Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Dự án viện dưỡng lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>KHU DƯỠNG LÃO BÁCH NIÊN </b>

<b>Địa điểm: </b>

tỉnh Thái Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DỰ ÁN </b>

<b>KHU DƯỠNG LÃO BÁCH NIÊN </b>

<i><b>Địa điểm:, tỉnh Thái Nguyên</b></i>

<b>CÔNG TY TNHH BÁCH NIÊN </b>

<i>0918755356-0936260633Giám đốc</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...5

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...6

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...9

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...10

5.1. Mục tiêu chung...10

5.2. Mục tiêu cụ thể...10

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...12

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...12

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...12

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án...15

II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...17

2.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...17

2.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...18

III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...21

3.1. Địa điểm xây dựng...21

3.2. Hình thức đầu tư...21

IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO21 4.1. Nhu cầu sử dụng đất...21

4.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...22

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...23

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1. Khu nhà ở xã hội hiện trạng...24

2.2. Cơng trình xây mới: Khu nhà nghỉ dưỡng, dưỡng lão...25

2.3. Hành lang cây xanh...33

2.4. Giao thông...34

2.5. Hạ tầng kỹ thuật xây dựng...35

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...38

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...38

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...38

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...38

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...38

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...38

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...38

2.2. Các phương án kiến trúc...39

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...41

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...41

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...42

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...43

I. GIỚI THIỆU CHUNG...43

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...43

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...44

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG...45

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...45

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...46

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...50

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...50

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...50

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...55

VII. KẾT LUẬN...58

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...59

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...59

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...61

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...61

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...61

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...61

2.4. Phương ánvay...62

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...62

KẾT LUẬN...65

I. KẾT LUẬN...65

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...65

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...66

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...66

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...67

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...68

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...69

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...70

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...71

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...72

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...73

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...74

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: CƠNG TY TNHH BÁCH NIÊN </b>

<i><b>Thơng tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký</b></i>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 18.634,0 m<small>2 </small>(1,86 ha).</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>64.285.714.000 đồng. </b>

<i>(Sáu mươi bốn tỷ, hai trăm tám mươi lăm triệu, bảy trăm mười bốn nghìn đồng)</i>

Trong đó:

+ Vốn tự có (30%) : 19.285.714.000 đồng. + Vốn vay - huy động (70%) : 45.000.000.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

<i>Dịch vụ nhà nghỉ dưỡng170,0<sup>lượt/</sup><sub>năm</sub>Dịch vụ nhà ở270,0<sup>lượt/</sup><sub>năm</sub>Dịch vụ nhà nghỉ dưỡng lão180,0<sup>lượt/</sup><sub>năm</sub>Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bếp ăn, dịch vụ </i>

<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Dự ánnhà ở xã hội Bách Niên cung cấp dịch vụ nhà ở xã hội, nhà nghỉ dưỡng, dưỡng lãođã đi vào hoạt động. Trung tâm đã tạo nên được những đặc tính riêng biệt cho dịch vụ nhà ở xã hội, chăm sóc Người cao tuổi từ chất lượng phục vụ, môi trường thân thiện, ấm cúng cho các cụ đến nghỉ dưỡng tại đây. Bằng sự tận tụy của các y bác sỹ, các kỹ thuật viên cùng kỹ năng chuyên môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thành thạo, chúng tôi đã hướng dẫn Người cao tuổi làm quen với chế độ sinh hoạt và tập luyện điều độ, khoa học, phù hợp với tình trạng sức khỏe và giúp Người cao tuổi duy trì và hồi phục sức khỏe một cách tốt nhất.

Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư số 17121000030 ngày 05 tháng 09 năm 2013 do UBND tỉnh Thái Nguyên và cấp giấy phép xây dựng số 32/GPXD-SXD do Sở xây dựng tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 08 tháng 08 năm 2014.

<i><b>Viện dưỡng lão – nơi người già tận hưởng cuộc sống</b></i>

Kinh tế xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm, tuổi thọ trung bình ngày càng cao vì vậy số người già trong xã hội ngày càng nhiều. Dân số của thành thị vẫn đang có xu hướng tăng nhưng tăng cả về số người trẻ và người già trong khi đó thì ở các vùng nơng thơn mức độ già hố tăng cao hơn trong những năm gần đây do số người trẻ đang được thu hút đi lao động tại thành thị và các khu cơng nghiệp.

