Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục stem trong môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.83 MB, 154 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THỊ MINH TÂM </b>

<b>XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM </b>

<b> TRONG MƠN TỐN LỚP 5 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC </b>

<b>ĐÀ NẴNG – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THỊ MINH TÂM </b>

<b>XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM </b>

<b> TRONG MƠN TỐN LỚP 5 </b>

<b>Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8140101 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hưng </b>

<b>ĐÀ NẴNG – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

<small>LỜI CAM ĐOAN ...i</small>

<small>LỜI CẢM ƠN ... ii</small>

<small>DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ... viii</small>

<small>DANH MỤC BẢNG ...ix</small>

<small>DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... x</small>

<small>MỞ ĐẦU ... 1</small>

<small>1. Lí do chọn đề tài ... 1</small>

<small>2. Mục đích nghiên cứu ... 2</small>

<small>3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3</small>

<small>4. Giả thuyết khoa học ... 3</small>

<small>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</small>

<small>5.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3</small>

<small>5.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3</small>

<small>6. Phương pháp nghiên cứu ... 3</small>

<small>6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ... 3</small>

<small>6.2. Phương pháp điều tra, quan sát ... 4</small>

<small>6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ... 4</small>

<small>6.4. Phương pháp thớng kê tốn học ... 4</small>

<small>7. Đóng góp của đề tài ... 4</small>

<small>8. Cấu trúc của luận văn ... 4</small>

<small>Chương 1 ... 6</small>

<small>TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 6</small>

<small>1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 6</small>

<small>1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 9</small>

<small>1.3. Kết luận chương 1 ... 14</small>

<small>Chương 2 ... 15</small>

<small>CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 15</small>

<small>2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5 ... 15</small>

<small>2.1.6. Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học ... 18</small>

<small>2.2. Phân tích chương trình mơn toán lớp 5 theo định hướng giáo dục STEM ... 20</small>

<small>2.2.1. Chương trình mơn toán lớp 5 hiện hành ... 20</small>

<small>2.2.2. Chương trình mơn toán lớp 5 theo Chương trình 2018 ... 22</small>

<small>2.2.3. Bổ sung Chương trình mơn toán lớp 5 hiện hành theo Chương trình 2018 ... 29</small>

<small>2.3. Nội dung dạy học các môn học ... 32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>2.3.1. Chương trình mơn Khoa học lớp 4,5 ... 32</small>

<small>2.3.2. Chương trình mơn cơng nghệ ... 33</small>

<small>2.3.4. Chương trình mơn Thủ cơng, Kĩ thuật ... 35</small>

<small>2.4. Dạy học tích hợp ... 35</small>

<small>2.5. Giáo dục STEM ... 37</small>

<small>2.5.1. Khái niệm về giáo dục STEM ... 37</small>

<small>2.5.2. Đặc điểm của giáo dục STEM ... 40</small>

<small>2.5.3. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM ... 41</small>

<small>2.5.4. Mới liên hệ giữa mơn Tốn với môn Khoa học, Kĩ thuât, Công nghệ ... 42</small>

<small>2.6. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM ... 47</small>

<small>2.6.1. Chủ đề STEM ... 47</small>

<small>2.6.2. Phân loại chủ đề STEM ... 47</small>

<small>2.6.3. Một sớ tiêu chí xây dựng chủ đề giáo dục STEM ... 48</small>

<small>2.7. Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM ... 50</small>

<small>2.8. Tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của học sinh ... 53</small>

<small>2.8.1. Khái niệm về hứng thú ... 53</small>

<small>2.8.2. Một số tiêu chí đánh giá hứng thú học tập của học sinh ... 54</small>

<small>2.9. Một số yếu tố ảnh hưởng việc xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong mơn Tốn ... 54</small>

<small>2.10. Kết luận chương 2 ... 55</small>

<small>Chương 3 ... 56</small>

<small>CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 56</small>

<small>3.1. Mục đích khảo sát thực trạng ... 56</small>

<small>3.1.1. Đối với học sinh ... 56</small>

<small>3.1.2. Đối với giáo viên ... 56</small>

<small>3.2. Nội dung khảo sát thực trạng ... 56</small>

<small>3.2.1. Nội dung khảo sát học sinh ... 56</small>

<small>3.2.2. Nội dung khảo sát giáo viên ... 56</small>

<small>3.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 56</small>

<small>3.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ... 57</small>

<small>3.4. 1. Kết quả khảo sát đối với giáo viên ... 57</small>

<small>3.4.2. Kết quả khảo sát đối với học sinh... 59</small>

<small>3.5. Kết luận chương 3 ... 61</small>

<small>Chương 4 ... 63</small>

<small>XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TOÁN LỚP 5 ... 63</small>

<small>THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM ... 63</small>

<small>4.1. Một số nguyên tắc để xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong môn toán lớp 5 ... 63</small>

<small>4.1.1. Đảm bảo đặc trưng của hoạt động STEM ... 63</small>

<small>4.1.2. Đảm bảo phù hợp đặc trưng môn học ... 63</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>4.1.3. Đảm bảo tính liên môn trong giáo dục STEM ... 63</small>

<small>4.1.4. Đảm bảo phù hợp đặc điểm nhận thức và tâm lí học sinh Tiểu học ... 63</small>

<small>4.1.5. Nguyên tắc phù hợp thực tiễn dạy học ở trường Tiểu học ... 64</small>

<small>4.2. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong mơn tốn lớp 5 ... 64</small>

<small>4.2.1. Chủ đề 1: Thiết kế ngôi nhà điện phát sáng ... 64</small>

<small>4.2.2. Chủ đề 2: Hình trụ xung quanh em - Thiết kế thiên đăng hình trụ ... 70</small>

<small>4.2.3. Chủ đề 3: Thiết kế đồng hồ mặt trời ... 76</small>

<small>4.2.4. Chủ đề 4: Toán học và các vật liệu xung quanh em - Hình học và đo lường ... 83</small>

<small>4.3. Kết luận chương 4 ... 87</small>

<small>Chương 5 ... 88</small>

<small>THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 88</small>

<small>5.1. Mục đích thực nghiệm ... 88</small>

<small>5.2. Nội dung thực nghiệm ... 88</small>

<small>5.3. Tổ chức thực nghiệm ... 88</small>

<small>5.3.1. Hình thức thực nghiệm ... 88</small>

<small>5.3.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ... 89</small>

<small>5.4. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm ... 89</small>

<small>5.4.1. Kết quả đánh giá định lượng ... 89</small>

<small>5.4.2. Kết quả đánh giá định tính ... 92</small>

<small>5.5. Kết luận chương 5 ... 92</small>

<small>KẾT LUẬN ... 93</small>

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94PHỤ LỤC ... PL1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông GQVĐ Giải quyết vấn đề

