Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 107 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC </b>
<b>VŨ THỊ LỆ </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HẰNG NGA </b>
<b>Thái Nguyên, năm 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Hằng Nga. Các tài liệu, số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
<i> Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2021 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Vũ Thị Lệ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ... 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu... 8
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ... 8
6. Đóng góp của luận văn ... 9
7. Kết cấu luận văn ... 9
Chương 1 ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI (2010 - 2015) ... 10
1.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phú Bình và chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nông thôn mới ... 10
1.1.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình ... 10
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nơng thơn mới (2010-2015) ... 22
1.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình và một số kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ... 24
1.2.1. Chỉ đạo thực hiện ... 24
1.2.2.Một số kết quả ... 27
Chương 2 ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI (2015-2020) ... 35
2.1. Những yêu cầu mới đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình và chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nơng thơn mới ... 35
2.1.1. Những yêu cầu mới đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình .... 35
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nơng thơn mới ... 43
2.2. Q trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình và một số kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới ... 45
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.2.1. Chỉ đạo thực hiện ... 45
2.2.2. Một số kết quả ... 53
Chương 3 NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ... 70
3.1. Nhận xét về quá trình Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo xây dựng nơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010-2015 ... 28 Bảng 2.1: So sánh tính định lượng của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM năm 2009 và Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM năm 2016 ... 39 Bảng 2.2. Phân bổ nguồn lực xây dựng NTM huyện Phú Bình giai đoạn 2016-2020 ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X đã nêu quan điểm: Cần có bước phát triển mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nơng thơn mới chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7BCH Trung ương Đảng khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơng thơn. Từ đó, nơng nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia.Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nơng thơn được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn.Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, trong những năm qua, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…cịn thiếu và yếu kém; mơi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">chênh lệch giàu nghèo giữa nông thơn và thành thị cịn lớn.Nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã hội bức xúc cho môi trường nơng thơn.Thực trạng đó địi hỏi mỗi địa phương phải có những bước đi, giải pháp thích hợp trong xây dựng nông thôn mới; xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền vững.
Phú Bình là huyện trung du của tỉnh Thái Ngun. Huyện Phú Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thành phố Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km<sup>2</sup>, đất nơng nghiệp có 20.219 ha, (chiếm 81%), trong đó đất sản xuất nông nghiệp 13.570 ha (chiếm 54,3%), đất lâm nghiệp 6.218 ha (chiếm 25%), đất nuôi trồng thủy sản 431 ha (chiếm 1,7%); đất phi nông nghiệp 4.606 ha (chiếm 18,5 %) và đất chưa sử dụng 111 ha (chiếm 0,5%). Cơ cấu đất đai cho thấy nơng nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu trong kinh tế của huyệnPhú Bình. Với đặc điểm đó, mục tiêu xây dựng nơng thơn mới của huyện Phú Bình giai đoạn 2010-2020 là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nơng nghiệp có sức cạnh tranh cao. Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư… Bám sát mục tiêu, trong những năm 2010-2020, Đảng bộ huyện Phú Bình đã lãnh đạo nhân dân trong huyện tiến hành xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu, bên cạnh một số hạn chế, tồn tại cần tiếp tục tháo gỡ.
Để khẳng định chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng bộ huyện Phú Bình trong lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020 và đánh giá những mặt còn tồn tại, hạn chế, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm làm động lực phấn đấu xây dựng huyện Nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn tiếp theo, là một người dân địa phương, đang sinh sống và làm việctrên địa bàn huyện Phú
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Bình, tơi quyết định chọn đề tài “Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo xây dựng </i>
<i>Nơng thơn mới từ năm 2010 đến năm 2020” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên </i>
ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.
<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học, đặc biệt là từ sau Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
<i>Những nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và nông thôn mới </i>
Mặc dù Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới được xây dựng, triển khai ở nước ta chưa lâu, nhưng nhóm cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và nông thôn mới đã khá đồ sộ, thuộc nhiều thể loại và tiếp cận dưới nhiều góc độ.
<i>Năm 2016, đề tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tuấn “Đảng bộ </i>
<i>tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 1997 – 2015”. Luận án </i>
dựng lại một cách có hệ thống q trình Đảng bộ Thái Ngun qn triệt, vận dụng những chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với kinh tế nông nghiệp vào thực tế địa phương từ năm 1997 đến năm 2010. Tạo dựng bức tranh sinh động về kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 - 2010 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp qua các giai đoạn 1997 - 2000, 2001 - 2010; góp phần tổng kết thực tiễn và lý luận, gợi mở những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp [48].
<i>Năm 2013, tác giả Đoàn Thị Minh Thuận đã lựa chọn đề tài “Đảng bộ </i>
<i>huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 2001 - 2010” làm Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã </i>
đề cập đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ Huyện Phú Bình từ năm 2001 đến năm 2010. Đề tài khẳng định những thành tựu đạt được, nêu ra được những hạn chế, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nơng nghiệp của huyện Phú Bình để vận dụng vào việc đề ra phương hướng phát triển ngành nông nghiệp cho Huyện.
Năm 2015, đề tài Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của
<i>tác giả Nguyễn Thị Thu Phương “Đảng bộ huyện Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên) </i>
<i>lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 2001 - 2010”</i> đã tập trung làm rõ những thành tựu, nêu ra những hạn chế, khó khăn và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nơng nghiệp của Đảng bộ huyện Phổ Yên, tạo tiền đề, phương hướng phát triển ngành nông nghiệp cho huyện Phổ Yên trong thời gian tới [37].
<i>Năm 2016, tác giả Nguyễn Mai Biển với đề tài “Chuyển biến kinh tế xã </i>
<i>hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 1986 - 2015” đã làm rõ sự chuyển biến </i>
kinh tế, xã hội huyện Phú Bình từ năm 1986 đến năm 2015. Qua đó thấy được sự thay đổi rõ rệt về mọi mặt của huyện Phú Bình từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới cho đến năm 2015, sự đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đồng thời là sự đồng lịng nhất trí của quần chúng nhân dân hưởng ứng chủ trương của Đảng [5].
<i>Năm 2010, đề tài cấp Nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông </i>
<i>dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước” do PGS.TS Nguyễn Danh </i>
Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất, chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đề tài đã làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thơn Việt Nam một cách tồn diện, hài hịa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta [38].
<i>Năm 2012, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn "Xây dựng nông thôn </i>
<i>mới-những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên). </i>
Cuốn sách tập hợp bài viết của các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới.Nội dung chủ đạo của cuốn sách bao gồm những vấn đề lý luận chung và kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới và thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Bàn về thực tiễn nông thôn mới ở Việt Nam, cuốn sách đã khẳng định đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tễ-xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng được triển khai rộng khắp trên cả nước, nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của tồn dân. Cuốn sách cũng nêu lên những thuận lợi, khó khăn và ưu điểm, nhược điểm trong thời gian đầu thực hiện chương trình [36].
Năm 2013, TS. Hoàng Sỹ Kim (chủ nhiệm đề tài) đã triển khai đề tài
<i>nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt </i>
<i>ra đối với quản lý nhà nước”. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm </i>
rõ thực trạng của q trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013, từ đó tìm ra được những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới, đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra [33].