Trong 50 năm qua, tuổi thọ trung bình của người dân trên toàn thế giới đã tăng thêm được 21 tuổi (từ 48 lên 69 tuổi). Thống kê mới nhất của Tổ chức WHO cũng ghi nhận: Việt Nam nằm trong số những quốc gia đạt được tiến bộ đáng kể trong việc gia tăng tuổi thọ trung bình, kể từ năm 1990, thơng qua các chương trình chăm sóc sức khỏe, việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nói chung và người cao tuổi nói riêng khá thành công. Theo thống kê của Tổ chức WHO, tuổi thọ trung bình của phụ nữ Việt Nam là 75 tuổi, so với 72 tuổi năm 2000 và 68 tuổi của năm 1990. Tương tự, tuổi thọ trung bình của đàn ông Việt Nam cũng tăng từ 64, 68 lên 70 năm. Cũng theo thống kê của Tổ chức WHO, tuổi thọ trung bình cho cả hai giới ở Việt Nam tăng từ 66 tuổi năm 1990 lên 70 tuổi năm 2000 và hiện nay là 72 tuổi(đứng thứ 4 ở Đông Nam Á, đứng thứ 20 ở châu Á và đứng thứ 83 trên thế giới) nhưng có tới 95% người trên 60 tuổi có bệnh tật, trong đó khoảng 55% người mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, tim mạch, huyết áp; số cụ bà cô đơn đông hơn gấp 5 lần cụ ơng... Đó là những vấn đề đáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Số cụ trên 100 tuổi tăng từ 3.000 cụ năm 1999 lên 7.200 cụ năm 2009. Tuổi thọ bình quân tăng, số lượng người cao tuổi (NCT) tăng là biểu hiện đáng mừng, cho thấy Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất của người dân được nâng cao. Việt Nam đang bước vào thời kỳ già hóa dân số với sự tăng tốc khá nhanh, hiện nay cừ khoảng 11 người dân đã có 1 người cao tuổi, dự báo đến năm 2030 thì sẽ ở mức 6 người dân sẽ có 1 người cao tuổi.

Tại các nước có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là ở Châu Âu, châu Mỹ, châu Úc…, dân số già đi sẽ gia tăng nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc cho người già, nếu như ở phương Đơng, theo truyền thống, cha mẹ khi tuổi cao sức yếu sẽ được con cái phụng dưỡng tại nhà, thì ở phương Tây, những người cao niên được đưa vào sống trong các viện dưỡng lão hoặc các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

Viện dưỡng lão phải là nơi các cụ được sống tập thể, còn minh mẫn, vẫn tham gia công việc khác nhau. Sớm dậy họ tập thể dục, về ăn sáng, ngồi đọc báo, đi bộ, chơi thể thao. Sau đó, các cụ kéo nhau đi làm cơng tác xã hội: Xuống nhà trẻ, trại mồ côi, chia sẻ với các cháu sự thiếu hụt tình cảm… Viện lão phải là nơi dưỡng tuổi già, phòng tránh bệnh cho họ, tạo đời sống vui vẻ để họ kéo dài tuổi thọ. Bên cạnh đó, viện dưỡng lão cũng là mái nhà chung nơi người già có thể gặp gỡ và sinh hoạt cùng với những người đồng thế hệ để giảm đi nỗi cô đơn vào tuổi xế chiều.

Ngồi việc cho người già uống thuốc khi học có bệnh cần điều trị bệnh ngoại trú theo đơn hoặc thuốc bổ mỗi ngày, các điều dưỡng viên còn giúp đỡ họ trong vấn đề vệ sinh cá nhân. Mọi việc khác như giặt giũ quần áo, ra giường, ăn uống, vui chơi giải trí... cũng đều có các nhân viên lo liệu. Ngồi chế độ chăm sóc chun nghiệp, cơ sở vật chất cũng rất tốt. Các cụ ông, cụ bà được ở trong những căn phòng riêng tươm tất, đầy đủ các tiện nghi cơ bản như giường nệm, bàn ghế, tivi, tủ lạnh. Họ có những khơng gian sinh hoạt chung như phòng tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

khách, nhà cầu nguyện, nhà ăn, phịng giải trí... Hàng ngày, mỗi người đều có thời khóa biểu sinh hoạt riêng như đi bộ ngoài trời, dự buổi lễ cầu nguyện.

Ngồi ra, Viện Dưỡng lão cịn là một nơi để các cụ có thể bầu bạn với nhau, được chăm sóc y tế, được hỗ trợ về tinh thần. Văn hố ứng xử với người già ngày càng địi hỏi ở mức cao hơn khi dân trí xã hội ngày một tăng. Xã hội và gia đình ln nhận thức được rằng người già cũng cần được đầu tư nuôi dưỡng, nghỉ dưỡng đầy đủ để kéo dài tuổi thọ để mang lại nguồn động viên tinh thần cho con cháu và xã hội.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án bổ sung<i><b>“Khu dưỡng lão Bách Niên”</b></i> tỉnh Thái Nguyênnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhy tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổicủa tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài việc xây dựng viện dưỡng lão, chúng tơi cịn tiến hành xây dựng nơi đây thành một nơi nghỉ dưỡng. Một khu nghỉ dưỡng với dịch vụ tốt nhất, đầu tư thiết kế ấn tượng, hiện đại, mang lại những trải nghiệm đỉnh cao giữa một khu sinh thái rộng lớn cách xa đô thị ồn ào sẽ là lựa chọn của hầu hết các gia đình trong dịp cuối tuần.

