Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>

<b>NGUYỄN NGỌC KHANH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG </b>

<b> </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>--- </b>

<b>NGUYỄN NGỌC KHANH </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG</b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Phạm vi nghiên cứu ... 3

6. Giả thuyết khoa học ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc của luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... 5 </b>

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 7

1.1.3. Nhận xét những nghiên cứu về tự học ... 11

1.2. Các khái niệm chính ... 11

1.2.1. Quản lý ... 11

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 15

1.2.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học ... 16

1.3. Lý luận về hoạt động tự học của sinh viên trường đại học ... 18

1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sinh viên ... 18

1.3.2. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học ... 19

1.3.3. Các hình thức, phương pháp tự học của sinh viên ... 20

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên ... 21

1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học ... 22

1.4.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên ... 22

1.4.2. Quản lý nội dung tự học của sinh viên ... 23

1.4.3. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên ... 24 1.4.4. Quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

viên ... 25

1.4.5. Quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên ... 25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học ... 26

1.5.1. Những yếu tố khách quan ... 26

1.5.2. Những yếu tố chủ quan ... 27

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 29

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG ... 30 </b>

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát ... 30

2.1.1. Mục đích điều tra khảo sát ... 30

2.1.2. Đối tượng, phương pháp điều tra khảo sát ... 30

2.1.3. Nội dung điều tra khảo sát ... 30

2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy: ... 34

2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Bình Dương ... 37

2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tự học ... 37

2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung tự học của sinh viên ... 38

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tự học của sinh viên ... 39

2.3.4. Thực trạng kết quả tự học của sinh viên ... 41

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương ... 42

2.4.1. Thực trạng cơng tác quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên ... 43

2.4.2. Thực trạng việc quản lý nội dung tự học của sinh viên ... 44

2.4.3. Thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên ... 46

2.4.4. Thực trạng quản lý công tác xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tự học của sinh viên ... 47

2.4.5. Thực trạng quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên ... 48

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG ... 53 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 53

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 53

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 53

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ... 53

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ... 54

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 54

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương . 55 3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động tự học của sinh viên cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên. ... 55

3.2.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên ... 61

3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp và hình thức tự học cho sinh viên ... 62

3.2.4. Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập có chất lượng hướng dẫn sinh viên tự học có hiệu quả ... 63

3.2.5. Quản lý sát sao việc tổ chức thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên ... 66

3.2.6. Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên ... 68

3.2.7. Chỉ đạo sát sao việc thực hiện các nội dung, phương pháp và hình thức tự học của sinh viên ... 70

3.2.8. Đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV ... 71

3.2.9. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tự học ... 74

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất ... 77

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm... 77

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 77

3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Sự cần thiết của hoạt động tự học 37 2.2. Vai trò của hoạt động tự học 37 2.3. SV xác định các nội dung tự học 38 2.4. Phương pháp sinh viên tự học 39 2.5. Hình thức tự học của sinh viên 40 2.6. <sup>Ý kiến của sinh viên về hiệu quả trong công tác quản lý hoạt </sup>

2.9. Quản lý nội dung tự học của sinh viên 45 2.10. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên 46 2.11. <sup>Thực trạng công tác xây dựng điều kiện phục vụ hoạt động tự </sup>

2.12. <sup>Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá </sup>

hoạt động tự học của SV <sup>49 </sup> 3.1. <sup>Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính khả thi của các </sup>

biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên <sup>79 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy học, nâng cao chất lượng GD - ĐT, là thực tiễn quan điểm dạy học tích cực (hay cịn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá trình học tập. Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII cũng đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV cao đẳng và đại học” [13].

Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động của dạy học, lại vừa là chủ thể của q trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con người hướng vào việc làm thay đổi đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình khơng ai có thể làm thay, mặc dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của người dạy chỉ có thể được phát huy khi thơng qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chính vì vậy, mục tiêu của quá trình dạy học cũng chính là mục tiêu của q trình tự học.

Ngồi ra, tự học cịn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi SV trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền vững cho người học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH nói riêng có vai trị quan trọng, nó góp phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vơ hạn mà thời gian học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự học - một chìa khóa vàng của GD.

Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của thầy nhưng cũng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trị, trong đó hoạt động tự học của trị đóng vai trị rất quan trọng, vì chỉ khi các em tích cực chủ động tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì hoạt động dạy học mới hồn thành được mục đích của mình.

Quy chế Cơng tác học sinh, sinh viên [36,tr.2] được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ - BGD & ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường Đại học. Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có năng lực cao về chun mơn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Học ở đại học, cao đẳng đòi hỏi sinh viên phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó, cho nên ngồi thời gian học trên lớp SV phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Tự học là yếu tố quan trọng trong xu hướng dạy học “lấy người học làm trung tâm”. Hoạt động tự học có ý nghĩa quyết định biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì SV mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học, về đời sống xã hội; đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tìm tịi và khám phá tri thức đó. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, trong công việc bởi năng lực tồn diện của mình.

Quản lý hoạt động tự học của SV không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc SV tự tổ chức quá trình học tập của mình thơng qua các hoạt động tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư viện... Quản lý hoạt động tự học bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp học tập của SV.

Trường Đại học Bình Dương được thành lập và đi vào hoạt động được 24 năm. Nhà trường đang trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô, từng bước khẳng định vị trí, uy tín trong xã hội và trong hệ thống các trường đại học Việt Nam.

Trong thời gian qua, các hoạt động tự học của SV luôn được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện. Trường đã có nhiều cố gắng để đưa cơng tác quản lý hoạt động tự học của SV đi vào nề nếp như sắp xếp thời khóa biểu học tập, lịch thi, kiểm tra phù hợp với điều kiện của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động tự học của SV.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tình hình HĐTH của SV Trường Đại học Bình Dương cịn tồn tại một số hạn chế dẫn tới chất lượng học tập của sinh viên còn chưa cao. “Hiện nay HĐTH của sinh viên chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, một số khâu của HĐTH vẫn chưa được đổi mới rõ nét” [9].

Điều đó đặt ra yêu cầu bức thiết phải chú trọng việc xây dựng và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào

<i><b>tạo của nhà trường. Chính vì vậy chúng tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt </b></i>

<i><b>động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động tự học của sinh viên trường đại học.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

<i><b>Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương. </b></i>

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động tự học của sinh viên

- Phần khảo sát thực trạng đề tài nghiên cứu tại Đại học Bình Dương - Các biện pháp đề xuất cho Hiệu trưởng trường Đại học Bình Dương. - Thời gian khảo sát: từ năm học 2019 - 2020 đến 2021 - 2022.

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Trong những năm qua hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Bình Dương còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường.

Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Bình Dương có cơ sở khoa học, có tính khả thi, thì sẽ góp phần nâng nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Bao gồm: Phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp cụ thể hóa lý thuyết.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất. Bao gồm: Phương pháp điều tra; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

- Ở phương Tây, các nhà khoa học cũng rất quan tâm nghiên cứu vấn đề tự học. Dựa trên những thành tựu lý luận của Tâm lý học hành vi và Tâm lý học trí tuệ khi xem xét con người với tư cách là “con người cá thể” (individual), các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học nhằm khai thác và phát huy tốt nhất “cái cá thể” trong người học.

+ Một số tác giả đã đề cao vai trò của người học và cho rằng “Ông thầy cứ để học trị đi lên phía trước và nhận xét bước đi của họ …” [1, tr.10]. Như vậy, các tác giả đã đề cao vị trí của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức và theo họ, giáo dục phải tạo điều kiện để người học tự lựa chọn vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức. Song họ lại không chỉ ra người dạy phải làm thế nào để nâng cao khả năng tự học cho người học.

+ Một số nhà khoa học người Pháp đầu thế kỷ XX đã nghiên cứu vai trò tự học trong quá trình dạy học. Họ cho rằng khơng phải người thầy mà chính người học mới là trung tâm của nhà trường, không phải chỉ có người thầy giảng dạy mà trị phải tự học, tự nâng cao tri thức cho bản thân với sự giúp đỡ của người thầy.

+ Vào đầu thập niên 20 của thế kỷ XX, một số tác giả người Mỹ đã đưa ra một số phương pháp giáo dục nhằm phát huy vai trò tự học của người học. Theo đó, tồn bộ hoạt động của người học là do họ tự thực hiện những công việc mà giáo viên giao cho. Với cách dạy như vậy, người học được bộc lộ khả năng hoạt động của bản thân.

Có thể nói, dựa trên thành tựu nghiên cứu cá thể trong hoạt động của các dòng Tâm lý học hành vi và Tâm lý học trí tuệ, các nhà khoa học phương Tây đã đi đến khẳng định vai trò tự học trong học tập của mỗi cá nhân ở các mức độ khác nhau.

Bên cạnh đó, vai trị của người thầy và các điều kiện đảm bảo cho người học một môi trường sư phạm tối ưu cũng được đề cập. Mặc dù các quan niệm trên đã đề cao vai trò tự học, sự nỗ lực hồn thành cơng việc được giao của mỗi cá nhân nhưng vẫn còn bị phê phán vì hạn chế tính sáng tạo, khơng tạo ra sự phát triển đồng đều trong nhân cách của người học.

Tương tự, Socrates (469 - 339 TrCN) cũng đưa ra quan điểm về giáo dục, đó là “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình” [16, tr.5]. Ông cho rằng giáo dục là giúp người học tiếp thu kiến thức do thầy truyền đạt, nhưng người học không phụ thuộc vào người thầy mà phải tự mình tiếp thu, suy nghĩ, tìm tịi để biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

kiến thức đó trở thành của mình. Hay nói cách khác, người học phải tự mình làm chủ kiến thức và bắt nó phục vụ cho các nhu cầu của bản thân.

Nghiên cứu hoạt động tự học của SV đại học các tác giả A.A.Goroxepxki và M.I.Lubixơna đã khái quát công việc học tập của SV đại học gồm: nghe và ghi bài, đọc và ghi tài liệu, chuẩn bị Sêminar, thi, kiểm tra, tổ chức lao động trí óc và kế hoạch làm việc để chỉ dẫn cho SV được trình bày trong sách "Tổ chức công việc tự học của SV đại học" [6]. Đó cũng là những cách thức tự học cụ thể mà đến nay SV đại học vẫn đang thực hiện.

Một nghiên cứu khác về hoạt động học tập, sách "Học tập hợp lý" R.Retzke chủ biên [13]. Ông coi việc học tập ở đại học là một q trình phát triển con người, khơng ai làm thay được người học trong các hoạt động của bản thân họ và nhấn mạnh: "Tiếp thu và tích lũy hiểu biết - một nhiệm vụ của tự học".

Khi xuất hiện lý thuyết lấy người học làm trung tâm vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế XX ở các nước phương tây đã làm nảy sinh những quan niệm mới về cách dạy, cách học,. Tiêu biểu có các tác giả: J.Điuây (Mỹ), Xarut (Pháp) [20]... Những ý tưởng và chủ trương của lý thuyết này là đề cao, khuyến khích, tạo điều kiện cho người học thực hiện việc học thông qua cách thức và kinh nghiệm học, tự thể hiện và chịu trách nhiệm về hành động cũng như kết quả học tập của chính mình.

Ở nước Nga có N.A.RuBaKin với tác phẩm "Tự học như thế nào " [13] tác phẩm chủ yếu hướng dẫn phương pháp đọc sách.

Tác phẩm "Học tập - một kho báo tìm ẩn" [19] của UNESSCO đã đề cập nhiều khía cạnh học tập trong xã hội tương lai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.

- Ở phương Đông, ngay từ thời cổ đại, tuy chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề tự học nhưng người ta đã nhấn mạnh đến vai trò tự học. Tự học là q trình tự tìm tịi, tự học hỏi, tự khám phá, tự trang bị tri thức cho bản thân.

+ Học chính là nền móng cho sự phát triển của bất kỳ lĩnh vực nào, một tổ chức nào hay quốc gia nào. Học trong đó có tự học là vấn đề mn thuở và rất được quan tâm trong các thời kỳ của lịch sử lồi người. Vì vậy, từ cổ xưa, vấn đề tự học đã có rất nhiều tác giả đề cập, từ thời Trung Hoa cổ, Khổng Tử (551- 479 TrCN) đã nói: "Học tư kết hợp", "Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi" (Luận ngữ - vi chính) [25], nghĩa là học phải kết hợp với suy nghĩ, học mà khơng suy nghĩ thì dễ mắc lầm, chỉ nghĩ mà khơng học thì chỉ thêm ngu tối, đã chỉ rõ phương pháp tự học. Chính nhờ học hỏi đã trang bị cho con người tri thức để từ đó chinh phục thế giới xung quanh mình.

+ Khổng Tử đã coi trọng việc tự tìm hiểu, tự phát hiện của học trò để phát triển tư duy và trí tuệ của họ. Ơng nói: “Khơng tức giận vì khơng muốn biết thì gợi cho,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khơng bực tức vì khơng rõ thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy được ra ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Điều này chứng tỏ ông yêu cầu thực sự nỗ lực, phát huy tính tích cực, chủ động tự tìm hiểu và khám phá tri thức trong quá trình học tập của người học.

+ Từ những năm 30, 40 của thế kỷ XX, nhà sư phạm nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” [4, tr.19] đã nhấn mạnh “Quá trình hướng dẫn tự học của người học”. Rõ ràng, tác giả đã đề cao vai trị tạo động lực kích thích và hướng dẫn người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng.

+ Raja Roy Singh (Ấn Độ) gần đây đã đưa ra quan niệm về “Quá trình nhận biết dạy – học” [5]. Tuy vẫn khẳng định vai trò quyết định của giáo viên trong quá trình dạy học, song ơng đã nhấn mạnh tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức của người học. Một số tác giả khác người Ấn Độ cũng cho rằng, tự học là một hình thức học có hiệu quả nhất trong q trình học tập. Quá trình dạy học là quá trình người dạy điều khiển hoạt động tự học của SV một cách gián tiếp. Điều đó cho thấy: một trong những phương pháp quan trọng của dạy học ở bậc đại học là phải hình thành và phát huy được khả năng tự học của SV trong quá trình học tập.

Nhìn chung các quan điểm trên đều khẳng định: ngoài sự điều khiển của người dạy, để hoạt động học tập thực sự đạt hiệu quả thì người học phải tích cực, chủ động tự học, tự tìm tịi khám phá và lĩnh hội tri thức đưa đến sự biến đổi của bản thân phù hợp với cuộc sống.

Như vậy, các công trình nghiên cứu ở nước ngồi đã nêu ở trên đều đi đến khẳng định vai trò tự học của người học, chỉ ra một số kỹ năng cơ bản của hoạt động tự học; đồng thời lưu ý tầm quan trọng của môi trường sư phạm và vai trò của người dạy trong việc tổ chức quá trình dạy học để phát huy được tính độc lập, tự giác, sáng tạo của người học.

Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu đầy đủ các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động tự học cũng như việc quản lý hoạt động tự học, đặc biệt hoạt động tự học của SV trường Đại học.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, tự học, đã để lại cho chúng ta nhiều tư tưởng GD có giá trị: Hồ Chí Minh - Một tấm gương sáng, điển hình về việc tự học. Khi nói về cơng tác huấn luyện cán bộ, người chỉ ra "Lấy tự học làm cốt" [39]. Lời dạy này của Bác có hàm ý phải kết hợp chặt chẽ nội lực - môi trường và sự quản lý. Người đề cao tinh thần học tập chủ động, là nhu cầu nội lực của người học "phải biết tự động học tập".

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ở Việt Nam, vấn đề tự học đã có từ xa xưa. Thời phong kiến, thầy đồ dạy học thường kèm một nhóm học sinh gồm nhiều đối tượng có trình độ khác nhau. Các thầy đã chú ý trình độ, đặc điểm lứa tuổi, hồn cảnh sống, mơi trường giáo dục, tính cách từng đối tượng để giảng dạy phù hợp, dưới sự hướng dẫn của thầy người học tự chiếm lĩnh kiến thức.

Trong thời đại ngày nay vấn đề tự học càng được quan tâm và không thể thiếu được trong dạy học hiện đại, người dạy không chỉ cung cấp thông tin đơn thuần mà chủ yếu giúp người học ý thức được quá trình nhận thức của mình và điều khiển q trình đó, làm cho họ biết tự quản lý hoạt động học tập của mình. Dạy là giúp cho người học tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và hình thành tình cảm thái độ đúng đắn, thực hiện mục tiêu của công cuộc đổi mới nền giáo dục nước ta là để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Sau năm 1954, vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên cứu, tuy chưa nhiều. Một số nhà giáo dục như Nguyễn Hiến Lê [26], Nguyễn Duy Cầu [12] đã đề cập đến vai trò tự học và đưa ra lời khuyên tự học cho mọi người. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ mới nêu ra một số kinh nghiệm tự học của bản thân chứ chưa nêu được cơ sở lý luận, phương pháp luận về hoạt động tự học.

Từ những năm 70 trở lại đây, trong các tài liệu về lý luận dạy học đại học, nhiều giáo trình đã viết về tự học với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học, nhằm bồi dưỡng lý luận cơ bản về tự học cho người học, giúp SV vận dụng có hiệu quả vào hoạt động học tập của mình.

Ngồi ra, có nhiều bài báo của các nhà giáo, nhà quản lý GD, nhà khoa học viết về vấn đề tự học của người học được đăng tải chủ yếu ở các tạp chí GD. Tháng 5/1997, Trung tâm nghiên cứu phát triển tự học ra đời và cho ra mắt tạp chí "Tự học" từ năm 1999. Tạp chí "Tự học" là nơi cơng bố các kết quả nghiên cứu, là diễn đàn trao đổi, phổ biến kinh nghiệm tự học và phương pháp tự học.

Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học, như:

<i>- Sách " Quá trình dạy - tự học, biển học vô bờ " [33], do tác giả Nguyễn Cảnh </i>

Toàn chủ biên. Các tác giả đã quan niệm tự học gần với quan niệm tự đào tạo, tự học thường xuyên suốt đời của mỗi con người với những nội dung cơ bản: sự học là gì, phương châm học, các yếu tố, mâu thuẩn trở lực, điều kiện, phương tiện của việc tự học như thế nào. Các tác giả hy vọng góp phần phổ biến, bồi dưỡng kinh nghiệm tự học cho những ai quan tâm đến sự học như lời của tác giả Nguyễn Cảnh Tồn bộc bạch: "Tơi muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc khơi ra và nhân lên kinh nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tự học của nhân dân ta, một tài nguyên quý giá mà theo tôi chưa được khai thác mấy" [33]

- Sách "Quá trình dạy - tự học" [34] do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tường đã luận giải vấn đề "thầy dạy, trò tự học" với các nội dung: mơ hình, chu trình, quy trình, quy trình dạy - tự học, hệ phương pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung tâm, cần phải hướng dẫn cho người khác tự học thông qua tài liệu hướng dẫn tự học...

- Sách "Phương pháp học tập, nghiên cứu của SV Cao Đẳng, đại học" của tác giả Phạm Trung Thanh [31], đã xác lập mơ hình về phương pháp học tập - nghiên cứu của SV gồm các thành phần: xác định mục đích, động cơ, thái độ, việc học ở trên lớp, việc học tập nghiên cứu ở nhà, việc học tập, nghiên cứu ở tập hể, việc học tập nghiên cứu qua kiểm tra - thi...

Theo tài liệu hiện có, trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 140 lần nói và viết về các vấn đề giáo dục. Người quan tâm một cách sâu sắc về vấn đề học tập và tự học của cán bộ cách mạng và học sinh.

Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người học phải nêu cao tác phong độc lập, suy nghĩ.... Có vấn đề nào chưa thơng suốt thì phải đưa ra thảo luận cho vỡ lẽ. Phải đặt câu hỏi vì sao và tìm cách trả lời cho câu hỏi đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn nêu ra nhiều luận điểm khác phù hợp với phương pháp học tập hiện đại (dựa trên tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học tự tìm ra tri thức, cách thức hành động nhận thức của mình đặt trên sự hướng dẫn của giáo viên).

Người đề cao vấn đề tự học, yêu cầu người học phải biết tự động học tập, phải lấy tự học làm cốt. Chính cuộc đời và sự nghiệp của người là tấm gương sáng ngời của ý chí quyết tâm trong học tập. Tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh rất đơn giản, dễ hiểu, gắn với cuộc sống đời thường, nhưng lại rất súc tích, phong phú nhất qn có một ý nghĩa sâu xa và bao gồm nhiều vấn đề rộng lớn. Giáo dục khơng chỉ bó hẹp trong nhà trường, mà hướng tới giáo dục toàn dân, làm cho toàn xã hội đều tham gia công tác giáo dục và tự giáo dục, rèn luyện mình để trở thành những công dân tốt, cán bộ tốt, chiến sĩ tốt.

Tư tưởng giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được Đảng, nhà nước vận dụng đưa vào đường lối giáo dục. Nghị quyết lần 2 BCH Trung Ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh: Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học. Quan điểm này tiếp tục phát triển và được khẳng định ở các văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X: Đổi mới phương pháp dạy và học, theo hướng dạy cách tư duy, cách học. Chuyển nền giáo dục đào tạo thi cử sang nền giáo dục đào tạo chất lượng, tạo khả năng trao đồi trí tuệ của từng người, khả năng tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

học, tự nghiên cứu, làm giàu tri thức cho mình trong giáo dục đào tạo. Các hoạt động giáo dục đào tạo được tổ chức theo quy trình và học chế mềm dẻo phát huy tính tích cực của người học, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo toàn diện.

Gần đây, một số nhà nghiên cứu cũng đã tiếp thu, mở rộng và làm rõ thêm vấn đề tự học trong giáo dục như Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một số lĩnh vực khoa học nhất

<i>định” [10, tr.3]. hay Cảnh Tồn với “Q trình dạy - tự học - biển học vô bờ” [33]. Từ </i>

những góc độ khác nhau, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò to lớn của việc tự học, nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên.

Theo tác giả Nguyễn Kỳ [24, tr.11] thì: Người học phải biết tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học tập tự giác, tích cực,… Thầy giáo khi đó chỉ là người đóng vai trị khơi gợi sự chú ý, kích thích, thúc đẩy cho HS hoạt động học tập, và như vậy “Thầy giáo trở thành người trọng tài, đạo diễn, thiết kế, tổ chức việc làm, giúp đỡ HS biết cách làm, biết cách học” [24].

Ngồi ra, cịn có một số cơng trình, luận án tiến sỹ [35], luận văn thạc sỹ [21], một số nghiên cứu khác đăng trên tạp chí lý luận giáo dục [27] đã đề cập tới vấn đề tự học, việc hình thành kỹ năng tự học, tạo động cơ học tập, tổ chức hình thức tự học cho SV, đề xuất biện pháp phát huy khả năng tự học của SV

Như vậy, tự học đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Bởi vì, tự học trong nền giáo dục hiện đại nắm vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả và chất lượng của công tác đào tạo.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nước đề cập vấn đề tự học của SV ở những khía cạnh như: vai trị quan trọng của tự học, các yếu tố và điều kiện phục vụ ảnh hưởng đến tự học của SV, vai trò của người học và người dạy, mối quan hệ giữa cách dạy và cách học, hình thành kỹ năng tự học, xây dựng động cơ học tập, tổ chức hình thức tự học,… nhằm phát huy khả năng tự học của người học.

Các tác giả đều khẳng định: tự học là yếu tố quan trọng bên trong quyết định chất lượng học tập của người học. Bản chất của tự học là quá trình tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều chỉnh để chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trên cơ sở đó nhân cách của người học được hoàn thiện và phát triển. Họ cũng tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức hoạt động tự học ở SV, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học.

Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học nhưng việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Bình Dương hiện nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Do đó, với nhận thức được việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên là nhiệm vụ quan trọng để góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu đào tạo của Đại học Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận và thực trạng của quản lý hoạt động tự học từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Đại học Bình Dương một cách hiệu quả hơn.

<i><b>1.1.3. Nhận xét những nghiên cứu về tự học </b></i>

Vấn đề tự học đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu ở từng lĩnh vực khác nhau, với các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát một số điểm như sau:

- Các tác giả đều khẳng định vai trò to lớn của tự học, quyết định kết quả học tập của người học. Tự học là cơ sở để người học có thể học suốt đời, nâng cao trình độ trong cuộc sống đáp ứng những yêu cầu luôn thay đổi của xã hội.

- Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra bản chất tự học của SV. Đó là SV phải biết tích cực, tự giác, chủ động tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức bằng chính hành động của mình dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của GV.

- Các tác giả cũng nêu lên một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động tự học. Nhiều tác giả đã khẳng định yếu tố chủ quan của người học, trong đó những yếu tố cơ bản nhất là động cơ và kỹ năng tự học, đóng vai trò quyết định hiệu quả của hoạt động tự học.

- Các tác giả nghiên cứu đã chỉ ra một số kỹ năng tự học, trong đó đọc sách được coi là kỹ năng rất cơ bản trong hoạt động tự học. Các tác giả coi kỹ năng tự học như là điều kiện bên trong rất quan trọng để cá nhân tự học, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng tự học cho người học thuộc về giáo viên và nhà trường.

<b>1.2. Các khái niệm chính </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Hoạt động quản lý có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng nhóm địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là một hoạt động cần thiết, là sự tác động chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua phương thức và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục đích của tổ chức. K. Marx đã từng nói: “Bất kỳ một lao động xã hội nào được tiến hành trên một quy mơ tương đối lớn cũng đều có sự quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hịa giữa các công việc riêng rẽ và thực tiễn những chức năng chung nhất xuất phát từ sự vận động của toàn cơ cấu sản xuất với vận động của từng bộ phận độc lập trong nền sản xuất ấy. Một nghệ sỹ vĩ cầm tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [2, tr.480].

Còn theo H. Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của nhà quản lý là hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [3, tr.33]. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Với những góc độ khác nhau, nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra những giải thích khơng giống nhau về “quản lý”.

Nếu tiếp cận theo dòng văn hóa phương Đơng, thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) bao gồm hai q trình tích nhau. Q trình “quản” gồm: trơng coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm: sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ thống (tổ chức) vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì tổ chức phát triển khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại để làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tổ chức [7, tr.11].

Khi tiếp cận theo dịng văn hóa phương Tây thì “quản lý” được định nghĩa theo các cách khác nhau:

Henry Fayol (1886 – 1925), người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”.

Stephan Robbins lại quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.

- Trong lúc đó theo tác giả Trần Kiểm thì: Chủ thể quản lý bằng cách thức và công cụ quản lý cụ thể tác động liên tục lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức [23, tr.13].

Mặc dù “quản lý” được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một q trình, chúng tơi thống nhất: Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.

“Quản lý” có nhiều cấp độ khác nhau. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với một hoặc một loạt đối tượng có quy mơ lớn, bao quát toàn bộ hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, và tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi mô. Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mơ, quản lý ln có nhiều yếu tố: chủ thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản lý, điều khiển tổ chức vận hành nhằm đạt được mục tiêu. Đối tượng quản lý là những người chịu sự tác động chỉ đạo của chủ thể quản lý để đạt mục tiêu chung.

Sau khi xem xét các khái niệm về quản lý, có thể sử dụng khái niệm quản lý dưới

<i>đây: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của </i>

<i>các bộ phận, các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. </i>

Quản lý có các chức năng sau đây: - Kế hoạch hóa (lập kế hoạch)

Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức, thời gian để đạt mục tiêu đó, có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.

Về mặt logic, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc thực hiện toàn bộ các chức năng quản lý khác. Kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó:

+ Một hệ thống cơ quan sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được mục tiêu. + Các thành viên của hệ thống tiến hành các hoạt động có liên quan tới các mục tiêu, các quy định và các quá trình, đồng thời trên cơ sở giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và có thể điều chỉnh các hoạt động nếu không thỏa mãn những tiến bộ đạt được.

- Tổ chức

Tổ chức là q trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc của tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Q trình đó cịn gọi là thiết kế tổ chức.

Cơng tác tổ chức cịn được hiểu như là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao nhỏ mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức.

Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ rõ ra rằng, ai sẽ làm việc gì và ai chịu trách nhiệm về những kết quả nào, để loại bỏ những trở ngại đối với việc thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hiện do sự nhầm lẫn và không chắc chắn trong việc phân công công việc gây ra và tạo điều kiện cho các mạng lưới ra quyết định, liên lạc phản ảnh và hỗ trợ cho các mục tiêu của tổ chức.

- Chỉ đạo

Chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ, nhân viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động chỉ đạo là làm việc với con người một cách khái quát, lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một nghệ thuật hay một quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Một cách lý tưởng, mọi người cần được khuyến khích để phát triển khơng chỉ sự tự nguyện làm việc mà còn tự nguyện làm việc với sự sốt sắng và tin tưởng, sự sốt sắng và sự nhiệt tình, nghiêm chỉnh và chăm chú trong thực hiện công việc, sự tin tưởng, thể hiện kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật.

Chỉ đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh đạo hành động để giúp một nhóm đạt được các mục tiêu với sự vận dụng tối đa các khả năng của nhóm. Họ khơng đứng đằng sau nhóm để đẩy và thúc giục; họ đặt mình trước nhóm đó khi tạo điều kiện cho sự tiến bộ và động viên nhóm hồn thành các mục tiêu.

- Kiểm tra

Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra quản lý. Mục đích của chức năng này là đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Việc kiểm tra phải dựa theo chuẩn mà chuẩn phải được xây dựng trên cơ sở mục tiêu đặt ra.

Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Có ba yếu tốt cơ bản của cơng tác kiểm tra:

+ Xây dựng các tiêu chuẩn

Các tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ, chúng ta là những điểm được lựa chọn trong tồn bộ chương trình kế hoạch, mà tại đó những phép đo về việc thực hiện nhiệm vụ sẽ được tiến hành nhằm cung cấp cho những người quản lý những dấu hiệu sao cho những công việc sẽ diễn ra mà họ không cần phải quan sát mọi bước trong việc thực hiện kế hoạch.

Có nhiều loại tiêu chuẩn, trong đó tốt nhất là các mục đích hoặc các mục tiêu, được thể hiện dưới dạng số lượng hoặc chất lượng, được thiết lập một cách thường xuyên trong hệ thống hoạt động tốt, theo cách quản lý bằng mục tiêu.

+ Đo lường việc thực hiện

Việc đo lường sự thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn để có thể phát hiện được những sai lệch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu các phương tiện có khả năng để xác định một cách chính xác rằng các cấp dưới đang làm gì, thì việc đánh giá sự thực hiện thực tế là việc tương đối dễ dàng.

Nếu có sự sai lệch thì cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.

+ Điều chỉnh các sai lệch

Các nhà quản lý tiến hành đo lường kết quả thực hiện, so sánh kết quả đo lường này với các tiêu chuẩn, rồi xác định và phân tích những sai lệch. Nhưng sau đó, để thực hiện những sự điều chỉnh cần thiết, họ phải đưa ra một chương trình cho hoạt động điều chỉnh và thực hiện chương trình này nhằm đi tới kết quả mong muốn.

