Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

kiểm soát tài chính của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam đối với các dự án viễn thông công ích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 125 trang )

trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
 
TẠ THỊ HÀ TRANG
KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH CỦA QUỸ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Ngêi híng dÉn khoa häc:
pgs.ts L£ THÞ ANH VÂN
Hµ NéI, N¡M 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày … tháng … năm
2013
Tác giả
Tạ Thị Hà Trang
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân - Viện Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên
cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại
nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế và chính sách “Kiểm soát tài chính của
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công
ích” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Anh Vân - người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo


điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả
Tạ Thị Hà Trang
MỤC LỤC
Để thực hiện các giải pháp này, Luận văn đưa ra các kiến nghị điều kiện thực hiện:
Rà soát hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm soát tài chính các dự án công ích; Xây
dựng các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Chương trình, dự án kịp thời, đồng
bộ; Tuyên truyền và nhận thức của doanh nghiệp thực hiện dự án. vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
- Mối quan hệ tài chính giữa chủ đầu tư với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ này
thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những
nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh. 10
- Mối quan hệ tài chính giữa chủ đầu tư với thị trường tài chính: Các quan hệ này
được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của chủ đầu tư. Với thị trường
tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các chủ đầu tư nhận được các khoản tiền vay
để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các chủ đầu tư phải hoàn trả
vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống
các tổ chức tài chính trung gian khác, chủ đầu tư tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. 11
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Các thị trường
khác như thị trường hàng hóa, Dịch vụ, thị trường sức lao động, 11
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ tài chính
khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh,
giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn. 11
* Chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dịch vụ viễn thông công ích: 24

* Áp lực cạnh tranh trên thị trường viễn thông Việt Nam: 25
* Năng lực và đạo đức của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát: 29
Sự phát triển của mọi tổ chức hay dự án luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và
họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực
tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát. Nếu nhân viên kiểm soát có năng lực và
đáng tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm
bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát tài chính nói riêng và kiểm soát nội
bộ nói chung. Bên cạnh đó, mặc dù tổ chức có thiết kế và vận hành các chính
sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng đối với đội ngũ nhân viên kém năng
lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm
soát không thể phát huy hiệu quả. 29
Bảng 2.11. Tiến độ thực hiện các dự án theo Chương trình Viễn thông công ích
giai đoạn II 59
(1) Hoạt động cấp phát, tạm ứng kinh phí hỗ trợ 69
(2) Kinh phí hỗ trợ không hoàn lại 69
(3) Cho vay ưu đãi 70
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động của Quỹ 77
Bảng 3.1. Dự toán vốn đầu tư cho mục tiêu của Chương trình 2011 – 2015 79
Bảng 3.2. So sánh kinh phí hỗ trợ phổ cập Dịch vụ viễn thông công ích 79
3.1.3.1 Đảm bảo các nguyên tắc kiểm soát tài chính trong quản lý Chương trình, dự
án 80
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát tài chính của Quỹ 81
3.2.4.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát tài chính của Chương trình Viễn thông công
ích giai đoạn mới trên từng dự án 88
3.2.4.2 Xây dựng quy trình kiểm soát dự án thông qua quản lý kế hoạch tổng thể 89
(1) Kiểm soát chi phí đầu vào 92
(2) Kiểm soát chi phí đầu ra 93
3.2.5. Nhóm những giải pháp khác 93
3.2.5.1. Kiểm soát tích hợp toàn bộ dự án trong Chương trình Viễn thông công
ích giai đoạn mới 93

