Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần “dòng điện, mạch điện” vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh (ct gdpt 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.22 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “DÕNG ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN” VẬT </b>

<b>LÍ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (CT GDPT 2018) </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ </b>

<b>ĐÀ NẴNG – NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>------ </b>

<b>PHẠM VĂN HẢI </b>

<b>SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “DÕNG ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN” VẬT </b>

<b>LÍ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (CT GDPT 2018) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.

Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

<i> Đà Nẵng, tháng 07 năm 2022 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Phạm Văn Hải </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn, tơi ln nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, những chia sẻ quý báu của quý Thầy Cô giáo, bạn bè và gia đình.

Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:

- GS.TS. Đỗ Hương Trà, Cô giáo hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.

- Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm, quý Thầy Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng và quý Thầy Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.

Ban giám hiệu cùng quý Thầy Cô giáo trong tổ Lí CN trường THPT Sơn Mỹ -Quảng Ngãi và các em học sinh lớp 11B7 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn quý Thầy Cô, người thân, đồng nghiệp và các bạn học viên Cao học K36 đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

<i> Đà Nẵng, tháng 07 năm 2022 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Phạm Văn Hải </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 2.1. Nội dung và yêu cầu cần đạt phần “Dòng điện, mạch

Bảng 2.3. Dòng điện, mạch điện với một số ngành nghề liên quan 33

Bảng 2. 5. Điện năng thiêu thụ/ngày của các tiết bị trong gia đình 39 Bảng 2.6. Bảng giá bán điện Sinh hoạt theo Quyết định 648/QĐ –

BCT ngày 20/03/2019

40 Bảng 2.7. Điện năng thiêu thụ/ngày của các tiết bị trong gia đình 40 Bảng 2.8. Điện năng thiêu thụ/43h của các tiết bị trong phòng học 41

Bảng 2.11. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người 47

Bảng 3.1. Danh sách học sinh khảo sát đánh giá (Phụ lục 3) 80 Bảng 3.2. Bảng số liệu tổng hợp kết quả thực nghiệm 7 bài tập

trong hệ thống bài tập đã soạn thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ </b>

Hình 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp và các hình thức hướng

Hình 1.6. Khảo sát lựa chọn học nghề của học sinh THPT 26

Hình 3.1. Biểu đồ mơ tả số lượng HS làm được theo các mức độ trong mỗi bài

85 Hình 3.2. Biểu đồ mô tả kết quả đánh giá của ba HS qua bài tập 2 86 Hình 3.3. Biểu đồ mơ tả kết quả đánh giá của ba HS qua bài tập 3 87 Hình 3.4. Biểu đồ mơ tả kết quả đánh giá của ba HS qua bài tập 5 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 2

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ... 3

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 3

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ... 3

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4

8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... 4

9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ... 5

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ ... 6 </b>

1.1. Định hướng giáo dục hướng nghiệp trong dạy học ở trường phổ thông ... 6

1.1.1. Một số khái niệm

... 6

1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp

... 8

1.1.3. Định hướng nghề trong dạy học

... 9

1.2. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ... 11

1.2.1. Khái niệm năng lực ... 11

1.2.2. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

... 12

1.2.3. Cấu trúc của NLVDKT vào thực tiễn

... 13

1.2.4. Quy trình đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

... 15

1.2.5. Một số biện pháp bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn trong quá trình dạy học

... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.3. Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề ... 19

1.3.1. Khái niệm bài tập gắn với định hướng nghề

... 19

1.3.2. Cách soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề

... 19

1.4. Điều tra thực tiễn ... 24

1.4.1. Mục đích, đối tượng và nội dung khảo sát

... 24

1.4.2. Kết quả phỏng vấn giáo viên

... 24

1.4.3. Kết quả khảo sát học sinh

... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 28

<b>CHƯƠNG 2. SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “DÕNG ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN” - VẬT LÍ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (CT GDPT 2018) ... 29 </b>

2.1. Đặc điểm, cấu trúc của phần “Dòng điện, mạch điện” Vật lý 11 ... 29

2.1.1. Đặc điểm của phần “Dòng điện, mạch điện”

... 29

2.1.2. Cấu trúc chương trình và nội dung phần “Dòng điện, mạch điện”

.... 29

2.1.3. Nội dung và yêu cầu cần đạt phần “Dòng điện, mạch điện”

... 31

2.2. Soạn thảo bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần “Dòng điện, mạch điện” - Vật lí 11 ... 32

2.2.1. Bảng chỉ số hành vi của năng lực vật lý ... 32

2.2.2. Kiến thức Dòng điện, mạch điện với nội dung nghề nghiệp

... 33

2.2.3. Soạn thảo bài tập cụ thể ... 33

2.2.4. Hướng dẫn ... 37

2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học bài tập gắn với định hướng nghề ... 51

2.3.1. Tiến trình dạy học chủ đề “Mạch điện và điện trở” (tiết 2)

... 51

2.3.2. Tiến trình dạy học chủ đề “Năng lượng điện, cơng suất điện” (tiết 3,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ... 79

3.2.1. Đối tượng và thời gian thực nghiệm

... 79

3.2.2. Nội dung thực nghiệm

... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>

Ngày nay, các quốc gia đều tiến hành xây dựng chiến lược phát triển dựa trên cơ sở huy động tối đa năng lực nội sinh, tạo được những khả năng cảm nhận và khả năng phản ứng thích nghi. Như vậy, nguồn nhân lực được đào tạo có tri thức sẽ là thế mạnh khơng gì thay thế được, có ý nghĩa quyết định tạo dựng sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao thì đổi mới giáo dục trở thành vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay ở các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc

<i>hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” </i>

Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT đã chính thức ban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và các chương trình mơn học. Trong mục tiêu chương trình giáo

<i>dục phổ thơng tổng thể, BGD&ĐT cũng nêu rõ: “Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới”</i>

Việc đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực của người học đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và kiểm tra, đánh giá.

Trong q trình dạy học mơn vật lí, có nhiều phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng trong học tập, phát triển năng lực tư duy độc lập, nâng cao hiệu quả tự học của học sinh. Trong số đó, phương pháp sử dụng hệ thống bài tập là một

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phương pháp phổ biến, được sử dụng thường xuyên ở mỗi bài học và mang lại hiệu quả cao. Để phát huy hết vai trị của bài tập vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn và định hướng nghề cho học sinh, thì giáo viên cần phải xây dựng, soạn thảo một hệ thống bài tập có sự lựa chọn, phân hóa, phân loại, phân mức và sắp xếp theo theo một trình tự phù hợp với mục tiêu dạy học.

