Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện đầm dơi tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.62 MB, 135 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>TRƯƠNG VIỆT THỐNG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC </b>

<b>NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>TRƯƠNG VIỆT THỐNG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC </b>

<b>NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nếu có sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

<b>Trương Việt Thống </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Mục tiêu nghiên cứu... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu... 4

8. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 5 </b>

1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ... 7

1.2.1. Quản lý ... 7

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 8

1.2.3. Quản lý nhà trường ... 9

1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ... 9

1.2.5. Hoạt động trải nghiệm... 10

1.2.6. HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường phổ thông ... 11

1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 12

1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 12

1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông ... 12

1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.3. Hình thức và phương pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo

hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 19

1.3.4. Kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 25

1.3.5. Điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 26

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 27

1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông ... 27

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 28

1.4.3. Quản lý hình thức và phương pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 29

1.4.4. Quản lý kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 30

1.4.5. Quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 31

1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ... 32

1.5.1. Yếu tố chủ quan ... 32

1.5.2. Yếu tố khách quan... 34

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 34

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU ... 36 </b>

2.1. Khái quát quá trình khảo sát ... 36

2.1.1. Mục đích khảo sát ... 36

2.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát... 36

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát... 36

2.1.4. Thời gian khảo sát ... 37

2.1.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả khảo sát ... 37

2.2. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội – giáo dục huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau .... 37

2.2.1. Khái quát kinh tế - xã hội huyện Đầm Dơi ... 37

2.2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo của huyện Đầm Dơi ... 38

2.2.3. Khái quát về các trường trung học phổ thông ở huyện Đầm Dơi ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các

trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 39

2.3.1. Thực trạng nhận thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau... 39

2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 42

2.3.3. Thực trạng hình thức và phương pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 45

2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau... 49

2.3.5. Thực trạng điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau... 51

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 53

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau .. 53

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau... 54

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 55

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 58

2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau: ... 59

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ </b>

<b>THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU ... 64 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ... 65

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 65

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và khả thi ... 66

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau ... 66

3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ... 66

3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ... 69

3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ... 72

3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV về tổ chức HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm... 76

3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm... 79

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm... 81

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 85

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp... 86

3.4.1. Mục đích khảo sát ... 86

3.4.2. Nội dung khảo sát ... 86

3.4.3. Đối tượng khảo sát ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. <sup>Số lượng trường học, lớp, CBQL, GV và số lượng HS các </sup>

2.2.

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về mức độ quan trọng của HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

40

2.3.

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về tác dụng của việc tổ chức HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

41

2.4. <sup>Thực trạng thực hiện các nội dung HĐGDNGLL theo hướng </sup>

TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>43 </sup> 2.5. <sup>Thực trạng hình thức HĐGDNGLL theo hướng TN ở các </sup>

2.6. <sup>Thực trạng phương pháp HĐGDNGLL theo hướng TN ở các </sup>

2.7. <sup>Thực trạng kiểm tra – đánh giá HĐGDNGLL theo hướng TN </sup>

ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>50 </sup>

2.8.

Thực trạng các điều kiện cơ sở vật chất tổ chức HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

52

2.9. <sup>Thực trạng quản lý mục tiêu HĐGDNGLL theo hướng TN ở </sup>

các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>53 </sup> 2.10. <sup>Thực trạng quản lý nội dung HĐGDNGLL theo hướng TN ở </sup>

các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>54 </sup> 2.11. <sup>Thực trạng quản lý các hình thức HĐGDNGLL theo hướng TN </sup>

ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>55 </sup> 2.12. <sup>Thực trạng quản lý các phương pháp HĐGDNGLL theo hướng </sup>

TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>57 </sup> 2.13. <sup>Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá HĐGDNGLL theo </sup>

hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>58 </sup> 2.14. <sup>Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ HĐGDNGLL theo </sup>

hướng TN ở trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>60 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Số hiệu </b>

3.1. <sup>Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo </sup>

hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>87 </sup>

<b>3.2. </b> <sup>Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo </sup>

hướng TN ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau <sup>89 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập để phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, quan trọng hàng đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại Điều 61 đã khẳng định vai trò của phát triển giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong giai đoạn ngày nay, sự hội nhập và giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội để ngành giáo dục nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước ta hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.

Điều 29, Luật giáo dục 2019 đã nêu: “Giáo dục phổ thơng nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [26]

Để thực hiện thành công mục tiêu trên thì ngồi các mơn học cung cấp kiến thức về các lĩnh vực khoa học cơ bản và có hệ thống, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn xây dựng các hoạt động bổ trợ, trong đó có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm với các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập, tinh thần tự chủ phát huy tính đồn kết của học sinh. Đồng thời phát triển những năng lực chủ yếu như: Năng lực hồn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Ngoài ra, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm cịn góp phần giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn cho học sinh.

Trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng” . [8]

Chính vì những yêu cầu quan trọng và cấp thiết nêu trên, để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường, để hình thành nhân cách con người mới XHCN thì ngồi việc trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng trong giờ lên lớp cần chú trọng tổ chức cho HS tham gia các HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm.

HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp, giúp HS biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do đời sống đặt ra nhằm điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Tham gia HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm, HS rèn luyện cho mình những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hóa, những thói quen trong học tập, lao động; kỹ năng tự quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hòa nhập và thực hiện nhiều hoạt động tập thể có hiệu quảkhác.

HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm mang lại hiệu quả giáo dục cho nhà trường, bởi vì ở lứa tuổi HSTHPT các em rất thích hoạt động, có tính tự lập, năng động, muốn tự vươn lên, tự khẳng định mình trước tập thể nên HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm là môi trường tốt nhất để các em thể hiện khả năng của mình, giúp nhà trường định hướng được quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của cấphọc. HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xãhội.

Tuy có ý nghĩa và vai trị quan trọng như vậy nhưng trên thực tế sau nhiều năm thực hiện HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm, các trường THPT ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau vẫn còn những hạn chế, bất cập như: điều kiện tự nhiên, xã hội, cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), HS, cơ sở vật chất, kinh phí, nội dung, hình thức tổ chức,… Do những khó khăn khách quan lẫn chủ quan dẫn đến các trường THPT ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đã tổ chức hoạt động HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm cịn mang tính hình thức, đối phó; nội dung còn đơn điệu, chưa thu hút HStham gia dẫn đến chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm chưa cao.Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, xã hội quan tâm nhiều đến giáo dục và thường đánh giá chất lượng giáo dục qua tỷ lệ thi tốt nghiệp và đỗ đại học. Từ đó, áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên tâm lý của HS, GV và đội ngũ CBQL. Chính vì thế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hầu hết các trường THPT đều tập trung toàn lực cho hoạt động dạy và học trên lớp và HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm cũng chưa được các CBQL các trường THPT ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau thực sự quan tâm. Việc triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL chưa được quan tâm thực hiện.

<b>Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau”để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả </b>

HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm cho HS ở các trường THPT của Huyện.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPThuyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS THPTtrên địa bàn huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở trường THPT.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu xác lập được cơ sở lý luận quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở trường THPT và đánh giá đúng thực trạng HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau thì sẽ đề xuất được các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi nhằm quản lý HĐGDNGLLtheo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở trườngTHPT.

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm của các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

Giới hạn phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong thời gian từ năm học 2017 – 2018 đến năm học 2020 – 2021 và đề xuất các biện pháp quản lý cho giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đoạn 2021 -2025.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở trường THPT.

<i><b>7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Điều tra khảo sát </i>

Xây dựng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát (CBQL, GV, HS, CMHS) về thực trạng HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm, quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<i>7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động </i>

Nghiên cứu kế hoạch, báo cáo tổng kết đánh giá HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<i>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn </i>

Tiến hành trao đổi với GV để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của họ trong quá trình giáo dục, đồng thời những đánh giá của họ về thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.

<i>7.2.4. Phương pháp chuyên gia </i>

Tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các kết quả điều tra, khảo sát.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở </b>

trường THPT.

<b>Chương 2. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các </b>

trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>Chương 3. Biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng trải nghiệm ở các </b>

trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC </b>

<b>PHỔ THÔNG</b>

<b>1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước </b></i>

Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) [20] đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đưa ra

<i>một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning) [32], theo đó, học là một </i>

q trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.

Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).

Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống….

Giáo dục ở nước Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.

Giáo dục ở nước Nhật: Ni dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.

Giáo dục ở nước Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động giáo dục trải nghiệm hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thơng phát triển cơng dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo.

A.S.Makarenko (1888 – 1939), nhà giáo dục nổi tiếng người Nga đã nói về tầm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngồi giờ lên lớp: “Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể hạn chế để cho quá trình giáo dục chỉ được thực hiện trên lớp học mà đáng ra là phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.

Theo tổ chức văn hoá, giáo dục, khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO), khi nói về giáo dục thế kỷ XXI đã nêu ra 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết; học để làm việc; học để chung sống; học để tự khẳng định mình. Đây là 4 trụ cột mang tính nhân văn sâu sắc trong thế kỷ XXI, học để biết tức là tiếp thu các kỹ năng về tư duy, tư duy sáng tạo, ra quyết định, tư duy giải quyết vấn đề, tiếp thu kiến thức và yêu cầu thực hành, vận dụng kiến thức, từng bước hoàn thiện bản thân,…; học để làm việc là tiếp thu các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm…; học để chung sống là học để làm chủ các kỹ năng như ứng

<i>phó căng thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, không sử dụng bạo lực, thương </i>

lượng hồ bình, tơn trọng và chấp nhận sự đa dạng, khoan dung, dân chủ, đoàn kết và công lý; học để tự khẳng định mình là bao gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, hợp tác, làm việc nhóm, tự khẳng định bản thân.

Như vậy, qua các nghiên cứu trên có thể thấy các nhà nghiên cứu trên thế giới đều khẳng định vai trò to lớn của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trung học phổ thơng.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Có thể thấy từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp đào tạo nên những người tài đức là: Học đi đôi với hành, giáo dục đi đôi với lao động sản xuất, nhà trường gắng liền với xã hội!

Tác giả Nguyễn Tấn Lượng trong bài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam theo hướng trải nghiệm sáng tạo” cho rằng chất lượng giáo dục học sinh ở nhà trường giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các HĐGD ngồi giờ lên lớp bị bng lỏng. [22]

Tác giả Hà Thế Ngữ trong cuốn “ Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiển” [25] cũng nhấn mạnh vai trị và hình thức hoạt động ngoại khóa, coi đây là một trong những hình thức hoạt động dạy học có khả năng tạo hứng thú cho học sinh, giúp các em mở rộng nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt.

Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung và hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT nói riêng như: Hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trải nghiệm sáng tạo - kinh ngiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống [28], Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn khoa học tự nhiên phát triển nâng lực cho học sinh THCS của tác giả TS. Cao Thị Sông Hương (chủ biên) [18], Tổ chức họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thơng - Phùng Đình Mẫn (chủ biên) [24]. Trong các bài viết trên đều cho rằng nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm cần phải xác định và xây dựng khung năng lực, từ đó thiết kế nội dung để đạt mục tiêu đặt ra.

Nhìn chung các tác giả trên thế giới giới và trong nước đều đề cao vai trò tác dụng của HĐGD ngồi giờ lên lớp trong q trình giáo dục học sinh, HĐGD ngoài giờ lên lớp là một trong những hình thức tổ chức dạy học quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh.

Như vậy, quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, song hầu hết các tác giả chưa phân tích cụ thể các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT, đặc biệt là đối với các trường THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau. Vì vậy, khi đưa ra khái niệm về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế cơng việc quản lý của mình.

Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động và phát triển xã hội. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt mục đích đã định. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặc lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mơ khá lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.

Harold Koontz (1909 – 1984), được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [21].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [16].

“Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vơ hình”. Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, cơng nghệ và thiên nhiên.

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Theo nghĩa tổng quan, quản lý giáo dục là những hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [14].

Từ khái niệm trên, ta có thể thấy quản lý giáo dục có các cấp độ khác nhau. cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,… của người quản lý đến các mắt xích, các bộ phận của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục. cấp độ vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật… của người đứng đầu cơ sở giáo dục hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường, để thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học, nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành ổn định, phát triển và đạt được mục tiêu đặt ra.

Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua quá trình quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt những mục tiêu dự kiến. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.

Như vậy, QLGD có thể hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.

<i><b>1.2.3. Quản lý nhà trường </b></i>

Nội dung quản lý nhà trường THPT gồm:

Tổ chức đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh (CB-GV-NV-HS) thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường; giáo dục học sinh phấn đấu học tập, rèn luyện trở thành những công dân tốt cho đất nước.

Chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn theo chương trình của Bộ GD-ĐT sao cho chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, đổi mới nhằm nâng cao không ngừng chất lượng dạy và học. Biện pháp quản lý là theo dõi, đôn đốc mọi công việc, thanh kiểm tra thường xuyên để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh.

Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo đúng quy chế của Bộ GD-ĐT bao gồm quản lý thời gian, chất lượng học tập, tinh thần thái độ và phương pháp học tập.

Quản lý CSVC và trang thiết bị nhà trường (bao gồm việc bảo quản CSVC và trang thiết bị hiện có và khơng ngừng bổ sung cái mới, có giá trị) nhằm phục vụ tốt nhất cho việc học tập và giảng dạy, cho việc giáo dục học sinh. Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính nhà nước và của Ngành Giáo dục; đồng thời biết huy động, thu hút các nguồn tài chính khác với mục tiêu xã hội hóa giáo dục để phục vụ tối đa các hoạt động dạy – học, các hoạt động giáo dục.

Do đó, quản lý nhà trường THPT cịn có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể CB-GV-NV nhà trường. Cần động viên, khuyến khích đội ngũ để tạo phong trào thi đua sôi nổi và liên tục trong toàn trường.

<i><b>1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp </b></i>

Theo Nguyễn Tấn Lượng “Hoạt động là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể. Như vậy, các hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người tác độngvào khách thể, sự vật, tri

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thức…(gọi chung là q trình bên ngồi, trong đó có cả hành vi) và quá trình tinh thần, trí tuệ…(gọi chung là q trình bên trong). Rõ ràng là trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý,công việc chân tay lẫn công việc trí não” [22]

Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người trong xã hội, hoạt động là nơi nãy sinh tâm lý và cũng là nơi tâm lý vận hành. Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường vận hành và phát triển năng lực, nhân cách, đạo đức… của cá nhân trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.

Nhân cách học sinh hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường dạy học trên lớp và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

HĐGDNGLL được khẳng định là một trong hai loại HĐGD thiết yếu nằm trong cả trong chương trình chính khóa và ngoại khoá nhằm tiếp nối hoạt động dạy học để tạo sự hài hịa, cân đối của q trình sư phạm tổng thể, hiện thực hóa mục tiêu giáo dục toàn diện của cấp học, được nhà trường phối hợp tổ chức với các l ự c l ư ợ n g x ã h ộ i để tạo ra mối liên hệ đa chiều giữa nhà trường – gia đình – xã hội; qua đó, nhà trường có điều kiện phát huy vai trị tích cực của mình đối với xã hội, gắn học với hành, gắn nhà trường với địa phương bằng việc tham gia các hoạt động cộng đồng của giáo viên và học sinh. Ngược lại, việc đóng góp về tinh thần, sức người, sức của gia đình và cộng đồng trong tổ chức thực hiện HĐGDNGLL trở thà nh điều kiện và phương tiện để huy động toàn xã hội tham gia vào sự phát triển nhà trường, vào quá trình đào tạo thế hệ trẻ và sự nghiệp GD-ĐT của đất nước.

HĐGDNGLL là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trị chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao tính tích cực hoạt động rèn luyện nhân cách phát triển toàn diện.

<i><b>1.2.5. Hoạt động trải nghiệm </b></i>

<i>Trải nghiệm, theo quan điểm của nhà triết học người Nga Soloviev V.S, “là </i>

kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”. Theo Platon K.K. nhận định “trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen.

Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc kết từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm, ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.

Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác tiếp xúc với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm, xúc động), trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong qua trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp những ý kiến, kỹ năng, khả năng và thói quen.

Từ đó có thể xác định hoạt động trải nghiệm là một loại hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực thực tiễn…, từ đó tích lũy kinh nghiệm cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát, cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc vai trò tổ chức hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của học sinh.

<i><b>1.2.6. HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường phổ thông </b></i>

Như vậy, dựa trên quan niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm của người học, đến đây đã có thể khái quát:

HĐGDNGLL theo hướng TN về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể, được tổ chức và tiến hành trên tinh thần tự chủ, với sự nổ lực tự giáo dục của cá nhân học sinh nhằm phát triển khả năng sáng tạo và khả năng riêng của mỗi học sinh trong tập thể.

Các HĐGDNGLL theo hướng TN thực chất là HĐGDNGLL được tổ chức cho học sinh thâm nhập vào các hoạt động thực tế, những việc làm cụ thể, bằng việc thông qua các hoạt động của mình, học sinh có cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm chia sẻ tới những người xung quanh. Các em được chủ động tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động: Được trải nghiệm, tự thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân.

Mặt khác, thông qua việc tham gia vào các HĐGDNGLL theo hướng TN, học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân; được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân; được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b></i>

Quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN là quá trình người cán bộ quản lý hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra HĐGDNGLL theo hướng TN của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn b ộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN của hiệu trưởng là hoạt động không thể thiếu và rất quan trọng. Quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN của hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện HĐGDNGLL theo hướng TN.

Với đặc thù như vậy, quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN cần đặc biệt lưu ý việc phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia tổ chức HĐGDNGLL theo hướng TN. Việc huy động các nguồn lực trong và ngồi nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tổ chức thành công các HĐGDNGLL theo hướng TN. Đối với công tác chỉ đạo, quản lý cần chia ra thành các bộ phận thực hiện chính bao gồm: Bộ phận tham gia xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, bộ phận này gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng phụ trách mảng công việc; bộ phận cán bộ giáo viên trực tiếp phụ trách việc tổ chức thực hiện bao gồm giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn thanh niên; bộ phận phục vụ cho HĐGDNGLL theo hướng TN bao gồm cán bộ nhân viên phục vụ cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường. Các bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau trong việc phối hợp tổ chức các HĐGDNGLL theo hướng TN dưới sự chỉ đạo, điều hành của hiệu trưởng.