<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2022.

<b>III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIII.1. Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Khu dưỡng lão Bách Niên” theo hướng chuyên nghiệp,</b></i>

hiện đại cung cấp dịch vụ chất lượng phục vụ cho lĩnh vực chăm sóc y tế, chăm sóc người cao tuổi.

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Thái Nguyên.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Thái Nguyên.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

<b>III.2. Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển mơ hình nhà ở, nhà ở xã hội, nghỉ dưỡng,chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,dịch vụ dưỡng lão, chăm sóc y tế, là nơi sinh hoạt lành mạnh và trong lành cho người già, cung cấp dịch vụ nghỉ dưỡng đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị nhân văn cao.

 Phát triển dự án với tiêu chí: Trung tâm chăm sóc Người cao tuổi Bách Niên Thiên Đức - Nơi Người cao tuổi không cô đơn

 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

<i>Dịch vụ nhà nghỉ dưỡng170,0<sup>lượt/</sup><sub>năm</sub>Dịch vụ nhà ở270,0<sup>lượt/</sup>nămDịch vụ nhà nghỉ dưỡng lão180,0<sup>lượt/</sup><sub>năm</sub>Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bếp ăn, dịch vụ </i>

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Thái Nguyênnói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN</b>

<b>DỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Thái Nguyên là một tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, tỉnh lỵ là thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 75 km, và là tỉnh nằm trong Vùng thủ đơ Hà Nội.

Tỉnh Thái Ngun có diện tích 3.562,82 km², có vị trí địa lý: Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn

Phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tun Quang Phía đơng giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phía nam giáp thủ đơ Hà Nội.

Tỉnh Thái Ngun trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và Trung tâm thành phố Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.

Địa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp, thấp dần từ bắc xuống nam. Diện tích đồi núi cao trên 100m chiếm 2/3 diện tích tồn tỉnh, cịn lại là vùng có độ cao dưới 100m.

Núi của Thái Nguyên không cao lắm và đều là phần phía nam của các dãy núi cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn. Địa hình cao hơn cả là dãy núi Tam Đảo, có đỉnh cao nhất 1590m; sườn đơng dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên (gồm các xã phía tây huyện Đại Từ) có độ cao trên dưới 1000m rồi giảm nhanh xuống thung lũng sông Công và vùng hồ Núi Cốc.

Phía đơng tỉnh, địa hình cũng chỉ cao 500m-600m, phần nhiều là các khối núi đá vôi với độ cao sàn sàn như nhau.

Phía nam tỉnh, địa hình thấp hơn nhiều, có một số núi thấp nhơ lên khỏi các vùng đồi thấp. Vùng trung du ở phía nam và vùng đồng bằng phù sa các con sông đều cao dưới 100m.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Địa hình tỉnh Thái Nguyên dốc theo hướng bắc-nam phù hợp với hướng chảy của sơng Cầu. Phía hữu ngạn sơng Cầu có hướng dốc tây bắc-đơng nam, phía tả ngạn sơng Cầu (trừ phần đông nam huyện Võ Nhai) dốc theo hướng đông bắc-tây nam. Thái Ngun có 4 nhóm cảnh quan hình thái địa hình với các đặc trưng khác nhau đó là:

Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng. Nhóm cảnh quan hình thái gị đồi.

Nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp.

Nhóm cảnh quan địa hình nhân tác. (Thái Ngun chỉ có kiểu các hồ nước nhân tạo, rộng lớn nhất là hồ Núi Cốc).

Nhìn chung địa hình Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

<i><b>Thủy văn</b></i>

Sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra thành hai nửa bằng nhau theo chiều bắc nam. Sông bắt đầu chảy vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ và đến địa bàn xã Hà Châu, huyện Phú Bình, sơng trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang và sau đó hồn tồn ra khỏi địa bàn tỉnh ở xã Thuận Thành, huyện Phổ n. Ngồi ra Thái Ngun cịn có một số sơng suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sơng Cầu. Trong đó đáng kể nhất là sông Đu, sông Nghinh Tường và sông Công. Các sông tại Thái Nguyên không thuộc lưu vực sông Cầu là sơng Rang và các chi lưu của nó tại huyện Võ Nhai, sông này chảy sang huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn và thuộc lưu vực sơng Thương. Ngồi ra, một phần diện tích nhỏ của huyện Định Hóa thuộc thượng lưu sơng Đáy. Ơ nhiễm nguồn nước là một vấn đề đáng quan tâm, nhất là tình trạng ô nhiễm trên sông Cầu.

Ngoài đập sông Cầu, Thái Nguyên còn xây dựng một hệ thống kênh đào nhân tạo dài 52 km ở phía đơng nam của tỉnh với tên gọi là Sông Máng, nối liền sông Cầu với sông Thương để giúp việc giao thông đường thủy và dẫn nước vào đồng ruộng được dễ dàng.

Thái Nguyên không có nhiều hồ, và nổi bật trong đó là Hồ Núi Cốc, đây là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dịng sơng Cơng. Hồ có độ sâu 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

m và diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích của hồ ước tính từ 160 triệu - 200 triệu m³. Hồ được tạo ra nhằm các mục đích cung cấp nước, thốt lũ cho sơng Cầu và du lịch. Hiện hồ đã có một vài khu du lịch đang được quy hoạch để trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia.

<i><b>Khí hậu</b></i>

Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu Thái Ngun vào mùa đơng được chia thành 3 vùng rõ rệt:

Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.

Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai.

Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ.

Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 21,5 - 23 °C (tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam); chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5 °C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ (giảm dần từ Đông sang Tây) và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.

<b>I.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án</b>

<i><b>Kinh tế</b></i>

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2023 ước tính tăng 5,17% so với 6 tháng đầu năm 2022; trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,71%, đóng góp 0,41 điểm phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 4,15%, đóng góp 2,39 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 7,55%, đóng góp 2,37 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung.

Trong khu vực vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trưởng 3,57% so với cùng kỳ; ngành lâm nghiệp tăng trưởng 5,5%; ngành thuỷ sản tăng trưởng 4,42% do sản lượng thuỷ sản tăng.

Trong khu vực công nghiệp - xây dựng, ngành công nghiệp tăng trưởng 3,63%, đóng góp 1,86 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung; ngành xây dựng tăng trưởng 8,27%, đóng góp 1,02 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung.

Trong khu vực công nghiệp, tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo - vốn là động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh chỉ đạt 3,19% (thấp hơn mức tăng 9,47% của 6 tháng đầu năm 2022), đóng góp 1,57 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn tỉnh do thị trường xuất khẩu bị thu hẹp nên ngành sản xuất điện tử (chiếm tỷ trọng 69% giá trị tăng thêm của ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo) gặp khó khăn; tăng trưởng của ngành sản xuất điện tử 6 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 3,76% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều mức tăng 8,68% của 6 tháng đầu năm 2022.

Khu vực dịch vụ đã được phục hồi khá tồn diện, quy mơ ngày càng tăng kể cả so với thời kỳ trước khi xảy ra dịch Covid-19, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tăng trưởng của khu vực dịch vụ 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 8,42%, trong đó, một số ngành dịch vụ có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ như: Bán buôn tăng 14,91%; bán lẻ tăng 11,37%; vận tải kho bãi tăng 18%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 39,48%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 49,06%; hoạt động dịch vụ khác tăng 21,55%.

Về cơ cấu kinh tế, khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 56,37%, trong đó riêng cơng nghiệp chiếm 50,87%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 32,73%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 10,9%..

<i><b>Dân cư</b></i>

Theo điều tra dân số ngày 1/4/2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751 người, trong đó nam có 629.197 người và nữ là 657.554 người. Tổng dân số đô thị là 410.267 người (31,9%) và tổng dân cư nông thôn là 876.484 người (68,1%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 của Thái Nguyên là 1,36%. Tỷ lệ dân số sống ở thành thị của tỉnh đứng thứ 18 so với cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đứng thứ hai trong vùng Thủ đơ (chỉ sau Thành phố Hà Nội). Tỷ lệ đô thị hóa của Thái Ngun tính đến năm 2020 là 40%

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

2 Thiết bị nội thất khu dưỡng lão, nhà ở Trọn Bộ 3 Bổ sung thiết bị căn tin, bếp ăn, dịch vụ Trọn Bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>TTNội dungDiện tích<sub>lượng</sub><sup>Số</sup><sub>g cao</sub><sup>Tần</sup><sub>tích sàn</sub><sup>Diện</sup>ĐVTĐơn giá<sub>tiền sau</sub><sup>Thành</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>TTNội dungDiện tích<sub>lượng</sub><sup>Số</sup><sub>g cao</sub><sup>Tần</sup><sub>tích sàn</sub><sup>Diện</sup>ĐVTĐơn giá<sub>tiền sau</sub><sup>Thành</sup></b>

<i>Ghi chú: Dự tốn sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGIII.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“Khu dưỡng lão Bách Niên” được thực, tỉnh Thái Ngun.</b></i>

<i>Vị trí thực hiện dự án</i>

<b>III.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức bổ sung hạng mục xây dựng mới: nhà ở dưỡng lão.

