Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP XUYÊN MÔN THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.96 KB, 10 trang )

BÀI BÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHỦ ĐỀ
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP XUYÊN MÔN
THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
BUILDING CROSS-CURRICULAR INTEGRATED THEMES
TAUGHT BY CORNER-BASED TEACHING IN SECONDARY SCHOOL
Nhóm tác giả
PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, TS. Lê Thanh Huy,
Trần Thị Nguyên Quí, Nguyễn Văn Ngọc,
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng

1


XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP XUYÊN MÔN
THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
BUILDING CROSS-CURRICULAR INTEGRATED THEMES
TAUGHT BY CORNER-BASED TEACHING IN SECONDARY SCHOOL
PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, TS. Lê Thanh Huy,
Trần Thị Nguyên Quí, Nguyễn Văn Ngọc,
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Vận dụng phương pháp dạy học theo góc để dạy học tích hợp xuyên môn nhằm
tạo hứng thú học tập, vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống trong đời sống, nâng
cao và cải thiện chất lượng dạy học. Bài báo giới thiệu phương pháp xây dựng chủ đề
xuyên môn theo phương pháp dạy học theo góc, tiến trình dạy học theo góc các chủ đề
tích hợp xuyên môn; xây dựng các chủ đề và giáo án dạy học.
Từ khóa: dạy học tích hợp, tích hợp xuyên môn, dạy học theo góc
ABSTRACT


Applying corner-based teaching to teach cross-curricular integration, in order to
create exciting learning for learners, applying knowledge to solve practical problems,
improve and enhance the quality of teaching. This research show the method of building
cross-curricular integrated theme taught by corner-based teaching, corner-based
teaching process taught integrated themes; build themes and lesson plans.
Keywords: integrated teaching, cross-curricular integration, corner-based
teaching
1. Mở đầu
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích hợp là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay của ngành Giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện
nay. Trước hết, như mọi người đều biết, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
không tồn tại độc lập và để giải quyết các vấn đề liên quan đến các sự vật, hiện tượng
ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thứ hai, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ
năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất
cần chuẩn bị cho học sinh có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống (như các
nội dung về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống,
dân số, sức khỏe sinh sản...). Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó
thông qua các môn học.
Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập
vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không
cần thiết về nội dung giữa các môn học.
Vì vậy, tích hợp là cần thiết và bản chất của dạy học theo hướng “tích cực hóa”
là lấy hoạt động học tập của học sinh làm trung tâm, vai trò của người thầy là người tổ
chức - chủ đạo, học trò là người chủ động khám phá - lĩnh hội tri thức.

2


Không những vậy, vấn đề đặt ra là muốn dạy học tốt cũng cần chú ý rất nhiều

đến phương pháp tiếp cận và phát triển năng lực HS. Thực tiễn cho thấy mỗi học sinh
có những phong cách học tập khác nhau và các em chỉ thực sự học tập hiệu quả với
cách học tập đó. Phương pháp dạy học theo góc là một trong các phương pháp điển hình
về hình thức tổ chức linh hoạt sao cho phù hợp với đối tượng từng học sinh.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu “Xây dựng một số chủ đề tích
hợp xuyên môn theo phương pháp dạy học theo góc ở trường THCS” và trình bày trong
bài báo này.
2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
2.1. Tiến trình dạy học theo góc chủ đề tích hợp xuyên môn
Bước 1. Xây dựng chủ đề tích hợp xuyên môn theo phương pháp dạy học theo
góc
Sau đây là tiến trình gồm 4 bước xây
dựng chủ đề tích hợp xuyên môn theo phương
pháp dạy học theo góc:
Giai đoạn 1: Lựa chọn chủ đề, xác
định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
- Lựa chọn chủ đề: GV quan sát các
đối tượng trong đời sống để lựa chọn chủ đề
như không khí, nước, nhiệt độ, ánh sáng…
Các chủ đề được chọn thường xuất phát từ
ngữ cảnh của cuộc sống thực, gắn với thực tế,
Hình 1. Tiến trình xây dựng chủ đề
nổi cộm, gắn liền với kinh nghiệm sống của
tích hợp xuyên môn theo phương pháp
học sinh, phù hợp trình độ nhận thức của học
dạy học theo góc
sinh. Bên cạnh việc phân tích các sự vật, hiện
tượng thực tiễn, giáo viên cần rà soát các môn thông qua khung chương trình hiện có để
chỉ ra các chuẩn kiến thức kĩ năng; chuẩn năng lực từ các môn học có liên quan chặt chẽ
đến chủ đề đã chọn.