<b>Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần Dịng điện, mạch điện - vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh” (CT GDPT 2018) </b>

<b>2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

Việc nghiên cứu xây dựng, soạn thảo các bài tập gắn với định hướng nghề và sử dụng trong dạy học phần “Dòng điện - mạch điện” - Vật lí 11 đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:

Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Nghĩa năm 2018: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Dịng điện khơng đổi”- vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.

Luận văn thạc sĩ của Ngô Quý Cẩn năm 2014: Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Dịng điện khơng đổi”- vật lí 11 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của người học.

Luận văn thạc sĩ của Lê trần Nguyệt Vi năm 2018: Tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học chương “Dịng điện khơng đổi”- vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vật lí của học sinh.

Luận văn thạc sĩ của Trần Kiên Cường năm 2014: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dòng điện không đổi” nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên vật lí.

Bài báo “Xây dựng bài tập thí nghiệm định lượng vật lí trung học phổ thơng” của tác giả Nguyễn Đình Thước - Nguyễn Ngọc Anh trong Tạp chí Tạp chí khoa học, Tập 48, Số 1B năm 2019.

Tuy nhiên, vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về “Soạn thảo và sử dụng bài

<b>tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần Dòng điện, mạch điện” </b>

Kế thừa những cơ sở lý luận của các cơng trình nghiên cứu liên quan trước đây, chúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tôi tập trung nghiên cứu đề tài “Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần Dịng điện, mạch điện” góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS và nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân.

<b>3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>

Nghiên cứu soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy học phần “Dòng điện, mạch điện” nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn của học sinh.

<b>4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC </b>

Nếu dựa trên cơ sở lí luận của dạy học về BTVL và định hướng giáo dục hướng nghiệp trong dạy học ở trường phổ thông cùng với việc phân tích nội dung kiến thức phần “Dịng điện, mạch điện” thì có thể soạn thảo và sử dụng bài tập trong dạy học phần “Dòng điện, mạch điện” đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn của học sinh.

<b>5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>

Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động dạy bài tập gắn với định hướng nghề nghiệp phần “Dòng điện, mạch điện” - Vật lí 11 ở trường THPT.

Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.

Phạm vi nghiên cứu: Thực nghiệm sư phạm được thực hiện với đối tượng học sinh lớp 11 trường THPT Sơn Mỹ, TP Quảng Ngãi.

<b>6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU </b>

Để đạt được mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học gắn với giáo dục định hướng nghề nghiệp. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học bài tập để bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn nghề nghiệp của học sinh.

- Đánh giá thực trạng tổ chức dạy học bài tập gắn với định hướng nghề và bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh ở trường THPT hiện nay.

- Nghiên cứu xây dựng, soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề, bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh.

- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học bài tập gắn với định hướng nghề và bồi dưỡng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học vật lí.

- Thiết kế một số bài giảng có sử dụng bài tập đã xây dựng, soạn thảo trong dạy học phần “Dòng điện, mạch điện”.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thơng để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.

<b>7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên để nghiên cứu các tài liệu về dạy học gắn định hướng nghề nhằm bồi dưỡng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của Giáo dục tích hợp hướng nghiệp.

- Nghiên cứu chương trình GDPT mới, chương trình nội dung sách giáo khoa, cơ sở lí luận về việc soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề và các tài liệu có liên quan đến phần “Dịng điện, mạch điện” Vật lí 11 (Chương trình GDPT 2018).

- Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng và yêu cầu cần đạt của phần “Dịng điện,

<b>mạch điện” Vật lí 11 (Chương trình GDPT 2018). 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát </b>

- Thực hiện điều tra khảo sát nhằm biết được thực trạng của giáo viên và học sinh.

- Thực hiện phiếu thăm dò ý kiến.

<b>7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b>

Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thu được trong q trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.

<b>7.4. Phương pháp thống kê toán học </b>

Sử dụng thống kê tốn học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê.

<b>8. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI </b>

- Góp phần cụ thể hóa được cơ sở lí luận về năng lực vận dụng kiến thức vật lí về khái niệm, cấu trúc; quy trình xây dựng bài tập nhằm bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho học sinh.

- Xây dựng bài tập phần “Dịng điện, mạch điện”-Vật lí 11 trong giáo dục định

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hướng nghề nghiệp nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh.

- Thiết kế được một số tiến trình dạy học phần “Dịng điện, mạch điện”- Vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh.

<b>9. CẤU TRÖC LUẬN VĂN </b>

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

<b>- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc soạn thảo và sử dụng bài tập gắn </b>

với định hướng nghề.

<b>- Chương 2: Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong dạy </b>

học phần “Dòng điện, mạch điện” vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn của học sinh.

<b>- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo từ điển tiếng Việt thì nghề nghiệp là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội.

Theo tác giả E.A.Klimov thì: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân cơng lao động xã hội mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”. Bất cứ nghề nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, truyền thông, hiệu quả do nghề mang lại. Hoạt động trong bất kỳ nghề nào, mỗi cá nhân phải tiêu tốn một lượng vật chất (thể xác) và tinh thần (tâm lý) nhất định.

Từ một số quan niệm trên, có thể hiểu nghề nghiệp là một dạng lao động cần thiết cho xã hội, đòi hỏi ở con người một q trình đào tạo chun biệt, có những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo chun mơn nhất định, có phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của dạng lao động tương ứng.

<i>1.1.1.2. Hướng nghiệp </i>

Tháng 10 – 1980, Hội nghị lần thứ 9 những người đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa họp tại La-ha-ba-na đã thống nhất khái niệm hướng nghiệp như sau: “ Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lí cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lí và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”.

Theo K. K. Platonop, “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục, y học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với hứng thú năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa quyền lợi của xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hội với quyền lợi của cá nhân".

Từ định nghĩa trên, K. K. Platonop đưa ra sơ đồ tam giác hướng nghiệp.

<b>Hình 1. 1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp và các hình thức hướng nghiệp </b>

Như vậy, tam giác hướng nghiệp được tạo thành từ ba cạnh: (1) Đặc điểm, yêu cầu của các ngành/ nghề trong xã hội; (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; (3) đặc điểm tâm lý và sinh lý của cá nhân. Sự kết hợp khác nhau của các cạnh tạo nên các hoạt động khác nhau trong hướng nghiệp là Định hướng nghề, Tư vấn nghề và Tuyển chọn nghề. Sự hợp nhất của ba hoạt động này giúp cho HS trong hoạt động hướng nghiệp có thể chọn được một nghề nào vừa phù hợp với khả năng và nghề đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.

Từ việc phân tích những quan niệm ở trên, hướng nghiệp được hiểu là một hệ thống các biện pháp tác động của xã hội (gia đình, nhà trường, xã hội) đến nhận thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề của cá nhân.

