Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ĐỀ TÀI " SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG
ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự
nghiệp công, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, về
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quản lý hồ sơ địa chính; xây
dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và là cơ quan cung cấp thông tin có
giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự quản lý
trực tiếp và toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường; là đơn vị sự nghiệp có thu,
tự đảm bảo một một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt
động theo quy định.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt
là Văn phòng đăng ký) có nhiệm vụ:
Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
Đăng ký, chỉnh lý biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử
dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi


địa giới hành chính của Thành phố; cấp hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn; xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; kiểm
tra việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện việc cập nhật,
chỉnh lý biến động nhà, đất;
Chỉnh lý hồ sơ địa chính khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của
phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận
- huyện gửi tới; gửi thông báo chỉnh lý biến động (đối với những trường hợp biến
động thuộc thẩm quyền của thành phố) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn để chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với đối tượng sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được mua nhà ở gắn liền với đất ở),
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
Quản lý lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính, bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ
theo dõi biến động đất đai, Sổ cấp giấy chứng nhận; hồ sơ cấp giấy chứng nhận, các
giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định và các
loại hồ sơ tài liệu nhà đất do trung tâm thông tin Tài nguyên - Môi trường và đăng
ký nhà đất được giao lưu trữ trước đây;
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy
ban nhân dân phường - xã - thị trấn tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng
bộ hồ sơ địa chính ở các cấp đối với các trường hợp biến động đất đai nhưng chưa
đăng ký biến động;
Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp Thành phố;
Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và các thông tin khác về nhà đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của
tổ chức, cá nhân theo quy định;
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 2

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Thực hiện việc thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu về Tài
nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố;
Thực hiện các dịch vụ về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính; chỉnh lý hồ sơ lưu trữ theo hợp đồng với các cơ quan, đơn vị có
yêu cầu;
Thực hiện việc thu phí, lệ phí và thu từ các hoạt động dịch vụ về chỉnh lý hồ sơ
lưu trữ, về lập hồ sơ địa chính xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, cung cấp thông tin
nhà đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, biên tập bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính theo quy định của pháp luật và dịch vụ công nghệ thông tin;
Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng đăng
ký theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
1. Lịch làm việc tại nơi thực tập.
Thứ
Tuần
2 3 4 5 6 7 CN
I
Tìm
hiểu về
Công ty
Tìm
hiểu về
Công ty
Tìm
hiểu về
Công ty
Tìm
hiểu về hệ

thống
mạng
Nhận
hồ sơ
Nghỉ Nghỉ
II
Kiểm
tra hồ sơ
Nghỉ
Kiểm
tra hồ sơ
Nhập dữ
liệu
Kiểm
tra hồ sơ
Nghỉ Nghỉ
III
Tìm
hiểu cách
bố trí lắp
đặt thiết
bị mạng
Tìm
hiểu
cách bố
trí lắp
đặt thiết
bị mạng
Nhập
dữ liệu

Nhập dữ
liệu
Nhập
dữ liệu
Nghỉ Nghỉ
IV
Kiểm
tra hồ sơ
Tìm
hiểu hệ
thống
mạng
Nhập
dữ liệu
Kiểm
tra hồ sơ
Kiểm
tra hồ sơ
Nghỉ Nghỉ
V
Nhập
dữ liệu
Nghỉ
Nhập
dữ liệu
Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ
VI
Nhập
dữ liệu
Nhậ

n hồ sơ
Xin
tài liệu
Công ty
Xin tài
liệu Công
ty
Xin
tài liệu
Công ty
Nghỉ Nghỉ
2. Giới thiệu sơ lược về Công ty
- Tên Công ty: Công ty văn phòng đăng ký sử dụng đất Thành phố HCM
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 12, đường Phan Đăng Lưu, P.7, quận Bình Thạnh
- Email:
- Điện thoại: 0908456820 - 0918207101
- Giám đốc: PHẠM NGỌC LIÊN
- Logo Công ty:
2.1 Cơ sở hạ tầng
Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp phối hợp với Lãnh đạo các phòng đảm bảo
các trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc luôn trong tình trạng vận
hành ổn định.
Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm sắp xếp nơi làm việc khoa học, bảo quản tốt
các trang thiết bị và phương tiện làm việc.
2.2 Môi trường làm việc
Ban Lãnh đạo Văn phòng đăng ký, Lãnh đạo các phòng thiết lập một môi trường
làm việc phù hợp vừa đảm bảo mỹ quan, vừa tạo được mối quan hệ thân thiện, cởi
mở, tin cậy giữa các thành viên trong Văn phòng đăng ký cũng như với công dân.

II. ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM VILIS TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TẠI TPHCM
1. Quá trình triển khai phần mềm vilis
Năm 2005, căn cứ trên kết quả ứng dụng phần mềm VILIS thực hiện công tác
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 các cấp, sở tài nguyên và môi
trường đã có công văn đề nghị và bộ tài nguyên và môi trường đã chấp nhận việc
ứng dụng phần mềm VILIS tại sở TM&MT TP để xây dựng và quản lí cơ sở dữ liệu
đất đai, được triển khai thử nghiệm tại phòng TM&MT quận 6 và huyện cần giờ.
Quá trình thực hiện đã từng bước bảo đảm được tính thống nhất trong quản lý dữ
liệu địa chính và chuẩn hóa, thống nhất các chức năng chuyên môn nghiệp vụ về
cung cấp đồng bộ các thao tác xử lý bản đồ địa chính, về kê khai đăng ký cấp giấy
chứng nhận nhà, đất, quản lý biến động đất đai mà mục tiêu chương trình đề ra.
Từ đó, công tác quản lý đất đai trên địa bàn được thuận lợi hơn, đồng thời rút
ngắn được một nửa thời gian trong quy trình cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở; đăng bộ quyền sử dụng đất; giao dịch bảo đảm quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, kiểm tra bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở…
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Đây được coi là bước đột phá trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính phù
hợp với trình độ quản lý của hệ thống chính quyền các cấp và yêu cầu phục vụ
người dân một cách tốt nhất. Trong tương lai, khi phần mềm Vilis được ứng dụng
rộng rãi, lợi ích mà người dân được hưởng sẽ là tiết giảm về chi phí hành chính,
thời gian đi lại (chỉ ngồi ở nhà lên mạng là biết rõ thông tin), cung cách phục vụ,
nắm bắt thông tin kịp thời…
Sau quá trình thử nghiệm, phòng TM&MT quận 6 đã có báo cáo số
156/BC_TNMT ngày 22 tháng 8 năm 2006 để báo cáo vế kết quả triển khai ứng
dụng phần mềm VILIS tại quận 6.
Ứng dụng đã góp phần rất lớn cho việc giảm thời gian tìm kiếm xử lý bằng tay
của cán bộ thụ lý, đến nay đã xử xong được trên 3000 hồ sơ.