- Xác định các vấn đề: Đây là bước định hướng các nội dung cần được đưa vào
trong chủ đề. Để xác định vấn đề, GV cần đặt ra hệ thống các câu hỏi trong chủ đề mà
sau khi học xong chủ đề, tự HS có thể trả lời được.
Giai đoạn 2: Xây dựng mục tiêu dạy học chủ đề
Nguyên tắc xây dựng mục tiêu chủ đề tích hợp đó là mục tiêu cần cụ thể và
lượng hóa được.
Để xác định mục tiêu chủ đề tích hợp GV cần rà soát xem kiến thức cần dạy, kĩ
năng cần rèn luyện thông qua chủ đề tích hợp trong SGK, sách báo điện tử, internet...,
và luôn đảm bảo phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Xác định mục tiêu bài học tích
hợp xuyên môn, bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Đối với nhiều chủ đề tích hợp việc xác định mục tiêu và xây dựng nội dung chủ
đề đôi khi diễn ra đồng thời.
Giai đoạn 3: Xây dựng các nội dung dạy học chủ đề
Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu
tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. Các nội dung chủ đề đưa ra cần dựa
trên các mục tiêu đã đề ra, tuy nhiên cũng cần có tính gắn kết với nhau.
Giai đoạn 4: Xây dựng các hoạt động cho từng nội dung dạy học
+ Xác định xem chủ đề này sẽ tiến hành trong bao nhiêu tiết học (Thời lượng dự
kiến: ... tiết).
3


+ Để tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng, HS cần tham gia các hoạt động
học tập. Gv cần xây dựng các hoạt động dạy học cho từng nội dung.
Để thực hiện được việc này cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, từng
hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu toàn bài?
Bước 2. Thiết kế giáo án
Giáo án được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực HS. Đối với phương
pháp dạy học theo góc cần tổ chức dạy học sao cho ngoài năng lực kiến thức trước nay
vẫn chú trọng, còn phát huy tối đa được các năng lực khác như năng lực thông tin, năng

lực cá nhân, năng lực phương pháp của HS.
Cần phải thiết kế nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể cho
mỗi góc học tập. Đồng thời, các phiếu học tập cá nhân cũng rất cần thiết để đánh giá
mức độ đáp ứng mục tiêu dạy học của HS.
Ngoài ra, cần phải liệt kê đầy đủ những phương tiện dạy học được sử dụng.
Bước 3. Lựa chọn, bố trí không gian lớp học
Ở bước này, căn cứ vào số góc đã xác định trong chủ đề tích hợp xuyên môn để
bố trí không gian lớp học phù hợp với phương pháp dạy học theo góc. Việc chuẩn bị các
phương tiện dạy học cần thiết cũng được thực hiện đồng thời.
Thông thường, một lớp học có thể phân chia thành nhiều góc nhưng 4 góc là hợp
lí nhất. Các góc nên được bố trí theo một trình tự nhất định nhằm tạo mỹ quan cho lớp
học, đồng thời giúp việc luân chuyển giữa các góc diễn ra thuận lợi, việc này cũng giúp
GV dễ dàng quản lí, đốc thúc HS học tập.
Để phát huy tính hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc, nên bố trí không
quá 4 chỗ ngồi cho mỗi góc. Các vị trí ghế ngồi cần được bố trí để tạo nên góc nhìn
thuận lợi cho tất cả HS. Thông thường các ghế ngồi nên được bố trí để HS có thể quan
sát được GV ở chính giữa lớp học hoặc về phía bảng.
Bàn ghế được sử dụng trong lớp học cần được thiết kế để HS có thể dễ dàng thay
đổi góc nhìn hoặc di chuyển vị trí ngồi. Thông thường nên sử dụng các ghế xoay và bàn
có bánh xe.
Cần trang trí cho các góc, chẳng hạn như đặt bảng tên và các đồ dùng dạy học
được yêu cầu tại mỗi góc. Ngoài ra, cần thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể và đặt chúng
tại mỗi góc. Tóm lại, GV cần:
- Sắp xếp góc học tập tương ứng phù hợp với không gian lớp học.
- Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học
tập.
Bước 4. Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học theo góc
Giai đoạn 1: GV giới thiệu về cách học, tức là về phương pháp học tập theo góc,
số góc đã xây dựng tương ứng với các nhiệm vụ đặt ra tại mỗi góc, và thời gian tối đa
thực hiện tại các góc.

Giai đoạn 2:
Bảng 1. Các hoạt động dạy học trong giờ học
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV giới thiệu bài học và cho phép HS chọn - Lắng nghe và thực hiện theo yêu cầu
góc xuất phát.
của giáo viên.
- Phân bố HS vào các góc học tập: theo nhu - HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định
cầu HS hoặc theo sự bố trí của GV. GV có thể chọn góc theo sở thích.
điều chỉnh số lượng HS tại các góc nếu số
4


lượng HS quá đông lại cùng chọn một góc.
Tổ chức học tập tại các góc:
- Sau khi chia nhóm, GV phân công nhiệm vụ
từng nhóm qua phiếu học tập. Yêu cầu mỗi
nhóm bầu ra nhóm trưởng và thư kí.

- Tự bầu ra nhóm trưởng và thư kí.
- Nhận các phiếu học tập.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên.
- Cùng thảo luận, đóng góp ý kiến, thư
kí ghi chép.

- GV quan sát, hỗ trợ trong quá trình HS thực - Hoạt động nhóm tích cực.
hiện nhiệm vụ tại các góc.

- Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, GV yêu - Luân chuyển nhẹ nhàng, đảm bảo tính
cầu HS luân chuyển góc.
kỉ luật.
- Kết thúc giờ học tại các góc, tổ chức cho HS - Đại diện HS ở các góc trình bày kết
báo cáo kết quả học tập ở mỗi góc. GV yêu quả học tập theo nhiệm vụ được giao.
cầu đại diện các góc trình bày kết quả
- Các HS khác nhận xét, đánh giá các
bạn.
Cuối cùng, trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận - Ghi nhận.
xét, đánh giá về kết quả học tập của HS, chốt
lại kiến thức trọng tâm của bài học, đảm bảo
cho HS học sâu và thỏa mái.
Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp
GV yêu cầu HS dọn dẹp vệ sinh, bố trí lại không gian lớp học như cũ, sắp xếp lại
đồ dùng ngăn nắp.
Bước 5. Thiết kế hoạt động đánh giá và củng cố bài học
Việc tổ chức dạy học chủ đề tích hợp được thực hiện linh hoạt tùy theo điều kiện
trang thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ học sinh và thời gian cho phép.
- Học sinh: Thực hiện bài kiểm tra về
các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mục
tiêu bài học đề ra.
- Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà
học sinh đạt được, giáo viên sẽ điều chỉnh nội
dung để chất lượng dạy - học ngày một tốt
hơn.
2.2. Xây dựng chủ đề “Không khí xung
quanh ta”
Sau đây, tôi xây dựng chủ đề tích hợp
xuyên môn “Không khí xung quanh ta” theo
tiến trình đã nêu.

Bước 1. Lựa chọn chủ đề, xác định các
vấn đề cần giải quyết trong chủ đề.
Không khí là một dạng vật chất vô cùng
gần gũi với đời sống, nó có mặt ở khắp nơi
trên Trái Đất. Mặt khác, ô nhiễm môi trường
không khí cũng đang là vấn đề cấp bách đối
với mỗi quốc gia hiện nay. Ô nhiễm môi
5

Hình 2. Chủ đề “Không khí xung quanh ta”


trường không khí tác động tiêu cực đến tình hình sức khỏe con người, biến đổi khí hậu
và hệ sinh thái tự nhiên. Từ đây có thể giáo dục ý thức trách nhiệm công dân trong việc
bảo vệ bầu không khí chung. Vì vậy, tôi lựa chọn chủ đề “Không khí xung quanh chúng
ta”. Không khí là một nội dung xuất hiện trong hầu hết các môn Vật lí, Hóa học, Sinh
học, Địa lí. Nội dung chủ đề được trình bày ở Hình 3.
Bước 2. Xây dựng mục tiêu dạy học chủ đề.
1. Về kiến thức: Trình bày được về các thành phần của không khí, vai trò của
không khí và các đặc tính của không khí.
2. Về kỹ năng:
- Tiến hành được thí nghiệm và quan sát thí nghiệm để nhận biết các thành phần
chính của không khí gồm oxi duy trì sự cháy và nitơ không duy trì sự cháy.
- Vẽ được biểu đồ thành phần phần trăm các khí có trong không khí.
- Tiến hành được thí nghiệm, phân tích và lập luận để nhận biết được tác dụng
“giữ nhiệt” của bể kính và khí CO2, từ đó hiểu được cơ chế gây hiệu ứng nhà kính.
- Khai thác được các văn bản khoa học để tìm hiểu về các tác hại của ô nhiễm
không khí đến đời sống sinh vật và môi trường toàn cầu.
- Vẽ được poster tuyên truyền bảo vệ môi trường.
3. Về thái độ: Có thái độ thân thiện với môi trường, ý thức được trách nhiệm cá

nhân và cộng đồng để bảo vệ bầu khí quyển trong lành.
Bước 3. Xây dựng các nội dung dạy học chủ đề.
1. Sự tồn tại của không khí
Trước mặt chúng ta là gì? Chắc chắn là
không khí rồi! Vâng, không khí chính là những thứ
xung quanh ta vì một điều đơn giản không có nó
chúng ta không thể tồn tại. Vật chất trong tự nhiên
có 3 dạng : rắn, lỏng, khí và không khí của chúng ta
nằm ở dạng vật chất thứ 3. Bầu không khí trên mặt
đất có chiều cao nhiều kilomet. Vì không khí là một
loại vật chất, cho nên bị lực hấp dẫn của trái đất hút
chặt, làm cho nó được giữ lại trên Trái Đất. Vì thế,
không khí cũng có trọng lượng. Trọng lượng không khí sinh ra áp lực đối với mọi vật và
nó đè lên chúng ta giống như đang lặn dưới nước vậy. Như vậy chúng ta có thể kết luận:
• Không khí có mặt ở mọi nơi.
• Có thể “lấy” được không khí.
• Không khí gây ra áp suất và có khối lượng.
2. Thành phần của không khí
Không khí hay còn gọi là khí quyển là lớp khí bao quanh Trái Đất. Không khí là
một hỗn hợp bao gồm nhiều loại khí và các vật
chất khác như vi sinh vật và bụi bẩn. Chúng ta có
thể cảm nhận được sự di chuyển của không khí, đó
chính là gió. Vì là vật chất nên không khí có khối
lượng và thể tích.
Thành phần cơ bản của không khí gồm:
nitơ và oxy chiếm 99% với tỷ lệ: nitơ 78%, oxy
21%. Ngoài ra còn có một ít khí cacbonic do các
loài sinh vật thải ra, còn lại khoảng 1% là các chất
khí hiếm.
6