<i>1.1.1.3. Định hướng nghề </i>

Theo Platonop, định hướng nghề là một hoạt động trong tam giác hướng nghiệp, trong quá trình này, giáo viên cung cấp cho HS những hiểu biết về thế giới nghề và đặc điểm, yêu cầu của những nghề HS định chọn. Đồng thời giới thiệu những ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghề mà xã hội và địa phương đang có nhu cầu nhân lực hàng năm. Từ đó, HS lựa chọn được những nghề để học và làm đáp ứng nhu của thị trường lao động.

Theo Nguyễn Văn Hộ, định hướng nghề nghiệp là một quá trình hoạt động được chủ thể tổ chức chặt chẽ theo một logic hợp lí về không gian, thời gian, về nguồn lực tương ứng với những gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào đó.

Như vậy, định hướng nghề cho HS là một q trình hoạt động của chính bản thân HS dưới sự hướng dẫn của GV, được tổ chức chặt chẽ theo một logic hợp lí về khơng gian, thời gian, về nguồn lực tương ứng với những gì mà chính bản thân HS có được nhằm tìm hiểu về thế giới nghề và đặc điểm, yêu cầu của các nghề trong xã hội để chọn cho mình một nghề phù hợp.

<i><b>1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp </b></i>

<i>1.1.2.1. Mục đích </i>

Giáo dục hướng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân luồng HS sau mỗi bậc học.

Riêng đối với bậc trung học phổ thông, GDHN nhằm mục đích giúp cho học sinh có được ý thức như là chủ thể trong sự lựa chọn nghề nghiệp, có định hướng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề nghiệp, về nhu cầu thị trường lao động cũng như năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân. Cụ thể, mục tiêu đối với HS THPT sau khi tham gia các hoạt động giáo dục hướng nghiệp là:

Về kiến thức: hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thơng tin thị trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước và khu vực.

Về kỹ năng: tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghiệp của bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp; tìm kiếm được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở đào tạo cần thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân.

Về thái độ: chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường để tăng thêm nhận thức về bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

<i>1.1.2.2. </i>

<i>Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp </i>

Theo sách “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Đặng Danh Ánh [2, tr.135] thì GDHN ở trường phổ thơng có 5 nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức cho HS làm quen với các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt với các nghề phổ biến.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục nghề cho HS nhằm giúp các em có ý thức chọn nghề.

- Tiến hành tư vấn chọn nghề cho HS.

- Giúp HS tìm hiểu nhân cách của mình để giúp các em chọn nghề phù hợp.

- Giáo dục HS có thái độ lao động đúng với mọi ngành nghề.

<i><b>1.1.3. Định hướng nghề trong dạy học </b></i>

<i>1.1.3.1. Đặc điểm của định hướng nghề nghiệp </i>

Đặc điểm của định hướng nghề nghiệp là dựa trên quan niệm về giá trị nghề nghiệp. Giá trị nghề nghiệp là những yếu tố cơ bản cấu thành, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của nghề, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích nhất định, được cá nhân và xã hội đánh giá, lựa chọn và nó sẽ trở thành động cơ thúc đẩy người lao động hiện

<i>hoạt động chuyên môn. Nghề nghiệp thường trải qua ba giai đoạn cơ bản: giai đoạn nhận thức, giai đoạn tình cảm, thái độ và giai đoạn hành động. </i>

So với hoạt động nhận thức nói chung, q trình chuyển hóa các giá trị xã hội thành giá trị cá nhân có đặc điểm khác biệt, mang tính đặc trưng: Nếu q trình nhận thức chỉ qua giai đoạn lĩnh hội được những kiến thức, hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, bước đầu vận dụng vào những hành động theo mẫu, thì quá trình chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hóa các giá trị xã hội thành giá trị cá nhân phải trải qua giai đoạn trải nghiệm, đánh giá để lựa chọn giá trị cho mình. Quá trình đó tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến thái độ và tình cảm của cá nhân, giúp cho các giá trị được lựa chọn thẩm thấu và hệ thống nhận thức đã có, tác động vào quan điểm, niềm tin, làm sâu sắc và vững chắc thêm thế giới quan khoa học của chủ thể để rồi sẽ chi phối hành vi và hoạt động theo nội dung giá trị

<i>- GDHN có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện </i>

và phân luồng học sinh sau THCS và THPT.

- Trong chương trình GDPT 2018, GDHN được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, tập trung ở các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân ở cấp THCS, các môn học ở cấp THPT và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cùng với nội dung giáo dục của địa phương.

- Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của các giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

- Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của HS trong mối quan hệ của bản thân với xã hội, với môi trường tự nhiên và nghề nghiệp, được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.

- Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

<i>1.1.3.3. Vai trò của việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong quá trình dạy học </i>

- Bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn là một thành tố trong năng lực tìm hiểu tự nhiên - là năng lực chun mơn trong chương trình giáo dục phổ thơng. Do đó, phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

triển NLVDKT vào thực tiễn là mục tiêu cần đạt của dạy học ở trường phổ thơng, góp

<b>phần hình thành năng lực chung trong chuẩn đầu ra chương trình giáo dục phổ thông. </b>

- Bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng đến đào tạo cho người học tiếp cận với các vấn đề đa dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá trình sản

<b>xuất vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học. </b>

<b>- Bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn không chỉ giúp HS tự mình chiếm lĩnh, </b>

củng cố tri thức mà cịn giúp HS thích nghi linh hoạt trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức HS chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa đối với HS, làm cho HS u thích mơn học hơn, bài học sinh động hơn thông qua tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn.

- Bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học sẽ làm thay đổi nhận thức của GV. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi GV phải thiết kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó các hoạt động học tập phải gắn với mục tiêu giáo dục, thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Hoạt động học tập vừa mục tiêu, vừa là hình thức tổ chức và phương pháp của quá trình dạy học.

<i>- Như vậy, có thể nói, bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng “học đi đơi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội. </i>

<b>1.2. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm năng lực </b></i>

Năng lực là một cấu trúc tâm lý rất phức tạp và có những đặc trưng riêng phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Đề cập đến vấn đề năng lực, các nhà tâm lý học cho rằng chỉ một số năng lực có mầm mống di truyền các tư chất nhưng từ chỗ đó đến sự hình thành năng lực hồn chỉnh, hình thành tài năng thiên tài, như từ mầm tới cây trổ hoa kết quả cịn rất xa. Nhưng tư chất phải được ni dưỡng và phát triển đúng “thì” bằng những hoạt động thích hợp, đúng “cách”, trong những mơi trường thuận lợi mới trở thành năng khiếu. Tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống để lĩnh hội hệ thống các tri thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, phẩm chất, ý chí… thích hợp, đồng bộ thì năng khiếu mới phát triển thành tài [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

Năng lực nói lên người đó có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra sao. Thơng thường người ta cịn gọi là khả năng hay “tài” [5] “Năng lực là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục” [5]. “Năng lực là tổ hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những nhu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó hoạt động có kết quả” [4].