NL GQVĐ và ST Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

STEM Science, Technology, Engineering, Mathematics

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i><b>Số hiệu </b></i>

2.1 Nội dung chương trình 2018 mơn Toán lớp 5 29 2.2 Mối quan hệ giữa Khoa học và Công nghệ 43 2.3 Mối quan hệ giữa Công nghệ và Kĩ thuật. 45 2.4 Mối quan hệ giữa Công nghệ và Toán học 46 2.5 Nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4, 5 33 2.6 Nội dung chương trình mơn Công nghệ lớp 3, 4, 5 34 5.1 Kết quả điều tra tự đánh giá mức độ các hành vi của HS 91 5.2 Kết quả điều tra mức độ đờng tình của HS 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

<i><b>Số hiệu </b></i>

3.2 Quan điểm của GV về Mức độ cần thiết DH theo định

3.3 Tần suất áp dụng GD STEM trong DH của GV 59 3.4 Quan điểm của GV về những khó khăn khi GD STEM 60 3.5 Về bài toán thực tế trong sách giáo khoa của HS 60 3.6 <sup>Tần suất áp dụng thực hành thí nghiệm của GV trong DH </sup>

3.7 Biểu đồ về hứng thú tham gia hoạt động STEM của HS 61 3.8 <sup>Hứng thú của HS khi được sử dụng bài toán để GQVĐ </sup>

5.1 Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Ngày nay, khoa học giáo dục (GD) phát triển đòi hỏi đào tạo (ĐT) con người đáp ứng với sự phát triển của xã hội. Trước quy luật tất yếu và sự phát

<i>triển như vũ bão của khoa học công nghệ, Việt Nam phải đổi mới GD để ĐT con </i>

người phát triển toàn diện, nhân cách, phẩm chất và năng lực (NL) của cơng

<i>dân, có khả năng ứng phó với những hồn cảnh khác nhau trong cuộc sớng. </i>

<i> Nghị quyết 29-BCHTW, thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và </i>

Đào tạo (GD và ĐT) chỉ ra đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), hình thức tổ chức dạy học (DH) để chuyển từ chủ yếu quan tâm đến việc cung cấp kiến thức sang việc quan tâm hình thành, phát triển các NL, phẩm chất người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), tăng cường kĩ năng thực hành,...

DH tích hợp là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện nền GD, giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sớng; thơng qua đó hình thành và phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong học tập và trong thực tiễn cuộc sớng. Điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo để mỗi HS biết cách vận dụng kiến thức học được trong nhà trường vào các hồn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một người cơng dân có trách nhiệm, một người lao động có NL.

<i> Giáo dục STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering </i>

<i>- kĩ thuật và Mathematics -Toán học) là một trong những định hướng GD tích </i>

hợp, đề cao tính thực tiễn, trải nghiệm thực hành, kích thích tư duy sáng tạo của HS, khơi dậy hứng thú học tập cũng sự tìm tòi, khám phá của HS tiểu học. Hơn nữa DH theo định hướng GD STEM đáp ứng tinh thần đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) theo định hướng phát triển NL cũng phù hợp với

<i>đặc điểm của môn Toán 2018: “Môn Tốn ở trường phở thơng góp phần hình </i>

<i>thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM” [5]. </i>

GD STEM được nhiều quốc gia áp dụng trong các lần cải cách GD để tăng hứng thú và niềm đam mê khoa học cho HS. Trong GDPT 2018, Việt Nam triển khai DH theo định hướng STEM ở các cấp học là phù hợp với xu thế q́c tế hoá, tồn cầu hoá. Hiện nay, DH theo định hướng GD STEM được đẩy mạnh triển khai trong các trường học ở các cấp trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) nhưng vẫn còn khá mới và khó thực hiện, đặc biệt là ở tiểu học. Trong chương trình mơn Toán lớp 5 theo chương trình 2018 có những điểm mới về cấu trúc chương trình có giảm các tiết ơn tập ći năm để bổ sung các tiết DH tích hợp, DH theo định hướng GD STEM theo các chủ đề thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá, … để giúp HS phát triển các NL toán học đồng thời vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tế, khơi dậy hứng thú học tập, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê khoa học cho HS tiểu học.

<i><b>Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: ‘‘Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong mơn Tốn lớp 5” để </b></i>

nghiên cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Xây dựng được bốn chủ đề DH theo định hướng GD STEM trong môn Toán lớp 5 nhằm tạo sự hứng thú học tập cho HS góp phần nâng cao chất lượng DH môn Toán ở tiểu học nói chung, mơn Toán lớp 5 nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Nghiên cứu cơ sở lí luận về DH phát triển NL, phẩm chất cho HS về DH tích hợp, về GD STEM.

Nghiên cứu thực trạng DH môn Toán theo định hướng GD STEM ở tiểu học.

Xây dựng bốn chủ đề DH trong Toán lớp 5 theo định hướng GD STEM. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của một số chủ đề đã xây dựng.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, nếu xây dựng được một số chủ đề DH theo định hướng GD STEM trong mơn Toán lớp 5 thì sẽ tạo sự hứng thú trong học tập cho HS.

<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Quy trình thiết kế các chủ đề DH theo định hướng GD STEM ở trường tiểu học.

<b>5.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Xây dựng 04 chủ đề DH theo định hướng GD STEM trong môn Toán lớp 5, các chủ đề này được kiểm tra tính khả thi tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng, năm học 2021 - 2022.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

<b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận </b>

Thu thập, phân tích, tổng hợp một số tài liệu về GD học môn Toán, tâm lí học lứa tuổi, tài liệu tập huấn chương trình GDPT 2018, các sách báo, các bài viết khoa học, các cơng trình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến DH theo định hướng GD STEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>6.2. Phương pháp điều tra, quan sát </b>

<i>Phương pháp điều tra bằng anket: Chúng tôi sử dụng phiếu Tham khảo ý </i>

kiến trên giáo viên (GV) và HS ở 02 trường tiểu học (Các phương pháp DH môn Toán của GV, cách thức GV triển khai theo định hướng GD STEM trong DH môn toán tiểu học,…, đánh giá của HS về các tiết học môn Toán theo định hướng GD STEM).

<i>Phương pháp quan sát: Quan sát GV dạy toán ở tiểu học nhằm tìm hiểu </i>

quy trình mà GV tổ chức DH theo định hướng GD STEM; Quan sát thực trạng các HS tiểu học trong giờ học toán nhằm tìm hiểu hứng thú học tập mơn Toán của HS.

<b>6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b>

Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của 04 chủ đề DH theo định hướng GD STEM trong môn Toán lớp 5 mà đề tài đưa ra.

<b>6.4. Phương pháp thống kê toán học </b>

Phương pháp này để phân tích, xử lí các số liệu đã thu thập được từ kết quả khảo sát và thực nghiệm.

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

<i>Về lí luận: Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lí luận về DH phát triển NL, </i>

phẩm chất cho HS về DH tích hợp, về GD STEM.

<i>Về thực tiễn: Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về DH mơn Tốn theo </i>

định hướng GD STEM ở một số trường Tiểu học TP. Đà Nẵng; Xây dựng được 04 chủ đề DH theo định hướng GD STEM trong môn toán lớp 5 cho HS nhằm nâng cao chất lượng DH mơn toán ở Tiểu học nói chung, mơn toán lớp 5 nói

<b>riêng. Các chủ đề này có thể áp dụng DH trong môn Toán lớp 5 ở trường tiểu học. 8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được bố cục 5 chương:

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chương 2. Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu; Chương 3. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu;

Chương 4. Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong môn Toán lớp 5;

Chương 5. Thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

GD STEM đã xuất hiện khá lâu trên thế giới từ thế kỉ 19 ở các nước châu Âu. Ngày nay; Các nước phát triển như Mỹ, Úc, Canada,… đã triển khai phương

<i>pháp GD STEM rộng rãi và thường xuyên. </i>

Ở New Zealand; Lĩnh vực cốt lõi của STEM là công nghệ số đã được đưa vào giảng dạy bao gồm như: Thuật toán; lập trình; dữ liệu; thiết bị sớ, hạ tầng, kĩ thuật sớ, con người và máy tính. Qua đó, HS tại New Zaeland hiểu biết nhiều về robot và trí tuệ nhân tạo,… nắm bắt tư duy với thiết bị công nghệ và ứng dụng rất nhiều vào cuộc sống thông qua các kĩ năng; phát triển kĩ thuật số. Xu hướng GD STEM tại New Zealand chủ yếu khơi gợi đam mê học tập; kích thích tư duy logic và khả năng phản biện của HS. Đồng thời; quốc gia này cũng chú trọng

<i>đến “Art” nhằm khơi gợi khả năng sáng tạo tiềm ẩn của HS. </i>

<b>Tại Pháp, GD STEM được bao phủ ở mọi cấp học. Trong giai đoạn chính </b>

ở tiểu học, HS được học về Toán, KHTN và Công nghệ; HS được tham gia các hoạt động (HĐ) trải nghiệm nhằm thúc đẩy sự quan tâm của các em về Khoa học và Công nghệ.

Ở Anh, GD STEM được phát triển thành một chương trình q́c gia với mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng cao.

<i>Tại Mỹ, GD STEM xuất hiện từ những năm 90. Trong chương trình này; </i>

các môn khoa học công nghệ sẽ được tích hợp với nhau để giảng dạy theo hình

<i>thức dự án; trải nghiệm và thực hành. Xu hướng GD STEM tại Mỹ rất được coi </i>

trọng khi năm 2015 đã diễn ra ngày hội khoa học tồn q́c tại Nhà Trắng do chính Tổng thống Mỹ đã dành toàn bộ thời gian để trao đổi và nhận xét

<i>về STEM. Xây dựng một cách nghiêm túc chương trình GD STEM trong hệ đào </i>

tạo 12 năm.

GD STEM được quan tâm nghiên cứu trong nhiêu năm qua. Theo thống kê của Josh Brown – Trường đại học Illinois giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

bài báo khoa học liên quan trực tiếp đến GD STEM được xuất bản từ 8 tạp chí nổi tiếng trong lĩnh vực GD của Mỹ, điều này cho thấy cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về GD STEM (Brown, 2012) [26].

cộng sự đã tập hợp và phân tích các tài liệu về GD STEM trong cơ sở dữ liệu ISI giai đoạn từ 1992 - 2013 cho thấy: kể từ năm 2008 xu hướng nghiên cứu về GD STEM phát triển rất mạnh, cụ thể năm 2008 có khoảng 15 bài báo thì đến năm 2013 số lượng đã tăng lên gần 100 bài báo/1 năm. Cũng trong giai đoạn này Mỹ là quốc gia có nhiều nghiên cứu về GD STEM nhất với 200 cơng trình (52%), tiếp theo đó là Anh với 36 cơng trình (9,35%); Hà Lan, Úc mỗi q́c gia có 16 nghiên cứu (4,16%); các quốc gia Tây Ban Nha, Ixaren, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada, Đức, Đài Loan tổng cộng có 67 cơng trình; các q́c gia còn lại trên thế giới có 50 cơng trình. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 lĩnh vực liên quan đến GD STEM bao gồm: GD học, Tâm lí học, Kĩ thuật, Dịch vụ khoa học chăm sóc sức khỏe và Khoa học máy tính (Yu, Chang và Yu, 2016) [27].

Roberts, Ryan Brown,… nghiên cứu tìm hiểu về bản chất của STEM, vai trò của STEM trong lịch sử phát triển khoa học cơng nghệ của lồi người, những nhận thức về GD STEM, chính sách đối với GD STEM... (Lantz Jr H. B., 2009; Morrison J., 2006; Roberts A., 2012; Brown R.et al., 2011) ([28], [29], [30], [31]).

Bên cạnh đó, hiệu quả của GD STEM cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong nghiên cứu tổng quan (Yildirim B., 2016) đã phân tích 34 nghiên cứu khác nhau để chỉ ra tác động của GD STEM đối với việc nâng cao hứng thú và động cơ đối với các lĩnh vực STEM, phát triển NL GQVĐ, NL khoa học cũng như kết quả học tập của HS [32]. Những tác động tích cực của GD STEM đến HS biểu hiện cụ thể ở việc tạo động lực học tập, tăng sự tích cực, cảm nhận được ý nghĩa và hăng say trong học tập (Chittum J. R. và cộng sự, 2017; Tillman D. và cộng sự, 2014) [35]; [36]. Cơng trình nghiên cứu của Becker K.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và Park K. (2011) về hiệu quả của STEM cũng cho thấy tác động tích cực của GD STEM đến việc học của người học, với mức độ tác động lớn nhất ở bậc tiểu học, và thấp nhất ở bậc đại học [37].

Nghiên cứu về khái niệm STEM và GD STEM cũng được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Sanders M., 2009. STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật)

<i>và Mathematics (Toán học) [38]. </i>

GD STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây cũng là quan niệm về GD STEM của Bộ

<i>GD Mỹ “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng </i>

<i>cường, giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học” (U.S. Department of Education, 2007). </i>

học về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Theo quan niệm này,

<i>tác giả Sanders định nghĩa “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá </i>

<i>trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường” (Sanders </i>

<i>M., 2009) [38]. </i>

<i> Tích hợp GD STEM là một hướng nghiên cứu khá cơ bản về GD STEM </i>

được rất nhiều nhà khoa học, tổ chức GD quan tâm. Tiêu biểu là cơng trình của Honey M. và cộng sự (Honey, Pearson G. và Schweingruber H., 2014). Đây là kết quả nghiên cứu trong một thời gian dài của nhóm các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực của Ủy ban tích hợp GD STEM (Mỹ) dưới sự ủng hộ của Viện Kĩ thuật Quốc gia và Ban khoa học GD của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ. Nghiên cứu này là một kinh nghiệm quý báu về tích hợp GD STEM trong chương trình

<i>GDPT hệ 12 năm của Mỹ. Cụ thể: Nghiên cứu đã mô tả về khung lí thuyết tích </i>

hợp GD STEM, tổng quan nghiên cứu những kinh nghiệm tích hợp GD STEM, những nghiên cứu liên quan đến việc thiết kế tích hợp những trải nghiệm STEM,

<i>ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM [39]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i> Có nhiều quan điểm về GD STEM nhưng tích hợp liên môn trong GD </i>

STEM là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm nhằm phát triển NL

<i>của người học. Đây cũng là hướng tiếp cận của đề tài. </i>

<b>1.2. Các nghiên cứu trong nước </b>

GD STEM du nhập vào Việt Nam từ các cuộc thi Robotics dành cho HS phổ thông do các công ti công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngoài. Từ năm 2010, trường Icarnegie – Hoa Kỳ áp dụng mơ hình GD STEM trên nền tảng là 2 môn học công nghệ thông tin và Robotics cho khối phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12. Mơ hình đã được mở rộng triển khai thí điểm tại các trường phổ thông thuộc 3 TP. Hà Nội, TP. Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Các nội dung chương trình STEM được triển khai theo chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu của Bộ GD và ĐT. Hiện nay một số tổ chức GD cũng triển khai các HĐ GD STEM như Học viện sáng tạo S3. Tuy nhiên, các HĐ GD STEM này chưa phải là HĐ chính thức trong các trường phổ thông mà chỉ là các hoạt động độc lập của các công ti GD như là một mảng kinh doanh và hoạt động truyền thông cộng đồng.

<i>Từ năm 2012, Bộ GD và ĐT hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng </i>

<i>kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. </i>

<i>Đặc biệt, cuộc thi “Khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học” do Bộ GD và ĐT </i>

tổ chức dành cho HS phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong GD định hướng NL,... [21]

Năm 2016, Hội đồng Anh phối hợp với Bộ GD và ĐT Việt Nam triển

<i>khai Dự án thí điểm "Áp dụng phương pháp Giáo dục STEM của Vương quốc </i>

<i>Anh vào bối cảnh Việt Nam". Dự án có sự tham gia của 15 trường THCS và phổ </i>

thông công lập và tư thục tại năm tỉnh miền Bắc bao gồm: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định và Quảng Ninh. Hơn 50 dự án GD theo định hướng STEM đã được triển khai bài bản và tâm huyết. Đó là những ý tưởng địa phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

gần gũi, là những câu lạc bộ ngoài giờ học đầy đam mê và sự thay đổi phần nào trong cách dạy, cách học bộ môn khoa học.

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường NL tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với

<i>nhiệm vụ đặt ra cho Bộ GD và ĐT: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, </i>

<i>công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông”... Trong năm học 2017-2018, GD STEM đã được Bộ GD và ĐT đưa vào </i>

các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học và đến nay tiếp tục chỉ đạo các địa phương trên tồn q́c tích hợp STEM trong quá trình thực hiện chương trình GDPT hiện hành ở những mơn có liên quan.

Bên cạnh các HĐ GD STEM ở Việt Nam, các nghiên cứu về GD STEM cũng được quan tâm. Các Đề tài tập trung theo hướng nghiên cứu về DH khoa học, công nghệ hay xây dựng các chủ đề các môn môn toán, vật lí học, theo định hướng GD STEM ở trường THCS, THPT.

<i>“Dạy học một số chủ đề trong mơn Tốn lớp 10 theo định hướng giáo dục </i>

<i>STEM” của tác giả Lã Thị Thu Sen, nghiên cứu về môn Toán theo chương trình </i>

phổ thơng mới, khái niệm GD STEM, DH theo định hướng GD STEM, xây dựng các chủ đề: Bất đẳng thức trong cuộc sớng; Hệ bất phương trình và vấn đề dinh dưỡng; Em tập làm thống kê viên. Ở mỗi chủ đề, tác giả thiết kế các HĐ trong tiến trình dạy học: HĐ Khởi động; HĐ Tìm hiểu kiến thức; HĐ vận dụng, tìm tòi, mở rộng [20].

<i> Trong đề tài “Dạy học một số chủ đề trong môn Toán lớp 12 THPT theo </i>

<i>định hướng giáo dục STEM” của Đoàn Ánh Dương nghiên cứu về DH tích hợp, </i>

vai trò của DH tích hợp, các khái niệm STEM. Đề tài đề cấp đưa ra quy trình tổ chức DH theo định hướng GD STEM [10].

<i> Trần Đăng Khải nghiên cứu về “Dạy học một số chủ đề trong mơn Tốn 9 </i>

<i>THCS theo định hướng giáo dục STEM” đã thiết kế một số chủ đề DH toán 9 </i>

theo định hướng GD STEM như: Hệ phương trình và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất; thiết kế cầu treo gỗ; Chủ đề hình trụ với cuộc sớng [14].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i> Trong đề tài “Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo dục </i>

<i>STEM” của tác giả Lê Xuân Quang đã đề cập đến một số khái niệm liên quan </i>

đến STEM cũng như tổng quan lịch sử nghiên cứu STEM của các nước trên thế giới. Đồng thời đưa ra các đặc điểm cũng như quy trình để tổ chức DH môn Công nghệ theo định hướng GD STEM. Đề tài cũng đã tiến hành xây dựng chủ đề, nội dung học tập, thiết kế các nhiệm vụ học tập môn Công nghệ cho HS lớp 8 [19].

<i> Nhóm tác giả Nguyễn Thị Nhị, Lê Xuân Trí với đề tài: “Phát triển năng lực </i>

<i>giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học chủ đề Máy bơm nước tự động ở trường trung học cơ sở theo mô hình giáo dục STEM” nghiên cứu về </i>

đường phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo (NL GQVD và ST) của HS

<i>THCS và phát triển NL GQVĐ và ST thông qua chủ đề GD STEM “Máy bơm </i>

<i>nước tự động” trong DH môn Khoa học tự nhiên. Đề tài đã xây dựng tiến trình </i>

<i>bày học với 5 HĐ: Xác định vấn đề; Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây </i>

<i>dựng bản vẽ thiết kế; Trình bày và thảo luận phương án thiết kế ; Chế tạo và thử nghiệm máy bơm nước tự động ; Trình bày và thảo luận về sản phẩm máy bơm nước tự động. Mỗi HĐ đề tài chỉ ra mới quan hệ giữa tiến trình bài học STEM </i>

với phát triển NL GQVĐ và ST, tổ chức thực nghiệm đánh giá và kết luận DH theo mơ hình GD STEM phát triển NL GQVĐ và ST là phù hợp với định hướng đổi mới căn bản và toàn diện GD và ĐT Việt Nam hiện nay [16].