Tháng 3/2008 đến nay phần mềm VILIS được triển khai mở rộng sang bộ phận
đăng bộ, báo cáo thống kê, bổ sung chức năng quản lý hồ sơ lưu trữ, hiệu chỉnh và
bổ sung các chức năng theo yêu cầu của cán bộ tác nghiệp.
Tháng 7/2008 trung tâm đã phối hợp với phòng TM&MT rà soát lại toàn bộ hệ
thống máy móc để có phương án đề xuất trang bị, nâng cấp hệ thống máy cho phù
hợp để triển khai phầm mềm VILIS.
Hiện nay, phầm mềm VILIS đã được triển khai để thực hiện 9 quy trình xử lý các
dạng hồ sơ giao dịch đất đai khác nhau. Phầm mềm đang được vận hành thường
xuyên tại tất cả các bộ phận thuộc phòng TM&MT.
Ngày 22/12/2008 sở TM&MT đã tiến hành kiểm tra nghiệm thu đánh giá kết quả
ứng dụng phần mềm VILIS kết quả đạt được hiệu quả và chất lượng cao về xử lý hồ
sơ.
Hiệu quả từ chủ trương ứng dụng thí điểm này được thể hiện qua nhiều lĩnh vực,
trong đó rõ nét nhất là về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dạng số và hệ thống sổ bộ
hồ sơ địa chính, về cải cách hành
chính trong lĩnh vực đất đai, về
quá trình tác nghiệp và nâng cao
công tác quản lý điều hành của hệ
thống chính quyền các cấp…
Nhờ áp dụng phần mềm vilis
người dân sẽ giảm chi phí đi lại.
2. Các nhóm chức năng chính của VILIS
 Nhóm chức năng phục vụ xây dựng, vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính:
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Mô đun chuyển đổi dữ liệu
Mô đun tích hợp dữ liệu
Mô đun cập nhật biến động đất đai lên bản đồ địa chính
Mô đun kiểm tra, phát hiện lỗi đồng bộ dữ liệu giữa hồ sơ địa chính và bản đồ
địa chính.

 Nhóm chức năng định nghĩa và quản lý các quy trình thực hiện các giao dịch đất
đai.
 Nhóm chức năng cung cấp các thao tác phục vụ các nhu cầu tác nghiệp
 Nhóm chức năng quản lý tích hợp bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính theo mô hình
khách/ chủ trên nền công nghệ ArcGIS.
 Cổng thông tin điện tử đất đai.
3. Mô hình mạng của Công ty
3.1 Tổng quan về máy tính
Máy tính điện tử ra đời vào những năm 1946 tại hoa kỳ từ đó phát triển rất mạnh
và đến nay đã trải qua 5 thế hệ.
Thế hệ 1: (thập niên 50) dùng bóng điện tử chân không. Kích thước lớn
(khoảng 250m
2
) tốc độ xử lý chậm khoảng vài ngàn phép tính trên một giây,
giá đắt.
Thế hệ 2: (thập niên 60) các bóng điện tử đã được thay bằng chất bán dẫn năng
lượng tiêu thụ giảm kích thước nhỏ hơn(50m
2
), tốc độ xử lý đạt vài chục ngàn
phép tính trên một giây.
Thế hệ 3: (thập niên 70) thời kỳ này đánh dấu một công nghệ mới đó là công
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
nghệ vi mạch tích hợp IC. Máy tính có kích thươcs nhỏ, tốc độ đạt vài trăm ngàn
phép tính trên một giây.
Thế hệ 4: (thập niên 80) cũng dùng vi mạch tích hợp nhỏ gọn hơn, tốc độ tính
toán cao hơn và nó được chia làm ba loại.
Thế hệ 5: đó là thế hệ đang diễn ra hiện nay. Tập trung về nhiều mặt của máy
tính nâng cao tốc độ xử lý, tạo nhiều chức năng hơn nữa cho máy. Các máy nguồn
hiện nay có thể xử lý hàng trục tỷ phép tính trên một giây.

CPU (control processing unit) BỘ VI XỬ LÝ TRUNG TÂM
CPU (control processing unit – bộ vi xử lý trung tâm) được coi là bộ não của
máy tính. Nhiệm vụ của CPU là xử lý những hoạt động, chẳng hạn như tính toán,
lưu trữ thông tin và truy tìm. Vì thế CPU biểu thị cho “trí thông minh” của máy
tính. Sự tiến bộ của công nghệ máy tính luôn gắn liền với sự phát triển của CPU.
Cho đến nay, người ta thường chỉ căn cứ vào CPU để phân loại PC.
3.2 Khái quát về CPU
IBM là công ty đầu tiên sản xuất ra các PC với các loại 8086 và 8088 cổ điển.
Sau đó công ty là Pentium. Đầu tiên là các loại Pentium S và Pentium Pro có thể xử
lý được 64 bít dữ liệu và có đến 2 caches 8KB, một caches dùng cho lưu trữ dữ liệu
và một caches chứa các lệnh, kiến trúc Pentium còn được hỗ trợ bởi công nghệ
MMX để phát huy toàn bộ sức mạnh của Pentium trong việc xử lý các hình ảnh, âm
thanh. Các loại Pentium II, Pentium III Pentium IV đều được sản xuất dựa trên
Pentium S, vớ tốc độ dung lượng caches tăng dần. Cùng thời điểm này Intel có tung
ra loại CPU Celeron để cung cấp cho thị trường giá thấp.
Ngày nay IBM chủ yếu tập trung vào các loại máy tính xách tay hay máychủ,
máy trạm.
Trong cộng đồng sản xuất CPU, ngoài Intel còn có một nhà sản xuất lớn đầy
tham vọng khác đó là AMD (Advanced Micro Devices). AMD tuy không đủ lớn để
vượt qua intel nhưng lại đủ mạnh để tạo một hướng đi riêng.
AMDsản xuất ra các loại CPU với công nghệ và kiểu dáng khác hẳn Intel. Sự
cạnh tranh của hai công ty hết sức quyết liệt. Mỗi khi một sản phẩm mới của Intel
có mặt trên thị trường thì gần như ngay lập tức cũng có một sản phẩm mới của
AMD Nếu như Intel có bộ Pentium S thì AMD có bộ K5, nếu Intel có bộ Celeron
thì AMD có bộ K6,nếu Intel có bộ Pentim II thì AMD có bộ K6/2, nếu Intel có bộ
Pentium III thì AMD có bộ K7, nếu Intel có bộ Pentium IV thì AMD có bộ Duron
và Thunderbird. Mỗi một bộ CPU của Intel đều có một đối thủ nặng ký của AMD,
rất khó khăn để phân biệt sự ưu việt của một bộ CPU Intel so với một bộ CPU của
AMD.
Về kiểu dáng dù cả hai đều bắt đầu giống nhau như kiểu chân cắm socket 7 với

SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
các loại Pentium S, Pentium Pro và K5, K6, K6/II. Tuy nhiên Intel tạo ra hướng
mới với slot 1 dành cho Pentium II và Pentium III, thì AMD có thiết kế slot A dành
cho K7, hoặc Intel có thiết kế socket 370, dành cho Pentium III và Celeron. Socket
423 và Socket 478 dành cho Pentium IV, thì AMD có thiết kế socket A dành cho
K7, Duron, Thunderbird.
Thực chất CPU trong máy tính của bạn là một chip, tức là mạch tích hợp điện tử
thu nhỏ,chịu trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp về mọi hoạt động của máy tính.
CPU đầu não điều khiển máy tính từ lúc khởi động cho đến khi tắt máy.Thông số
megahertz(MHZ) của CPU đặc trưng cho tốc độ hoạt động của nó. Con số đứng
trước MHZ chỉ cho biết có bao nhiêu dao động trong một giây. Ví dụ, chip
600MHZ sẽ dao động 600 triệu lần.
CPU có 3 khối chính là:
3.2.1 Bộ điều khiển ( Control Unit )
Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển
hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ
thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong
và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai
xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín
hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị
mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và
địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.
3.2.2 Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)
Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên
gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính
logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…)
3.2.3 Thanh ghi ( Register )
Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý.
4. Tốc độ của CPU

Tốc độ của CPU: Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU,
nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch
đồ họa).Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU.
Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.
Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị
như MHz, GHz, ).Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao thì tốc độ xử lý
càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng.
Ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU
3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Ví dụ như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc
độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1
(Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ
đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn).
Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm.Hiện đã có loại CPU Quad-
Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử lý, mỗi bộ 2-4 nhân.
 Khái niệm FSB – Front Side Bus
FSB - Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ liệu chạy qua
chân của CPU.
Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ Bus của
Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng Chipset bắc có thể hỗ
trợ từ hai đến ba tốc độ FSB.
<LI style="LINE – HEIGHT: normal; TEXT – INDENT: - 0.25in; MARGIN –
LEFT: 0.5in; mso – list: l2 level1 lfo4; mso – margin – top – alt: auto; tab – stops:
list .5in; mso – margin – bottom – alt: auto" class=MsoNormal> Ở dòng chíp Pen2
và Pen3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và 133MHz.
Ở dòng chíp Pen4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz, 800MHz, 1066MHz,
1333MHz và 1600MHz.
 Nguyên lý hoạt động của CPU

CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh , mã lệnh là tín hiệu số
dạng 0,1 được dịch ra từ các câu lệnh lập trình , như vậy CPU sẽ không làm gì cả
nếu không có các câu lệnh hướng dẫn.
Khi chúng ta chạy một chương trình thì các chỉ lệnh của chương trình đó được
nạp lên bộ nhớ Ram, các chỉ lệnh này đã được dịch thành ngôn ngữ máy và thường
trú trên các ngăn nhớ của Ram ở dạng 0,1.
CPU sẽ đọc và làm theo các chỉ lệnh một cách lần lượt. Trong quá trình đọc và
thực hiện các chỉ lệnh, các bộ giải mã sẽ giải mã các chỉ lệnh này thành các tín hiệu
điều khiển.
 Luồng xử lý của CPU tương thích với phần cứng
Trong mục CPU đa nhân thế hệ đầu tiên ta nhận thấy vấn đề tương thích của các
CPU đa nhân với hệ thống phần cứng không hề đơn giản. Một số CPU đa nhân thế
hệ đầu của AMD có thể tương thích với bo mạnh chủ cũ dành cho các CPU một
nhân trước khi chúng ra đời, các CPU đa nhân của Intel thì hoàn toàn không tương
thích với các bo mạch chủ sử dụng chipset cũ nếu chúng không được thiết kế lại
hoặc cho ra đời phiên bản khác. Các thế hệ hai nhân, bốn nhân kế tiếp ra đời thì
AMD không còn giữ được lợi thế về sự nâng cấp hệ thống mà không cần thay đổi
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
bo mạch chủ nữa. Người sử dụng muốn nâng cấp lên CPU đa nhân cần phải thay
thế nhiều thiết bị phần cứng khác để phù hợp với chúng.
 <LI style="LINE – HEIGHT: normal; TEXT – INDENT: -0.25in; MARGIN –
LEFT: 0.5in; mso – list: l6 level1 lfo7; mso – margin – top – alt: auto; tab – stops:
list .5in; mso – margin – bottom – alt: auto" class=MsoNormal.Bo mạch chủ là thiết
bị phải thay thế đầu tiên bởi các cấu trúc mới không còn được sự hỗ trợ của chipset
thế hệ cũ. <LI style="LINE – HEIGHT: normal; TEXT – INDENT: -0.25in;
MARGIN – LEFT: 0.5in; mso – list: l6 level1 lfo7; mso – margin – top – alt: auto;
tab – stops: list .5in; mso – margin – bottom – alt: auto" class=MsoNormal>. Bộ
nhớ RAM cũng có sự thay đổi khi thay thế sang loại CPU đa nhân, chúng thường là
loại DDR2 thay thế cho thế hệ DDR đầu tiên để đáp ứng về tốc độ cho các thế hệ

CPU mới. Thông thường thì người sử dụng CPU Intel luôn phải đối mặt với sự thay
thế bo mạch chủ và RAM bởi sự phát triển CPU đa nhân của Intel luôn cần tăng tốc
độ RAM do cấu trúc hiện thời của Intel có xu hướng tăng tốc độ bộ nhớ. <LI
style="LINE – HEIGHT: normal; TEXT – INDENT: -0.25in; MARGIN – LEFT:
0.5in; mso – list: l6 level1 lfo7; mso – margin – top – alt: auto; tab – stops: list .5in;
mso – margin – bottom – alt: auto" class=MsoNormal>. Nguồn máy tính cũng là
thiết bị cần phải thay thế bởi các hệ thống mới thường sử dụng nguồn máy tính theo
chuẩn ATX loại 24 chân ở phần cung cấp điện năng cho bo mạch chủ .Riêng phần
cung cấp nguồn cho CPU trước đây thường sử dụng một kết nối 4 chân thì với các
hệ thống mới có thể đòi hỏi kết nối 8 chân.
 Bo mạch đồ họa phải thay đổi nếu hệ thống cũ sử dụng giao tiếp AGP. Toàn bộ các
bo mạch chủ thế hệ mới đều sử dụng khe PCI Express X16. Nếu như không chơi
game 3D mạnh hoặc thiết kế đồ họa thì người sử dụng có thể lựa chọn một bo mạch
chủ được tích hợp sẵn chức năng đồ họa để giảm chi phí (tuy nhiên sự kết hợp CPU
đa nhân với chức năng đồ họa tích hợp thường là một sự cọc cạch đối với người
chơi game và xử lý đồ hoạ, chỉ có thể chấp nhận chúng như một bước đệm trước khi
nâng cấp nên các Bo mạch đồ họa rời trên một bo mạch chủ vừa tích hợp chức năng
đồ họa trên bo mạch chủ, vừa có sẵn khe cắm PCI Express X16). Các CPU đã được
hệ điều hành yêu cầu xử lý đồng thời các phần mềm một cách gián đoạn và xen kẽ
nhau khi người sử dụng thực hiện đồng thời nhiều phần mềm (như trong các ví dụ
nêu trên). Mỗi phần mềm nếu không đòi hỏi một sự xử lý liên tục thì chúng được
đáp ứng từng phần. Đa số các phần mềm sử dụng trong văn phòng một cách thông
thường nhất đều đã được xử lý như vậy. Ví dụ: khi bạn đang duyệt web và cùng
soạn thảo một văn bản sẽ có các khoảng thời gian mà bạn phải đọc một trang web
hoặc lúc bạn đang soạn thảo văn bản thì có nghĩa là trình duyệt web lúc đó có thể
không cần thiết phải xử lý bởi chúng đã tải xuống (download) đủ thông tin để phục
vụ hiển thị nội dung trang web đó. Đây chỉ là một ví dụ đơn giản với những ứng
dụng đơn giản để cho thấy việc các CPU có thể phân tách để xử lý các nhiệm vụ
một cách đồng thời.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 10

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Nếu như người sử dụng thực thi các phần mềm ứng dụng yêu cầu đến xử lý lớn
một cách đồng đều thì dễ nhận thấy rằng hệ thống có thể trở lên chậm chạp bởi mỗi
ứng dụng lại chỉ được xử lý lần lượt xen kẽ nhau. Nếu như có hai bộ xử lý đồng
thời trong cùng một máy tính thì cả hai ứng dụng lớn này đều có thể thực hiện được
tốt hơn hay không. Hoặc như có một CPU nhưng đồng thời đáp ứng yêu cầu của hai
hoặc nhiều hơn các ứng dụng trong cùng một thời điểm thì có cải thiện được tốc độ
làm việc chung của máy tính hay không ?
Hãy xem một ví dụ sau: Nếu có một nhóm người chờ trước cổng một phòng khám
da liễu, phòng chờ cách cửa vào một khoảng xa.
 <LI style="LINE-HEIGHT: normal; TEXT-INDENT: -0.25in; MARGIN – LEFT:
0.5in; mso – list: l4 level1 lfo6; mso – margin – top – alt: auto; tab – stops: list .5in;
mso – margin – bottom – alt: auto" class=MsoNormal>. CPU đơn nhân, đơn luồng:
giống như việc chỉ có một cửa vào, và trong đó có một bác sĩ chỉ khám lần lượt
từng người với điều kiện mỗi người hết 10 phút, trong đó ưu tiên khám hết nữ giới
sau đó mới đến lượt nam giới – thời gian khám hết nhóm người đó sẽ rất lâu và nam
giới phải chờ lâu hơn mặc dù đến sớm. <LI style="LINE – HEIGHT: normal;
TEXT – INDENT: -0.25in; MARGIN – LEFT: 0.5in; mso – list: l4 level1 lfo6; mso
– margin – top-alt: auto; tab – stops: list .5in; mso – margin – bottom – alt: auto"
class=MsoNormal>. CPU đơn nhân, đa luồng: giống như việc có một cửa, mỗi
người khám 10 phút, khám xen kẽ cả nam giới và nữ giới. Giải quyết được việc
người nào đến trước thì xong trước. <LI style="LINE – HEIGHT: normal; TEXT –
INDENT: -0.25in; MARGIN-LEFT: 0.5in; mso-list: l4 level1 lfo6; mso – margin –
top – alt: auto; tab – stops: list .5in; mso – margin – bottom – alt: auto"
class=MsoNormal>. CPU đơn nhân, đa luồng, có công nghệ phân luồng ảo: Giống
như có một cửa, ai khám xong trước thì ra trước (có thể dưới 10 phút), có hai bác sĩ
phụ nhau chia theo từng công đoạn lúc này thời gian nhanh hơn nhiều cho việc
khám tất cả nhóm người. <LI style="LINE-HEIGHT: normal; TEXT-INDENT:
-0.25in; MARGIN-LEFT: 0.5in; mso-list: l4 level1 lfo6; mso-margin-top-alt: auto;
tab-stops: list .5in; mso-margin-bottom-alt: auto" class=MsoNormal>CPU đa nhân:

Giống như phòng khám có hai cửa, trong đó có hai nhóm bác sĩ độc lập và đồng
thời có thể khám hai người một thời điểm.
 CPU có lượng cache L2 lớn hoặc có thêm cache L3: Tương đương với phòng chờ ở
ngay cửa của phòng khám (người được yêu cầu vào khám đi vào nhanh hơn). Qua
ví dụ trên ta thấy rằng CPU có khả năng xử lý nhiều luồng, đa nhân, có công nghệ
siêu phân luồng thì sẽ xử lý công việc nhanh hơn. Đây là lúc mà người đọc có thể
trả lời câu hỏi phía trên một cách tự tin rằng “có, nó cải thiện được tốc độ làm việc
chung”.
 Hình thức sử dụng nhiều CPU trên cùng một máy tính hoặc nhiều máy tính kết nối
với nhau để trở thành một hệ thống máy tính lớn hơn để cùng thực hiện một nhiệm
vụ hoặc đồng thời nhiều nhiệm vụ có liên quan đến nhau đã được áp dụng từ trước
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
khi xuất hiện các CPU hai nhân. Các máy trạm hoặc máy chủ trước đây thường
được gắn nhiều hơn một CPU trên cùng một bo mạch chủ để có thể thực hiện công
việc tối ưu hơn, tốc độ nhanh hơn. Đây có thể là những lý do đầu tiên để các nhà
sản xuất phần cứng bắt tay vào nghiên cứu để cho ra đời các CPU đa nhân sau này.
Khai thác hiệu năng đa nhân
Đa nhân và phần mềm
CPU đa nhân đã ra đời nhưng hầu hết các phần mềm hiện nay đều chưa được
chuẩn bị sẵn sàng cho chúng. Mặc dù hiểu một cách đơn giản thì các phần mềm vẫn
hoạt động trơn chu trên các máy tính được trang bị CPU đa nhân, nhưng thực sự
chúng còn có thể hoạt động tốt hơn nữa nếu khai thác được hết khả năng của đa
nhân. Hầu hết các phần mềm hiện tại đang được viết cho các CPU đơn luồng, mọi
hành động xử lý của chúng đều do hệ điều hành phân phối đến các luồng trong CPU
đa nhân. Các hãng phần mềm cũng có lý do để chưa vội vàng biên dịch lại chúng tối
ưu với các CPU đa nhân bởi hiện tại (đầu năm 2008) chưa phải tất cả các máy tính
có thể sử dụng phần mềm đã được trang bị bộ xử lý đa nhân và chưa phải các bộ xử
lý đa nhân đều hỗ trợ khả năng xử lý 64 bit (sẽ trở thành thông dụng về sau này).
Mặt khác, việc chuyển đổi có thể cần phải xây dựng lại các thư việ lập trình sẵn có

và cần có các khoản chi phí lớn. Vậy thì cách thức phát triển phần mềm truyền
thống vẫn là một sự lựa chọn an toàn hơn với họ. Tuy nhiên, không phải tất cả các
hãng phần mềm đều chưa có động thái về hỗ trợ CPU đa nhân. Các phần mềm sử
dụng cho máy chủ, máy trạm đã hỗ trợ xử lý đa luồng từ trước đây, bởi chúng ở một
lĩnh vực riêng nên ít được người sử dụng máy tính thông thường biết đến. Đối với
máy tính cá nhân để bàn sẽ xuất hiện nhiều phần mềm hỗ trợ đa luồng hơn mà trước
hết là từ những phần mềm cần đến khả năng xử lý lớn như: xử lýđồ họa, xử lý
video
Các trò chơi trên máy tính (game) 3D hiện nay cũng chưa được thiết kế tối ưu
cho hoạt động với các CPU đa nhân, đích nhắm tới hiện nay của chúng thường là hỗ
trợ DX10 và DX10.1 (với khả năng đồ hoạ tuyệt đẹp hỗ trợ trên Windows Vista
nhiều hơn, do đó chúng vẫn thường chỉ chiếm một nhân khi xử lý ở CPU đa nhân
Tương lai phần mềm vẫn sẽ phải phát triển theo hướng phù hợp với CPU đa nhân,
nhất là với các phần mềm chiếm tài nguyên của CPU nhiều khi thực thi phần mềm
đó. Đây là một định hướng tất yếu bởi khi sử dụng một phần mềm lớn, chúng chỉ
chiếm một nhân trên CPU thì các nhân còn lại sẽ chỉ được sử dụng cho các phần
mềm, dịch vụ chạy ở chế độ nền gây lãng phí năng lực xử lý trong khi có khả năng
khai thác toàn bộ các nhân cùng hoạt động như vậy. Bạn hãy thử quan sát biểu đồ
hoạt động thực tại của các nhân trong CPU khi sử dụng phần mềm chiếm nhiều tài
nguyên sẽ nhận thấy sự lãng phí này. Ngược lại với các phần mềm chiếm tài nguyên
thấp có thể không nhất thiết phải viết lại phù hợp cho các CPU đa nhân bởi điều đó
là không cần thiết khi chúng không thể chiếm đến trên 10% năng lực xử lý trên một
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
nhân (ví dụ như các phần mềm trợ giúp bỏ dấu tiếng việt trong soạn thảo văn bản
chỉ yêu cầu xử lý thấp).
Đa nhân và hệ điều hành
Khác với phần mềm thì hệ điều hành cần thiết phải hỗ trợ các CPU đa nhân đa
nhân và có thể tận dụng mọi công nghệ của CPU. Nếu như hệ điều hành không hỗ
trợ các CPU đa nhân thì chúng chỉ nhận dạng duy nhất một bộ xử lý và có thể dẫn

đến làm việc không ổn định. Hãy thử sử dụng hệ điều hành MS – DOS với các ứng
dụng cũ sẽ nhận thấy chúng hoàn toàn có thể không phù hợp và hoạt động nhanh
hơn đối với các CPU thế hệ trước đây bởi DOS và các hệ điều hành Windows 3.X
thường phù hợp hơn với các CPU 16 bit.
Các hệ điều hành còn được sử dụng trong những năm 2008 thường hỗ trợ tốt đối
với các CPU đa nhân bởi chúng có thể nhận dạng các CPU đa nhân và phân các
luồng xử lý tới từng nhân để phân chia và cân bằng giữa các ứng dụng đơn luồng
tới từng nhân của CPU. Để đạt được sự hỗ trợ đa nhân, người sử dụng có thể cần
đến các bản nâng cấp hoàn chỉnh (service pack, thường viết tắt là SP và một con số
chỉ thứ tự) hoặc các bản nâng cấp đơn lẻ. Ví dụ với Windows 2000 cần nâng cấp lên
SP4, Windows XP cần SP2, đôi khi có các bản nâng cấp riêng lẻ dành riêng cho
một vài loại CPU riêng biệt (ví dụ như cho dòng Core 2 Duo của Intel bằng bản
KB936357-x86 ở Windows XP - SP2 của Microsoft).
 Những hệ điều hành mới ra mắt gần đây dành cho máy tính cá nhân tất yếu phải hỗ
trợ CPU đa nhân, ví dụ như Windows Vista của Microsoft. Chúng cũng có các
phiên bản riêng dành cho những nhóm người sử dụng (người sử dụng ở gia đình, sử
dụng trong doanh nghiệp ) và các phiên bản hỗ trợ xử lý 64 bit với giá bán khác
nhau để tiết kiệm hơn cho từng đối tượng sử dụng.
5. Các đời CPU socket
5.1 CPU đời máy 586 ( trước đời máy Pentium2 )
Các thông số kỹ thuật : Tốc độ CPU từ 150 MHz đến 233 MHz, tốc độ Bus là
66MHz, bộ nhớ Cache 128K, năm sản xuất : 1995 – 1996.
5.2 CPU cho các máy Pentium 1
 CPU Socket 423
CPU Socket 423 sản xuất vào đầu năm 2001 tốc độ từ 1.400 MHz đến 2.000
MHz, sử dụng Bus 100 MHz, lọai CPU này có thời gian tồn tại ngắn.
 CPU Socket 478
Các thông số kỹ thuật :
Tốc độ xử lý từ 1.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có giới hạn cuối,
tốc độ Bus ( FSB ) 266, 333, 400, 533, 666, 800 MHz, bộ nhớ Cache từ 256 đến

SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
512K, năm sản xuất từ 2002 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất, sử dụng
Mainboard có đế cắm CPU là Socket 478.
 CPU Socket 775
Các thông số kỹ thuật :
Tốc độ xử lý từ 2.400 MHz đến 3.800 MHz (2006) và chưa có giới hạn cuối, tốc
độ Bus ( FSB ) 533, 666, 800 MHz, bộ nhớ Cache từ 512K đến 1MB, năm sản xuất
từ 2004 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất, sử dụng Mainboard có đế cắm CPU
là Socket 77.
5.3 CPU cho các máy Pentium 2
Các thông số kỹ thuật:
Tốc độ CPU từ 233 MHz đến 450 MHz, tốc độ Bus ( FSB) là 66 và 100 MHz, bộ
nhớ Cache 128K – 256K, năm sản xuất : 1997 – 1998 , mainboard hỗ trợ, sử dụng
Mainboard có khe cắm Slot.
5.4 CPU cho các máy Pentium 3
Các thông số kỹ thuật, tốc độ CPU từ 500 MHz đến 1.300 MHz, tốc độ Bus
(FSB) 100 MHz và 133 MH, bộ nhớ Cache từ 256K – 512K, năm sản xuất : 1999 –
2000, đế cắm trên Mainboard là Socket 370.
5.5 Các dòng CPU của hang AMD
 1969: Một nhóm các giám đốc điều hành cũ của Fairchild Semiconductor, trong đó
có Jerry Sanders, sáng lập nên Advanced Micro Devices vào ngày 1/5/1969 với
khoản đầu tư ban đầu là $100,000. Trọng tâm của công ty này là lĩnh vực thiết kế
chip logic.
 1970: AMD giới thiệu loại bộ đếm Logic Am2501, sản phẩm riêng đầu tiên của
công ty.
 1972: AMD trở thành công ty cổ phần.
 1975: AMD gia nhập lĩnh vực sản xuất chip RAM, thiết kế bộ vi xử lý dựa theo
Chip Intel 8080 và chế tạo các phần bộ xử lý cho Minicomputer.
 1979: AMD lên sàn chứng khoán New York và mở nhà máy sản xuất mới tại

Austin, Texas.
 1982: AMD trở thành nhà cung cấp bộ vi xử lý thứ hai được Intel cấp giấy phép đối
với chip 8086 và 8088 cho IBM. AMD ra mắt loại bộ vi xử lí nhái 80286 mang tên
Am286 dựa trên thiết kế và vi mã của Intel.
 1985: ATI (sau này được AMD mua lại) phát triển mạch điều khiển đồ họa đầu tiên
và Card đồ họa đầu tiên. AMD gia nhập danh sách Fortune 500.
 1986: Intel chấm dứt hợp đồng cấp phép với AMD và từ chối cung cấp thông tin kỹ
thuật của i386. Một cuộc chiến pháp lý kéo dài 8 năm bắt đầu.
 1987: AMD mua lại Monolithic Memories và gia nhập lĩnh vực logic lập trình.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
 1988: AMD xây dựng Trung tâm phát triển Siêu hiển vi AMD, sau này cung cấp
công nghệ công nghệ thế hệ tiếp theo cho các nhà máy của AMD trên toàn thế giới.
 1991: AMD ra mắt lần đầu giải pháp thay thế cho bộ xử lý Intel 386 mang tên
Am386, bán được hơn một triệu bản trong vòng chưa đầy một năm.
 1993: AMD giới thiệu bộ xử lý nhái Intel 486 mang tên Am486 và thành lập hãng
liên doanh NOR Flash với Fujitsu.
 1994: AMD bắt đầu hợp đồng cung cấp bộ xử lý Am486 dài hạn cho Compaq.
 1992:Công ty con của ATI tại Đức được thành lập, các sản phẩm VESA và PCI đầu
tiên được đưa ra thị trường và Mach32 – mạch điều khiển và bộ tăng tốc đồ họa đầu
tiên trên chip được công bố.
 1994: Cuộc chiến pháp lý với Intel xung quanh chip 386 kết thúc và tòa án tối cao
California đứng về phía AMD.
 1995: K5, đối thủ của Intel Pentium và là CPU được thiết kế độc lập đầu tiên ra
đời.
 1996: AMD mua lại hãng sản xuất bộ xử lý NexGen để có quyền sử dụng serie Nx
các bộ xử lý tương thích x86. Việc này giúp AMD trực tiếp cạnh tranh được với
Intel trên thị trường vi xử lý. Kế hoạch xây dựng Nhà máy Fab30 tại Dresden, Đức
được công bố.
 1997: AMD giới thiệu bộ xử lý K6 như một lời đáp với Pentium II của Intel.