Theo nhiều tác giả, tất cả các chức năng trên đều dựa vào yếu tố thông tin. Thông tin là một căn cứ để hoạch định kế hoạch mang tính khả thi cao. Thông tin cũng cần thiết cho tổ chức bộ máy, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.

Thơng tin cịn được người quản lý sử dụng để xem xét, đánh giá mức độ mục tiêu đạt được của toàn tổ chức. Như vậy, thơng tin ln hiện hữu, có vai trị huyết mạch, xun suốt trong cả q trình quản lý, đồng thời là tiền đề cho hoạt động quản lý tiếp theo.

Bốn chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng với yếu tố thơng tin tạo thành chu trình quản lý (sơ đồ 1.1). Chủ thể quản lý khi triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.

<b>1.2.2. Quản lý Giáo dục </b>

<i>Sơ đồ Chu trình quản lý </i>

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

<i>Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục. </i>

Theo M.I.Kơnđacơp

QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [40 Tr 124].

Theo P.V.Khuđôminxky (nhà lý luận Xô Viết)

QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.

Theo Phạm Minh Hạc

“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [15].

Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:

Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [30].

Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng:

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.

<i><b>1.2.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học </b></i>

<i>1.2.3.1. Hoạt động tự học của sinh viên </i>

Theo quan điểm của tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định” [10, tr.3].

Trần Thị Hương cùng một số tác giả khác quan niệm rằng: “Tự học là hoạt động tự giác, có mục đích cá nhân, là sự huy động ở mức cao nhất tiềm năng trí tuệ, tình cảm và ý chí cá nhân để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực nào đó thành sở hữu của mình” [20, tr.37].

Trong khi đó theo tác giả Trần Thị Mai Phương thì: “Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định” [29, tr.97].

Như vậy, HĐTH là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học [6].

HĐTH về bản chất là sự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ [38].

- Cấu trúc hệ thống của HĐTH

+ Động cơ: là lực đẩy trực tiếp, là nhu cầu hứng thú tạo ra sự chú ý liên tục, thu hút người học vào q trình học tập một cách tích cực trong mọi giai đoạn học tập.

+ Định hướng: là mục đích của người học để xác định và ý thức được hoạt động nhận thức của mình.

+ Nội dung: là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần chiếm lĩnh.

+ Kế hoạch tự học: là bảng phân chia nội dung tự học dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học, khả năng bản thân và các điều kiện bảo đảm để đạt được mục tiêu đề ra.

+ Phương pháp tự học: là cách thức chiếm lĩnh nội dung tự học.

+ Hình thức tự học: là các kiểu diển ra HĐTH (tự học một mình, theo nhóm, theo lớp...).

+Tự kiểm tra - đánh giá: là hoạt động kiểm tra của cá nhân đối với kết quả tự học, phát hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh, làm cơ sở cho HĐTH tiếp theo [37].

- Nội dung của HĐTH

Nội dung tự học bao gồm toàn bộ những vấn đề học tập do cá nhân người học độc lập tiến hành, biểu hiện cụ thể qua việc thực hiện các nhiệm vụ tự học hàng ngày. Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nội dung của HĐTH được xem xét ở ba khía cạnh sau [8, tr.14]:

+ Về nội dung tự học cơ bản: quán triệt phương châm, biến quá trình đào tạo của Nhà trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi người học. Do đó, nội dung tự học của người học phải toàn diện, đầy đủ theo yêu cầu và chương trình học quy định. Xét về cơ bản, nội dung của HĐTH gồm: kiến thức cơ bản, kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp đang được đào tạo; tri thức phương pháp.

+ Về nội dung tự học thường xuyên: là những nội dung tự học diễn ra hàng ngày, thể hiện ở việc giải quyết các nhiệm vụ tự học cụ thể, nội dung HĐTH rất phong phú, có thể kể đến: nghiên cứu bút ký, đọc và nghiên cứu giáo trình, tài liệu; ghi chép tài liệu học tập; ghi nhớ tài liệu học tập; chuẩn bị cho các buổi học sau, bài học sau; trao đổi, tranh luận học hỏi; ôn luyện...

+ Về nội dung tự học mở rộng: ngoài những nội dung tự học bắt buộc theo mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tiêu, yêu cầu, chương trình đào tạo của Nhà trường, người học có thể tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường cá nhân.

Nội dung tự học thường xuyên có ý nghĩa là phương tiện từng bước thực hiện và hướng tới nội dung tự học cơ bản. Nội dung tự học cơ bản biểu hiện cụ thể và được thực hiện thông qua nội dung tự học thường xuyên. Nội dung tự học mở rộng có tác động tích cực, bổ sung, làm phong phú hơn cho nội dung tự học cơ bản và nội dung tự học thường xuyên.

Từ những quan điểm về tự học nêu trên, có thể khái quát về tự học như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực huy động tiềm năng trí tuệ và phẩm chất tâm lý thông qua hành động của chính bản thân để chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống nhằm đạt được mục đích nhất định.

<i>1.2.3.2. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học </i>

Công tác quản lý tự học là để thúc đẩy và tạo điều kiện cho người học đạt được mục đích trong học tập hiệu quả nhất. Song song đó người quản lý cũng cần biết để tự học có hiệu quả, người học cần có ý thức thực hiện tốt các bước sau: [16, tr.19].

- Chuẩn bị cho hoạt động tự học: Như xác định nhu cầu và động cơ học tập; xác định mục đích học tập; xây dựng kế hoạch học tập.

- Tự lực nắm lấy nội dung cần học: Lựa chọn tài liệu và hình thức tự học; tiếp cận thơng tin; xử lý thông tin; vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề; phổ biến thông tin.

- Kiểm tra và đánh giá: Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học.

Như vậy quản lý hoạt động tự học chính là sự tác động của chủ thể quản lý đến hoạt động tự học của người học. Việc quản lý hoạt động tự học của người học, nhằm mục đích chính là giúp cho người học có kế hoạch, phương pháp… tự học tốt hơn. Qua đó giúp người học tích cực, chủ động nắm bắt các tri thức một cách hiệu quả nhất. Chủ thể quản lý hoạt động tự học của người học trong trường học chính là ban giám hiệu và các khoa, phòng ban chức năng. Đối tượng quản lý hoạt động tự học của người học là quá trình tự học của những người học đang học tại nhà trường.

Quản lý hoạt động tự học cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, cũng như ngành giáo dục. Quản lý hoạt động tự học của người học bao gồm: quản lý hoạt động tự học trong giờ học tại trường và quản lý hoạt động tự học ở nhà hoặc ngoài giờ học ở trường.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động tự học của sinh viên trường đại học </b>

<i><b>1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sinh viên </b></i>

<i>Tự học có vai trị quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của SV. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cách của con người, đó là: yếu tố bẩm sinh di truyền, yếu tố môi trường, yếu tố giáo dục và hoạt động cá nhân, trong đó hoạt động cá nhân đóng vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người học.

Hoạt động tự giác, tích cực trong quá trình tự học cũng là hoạt động của cá nhân, nên nó có vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp của SV. Giáo sư Tạ Quang Bửu đã khẳng định vai trò của tự học đối với sự phát triển

<i>nhân cách: “Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo, đồng thời là cái nôi </i>

<i>nuôi dưỡng sự sáng tạo. Ai giỏi tự học ngay khi ngồi trên ghế nhà trường thì người đó sẽ tiến xa” [8]. </i>

<i>Tự học giúp SV hình thành được những năng lực cơ bản để có thể học tập suốt đời. Bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý con người là quá trình tiếp thu, </i>

lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà loài người đã phát hiện, tích lũy và tồn tại dưới dạng hệ thống những tri thức khoa học. Để lĩnh hội được hệ thống tri thức khoa học đó, SV phải biết tổ chức các hoạt động tự học.