Quản lý HĐGDNGLL theo hướng TN là một trong những hình thức quản lý giáo dục, một hoạt động giáo dục. Đó là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức thực hiện.

<b>1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông </b></i>

Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa “Hoạt động trải nghiệm trong chương trình phổ thơng mới khơng phải là một môn học mà là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở Tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở THCS và THPT là Hoạt động trải nghiệm- Hướng nghiệp” [27]. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

và hoạt động hướng nghiệp.

HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT hướng đến những mục tiêu cụ thể sau đây:

- Củng cố và khắc sâu những kiến thức các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh.

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức có quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động, khả năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện, củng cố phát triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.

- Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niền tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng của tự nhiên và xã hội.

Từ mục tiêu của HĐGDNGLL theo hướng TN, có thể xác định các yêu cầu mà HĐGDNGLL theo hướng TN cần đạt được:

- Một là, các yêu cầu đạt về 5 phẩm chất cá nhân:

<b>Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng </b>

và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó.

<b>Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái </b>

thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác.

<b>Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham </b>

gia cơng việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai.

<b>Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là </b>

kẻ vơ dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải.

<b>Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó </b>

mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn - Hai là, các yêu cầu cần đạt về 10 năng lực:

<b>Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền </b>

tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thơng mới là:

- Tự chủ và tự học - Giao tiếp và hợp tác

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo

<b>Năng lực chuyên môn: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên </b>

cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục

Bên cạnh những phẩm chất và năng lực chung, hoạt động trải nghiệm còn hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau: Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động; Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực tự định hướng nghề nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo.

<i><b>1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b></i>

HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT cần xác định trọng tâm là tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt đọng thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực tìm tịi những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kỹ năng sống và năng lực cho học sinh.

Theo đó, nội dung HĐGDNGLL theo hướng TN rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.

Nội dung HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT cần thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng thuận lợi.

Có thể phân chia nội dung HĐGDNGLL theo hướng NT như sau:

<i>1.3.2.1. Định hướng nghề nghiệp </i>

Định hướng nghề nghiệp là một nội dung quan trọng của hoạt động trải nghiệm, thông qua các hoạt động này, học sinh có được những trải nghiệm thực tiễn về nghề nghiệp, cho học sinh trải nghiệm nhiều ngành nghề, giúp các em có cơ sở để nhìn lại khả năng của bản thân. Tổ chức cho các em tham quan khu công nghệ cao, các công ty, doanh nghiệp và trải nghiệm làm tiểu thương mua bán, nuôi trồng thủy sản… Đây là hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm, hướng nghiệp hiệu quả.

<i>1.3.2.2. Lao động cơng ích </i>

Lao động cơng ích là việc làm cá nhân đóng góp một phần sức lao động của mình để tham gia xay dựng, tu bổ các cơng trình cơng vụ vì lợi ích của cộng đồng, nhằm bảo tồn duy trì các cơng trình cơng cộng cũng như kịp thời phịng chống khắc phục hiệu quả của thiên tai, hỏa hoạn, bệnh dịch.

Trong nhà trường, lao động cơng ích được hiểu là sự đóng góp sức lao động của học sinh cho các công trình cơng cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các em sinh sống. Lao động cơng ích giúp học sinh hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn cơng trình cơng cộng. Thơng qua lao động cơng ích học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng sống như: Kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng lập kế hoạch.

Các hoạt động cơng ích của học sinh có thể tham gia ở nhà trường và địa phương như:

- Vệ sinh sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường;

- Trồng cây, làm bồn hoa và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh... làm đẹp trường lớp.

- Tu sửa bàn ghế, trường lớp, trang trí lớp học; - Vệ sinh các cơng trình cơng cộng;

- Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa; - Đóng góp ngày cơng lao động với các hoạt động của địa phương như phát quang bụi rậm, trồng cây xanh, tham gia vào các làng nghề ở địa phương theo thời vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

và vừa sức...

<i>1.3.2.3. Văn – thể – mỹ </i>

Đây là lĩnh vực nội dung khá rộng của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thơng. Có thể xem lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật bao gồm lối sống, học thức, phong tục, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra như: văn học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, những phương tiện truyền thông, âm nhạc, kịch, múa, và những mơn nghệ thuật trình diễn khác.

Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật ở trong nhà trường giúp học sinh tìm hiểu và khám phá về văn hóa, nghệ thuật từ đó giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích, khả năng, năng khiếu thật sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động một cách tích cực và hứng thú.

Các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật có thể tổ chức cho học sinh tham gia trong nhà trường như:

- Sinh hoạt văn nghệ: Thơ ca, múa hát, kịch ngắn, kể chuyện, âm nhạc… được thể hiện dưới các hình thức khác nhau như hình thức văn nghệ xen kẽ trong một hoạt động của lớp hoặc trường, hình thức thi hoặc biểu diễn chào mừng ngày kỷ niệm, hình thức hội diễn.

- Đọc sách, báo, xem phim, xem biểu diễn văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật. Thảo luận trao đổi ý kiến về những cuốn sách hay, những bộ phim, vỡ kịch có ý nghĩa, có giá trị về nhân văn, đạo dức.

- Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử.

- Thi kể truyện về tấm gương tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh.

- Thi khéo tay và trưng bày truển lãm những sản phẩm và thành tích nhân các ngày hoạt động của trường hoạt động tập thể theo chủ đề của lớp.

- Sinh hoạt câu lạc bộ chuyên đề phù họp với lứa tuổi và hứng thú như: Câu lạc bộ đàn, hát, thơ ca, nữ cơng gia chánh.