3. Không khí và quá trình hô hấp của sinh vật
3.1. Khái niệm hô hấp
Mọi sinh vật đều sử dụng oxi cho quá trình hô hấp xảy ra ở mỗi tế bào (hô hấp tế
bào). Hô hấp tế bào là quá trình oxi hóa đường tạo thành năng lượng cung cấp cho các
hoạt động sống của cơ thể, đồng thời thải ra khí các-bô-níc và nước. Phương trình hóa
học của quá trình oxi hóa này là:
Glucôzơ + khí oxi = Khí các-bô-níc + Nước + Năng lượng
Để quá trình hô hấp diễn ra cần có quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi
trường. Hành động thở ra, hít vào của hầu hết sinh vật nhằm cung cấp oxi cho quá trình
hô hấp. Ở người, bộ phận đảm nhiệm vai trò trao đổi khí chính là phổi.
3.2. Khí hít vào và khí thở ra
Khí hít vào chứa phần lớn oxi, khí thở
ra chứa phần lớn các-bô-níc. Nhiệt độ của khí
thở ra bằng nhiệt độ cơ thể trong khi nhiệt độ
của khí hít vào bằng nhiệt độ môi trường.
Khí nitơ và các khí hiếm không tham
gia vào quá trình hô hấp, do vậy thành phần
của các khí này tương đối giống nhau trong
khí hít vào và khí thở ra.
4. Không khí và sự cháy
4.1. Sự cháy
Sự cháy là một PƯHH giữa một cơ chất với oxi, giải phóng nhiệt và ánh sáng.
Các nhiên liệu hóa thạch rất dễ dàng bị oxi hóa để tạo ra nhiệt năng và quang năng.
Sản phẩm của sự cháy phụ thuộc vào chất bị cháy. Ví dụ nếu đốt cháy khí metan
thì sản phẩm tạo thành là CO2, H2O và nhiệt năng.
4.2. Tầm quan trọng của sự cháy
Sự cháy ảnh hưởng đến các hoạt động
hằng ngày của chúng ta. Các nhiên liệu được

thực hiện vào một số mục đích, như
• gas/củi: nấu ăn
• than: nấu ăn, sưởi ấm
• dầu hỏa: thắp sáng
• xăng và dầu: phương tiện đi lại
• khí hiđro: phóng tên lửa và vệ tinh
không gian…
Sự cháy có vai trò quan trọng trong sản xuất, y tế và trong công nghiệp.
Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong
những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm không khí ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
5. Ô nhiễm không khí
5.1. Khái niệm
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
5.2. Chất gây ô nhiễm môi trường
không khí
Là những chất mà sự có mặt của nó
trong không khí gây ra những ảnh hưởng xấu
7


đến sức khỏe con người, sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật.
Chất ô nhiễm sơ cấp: Là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp vào môi trường từ
nguồn phát sinh: SO2, CO2, CO, bụi, khói,...
Chất ô nhiễm thứ cấp: Là chất thâm nhập
vào môi trường thông qua phản ứng giữa các
chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thông thường
của khí quyển: SO3 sinh ra từ SO2 + O2 ; H2SO4
sinh ra từ SO2 + O2 + H2O.

5.3. Cuộc sống không có không khí sạch
a) Ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đời sống động, thực vật.
b) Ô nhiễm không khí có thể cản trở tầm
nhìn, do vậy có thể làm tăng số vụ tai nạn giao
thông.
c) Bụi bẩn làm mất mĩ quan các công
trình kiến trúc,…
d) Phá hoại dần các công trình xây dựng,
cầu cống, di tích lịch sử.
5.4. Sự nóng lên của bầu khí quyển
Những nhân tố làm biến đổi khí hậu rất phức tạp. Nhưng có thể phân chia thành
hai nhân tố lớn đó là con người và thiên nhiên.
Nhân tố thiên nhiên có: hoạt động của mặt trời, kể cả những vụ nổ điểm đen trên
mặt trời, tia lửa mặt trời, vệt sóng mặt trời v.v…. Hoạt động của quả đất kể cả việc hình
thành, di chuyển và biến mất của sông băng. Các luồng khí lạnh, nóng khi chúng di
chuyển và thay đổi; sự bùng nổ của núi lửa. Những nguyên nhân của vũ trụ như sự thay
đổi có tính chu kỳ của mặt nghiêng hoành đạo, sự thay đổi của tốc độ tự quay của quả
đất v.v…
Nhân tố con người là chỉ những hoạt
động không hợp lý của con người. Chẳng hạn
như sự phát triển của công nghiệp, con người
đã sử dụng than đá, dầu mỏ và các khí thiên
nhiên làm nhiên liệu; đã làm cho hàm lượng
của khí CO2 trong khí quyển tăng lên; con
người chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả gia súc
quá mức trên những cánh đồng cỏ, làm cho
những cánh đồng và thảo nguyên có thể thất
thu; con người chặt phá rừng, khí ôxy giảm đi
nghiêm trọng; khí CO2 trong khí quyển tăng lên. Khí CO2 là một bức bình phong che
chắn không cho nhiệt thoát ra. Do đó hàm lượng CO2 trong tầng khí quyển tăng lên và