<b>IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU</b>

<b>IV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho q trình thực hiện.

Vị trí thực hiện dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ</b>

<b>II.1. Khu nhà ở xã hội hiện trạng</b>

<i>Khu nhà ở xã hội hiện trạng</i>

Các khu nhà ở xã hội nhiều tầng là các loại nhà ở phục vụ nhiều người sinh sống với số tầng là 2 tầng trở lên.

Nhà ở xã hội tập hợp nhiều người ở, nhiều người sống cùng trong từng cănvới tiện nghi trung bình hoặc tối thiểu và có những bộ phận chấp nhận sử dụng chungcho mọi người như hành lang, cầu thang, không gian phục vụ cho tập thể người ở trongnhà (kho, chỗ để xe, trạm điện thoại...)

<i><b>Đặc điểm chung</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Kiến trúc nhà nhiều tầng và cao tầng tạo bộ mặt đẹp và hiện đại cho các đô thị, dành cácquỹ đất cho các mục đích khác như sân chơi và nghỉ ngơi, các cơng trình dịch vụ cơng cộngvà tạo được khơng gian cảnh quan sinh động và chất lượng sống được bảo đảm.Nhà ở nhiều căn là loại nhà phổ biến nhất trong thành phố và được xây dựng vớikhối lượng tương đối lớn, loại này gồm một số kiểu căn nhất định tương ứng với các kiểugia đình khác nhau, mỗi căn là một tổ hợp của các phịng chính, phịng phụ trong một căn.

Căn có quy mơ tuỳ thuộc vào số phịng có thể 2 tới 5 phịng...

<i><b>u cầu quy hoạch</b></i>

Nhà ở nhiều căn là thành phần cơ bản trong tổ chức quy hoạch đô thị. Nhà ở nhiều căn cần phải kết hợp với các loại nhà ở khác nhau để tạo thành nhữngkhông gian ở hợp lý về mặt sử dụng, giao thông, mỹ quan và môi trường.

Do mỗi đơn vị ở bao gồm nhiều căn nên các bán kính từ nhà ở nhiều căn đến cáccơng trình công cộng khác như nhà trẻ, trường học, cửa hàng, câu lạc bộ, nhà văn hoá, bệnhviện... cần phải được sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho việc sử dụng và tạo mạng lưới cơng trìnhcơng cộng phục vụ cho đô thị.

Việc lựa chọn các dạng nhà ở nhiều căn trong quy hoạch đơ thị cần thiết phải tínhtốn sao cho tạo ra được các không gian linh hoạt và phong phú. khơng đơn điệu nhàm chángóp phần vào quy hoạch khơng gian cảnh quan chung của tồn đơ thị.

Nhà ở căn nhiều tầng cần phải kết hợp với các nhà thấp tầng, nhà tháp cây xanh,cơng trình cơng cộng, để tạo thành các không gian linh hoạt sinh động trong đô thị.

Đơn nguyên chuyển tiếp thường gặp ở những kiểu ghép chữ U, chữ T, chữ L, chữ I...

<i><b>Ưu điểm và nhược điểm của nhà nhà ở xã hội</b></i>

Ưu điểm là tiết kiệm đất xây dựng nâng cao mật độ cư trú; tiết kiệm hệ thống kỹ thuậthạ tầng và hệ thống thiết bị kỹ thuật nhà ở; tuổi thọ và sự khấu hao của cơng trình kiên cốkinh tế hơn so với nhà ít tầng, giảm chi phí quản lý cho ngôi nhà; tạo điều kiện thuận lợi chocơng nghiệp hố xây dựng nhà ở, để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, giảiquyết tốt vấn đề thiếu nhà ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong đơ thị lớn; hình khối kiến trúc phong phú, đóng góp cho bộphận kiến trúc trong các thành phố

Nhược điểm là các phòng thiếu sự liên hệ trực tiếp với thiên nhiên và cây xanh; sự kínđáo yên tĩnh kém hơn nhà ít tầng; giao thơng sử lý chất thải phức tạp; vốn đầu tư ban đầu lớn,thi công xây dựng khó khăn hơn nhà ít tầng, đảm bảo và u cầu kỹ thuật cao.