<i>Cùng trong năm 2013, Nxb Nông nghiệp ấn hành cuốn "Xây dựng nông </i>
<i>thôn mới ở Việt Nam: tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới" của </i>
nhóm tác giả Tơ Xn Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng. Cuốn sách đã trình bày khái quát về thực trạng, những khó khăn trong nông nghiệp Việt Nam. Trên cở sở phân tích những khó khăn, các tác giả đã đưa ra định hướng, giải pháp, đề xuất mới, đặc biệt là về tổ chức quản lí các cấp cho cơng cuộc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam [10].
<i>Năm 2016, cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay </i>
<i>(nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung Bộ)" của Tiến sĩ Phạm Đi được Nxb </i>
Chính trị quốc gia ấn hành. Cuốn sáchđã tìm hiểu, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phát hiện những khó khăn, vấn đề mới phát sinh, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chủ trương xây dựng nơng thơn mới [20].
Ngồi ra cịn rất nhiều luận văn, luận án, bài nghiên cứu công bố trên các
<i>tạp chí khoa học đề cập đến vấn đề nông thôn mới, như: Bài báo “Về xây dựng </i>
<i>nông thôn mới, một việc làm đầy ý nghĩa và nhân văn”của Trịnh Đình Khơi </i>
<i>(2012); luận văn "Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>tại một số xã thuộc huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" của Đỗ Thị Hồng </i>
<i>Nhung (2014); bài báo “Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng </i>
<i>nông thôn mới”, của Hà Thị Thùy Dương (2016); …[32], [35], [12]. </i>
<i>Những nghiên cứu về hệ thống chính trị trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới </i>
<i>Luận án"Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh </i>
<i>cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn hiện nay" của </i>
Nguyễn Thị Tố Uyên (2012). Luận án đã khái quát chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các Tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án khảo sát thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng; thực trạng các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Những ưu, khuyết điểm được tác giả đánh giá sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên nhân của ưu, khuyết điểm. Trên cơ sở đó, luận án khái quát sáu kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn cao, đề xuất mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các Tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng với công cuộc đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn đến năm 2020 [60].
Nghiên cứu công cuộc xây dựng nơng thơn mới dưới góc độ vai trị của hệ
<i>thống chính trịcơ sở có thể kể đến cuốn "Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp </i>
<i>ủy, quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nơng thơn mới ở Thanh Hóa hiện nay" (2016) của nhóm tác giả Lương Trọng Thành, Bùi Văn Dũng, Lê Văn </i>
Phong (Đồng chủ biên). Các tác giả cuốn sách cho rằng Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng những năm qua đạt được nhiều thành tựu-một trong những nguyên nhân quan trọng là do năng lực lãnh đạo cấp ủy, quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới. Với quan điểm đó, nội dung cuốn sách đi vào cung cấp những vấn đề lý luận chung, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của cấp ủy, năng lực quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nơng thơn mới; thực trạng năng lực lãnh đạo của cấp ủy, năng lực quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa. Cuốn sách nhìn nhận, đánh giá những mặt còn hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp thiết thực để
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">góp phần nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo của cấp ủy, năng lực quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Thanh Hóa [39].
<i>Luận án "Các Tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng </i>
<i>NTM giai đoạn hiện nay"(2018) của tác giả Đào Thanh Lưỡngđã góp phần làm rõ </i>
nhiều vấn đề như: Đặc điểm của nông thôn ở đồng bằng sông Hồng; quan niệm về NTM và xây dựng NTM ở đồng bằng sông Hồng; khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các Tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với xây dựng NTM. Trên cơ sởkhảo sát thực tiễn, rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các Tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồngtừ năm 2010 đến năm 2018, luận án đã đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với xây dựng NTM [34].
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân một cách khá rõ nét; cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Song các cơng trình ấy chưa đi sâu nghiên cứu quá trình triển khai, áp dụng các chính sách về nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và mơ hình nơng thơn mới nói riêng ở các địa phương, đặc biệt là những địa phương có tiềm năng nơng nghiệp như huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tác giả tiếp thu, tham khảo và vận dụng trong q trình hồn thành luận văn này.
<i><b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích </b></i>
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài,đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận vănđúc rút những kinh nghiệm chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình đối với xâydựng NTM trong giai đoạn tiếp sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>3.2. Nhiệm vụ </b></i>
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình đối với xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020: Chủ trương của các cấp bộ Đảng về xây dựng nông thôn mới; đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế-xã hội của huyện Phú Bình; …
- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng Đảng bộ huyện Phú Bìnhlãnhđạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinhnghiệm.
<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng </b></i>
Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình đối với xây dựngNTM trong giai đoạn 2010 - 2020.Đảng bộ huyện Phú Bình có 7.364 đảng viên, sinh hoạt tại 48 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy, 464 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở (số liệu tháng 12/2020).
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú </i>
Bình (tỉnh Thái Nguyên), với đơn vị hành chính gồm 19 xã và 1 thị trấn.
<i>Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2020, qua 2 nhiệm kỳ Đại hội Đảng </i>
bộ huyện Phú Bình, các khóa XXV (2010 - 2015) và khóa XXVI (2015 - 2020). Năm 2020là thời điểm huyện Phú Bình có 100% xã đạt chuẩn NTM.
<b>5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Nguồn tư liệu </b></i>
Nguồn tư liệu chủ yếu của luận văn là các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Huyện ủy, UBND huyện Phú Bình và các số liệu khảo sát tại huyện Phú Bình.
<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu. Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Phú Bình với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020. Phương pháp logic được sử dụng để đánh giá một cách khái quát thành tựu, hạn chế, rút ra bài học trong lãnh đạo xây dựng nông thơn mới.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, tổng hợp, … nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
<b>6. Đóng góp của luận văn </b>
Luận văn hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Trung ương Đảng, của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng NTM; Hệ thống, khái quát chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong quá trình vận dụng quan điểm của Trung ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong xây dựng NTM; Đúc kết một số kinh nghiệm, góp phần vào q trình thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của huyện Phú Bình nói chung và xây dựng NTM nói riêng trong thời gian tiếp theo.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung, Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Bình nói riêng thời kỳ Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới.
<b>7. Kết cấu luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương.
Chương 1: Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Chương 1 </b>
<b>ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH </b>
<b>LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI (2010 - 2015) </b>
<b>1.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình và chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nông thôn mới </b>
<i><b>1.1.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình </b></i>
<i>1.1.1.1.Điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Phú Bình </i>
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Ngun. Huyện Phú Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thành phố Bắc Ninh 50km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km<sup>2</sup>.Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện là 21<sup>o</sup>23 33’-21<sup>o</sup>35 22’ vĩ Bắc; 105<small>o</small>
51-106<sup>o</sup>02 kinh độ Đơng [61].
Địa hình của Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan hình thái địa hình gị đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10 - 15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và phân bố dọc sơng Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gị đồi của Phú Bình thuộc kiểu cảnh quan gị đồi thấp, trung bình, dạng bát úp, với độ cao tuyệt đối 50 - 70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm, diện tích rừng tự nhiên hầu như khơng cịn. Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt là tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thơng, cơng trình thủy lợi, khu cơng nghiệp.
Khí hậu huyện Phú Bình mang đặc tính của khí hậu miền núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè có gió Đơng Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh và khô.Theo số liệu của Tổng cục khí tượng thủy văn, nhiệt độ trung bình hằng năm của huyện dao động khoảng 23,1<small>o</small>
C - 24,4<sup>o</sup>C. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9<small>o</small>C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2<small>o</small>
C) là 13,7<sup>o</sup>C. Tổng tích ơn hơn 8.000<small>o</small>C. Tổng giờ nắng trong năm dao động 1.206 - 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm2[57].Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81-82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6,7,8 và thấp nhất vào tháng 11, 12. Có thể nói, điều kiện khí hậu-thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật ni thích hợp với địa bàn trung du.
Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình khá phong phú, chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ, đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình. Địa phận Phú Bình có 29 km sơng Cầu chảy qua, chênh cao 0,4 m/km, lưu lượng trung bình về mùa mưa 580 - 610 m<small>3</small>/s, về mùa khô 6,3 - 6,5 m<small>3</small>
/s [61]. Sông Cầu là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho Phú Bình phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Sơng Cầu cịn giữ vai trị giao thơng đường thủy quan trọng. Trong những năm gần đây, do tình trạng khai thác cát sỏi không được qui hoạch và quản lý tốt nên nhiều đoạn sông bị đào bới nham nhở, gây cản trở cho giao thơng đường thủy.
Phú Bình có một hệ thống kênh đào dài 33 km được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xã Đồng Liên, qua xã Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang. Hệ thống kênh đào cung cấp nước tưới cho các xã nó đi qua. Ngồi ra, Phú Bình cịn có hệ thống suối
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">và hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Do rừng tự nhiên khơng cịn nên Phú Bình khơng cịn hệ động thực vật nguyên sinh hay tự nhiên. Phú Bình khơng gặp phải tình trạng ơ nhiễm môi trường trầm trọng như ở một số huyện có cơng nghiệp khai khống và luyện kim. Tuy nhiên, do sông Cầu bị ô nhiễm nặng nên nguồn nước tưới lấy từ sông Cầu ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nước của các xã liên quan.
Phú Bình khơng có các mỏ khống sản trữ lượng lớn như các huyện khác của tỉnh. Phú Bình có nguồn cát, đá sỏi ở sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng dồi dào, đáp ứng nhu cầu trong huyện.
Trước năm 2017, huyện có 21 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã. Ngày 18/8/2017, xã Đồng Liên sáp nhập vào thành phố Thái Nguyên. Tại thời điểm năm 2020, huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 19 xã với 305 xóm, tổ dân phố. Các xã của huyện gồm: Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Hà Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hòa,Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh,Thượng Đình, Úc Kỳ và Xuân Phương.Các xã của huyện được chia làm ba vùng. Vùng 1 gồm các xã: Thượng Đình, Điềm Thụy, Nga My, Hà Châu, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Xuân Phương, thị trấn Hương Sơn và Kha Sơn. Vùng 2 gồm các xã: Thanh Ninh, Lương Phú, Dương Thành. Vùng 3 gồm các xã: Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Thành, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Hòa, Tân Đức và Bảo Lý.
Theo tổng điều tra năm 2019, huyện Phú Bình có 39.504 hộ, với tổng dân số156.804 người, trong đó giới tính nam là 77.678 người chiếm tỷ lệ 49,5%, giới tính nữ là 79.126 người chiếm tỷ lệ 50,5%. Trong số 156.804 nhân khẩu có 96.520 người trong độ tuổi lao động, trong đó tỷ lệ lao động có việc làm là 86.138 người, đạt 89,2%,chủ yếu lao động nghề nông và lao động trong ngành công nghiệp, tỷ lệ lao động được đào tạo có tay nghề ở mức trung bình [9].
Trên địa bàn Huyện Phú Bình, Quốc lộ 37 chạy qua khoảng 17,3km, nối liền với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (Khu cơng nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Giang). Ngồi ra, huyện có trên 40km tỉnh lộ trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện kết nối với các địa phương trong và ngồi tỉnh. Trong đó, tuyến giao thông 266 Quốc lộ 3 đi Điềm Thụy nối liền các Khu, cụm công nghiệp của huyện Phú Bình với Khu cơng nghiệp Sơng Cơng, Phổ n; nhà máy Sam Sung, là điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải, lưu thơng hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế, thương mại với các địa phương. Đặc biệt, dự án xây dựng đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội, nối đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên với Phú Bình, đi qua Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình đang được triển khai xây dựng chắc chắn sẽ mở ra cơ hội lớn để các nhà đầu tư đến với Phú Bình. Khi tuyến đường này hoàn thành hứa hẹn sẽ tạo ra sự đột phá cho sự phát triển kinh tế của huyện. Với vị trí địa lý nằm cách khơng xa thủ đơ Hà Nội và sân bay Nội Bài, việc phát triển những tuyến giao thông huyết mạch như trên giúp Phú Bình đón đầu xu hướng giãn và di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi Hà Nội, tạo điều kiện cho Phú Bình đón nhận đầu tư trong nước và nước ngoài để trở thành một trung tâm công nghiệp-dịch vụ của tỉnh cũng như của vùng.
<i>1.1.1.2. Tình hình nơng thơn huyện Phú Bình trước năm 2010 </i>
Trước năm 2010, huyện Phú Bình là một miền q thuần nơng. Kết cấu hạ tầng nơng thơn, hoạt động kinh tế-văn hóa - xã hội và hệ thống chính trị cịn nhiều bất cập, hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân cịn khó khăn.
<i>Về hạ tầng nông thôn </i>
Thời gian này, hệ thống giao thông của huyện đã bước đầu được mở mang. Một số tuyến đường liên tỉnh, liên huyện được cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới. Dự án nâng cấp Quốc lộ 37 được triển khai, hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đến năm 2010, toàn huyện có 121km đường bê tơng hóa. Một số tuyến giao thôngmới được đưa vào sử dụng như tuyến đường Điềm Thụy - Quốc lộ 3, tuyến đường nối Quốc lộ 37 - đi Quốc lộ 3 mới… Tuy nhiên, một số loại đường nhưngõ xóm, nội đồng... chưa được xem xét, đánh giá, chiều dài cũng như tỷ lệ cứng hóa cịn thấp. Hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">xuất trong huyện, chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn với quốc lộ, tỉnh lộ. Đường nơng thơn nhiều nơi trong huyện chỉ có một làn xe, tiêu chuẩn kỹ thuật thấp, công tác bảo đảm an tồn giao thơng cịn nhiều bất cập. Nhìn chung, chất lượng đường giao thơng nơng thơn ở nhiều xã trong huyện chưa cao, chưa thực sự thuận tiện cho đi lại, vận chuyển hàng hóa, ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Bên cạnh hạ tầng giao thông, trước năm 2010, hệ thống thủy lợi của huyện về cơ bản đã phục vụ được cho sản xuất nông nghiệp. Cơ sở vật chất trường học, bệnh viện, trạm y tế các xã, trụ sở làm việc được đầu tư, đáp ứng ở mức cơ bản nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội. Hệ thống điện được nâng cấp thông qua các dự án của tổ chức JBIC, dự án RE2.Tuy nhiên, vẫn chưa đảm bảo được nhu cầu sử dụng điện của nhân dân.Hiện tượng quá tải vẫn còn xảy ra, ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất.
<i>Về hoạt động kinh tế </i>
Cơ cấu kinh tế của huyện từng bước có sự chuyển dịch, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm. Đến năm 2009, tỷ trọng giá trị nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 50,3%; công nghiệp và xây dựng 21,5%; dịch vụ 28,2% [21].
Trong nông nghiệp,sản xuất bước đầu được phát triển theo hướng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Tuy vậy,sự phát triển của sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, sức cạnh tranh chưa cao, việc áp dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Các hình thức tổ chức sản xuất chưa có sự đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng hóa, kết cấu hạ tầng nông nghiệp chưa được đầu tư đúng mức. Chương trình phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã từng bước được triển khai, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả kinh tế chưa cao. Qua các năm, kinh tếtrang trại có chiều hướng phát triển. Đến năm 2009, tồn huyện Phú Bình có 227 trang trại, cho thu nhập bình qn 150-250 triệu đồng/năm [28].
Với cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, huyện triển khai chương trình phát triển cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp và ngành nghề nông thôn giai đoạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">2006 - 2010.Tiểu thủ cơng nghiệp cũng có sự phát triển. Đến năm 2009, huyện có trên 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp, có 3 làng nghề được công nhận làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp trên địa bàn huyện quy mơ cịn nhỏ, chủ yếu là loại hình kinh tế cá thể, năng lực quản lý kinh tế còn hạn chế, theo kiểu gia đình, việc quản lý sản xuất do chủ cơ sở trực tiếp quản lý mọi hoạt động. Việc sử dụng lao động thuê chủ yếu là lao động thời vụ.Trình độ sản xuất cịn đơn giản nên ít sử dụng lao động đào tạo chính quy, chủ yếu là lao động được truyền nghề từ gia đình và từ người khác.
Hoạt động thương mại, dịch vụ đã có sự phát triển, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Chợ nơng thơn đóng vai trị quan trọng trong việc trao đổi hàng hóa ở các xã.
<i>Về đời sống văn hóa - xã hội </i>
Trước năm 2010, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Phú Bình được củng cố và từng bước nâng cao chất lượng. Trong những năm 2000 - 2010, ngành giáo dục huyện đã thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới giáo dục mầm non và các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành giáo dục.Cuộc vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động đã tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục trong toàn huyện. Việc phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS được thực hiện, tích cực triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục bậc trung học.Quy mô các trường THPT trên địa bàn huyện từng bước phát triển. Tính đến năm 2010, tồn huyện có 3 trường THPT và 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên. 35/65 trường đạt chuẩn quốc gia (bằng 53,8%). Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng đạt tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường học được tăng cường đầu tư. Huyện thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Công tác khuyến học, khuyến tài thu hút sự quan tâm của các cấp ủy, các ngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Mạng lưới y tế từ huyện đến các xã, thị trấn được đầu tư cơ bản, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân. Huyện đã triển khai
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">chương trình khám, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội. Các chương trình y tế quốc gia được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Huyện không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Hệ thống trạm y tế được đầu tư xây dựng, bổ sung các trang thiết bị khám chữa bệnh. Tồn huyện có 21 cơ sở y tế, với 230 cán bộ trạm y tế, 300 giường bệnh. Đến năm 2010, có 17/21 cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia, 100% thơn, xóm có cán bộ y tế thôn bản. Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình được các cấp, các ngành quan tâmchỉ đạo, tuyên truyền. Tuy nhiên, chỉ tiêu giảm tỷ suất sinh thô chưa đạt, tình trạng sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng cao.
Việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm. Huyện triển khai các biện pháp đồng bộ để giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho các tầng lớp nhân dân. Với việc thực hiện tốt các chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo,tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ 28,12% (năm 2006) xuống cịn 15,38% (năm 2010), bình qn mỗi năm giảm trên 3%. Trong những năm 2006-2010, huyện đã giải quyết việc làm cho 13.822 lao động, trong đó đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài đạt gần 1000 người. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, năm 2010 đạt 9,3 triệu đồng/người/năm.
Các hoạt động văn hóa-thơng tin tuyên truyền bám sát vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, phản ánh và chuyển tải kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế-xã hội địa phương đến đông đảo tầng lớp nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được duy trì, góp phần quan trọng nâng cao vật chất, tinh thần của nhân dân.Năm 2009, tồn huyện có 59 làng văn hóa. Cơng tác quản lý, sử dụng, khai thác các di tích lịch sử văn hóa được thực hiện đúng quy định.Một số di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc-nghệ thuật được đầu tư tơn tạo, góp phần giáo dục truyền thống, ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa đối với nhân dân các dân tộc trong huyện.
Phong trào thể dục thể thao có bước phát triển cả về thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.Tồn huyện có 22% dân số tham gia tập luyện thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thao thường xuyên, 20% gia đình đạt gia đình thể thao. Cơng tác truyền thanh truyền hình của huyện từng bước phát triển vềchất lượng kỹ thuật và nội dung, thời lượng chương trình phát sóng. Huyện triển khai xây dựng và thực hiện Đề án phát thanh - truyền hình nâng cao. Đến năm 2010, toàn huyện đã lắp được 228 cụm loa FM cho các xóm, tổ dân phố, 72% các cụm loa vận hành hiệu quả.
<i>Về hệ thống chính trị </i>
Trước năm 2010, tồn đảng bộ huyện Phú Bình có 73 tổ chức cơ sở đảng với 5.555 đảng viên (số liệu năm 2009). Công tác xây dựng Đảng được Huyện ủy quan tâm, tạo chuyển biến tích cực trên cả ba mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được tăng cường, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tạo sự thống nhất tư tưởng trong đảng bộ và sự đồng thuận trong nhân dân. Các cấp bộ đảng trong huyện đã chỉ đạo triển khai kịp thời, nâng cao chất lượng quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, sớm đưa các chủ trương của Đảng vào cuộc sống;triển khai sâu rộng Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Dưới sự chỉ đạocủa huyện ủy, cuộc vận động đã được đa dạng hóa các hình thức học tập, cụ thể hóa các nội dung vào thực hiện nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và từng cơ quan, đơn vị; bước đầu tạo sự chuyển biến trong rèn luyện, đạo đức, lối sống, tác phong của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong huyện.