3.2.5.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát chung 94
Ba là, hệ thống kiểm soát thời gian 95
Bốn là, hệ thống kiểm soát Chi phí 95
Bốn là, nâng cao kiểm soát chi phí trong từng dự án 97
Năm là, xây dựng hệ thống kiểm soát kết quả 98
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp 98
3.3.1. Rà soát hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm soát tài chính các dự án công
ích 98
3.3.2. Xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Chương trình, dự án
kịp thời, đồng bộ 100
3.3.3. Tuyên truyền và nhận thức của doanh nghiệp thực hiện dự án. 101
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn nhân lực Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Nguồn vốn của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (2010 – 2012)
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Một số dự án viễn thông công ích của Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu hoạt động của Quỹ giai đoạn 2010 - 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5. Nhân lực Ban Kiểm soát của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam
Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Quỹ Error: Reference source not
found
Bảng 2.7. Xác định nội dung kiểm soát tài chính dự án tại Quỹ Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. Tiêu chuẩn kiểm soát tài chính dự án viễn thông công ích tại Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam Error: Reference source not

found
Bảng 2.9. Thuyết minh Chi phí đầu tư bình quân để phát triển 500 điểm truy
nhập IE không dây Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu cho vay của Quỹ giai đoạn 2010-2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.11. Tiến độ thực hiện các dự án theo Chương trình Viễn thông công ích
giai đoạn II Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Mẫu đánh giá kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích
(biểu mẫu được đơn giản hóa) Error: Reference source not found
Bảng 2.13. Đánh giá kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích năm 2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.14. Đánh giá kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích năm 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.15. Đánh giá sự tuân thủ quy định, chính sách của Nhà nước đối với các
báo cáo tài chính của các dự án viễn thông công ích Error:
Reference source not found
Bảng 2.16. Số lượng thông tin tài chính sai sót trong các báo cáo tài chính của
các dự án viễn thông công ích Error: Reference source not found
Bảng 2.17. Phân loại nợ theo Quyết định 02/QĐ/VTF-HĐQL và Quyết định
493/2005/QĐ- NHNN Error: Reference source not found
Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ rủi ro tài chính của các dự án viễn
thông công ích tại Quỹ giai đoạn hiện tại Error: Reference source not
found
Bảng 2.19. Tổng kinh phí hỗ trợ không hoàn lại Error: Reference source not
found
Bảng 3.1. Dự toán vốn đầu tư cho mục tiêu của Chương trình 2011 – 2015
Error: Reference source not found
Bảng 3.2. So sánh kinh phí hỗ trợ phổ cập Dịch vụ viễn thông công ích Error:
Reference source not found
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình kiểm soát tài chính dự án viễn thông công ích Error:
Reference source not found
Hình 1.2. Mô hình lập kế hoạch của Malaysia Error: Reference source not
found
Hình 1.3. Mô hình Chi phí cận biên và chi phí đầy đủ Error: Reference source
not found
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam Error:
Reference source not found
Hình 3.1. Kiểm soát trước trong quá trình quản lý từ dưới lên đối với chương
trình viễn thông công ích Error: Reference source not found
Hình 3.2. Sơ đồ phân chia các dự án của Chương trình Error: Reference source
not found
Hình 3.3. Quy trình chung quản lý dự án Error: Reference source not found
Hình 3.4. Sơ đồ kiểm soát chi phí dự án Error: Reference source not found
Hình 3.5. Chuỗi dữ liệu trong quản lý chi phí dự án Error: Reference source
not found
Hình 3.6. Yêu cầu ngân sách, chi phí và chi tiêu dự án Error: Reference source
not found
Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống kiểm soát Chương trình theo thời gian Error:
Reference source not found
Hình 3.8. Quá trình vận hành chi phí Error: Reference source not found
trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
  
TẠ THỊ HÀ TRANG
KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH CỦA QUỸ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Hµ NéI, N¡M 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN

PHẦN MỞ ĐẦU
Phát triển phổ cập dịch vụ Viễn thông và Internet là một trong những chính
sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ Viễn thông và Internet của
mọi người, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xoá đói giảm nghèo. Các quốc gia
thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ Viễn thông có sự khác nhau về quản lý và tổ
chức thực hiện. Nội dung của chính sách thể hiện rõ trách nhiệm hỗ trợ của Nhà
nước, nghĩa vụ của các Doanh nghiệp Viễn thông và Internet, quyền lợi của người
dân. Đối với chính sách phát triển viễn thông công ích (VTCI) của Việt Nam đã có
bước thay đổi quan trọng từ tháng 12 năm 2004, Chính phủ quyết định thành lập
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Đây là tiền đề để các Doanh nghiệp
Viễn thông bình đẳng trong cạnh tranh và đem lại cơ hội phát triển của thị trường
viễn thông.
Khi đã có cơ sở pháp lý rõ ràng, có nguồn vốn, có trình độ công nghệ và
trang thiết bị thì công tác tổ chức và quản lý để phát triển dịch vụ viễn thông công
ích là vô cùng quan trọng. Việc lựa chọn các hình thức tổ chức quản lý và kiểm soát
hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ VTCI là một đòi hỏi tất yếu để thực hiện
các mục tiêu ổn định, công bằng và hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống kiểm
soát của Quỹ là chưa đầy đủ từ khâu kiểm soát trước (khâu khởi tạo và lập kế
hoạch) đến kiểm soát trong (giai đoạn thực hiện) và kiểm soát sau (giai đoạn kiểm
tra, giám sát và đóng dự án). Bên cạnh đó, việc kiểm soát thực hiện Chương trình
cung cấp dịch vụ VTCI giai đoạn 2005 - 2010 và các dự án trong Chương trình còn
một số hạn chế dẫn đến còn tồn tại một số vấn đề như tiến độ thực hiện chậm,
không đúng thời gian quy định ở tất cả các khâu.
Hiện nay, Chương trình cung cấp dịch vụ VTCI giai đoạn 2011- 2015 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu: tiếp tục mở rộng phổ cập các
dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân, hộ gia đình trên cả nước; phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng để đáp ứng phổ cập dịch vụ tại vùng viễn
thông công ích nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và
Internet giữa các vùng miền trên cả nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm an ninh, quốc phòng. Để kế thừa những kinh nghiệm và kết quả Chương trình
giai đoạn 2005 - 2010, trong triển khai Chương trình giai đoạn 2011 – 2015 cần
phải có giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế trong triển khai Chương
i
trình cũ và phát huy tối đa hiệu quả trong Chương trình mới đặc biệt là khâu kiểm
soát tài chính các dự án viễn thông công ích.
Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu đề tài “Kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích” để góp phần
giải quyết thực trạng nêu trên. Hy vọng kết quả nghiên cứu của Đề tài sớm được áp
dụng trong thực tế và có tác động tích cực, mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát
mục tiêu, nhiệm vụ, phương thức thực hiện của các dự án nằm trong Chương trình
cung cấp dịch vụ VTCI giai đoạn 2011 - 2015.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là Hệ thống kiểm soát tài chính của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu các phân hệ trong hệ thống kiểm soát
bao gồm bộ máy, hình thức, phương pháp và quy trình kiểm soát và nghiên cứu
thực trạng công tác kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích từ năm 2005
đến năm 2011, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tài
chính đối với các dự án viễn thông công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam đến năm 2015.
Với mục đích nghiên cứu là xác định khung lý thuyết về các dự án viễn
thông công ích, về kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích trong tổ chức
tài chính nhà nước; Phân tích thực trạng kiểm soát tài chính các dự án viễn thông
công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Xác định điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của hệ thống kiểm soát tài chính các dự án viễn thông
công ích. Và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát tài
chính đối với các dự án viễn thông công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu trên, kết cấu của Luận văn được chia làm 03
chương nhằm tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Dự án viễn thông