Năng lực là “những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có thể đo được bằng trắc nghiệm” [11].

“Năng lực của học sinh là sự kết hợp, hợp lý theo kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề” (Weinet, 2001) [22].

Trong cuốn “Tâm lý học” (1995, nxb GD), GS.VS. Phạm Minh Hạc đưa ra khái niệm: “Năng lực bao gồm cả khái niệm như năng khiếu, khả năng, sở trường, tài… Nó cũng bao gồm cả năng lực tiềm năng và năng lực hiện thực, năng lực đơn giản và năng lực phức hợp (hay sự phức tạp) [5].

Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức và kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng là phương thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kĩ xảo là những hành động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri thức, kĩ năng và kĩ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Năng lực góp phần làm cho q trình tiếp thu tri thức và kĩ năng, kĩ xảo diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Như vậy, trong luận văn quan niệm năng lực là sự kết hợp hợp lý theo kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề, phát triển vấn đề trong những tình huống cụ thể.

<i><b>1.2.2. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn </b></i>

Có nhiều cách hiểu về NLVDKT vào thực tiễn như theo tác giả Trịnh Lê Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Phương định nghĩa: “Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”

Theo nhóm tác giả Lê Thanh Huy, Lê Thị Thảo: “Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành cơng các tình huống học tập hoặc tình huống thực tế trong đời sống hằng ngày” [7]

Theo GS. TS. Đỗ Hương Trà thì “ Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn gồm bốn chỉ số hành vi: Giải thích hiện tượng thực tiễn (tự nhiên, kỹ thuật) một cách có căn cứ khoa học; Thực hiện các nhiệm vụ thông qua việc vận dụng kiến thức (bao gồm cả kiến thức toán học) đã có; Xây dựng ứng dụng các kiến thức đã có để sử dụng trong đời sống, kỹ thuật; Giải thích và đề ra cách ứng xử thích hợp với công nghệ và thiên nhiên trong một số tình huống liên quan đến bản thân, gia đình cộng đồng”

<i>Theo chúng tôi NLVDKT vào thực tiễn được hiểu như sau: “Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,... để giải quyết các vấn đề của thực tiễn có liên quan một cách hiệu quả. </i>

<i><b>1.2.3. Cấu trúc của NLVDKT vào thực tiễn </b></i>

Để vận dụng kiến thức vào thực tiễn, trước hết HS cần phải hệ thống hóa các kiến thức đã học. Khi gặp tình huống thực tiễn cụ thể, HS sẽ phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề, nghiên cứu xem có thể vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết vấn đề đó; hoặc khi dạy học một bài học hay một kiến thức nào đó, GV phải khơi gợi cho HS để HS nhận ra được rằng, trong đời sống hằng ngày, kiến thức đang học sẽ vận dụng vào thực tiễn như thế nào? ứng dụng vào nghề gì? ngành gì? Muốn vậy, HS phải có khả năng phát hiện, phân tích, liên hệ thực tiễn, xử lí tình huống thực tiễn để phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

triển được NLVDKT vào thực tiễn.

Từ những phân tích trên, chúng tơi đề xuất NLVDKT vào thực tiễn gồm 6 thành

- Phát hiện ra được những mâu thuẫn phát sinh từ vấn đề thực tiễn, có thể đặt được câu hỏi có vấn đề thực

- Phân tích làm rõ nội dung của vấn đề thực tiễn.

- Huy động được các kiến thức liên quan và thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn.

<b>- Đề xuất được giả thuyết khoa học. </b>

- Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản tương đối gần gũi với kinh nghiệm sống thông qua vận dụng trực tiếp kiến thức

- Giải thích được hiện tượng thực tiễn mới, đơn giản thông qua vận dụng trực tiếp kiến thức

- Giải thích hiện tượng thực tiễn thông qua vận dụng

<b>trực tiếp nhiều kiến thức, mơ hình khác nhau </b> trong đời sống, kĩ thuật.

- Trình bày được nguyên lí cấu tạo và hoạt động ứng dụng kĩ thuật các kiến thức đã học

- Thiết kế, chế tạo mơ hình vật chất chức năng của ứng dụng kĩ thuật của kiến thức đã học

- Thiết kế, tạo được ứng dụng kĩ thuật có thể vận hành

- Giải thích được các ngun tắc an tồn cơ bản trong đời sống có căn cứ khoa học

- Giải thích được các quy tắc ứng xử với cơng nghệ và thiên nhiên có căn cứ khoa học

- Giải thích được đầy đủ và thực hiện được các nguyên tắc an toàn trong học tập và đời sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.2.4. Quy trình đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn </b></i>

Dựa vào cấu trúc của NLVDKT vào thực tiễn, chúng tôi đã xây dựng, thiết kế bảng rubric đánh giá NLVDKT vào thực tiễn nhƣ sau:

<b>Bảng 1. 2. Rubric đánh giá NLVDKT vào thực tiễn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.2.5.1. Các bước bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn </b></i>

<b>Hình 1. 2. Sơ đồ các bước bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn cho HS </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>* Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập </i>

- GV giới thiệu HĐ và xác định mục tiêu, giao nhiệm vụ cho HS. Hoặc GV giới thiệu HĐ và HS tự xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập nhờ hướng dẫn của GV.

<i>* Bước 2: Xác định kiến thức cần liên hệ với thực tiễn </i>

- GV cung cấp phương tiện: hình vẽ, mơ hình, bảng biểu, sơ đồ,... đã chuẩn bị sẵn hoặc thông tin sách giáo khoa ở từng mục, từng phần tương ứng, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi, mơ tả, điền từ, hồn chỉnh sơ đồ, thảo luận, giải quyết tình huống, nêu hiện tượng thực tiễn mà HS cho là liên quan tới kiến thức,...

- HS thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV để hoàn thành các nhiệm vụ. GV cần tổ chức, hướng dẫn HS liên hệ kiến thức với thực tiễn.

<i>* Bước 3: Chọn các ý tưởng, giải pháp tốt nhất </i>

- HS tiến hành thảo luận, nêu các ý tưởng, giải pháp để giải quyết vấn đề. HS tiến hành báo cáo tổng hợp các ý kiến của nhóm.