 1998: K6-2 được tung ra thị trường. AMD công bố hợp tác với Motorola để đồng
phát triển một công nghệ bán dẫn dựa trên chất liệu đồng, sau này trở thành nền
tảng cho quy trình sản xuất K7. AMD K7.
 1999: AMD ra mắt bộ vi xử lý Athlon (K7), được thiết kế bởi một đội DEC cũ mà
đứng đầu là Dirk Meyer, một trong những kỹ sư hàng đầu của DEC Alpha và sau
này trở thành CEO AMD vào năm 2008. AMD giới thiệu bộ xử lý 1 GHz đầu tiên
có tốc độ 1016 MHz.
Những năm 2000
 2000: AMD ra mắt bộ xử lý AMD-K6-2+ có khả năng quản lý lượng điện tiêu thụ.
Jerry Sanders bổ nhiệm chủ tịch bộ phận bán dẫn của Motorola, Hector Ruiz, làm
chủ tịch AMD và COO. Còn ATI mua lại ArtX và tuyển mộ CEO tương lai Dave
Orton vào công ty này. ATI cũng giới thiệu dòng card đồ họa Radeon. AMD bắt
đầu tiến hành sản xuất tại nhà máy Fab30 200mm tại Dresden. Athlon MP.
 2001: AMD ra mắt Athlon MP, bộ xử lý đầu tiên dành cho máy tính trạm của công
ty này. HyperTransport được một loạt công ty hỗ trợ như Agilent, Apple,
Broadcom, Cisco Systems, IBM, nVidia, Sun, và Texas Instruments.
 2002: AMD mua lại Alchemy Semiconductor và cả công nghệ sản xuất bộ xử lý
tích hợp tiết kiệm điện của công ty này. Athlon XP sử dụng công nghệ Cool'n'Quiet
của AMD. Hector Ruiz kế nhiệm đồng sáng lập AMD Jerry Sanders.
 2003: AMD hợp tác với IBM để nghiên cứu công nghệ sản xuất thế hệ tiếp theo.
Công nghệ 64-bit lần đầu ra mắt với bộ xử lý Athlon 64 và Opteron, bộ xử lý đầu
tiên thực sự dành cho máy chủ của AMD. AMD Athlon 64 AMD Opteron 64
AMD mua lại bộ phận x86 của National Semiconductor và công bố việc hợp tác
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
chiến lược với Sun Microsystems. AMD và Fujitsu thành lập một công ty liên
doanh flash mang tên Spansion.
 2004: AMD giới thiệu bộ xử lý 2 nhân x86 đầu tiên của công ty này và khai trương
chi nhánh tại Trung Quốc với Beijing HQ.
AMD Turion 64.

 2005: Turion 64 dành cho notebook, Athlon 64 X2 2 nhân và Opteron 2 nhân được
công bố. Nhà máy Fab36 300mm ở Dresden, Đức mở cửa. AMD khởi kiện Intel
tội lạm dụng vị thế độc quyền để ngăn cản và tiêu diệt tính cạnh tranh trên thị
trường. Cổ phiếu Spansion được bán ra. AMD Athlon 64 X2.
 2006: AMD công bố phi vụ sát nhập trị giá $5.4 tỉ với ATI và công bố kế hoạch
sản xuất bộ xử lý Fusion vào năm 2010. CEO ATI Dave Orton được bổ nhiệm làm
Phó chủ tịch điều hành Bộ phận Công nghệ thị giác và Media. Dell công bố loại
máy tính sử dụng bộ xử lý AMD. AMD giới thiệu bộ xử lý x86 4 nhân dành cho
máy chủ dựa trên nhân Barcelona và thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Thượng Hải để tập trung vào nền tảng thiết bị di động. AMD chuyển sang
CPU 65nm và hứa thu hẹp khoảng cách về sản xuất với Intel. Kế hoạch xây dựng
nhà máy 32nm tại bang New York được công bố.
 2007: Bộ xử lý 4 nhân Opteron và Phenom ra mắt với lỗi TLB.
AMD giới thiệu loại CPU 3 nhân và công bố bộ xử lý 45nm đầu tiên. AMD thiệt
hại vài tỉ đô trong cuộc chiến giá bộ xử lý với Intel trong nỗ lực giành lại thị
phần.
 2008: AMD giới thiệu bộ xử lý 3 nhân và phát hành serie card đồ họa 4800.
Thế hệ Barcelona Opteron thứ hai ra đời hoàn toàn không chứa lỗi TLB.
Reduced: 50% of original size [ 1024 x 768 ] – Click to view full image
AMD bắt đầu tham gia vào các thị trường mới cũng như xây dựng quy trình sản
xuất 200mm. Bắt đầu sản xuất bộ xử lý 45nm đầu tiên. Chủ tịch kiêm CEO Dirk
Meyer được bổ nhiệm làm CEO thay thế Hector Ruiz. AMD tuyên bố tách làm hai
công ty – một hãng chuyên thiết kế chip và một công ty chuyên sản xuất chip.
III. HOÀN THIỆN PHẦN MỀM VILIS THEO ĐẶT THÙ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Trong lĩnh vực quản lí đất đai, VILIS là một phần mềm đã tương đối hoàn thiện,
đầy đủ các chức năng phục vụ công tác quản lí đất đai như:
Kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ
Kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ và QSDĐ ở
Quản lý và cập nhật biến động đất đai

Quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Quản lý người sử dụng.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Tuy nhiên để đáp ứng các yêu cầu của địa phương, trung tâm CSDL & HTTT đã
hiệu chỉnh nâng cấp toàn diện phần mềm VILIS để phục vụ cho công tác xây dựng
CSDL đất đai tại phòng TM&MT quận 6.
Tại TPHCM đất đai và nhà ở cần được quản lý một cách đồng bộ và thống nhất,
để tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phục vụ cải cách hành chính, dần hình
thành một thị trường bất động sản lành mạnh và minh bạch.
1. Cải tiến một số chức năng hiện có của VILIS
Cập nhật đầy đủ các nội dung quản lý CSDL đất đai theo quy định
Phát triển các mô đun chuyển đổi và cập nhật dữ liệu hồ sơ địa chính đã có đang
được lưu trữ và quản lý ở các khuôn dạng dữ liệu khác nhau vào một CSDL đất đai
thống nhất quản lý bằng VILIS.
Hiệu chỉnh các biểu mẫu.Cải tiến các công cụ cập nhật biến động đất đai lên bản
đồ địa chính. Cải tiến mô đun in giấy chứng nhận với nhiều tùy biến, cho phép
người sử dụng có thể tự chỉnh độ rộng của font chữ, căn chỉnh trực tiếp khi in giấy
chứng nhận.
Cải tiến công cụ lưu lịch sử thửa đất đáp ứng tách một thửa thành nhiều, bổ sung
chức năng cho phép lưu trữ lịch sử giấy chứng nhận. Lưu trữ và cho phép xuất hồ
sơ kèm theo của một hồ sơ giao dịch đất đai.
Cải tiến việc nhập thông tin hồ sơ cấp giấy, thông tin quản lý, nguồn gốc và quá
trình sử dụng được cập nhật đồng thời. Hiệu chỉnh các nội dung CSDL để in sổ địa
chính.
IV. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN 6
Phòng tài nguyên và môi trường quận 6 thuộc UBNN quận 6 là cơ quan tham
mưu giúp UBNN quận 6 thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên,