Hoạt động của HĐND hai cấp có đổi mới. Chất lượng các kỳ họp được nâng lên, đảm bảo đúng Luật.HĐND tăng cường hoạt động giám sát thực hiện các nghị quyết và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương; duy trì các cuộc tiếp xúc cử tri, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
Tổ chức bộ máy của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn thường xuyên được củng cố. UBND điều hành tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của cấp ủy và HĐND; triển khai các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, các công trình trọng điểm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;chủ động tham mưu cho cấp ủy các giải pháp trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, thực hiện an
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">sinh xã hội,giữ vững quốc phòng - an ninh. UBND huyện kịp thời đề xuất, tranh thủ sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Hoạt động của MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội có sự chuyển biến về nội dung và phương thức hoạt động, hướng các hoạt động về cơ sở và khu dân cư. Bộ máy tổ chức thường xuyên được kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động. Việc tập hợp, thu hút đồn viên,hội viên vào các tổ chức chính trị - xã hội, hội xã hội nghề nghiệp năm sau cao hơn năm trước. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng, chính quyền, khơng ngừng tăng cường khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn huyện. Các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động được phát động sâu rộng, tạo ra những phong trào rộng lớn, thu hút đông đảo hội viên, đoàn viên tham gia. Các hội xã hội, hội nghề nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, trước năm 2010, nhất là trong thập niên đầu thế kỷ XXI, bộ mặt nơng thơn Phú Bình đã có những khởi sắc nhất định. Tuy nhiên, những hạn chế vẫn còn nhiều. Tốc độ phát triển kinh tế khu vực nông thônchưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Một số chương trình phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả chưa cao, chưa khai thác và phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Sản xuất hàng hóa chưa phát triển mạnh.Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội chưa đồng bộ. Hệ thống giao thông nông thơn, thủy lợi cịn nhiều khó khăn.Các tệ nạn xã hội như nghiện ma túy, cờ bạc, vi phạm Luật giao thơng và tai nạn giao thơng cịn phức tạp. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động nơng thơn chưa mang tính ổn định, bền vững. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa chưa phù hợp. Đời sống của một bộ phận người dân nơng thơn cịn khó khăn. Tỷ suất sinh thô không đạt kế hoạch đề ra, tỷ lệ sinh con thứ ba có xu hướng tăng. Những hạn chế, tồn tại đó là bài tốn mà Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân huyện Phú Bình phải giải quyết khi triển khai mạnh mẽ công cuộc xây dựng nông thôn mới trong những năm 2010 - 2020.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>1.1.1.3. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới </i>
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ, diện tích tự nhiên 3.533 km<sup>2</sup>, dân số trên 1,2 triệu người, trong đó 64,9% dân số ở nơng thơn.Tỉnh có 9 đơn vị hành chính (2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện) với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 139 xã (khi triển khai Chương trình năm 2011, có 143 xã). Trước khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, bình qn tồn tỉnh Thái Ngun đạt 4,85 tiêu chí/xã. Xã cao nhất là 12 tiêu chí, số xã dưới 10 tiêu chí là 138/143 xã (96,5%); số xã từ 10 tiêu chí trở lên 5/143 xã (3,5%);thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn 10,94 triệu đồng/người/năm; tỉ lệ hộ nghèo 20,57%; sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội cịn khó khăn, nông thôn chậm phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chủ trương nhằm triển khai, đẩy mạnh xây dựng nơng thơn mới trong tồn tỉnh.
Năm 2008, ngay sau khi có Nghị quyết của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên đã ban hành Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 28/10/2008 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) với quyết tâm xây dựng Thái Nguyên thành một tỉnh giàu đẹp, hiện đại và văn minh. Để thực hiện thành công nhiệm vụ đó, Tỉnh ủy đã xác địnhviệc phát huy sức mạnh đại đồn kết các dân tộc trong tỉnhcùng góp sức cho công cuộc xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là hưởng ứng phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” là một nội dung quan trọng.
Tinh thần của Chương trình hành động số 25 tiếp tục được nhấn mạnhtrong Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII. Năm 2010, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010
<i>- 2015 nêu mục tiêu tổng quát là:“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>chiến đấu của toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết tồn dân; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, đào tạo của cả nước”. Với vấn đề nông thôn mới, Đại hội thống </i>
<i>nhất chủ trương: “Triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nơng thơn mới </i>
<i>và phong trào “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới”, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ở nơng thơn”. “Đến năm 2015, có 20% số xã trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới” [44]. </i>
Trên cơ sở chủ trương và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, để đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Thái Nguyên đã ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình.Các cơ chế, chính sách tập trung vào hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn.
Một là,cơ chế hỗ trợ kinh phí và xi măng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn theo Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về Quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo đó,mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho từng xã, từng công trình áp dụng trong giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể:
- Năm 2012: Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp bằng xi măng để các huyện, thành phố, thị xã phân bổ cho các xã xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
- Từ năm 2013 đến năm 2015: Hằng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư tối thiểu 2 tỷ đồng/năm/xã điểm; tối thiểu 0,6 tỷ đồng/năm/xã (còn lại).Số này là ngồi kinh phí trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% cho 3 huyện Võ Nhai, Định Hố, Phú Bình; ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% cho 3 huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hỷ; ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% cho huyện Phổ Yên; và ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% cho thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên.
Hai là,cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua triển khai các dự án, đề án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng NTM như: Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020; Đề án Nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè và thương hiệu sản phẩm trà, giai đoạn 2020; Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai đoạn 2017-2020; Đề án Phát triển kinh tế-xã hội, ổn định sản xuất và đời sống các xóm, bản đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh sống đến năm 2020 (Đề án 2037); Đề án Mỗi xã một sản phẩm, giai đoạn 2019-2025,... Ngồi ra, hằng năm, tỉnh bố trí khoảng 10 tỷ đồng hỗ trợ các mơ hình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết theo chuỗi giá trị. Ba là,chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh (Theo các Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/8/2016, số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh).
Bên cạnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã cũng đã ban hành một số cơ chế riêng để hỗ trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, như: Hỗ trợ một phần kinh phí mua vật liệu chủ yếu (đá, cát, xi măng, ống cống,...) làm đường giao thông nông thôn (thị xã Phổ Yên, huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai); thành lập Quỹ xây dựng (huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai); hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà văn hóa xóm (thị xã Phổ Yên, huyện Đại Từ, huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương, huyện Phú Bình, huyện Võ Nhai...); hỗ trợ nâng cấp cải tạo nghĩa trang xóm, liên xóm (huyện Võ Nhai); hỗ trợ xây dựng hộ gia đình NTM, xóm NTM kiểu mẫu (TP. Sông Công, huyện Định Hóa); hỗ trợ lập hồ sơ thiết kế đối với các cơng trình kết cấu hạ tầng đơn giản như giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa xóm (huyện Đại Từ, huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ...).
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới và cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnhđối là cơ sở quan trọng, định hướng cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới trong tồn tỉnh, trong đó có xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phú Bình.
<i><b>1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình về xây dựng nơng thơn mới (2010-2015) </b></i>
Xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của tồn xã hội, trong những năm 2010-2015, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Bình đã ban hành nhiều chủ trương lãnh đạo xây dựng NTM trên địa bàn.