công ích là gì? Vai trò của dự án viễn thông công ích là gì? Khái niệm, mục tiêu,
tiêu chí và nội dung kiểm soát tài chính? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm soát tài chính trong các tổ chức tài chính nói chung và các dự án viễn
thông công ích nói riêng? Thực trạng của hệ thống kiểm soát tài chính các dự án
viễn thông công ích tại Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong thời gian
qua như thế nào? Định hướng để hoàn thiện công tác kiểm soát tài chính đối với các
dự án viễn thông công ích trong thời gian tới gồm những nội dung cơ bản nào? Giải
pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích
ii
tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam?
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích đối với các dự án viễn thông công ích
Nội dung của Chương này là những nghiên cứu tổng quát về hệ thống kiểm
soát tài chính cùng với những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của kiểm soát tài
chính trong các dự án viễn thông công ích nói riêng và trong hoạt động hỗ trợ tài
chính cung cấp dịch vụ viễn thông công ích nói chung.
Dự án viễn thông công ích là các dự án được tổ chức triển khai thực hiện
nhằm đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân
trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn
khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Về mặt kinh tế - xã hội, dự án viễn thông công ích có vai trò đẩy nhanh việc
phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong
đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng
dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.

Về mặt quản lý nhà nước, các dự án viễn thông công ích chính là phương
tiện quan trọng để tăng tính thực thi chính sách viễn thông công ích của Nhà nước.
Thông qua hoạt động tài trợ các dự án viễn thông công ích của Quỹ, sẽ góp phần
thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân cư để hỗ trợ vùng
khó khăn và góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước,
đảm bảo các nguồn tài chính thực hiện chính sách về dịch vụ viễn thông công ích
được quản lý minh bạch.
Kiểm soát tài chính dự án viễn thông công ích là một quá trình giám sát
xuyên suốt và liên tục gắn liền với các hoạt động tài chính của dự án, để đảm bảo
tính hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và đảm
bảo độ tin cậy các thông tin tài chính của dự án.
Đối với các dự án viễn thông công ích Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
iii
kiểm soát tài chính bao gồm hai nội dung chính: Kiểm soát các hoạt động hỗ trợ
không hoàn lại và Kiểm soát cho vay thực hiện dự án nhằm vào 03 mục tiêu cụ thể
là: đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu của chính sách viễn thông công ích của
Nhà nước; Thực hiện thành công mục tiêu kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam đối với các dự án; Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của
các dự án viễn thông công ích
Đối với các dự án viễn thông công ích, việc báo cáo kiểm tra giám sát thực
hiện kế hoạch dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện dựa trên
quy định hướng dẫn của Nhà nước về thực hiện công tác về báo cáo kiểm tra, giám
sát thực hiện kế hoạch dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và xử lý vi phạm
… đều được cụ thể hóa thành quy trình như sau
Tuy nhiên có những yêu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát tài chính
các dự án viễn thông công ích. Luận văn chia các yếu tố này là 02 nhóm: Nhóm các
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Quỹ như chính sách, pháp luật của Nhà nước về
dịch vụ viễn thông công ích, áp lực trên thị trường viễn thông, sự phát triển của
công nghệ thông tin và Nhóm các yếu tố thuộc về Quỹ như quản điểm quản lý của
lãnh đạo Quỹ, cơ cấu tổ chức của Quỹ, năng lực của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm

soát, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kiểm soát.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đưa ra một số kinh nghiệm kiểm soát tài chính
các dự án viễn thông công ích tại các nước khác trong khu vực Châu Á như Trung
Quốc, Maylayxia, Indonexia để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị
thực tiễn đối với công tác này ở Việt Nam.
Trên cơ sở những lý luận của Chương I này, Chương II được xây dựng theo
hướng đi sâu tìm hiểu hoạt động của hệ thống kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ
Xác định mục tiêu, nội dung kiểm soát
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát
Giám sát, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn
Đánh giá và điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và các kế hoạch
iv
Viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích.
Chương 2 Thực trạng kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích đối với các dự án viễn thông công ích
Trước hết tại Chương này luận văn hhái quát về Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam khái quá Quá trình hình thành và phát triển Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam, Nguồn nhân lực, Thực trạng hoạt động tài chính của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
của Quỹ:
Đặc biệt, Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm soát tài chính của Quỹ
đối với các dự án viễn thông công ích theo một hệ thống bao gồm: bộ máy kiểm
soát; phương pháp, hình thức, công cụ, quy trình kiểm soát tài chính với nhiều số
liệu cụ thể làm dẫn chứng, minh họa. Thông qua đó để đánh giá hoạt động kiểm
soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích đối với các dự án viễn thống
công ích trên 02 phương diện.
- Một là đánh giá theo tiêu chí kiểm soát của các dự án viễn thông công ích
như: mức độ tuân thủ chính sách, quy định về hoạt động tài chính dự án Nhà nước;
mức độ chính xác của các thông tin tài chính dự án; mức độ rủi ro tài chính dự án và
kết quả đầu tư tài chính dự án.

- Hai là đánh giá theo hoạt động kiểm soát tài chính của các dự án viễn thông
công ích. Trong đó luận văn nêu rõ điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân.
v
Trên cơ sở phân tích những hạn chế trong hoạt động kiểm soát tài chính đối
với các dự án viễn thông công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và
những nguyên nhân của hạn chế đó, trong Chương III tiếp theo, một số giải pháp sẽ
được đưa ra nghiên cứu nhằm tăng cường kiểm soát tài chính của Quỹ đối với các
dự án viễn thông công ích nằm trong chương trình mục tiêu mà Chính phủ đề ra
trong giai đoạn mới: Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn
2010 - 2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích
Mở đầu Chương này, Luận văn nêu rõ định hướng hoạt động kiểm soát tài chính
của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích giai
đoạn 2015-2020 với mục tiêu chiến lược đối với Quỹ là trở thành một cơ quan vững
mạnh về tổ chức, chủ động về tài chính, hiện đại về công nghệ, văn minh và đa
dạng về dịch vụ để hoàn thành tốt hơn nữa các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Trong đó Quan điểm xây dựng chương trình, dự án hoạt động viễn thông
công ích trong giai đoạn 2015 -2020 chính là cơ sở quan trọng để định hướng hoạt
động kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự
án viễn thông công ích trong gian đoạn 2015-2020.
Dựa hai định hướng quan trọng là: Đảm bảo các nguyên tắc kiểm soát tài
chính trong quản lý Chương trình, dự án và bảo đảm tính tuân thủ về chế độ, về chính
sách hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích đối với các dự án viễn thông công ích. Cụ thể: Hoàn thiện bộ máy kiểm soát tài
chính của Quỹ; Hoàn thiện hình thức và phương pháp kiểm soát tài chính các dự án
viễn thông công ích; Hoàn thiện công cụ kiểm soát tài chính tài chính các dự án
viễn thông công ích; Hoàn thiện quy trình kiểm soát tài chính các dự án viễn thông
công ích và nhóm những giải pháp khác

Để thực hiện các giải pháp này, Luận văn đưa ra các kiến nghị điều kiện
thực hiện: Rà soát hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm soát tài chính các dự án
công ích; Xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Chương trình, dự
án kịp thời, đồng bộ; Tuyên truyền và nhận thức của doanh nghiệp thực hiện dự án.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu về Quản lý Kinh tế và Chính sách tại
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và quá trình công tác tại Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam Việt Nam, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ
vi
chức một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh trong Quỹ.
Về cơ bản, quá trình nghiên cứu đề tài và viết luận văn tốt nghiệp đã giúp tôi
nâng cao kiến thức và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng.
Về mặt lý luận, trước hết tôi đã làm sáng tỏ tầm quan trọng của hệ thống
kiểm soát tài chính đối với các dự án. Tiếp đó, tôi đi sâu vào nghiên cứu về các yếu
tố của một hệ thống kiểm soát tài chính trong Quỹ, đồng thời luận giải được về tính
hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống này trong tổ chức tài
chính.
Dựa trên những nhận thức về hệ thống kiểm soát tài chính của các dự án, tôi
đã tìm hiểu thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát tài chính tại Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích, về từng thủ
tục kiểm soát đã được sử dụng trong thời gian qua và những thiếu sót, vi phạm mà
hệ thống này đã phát hiện được để tìm ra những thành tựu và hạn chế của hệ thống
này và luận giải về nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ những nguyên nhân đã tìm ra khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động của
hệ thống kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, tôi đã
đưa ra những giải pháp mà Quỹ có thể thực hiện để khắc phục những hạn chế đó,
giúp Quỹ có thể tăng cường kiểm soát tài chính đối với các dự án nhằm nâng cao
chất lượng cho các dự án của Quỹ. Ngoài ra, tôi cũng đã nêu lên một số kiến nghị
đối với nhà nước để công tác kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam có thể được thực hiện tốt hơn hiện nay.
Tôi đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông

công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích” cho luận văn tốt
nghiệp với hy vọng kết quả nghiên cứu của Luận văn khi được áp dụng vào thực
tiễn công việc sẽ giảm thiểu những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát tài
chính các dự án của Chương trình Viễn thông công ích giai đoạn mới, giúp cho
công tác kiểm soát các dự án, nhiệm vụ, mục tiêu được chính xác, kip thời và hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, trong sự giới hạn về khả năng và kiến thức, chắc chắn không
tránh khỏi các thiếu sót, tôi mong muốn nhận được sự đóng góp của các thầy cô và
các bạn để tiếp tục hoàn thiện đề tài này.
vii
trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
  
TẠ THỊ HÀ TRANG
KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH CỦA QUỸ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Ngêi híng dÉn khoa häc:
pgs.ts L£ THÞ ANH VÂN
Hµ NéI, N¡M 2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động viễn thông công ích do Nhà nước thống nhất quản lý và được quy
định tại Chương III của Luật Viễn thông có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
191/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ là tổ chức tài chính trực thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông. Hoạt động chính của Quỹ là: (i) Hỗ trợ chi phí phát
triển và duy trì cung ứng Dịch vụ viễn thông công ích và (ii) Cho vay ưu đãi đối
với các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet tại các khu vực được ưu tiên
hỗ trợ phổ cập Dịch vụ viễn thông công ích (các dự án công).

Đối với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích, hoạt động kiểm soát tài chính các
dự án viễn thông công ích của Nhà nước hay còn gọi là dự án công là một trong hai
hoạt động chủ yếu của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích. Bản chất của hoạt động
này vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, hiểu rõ và tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật và thực hiện chuẩn mực theo một quy trình cụ thể là vô cùng
quan trọng. Hoạt động kiểm soát tài chính các dự án công trong lĩnh vực viễn thông
công ích đang bước đầu hình thành, chưa chuẩn hóa trong triển khai và quản lý các
chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm của Chính phủ và Bộ Thông tin &
Truyền thông. Chính vì vây, công tác quản trị dự án viễn thông công ích, đặc biệt là
công tác kiểm soát dự án cần phải được quan tâm hàng đầu.
Nội dung kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích tại Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam là một nội dung nghiên cứu có đòi hỏi của thực tiễn
và cần thiết chuẩn hóa để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong các hoạt động
quản lý Kinh tế - Xã hội. Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính các dự án viễn thông
công tích tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam, em mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối
với các dự án viễn thông công ích” làm đối tượng nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
cao học của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về các dự án viễn thông công ích, về kiểm soát
tài chính các dự án viễn thông công ích trong tổ chức tài chính nhà nước.
- Phân tích thực trạng kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích tại
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Xác định điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của hệ thống kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát tài chính đối
với các dự án viễn thông công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi cơ bản sau:

- Dự án viễn thông công ích là gì? Vai trò của dự án viễn thông công
ích là gì?
- Khái niệm, mục tiêu, tiêu chí và nội dung kiểm soát tài chính? Những yếu
tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát tài chính trong các tổ chức tài chính nói
chung và các dự án viễn thông công ích nói riêng?
- Thực trạng của hệ thống kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích
tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?
- Định hướng để hoàn thiện công tác kiểm soát tài chính đối với các dự án
viễn thông công ích trong thời gian tới gồm những nội dung cơ bản nào? Giải pháp
nào để hoàn thiện công tác kiểm soát tài chính các dự án viễn thông công ích tại
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung vào nghiên cứu các phân hệ trong hệ thống kiểm soát
bao gồm bộ máy, hình thức, phương pháp và quy trình kiểm soát.
- Về không gian: Phân tích hoạt động kiểm soát tài chính các dự án viễn
thông công ích tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
2
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát tài chính các dự án
viễn thông công ích từ năm 2009 đến năm 2012, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát tài chính đối với các dự án viễn thông công ích tại
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
6.2. Quy trình nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các
bước sau:

- Bước 1: Xác định khung lý thuyết về kiểm soát tài chính các dự án viễn
thông công ích trong tổ chức tài chính nhà nước.
Các yếu tố ảnh
hưởng đến kiểm
soát tài chính
các dự án viễn
thông công ích
Các yếu tố thuộc
môi trường bên
ngoài
Các yếu tố thuộc
về Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công
ích
Hệ thống kiểm
soát tài chính
các dự án viễn
thông công ích
Bộ máy kiểm
soát
Công cụ và kỹ
thuật kiểm soát
Phương pháp và
hình thức kiểm
soát
Quy trình kiểm
soát
Đối tượng kiểm
soát
Hoạt động tài

chính của các dự
án viễn thông
công ích
Đảm bảo thực hiện
thành công mục tiêu
của chính sách viễn
thông công ích của
Nhà nước
Nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư của
các dự án viễn thông
công ích
Mục tiêu kiểm soát
tài chính các dự án
viễn thông công
ích
Thực hiện thành công
mục tiêu kiểm soát tài
chính của Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích
Việt Nam
3
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp tại các đơn vị, phòng ban chức năng của
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích để làm số liệu minh họa . Thu thập số liệu sơ cấp
như thiết kế bảng hỏi, phiếu điều tra để thực hiện phỏng vấn 50 cán bộ tài chính là
kế toán, kiểm toán của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và của các công
ty Viễn thông, các công ty tài chính, tín dụng có liên quan, sau đó tiến hành phỏng
vấn để có thêm tìa liệu phục vụ việc nghiên cứu vấn đề mà luận văn đặt ra.
- Bước 3: Phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích.

- Bước 4: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát tài chính của
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ Viễn thông
công ích đối với các dự án viễn thông công ích
Chương 2: Thực trạng kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam đối với các dự án viễn thông công ích
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.1. Dự án viễn thông công ích
1.1.1. Khái niệm dự án viễn thông công ích
1.1.1.1. Khái niêm dự án viễn thông công ích
- Viễn thông công ích
Viễn thông bao gồm mọi hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm
thanh, hình ảnh, dữ liệu ) qua các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như dây kim
loại, cáp quang/hoặc vô tuyến/các hệ thống điện từ khác). Viễn thông chiếm phần
chủ đạo trong truyền thông. Truyền thông gồm có truyền thông cơ học (bưu chính) và
truyền thông điện (viễn thông): quá trình phát triển từ dạng cơ học sang dạng
điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống điện/quang phức tạp hơn. Truyền
thông cơ học (thư từ, báo chí) có xu hướng giảm trong khi truyền thông điện/quang,
đặc biệt là truyền song hướng lại gia tăng và sẽ chiếm phần chủ đạo trong tương lai.
Để truyền và thực hiện được các Dịch vụ viễn thông, mạng lưới viễn thông phải
đảm bảo rộng khắp cả nước, đủ dung lượng, tương thích về kỹ thuật toàn mạng và