- GV tổ chức đánh giá các giải pháp, định hướng, tư vấn cho HS chọn lựa các giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

<i>* Bước 4: Tổ chức các biện pháp liên hệ thực tiễn </i>

- GV tổ chức các biện pháp dạy học VDKT vào thực tiễn. - HS thực hiện, vận dụng, giải thích, rút kinh nghiệm.

<i>* Bước 5: Đánh giá kết quả </i>

- GV hướng dẫn để HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, tự rút ra kết luận đúng. - GV đánh giá tổng hợp, định hướng VDKT vào thực tiễn cho HS theo các hướng mới.

<i>1.2.5.2. Một số biện pháp bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn </i>

Để bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn cho HS, GV cần đặt HS vào các tình huống thực tiễn cụ thể, thông qua giải quyết các tình huống này, HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời phát triển NLVDKT vào thực tiễn. GV cũng cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học mà ở đó HS được đặt vào tình huống thực tiễn. Cách xây dựng và tổ chức tình huống thực tiễn trong các phương pháp dạy học khác nhau có những điểm khác biệt. Do vậy chúng tôi khái quát thành 2 nhóm biện pháp bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn như sau:

1) Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2) Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn

<i><b>* Biện pháp 1: Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn </b></i>

Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các tình huống thực tiễn để liên hệ nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ chức hoạt động dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề thực tiễn.

Để đạt được mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại các phòng thực hành và sử dụng các biện pháp chủ yếu như: Tình huống có vấn đề; bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức các buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan.

Ưu điểm của các biện pháp dạy học này là trong giờ học GV đã tạo được hứng thú cho HS, kích thích sự ham muốn được khám phá cho HS, GV chủ động trong việc tổ chức dạy học và không mất nhiều thời gian.

Hạn chế của biện pháp dạy học này là chưa gây được xúc cảm cao cho HS và HS cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan nên mất nhiều thời gian để giải thích, chứng minh.

<i><b>* Biện pháp 2: Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn </b></i>

Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn có bản chất là HS được trải nghiệm ngồi thực tiễn thơng qua thực hiện các dự án, nghiên cứu thực địa, điều tra khảo sát, thực hiện đề tài khoa học. Qua trải nghiệm thực tiễn, HS vừa chiếm lĩnh kiến thức vừa phát triển được các kĩ năng khoa học, kĩ năng giải thích các vấn đề trong thực tiễn. Đồng thời, HS có thể qua tìm hiểu thực tiễn nhằm giải thích, đánh giá các vấn đề thực tiễn và cịn có thể đề xuất được một số giải pháp, mơ hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với địa phương.

Để đạt được mục đích trên, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học bằng các biện pháp chủ yếu như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học; Giáo dục theo định hướng STEM.

Ưu điểm của cách tiếp cận này là q trình giáo dục có thể phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi HS, giúp HS làm chủ được những tình huống, đương đầu với

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề liên quan đến thực tiễn.

Hạn chế của cách tiếp cận này là HS cần phải có khả năng tư duy bậc cao, có sự hợp tác, có năng lực nghiên cứu khoa học; Tổ chức các hoạt động dạy học cần nhiều thời gian và kinh phí; Mức hồn thành mục tiêu khơng cao.

<b>1.3. Soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm bài tập gắn với định hướng nghề </b></i>

Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: “Một nghề xuất hiện khi bất kỳ thương mại hoặc nghề nghiệp nào tự biến đổi thông qua việc "phát triển các trình độ chính thức dựa trên giáo dục, tập sự và kiểm tra, sự nổi lên của các cơ quan quản lý có thẩm quyền để thừa nhận và kỷ luật các thành viên, và một số quyền độc quyền". Như vậy Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.

Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm giáo dục toàn diện và liên tục được thiết kế để cung cấp cho các cá nhân ở cấp trung học với các thông tin và kinh nghiệm để chuẩn bị cho họ sống và làm việc trong một môi trường luôn thay đổi nền kinh tế, xã hội và môi trường cần thiết.

Vậy có thể hiểu: Bài tập gắn với định hướng nghề là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới ngành nghề nào đó như: Nghề Điện dân dụng, nghề điện công nghiệp, nghề điện tử, sản xuất thiết bị điện, sản xuất pin, ắc quy... .Với mục đích khơng chỉ giúp cho HS hướng thú trong quá trình học tập mà còn giúp cho HS khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình về thiên nhiên và con người, thực tiễn hoạt động sản xuất, xã hội…và quan trọng hơn hết là định hướng cho HS về nghề nghiệp trong tương lai dựa trên năng lực, sở thích, tính cách của mình.

<i><b>1.3.2. Cách soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề </b></i>

<i>1.3.2.1. Nguyên tắc soạn thảo bài tập gắn với định hướng nghề </i>

Bài tập gắn với định hướng nghề là loại bài tập trong hệ thống bài tập Vật lí cần đảm bảo phải phù hợp với nội dung dạy học, phải phù hợp phương pháp dạy học của GV, kiến thức trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình. Khi xây dựng bài tập gắn với định hướng nghề cần phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:

- Bài tập có nội dung gắn với định hướng nghề.

- Các thông số (dữ kiện) trong bài tập phải có tính thực tế.

- Nội dung bài tập đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và tính cập nhật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Bài tập phải gắn với nội dung học tập.

- Bài tập phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh, hướng đến một nhu cầu tìm hiểu nghề nghiệp cụ thể, gần gũi với HS (kích thích hứng thú, tò mò của HS...).

- Bài tập gắn với định hướng nghề phải có tính sư phạm. Các tình huống thực tiễn thường gặp phải, thường phức tạp hơn những kiến thức trong chương trình nên khi xây dựng bài tập gắn với định hướng nghề cho HS cần phải xử lí sư phạm để làm đơn giản hóa tình huống thực tiễn, và phù hợp trình độ, khả năng của HS

- Bài tập gắn với định hướng nghề phải có tính hệ thống, logic.

Trong q trình dạy học, thơng qua kiểm tra, đánh giá, cần phải kịp thời xây dựng những bài tập gắn với định hướng nghề ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh. Xây dựng một số bài tập gắn với định hướng nghề điển hình và từ đó có thể lắp rắp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể.

<i>1.3.2.2.Các mức bài tập gắn với định hướng nghề </i>

<i><b>* Căn cứ vào mức độ nhận thức của HS trong giải bài tập và các nghiên cứu của </b></i>

các tác giả Nguyễn Văn Hiên và Trần Thị Như Quỳnh có tính đến bài tập định tính và định lượng, chúng tơi đề xuất 3 mức bài tập gắn với định hướng nghề như sau:

<i><b>* Việc phân mức trong mỗi bài: </b></i>

So sánh kết quả của HS với 3 mức trong mỗi bài. Bài tập được phân mức đúng khi:

Ví dụ: Nhà sản xuất ghi trên bóng đèn: 220V - 40W. Với tư cách là một người trong nghề điện. Hãy cho biết ý nghĩa của các con số trên và điện trở của bóng đèn này bằng bao nhiêu?