Nhờ có hoạt động tự học, SV có được những năng lực cơ bản để học tập suốt đời, và khi ra trường họ có thể tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn đáp ứng những u cầu mới của xã hội. “Người nào coi trọng đời sống tinh thần, người đó hiểu thấm thía rằng: chỉ có tự học mới thực sự có học … Học trong nhà trường là cần thiết, nhưng học sau khi rời ghế nhà trường lại cần thiết hơn nhiều” [14, tr.22], “Mỗi người đều suốt đời cứ bổ sung, bổ sung mãi cho những kiến thức học được ở nhà trường. Cuộc sống đòi hỏi rất nhiều kiến thức mà chúng ta phải tự học, tự cóp nhặt.” [14, tr.28].

<i><b>1.3.2. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học </b></i>

<i>Hoạt động tự học của SV là hoạt động mang tính độc lập, tự giác. Tính độc lập </i>

thể hiện ở việc SV chủ động phát hiện, tự tìm ra phương pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra. Tính độc lập liên quan trực tiếp đến ý chí và thể hiện ở việc làm chủ hành vi của bản thân.

Trong thực tế, phần lớn SV có ý thức tự giác cao, có ý chí quyết tâm vượt qua những khó khăn để đạt thành tích cao trong học tập. Đối với SV trường Đại học, đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khắc phục khó khăn, có ý chí vươn lên trong học tập.

<i>Hoạt động tự học của SV là hoạt động căng thẳng về cả mức độ và cường độ. Ở </i>

trường Đại học, SV phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ được giao và giải quyết những cơng việc phức tạp. Vì vậy, trong q trình tự học SV phải thực sự cố gắng nỗ lực, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể, phương pháp học hợp lý mới hồn thành cơng việc của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Một đặc trưng khác của hoạt động tự học là cá nhân tự tìm tịi kiến thức. Để thực </i>

hiện nhiệm vụ học tập của mình, SV phải độc lập tư duy, tự mình tiến hành các hoạt động học tập.

Trong hoạt động tự học, đòi hỏi SV tự phát hiện, tự nghiên cứu vấn đề mới ở mức độ cao. SV Đại học không những thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội những tri thức lý luận mà cịn phải tích cực thực hành, thí nghiệm để hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cũng như rèn luyện kỹ năng tự học suốt đời, phục vụ cho bản thân sau khi ra trường.

Để đáp ứng yêu cầu đặt ra, trong quá trình dạy học ở trường Đại học phải coi trọng vấn đề dạy cho SV phương pháp học mà cốt lõi là phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng để hình thành nhân cách nghề nghiệp.

<i><b>1.3.3. Các hình thức, phương pháp tự học của sinh viên </b></i>

<i>1.3.3.1. Các hình thức tự học </i>

Hoạt động tự học của SV Đại học thường diễn ra ở hai phương diện: trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp, với các hình thức sau:

- Tự học trong giờ lên lớp, bao gồm:

+ Nghe giảng và làm theo hướng dẫn của giáo viên; + Ghi chép theo cách hiểu của bản thân;

+ Làm bài tập và thực hiện các nhiệm vụ được giao; + Trao đổi với bạn và GV về những vấn đề còn thắc mắc. - Tự học ngoài giờ lên lớp, bao gồm:

+ Đọc giáo trình, sách và tài liệu tham khảo;

+ Làm đề cương cho thảo luận nhóm, thảo luận lớp; + Thực hiện các bài tập thực hành, thí nghiệm bộ mơn; + Làm đề cương ôn tập;

+ Nghiên cứu đề tài tiểu luận, luận văn tốt nghiệp.

<i>1.3.3.2. Các phương pháp tự học </i>

SV có nhiều phương pháp tự học khác nhau, nhưng chủ yếu là: - Tập trung nghe giảng và ghi chép khoa học các thông tin trên lớp; - Tóm tắt và hệ thống hóa các kiến thức đã học trên lớp;

- Lập kế hoạch học tập (cả năm/ học kỳ/ tháng/ tuần/ ngày)

Lập kế hoạch tự học là thực hiện việc xây dựng một chương trình hợp lý, có cơ sở khoa học phù hợp với từng cá nhân để tối ưu hóa hoạt động tự học của bản thân. Trong kế hoạch tự học, SV phải xác định được mục đích, yêu cầu, nội dung và biện pháp tự học để thực hiện mục tiêu đã định. Khi lập kế hoạch tự học, cần đảm bảo các yêu cầu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

a) Kế hoạch tự học phải phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ học tập do bộ môn quy định;

b) Phân bố thời gian tự học cho từng môn học hợp lý;

c) Xây dựng kế hoạch tự học dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý và hoàn cảnh của bản thân;

d) Tối ưu hóa thời gian tự học

đ) Tự điều chỉnh kế hoạch khi có nhiệm vụ tự học mới; - Đọc sách và nghiên cứu tài liệu tham khảo

Đọc sách được xem là phương pháp tự học quan trọng nhất trong hoạt động tự học. Để việc đọc sách có chất lượng và hiệu quả, cần thực hiện nghiêm túc và tuân theo các yêu cầu sau:

a) Đọc có suy nghĩ; b) Đọc có hệ thống; c) Đọc có chọn lọc; d) Đọc có ghi nhớ

đ) Chọn lọc, sử dụng vốn kiến thức cũ để học kiến thức mới; - Tìm kiếm, phân tích, tổng hợp và đánh giá thơng tin trên Internet; - So sánh đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn;

- Giải bài tập, làm thí nghiệm để khắc sâu kiến thức và rèn luyện kỹ năng; - Trao đổi thảo luận với bạn và thầy/ cô để làm sáng tỏ vấn đề mới;

- Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

<i><b>1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên </b></i>

Theo Từ điển tiếng Việt: “Yếu tố là những điều kiện cần thiết để một sự việc có thể xảy ra, là thành phần tạo nên một sự việc” [28, tr.162]. Như vậy, yếu tố tâm lý trong hoạt động tự học là những điều kiện cần thiết để hoạt động diễn ra. Chúng có vai trị điều khiển, điều chỉnh đối với hoạt động tự học. Muốn hoạt động tự học có kết quả thì cần phải có nhận thức về tự học, thái độ về tự học và kỹ năng tự học.

- Nhận thức về tự học

Yếu tố nhận thức đóng vai trị định hướng hoạt động của bản thân. Nhận thức về tự học là sự phản ánh thực tế khách quan trong óc của mỗi SV về hoạt động tự học trong quá trình học tập của mình.

Trên cơ sở đó, SV hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, vai trò của tự học và các yếu tố ảnh hưởng đến tự học, từ đó định ra nội dung và phương pháp tiến hành hoạt động tự học cho bản thân. Mỗi khi đã có nhận thức về hoạt động tự học SV sẽ tự lên kế hoạch, tự tổ chức thực hiện, tự kiểm tra kết quả tự học và tiến tới tự chịu trách nhiệm về hoạt động tự học của mình. Nhận thức của SV về hoạt động tự học thể hiện ở chỗ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Quan niệm đúng về tự học

SV có quan niệm đúng về tự học khi họ coi tự học là hoạt động mang tính độc lập, tự giác cao của bản thân, được thể hiện ngồi giờ lên lớp chính khóa;

+ Nhận thức đúng về ý nghĩa, vai trị quyết định của tự học trong q trình học: Thông qua tự học, họ mới có thể nắm vững, hiểu sâu và mở rộng những tri thức đã học ở trên lớp, đồng thời thực hành vận dụng những tri thức đó vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mặt khác, tự học giúp họ có năng lực tự học suốt đời để thích ứng với những thay đổi của xã hội.

+ Nhận thức được nội dung và cách thức tự học:

Thực tiễn xã hội ln đặt ra những vấn đề địi hỏi người học phải tự học để lĩnh hội tri thức. Dưới sự tư vấn, hướng dẫn và điều khiển của GV, SV tự tổ chức hoạt động tự học của mình với những nội dung và hình thức phong phú.

- Thái độ tự học

Có nhiều quan niệm khác nhau về thái độ tự học, song có thể hiểu khái quát rằng:

<i>Thái độ tự học là một thuộc tính của tự ý thức, tạo ra trạng thái tự giác, tích cực, độc lập, chủ động trong học tập và được biểu hiện ra bên ngồi thơng qua cử chỉ, hành vi của người học. </i>

Thái độ tự học tích cực là điều kiện rất cần thiết giúp SV lĩnh hội tài liệu học tập trong quá trình tự học, được biểu hiện ở thành phần tâm lý bên trong: Nhu cầu tự học, động cơ tự học, hứng thú, say mê tự học, ý chí khắc phục khó khăn và tính tự giác trong tự học. Thái độ tự học được thể hiện tăng dần từ cấp độ “buộc phải” thực hiện nhiệm vụ tự học đến „tự giác” tự học để nâng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp.

- Kỹ năng tự học

Kỹ năng tự học là những phương thức thể hiện hành động tự học thích hợp, tưng ứng với mục đích và những điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của SV đạt kết quả [17, tr.55].

Kỹ năng tự học là yếu tố tâm lý cơ bản để bộc lộ nhận thức và thái độ tự học của bản thân. Dựa vào các khâu của một hoạt động tự học, thì kỹ năng tự học được chia thành ba nhóm: nhóm kỹ năng định hướng tự học, trong đó kỹ năng lập kế hoạch là kỹ năng cơ bản nhất; nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học, trong đó kỹ năng đọc

<i><b>sách là cơ bản nhất; nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học. </b></i>

<i><b>1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học </b></i>

<i><b>1.4.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên </b></i>

Việc xây dựng kế hoạch tự học của SV là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tự học. Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

một cách hợp lý dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều

<b>kiện được đảm bảo, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học. </b>

Kế hoạch tự học giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học, hiệu quả. Quản lý việc xây dựng kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao chất lượng tự học của SV.

Sau khi được CVHT tư vấn, hướng dẫn đăng ký học phần, SV tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học. Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện được đảm bảo nhằm hướng tới nắm vững kiến thức của từng mơn học.

Có kế hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách khoa học, chủ động, sáng tạo và hiệu quả. Vì vậy, quản lý tốt việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của SV sẽ giúp cho hoạt động tự học của SV có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

<i>1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học </i>

Các Khoa đào tạo, Tổ bộ môn chỉ đạo GV và CVHT hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch tự học ngay từ đầu khóa. Khi nhận được thời khoá biểu của học kỳ mới, GV và CVHT hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch dài hạn cho học kỳ đó cũng như các kế hoạch ngắn hạn cho từng tháng, từng tuần sao cho phù hợp với những học phần đã chọn.

Những công việc cần làm cụ thể trong giai đoạn này gồm: cập nhật những mơn học đã đăng kí và thời gian đến lớp; cập nhật những việc cần làm (học thêm, làm thêm, sinh hoạt trong ngày…); xác định mục tiêu mà bản thân muốn đạt được; xây dựng một kế hoạch học tập phù hợp với mục tiêu đã đề ra (bao gồm: liệt kê những công việc cần làm, lựa chọn những công việc ưu tiên, xây dựng một bảng biểu với việc phân chia thời gian trong ngày, sắp xếp những cơng việc sao cho thích hợp).

<i>1.4.1.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học </i>

Sau khi SV lập xong kế hoạch tự học, chỉ đạo GV và CVHT đôn đốc, nhắc nhở và động viên SV thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã lập ra.

Cần chú ý đến các công việc ưu tiên, thời gian và tiến độ thực hiện kế hoạch. GV và CVHT thường xuyên giám sát, kiểm tra để giúp SV kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp với hoàn cảnh thực tế nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra.

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung tự học của sinh viên </b></i>

Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho nội dung tự học phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, GV phải hướng dẫn nội dung tự học cho SV. Nội dung tự học cơ bản có hai phần:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (SV phải hoàn thành)

+ Định hướng nghiên cứu, đào sâu, mỡ rộng trí thức từ các vấn đề trong nội dung học tập.

Ngoài ra, CBQL phải thường xuyên tư vấn nội dung tự học cho SV phù hợp với định hướng của GV và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo.

Quản lý nội dung tự học là khâu quan trọng trong quản lý hoạt động tự học của SV, bao gồm:

- Giới thiệu, hướng dẫn SV nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo; - Hướng dẫn sinh viên tìm kiếm, chọn lọc thơng tin trên Internet;

- Khuyến khích SV độc lập suy nghĩ và tham gia đóng góp cho bài giảng; - Giao bài tập, phân công nhiệm vụ cụ thể cho SV;

- Giao đề tài, câu hỏi cho SV chuẩn bị nội dung thảo luận;

- Hướng dẫn SV làm thí nghiệm, thực hành tại xưởng thực hành; - Hướng dẫn SV chuẩn bị cho bài kiểm tra, bài thi kết thúc môn học; - Hướng dẫn SV làm tiểu luận, làm khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp.

<i><b>1.4.3. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên </b></i>

Phương pháp tự học có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy.

Với chức năng tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có tác dụng định hướng phương pháp tự học cho người học.

Vì vậy, để quản lý phương pháp tự học phải dạy phương pháp cho SV: Bồi dưỡng phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học cho SV. Nội dung quản lý phương pháp tự học, gồm:

+ Quản lý tri thức về bản thân phương pháp tự học: Người học nắm mơ hình, chức năng của từng phương pháp cụ thể và sự sáng tạo phương pháp trong tự học của SV.

+ Quản lý thao tác tự học: Nghe (giảng trên lớp, băng đĩa) đọc (giáo trình, tài liệu...) ghi chép, trao đổi, xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh của SV.

- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của SV gồm các mặt sau: + Quản lý cơ sở vật chất học tập trên lớp, tự học.

+ Quản lý giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật tự học. + Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian cho HĐTH của SV.

- Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của SV.

+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của SV (tuần, tháng, học kỳ).

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tự học. Phát hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh HĐTH.

- Quản lý tốt việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập, đặc biệt là chất lượng tự học của SV.

Phương pháp học tập của học sinh phổ thông rất khác với phương pháp học tập của SV ở trường Đại học. Chính vì vậy, ngay từ đầu khóa học Nhà trường cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng phương pháp học tập nhất là kỹ năng tự học để họ sớm thích nghi với mơi trường học tập mới, tiếp cận phương pháp học mới đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế TC.

<i><b>1.4.4. Quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của sinh viên </b></i>

Điều kiện phục vụ hoạt động tự học chính là cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật – công nghệ, phương tiện dạy học,… hỗ trợ SV trong hoạt động tự học của mình.

Đó chính là cầu nối giữa nhận thức và thực tiễn, giữa học với hành, có vai trị phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo của SV trong quá trình học tập.

Do đó, quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của SV là hoạt động không thể thiếu trong quản lý nhà trường. Nội dung của hoạt động này bao gồm:

Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đường, phòng học chung đảm bảo đủ chỗ cho SV học lý thuyết, thảo luận nhóm và tự học.

Các phòng học được kết nối Internet và trang bị các phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học.

Nâng cấp và trang bị hiện đại hệ thống phịng thí nghiệm, phịng LAB, phịng máy tính, xưởng thực hành,… đảm bảo điều kiện thực hành, thí nghiệm cho SV. Có cán bộ phụ trách đúng chun mơn hỗ trợ, hướng dẫn SV.

Xây dựng thư viện đạt chuẩn Quốc gia: đảm bảo đủ đầu sách, giáo trình và tài liệu tham khảo được cập nhật thường xuyên. Có cán bộ thư viện chuyên trách, nhiệt tình, trách nhiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp.

<i><b>1.4.5. Quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên </b></i>

Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của SV là khâu quan trọng của quá trình dạy học. Nó giúp bản thân SV biết được những thế mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục, sửa chữa trong hoạt động tự học của mình.

Mặt khác, nó giúp GV và các cấp quản lý thu tín hiệu phản hồi làm cơ sở điều chỉnh hoạt động dạy và học trong nhà trường.