- Tìm hiểu về nghệ thuật truyền thống, nghề truyền thống, “Tết cổ truyền, phong tục tập quán, tranh dân gian, trò chơi dân gian, âm nhạc dân gian, kiến trúc cổ, văn hóa phi vật thể.

- Giáo dục di sản và giáo dục truyền thống như truyền thống văn hóa, truyền thống đạo đức, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, yêu nước.

Thể dục thể thao là lĩnh vực không thể thiếu trong các lĩnh vực nội dung của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thơng, bởi nó giúp các em học sinh nâng cao sức miễn dịch ở cơ thể và giúp ngăn ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và giúp phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hơn. Ngồi ra, các mơn thể thao đồng đội cũng rèn luyện cho học sinh có tinh thần đồn kết, kỹ năng hợp tác. Trong bất kỳ môn thể thao đồng đội nào, yếu tố đoàn kết là quan trọng nhất để giành chiến thắng.

Các hoạt động thể thao thường được tổ chức trong nhà trường như:

- Thể dục giữa giờ chống mệt mỏi: Tổ chức trong các giờ ra chơi hàng ngày theo khối lớp hoặc toàn trường với các nội dung và hình thức khác nhau như thể dục thư giản, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể...

- Tập và chơi thể thao: Có thể thành lập đội hoặc câu lạc bộ thể thao theo lớp hoặc khối lớp như bóng đá, bóng bàn, điền kinh, cờ vua... có kế hoạch tập luyện, thi đấu...

- Tổ chức ngày hội vui khỏe, đại hội thể thao toàn trường, biểu diễn hoặc thi đấu...

<i>1.3.2.4. Vui chơi – giải trí </i>

Vui chơi – giải trí là một trong các yếu tố để duy trì và phát triển các phong trào của đồn viên thanh niên. Vui chơi – giải trí giúp các em được thư giản sau những bài học mệt mỏi và những bài vở, lý thuyết trong nhà trường.

Vui chơi – giải trí mang tính chất tự do hơn, đó là hoạt động như thưởng thức nghệ thuật, chơi các trò chơi như ca hát và múa tập thể…. Nó đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thư giãn của học sinh đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh phổ thông. Bên cạnh chức năng thư giản vui chơi – giải trí cịn truyền tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý, giá trị… đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Vui chơi – giải trí giúp các em tiếp thu bài học một cách hiệu quả hơn.

Vui chơi giải trí được tổ chức qua các hoạt động như: - Ca hát, nhảy múa, dân vũ, khiêu vũ.

- Các vỡ kịch, tiểu phẩm hài, múa hát sân trường.

- Các trò vui chơi giải trí như: Các loại trị chơi vận động, trị chơi thể thao, trị chơi trí tuệ, trị chơi dân gian… xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể của lớp hoặc trong giờ ra chơi, trong các ngày lễ.

<i>1.3.2.5. Chính trị - xã hội </i>

Hoạt động thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội là những hoạt động giúp học sinh tiếp cận với với các vấn đề chính trị, xã hội của cộng đồng, dân tộc, đất nước như:

- Các ngày lễ lớn, các sự kiện về chính trị - xã hội , kinh tế hoặc những sự kiện đáng chú ý ở địa phương.

- Tình hình thời sự và các sự kiện chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa nổi bật đang được quan tâm trong nước và quốc tế.

- Những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của địa phương. Các hoạt động lễ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hội, hoạt động văn hóa, truyền thống ở địa phương.

- Các vấn đề xã hội, chính trị trong và ngồi nước như: Quyền trẻ em, những thành tựu kinh tế, văn hóa ở địa phương vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu, hịa bình, đồn kết và hửu nghị, hợp tác.

- Các hoạt động kết nghĩa, giao lưu với các trường, các lớp, các cơ sở sản xuất, đơn vị quân đội.

- Nội quy của nhà trường, những quy định về pháp luật như: luật giao thông, trật tự cơng cộng, những chính sách lớn của nhà nước như dân số, bảo vệ mơi trường, phịng chống các tệ nạn xã hội, tiết kiệm năng lượng .

- Các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện khác như thăm hỏi và giúp đỡ các gia đình, các cá nhân có hồn cảnh khó khăn đặc biệt ở địa phương, các bạn trong lớp trong trường đau yếu, khuyết tật, nghèo khó. Chia sẻ với các bạn cùng trang lứa trong nước hoạc quốc tế gặp khó khăn về thiên tai, bệnh dịch.

- Các hoạt động tình nguyện như giúp đỡ các bạn học kém, người khuyết tật ốm yếu, bệnh tật, các bạn học sinh con em gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình neo đơn,giúp đỡ các công việc tại cơng trình phúc lợi, cơng trình công cộng, bệnh viện, nông thôn, làng chày; giúp đỡ những người nghèo khó xung quanh, làm các cơng việc mang tính chất động viên, giúp đỡ tại các cô nhi viện, viện dưỡng lão, bệnh viện, doanh trại quân đội; hoạt động bảo vệ môi trường, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo môi trường xanh, sạch đẹp, hoạt động trồng cây gây rừng, tạo thói quen sinh hoạt ít gây ơ nhiễm mơi trường.

Nhìn chung, hoạt động thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình tới các vấn đề thời sự, chính trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của các môn học vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời giúp các em quan tâm hơn đến những sự kiện xung quanh, từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: Tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc, giúp các em sống có ý thức cộng đồng.

<i>1.3.2.6. Khoa học – kỹ thuật </i>

Hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học – kỹ thuật giúp học sinh bước đầu tiếp cận với nhành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức của các môn khoa học vào thực tiễn cuộc sống.

Thông qua các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học – kỹ thuật học sinh có thể tìm hiểu về khoa học theo các chuyên đề như: Sinh vật biển, môi trường tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra các em học sinh có thể tham cuộc thi khoa học kỹ thuật, tham quan các cơ sở sản xuất – các cơng trình khoa học, xem triển lãm hoặc nghe nói chuyện về thành tựu khoa học kỹ thuật hay thực hiện các dự án nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

khoa học phù hợp lứa tuổi.