<b>II.2. Cơng trình xây mới: Khu nhà nghỉ dưỡng, dưỡng lão</b>

<i><b>Khối nhà dưỡng lão</b></i>

Khối nhà dưỡng lão được thiết kế cho những người cao tuổi nên ngồi khơng gian để nghỉ ngơi thì cần có chỗ để đi dạo, tĩnh dưỡng và thư giãn cho người già. Khơng chỉ mỗi một căn phịng nơi đây như một khu nghỉ dưỡng cao cấp mà cảnh quan xung quanh còn được thiết kế hết sức đẹp mắt với lối đi trải thảm cỏ, ánh sáng từ đèn và trần nhà được trang trí khiến người ta cảm nhận như ban ngày có mặt trời chiếu sáng, ban đêm có những ngơi sao lấp lánh xuất hiện.

Đảm bảo hiệu quả trong vận hành: Giảm thiểu khoảng cách đi lại cần thiết giữa các không gian thường hay được sử dụng để nhân viên có thể làm việc một

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cách hiệu quả nhất. Có thể sử dụng các biện pháp giám sát bằng camera để giảm bớt số lượng nhân viên túc trực.

Chú trọng đến điều kiện vệ sinh môi trường: Do điều kiện sinh lý, sức khỏe nên vấn đề vệ sinh cá nhân của người cao tuổi nếu khơng chú trọng có thể sẽ ảnh hưởng đến điều kiện môi trường chung của nhà dưỡng lão, gây ấn tượng xấu cho người thân cũng như khách đến thăm.

Lưu tâm đến thiết kế đảm bảo tính dẫn hướng, dễ tìm đường để giúp cho người cao tuổi có dễ dàng nhận biết vị trí hiện tại và đích đến. Những khơng gian được sử dụng thường xuyên như phòng sinh hoạt chung, thư viện… cần bố trí các yếu tố dẫn hướng có tính kiến trúc, nghệ thuật dễ dàng nhìn thấy từ xa như cây xanh, non bộ, tượng…

Cần đáp ứng các yêu cầu thiết kế kiến trúc đảm bảo cho người khuyết tật, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận các không gian chức năng trong nhà dưỡng lão.

An ninh và an toàn: Bố trí các tay vịn, thanh vịn ở tất cả các vị trí thích hợp cũng như thiết kế cốt nền, sàn kết hợp sử dụng vật liệu sao cho hạn chế tối đa khả năng vấp, ngã, trơn trượt… Kiểm soát nghiêm ngặt tránh cho người cao tuổi tiếp cận quá gần các khu vực nguy hiểm như hồ nước, trạm điện… Bố trí thiết bị giám sát để đảm bảo an toàn tài sản cho cư dân, nhân viên cũng như khách đến thăm.

Yếu tố thẩm mỹ trong thiết kế có liên quan mật thiết đến việc tạo cho người cao tuổi cảm giác được điều trị như ở nhà. Nó đồng thời cũng góp phần quan trọng vào việc tiếp thị hình ảnh của nhà dưỡng lão đến người nhà bệnh nhân cũng như khách đến thăm quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Phòng tập phục hồi chức năng người cao tuổi</b></i>

Những người lớn tuổi thường hay bị té ngã trong sinh hoạt hàng ngày dẫn đến nằm bất động một chỗ, bệnh nhân bị ung thư, bệnh pakinson, người già yếu hay mắc bệnh gai, thái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng và thái hóa khớp gối dẫn đến nằm một chỗ không đi lại được và bị rút gân, teo cơ…

Tập Vật lý trị liệu cho người già là một trong những phương pháp điều trị vô cùng quan trọng cấp thiết không chỉ phục hồi chức năng vận động mà còn phục hồi chức năng hơ hấp, tiêu hóa, vật lý trị liệu đóng vai trò trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe tinh thần bằng cách cùng tập với bệnh nhân, hướng dẫn bệnh nhân tập thêm dụng cụ, mát xa , đọc báo … vận động tạo cảm giác thoải mái nhất trong các hoạt động hàng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Khu tập thể dục, chơi thể thao khu dưỡng lão</b></i>

Ngoài chế độ dinh dưỡng hợp lý, người cao tuổi cần xây dựng đời sống tinh thần khoẻ mạnh, lập chế độ luyện tập phù hợp để nâng cao sức khoẻ và tuổi thọ.Phần lớn người cao tuổi ít vận động, khiến cơ thể thích nghi kém hơn với sự thay đổi của môi trường sống. Khi trời tiết chuyển mùa cũng dễ mắc bệnh vặt. Tập thể dục nhẹ nhàng, chơi thể thao phù hợp với sức khoẻ như dưỡng sinh, yoga, thiền, khiêu vũ dưỡng sinh… sẽ giúp cải thiện sức khoẻ, tăng cường sức đề kháng và sự dẻo dai để phòng chống bệnh tật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Thể dục, thiền dưỡng sinh</i>

<i><b>Những hoạt động nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thể dục thể thao giúp người cao tuổi có hệ cơ xương khoẻ mạnh, sức khoẻ tốt, tinh thần an vui.

