên.
- Những nghề thợ (cơng nhân):
Tính chất nội dung lao động của nghề thợ rất đa dạng. Có những ngƣời
thợ làm việc trong các ngành công nghiệp (thợ dệt, thợ tiện, thợ phay, thợ nguội,
thợ chỉnh công cụ …), trong các ngành tiểu thủ công nghiệp (thợ thêu, thợ làm
mây tre đan, sơn mài…), trong lĩnh vực dịch vụ (cắt tóc, sửa chữa đồ dùng gia
đình…) và rất nhiều loại thợ khác nhƣ lái tàu hỏa, ô tô, xe điện, in ấn, xây dựng,
khai thác tài nguyên…Nghề thợ đại diện cho nền sản xuất công nghiệp. Tác
phong công nghiệp, tƣ duy kỹ thuật, trí nhớ, tƣởng tƣợng khơng gian, khéo tay…
là những yếu tố tâm lý cơ bản không thể thiếu đƣợc ở ngƣời thợ.
- Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật:
Nghề kỹ thuật rất gần với nghề thợ. Đó là nghề của các kỹ sƣ thuộc
nhiều lĩnh vực sản xuất. nghề kỹ thuật đòi hỏi ngƣời lao động lòng say mê với
công việc thiết kế và vận hành kỹ thuật, nắm chắc những tri thức khoa học
hiện đại, có khả năng tiếp cận với công nghệ mới. Ngƣời làm nghề kỹ thuật
phải có nhiệt tình và óc sáng tạo trong cơng việc. Họ cịn đóng vai trị tổ chức
sản xuất, do đó năng lực tổ chức có vị trí cơ bản.

- Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật:
Văn học, nghệ thuật là một lĩnh vực hoạt động đa dạng mà tính sáng tạo là
một đặc trƣng nổi bật. Tính khơng lặp lại, tính độc đáo và riêng biệt trở thành
yếu tố tiên quyết trong mỗi sản phẩm thơ văn, âm nhạc, phim ảnh, biểu diễn

13


nghệ thuật… Yêu cầu chung của nghề nghiệp là phải có cảm hứng sáng tác, sự
tinh tế và nhạy bén trong cảm thụ cuộc sống, lối sống có cá tính và có văn hóa,
gắn bó với cuộc sống lao động của quần chúng. Ngồi ra, ngƣời làm cơng tác
văn học, nghệ thuật phải có năng lực diễn đạt tƣ tƣởng và tình cảm, năng lực tác
động đến ngƣời khác bằng ngôn ngữ, năng lực thâm nhập vào quần chúng.
- Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
Đó là những nghề tìm tịi, phát hiện những quy luật trong đời sống xã
hội, trong thế giới tự nhiên cũng nhƣ trong tƣ duy con ngƣời. Ngƣời làm công
tác nghiên cứu khoa học phải say mê tìm kiếm chân lý, ln ln học hỏi, tôn
trọng sự thật, thái độ thật khách quan trƣớc đối tƣợng nghiên cứu, ngƣời
nghiên cứu khoa học phải rèn luyện tƣ duy logic, tích lũy tri thức, độc lập
sáng tạo… Ngồi ra, họ cịn phải là con ngƣời thực sự khiêm tốn, trung thực, bảo
vệ chân lý đên cùng.
-Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên:
Đó là những nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuần dƣỡng súc vật,
nghề trồng trọt, khai thác gỗ, trồng rừng, trồng hoa và cây cảnh… Muốn làm
những nghề này, con ngƣời phải yêu thích thiên nhiên, say mê với thế giới
thực vật và động vật đồng thời phải cần cù, chịu đựng khó khăn, thích nghi
với hoạt động ngồi trời, thận trọng và tỉ mỉ.
- Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt:
Thuộc lĩnh vực lao động này, nhƣ lái máy bay thí nghiệm, du hành vũ
trụ, khai thác tài nghuyên dƣới đáy biển, thám hiểm… Những ngƣời làm nghề

này phải có lịng quả cảm, ý chí kiên định, say mê với tính chất mạo hiểm của
cơng việc, khơng ngại khó khăn, gian khổ, khơng ngại hi sinh, thích ứng với
cuộc sống không ổn định.
Trên cơ sở hiểu về nghề và các đặc điểm về tính chất để phân loại nghề
một cách hợp lý đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính

14


sách, các nhà quản lý các cấp của nƣớc ta lựa chọn các loại nghề để đƣa vào
quản lý đào tạo nghề và phát triển nghề phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
đƣợc hiệu quả nhất. Đây cũng là cơ sở để Hà Giang vận dụng lựa chọn các
loại nghề đƣa vào quản lý đào tạo phát triển những nghề phù hợp khai thác
hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng tạo ra động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển nhanh bền vững vƣơn lên thốt nghèo và thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề.
Đào tạo nghề, phát triển nghề để phát triển nguồn nhân lực luôn luôn là
khâu then chốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các quốc
gia hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, đƣa nền kinh tế của nhiều nƣớc phát triển nhƣ nền
kinh tế Mỹ, Nhật Bản và một số nƣớc Châu Âu...đã và đang từng bƣớc
chuyển dịch phát triển từ nền kinh tế sản xuất hàng hóa cơng nghiệp lên nền
kinh tế sản xuất hàng hóa tri thức. Sự phát triển của những nền kinh tế này
chính là nhờ quá trình quản lý đào tạo phát triển nghề khoa học, đúng đắn đã
giúp các nƣớc này có nguồn nhân lực chất lƣợng cao tạo ra các sản phẩm chất
lƣợng và giá trị lớn. Chính yếu tố đó đã tạo ra xu thế hợp tác và cạnh tranh
gay gắt giữa các nền kinh tế trên thị trƣờng quốc tế. Việt Nam chúng ta đang
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới tất yếu đòi hỏi phải lựa chọn quản
lý đào tạo phát triển nghề một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn

của đất nƣớc nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao đồng thời
đáp ứng đủ về số lƣợng để khai thác hiệu quả các tiềm năng thế mạnh phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội, đem lại lợi ích cao nhất trong quá trình hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế. Xuất phát từ thực tiễn đó mà khái niệm về đào tạo
nghề, dạy nghề cũng đƣợc các cá nhân, tổ chức đƣa ra với những khái niệm và nhiều
cách hiểu khác nhau nhƣ:

15


×