mạng của mỗi vùng, mỗi quốc gia là một bộ phận của mạng lưới viễn thông quốc tế
giữa các quốc gia với nhau. Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, đóng vai trò
trước hết là Dịch vụ liên lạc và truyền thông, đồng thời lại là phương tiện nền tảng
để chuyển tải nhiều loại hình Dịch vụ điện tử khác. Sản phẩm của viễn thông trước
hết và chủ yếu dưới dạng Dịch vụ nên khái niệm Dịch vụ viễn thông là cách gọi
phổ biến để chỉ kết quả hoạt động của ngành viễn thông.
Dịch vụ viễn thông công ích là một bộ phận của Dịch vụ viễn thông, nó có
thể được định nghĩa tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử của từng quốc gia trong một thời
điểm nhất định. Trong Luật Viễn thông của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có nêu rõ: “Dịch vụ viễn thông công ích là những Dịch vụ viễn thông thiết
5
yếu đối với xã hội, được Nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá cước
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định; bao gồm Dịch vụ viễn thông
phổ cập và Dịch vụ viễn thông bắt buộc”.
+ Dịch vụ viễn thông phổ cập là Dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi
người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định. Tùy theo trình độ phát triển viễn thông, trên cơ sở
cân đối khả năng cung cấp và nhu cầu Dịch vụ viễn thông mà mỗi nước có chính
sách phổ cập Dịch vụ thích hợp. Như vậy trên một góc độ nào đó, Dịch vụ viễn
thông phổ cập cũng chính là bộ phận quan trọng của Dịch vụ viễn thông công ích
(vì nó có tính “công ích” nên phải “phổ cập”; khi “phổ cập” chính là để đáp ứng
tính chất “công ích”).
+ Dịch vụ viễn thông bắt buộc là Dịch vụ viễn thông được cung cấp theo
yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
- Dự án viễn thông công ích
Dự án là một tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn
nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc Dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định
với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn. Dự án bao gồm
nhiều công việc mà tất cả đều được kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản

phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu mà muốn có đều đòi hỏi những quyết định,
điều hòa các mặt yêu cầu, các chi phí và sự chấp nhận rủi ro.
Dự án viễn thông công ích là các dự án được tổ chức triển khai thực hiện
nhằm đẩy nhanh việc phổ cập các Dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người
dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển phổ cập Dịch vụ cho các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn
khoảng cách về sử dụng Dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của dự án viễn thông công ích
Ngày nay, Dịch vụ viễn thông được coi là Dịch vụ thiết yếu của con người
vì thông qua đó con người được liên lạc, được tiếp nhận kiến thức, được hưởng các
6
Dịch vụ xã hội khác và là nhân tố không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi cá
nhân, xã hội và quốc gia:
- Về mặt kinh tế - xã hội:
Dự án viễn thông công ích có vai trò đẩy nhanh việc phổ cập các Dịch vụ
viễn thông và Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát
triển phổ cập Dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng Dịch vụ viễn
thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Cụ thể, thông qua các dự án viễn
thông công ích với mỗi vùng được hưởng chính sách sẽ gắn được các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ với từng vùng. Chính sách viễn thông công ích
sẽ tác động trực tiếp đến người dân thông qua các dự án và đây cũng là một công cụ
cần thiết trong việc lồng ghép các chính sách công khác của Nhà nước.
- Về mặt quản lý nhà nước:
Các dự án viễn thông công ích chính là phương tiện quan trọng để tăng tính
thực thi chính sách viễn thông công ích của Nhà nước. Thông qua hoạt động tài trợ
các dự án viễn thông công ích của Quỹ, sẽ góp phần thực hiện phân phối lại thu
nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân cư để hỗ trợ vùng khó khăn và góp phần thực

hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, đảm bảo các nguồn tài
chính thực hiện chính sách về Dịch vụ viễn thông công ích được quản lý minh
bạch. Đồng thời mở luồng song song giữa quá trình thực thi và công tác kiểm tra,
quản lý cũng như phân chia, phân tán các rủi ro về tài chính đối với các hoạt động
đầu tư cho viễn thông công ích của Quỹ. Tức là, Nhà nước có điều kiện thuận lợi
trong việc điều hành, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách
cung cấp Dịch vụ công ích để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
1.1.1.3. Đặc điểm dự án viễn thông công ích
Dự án viễn thông công ích mang trong nó đầy đủ những đặc điểm cơ bản
của một dự án đầu tư nói chung, thể hiện:
- Về mặt hình thức: Dự án là một bộ hồ sơ tài liệu được trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để được một kết
7

×