Người cao tuổi dễ rơi vào cảm giác buồn bã, cô đơn sau khi nghỉ hưu hay thiếu sự chia sẻ, cách biệt với thế hệ con cháu. Vì vậy họ hay tìm đến các hoạt động thể dục, thể thao như câu lạc bộ thể dục dưỡng sinh, thái cực dưỡng sinh, võ dưỡng sinh… Các hoạt động này không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn giúp người cao tuổi gặp gỡ giao lưu, tham gia các hội thi để tinh thần vui vẻ, lạc quan hơn.

<i><b>Tham gia hoạt động xã hội</b></i>

Đối với người cao tuổi, làm việc thiện, sống có ích cho xã hội là niềm vui sống. Tham gia các hoạt động thiện nguyện sẽ giúp họ cảm thấy dễ thông cảm, sẻ chia, hạn chế những suy nghĩ tiêu cực.

Bên cạnh đó, tham gia các các lớp học do hội nhóm tổ chức riêng cho người cao tuổi như nấu ăn, ngoại ngữ, hướng dẫn sử dụng máy tính, điện thoại thơng minh, máy tính bảng… sẽ giúp đời sống tinh thần của người cao tuổi thêm phong phú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Khơng gian nghỉ dưỡng thống đãng, trong lành</b></i>

Nghỉ dưỡng, vãn cảnh đền chùa, kiến trúc Việt Nam gần gủi, cảnh đẹp q hương,… hoặc một khơng gian thống đảng, trong lành là một trong những yếu tố góp phần giúp người già khoảng thời gian vui vẻ, thoải mái, đẩy lùi suy nghĩ tiêu cực của người cao tuổi.

<i><b>Tham gia hoạt động hội nhóm</b></i>

Các hoạt động hội nhóm giúp người cao tuổi trẻ trung, năng động hơn. Các hoạt động hội nhóm tại khu dưỡng lão, chung cư, phường xã sẽ giảm bớt thời gian buồn tẻ khi ở nhà. Người cao tuổi được phát huy vai trò xã hội, sẽ cảm thấy mình vẫn cịn trẻ trung, năng động.

<i><b>Tham gia chương trình chăm sóc sức khỏe</b></i>

Người cao tuổi nên thường xuyên tham gia các chương trình thăm khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi để kiểm tra tổng quát chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI, huyết áp, độ loãng xương… Như vậy, bản thân có thể tầm sốt và điều trị bệnh kịp thời nếu có.

Người cao tuổi được tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan đến sức khỏe và chế độ dinh dưỡng phù hợp.

Người cao tuổi được tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan đến sức khỏe và chế độ dinh dưỡng phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Người cao tuổi cũng nên tham gia các buổi hội thảo tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp thắc mắc, hiểu hơn về cách tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe hay chế độ dinh dưỡng khoa học...

Bậc cao niên cần một chế độ ăn uống phong phú và hợp lý để tránh tình trạng suy dinh dưỡng thường gặp ở tuổi già và dẫn đến nhiều bệnh khác. Nếu chế độ ăn không cung cấp đủ, nên dùng thêm sữa và các chế phẩm từ sữa như yaourt, sữa chua, phômai để bù năng lượng, tăng dưỡng chất, dễ tiêu hóa và hấp thu. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý, kết hợp luyện tập thể dục thể thao và tham gia các hoạt động xã hội, hội nhóm sẽ giúp người cao tuổi nâng cao sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, tận hưởng cuộc sống bên gia đình và con cháu.

<b>II.3. Hành lang cây xanh</b>

Các hành lang xanh của khu dưỡng lão: các tuyến đường vòng xung quanh khu dưỡng lão, đường dạo - có chức năng như các tuyến sinh thái - là nơi cách ly khu dưỡng lão với các khu vực xung quanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Những tuyến này là những tuyến cây xanh bao quanh khu vực nhà dưỡng lão, các tuyến đường bao quanh dự án, đó là những ‘ngón tay’ xanh - thâm nhập vào các khu chức năng cho đến khu trung tâm của khu vực nhà dưỡng lão.

Khu cây xanh: Khu vực này được thiết có nhiều cây cối, hoa cỏ nhiều màu sắc, kết hợp với hệ thống đèn chiếu sáng, tiện ích tạo nên khu vui chơi giải trí lý tưởng cho người dân địa phương. Khu vực này được bố trí đường dạo và trở thành khu cơng viên của khu vực là điểm dừng trong Khu dưỡng lão.

Các không gian xanh: Các bãi cỏ - thường là nơi tổ chức các hoạt động cộng đồng như nơi giao lưu, gặp gỡ, trò truyện hoặc tổ chức các hoạt động thể thao như đánh cờ, đá bóng, thể dục, thể thao trong Khu dưỡng lão.

<b>II.4. Giao thơng</b>

Bố trí xun qua các lơ đất tạo mặt tiền cho các nhà liên kế. Vỉa hè rộng đủ bố trí đủ để bố trí thốt nước, đường ống kỹ thuật và cây xanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Tất cả các khu chức năng đều nghiên cứu bố trí đảm bảo qui chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng qui định. Không gian kiến trúc cảnh quan nhấn mạnh ở các trục đường chính.Chuẩn bị đất xây dựng với phương án san nền tiêu thuỷ đạt cao trình thốt nước khu vực.

Hệ thống kỹ thuật hạ tầng đảm bảo yêu cầu về qui mô và chất lượng. Phần đất giải toả sẽ được thoả thuận bồi thường cho dân với giá đền bù hợp lý đúng theo qui định nhà nước hiện hành.

<b>II.5. Hạ tầng kỹ thuật xây dựng</b>

Phương án Quy hoạch tổng mặt bằng: 1. Nguyên tắc:

+ Bố cục quy hoạch kiến trúc đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chung của khu vực.

+ Mật độ xây dựng tối đa khoảng 80% diện tích đất.

+ Đảm bảo các đường đi lại bố trí hợp lý và có sơ đồ hướng dẫn cụ thể, phải bố trí các đường đi lại và vận chuyển riêng biệt cho các đối tượng hoạt động.

+ Đảm bảo quy hoạch sử dụng hạ tầng kỹ thuật hợp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

2. Giải pháp quy hoạch:

Tổng mặt bằng được quy hoạch nhưng có thể được điều chỉnh tổng thể để phù hợp với mật độ xây dựng cho phép của Tổ hợp. Bố trí đầy đủ tất cả các hạng mục phụ trợ, hỗ trợ cho khối bệnh viện chính, đảm bảo dây chuyền sử dụng liên hồn, đảm bảo tiêu chuẩn của cơng trình cơng cộng.

Giải pháp thiết kế xây dựng một số hạng mục chính: 1. Nguyên tắc chung:

Chủ đầu tư định hướng nguyên tắc thiết kế chung là mang kiến trúc hiện đại, thân thiện, hòa nhập với cảnh quanh xung quanh, tạo cảm giác gần gũi thanh bình, mang tính chất nghỉ dưỡng cho các đối tượng được chăm sóc.

Bố cục khối tập chung hệ thống kỹ thuật, hệ thống giao thông đảm bảo thuận tiện, hợp lý.

Đảm bảo các tiêu chuẩn cách ly. Tổ chức không gian cây xanh xen lẫn cơng trình, tạo hiệu quả vật lý kiến trúc, không gian thân thiện, tạo môi trường xanh sạch đẹp, các khu vực phục vụ nhu cầu của nhân viên văn phịng.

2. Giải pháp về an tồn thốt hiểm:

Dự án được thiết kế chống hỏa hoạn ngay khi lửa bắt đầu phát ra, theo bậc chịu lửa của cơng trình, đảm bảo:

Tính ổn định của kết cấu chung tịa nhà khi xảy ra hỏa hoạn. Đảm bảo thoát hiểm:

+ Hệ thống giao thông thẳng, đơn giản, rộng rãi, ngắn; + Bố trí lối thốt thuận tiện

+ Chia ơ khu vực thoát hiểm bằng cửa chống cháy. Hệ thống thiết bị tự động phát hiện và bảo vệ: + Vòi phun tự động chống lửa;

+ Robine chống hỏa hoạn được gia cố; + Thiết bị báo cháy tự động;

+ Bình cứu hỏa riêng; + Hệ thống hút khói;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Cột và ống nước cứu hỏa;

+ Thiết bị phụ: Hệ thống chiếu sáng trong trường hợp khẩn cấp, điện thoại nội bộ, điện thoại gọi bệnh nhân …

Các thiết bị này góp phần vào việc tìm ra hỏa hoạn, từ đó khoanh vùng dập lửa.

3. Hệ thống phụ trợ:

- Hệ thống công viên cây xanh;

- Hệ thống điện nước kỹ thuật, máy phát điện dự phòng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN</b>

<b>I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ</b>

<b>XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG</b>

<b>I.1. Chuẩn bị mặt bằng</b>

Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.

<b>I.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:</b>

KhuvựclậpDựánkhơngcódâncưsinhsốngnênkhơngthựchiệnviệctái định cư.

<i><b>I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật</b></i>

Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực.

<b>II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNHII.1. Các phương án xây dựng cơng trình</b>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×