<i>Đề tài “Dạy học tích hợp mơ hình STEM ở trường THPT thơng qua mơn </i>

<i>Vật lí” của Phạm Văn Vương bổ sung và làm phong phú cơ sở lí luận về DH </i>

tích hợp và DH tích hợp theo mơ hình STEM ở trường THPT, thiết kế và tổ chức thực hiện quy trình DH tích hợp theo mơ hình STEM thơng qua môn Vật lí ở trường THPT công lập, phân tích mục đích, ý nghĩa vai trò của việc tổ chức DH tích hợp theo mơ hình STEM nhằm phát huy NL HS và nâng cao chất lượng DH ở trường THPT công lập nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD. Đờng thời, đề tài góp phần hồn thiện lí luận DH hiện đại theo hướng tích hợp ở trường THPT hiện nay [26].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về GD STEM ở tiểu học cũng

<i>được quan tâm với đề tài “Tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh các </i>

<i>trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” của Trần Thu Trang đã </i>

nghiên cứu lí luận và thực tiễn để hướng tới việc xây dựng quy trình và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động GD STEM cho HS cuối cấp tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm tại một số trường tiểu học trên địa bàn TP. Thái Nguyên nhằm phát huy được hiệu quả của HĐ GD này, đờng thời góp phần phát triển NL cho HS, nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động GD ở nhà trường tiểu học. Đề tài đã xây dựng các chủ đề STEM dựa vào đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa đặc trưng vùng miền, gắn với TP. Thái Nguyên; Đặc điểm HS tiểu học ở khu vực này, nhà trường và GV có thể khai thác các nội dung về kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương để xây dựng các chủ đề STEM cụ thể, gắn với nội dung chương trình các mơn học tích hợp trong STEM vừa gắn với nội dung GD của hoạt động trải nghiệm phù hợp với định hướng GD của từng tháng. Ví

<i>dụ: Đối với HS lớp 5, trong chủ điểm “Chăm ngoan, học tốt” (tháng 10), GV có </i>

thể thiết kế nội dung GD STEM gắn với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sống,

<i>phù hợp với đặc điểm nơi sống và vừa sức với HS như: Chủ đề STEM “Thiết kế </i>

<i>thiết bị lọc nước để bảo vệ môi trường”; Với chủ đề tháng 4 về quê hương, đất </i>

<i>nước, có thể thiết kế chủ đề STEM “Thiết kế bao bì sản phẩm chè Tân Cương - </i>

<i>Thái Nguyên”, ... Các chủ đề này có thể được thiết kế dưới dạng dự án STEM, </i>

kéo dài từ khoảng từ 2 đến 4 tiết, tạo điều kiện và cơ hội cho HS có thể tham gia [21].

<i> Bùi Thị Thanh Thủy trong nghiên cứu “Dạy học chủ đề: Hình trịn quanh em, tốn 5 theo định hướng giáo dục STEM” đề cập đến một số thuận lợi khi </i>

triển khai dạy học theo định hướng GD STEM ở tiểu học; thiết kế quy trình và tổ chức DH bài học theo định hướng GD STEM và kết luận về việc triển khai các chủ đề trong DH môn Toán theo định hướng GD STEM đáp ứng được mục tiêu phát triển NL người học, GV cần kết nối liên môn trong quá trình DH. Ngồi ra, việc thiết kế bài học theo định hướng GD STEM không nên chỉ thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hiện ở một số tiết. Việc làm này cần diễn ra thường xuyên, giúp HS được trải nghiệm những tình h́ng thực tiễn để các em thấy được mới liên hệ giữa toán học và thực tiễn, mối liên hệ giữa các môn học, kích thích HS tự lực khám phá, tự tin hợp tác trong học tập. Từ đó, từng bước góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS theo yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 [23].

<i>Đề tài: “Bước đầu xây dựng các hoạt động STEM trong dạy học một số </i>

<i>chủ đề thuộc môn Khoa học Tự nhiên ở tiểu học” của nhóm tác giả Kiều Thị </i>

Thu Giang, Phạm Thị Thu Trang, Nguyễn Diệu Linh, Nguyễn Thị Thu Hương

<i>đã làm rõ bản chất và đặc điểm của HĐ STEM, đưa ra lợi ích của việc áp dụng </i>

những HĐ STEM trong DH một số chủ đề thuộc môn Khoa học Tự nhiên ở tiểu học và thiết kế HĐ STEM nhằm kích thích sự sáng tạo, rèn luyện tư duy và phát triển NL cho HS tiểu học [12].

Bên cạnh đó, Việt Nam thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 và ban hành chương trình GDPT 2018, có một sớ đề tài nghiên cứu về

<i>DH STEM liên quan đến chương trình GDPT mới như: Đề tài “Dạy học STEM </i>

<i>trong trường THCS nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới” của Lê </i>

Thị Ngọc Thúy, Lương Thị Tú Oanh nghiên cứu khái niêm về GD STEM và những lợi ích người học thu nhận được thơng qua GD STEM. Sau đó phân tích những nội dung DH STEM trong trường THCS nhằm đáp ứng Chương trình GDPT 2018. Đồng thời đề tài cũng giới thiệu một số chủ đề GD STEM có thể giảng dạy trong các môn Khoa học tự nhiên ở trường THCS [22].

<i> Nguyễn Quang Linh và Hà Trần Phương với đề tài “Giáo dục STEM trong </i>

<i>chương trình giáo dục phổ thông mới” phân tích những yêu cầu của GD STEM </i>

trong chương trình GDPT mới thơng qua việc tìm hiểu nội dung chương trình GDPT tổng thể, chương trình các mơn học đã được Bộ GD và ĐT ban hành tháng 12 năm 2018 và các văn bản có liên quan. Thơng qua kết quả quá trình ĐT cử nhân Sư phạm tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên trong những năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

gần đây để thấy được những cơ hội cũng như những khó khăn có thể gặp khi triển khai GD STEM vào thực tế. Từ đó, có những kiến nghị, đề xuất khi triển khai GD STEM trong chương trình GDPT mới trong đó nhấn mạnh yếu tố tổ chức đồng bộ và quyết tâm của ngành GD [15].

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung ở cấp THCS, THPT, các cơng trình nghiên cứu ở tiểu học còn ít, đặc biệt là hướng nghiên cứu xây dựng các chủ đề DH theo định hướng GD STEM theo từng môn học.

<b>1.3. Kết luận chương 1 </b>

<b> Qua việc tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước và trên thế giới, </b>

cho thấy GD STEM hiện nay đang trở thành một xu hướng GD trên thế giới và ở Việt Nam, GD STEM đang được quan tâm và bắt đầu triển khai tại một số trường phổ thông. Việc DH theo định hướng GD STEM ở lớp 5 trong DH môn Toán hết sức cần thiết, đáp đáp ứng ngày một tốt hơn đổi mới GD tiểu học. Chương 1, nêu lịch sử vấn đề nghiên cứu về xây dựng một số chủ đề DH theo định hướng GD STEM, qua đây khẳng định DH theo định hướng GD STEM cho HS lớp 5 cần tiếp tục được nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Chương 2 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5 </b>

<b> Lứa tuổi HS tiểu học bao gờm những trẻ có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Quá trình </b>

nhận thức của các em chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ lớp 1 đến lớp 3, giai

<b>đoạn 2: từ lớp 4 đến lớp 5. </b>

Về tâm lý: trẻ ở lứa tuổi này có sự thay đổi nhất định. Quá trình học tập cũng nhận thức của trẻ được đặt lên hàng đầu gắn với việc tìm tòi cũng như phát hiện những điều đơn giản trong cuộc sống cũng tạo cho các em những hứng thú nhất định.

Về nhận thức: Từ những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của HS tiểu học trong giai đoạn này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhận thức của các

<i>em. Ở giai đoạn này, quá trình nhận thức của HS không chỉ đi từ “trực quan sinh </i>

<i>động” đến “tư duy trừu tượng” mà các em còn biết sử dụng thao tác tư duy để </i>

nhận thức vấn đề. Các em ham học hỏi, hiểu biết, thích khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống và bước đầu các em cũng đã có những hứng thú và quan tâm nhất định đến những vấn đề mang tính chất xã hội như: ô nhiễm môi trường, các bệnh thường gặp trong cuộc sống, các hiện tượng tự nhiên trên trái đất, tệ nạn xã hội,... nhận thức của các em ngày càng được mở rộng ra thế giới bên ngoài theo xu hướng xã hội và theo đó thì mục tiêu GD cũng có điều kiện thuận lợi để đạt hiệu quả cao.

<b>2.1.1. Tri giác </b>

Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định: Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học (lớp 5) tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các HĐ mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm

<i><b>nhận, tri giác tích cực và chính xác. </b></i>

<b>2.1.2. Chú ý </b>

<i>Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm </i>

soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đờ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.

<i>Ở cuối t̉i tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý </i>

của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong HĐ học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,… Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cớ gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định. Sự di chuyển chú ý của HS tiểu học nhanh hơn người lớn tuổi vì quá trình hưng phấn và ức chế ở chúng rất linh hoạt, rất nhạy cảm. Khả năng chú ý của HS tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập, nếu nhịp độ học tập quá nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung của chú ý. Và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả GD trẻ.

<b>2.1.3. Trí nhớ </b>

Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic

<i>Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. </i>

Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...

Ở HS lớp 5 khả năng hiểu ý và ghi nhớ ý nghĩa dần được nâng lên và các em biết hình thành những mục đích và có kế hoạch trong việc ghi nhớ những kiến thức đó. Mức đó ghi nhớ lúc này còn phụ thuộc vào khả năng tập trung của các em nếu năng lượng là tối đa mức ghi nhớ sẽ đạt mức hiệu quả nhất.

Nắm được điều này, các nhà GD phải giúp HS biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp HS xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.

<b>2.1.4. Tư duy </b>

Tư duy đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ khai ở phần đông HS tiểu học.

<b>2.1.5. Tưởng tượng </b>

Tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:

<i>Ở đầu t̉i tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững </i>

và dễ thay đổi.

<i>Ở cuối tuổi tiểu học (lớp 5), tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ </i>

những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Thời điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

này trí tưởng tượng của các em dần tương đới hơn và bắt đầu có những biến đổi phát sinh như bộc lộ khả năng từ suy nghĩ dẫn đến hành động cụ thể. Mặc khác ở giai đoạn này các em sẽ phải chịu sự chi phối lớn của cảm xúc bởi những tác động của vấn đề, sự vật, hiện tượng tạo ra sự kết nối và rung cảm.

Trí tưởng tượng của trẻ tiểu học phong phú và dồi dào nhờ vào sự trải nghiệm, và thông qua ngôn ngữ tiếp cận được nhiều nguồn chuyện kể hơn.

Qua đây, các nhà GD phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.

<b>2.1.6. Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học </b>

Hầu hết HS tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.

Ngơn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đới với quá trình nhận thức cảm tính và lí tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Ngơn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà GD phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đờng,…đờng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,... Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vớn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhu cầu nhận thức của HS tiểu học đã phát triển khá rõ nét: Từ hiểu biết những sự vật riêng lẻ (lớp 1, 2) đến nhu cầu phát hiện các nguyên nhân, quy luật và mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc giữa các hiện tượng (lớp 3, 4, 5).

<i> Về nhân cách: Tình cảm của HS ở lứa tuổi này là tính hồn nhiên, giàu cảm </i>

xúc và dễ xúc động. Vì quá trình nhận thức của các em chưa thực sự hoàn chỉnh nên trẻ rất dễ bị lay chuyển ý kiến, chưa có lập trường vững vàng. HS ở lứa tuổi này chưa có lập trường vững vàng, giàu cảm xúc và rất dễ xúc động nên việc GD phải có sự uốn nắn, răn dạy, chỉ bảo một cách đúng mực. Đến cuối cấp tiểu học, các em đã có những ý thức nhất định về việc làm của mình. Những việc làm của các em dù lớn, dù nhỏ cũng đã phần nào thể hiện nhân cách của HS [21].

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của tâm lí học lứa tuổi và đặc điểm nhận thức của HS lớp 5 có thể thấy: HĐ học là HĐ chủ đạo của HS lớp 5, đối với các em, các HĐ học tập dựa trên các thao tác đối với đồ vật thông qua thực hành thí nghiệm, khám phá có vai trò quan trọng. Những HĐ học tập đó khơng chỉ thu hút, hứng thú, hấp dẫn HS tham gia mà còn kích thích tính sáng tao, ham hiểu biết, NL GQVĐ cho HS. Khi HS lớp 5 được học theo cách tiếp cận GD STEM thì các kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học sẽ chắc chắn, phát triển khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập, làm việc vượt trội của cá nhân, đờng thời HS có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm tồn diện hơn mà khơng gây cảm giác nặng nề, quá tải. Hơn nữa, ở tiểu học, mơ hình GD STEM có mới liên hệ chặt chẽ với nhau về mục tiêu, nội dung và vai trò GD trong chương GDPT năm 2018. Do đó, HS tiểu học nói chung và HS lớp 5 có đủ các điều kiện cần thiết về tâm sinh lý để tổ chức GD STEM. Đồng thời GD STEM có vai trò quan trọng trong việc phát triển các NL cơ bản cho HS, đặc biệt là NL GQVĐ thực tiễn. Thông qua GD STEM, các kiến thức của môn học hoặc hoạt động GD ở trường tiểu học sẽ được ứng dụng nhiều hơn trong thực tiễn. Tổ chức GD STEM sẽ thuận lợi và mang lại hứng thú học tập, hiệu quả trong việc hình thành và phát triển NL của học HS, cụ thể là các NL khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

như NL tìm hiểu và khám phá tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, NL vận dụng tổng hợp các kiến thức khoa học để GQVĐ trong cuộc sống; NL thiết kế; NL sáng tạo và một sớ NL chung.

<b>2.2. Phân tích chương trình mơn Tốn lớp 5 theo định hướng giáo dục STEM </b>

<b>2.2.1. Chương trình mơn Tốn lớp 5 hiện hành </b>

Môn Toán ở tiểu học là một môn học thống nhất, không chia thành phân môn. Hạt nhân của môn Toán ở tiểu học là Số học. Các mạch kiến thức khác như một sớ ́u tớ hình học, đại lượng và đo đại lượng, giải toán có lời văn được trình bày xen kẽ với nội dung số học nhằm hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên sự thớng nhất của tồn bộ nội dung chương trình mơn Toán ở tiểu học.

Cấu trúc nội dung chương trình mơn Toán ở tiểu học quán triệt các tư tưởng của toán học hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của HS. Các kiến thức kĩ, năng của môn toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sớng (bao gờm các bài toán có lời văn), trong đó có: Các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm toán học và những quy tắc tính toán. Cịn có các bài toán đòi hỏi HS tự mình vận dụng những điều đã học để củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản, tập giải quyết một số tình h́ng trong học tập và trong đời sống. Các bài toán phát triển trí thông minh đòi hỏi HS phải vận dụng độc lập, linh hoạt, sáng tạo vốn hiểu biết của bản thân.

Toán năm 2006 mô tả về quan điểm xây dựng và phát triển chương trình chủ yếu tập trung vào những nội dung trọng tâm của chương trình mơn Toán, các nội dung thể hiện trong phần này được mô tả như là các đặc điểm và yêu cầu của môn Toán trong chương trình GD tiểu học. Mơn Toán 2006 ở tiểu học nhằm giúp HS:

Bước đầu phát triển NL tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập toán; hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Trọng tâm của môn Toán ở tiểu học là số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng cơ bản; một số ́u tớ hình học; cùng những ứng dụng thiết thực của chúng trong thực hành tính, đo lường, giải bài toán có lời văn; với sự kết hợp trong thực hành và ở dạng đơn giản của một số yếu tố thống kê. DH số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. DH phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho DH số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một sớ quan hệ số lượng và cấu trúc của tập hợp số.

Nội dung của chương trình được phới hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, quán triệt tính thống nhất của toán học, đảm bảo sự liên tục giữa tiểu học và trung học; Được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1 000, 10 000, 100 000, đến các sớ có nhiều chữ sớ, phân số, số thập phân; Đảm bảo tính hệ thống và thực hiện củng cố, ôn tập thường xuyên. Có sự gắn bó chặt chẽ giữa các HĐ tính, đo lường, giải qút các tình h́ng có vấn đề của đời sống hiện tại ở cộng đồng; Đảm bảo học đi đôi với hành, DH toán gắn với thực tiễn và phục vụ thực tiễn.

Chương trình môn Toán lớp 5 năm 2006 bao gồm 4 mạch kiến thức cơ bản: Số học; Yếu tớ hình học; Đại lượng và đo đại lượng; Giải bài toán có lời văn.

Chương 1: Ơn tập và bổ sung về phân số. Giải toán liên quan đến tỉ lệ. Bảng đơn vị đo diện tích

Chưong 2: Số thập phân. Các phép tính với sớ thập phân; Chương 3: Hình học;

Chương 4: Số đo thời gian, toán chuyển động đều;

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Chương 5: Ôn tập (Ôn tập về số tự nhiên, phân số, số thập phân, số đo đại </i>

<i>lượng; Ơn tập về các phép tính với các số tự nhiên, phân số, số thập phân; Ôn tập về hình học; Ơn tập về giải tốn). </i>

<i><b>2.2.2. Chương trình mơn Tốn lớp 5 theo Chương trình 2018 </b></i>

<i>2.2.2.1. Đặc điểm chương trình </i>

Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng Nghiên cứu chương trình, có thể thấy rõ toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc một cách có hệ thớng và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

Môn Toán ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, NL chung và NL toán học cho HS; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và HĐ GD khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện GD STEM.

Nội dung môn Toán thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được Toán, chương trình Toán ở trường phổ thơng cần bảo

<i>đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào GQVĐ cụ </i>

thể.

Trong quá trình học và áp dụng toán học, HS ln có cơ hội sử dụng các phương tiện công nghệ, thiết bị DH hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ quá trình biểu diễn, tìm tòi, khám phá kiến thức, GQVĐ toán học. Trong chương trình GDPT, Toán là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Nội dung GD toán học được phân chia theo hai giai đoạn:

<i>Giai đoạn GD cơ bản: Môn Toán giúp HS hiểu được một cách có hệ </i>

thớng những khái niệm, ngun lí, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sớng hằng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp: Mơn Toán giúp HS có cái nhìn </i>

tương đới tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của toán học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến toán học để HS có cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học trong śt cuộc đời.

Bên cạnh nội dung GD cốt lõi, trong mỗi năm học, HS (những HS có định hướng khoa học tự nhiên và công nghệ) được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về toán học, kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của HS.

Chương trình mơn Toán trong cả hai giai đoạn GD có cấu trúc tuyến tính

<i>kết hợp với “đờng tâm xốy ốc” (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay </i>

quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thớng kê và Xác śt.

Chương trình mơn Toán năm 2018 trình bày cụ thể những đặc điểm cơ bản của môn Toán. Điều này thể hiện rõ nét đặc trưng của môn học, giúp cho các nhà giáo, các nhà khoa học và các cơ sở GD hiểu rõ hơn môn Toán trong Chương trình GDPT.