<b>Hình 1. 3. Bóng đèn sợi đốt </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Mức độ 2: Giải thích được các vấn đề thực tế, các ứng dụng kỹ thuật cĩ liên quan </i>

đến kiến thức.

Ví dụ: Giả sử em là một chuyên gia về điện. Hãy cho biết dây đồng và dây nhơm, dây nào dẫn điện tốt hơn? Giá thành của hai loại dây này như thế nào?

<b>Hình 1. 4. Hình ảnh dây đồng và dây nhơm </b>

<i>Mức độ 3: Kiểm chứng các vấn đề thực tế, nguyên tắc hoạt động của các ứng </i>

dụng kỹ thuật của một số thiết bị liên quan. Đề xuất, lựa chọn giải pháp để giải quyết một vấn đề thực tiễn nào đĩ.

Ví dụ: Với tư cách là một người thợ điện dân dụng. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện và nguyên lý hoạt động của bĩng đèn huỳnh quang?

<b> </b>

<b> </b>

<b>Hình 1. 5. Sơ đồ mạch điện huỳnh quang </b>

<i>1.3.2.3. Quy trình soạn thảo bài tập gắn với định hướng nghề </i>

Trong quá trình thực hiện bài tập gắn với định hướng nghề, HS sẽ phát triển được các kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin để giải thích, đánh giá hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tiễn. Khi đĩ, HS sẽ tạo được thĩi quen luơn tự đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh và tìm câu trả lời hợp lí nhất, điều đĩ gĩp

<b> </b>

<b>Sơ đồ mạch đèn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phần giúp HS linh hoạt, nhạy bén và thích ứng nhanh với xã hội năng động trong cuộc sống ngành nghề sau này. Từ những phân tích trên chúng tơi đề xuất 4 bước soạn thảo bài tập gắn với định hướng nghề như sau:

<i>* Bước 1: Xác định tên và mạch kiến thức chủ đề </i>

Trong bước này, cần sắp xếp các đơn vị nội dung của các chương, bài trong sách giáo khoa tạo thành các chủ đề theo mạch logic thuận lợi cho việc biên soạn, lựa chọn bài tập, đòi hỏi huy động tổng hợp, kết nối kiến thức nội môn, liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong bài tập.

<i>* Bước 2: Thiết kế bảng ma trận quan hệ giữa các chủ đề nội dung và các cơ hội có thể </i>

xây dựng được các bài tập gắn với định hướng nghề.

GV cần lựa chọn các đơn vị kiến thức có thể xây dựng BT và hiện thực hóa cơ hội đã dự kiến trong bảng ma trận. Để việc lựa chọn này hiệu quả, GV nên chọn những đơn vị kiến thức mà ở đó có thể tạo được mâu thuẫn trong nhận thức HS. Mâu thuẫn này chính là hạt nhân kích thích tính tích cực, hứng thú ở HS.

<i>* Bước 3: Thu thập dữ liệu, thiết kế bài tập gắn với định hướng nghề </i>

Dựa vào bảng ma trận đã lập ở bước 2 để định hướng cho việc thu thập dữ liệu liên quan đến thực tiễn. GV cần xác định kiến thức nền đã có của HS để thu thập và chọn lọc, gia công sư phạm dữ liệu làm xuất hiện tình huống nhận thức thực tiễn. Mơ hình hóa tình huống nhận thức đó bằng bài tập dưới dạng câu hỏi, dự án, đề tài,… Có thể tìm kiếm dữ liệu là các sự vật, hiện tượng tồn tại, nảy sinh trong môi trường tự nhiên, xã hội mà HS trực tiếp bắt gặp hoặc thông qua các nguồn thơng tin đa dạng (các hình ảnh, các đoạn video, các thí nghiệm, các bài báo, đoạn văn… trên các trang web tin cậy, các sách, báo, tạp chí…). Sau khi thu thập được nguồn dữ liệu, GV cần dựa vào ma trận đã lập, sắp xếp các dữ liệu đó theo chủ đề và sẽ tạo thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho các mục đích sư phạm khác nhau.

<i>* Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện các bài tập </i>

Các BT đó đang ở dạng “cơng cụ” nên khi sử dụng để tổ chức dạy học còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau (đặc điểm HS, điều kiện cơ sở vật chất,…). Vì vậy, GV có thể phải chỉnh sửa hình thức diễn đạt, “gia giảm” thông tin, yêu cầu cần đạt sản phẩm HS hoàn thành,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>1.3.2.4. Sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề </i>

* Sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong phần đặt vấn đề vào bài mới

Trước khi dạy bài mới, cần đặt vấn đề bằng cách nêu các vấn đề hay đặt các câu hỏi xảy ra trong thực tiễn mà cần sử dụng kiến thức trong bài học. Đây là phương pháp tạo tình huống có vấn đề thực tiễn, từ vấn đề đặt thực tiễn hướng dẫn HS nghiên cứu nội dung bài học và tìm hiểu những kiến thức cơ bản cần thiết để giải quyết các vấn đề thực tiễn đó. Phương pháp này làm tăng tính tị mị, tư duy của HS trong q trình học tập.

Ví dụ: Nếu em là người thợ điện. Hãy cho biết hai dây dẫn có cùng bản chất, có tiết diện khác nhau dây nào dẫn điện tốt hơn? Vì sao? (Khi dạy chủ đề: Mạch điện, điện trở. Tiết 1)

<i>* Sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong quá trình giảng dạy từng nội dung </i>

kiến thức có thể liên hệ thực tiễn

Khi HS nghiên cứu xong nội dung kiến thức cơ bản mà nội dung kiến thức đó có thể liên hệ với các vấn đề trong thực tiễn thì sẽ đặt ra các câu hỏi, nêu các vấn đề hay trình chiếu các hình ảnh hoặc video về các vấn đề diễn ra trong thực tiễn liên quan. Sau đó yêu cầu HS thảo luận và đưa ra câu trả lời hay giải thích cho vấn đề thực tiễn đó. Hoặc chia HS thành nhiều nhóm và yêu cầu các nhóm tự liên hệ kiến thức ở từng phần với các vấn đề xảy ra trong thực tiễn. Sau đó tổ chức cho các nhóm HS tự giải quyết và đánh giá lẫn nhau. Qua đây các em sẽ củng cố được kiến thức liên quan, có thêm các kỹ năng cần thiết (kỹ năng quan sát, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày trước đám đông, kỹ năng quản lí thời gian, ...) thơng qua đó có thể hình thành được các ý tưởng về định hướng nghề nghiệp.

