Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có những cam kết mạnh mẽ trong việc tăng cường cải cách chất
lượng dịch vụ công, hướng tới xây dựng Chính phủ phục vụ, kiến tạo Tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 08/11/2011về Chương trình tổng thể Cải cách Hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã nhấn mạnh mục tiêu “Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước” Nghị quyết này cũng chỉ rõ
nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục,
giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020” Nghị quyết 20-NQTW của Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII nắm 2017 về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cũng đã đặt ra mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80% và đến năm 2030 đạt trên 90%.
Tuy nhiên, dịch vụ y tế là một trong những dịch vụ rất đặc biệt. Đây là loại dịch vụ rất khó xác định và rất
nhưng nó lại chủ yếu được cung cấp bởi các cơ sở mang tính chất phúc lợi, phục vụ cơng ích cho tồn xã
việc nâng cao chất lượng dịch vụ là một yếu tố tất yếu và cấp bách.
Bệnh viện K là bệnh viện tuyến TƯ, bênh viện tuyến đầu trong việc khám, chữa bệnh Ung bướu với hơn 1500 nhân viên và hơn 2000 giường bệnh. Số lượt Khách hàng đến khám bệnh trong năm khoảng hơn
400.000 lượt. Với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, thì chất lượng dịch vụ luôn là mối quan tâm của khách hàng. Đặc biệt là đối với căn bệnh đặc biệt như ung bướu thì càng là yêu cầu cấp thiết.
Trong những năm qua, Bệnh viện có tổ chức nhiều hội thảo, khảo sát, cũng như tham khảo các nghiên cứu
hiện trạng về sự hài lòng của khách hàng. Điều quan trọng là chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được đúng, rõ nhất sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ y tế. Trước tình hình đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại
Bệnh viện K - Tân Triều” cho luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. Với
cũng như hướng tới sự hài lòng của người dân.
<small>3. Mục dich nghiên cứu</small>
e _ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám, tư vấn sàng lọc phát hiện sớm ung bướu tại Bệnh viện K — Tân Triều.
e Do lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám, tư vấn sàng lọc phát hiện sớm ung bướu tại Bệnh viện K — Tân Triều.
e Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám, tư vấn sàng lọc phát hiện sớm ung bướu tại Bệnh viện K — Tân Triều.
e_ Đối tượng khảo sát: Người dân đã sử dụng dịch vụ khám, tư vấn sàng loc phát hiện sớm ung bướu
<small>e Phạm vi nghiên cứu:</small>
o_ Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp trong khoảng thời gian giai đoạn từ 2015 đến 2018. o_ Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 5 — tháng 8 năm 2020.
o Không gian nghiên cứu: Tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Nghiên cứu được thơng qua phương pháp là:</small>
e Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn sâu để làm rõ mong muốn, kỳ vọng của người
vụ khám va tư vấn phát hiện sớm ung bướu tại Bệnh viện K — Tân Triều.
Chương 2: Thực trạng sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám và tư vấn tại Bệnh viện K — Tân Triều.
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dich vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.4.2 Phân loại sự hài long của khách hàng
<small>1.4.5.1 Mơ hình Parasuraman và cộng sự (1985)</small>
<small>Care Industry)</small>
<small>1.4.5.4. Mơ hình của JCAHO (The Joint Commission on Accreditation of Healthcare Organization).</small>
<small>1.4.5.5 Mô hình KQCAH (The Key Quality Characteristic Assessment for Hospital) đánh giá sự hài</small>
hình SERQUAL trong đánh giá chất lượng dịch vụ y tế qua sự hài lòng người bệnh và thân nhân của họ. Do
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">năng lực phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Cùng với 5 thành phần chất lượng trên, chất
đó một tiền đề khác của sự hài lòng cũng được đưa vào nghiên cứu này đó là thời gian chờ đợi dựa trên
<small>thang đo Hong Qin va Victor R. Prybutok (2016).</small>
hay dịch vụ trung bình? Nó phản ánh chất lượng cơ sở chăm sóc sức khỏe là tốt hay tồi.
thời gian chờ đợi lâu hơn những gì dự kiến hoặc được coi là khơng phù hợp, sự khơng hài lịng sẽ nảy sinh
thông báo về thời gian chờ đợi của họ. Một số nhà nghiên cứu cũng xác định thời gian chờ đợi được cảm nhận và thực tế là những yếu tố quyết định sự hài lòng của bệnh nhân. Do đó, thời gian chờ cảm nhận và
sớm ung bướu tại Bệnh viện K — Tân Triều như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Sự tin cậy</small>
<small>Sự đáp ứng vụ</small>
<small>Năng lực phục</small>
Sự đồng cảm Sự hài lịng
<small>Phương tiện hữu hình</small>
Hình L4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
<small>Thời gian chờ</small>
Giả thuyết nghiên cứu:
v⁄ˆ. H1: Sự tin cậy có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại
vé. H2: Sự đáp ứng có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
v. H3: Nang lực phục vụ có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
vé. H4: Sự đồng cảm có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y
vé. H5: Phương tiện hữu hình có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
vé. H7: Thời gian chờ có tác động cùng chiều (+) đối với Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tại Bệnh viện K — Tân Triều.