môi trường trên địa bàn quận 6 và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy
quyền của UBNN quận và theo quy định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống
nhất quản lý ngành hoặc công tác lĩnh vực ở địa phương.
Một số nội dung công việc phòng TNMT thực hiện:
Trình UBNN quận quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Quản lý và theo dõi biến động đất đai, cập nhật chỉnh lý các tài liệu về đất đai và
bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của sở Tài Nguyên và
Môi Trường.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin tài
nguyên môi trường trên địa bàn quận 6, thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu
về tài nguyên và môi trường.
1. Hiện trạng hồ sơ dữ liệu địa chính
Quận có 676 tờ bản đồ địa chính, chia ra 619 tờ tỷ lệ 1/200, 52 tờ tỷ lệ 1/500 và 5
tờ tỷ lệ 1/1000. Tổng số thửa đất theo bản đồ địa chính của toàn quận là 48.322 thửa
đất. Trong đó có 45.127 thửa đất thuộc quyền sử dụng cá nhân và 681 thửa đất do
các tổ chức quản lý sử dụng. Phòng đã thiết lập xong hệ thống sổ bộ địa chính có 50
quyển sổ địa chính, 14 sổ mục kê và 14 quyển sổ biến động đất đai.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tính đến năm 2009, Công ty chuyên hoạt động bên lĩnh vực giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất. Quản lý và theo dõi biến động đất đai, cập nhật chỉnh lý các tài liệu về đất
đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của sở Tài
Nguyên và Môi Trường. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê,

kiểm kê, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên môi trường trên địa
bàn quận 6, thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu về Tài nguyên và Môi
trường. Hệ thống quản lý chất lượng của Văn phòng đăng ký luôn đảm bảo tính
hiệu lực và liên tục cải tiến, thông qua. Cải tiến việc thiết lập và thường xuyên xem
xét tính phù hợp của chính sách chất lượng. Việc thiết lập và triển khai thực hiện
các mục tiêu chất lượng tại các phòng. Hoạt động đánh giá và xem xét, khắc phục
các kết quả đánh giá. Quá trình phân tích dữ liệu, từ đó tiến hành các hành động
khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Các quyết định của Lãnh đạo Văn phòng đăng ký
trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
3. Cung cấp nguồn nhân lực
Văn phòng đăng ký xác định và cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thực
hiện, duy trì và thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng, đáp ứng được các yêu cầu của công dân, phù hợp luật pháp.
Các nguồn lực này bao gồm: đội ngũ Cán bộ - công chức, viên chức có đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ, cơ sở vật chất và môi trường làm việc phù hợp.
4. Nhân lực
Văn phòng Đăng ký đảm bảo đội ngũ Cán bộ - công chức, viên chức được tuyển
dụng phù hợp theo yêu cầu công việc và thường xuyên được đào tạo nâng cao năng
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 18
   !" "#$
% &$'
()*+"
% &$'
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
lực để thực hiện tốt nhất các công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất
lượng.
Thực hiện việc luân chuyển, điều động cán bộ, nhân viên để đảm bảo các bộ
phận có đủ năng lực thực hiện các công việc được giao. Luân chuyển vị trí công tác
của các cán bộ, nhân viên làm công tác thụ lý và quản lý hồ sơ đăng ký nhà đất theo

quy định tại Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy định danh mục các vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn Thành phố.
5. Bộ máy quản lý nhân sự
Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01
giám đốc và 01 phó giám đốc VPĐKQSDĐ VÀ 56 nhân viên chia ra các tổ: Tài
nguyên, môi trường, pháp chế, cấp giấy chứng nhận và Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất.
Mô hình 1.1: Mô hình tổ chức phòng TNMT quận 6
6. Chính sách chất lượng của Công ty
Thỏa mãn yêu cầu chính đáng của khách hàng trên cơ sở phù hợp với qui định
của pháp luật. Mỗi Cán bộ - công chức, viên chức có thái độ giao tiếp đúng mức với
khách hàng, sẵn sàng phục vụ khi tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ của khách hàng
để ngày càng đáp ứng tốt hơn sự mong đợi của khách hàng.
Đảm bảo chất lượng dịch vụ được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
thời gian theo quy định của pháp luật. Xây dựng và thực hiện các quy trình giải
quyết các loại hồ sơ giao dịch về nhà đất đơn giản, công khai và thống nhất trong
toàn cơ quan.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 19
(
,-./0123.45
(
,&67
8 
(
,&9:
3.7
GIÁM ĐỐC
(

,&;-<
% &
678
% &
=>/0
% &
9:3.7
% &
;-<
(
,&=>
/0
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Chú trọng việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho Cán bộ - nhân viên để nắm
chắc các qui định của pháp luật nhằm nhận biết, thấu hiểu và đáp ứng nhanh chóng,
chính xác yêu cầu của khách hàng.
Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu Tài
nguyên và Môi trường; Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin đất đai dạng số,
lập chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính dạng số phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước
về Tài nguyên và Môi trường Thành phố.
Xây dựng và ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong toàn cơ quan.
CHƯƠNG II: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY
I. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Mô hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Văn phòng đăng ký
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
1. Các thiết bị máy móc hiện có của phòng

STT
Thiết bị Cấu hình
Năm
trang bị
Đánh
giá
1 Máy chủ
CPU: E4500, tốc độ: 2200 MHz
RAM:2 GB
Đĩa cứng: 4x80 GB
2008
2
Máy tính để
bàn
(50 bộ)
Đa số máy có cấu hình trung
bình
3 Máy in
Khổ A3 (2 cái); 2007 Tốt
Khổ A4 (11 cái). TB
4
Thiết bị
mạng
01 swicht 24 ports;
01 swicht 16 ports;
01 hub 16 ports;
02 swicht 8 ports.
Tốt
Tốt
Yếu

Tốt
2. Nội dung nhiệm vụ chính được giao
Chương trình đăng ký biến động nhà đất.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Đăng ký biến động nhà đất.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Chương trình giao dịch bảo đảm.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
Chương trình quản lý công việc và dẫn đến luân chuyển hồ sơ.
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN
SVTT: NGUYỄN THỊ HẰNG 25

×