Ví dụ: Khi sử dụng ấm đun nước hoặc bàn là thì dây may so rất nóng, cịn dây dẫn bằng đồng nối với phích cắm thì khơng nóng. Giả sử em là nhà sản xuất thì dựa vào đâu để chế tạo được ấm đun nước hoặc bàn là như vậy? (Chủ đề: Điện năng. Công suất điện. Tiết 1)

<i>* Sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề ở phần củng cố bài </i>

Với những bài mà nội dung kiến thức có thể liên hệ thực tiễn ít, nội dung bài khơng dài thì sau khi nghiên cứu kĩ phần kiến thức cơ bản, dành 5 - 10 phút để tổ chức cho HS thảo luận, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức bài học. GV hoặc HS nêu các vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức trong bài

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

học, sau đó cho các HS khác thảo luận và đưa ra câu trả lời.

Ví dụ: Với tư cách là một người bán hàng điện dân dụng. Hãy cho biết vì sao trên các nhãn thiết bị điện, nhà sản xuất ghi các giá trị định mức? Mục đích của các thơng số này là gì? (Chủ đề: Điện năng. Cơng suất điện. Tiết 2)

<i>* Sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề trong các tiết thực hành </i>

Đối với các tiết thực hành là tiết học nhằm làm rõ và làm tường minh kiến thức lí thuyết liên quan bằng các sản phẩm cụ thể. Vì vậy ở các tiết này, sau khi HS hoàn thành các bước, các khâu thực hành sẽ tổ chức cho các em đi tìm hiểu, nghiên cứu và trả lời một số vấn đề diễn ra trong thực tiễn cuộc sống mà có liên quan đến kiến thức của bài thực hành.

Ví dụ: Nếu em là một chuyên gia về lĩnh vực mơi trường. Thì những viên pin sau khi thực hành, nếu vứt bừa bãi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người và môi trường? (Khi dạy chủ đề: Mạch điện, điện trở. Tiết thực hành)

<b>1.4. Điều tra thực tiễn </b>

<i><b>1.4.1. Mục đích, đối tượng và nội dung khảo sát </b></i>

Nhằm đánh giá thực trạng dạy học bài tập Vật lí ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua các ngành nghề hiện nay. Nghiên cứu tổ chức phỏng vấn 20 giáo viên (phụ lục 1) và thiết kế phiếu khảo sát 420 học sinh THPT (phụ lục 2) về định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại trường THPT Bình Sơn - Quảng Ngãi và trường THPT Sơn Mỹ thành phố Quảng Ngãi.

Kết quả phỏng vấn và khảo sát được xử lí thống kê để phân tích thực trạng dạy học bài tập vật lí gắn với định hướng nghề hiện nay để làm cơ sở cho chương 2 của luận văn.

<i><b>1.4.2. Kết quả phỏng vấn giáo viên </b></i>

Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên Vật lí của trường THPT Bình Sơn - Quảng Ngãi và trường THPT Sơn Mỹ thành phố Quảng Ngãi bằng 3 câu hỏi, kết quả như sau:

<i>Câu hỏi 1: Thầy (Cô) thấy việc dạy học bài tập Vật lí gắn với định hướng nghề có quan trọng khơng? Các Thầy (Cơ) hiện đang dạy học bài tập Vật lí như thế nào? </i>

Với câu hỏi này thì cả 20/20 GV đều trả lời là dạy học bài tập Vật lí gắn với định hướng nghề là rất quan trọng. Tuy nhiên cả 20/20 GV đều cho rằng hiện nay việc thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hiện dạy học này chưa nhiều, chủ yếu GV vẫn đang dạy bài tập Vật lí thơng thường, vì 3 lí do sau:

1. Chương trình khơng quy định bắt buộc và nhà trường không yêu cầu (ý kiến của 20/20 GV);

2. GV chưa tiếp cận với loại bài tập gắn với định hướng nghề, hơn nữa các đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì, kiểm tra cuối kì và đề thi TN THPT Quốc gia khơng có loại bài tập này nên GV chưa đề cập đến (ý kiến của 20/20 GV);

3. Chương trình Vật lí THPT chỉ đủ thời gian để dạy các kiến thức trên lớp, không đủ thời gian cho GV lồng ghép các bài tập gắn với định hướng nghề cũng như việc trải nghiệm của học sinh (ý kiến của 20/20 GV).

<i>Câu hỏi 2: Các Thầy (Cô) dạy học bài tập Vật lí gắn với định hướng nghề theo hình thức nào? Có thể kế tên giúp các hình thức dạy học đó khơng? </i>

Chỉ có vài GV trả lời là thỉnh thoảng có dạy bằng cách giới thiệu ngành nghề thông qua bài tập nhưng chỉ mang tính hình thức.

<i>Câu hỏi 3: Việc dạy học bài tập Vật lí gắn với định hướng nghề nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho HS như thế nào? </i>

Cả 20/20 GV được phỏng vấn đều trả lời việc dạy học bài tập Vật lí gắn với định hướng nghề

nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho HS

là rất cần thiết, giúp học sinh hiểu về kiến thức thực tế, được trải nghiệm nghề nghiệp và có thể có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai, đặc biệt với học sinh lớp 12 cịn có thể giúp các em lựa chọn học nghề thay cho học tiếp chương trình đại học.

<i><b>1.4.3. Kết quả khảo sát học sinh </b></i>

Chúng tôi tiến hành khảo sát 420 học sinh trường THPT Bình Sơn - Quảng Ngãi và trường THPT Sơn Mỹ thành phố Quảng Ngãi thông qua phiếu khảo sát, kết quả thể hiện tại như sau:

- Với câu hỏi thứ nhất thu được kết quả tại biểu đồ dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Em sẽ đi học trường cao đẳng nghề ngay sau khi tốt nghiệp THPT

<b>Hình 1. 6. Khảo sát lựa chọn học nghề của học sinh THPT </b>

Số lượng học sinh chọn học cao đẳng nghề và đại học chiếm số lượng cao (336 HS), số lượng học sinh phân vân là 78 HS lựa chọn có thể đi học cao đẳng nghề, riêng có 06 HS khơng chọn 2 phương án trên và khi được phỏng vấn thì trả lời sau khi tốt nghiệp THPT sẽ đi lao động ở nước ngoài.

- Các câu hỏi còn lại, kết quả được thể hiện ở bảng sau:

<b>Bảng 1. 3. Bảng hỏi khảo sát học sinh </b>

Các Thầy (Cô) thường xuyên giới thiệu các ngành nghề có liên quan trong q trình dạy bài tập vật lí

Các Thầy (Cơ) thường xuyên yêu cầu các em tìm hiểu các ngành nghề có liên quan trong q trình dạy học Vật lí

Tổng hợp phân tích chung cho thấy 57% phụ huynh của học sinh được hỏi cho rằng không định hướng cho HS lựa chọn đi học cao đẳng nghề sau khi tốt nghiệp THPT, đó là câu trả lời cho nguyên nhân tại sao số HS lựa chọn học tiếp THPT và đại học lại chiếm số lượng lớn và chỉ có gần 50% học sinh cho rằng "Việc trải nghiệm nghề nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trong q trình học các mơn học là rất quan trọng", tuy nhiên các em vẫn thích được học Vật lí thơng qua tìm hiểu các ngành nghề thực tiễn (có 374/420 học sinh đồng ý câu hỏi này). Nhưng ngược lại khi hỏi GV có thường xuyên giới thiệu ngành nghề hoặc yêu cầu HS tìm hiểu ngành nghề trong quá trình học Vật lí khơng thì đa số HS lựa chọn khơng, kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả phỏng vấn giáo viên ở trên.

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy:

Chất lượng của hoạt động hướng nghiệp hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

<b>của xã hội và bản thân người học. Hoạt động hướng nghiệp hiện nay còn thiếu sự quan </b>

tâm từ các cấp quản lý giáo dục và các chính quyền địa phương, cịn có nhiều địa phương và nhà trường chưa hoàn thành các yêu cầu nội dung của GDHN, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học thiếu sự chuẩn bị cần thiết để lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, lựa chọn ngành nghề thích hợp với bản thân và đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội.

Nếu những đối tượng này được tổ chức, hướng dẫn đi vào thị trường lao động một cách khoa học và đáp ứng được yêu cầu của phân công lao động xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Chương 1 đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm nội dung chính là định hướng nghề nghiệp, bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, soạn thảo và sử dụng bài tập gắn với định hướng nghề và điều tra thực tiễn.

Nhờ giáo dục hướng nghiệp, nhà trường góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, trong đó có nội dung giáo dục cho học sinh có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đắn đối với lao động.

Bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn để nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức. Từ đó nâng cao mức độ thơng hiểu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS đồng thời thể hiện mối liên hệ giữa khoa học với đời sống thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “DÕNG ĐIỆN, MẠCH ĐIỆN” - VẬT LÍ 11NHẰM </b>

<b>BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (CT GDPT 2018) </b>

<b>2.1. Đặc điểm, cấu trúc của phần “Dòng điện, mạch điện” Vật lý 11 </b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm của phần “Dòng điện, mạch điện” </b></i>

<b> Nhìn chung, các kiến thức của Phần “Dòng điện, mạch điện” được xây dựng trên </b>

cơ sở kế thừa và phát triển từ chương trình của THCS. Các khái niệm về dịng điện, tác dụng của dòng điện , điện trở, định luật Ohm, năng lượng điện, công suất điện… đã được học ở chương trình môn KHTN lớp 8 và lớp 9 nhưng ở mức độ đơn giản. Tuy nhiên đó là những kiến thức nền trong gian đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh học tốt phần “Dòng điện, mạch điện” ở chương trình vật lý 11. Ở phần này, tiếp tục giúp học sinh có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về “Dòng điện, mạch điện”; vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học; vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn; nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được một số ngành nghề liên quan.

Phần lớn các kiến thức của phần này rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống, kĩ thuật. Dịng điện, mạch điện có thể dùng để thắp sáng, các nguồn điện một chiều cũng được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn đèn pin cầm tay, trên ô tô, xe máy, hệ thống đánh lửa trong các loại động cơ, điện thoại….Điện năng có thể chuyển hóa dể dàng thành các dạng năng lượng khác. Đó là một đặc tính có tầm quan trọng đặc biệt, nhờ đó năng lượng điện được sử dụng rộng rãi trong đời sống và kĩ thuật. Việc sử dụng phù hợp nguồn điện, dây dẫn cũng như các thiết bị tiêu thụ điện không những giúp được tính chính xác trong thiết kế và lắp ráp mạch điện mà còn nâng cao hiệu suất và an tồn trong q trình sử dụng.

<i><b>2.1.2. Cấu trúc chương trình và nội dung phần “Dòng điện, mạch điện” </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa vào tài liệu đa phương tiện), nêu được cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và được xác định bằng điện lượng chuyển qua </small>

<b><small>tiết diện thẳng của vật dẫn trong một đơn vị thời gian. (1 tiết) </small></b>

<small>Vận dụng được biểu thức I = Snve cho dây dẫn có dịng điện, với n là mật độ hạt mang điện, S là tiết diện thẳng của dây, v là </small>

<b><small>tốc độ dịch chuyển của hạt mang điện tích e. (1 tiết) </small></b>

<small>Định nghĩa được đơn vị đo điện lượng coulomb là lượng điện tích chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong 1 s khi có </small>

<b><small>cường độ dịng điện 1 A chạy qua dây dẫn. (1 tiết) </small></b>

<small>Định nghĩa được điện trở, đơn vị đo điện trở và nêu được các </small>

<b><small>nguyên nhân chính gây ra điện trở. (1 tiết) </small></b>

<small>Vẽ phác và thảo luận được về đường đặc trưng I – U của vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định. Phát biểu được định luật Ohm cho </small>

<b><small>vật dẫn kim loại. (1 tiết) </small></b>

<small>Định nghĩa được suất điện động qua năng lượng dịch chuyển một </small>

<b><small>điện tích đơn vị theo vịng kín. (1 tiết) </small></b>

<small>Mơ tả được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện lên hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn. So sánh được suất điện động và </small>

<b><small>hiệu điện thế. (1 tiết) </small></b>

<small>Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy (battery hoặc accumulator) bằng dụng cụ </small>

<b><small>thực hành. (2 tiết) </small></b>

<b><small>Kiểm tra (1 tiết) </small></b>

<small>Nêu được năng lượng điện tiêu thụ của đoạn mạch được đo bằng công của lực điện thực hiện khi dịch chuyển các điện tích; cơng suất tiêu thụ năng lượng điện của một đoạn mạch là năng lượng </small>

<b><small>điện mà đoạn mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian. (1 tiết) </small></b>

<small>Tính được năng lượng điện và cơng suất tiêu thụ năng lượng điện </small>

<b><small>của đoạn mạch. (1 tiết) </small></b>

<b><small>Bài tập (1 tiết) </small></b>

<small>Cường độ dịng điện </small>

<b><small>(3 tiết) </small></b>

<small>Mơ tả được sơ lược ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt, điện trở nhiệt</small><b><small>(thermistor). (1 tiết) </small></b>

</div>

×