Chính vì vậy, Nhà trường phải ln duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của SV. Quản lý nội dung này chính là quản lý: kiểm tra, đánh giá việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

xây dựng kế hoạch tự học của SV; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tự học của SV; kiểm tra, đánh giá nội dung, phương pháp tự học của SV.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên </b>

<i><b>trường đại học </b></i>

Hoạt động tự học của SV là một trong các khâu của q trình dạy học nên khơng thể tránh khỏi các điều kiện tác động bên ngoài và bên trong. Quản lý hoạt động tự học cũng vậy, luôn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố, bao gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

Các Mác nói: “Xét trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội”. Do đó, hoạt động tự học cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Hoạt động tự học sẽ phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ bên ngoài đến bên trong, từ chủ quan đến khách quan.

<i><b>1.5.1. Những yếu tố khách quan </b></i>

Truyền thống học tập, sự quan tâm và điều kiện kinh tế của gia đình cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV. Nếu gia đình có truyền thống học tập, có sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi thì SV sẽ nỗ lực tự học. Hồn cảnh kinh tế gia đình khó khăn sẽ khiến SV gặp nhiều trở ngại trong tự học.

Tuy vậy, nếu có nhận thức, thái độ và phương pháp tự học tốt thì SV sẽ quyết tâm vượt lên hoàn cảnh để đạt kết quả cao trong học tập.

Các điều kiện tự học ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV. Đó là các yếu tố về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt và học tập, cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học phục vụ trực tiếp việc tự học của SV.

Phương pháp giảng dạy của GV ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động tự học của SV. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học sẽ tạo điều kiện cho SV trở thành chủ thể độc lập, tự giác trong việc tìm tịi, lĩnh hội kiến thức mới.

Hệ thống quản lý của nhà trường: thể hiện qua tổ chức khoa, lớp, đoàn thể, các quy chế, quy định, nội quy…

Mục tiêu đào tạo của giáo dục:

Xã hội thay đổi thì mục tiêu giáo dục cũng thay đổi để phù hợp với hồn cảnh. Vì thế, nội dung, phương pháp giáo dục cũng phải thay đổi để đáp ứng được mục tiêu mới của giáo dục.

Mục tiêu cụ thể của từng mơn học:

Mỗi mơn học sẽ có mục tiêu khác nhau. Do đó sinh viên cũng phải tùy theo từng mơn học mà có cách thức tự học khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nội dung đào tạo:

Với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là khoa học, công nghệ mà nội dung đào tạo cũng thay đổi cho phù hợp với thời đại, điều đó địi hỏi sinh viên phải tự tìm kiếm thơng tin, tự cập nhật kiến thức cho riêng mình.

Nội dung môn học: Nội dung môn học phong phú, mới lạ sẽ thu hút sinh viên. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học:

Việc thi cử, kiểm tra phải có tính cơng bằng, khách quan, đúng quy định sẽ thúc đẩy việc học tích cực.

Mối quan hệ giữa thầy và sinh viên:

Vì thích thầy này mà người học muốn học mơn này hoặc vì khơng thích thầy kia mà khơng thích đến lớp của thầy. Từ đó ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức.

Khơng khí trong tập thể:

Trong một lớp có tinh thần yêu thương, hòa đồng, cùng hiểu nhau và giúp đỡ nhau trong học tập sẽ lôi cuốn sinh viên, thúc đẩy và kích thích việc học.

Điều kiện tự học:

Điều kiện tự học đó chính là cơ sở vật chất phục vụ dạy học và tự học hoặc là điều kiện sống của sinh viên hoặc yếu tố tinh thần. Với các điều kiện tốt sẽ giúp việc tự học tốt hơn nhưng không có nghĩa là khơng có điều kiện sẽ khiến cho việc tự học kém đi vì chỉ cần sinh viên có ý chí, có tinh thần cầu tiến, có tính ham học hỏi và lịng quyết tâm thì dù có khó khăn cũng sẽ vượt qua.

Thời gian tự học:

Đương nhiên là càng có nhiều thời gian thì việc học sẽ càng có hiệu quả nhưng việc biết sắp xếp thời gian tự học một cách khoa học cũng giúp cho việc tự học đạt hiệu quả.

Cách tổ chức, quản lý sinh viên tự học: Việc tổ chức quản lý tốt sẽ tạo điều kiện, động lực để sinh viên học tốt hơn.

<i><b>1.5.2. Những yếu tố chủ quan </b></i>

<i>1.5.2.1 Về phía nhà trường </i>

Nhận thức của CBQL và GV về vấn đề tự học của SV, về phương thức đào tạo theo học chế TC cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV. Hiểu được bản chất và đặc điểm của vấn đề tự học, phương thức đào tạo theo học chế TC sẽ giúp cho công tác quản lý hoạt động tự học của SV có hiệu quả.

Những yếu tố khác như sự quyết tâm của Nhà trường, năng lực quản lý của cán bộ quản lý, sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ, giảng viên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>1.5.2.2 Về phía sinh viên Nhận thức về tự học </i>

Nhận thức đúng sẽ giúp sinh viên tự ý thức về vai trò quan trọng của việc tự học từ đó sinh viên sẽ tự giác trong việc học.

Sự tự giác sẽ giúp sinh viên định hướng được học để làm gì, từ đó tạo cho sinh viên động cơ học tập tích cực. Nhận thức về hoạt động tự học của sinh viên thể hiện ở:

Theo Nguyễn Hiến Lê: “Thái độ học tập là những tâm thế được hình thành nhờ học tập mang nặng màu sắc xúc cảm tạo ra sự phản ứng triệt để, dễ chịu hoặc khơng thoải mái với người, tình huống hoặc ý tưởng nào đó” [26].

Như vậy, thái độ học tập có ảnh hưởng đến việc tự học. Nếu sinh viên có nhu cầu học, có mục tiêu, thích thú, say mê thì sẽ hình thành nơi họ thái độ chuyên cần, Kỹ năng giải bài tập

Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá q trình tự học

Tóm lại: Quản lý hoạt động tự học của SV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan tác động qua lại và quy định lẫn nhau.

Các yếu tố chủ quan là những yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý hoạt động tự học của SV, còn các yếu tố khách quan đóng vai trị chi phối. Những yếu tố khách quan này, nhất là phương pháp giảng dạy của GV, nếu thuận lợi sẽ tạo điều kiện là chất xúc tác, kích thích mạnh mẽ sự nỗ lực và ý chí quyết tâm của SV, giúp họ đạt kết quả cao trong tự học. Nắm bắt và biết khai thác các yếu tố đó sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>

Qua các vấn đề đã nêu ở trên, chúng ta nhận thấy việc tự học trong sinh viên đóng vai trò quan trọng. Nội dung Chương 1 cũng đã đề cập đến các vấn đề quản lý hoạt động tự học của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ như: quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, quản lý nội dung tự học, quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học, quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học và quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của SV; đồng thời đã chỉ ra các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV

Tự học quyết định đến chất lượng của giáo dục và đào tạo. Mặc dù tự học chủ yếu là hoạt động mang tính cá nhân, độc lập của người học. Tuy nhiên đây chính là mục tiêu của quá trình đào tạo trong thế giới hiện đại ngày nay. Do đó, sử dụng các biện pháp quản lý là nhằm mục đích giúp cho hoạt động tự học được đi đúng hướng, đạt kết quả với hiệu quả cao nhất.

Hoạt động tự học của sinh viên cũng phát huy được tính độc lập, tự chủ, tính tư duy, sáng tạo, thể hiện tính tích cực trong học tập. Người thầy sử dụng hoạt động tự học để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Đó chính là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập hiện nay.

Do đó, việc quản lý hoạt động tự học cũng chính là sử dụng các giải pháp để phát huy tối đa các nguồn lực. Qua đó, tạo môi trường và điều kiện ngày càng tốt hơn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động tự học.

</div>

×