Đại hội Đảng bộ huyện Phú Bình lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2010-2015 xác
<i>định: “Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của </i>
<i>Huyện ủy về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn và Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các cây, con có tiềm năng, năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Tăng cường thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực và tăng giá trị trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt. Triển khai đồng bộ các biện pháp để tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi tập trung; phát triển sản xuất theo mơ hình trang trại, quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung; phát triển sản xuất đi đôi với phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Khai thác hợp lý, có hiệu quả diện tích mặt nước, đồng thời quy hoạch các khu vực nuôi trồng thủy sản tập trung, thâm canh tăng năng suất, sản lượng. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo ni trồng an tồn và hiệu quả. Tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kiện tồn đội ngũ khuyến nơng cơ sở,... Thu hút đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn; xây mới, sửa chữa và nâng cấp các cơng trình thủy lợi; nâng cấp hệ thống giao thơng nông thôn...” [28]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Trên cơ sở chủ trương được thống nhất trong Đại hội Đảng bộ lần thứ XXV, năm 2011, Huyện ủy Phú Bình đã ban hành Chương trình số 16 - CTr/HU ngày 25/5/2011 về xây dựng nông thơn mới huyện Phú Bình, giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020. Chương trình nêu lên 6 nhiệm vụ mà các cấp ủy Đảng, chính quyền trong toàn huyện phải thực hiện tốt.
Một là, quán triệt đầy đủ, nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Đồng thời, xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài nhằm huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân cùng tham gia.
Hai là, nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và người dân trong huyện về vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của việc xây dựng Nông thôn mới; nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện các tiêu chí Nơng thôn mới của địa phương, cơ sở.
Ba là, Ban chỉ đạo xây dựng NTM các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, lộ trình, giải pháp từng bước thực hiện các tiêu chí về NTM. Các xã, thị trấn tập trung nguồn lực vào một số tiêu chí trọng tâm như: Nhóm tiêu chí về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, y tế, văn hóa, giáo dục, mơi trường,...
Bốn là, chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
<i>nông thôn mới; đẩy mạnh thực hiện phong trào phong trào thi đua “Phú Bình </i>
<i>chung sức xây dựng NTM” đến các cấp, ngành, địa phương và các tầng lớp nhân </i>
dân trong huyện.
Năm là, tổ chức kiểm tra giám sát công tác lãnh đạo xây dựng NTM ở các địa phương, đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới để hướng dẫn xây dựng kế hoạch, cách làm cụ thể sát với điều kiện thực tế của từng địa phương. Huyện lựa chọn các xã để xây dựng điểm về đích nơng thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2015.
Sáu là, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia Chương trình xây dựng NTM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Mỗi đoàn thể chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để tham gia tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
Những chủ trương của Đảng bộ huyện trong giai đoạn 2010 - 2015 về xây dựng nông thôn mới là cơ sở để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân Phú Bình tích cực tham gia xây dựng NTM.
<b>1.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình và một số kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới </b>
<i><b>1.2.1. Chỉ đạo thực hiện </b></i>
Trên cơ sở những chủ trương về xây dựng nông thôn mới của Trung ương, của tỉnh Thái Nguyên và chủ trương về xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện, Huyện ủy Phú Bình đã tích cựcchỉ đạo UBND, các ban, ngành chức năng từ huyện đến cơ sở triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
<i>Chỉ đạo thành lập bộ máy nhân sự thực hiện Chương trình từ huyện đến cơ sở </i>
Huyện ủy chỉ đạo UBND huyện, xã xây dựng bộ máy tổ chức triển khai Chương trình xây dựng NTM. Theo đó, Bộ máy thực hiện Chương trình xây dựng NTM được thành lập từ huyện đến xã, xóm và kiện tồn theo đúng quy định, đi vào hoạt động thống nhất, hiệu quả, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo triển khai thực hiện. Đối với cấp huyện, theo chỉ đạo, từ năm 2011, UBND huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM huyện Phú Bình do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các cơ quan chun mơn, các ban ngành đồn thể có liên quan. Đối với cấp xã, theo chỉ đạo, mỗi xã thành lập 1 Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM (do Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban), 1 Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã (do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban). Các xóm thành lập Ban phát triển xóm. Mỗi xã phân cơng 1 cán bộ bán chuyên trách để tham mưu cho UBND xã quản lý, tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn. Ngồi Ban chỉ đạo giữ vai trị chính, trong q trình thực hiện nhiệm vụ, Huyện ủy Phú Bình cịn chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đạo các ban ngành, đoàn thể của huyện phối hợp đồng bộ, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, tiêu chí đã đề ra trong từng năm và từng giai đoạn.
<i>Chỉ đạo ban hành các văn bản và các cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình </i>
Ngay sau khi có chủ trương của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy Phú Bình đã chỉ đạo quán triệt đầy đủ các chủ trương, các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về Chương trình xây dựng NTM; cụ thể hóa bằng các Chương trình, đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm, từng lĩnh vực, đảm bảo thực hiện theo từng chỉ tiêu, tiêu chí, tiêu chuẩn trong xây dựng NTM.
Dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện Phú Bình đã xây dựng Chương trình số 06/CTr-UBND về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020. Hằng năm, Huyện ủy chỉ đạoUBND huyện cụ thể hố Chương trình xây dựng NTM thông qua việc ban hành Kế hoạch thực hiện trong năm. Đồng thời, xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí đảm bảo cụ thể, xác định rõ mục tiêu, lộ trình phấn đấu thực hiện từng nội dung, từng tiêu chí, phù hợp với tình hình của từng xã.
<i>Chỉ đạo cơng tác tuyên truyền, vận động </i>
Xác định công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện trước một bước, cách thức triển khai cụ thể trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể, ngay từ những ngày đầu thực hiện, Huyện ủy đã chỉ đạo UBND huyện phát động phong trào và
<i>tổ chức cho 19/19 xã ký giao ước thi đua"Phú Bình chung sức xây dựng </i>
<i>NTM";chỉ đạocác tổ chức đồn thể, chính quyền địa phương phát động các </i>
phong trào thi đua chung tay xây dựng NTM. Công tác tuyên truyền cho Chương trình xây dựng NTM, gắn với nâng cao chất lượng các cuộc vận động
<i>của các hội, đoàn thể như: Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng NTM, </i>
<i>đơ thị văn minh”, phong trào “Tổ phụ nữ tự quản đường giao thơng nơng thơn”, </i>
<i>mơ hình câu lạc bộ “5 không, 3 sạch”, “xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ </i>
<i>sinh”, Đoàn thanh niên tham gia làm đường giao thông nông thôn, phong trào </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thắp sáng làng quê, phong trào Hội nơng dân làm kinh tế giỏi... Từ đó, đã tạo ra
<i>phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới rộng khắp trên địa bàn toàn huyện. </i>
Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng đề cương, tài liệu tuyên truyền về công tác xây dựng NTM với những nội dung cụ thể, sát với thực tế của huyện. Trong đó, tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện về các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM, các tiêu chí và cách thức triển khai xây dựng NTM; tuyên truyền, biểu dương những mơ hình hiệu quả, kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo của các địa phương, đơn vị, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng NTM. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện xây dựng chuyên mục tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, truyền thơng của tỉnh và Trung ương xây dựng các tin, bài, phóng sự đưa tin về tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
<i>Chỉ đạo huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới </i>
Để nâng cao hiệu quả xây dựng hạ tầng nông thôn, Huyện ủy chỉ đạo triển khai thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án; đặc biệt là trong cơng tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu; các cơng trình đường giao thơng nơng thơn và kênh mương nội đồng, nhà văn hóa xóm sử dụng thiết kế mẫu. Do đó, q trình xây dựng, cải tạo hạ tầng nông thôn đã giảm được đáng kể kinh phí đóng góp đối ứng của nhân dân.