<i>2.2.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình </i>

Chương trình mơn Toán năm 2018 quán triệt các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể; kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và các chương trình trước đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chương trình mơn học của các nước tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu của khoa học GD, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. Đờng thời, chương trình mơn Toán nhấn mạnh một sớ quan điểm sau:

<i>1). Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại: Chương trình mơn Toán </i>

bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại thể hiện ở việc phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập trong nhà trường phổ thông, đáp ứng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như hứng thú, sở thích của người học, phù hợp với cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>tiếp cận của thế giới ngày nay. Chương trình quán triệt tinh thần “tốn học cho </i>

<i>mọi người”, ai cũng học được Toán nhưng mỗi người có thể học Toán theo cách </i>

phù hợp với sở thích và NL cá nhân. Chương trình mơn Toán chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hay các môn học, HĐ GD khác, đặc biệt với các môn học nhằm thực hiện GD STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính tồn cầu (như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, GD tài chính,...). Điều này còn được thể hiện qua các HĐ thực hành và trải nghiệm trong GD toán học với nhiều hình thức như: Thực hiện những đề tài, dự án học tập về toán, đặc biệt là những đề tài và dự án về ứng dụng toán học trong thực tiễn; Tổ chức trò chơi học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, cuộc thi về Toán,... tạo cơ hội giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn một cách sáng tạo.

<i>2). Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục: Chương </i>

trình môn Toán bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh liên kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức cốt lõi và một nhánh mô tả sự phát triển của NL, phẩm chất của HS. Đờng thời, chương trình mơn Toán chú ý tiếp nới với chương trình GD mầm non và tạo nền tảng cho GD nghề nghiệp và GD đại học.

<i>3). Bảo đảm tính tích hợp và phân hố: Chương trình mơn Toán thực hiện </i>

tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thớng kê và Xác suất; thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan hoặc các kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; Thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các HĐ thực hành và trải nghiệm trong GD toán học. Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng HĐ thực hành, luyện tập giải một hệ thống các bài toán, trong đó có: Đờng thời, chương trình mơn Toán bảo đảm yêu cầu phân hoá. Đối với tất cả các cấp học,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

môn Toán quán triệt tinh thần DH theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở bảo đảm đa số HS (trên tất cả các vùng miền của cả nước) đáp ứng được yêu cầu cần đạt của chương trình; đờng thời chú ý tới các đối tượng chuyên biệt (HS giỏi, HS khút tật, HS có hồn cảnh khó khăn,...). Đới với cấp THPT, mơn Toán có hệ thớng chuyên đề học tập chuyên sâu và các nội dung học tập giúp HS nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn.

<i>4). Bảo đảm tính mở: Các bài toán phát triển trí thông minh đòi hỏi HS </i>

phải vận dụng độc lập, linh hoạt, sáng tạo vớn hiểu biết của bản thân.

Chương trình môn Toán bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung GD toán học cốt lõi, bắt buộc đới với HS tồn q́c, đờng thời trao qùn chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung GD toán học và triển khai kế hoạch GD phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương, của cơ sở GD.

Chương trình mơn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL của HS, nội dung GD, phương pháp GD và việc đánh giá kết quả GD, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu của thực tế.

Chương trình mơn Toán năm 2018 trình bày cụ thể và đầy đủ những ý tưởng cơ bản về quan điểm xây dựng chương trình. Đây được xem như là kim chỉ nan cho việc xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, NL cũng như nội dung, phương pháp DH và phương pháp đánh giá trong môn Toán.

<i><b> 2.2.2.3. Mục tiêu </b></i>

Môn Toán 2018 cấp Tiểu học nhằm giúp HS đạt các mục tiêu chủ ́u sau:

<i>Một là, góp phần hình thành và phát triển NL toán học với yêu cầu cần </i>

đạt: Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, GQVĐ đơn giản; Lựa chọn được các phép toán và cơng thức sớ học để trình bày, diễn đạt được các nội dung, ý tưởng, cách thức GQVĐ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình h́ng đơn giản; Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập toán đơn giản.

<i>Hai là, có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu </i>

về:

<i>Số và phép tính (Sớ tự nhiên, phân sớ, sớ thập phân và các phép tính trên những </i>

<i>tập hợp sớ đó); Hình học và Đo lường (Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và </i>

đặc điểm của một sớ hình phẳng và hình khới trong thực tiễn; Tạo lập một sớ mơ hình hình học đơn giản; tính toán một sớ đại lượng hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học

<i>và Đo lường); Thống kê và Xác suất (Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn </i>

giản; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác suất).

<i>Ba là, cùng với các môn học và HĐ GD khác như: Đạo đức, Tự nhiên và </i>

xã hội, Hoạt động trải nghiệm,…góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong xã hội.

<i>2.2.2.4. Nội dung chương trình </i>

– Đọc, viết được

<i>khối </i>

– Nhận biết được hình thang, đường tròn, một sớ loại hình tam giác như tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác tù, tam giác đều phân loại, sắp xếp các số liệu - Đọc, mô tả biểu đồ thống quan đến tính toán, đo lường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

của số thập phân. – So sánh các số tính chất của các phép tính với số

– Giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán đường cao của hình tam giác, đường tròn) – Giải quyết được một số vấn đề về đo, học trong thực tiễn, liên quan đến nội dung các môn học như Mĩ thuật, Công nghệ, tin học

<i>Đo lường: </i>

– Nhận biết được các đơn vị đo diện tích: km2 (ki-lô-mét vuông), ha (héc- ta) và một số đơn vị đo thể tích thông dụng: giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu của một sự kiện - Kiểm đếm số như: tính toán và ước lượng thể tích của một sớ hình khối trong thực tiễn liên quan đến các hình đã học; tính biểu diễn các số liệu thống kê (thông qua một sớ tình h́ng đơn giản gắn với những vấn đề phát triển kinh tế – xã hội hoặc có tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

vài bước tính) liên quan đến các phép tính với các số thập phân.

<i>Tỉ số. Tỉ số phần trăm </i>

– Nhận biết được tỉ số, tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại.

– Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán liên quan đến: tìm hai sớ khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai sớ đó; tính tỉ sớ phần trăm của hai dụng được tỉ lệ bản đồ để giải qút một sớ tình h́ng thực tiễn.

– Sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép “thể tích” thông qua một số biểu tượng cụ thể.

– Nhận biết được vận tốc của một chuyển động đều; tên gọi, kí hiệu của một số đơn

Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán với các đơn vị đo đại lượng và tiền tệ đã học.

<i>Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng. </i>

– Thực hiện được việc chuyển đổi và tính toán với các số đo thể tích (cm3, mua bán, trao đổi, chi tiêu hợp lí; thực hành tính tiền lãi, lỗ trong mua bán; tính lãi suất trong tiền gửi tiết kiệm và vay

liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá; lắp ghép, gấp, xếp hình; tung đồng xu, xúc xắc,...) liên quan đén ôn tập, củng cố các kiến thức toán hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn.

</div>

×