tạo thành hiệu ứng nhà kính.
Kết quả ánh sáng mặt trời có thể chiếu xuống mặt đất, nhưng nhiệt độ của mặt
đất thì không bức xạ vào vũ trụ được. Do vậy khí hậu trên trái đất nóng lên.
Bước 4. Xây dựng các hoạt động cho từng nội dung.
Thời gian dự kiến: 7 buổi. Sau đây là ví dụ về hoạt động dạy học.
Hoạt động tìm hiểu khái niệm, sản phẩm, điều kiện phát sinh, cách duy trì sự
cháy và các biện pháp để dập tắt sự cháy.
- GV cung cấp thông tin:
Khái niệm: Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng.
8


Thí nghiệm : Xác định các sản phẩm chủ yếu của sự cháy.
- Vật liệu: Một bình thủy tinh có nắp đậy, cây nến được buộc bằng dây thép,
dung dịch nước vôi trong.
- Tiến hành:
+ Đổ dung dịch nước vôi trong vào bình (một lượng khoảng 1/5 bình).
+ Đốt nến, đưa nến vào bình và đậy nắp bình lại.
+ Sau khi nến tắt, quan sát thành bình và dùng tay chạm vào thành bình để kiểm
tra nhiệt độ của thành bình.
+ Quan sát sự thay đổi của nước vôi trong ở đáy bình.
Yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1. Nêu nhận xét về nhiệt độ thành bình và sự thay đổi của nước vôi trong ở đáy
bình. Sau đó rút ra kết luận về các sản phẩm của sự cháy.

Câu 2. Dùng hai cây nến như nhau và hai lọ thủy tinh không bằng nhau, sau đó tiến
hành thí nghiệm như hình, theo dõi thời gian cháy ở hai lọ và điền kết quả vào bảng:
Lọ
Thời gian cháy (phút)

Giải thích
Lọ thủy tinh nhỏ
Lọ thủy tinh lớn
Câu 3. Giải thích vì sao sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn và tạo ra nhiệt độ
thấp hơn so với sự cháy trong khí oxi.
Câu 4. Những điều kiện cần thiết để cho một vật có thể cháy và duy trì sự cháy là gì?
Câu 5. Muốn dập ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải dày hoặc phủ
cát lên ngọn lửa, mà không dùng nước. Giải thích vì sao.
Câu 6. Nêu các biện pháp để dập tắt sự cháy.
3. Kết luận
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành ở học sinh những
năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung,
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Qua nghiên cứu cho thấy nếu áp
dụng quy trình chúng tôi đề xuất, có thể vận dụng xây dựng được chủ đề tích hợp xuyên
môn theo phương pháp dạy học theo góc.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Biên (2015), Quy trình xây dựng chủ đề TH về khoa học tự
nhiên, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.
[2] Vũ Quang (Tổng Chủ biên), Vật lí 6, 7, 8, 9, NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] Đỗ Hương Trà (2015), Những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn
nội dung và tổ chức dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
[4] Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh (Quyển 2), NXB Đại học Sư phạm.
[5] Nguyễn Quang Vinh (Tổng Chủ biên), Sinh học 6, 7, 8, 9, NXB Giáo dục
Việt Nam.


10



×