Lĩnh vực khoa học – kỹ thuật cịn giúp học sinh tìm hiểu về các danh nhân, nhà bác học, những tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế, hoặc tìm hiểu về các ngành nghề trong xã hội hay đưa ra những sáng kiến, ý tưởng hay về khoa học được áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.

<i><b>1.3.3. Hình thức và phương pháp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thơng </b></i>

<i>1.3.3.1. Hình thức </i>

Hình thức của HĐGDNGLL theo hướng NT có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: Theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên tổ chức theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành phát triển các năng lực cho học sinh hơn. HĐGDNGLL theo hướng TN có khả năng thu hút sự tham gia phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn TN, BGH nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các hoạt động xã hội, những người lao động tiêu biểu ở địa phương...

HĐGDNGLL theo hướng TN có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như:

- Hoạt động sinh hoạt tập thể. - Hoạt động văn – thể – mỹ.

- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. - Hoạt động vui chơi – giải trí. - Hoạt động lao động cơng ích. - Tư vấn tâm lý học đường.

- Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống. - Hoạt động ngoại khóa cộng đồng.

- Hoạt động tham quan, dã ngoại. - Tổ chức các ngày lễ lớn.

- Giáo dục kĩ năng sống.

HĐGDNGLL theo hướng NT chú trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ của cá nhân, với sự nổ lực của giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nghiệm, cuộc sống để học sinh trải nghiệm.

<i>1.3.3.2. Phương pháp </i>

Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trường THPT phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Có thể nêu ra 4 phương pháp chính, đó là:

Phương pháp 1: Phương pháp trò chơi

Sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp học sinh có điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống tập thể ở nhà trường cũng như ở cộng đồng. Trò chơi cũng là dịp để học sinh tập xử lý những tình huống nảy sinh trong cuộc sống đời thường, giúp các em có thêm kinh nghiệm sống.

Đặc thù của trò chơi:

+ Trò chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật chơi do nội dung chơi qui định). Đặc thù này sẽ quy định qui mô, số lượng người chơi, điều kiện vật chất cũng như tính chất, phương pháp hành động tổ chức cũng như điều khiển hành vi cũng như mối quan hệ lẫn nhau gữa người chơi.

+ Trị chơi khơng phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, hành vi phải hợp...). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện không thể gị ép bắt buột chơi khi các em khơng thích, khơng đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của chúng.

+ Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lưka chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động, phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong trị chơi có luật.

+ Trị chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới nghệ thuật xung quanh, kích thích trí thơng minh, lịng ham hiểu biết, cách giải quyết nhiệm vụ. Ngồi ra, trị chơi là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh. Các phẩm chất nhân cách được hình thành thơng qua trị chơi như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc tập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến người khác, thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn... Trò chơi còn là phương tiện giáo dục cho HS, giáo dục thẩm mỹ, hình các KN giao tiếp, KN xã hội....

+ Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn.

Việc tổ chức trò chơi GV tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Xác định đối tượng và mục đích cuả trị chơi: Thơng thường trị chơi nào cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các gốc độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò chơi và người sử dụng, tổ chức trị chơi. Vì thế xác định đối tượng và mục đích trị chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi.

- Cử người hướng dẫn chơi. (người quản trị là GV)

- Thơng báo thời gian, kế hoạch, nội dung trò chơi đến học sinh.

- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, cờ; còi; phần thưởng) cho cuộc chơi.

Bước 2: Tiến hành trò chơi

- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: Tùy từng trị chơi địa điểm tổ chức, số lượng trị chơi mà GV bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp, có thể theo hàng dọc, hàng ngang, vịng trịn hay theo hình chữ U...

- GV xác định vị trí cố định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em điều nghe thấy, các động tác HS quan sát, thực hiện được, ngược lại bản thân GV phải phát hiện được đúng, sai khi các em chơi.

- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện

- Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, chuông, trống để điều khiển cuộc chơi.

- GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng thua và rút kinh nghiệm...

Bước 3: Kết thúc trò chơi

- Đánh giá kết quả trị chơi: GV cơng cố kết quả cuộc chơi khách quan, cơng bằng, chính xác giúp HS nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở trò chơi tiếp theo.

- Động viên, kích lệ, ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương khen ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo khơng khí vui vẻ phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi.

- Dặn dò các em về những điều cần thiết.

Phương pháp 2: Phương pháp giải quyết vấn đề

Thường vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tơn trọng và bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi cho việc giáo dục học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.

Trong tổ chức hoạt động TN, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện thượng, sự việc nảy sinh trong quá sinh hoạt động.

Phương pháp giải quyết vấn đề được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề

Trong bước này GV cần phân tích những tình huống đặt ra giúp học sinh nhận biết được vấn đề để đạt u cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh.

Bước 2: Tìm phương án giải quyết

Để tìm ra phương án giải quyết vấn đề học sinh cần so sánh liên hệ với cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như phương án giải quyết mới. Các phương án đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc khơng tìm ra phương án giải quyết thid cần quay trở lại việc giải quyết vấn đề để kiểm tra lại và tìm hiểu vấn đề.

Bước 3: Quyết định phương án giải quyết

GV cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay khơng. Nếu có nhiều phương án giải quyết vấn đề thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất khơng giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp thì đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.

Phương pháp 3: Phương pháp làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục, trong đó giáo viên sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Làm việc nhóm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc:

- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ chức, quản lý, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khắng khích, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thần học hỏi lẫn nhau, xác định gái trị của sự đa dạng và tính gắn kết.

- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: Tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhác, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học...

Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần tiến hành theo các bước sau:

Bước1: Chuẩn bị hoạt động

- GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công trưởng nhóm và các vai trị khác cho từng thành viên;

- Hướng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;

- Chú trọng HS và KN làm việc nhóm cần thiết cho hoạt động; giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách để thực hiện; tạo ra tình huống để tập luyện; tổ chức cho HS tự nhận xét; đánh giá yêu cầu HS thể hiện KN đó trong hoạt động.

Bước 2: Thực hiện

- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ khơng? Có thể hiện KN làm việc nhóm đúng khơng? Các vai trị thể hiện như thế nào?

- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực;

- Khuyến khích động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt; - Can thiệp điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết. Bước 3: Đánh giá hoạt động

Giáo viên cần:

- Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên

- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, thể hiện KN làm việc nhóm.

- Điều chỉnh bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng phân tích KN làm việc nhóm mà HS đã thể hiện.

- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện KN làm việc nhóm.

Phương pháp 4: Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em. Đóng vai thường khơng có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lý tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.

Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người đóng vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn. Nếu người đóng vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.

Đóng vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp cho HS. Thơng qua đóng vai, HS được rèn luyện thực hành những KN ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, kích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

Về mặt tâm lý học, thơng qua các hành vi, các nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trị lĩnh hội được trong q trình đóng vai cho phép học sinh thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em mong muốn có được một vai u thích, khi đóng một vai HS bước ra từ chính bản thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn dược chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng... của chính các em. Thông qua các vai dược đóng trong trị chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự u thích, tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang đóng vai đó và những người bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều kiện đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối với học sinh.

Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có.

- Hoạt động trải nghiệm ở trường THPT hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra trong Dự thảo chương trình phổ thông mới gồm: 6 phầm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sang tạo.

Chính vì vậy đầu ra của hoạt động trải nghiệm khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nhất là khi nó lại ln gắn với cảm xúc - lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>1.3.4. Kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b></i>

<i>1.3.4.1. Đối với GV </i>

Mục tiêu đánh giá: Nhằm thu nhận thơng tin ngược về tình hình cơng việc giúp nhà trường thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. BGH nhà trường trên cở sở đó, phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điể để cải tiến phương pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện của bộ quản lý GV nhằm nâng cao chất lượng tổ chức chương trình HĐGDNGLL.

Nguyên tắc đánh giá: Dựa trên cơ sở pháp chế dựa vào thực hiện trách nhiệm do nhà trường giao phó, tiêu chí đánh giá phải được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn. GV được kiểm tra đánh giá cần tham gia tự giác tích cực vào q trình này nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Việc đánh giá trên được tiến hành đối với tất cả các giáo viên để đảm bảo sự khách quan, tạo ra động lực phát triển ổn định và bền vững cho nhà trường. Đánh giá với thời gian, nhân lực hợp lí vừa nhằm mục đích phân loại GV, vừa có tính đào tạo – nhằm nắm bắt được khó khăn của GV để có thể giúp đỡ họ; nhằm ghi nhận sự tiến bộ của họ, tạo điều kiện cho sự thăng tiến và phát triển vì thế mà có ý nghĩa cho nhà quản lý, GV và HS.

Nội dung đánh giá: Đánh giá về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, về thực hiện quy chế chuyên môn, công tác quản lý HS, việc chỉ đạo hoạt động HS, ý thức trách nhiệm và hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL, thông qua việc kiểm tra HS, kế hoạch, giáo án, sáng kiến kinh nghiệm; đánh giá việc tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức qua việc dự giờ và căn cứ vào 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS. Lực lượng kiểm tra đánh giá là những thành viên có uy tín, có thẩm quyền, có chun mơn sư phạm giỏi, được giao nhiệm vụ và xác định quyền hạn, trách nhiệm. Hiệu trưởng có thể kiểm tra đánh giá trực tiếp hay gián tiếp. Khi kiểm tra gián tiếp phải ủy nhiệm phân cấp rõ ràng cho Phó Hiệu trưởng. Tổ trưởng chun mơn hoặc GV có uy tín.

Quy trình đánh giá: Xây dựng KH kiểm tra đánh giá (phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường, KH nên ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung phương pháp tiến hành, hình thức, thời gian, đơn vị và cá nhân được kiểm tra đánh giá... và được công khai ngay đầu năm học.)

Thực hiện kế hoạch: Kiểm tra đánh giá HS của GV, giờ lên lớp của GV, HĐGDNGLL của HS, kết luận, ghi biên bản và lưu hồ sơ.

<i>1.3.4.2. Đối với HS </i>

Mục tiêu đánh giá: Đánh giá nhận thức của HS so với mục đích, yêu cầu mà hoạt động trong chương trình đề ra cũng như kỹ năng mà các em phải rèn luyện và hoàn thành trong HĐGDNGLL. Đánh giá sao cho có thể động viên, kích lệ tinh thần tham gia hoạt động thập thể, phấn đấu vươn lên về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

vụ của HS.

Nội dung đánh giá: Nhận xét các bài viết, các bản thu hoạch của HS, tọa đàm, trao đổi, quan sát hoạt động của HS, xem xét hiệu quả qua các kết quả đạt được.

Hình thức đánh giá: Đánh giá cá nhân, đánh giá tập thể (tổ, nhóm, lớp, khối) Quy trình đánh giá: HS tự đánh giá theo các tiêu chí và yêu cầu của hoạt động - tập thể lớp, tổ, Đoàn TN đánh giá sau khi đã tham khảo các ý kiến cá nhân và cán bộ lớp, GVCN đánh giá.

<i><b>1.3.5. Điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b></i>

<i>1.3.5.1. Điều kiện môi trường giáo dục </i>

HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT cần phải có mơi trường và điều kiện hoạt động nhất định. Cần căn cứ vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm, vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, để các nhà trường lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục.

Đối với nhà trường có mơi trường và điều kiện thuận lợi (diện tích rộng rãi, khung cảnh sư phạm đẹp, khang trang và được sự đồng thuận ủng hộ của đại diện CMHS...) thì việc qurn lý và tổ chức hoạt động sẽ trở nên thuận lợi dễ dàng hơn. Ngược lại môi trường và điều kiện cịn khó khăn thì việc quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường sẽ là những cơng việc thực sự khó khăn, địi hỏi nhiều cơng sức của nhà quản lý tới giáo viên và HS.

<i>1.3.5.2. Điều kiện các chính sách, quy định </i>

Để đạt được hiệu quả của HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT thì nhất thiết cần phải có các văn bản mang tính pháp quy, quy định về thống nhất về nội dung chương trình giáo dục trải nghiệm. Căn cứ vào đó mỗi nhà trường phải xây dựng một chương trình hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhà trường, tình hình địa phương. Đồng thời cũng cần có các chính sách chế độ kinh phí cho hoạt động, chế độ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm.

<i>1.3.5.3. Điều kiện cơ sở vật chất </i>

Các HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải thường xuyên quan tâm, suy nghĩ, tìm tịi các hình thức hoạt động phù hợp với mục tiêu, đối tượng thời gian, CSVC, nguồn kinh phí, con người hiện có. Nội dung và hình thức thực hiện phải bao hàm các mặt giáo dục như: đức, trí, thể, mĩ. Tiến hành tổ chức HĐ phải hài hịa, khoa học và hợp lí, phải có bộ máy tổ chức, có kế hoạch, chương trình cụ thể, có nội dung hoạt động, có người phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trách, có quy định lề lối làm việc, điều kiện hoạt động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

Muốn tổ chức tốt các HĐGDNGLL theo hướng NT ở trường THPT, điều kiện tiên quyết là phải chăm lo đến việc xây dựng CSVC trường học và xây dựng môi trường lành mạnh. Ngày nay do nhiều tổ chức, các cá nhân rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, do đó nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài xã hội để tăng cường CSVC cho nhà trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các lực lượng ngoài xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục học sinh.

<i>1.3.5.4. Điều kiện hoàn cảnh xã hội </i>

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn từ một nước nông nghiệp về cơ bản sẽ trở thành công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế.

Cũng chính hồn cảnh kinh tế xã hội nước ta hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội đòi hỏi HS phải đối diện và ứng xử phù hợp. Những vấn đề đó ảnh hưởng đến vấn đề giáo dục nhân cách học sinh. Điều đó địi hỏi nhà trường phải quan tâm hơn nữa tới việc phối hợp dạy học – giáo dục thông qua các hoạt động GDNGLL theo hướng TN.

<b>1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông </b></i>

Với mục tiêu của HĐGDNGLL theo hướng TN là cầu nối giữa nhà trường với thực tiễn cuộc sống, chính vì thế cần xác định thực tiễn cuộc sống ở đây bao gồm những gì. Suy cho đến cùng, mọi sự giáo dục là chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, chuẩn bị những điều kiện về trí tuệ, văn hóa - đạo đức, cảm xúc và sức khỏe cho một người lao động, một công dân của tương lai.

Quản lý mục tiêu HĐGDNGLL theo hướng TN ở các trương THPT là nhằm đảm bảo các quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ để hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất và năng lực, nhất là trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và mơi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo hợp tác, giao tiếp, tự quản lý bản thân.

Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trương THPT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tổ chức HĐ trải nghiệm, góp phần thực hiện mục tiêu chung cụ thể của bậc học. Người quản lý có trách nhiệm chỉ đạo cho giáo viên thể thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trương THPT qua các khâu chuẩn bị, tổ chức các hoạt động kiểm tra và đánh giá kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở trường trung học phổ thông </b></i>

Để quản lý nội dung HĐGDNGLL theo hướng TN ở trường THPT đạt hiệu quả, Hiệu trưởng cần nắm bắt yêu cầu giáo dục của từng độ tuổi học sinh cụ thể trong chương trình giáo dục, chỉ đạo đảm bảo để chương trình được thực hiện đầy đủ, tồn diện khơng cắt , đặt biệt là các HĐGDNGLL và ngoại khóa. Việc chỉ đạo chương trình và nội dung giáo dục phải đảm bảo tính nguyên tắc, tính hệ thống nhưng phải linh hoạt sáng tạo, tránh máy móc, cứng nhắc. Các HĐGDNGLL được tổ chức và thực hiện trong thể thống nhất của chương trình giáo dục. Có thể nội dung khơng phải là vấn đề có trên lớp học, nhưng nó phải liên quan đến kiến thức đã học. Công tác giáo dục tư tưởng cho HS phải gắn bó mật thiết với cuộc sống, nó phải cụ thể tinh tế, linh hoạt, không trừu tượng, giản đơn, không rập khuôn, cứng nhắc.

Đây là chức năng quan trọng trong công tác quản lý của Hiệu trưởng định hướng cho HĐGDNGLL theo hướng NT tại trường theo từng thời điểm của năm học. Quản lý nội dung HĐGDNGLL theo hướng NT ở trường THPT là quản lý việc xây dựng chương trình khung tơn trọng tính hệ thống, đảm bảo sự nhất quán và không bị trùng lặp.

Chương trình HĐGDNGLL theo hướng NT phải thể hiện nội dung trải nghiệm và phải hướng tới mục tiêu đảm bảo cân đối, phù hợp trong các hoạt động của nhà trường, nếu thời lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến học văn hóa, ngược lại qua ít sẽ khó được kết quả hình thành được những phẩm chất và năng lực cho HS.

Chất lượng GDNGLL là thể hiện mức độ đạt được mục tiêu đề ra trong chương trình, kế hoạch đối với từng hoạt động cụ thể. Để việc QL thực hiện các HĐGDNGLL theo hướng TN đạt chất lượng, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL theo tuần, tháng, học kì, năm cụ thể, khoa học và khả thi.

Quá trình xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL theo hướng TN phải có sự tham gia của GV, HS và các lực lượng xã hội. Ngay từ đầu năm học, đầu học kì, lãnh đạo nhà trường cần phải thơng qua chương trình HĐGDNGLL theo hướng TN do các GV phụ trách xây dựng lên. Kế hoạch này nhất định không phải là một công tác tách rời những chủ trương yêu cầu GD chung của nhà trường, ngược lại Kế hoạch HĐGDNGLL theo hướng TN cần phản ánh được những trọng tâm GD, truyền đạt trí thức và GD tư tưởng đạo đức của nhà trường với học sinh, phản ánh được toàn bộ những nhiệm vụ lớn của năm học.

HĐGDNGLL theo hướng TN muốn đạt kết quả tốt người quản lý cần có sự chuẩn bị công phu từ kịch bản đến phân công trách nhiệm cho từng thành viên, kiểm tra sự chuẩn bị, làm thử... trước khi tổ chức. Việc chuẩn bị càng kỹ bao nhiêu thì kết

</div>

×