<i><b>Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát </b></i>
Trong quá trình lãnh đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, để các chủ trương, chính sách được triển khai có hiệu quả, trong những năm 2010-2015, Ban Thường vụ Huyện ủy, UBKT Huyện ủy Phú Bình ln quan tâm đến cơng tác kiểm tra, giám sát. Các cuộc kiểm tra, giám sát có trọng tâm trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế của huyện và của từng xã. Bên cạnh đó, Huyện ủy còn chỉ đạo thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở xã, thị trấn, phát huy vai trò giám sát đầu tư cộng đồng, thanh tra nhân dân, phòng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chống các tệ nạn xã hội, xây dựng khu dân cư an tồn, lành mạnh, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,... hướng đến mục tiêu sớm hồn thành các tiêu chí nơng thơn mới ở từng địa bàn.
Q trình chỉ đạo sát sao của Huyện ủy về triển khai thực hiện chương trình nơng thôn mới những năm 2010 - 2015 đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực trong thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trên toàn huyện.
<i><b>1.2.2.Một số kết quả </b></i>
Trong những năm 2010 - 2015, với chủ trương đúng đắn, kịp thời và quá trình chỉ đạo sát sao của Đảng bộ huyện Phú Bình, việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện đã thu được nhiều kết quả tích cực.
Đến tháng 12/2015, tồn huyện Phú Bình đã có 6/20 xã đạt đủ 19/19 tiêu chí NTM, có 1 xã đạt 18/19 tiêu chí, 6 xã đạt 15 tiêu chí, 7 xã đạt từ10 tiêu chí trở lên (khơng cịn xã dưới 10 tiêu chí). Bình qn tồn huyện đạt 15 tiêu chí/xã (tăng 10,6 tiêu chí/xã so với năm 2010). Kinh tế của huyện phát triển với tốc độ nhanh, bình quân giai đoạn đạt 15,7%/ năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 33 tr.đ/người/năm (tăng 13 tr.đ/người/năm so với năm 2011). Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được tăng cường đầu tư xây dựng, ngày càng hoàn thiện. Bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
<i><b>Hệ thống chính trị xã hội các cấp vững mạnh; quốc phịng-an ninh ln ổn định. </b></i>
Tổng nguồn lực huy động xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 đạt 2.027.431,76 tr.đ. Trong đó, ngân sách Nhà nước 774.740,87 tr.đ (bằng 38,21%), nhân dân đóng góp 326.710 tr.đ (bằng 16,11%), vốn vay phát triển sản xuất 647.980,89 tr.đ (bằng 31,96%), doanh nghiệp đầu tư 251.000 tr.đ (bằng 12,38%) và vốn huy động hợp pháp khác 27.000 tr.đ (bằng 1,33%).
Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ), kết quả thực hiện 19 tiêu chí nơng thơn mới cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>Bảng 1.1: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí </b>
<b>theo bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2010-2015 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có quy hoạch và sử dụng đất, hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hố, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường; và quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Ở Phú Bình, đến năm 2015, 100% số xã đã hoàn thành Đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 với tỷ lệ 1/5000. Toàn huyện có 16/20 xã có quy hoạch chi tiết Khu trung tâm xã với tỷ lệ 1/500. Huyện có 20/20 xã đạt tiêu chí về quy hoạch (bằng 100% số xã).
Tiêu chí 2: Về giao thơng. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; 100% đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa (trong đó 50% được cứng hóa); và 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Để thực hiện tiêu chí, đến năm 2015, tồn huyện Phú Bình đã cải tạo nâng cấp được 213 km đường giao thông nông thôn. Tổng nguồn lực đầu tư cho giao thông nông thôn là 221,653 tỷ đồng. Tỷ lệ kiên cố hóa, nhựa hóa hệ thống đường giao thông nơng thơn tồn huyện là 33% (404,97/1227,2 km). Huyện có 6/20 xã đạt tiêu chí về giao thơng (bằng 30% số xã).
Tiêu chí 3: Về thủy lợi. Tiêu chí này u cầu các xã phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân sinh và 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Để thực hiện tiêu chí, đến năm 2015, tồn huyện Phú Bình đã kiên cố hóa được 35 km kênh mương nội đồng; 5 cơng trình hồ đập và trạm bơm, 3 cơng trình đê, kè với tổng vốn huy động là 214,44 tỷ đồng. Tỷ lệ kiên cố hóa cơng trình thủy lợi trên toàn huyện là 50% (378,46/752,12 km). Huyện có 12/20 xã hồn thành tiêu chí về thủy lợi (bằng 60% số xã).
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tiêu chí 4: Về điện. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện và 95% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện. Ở Phú Bình, đến năm 2015, toàn huyện có 98,94% hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên, an toàn. Tổng mức đầu tư cho tiêu chí giai đoạn 2011-2015 là 10,2 tỷ đồng. Huyện có 19/20 xã hồn thành tiêu chí về điện (bằng 95% số xã).
Tiêu chí 5: Về trường học. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có 70% trường học các cấp(mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Ở Phú Bình, đến năm 2015, tồn huyện có 47/65 trường học đạt chuẩn Quốc gia (bằng 72,3%). Huyện đã xây mới, cải tạo nâng cấp 33 cơng trình trường học và nhà cơng vụ. Tổng nguồn lực đầu tư cho tiêu chí 32,4 tỷ đồng. Chất lượng dạy và học ở các bậc học đều được nâng lên. Huyện có 13/20 xã đạt tiêu chí Trường học theo bộ tiêu chí NTM (bằng 65% số xã).
Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa. Tiêu chí này u cầu các xã phải có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch và 100% thơn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch. Để thực hiện tiêu chí, trong giai đoạn 2011 - 2015, tồn huyện đã tiến hành xây dựng mới được 6 nhà văn hóa và khu thể thao cấp xã; xây mới và cải tạo 68 cơng trình nhà văn hóa, khu thể thao thôn. Tổng nguồn lực đầu tư cho tiêu chí là 43,3 tỷ đồng. Huyện có 12/20 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa (bằng 60% số xã).
Tiêu chí 7: Về chợ nông thôn và hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, làng nghề, đến năm 2015, tồn huyện có 10 làng nghề, 1 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; 2 khu công nghiệp tập trung; 2 cụm công nghiệp nhỏ đang hoạt động có hiệu quả; 13 chợ nơng thơn. Huyện có 19/20 xã đạt tiêu chí về chợ nơng thơn (bằng 95% số xã).
Tiêu chí 8: Về bưu điện. Tiêu chí này u cầu các xã phải có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng và có internet đến từng thôn. Đáp ứng yêu cầu, đến năm 2015, tồn huyện có 100 % số xã có điểm bưu điện, hệ thống internet đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trung tâm xã và các điểm dân cư. Tất cả các xã trong huyện đều đạt tiêu chí về bưu điện.
Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cư. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải khơng có nhà tạm, dột nát và 75% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Đáp ứng yêu cầu, đến năm 2015, tồn huyện khơng cịn nhà tạm, nhà dột nát. Có 84,9% hộ gia đình nơng thơn có nhà ở đạt theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng, vượt mục tiêu là 9,9%. Tổng nguồn lực đã huy động cho tiêu chí là 177.871 tr.đ; trong đó nhân dân đầu tư 161.700 tr.đ (bằng 90,9%), ngân sách Trung ương 16.171 tr.đ (bằng 9,1%). Tất cả xã trong huyện đều đạt tiêu chí về nhà ở dân cư. Huyện có 19/20 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (bằng 95% số xã).
Tiêu chí 10: Về thu nhập. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có thu nhập bình quân đầu người/năm gấp 1,2 lần so với mức bình quân chung của tỉnh. Đáp ứng yêu cầu,đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người tồn huyện Phú Bình đạt 33 triệu đồng/người/năm. Huyện có 16/20 xã đạt tiêu chí thu nhập (bằng 80% số xã).
Tiêu chí 11: Về hộ nghèo. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có tỷ lệ hộ nghèo không quá 10%. Đáp ứng yêu cầu,đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo tồn huyện (theo tiêu chí cũ) giảm xuống chỉ cịn 9,18%. Có 16/20 xã đạt tiêu chí về hộ nghèo (bằng 80% số xã).
Tiêu chí 12: Về cơ cấu lao động. Tiêu chí này u cầu các xã phải có tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 45% trở lên. Đáp ứng yêu cầu, đến năm 2015,tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động có việc làm thường xun tồn huyện đạt 91,35%. Tồn huyện có 15/20 xã đạt tiêu chí (bằng 75% số xã).
Tiêu chí 13: Về hình thức tổ chức sản xuất. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Ở Phú Bình, đến năm 2015, tồn huyện có 250 trang trại, trong đó 60% số trang trại, gia trại sản xuất có hiệu quả ; 25% số trang trại, gia trại sản xuất hiệu quả thấp; 5% sản xuất kém hiệu quả chuyển hình thức sản xuất. Huyện có 27 hợp tác xã, 11 tổ hợp tác xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hoạt động; trong đó có 2 hợp tác xã (hợp tác xã chăn ni xã Tân Khánh, hợp tác xã chăn nuôi xã Tân Thành) và 1 Tổ hợp tác xã Táo xã Đồng Liên hoạt động có hiệu quả. Các hợp tác xã khác hoạt động hiệu quả thấp. Huyện có 19/20 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (bằng 95% số xã).
Tiêu chí 14: Về giáo dục. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải phổ cập giáo dục trung học; 70% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); và tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 20% trở lên. Đáp ứng u cầu của tiêu chí, đến năm 2015, tồn huyệnđã phổ cập giáo dục THCS (đạt tỷ lệ 100%). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 95%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 34,7%.Huyện có 19/20 xã đạt tiêu chí về giáo dục (bằng 95% số xã).
Tiêu chí 15: Về y tế. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có tối thiểu 20% người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế và y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Ở Phú Bình, đến năm 2015, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tính trên toàn huyện chiếm 80,73%. Tất cả các xã trong huyện đều đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
Tiêu chí 16: Về văn hóa. Tiêu chí này u cầu các xã phải có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL. Ở Phú Bình, đến năm 2015, tồn huyện có 11 xã có trên 70% số xóm/tổng số xóm trong xã đạt tiêu chuẩn xóm văn hóa. Huyện có 11/20 xã đạt tiêu chí số 16 về văn hóa (bằng 55% số xã).
Tiêu chí 17: Về mơi trường. Tiêu chí này đặt ra 5 yêu cầu đối với các xã, bao gồm: Xã phải có từ 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuất - kinh doan đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Ở Phú Bình, đến năm 2015, tồn huyện có 80% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh (30088 hộ/37610 hộ), vượt mục tiêu 10%. Có 50% số cơ sở sản xuất - kinh doanh có
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Bản cam kết thực hiện bảo vệ mơi trường. Huyện có 7/20 xã đạt 5 chỉ tiêu về tiêu chí mơi trường (bằng 35% số xã).
Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị-xã hội. Tiêu chí này đặt ra 4 yêu cầu đối với các xã, bao gồm: Cán bộ xã đạt chuẩn; xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; và các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Đáp ứng yêu cầu đó, đến năm 2015, tồn huyện có 90% số cán bộ công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định. Các xã có đủ hệ thống chính trị theo quy định của Bộ Nội vụ. Đảng bộ các xã đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến. Huyện có 20/20 xã đạt tiêu chí số 18 (bằng 100% số xã).
Tiêu chí 19: Về an ninh trật tự xã hội. Tiêu chí này yêu cầu các xã phải có an ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Ở Phú Bình, trong những năm 2010-2015, tình hình anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn ổn định. Tất cả các xã trong huyện đều đạt tiêu chí số 19.
Như vậy, kết thúc giai đoạn 2010-2015, trong xây dựng nơng thơn mới, huyện Phú Bình đã thu được kết quả tốt trên một số mặt như công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch nông thơn, đảm bảo hạ tầng bưu chính viễn thơng nơng thơn, y tế, hệ thống tổ chức chính trị xã hội và an ninh trật tự xã hội nông thơn. Một số mặt cịn tồn tại như việc đảm bảo hạ tầng thủy lợi, điện nông thôn, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất và giáo dục. Đặc biệt, hạ tầng giao thông và vấn đề môi trường nông thôn là những hạn chế nổi bật trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình giai đoạn 2010-2015.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Tiểu kết chương 1 </b>
Phú Bình là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Với truyền thống lịch sử lâu đời, nhân dân cần cù lao động, đoàn kết trong chiến đấu và sản xuất cùng nhau xây dựng quê hương giàu mạnh,Phú Bình đã và đang khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Kinh tế ngày càng có những bước tăng trưởng, khởi sắc. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ổn định. Hệ thống chính trị được củng cố. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội có bước phát triển.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng NTM được xác định là mục tiêu quan trọng của toàn đảng, toàn dân ta. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tồn tỉnh thơng qua các nghị quyết, các văn bản chỉ đạo. Đó là cơ sở để các huyện, thị, thành phố trong tỉnh triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới có hiệu quả.
Ở Phú Bình, trước năm 2010, toàn huyện vẫn là một miền quê thuần nông.Khi bước vào công cuộc xây dựng NTMvới những chủ trương đúng đắn của Đảng bộ huyện, sự vào cuộc tích cực của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự đồn kết của các tầng lớp nhân dân, trong những năm 2010-2015, công cuộc xây dựng nông thôn mới của huyện Phú Bình đã đạt được những kết quả tích cực ban đầu, bên cạnh những tồn tại, hạn chế không thể tránh khỏi của giai đoạn đầu xây dựng nông thôn mới. Thành tựu hay hạn chế đều mang lại những kinh nghiệm sâu sắc để Đảng bộ huyện tiếp tục có những chủ trương đúng đắn và những chỉ đạo quyết liệt hơn về xây dựng nông thôn mới trong các giai đoạn 2015-2020.
</div>