<small>2.2. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>dân khi cần khám, tư van sàng lọc phát hiện sớm ung bướu</small>
<small>Victor R.</small>
<small>chẽ, chính xác (2016)</small>
và cần thiết
<small>2. Sự đáp ứng</small>
SĐƯ1 Các thủ tục hành chính đơn giản
SÐƯ2 Bác sỹ có trình độ chun mơn và khả năng xử lý cơng việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bác sỹ có lời nói, thái độ, cử chỉ giao tiếp đúng mực với
<small>trình khám và điều trị cho người bệnh</small>
<small>giúp đỡ người dân khi đến khám chữa bệnh</small>
<small>5. Phương tiện hữu hình</small>
PTHH1 Trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại
<small>PTHH5 Phịng đợi trước và sau khám rộng rãi thoáng mát</small>
<small>Kết qua xét nghiệm được gửi trả theo dung thời gian da hen</small>
<small>8. Sự hài lịng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">SHL1 Người dân hài lòng với kết quả khám chữa bệnh tại bệnh
SHU Người dân hài lòng với năng lực đội ngũ y, bác sỹ của bệnh
<small>SHL3 Người dân hài lòng với sự quan tâm nhân viên tại bệnh viện</small>
2.2.3 Nghiên cứu định lượng
8 Dưới 30tuổi #Từ30 đến35tuổi #Từ36 đến40tuổi = Trên 40 tuổi
= Dưới trung học phổ thông # Trung học phổ thông-trung cấp # Cao đăng-đại học TM Trên đại học
<small>8# Dưới 5 triệu #Từ §5- dưới I0triệu #Từ I0- IStriệu # Từ 15 triệu trở lên</small>
Sự tin cậy: Cronbach”s Alpha = 0.771
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach”s Alpha lớn hơn 0.6. Như vậy, sau
Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình, Chất lượng kỹ thuật, Thời gian chờ, Sự hài lòng. Các yếu tố này sẽ
định KMO and Bartlett's chứng tỏ phân tích nhân tố phù hợp với các dữ liệu và các biến quan sát có tương quan với nhau. Kết quả cũng chỉ ra có 7 nhân tố được rút ra được rút ra có hệ số tải nhân tố (factor
<small>Rotated Component Matrix°</small>
<small>1 2 3 4 5 6 7STCI 0.714</small>
<small>STC2 0.741</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Extraction Method: Principal Component Analysis.</small>
<small>Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a. Rotation converged in 6 iterations.</small>
phương sai trích được giải thích bởi 1 nhân tố này là 70.859% > 50% đạt yêu cầu. Như vậy, thang đo Sự hài
<small>Component Matrix?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Nhân tố Sự hai long gồm 5 biến quan sát. Biến nay tiếp tục đưa vào phân tích ở bước tiếp theo.
<small>2.3.4.1 Phân tích tương quan</small>
phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.
<small>long cay ung luc cam tiện hữu lượng kỹ gian</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).</small>
<small>*, Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).</small>
Theo kết quả, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Như vậy, việc phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Tuy nhiên,
kết quả phân tích tương quan cũng cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập ở mức tương quan mạnh nên cần quan tâm đến hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy đa biến.
cảm, Phương tiện hữu hình, Chất lượng kỹ thuật, Thời gian chờ và 1 biến phụ thuộc là Sự hài lịng sử dụng
<small>phương pháp Enter.</small>
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
<small>SHL = B;*STC + B;*SĐÐƯ + B;*NLPV + B„*ÐC + Bs*PTHH + Be*CLKT + B;*TGC + ei</small>
+ Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục)
s* Đánh giá độ phù hợp của mơ hình:
Mơ hình R R? R? điều chỉnh Độ lệch Hệ số
<small>1 0.776 0.603 0.593 0.57189 1.822</small>
Như kết quả phân tích thì mơ hình nghiên cứu có R? hiệu chỉnh là 0.593 nghĩa là 59.3% sự biến thiên của Sự hài lòng được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục