Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp dạy học phần thực hành đọc văn bản thơ theo chương trình, sách giáo khoa ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 127 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THANH HÓA, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Chun ngành: Lí luận và PPDH Bộ mơn Văn - Tiếng Việt Mã số: 8140111 </b>

<b>Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồng Thị Mai </b>

<b>THANH HĨA, NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Biện pháp dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ theo Chương trình, Sách giáo khoa Ngữ văn 10” là nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Hoàng Thị Mai. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Luận văn không đạo văn hay sao chép từ bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác. Tất cả tài liệu trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường nếu phát hiện bất cứ sự sai phạm hay sao chép trong đề tài này!

<b>Người cam đoan </b>

<b>Trương Thị Thanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt với đề tài “Biện pháp dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ theo Chương trình, Sách giáo khoa Ngữ văn 10” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng nghỉ của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình, động viên khích lệ của thầy cơ, bạn bè và người thân.

Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua. Trước hết, em xin trân trọng gửi đến PGS.TS Hoàng Thị Mai – cán bộ hướng dẫn, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này - lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Hồng Đức, các thầy cô giáo khoa Khoa học xã hội và bộ môn Lý luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt của Nhà trường đã giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hồn thành tốt chương trình khóa học và luận văn của mình.

Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Ngữ văn của trường THPT Tống Duy Tân, trường THPT Đông Sơn 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác, trong quá trình điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm để em hoàn thành luận văn đúng thời hạn.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ, động viên, giúp đỡ em hồn thành khóa học và luận văn này.

<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Trương Thị Thanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 8

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 8

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 9

6. Phương pháp nghiên cứu ... 9

7. Những đóng góp mới của đề tài ... 10

8. Bố cục, kết cấu của đề tài ... 11

<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH THỰC HÀNH ĐỌC VĂN BẢN THƠ TRONG MÔN NGỮ VĂN ... 12 </b>

<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 12 </b>

<i>1.1.1. Khái niệm văn bản ... 12 </i>

<i>1.1.2. Khái niệm năng lực ... 12 </i>

<i>1.1.3. Khái niệm đọc văn và đọc hiểu văn bản ... 13 </i>

<b>1.2. Khái quát chung về đặc điểm nghệ thuật của văn bản thơ ... 14 </b>

<i>1.2.1. Khái niệm văn bản thơ ... 14 </i>

<i>1.2.2. Đặc điểm nghệ thuật của văn bản thơ ... 14 </i>

<b>1.3. Khái quát chung về đặc trưng của hoạt động đọc văn bản văn học ... 20 </b>

<b>1.4. Mục tiêu, yêu cầu của việc phát triển năng lực đọc văn bản thơ </b> <i><b>theo Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 ... 24 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu văn bản thơ trong </i>

<i>môn Ngữ văn ở lớp 10 ... 24 </i>

<i>1.4.2. Vai trò, vị trí của phần văn bản thơ trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn ở lớp 10 ... 26 </i>

<i>1.4.3. Yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) 30 </i> <b>1.5. Thực trạng thực hành đọc của HS và việc dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ trong môn Ngữ văn ở lớp 10 hiện nay ... 32 </b>

<i>1.5.1. Mục tiêu khảo sát ... 32 </i>

<i>1.5.2. Đối tượng, phạm vi khảo sát ... 32 </i>

<i>1.5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát ... 33 </i>

<i>1.5.4. Kết quả khảo sát ... 33 </i>

<b>Tiểu kết chương 1 ... 38 </b>

<b>Chương 2. NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHẦN THỰC HÀNH ĐỌC VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG MÔN NGỮ VĂN ... 39 </b>

<b>2.1. Các nguyên tắc hướng dẫn học sinh thực hành đọc văn bản thơ .. 39 </b>

<i>2.1.1. Bám sát Yêu cầu cần đạt về năng lực đọc hiểu văn bản thơ đối với học sinh lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 ... 39 </i>

<i>2.1.2. Đảm bảo cho học sinh được tiếp cận nguồn văn bản thơ đa dạng, phù hợp với yêu cầu của chương trình và hứng thú, năng lực tiếp nhận của học sinh lớp 10 ... 40 </i>

<i>2.1.3. Đảm bảo cho học sinh được thực hành đọc độc lập, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên. ... 40 </i>

<i>2.1.4. Đảm bảo cho học sinh biết cách đọc văn bản phù hợp với đặc trưng của thể loại thơ ... 41 </i>

<b>2.2. Các biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 10 thực hành đọc văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.2.1. Lựa chọn, xây dựng hệ thống ngữ liệu cho HS thực hành đọc đa </i>

<i>dạng, phù hợp ... 42 </i>

<i>2.2.2. Hướng dẫn HS sử dụng hệ thống kiến thức công cụ phù hợp để đọc hiểu văn bản thơ ... 48 </i>

<i>2.2.3. Xác định mục tiêu và hướng dẫn HS xác định mục tiêu cụ thể của việc thực hành đọc văn bản thơ ... 52 </i>

<i>2.2.4. Hướng dẫn HS các bước thực hành đọc văn bản thơ phù hợp, </i>

<i>3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ... 66 </i>

<i>3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian tổ chức dạy học thực nghiệm - đối chứng ... 66 </i>

<i>3.1.4. Nội dung thực nghiệm ... 67 </i>

<i>3.1.5. Quy trình thực nghiệm ... 67 </i>

<b>3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm ... 67 </b>

<i>3.2.1. Thiết kế Kế hoạch bài dạy thực nghiệm ... 67 </i>

<i>3.2.2. Tổ chức dạy thực nghiệm, đối chứng ... 84 </i>

<b>3.3. Đánh giá kết quả dạy học thực nghiệm, đối chứng ... 85 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Hệ thống văn bản thơ trong 3 bộ SGK Ngữ văn 10 ... 28 Bảng 1.2. Yêu cầu cần đạt của phần Thực hành đọc văn bản thơ trong

<i>SGK Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ... 31 </i>

Bảng 2.1. Bảng ngữ liệu bổ sung cho dạy học phần Thực hành đọc văn

<i>bản thơ trong môn Ngữ văn lớp 10, bộ Kết nối tri thức với </i>

<i>cuộc sống ... 45 </i>

Bảng 2.2. Nhiệm vụ của HS và các yêu cầu sản phẩm khi thực hành đọc

<i>văn bản “Nắng mới” của tác giả Lưu Trọng Lư ... 57 </i>

Bảng 2.3. Bảng rubric đánh giá sản phẩm hoạt động Thực hành đọc ... 61 Bảng 2.4. Rubric đánh giá năng lực hợp tác nhóm của HS trong khi thực

hành đọc và đánh giá chéo: ... 62 Bảng 3.1. Bảng rubric đánh giá sản phẩm hoạt động Thực hành đọc văn

<i>bản “Cánh đồng”, Ngân Hoa ... 77 </i>

Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15 phút sau dạy thực nghiệm và đối chứng của HS lớp 10 tại trường THPT Tống Duy Tân và THPT Đông Sơn 1 ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

1.1. Theo UNESCO, giáo dục thế kỉ XXI cần được hình thành theo một hình mẫu tồn diện hơn, trong đó, “giáo dục suốt đời” là chìa khóa với bốn trụ

<i>cột chính: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và phát triển bản </i>

<i>thân, học để cùng chung sống”. Tầm nhìn đó đã và đang hướng dẫn những cải </i>

<b>cách và chính sách giáo dục ở Việt Nam. Luật Giáo dục 2019 định hướng: </b>

<i>“Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ </i>

<i>động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” </i>

[55]. Đổi mới giáo dục theo hướng phát huy năng lực thực hành, năng lực tự chủ và sáng tạo của người học là một yêu cầu cấp bách và tất yếu của các nền giáo dục trên thế giới. Tất cả các môn học trong nhà trường phổ thông hiện nay đều phải hướng đến mục tiêu, định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Ngữ văn là môn học có khả năng giúp học sinh phát huy tốt các năng lực chung cũng như các năng lực chuyên biệt như năng lực thẩm mĩ, năng lực sáng tạo và tiếp nhận văn học. Vì vậy, cùng với việc đổi mới dạy học Ngữ văn, việc dạy đọc hiểu văn bản văn chương cũng phải được đổi mới đồng bộ, trong đó nâng cao năng lực thực hành đọc cho HS là một nhiệm vụ quan trọng.

1.2. Trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018, u cầu về thực hành đọc là một nội dung mới được quy định trong mục tiêu chung và

<i>một phần nội dung cụ thể với tên gọi là “Đọc mở rộng”. Khi đi vào Sách giáo </i>

khoa Ngữ văn 10 (từ năm học 2022 – 2023), yêu cầu Đọc mở rộng được cụ

<i>thể hóa trong các bộ sách với tên gọi: Thực hành đọc (Bộ sách Kết nối tri thức </i>

<i>với cuộc sống); Đọc mở rộng theo thể loại (Bộ sách Chân trời sáng tạo); Thực hành đọc hiểu, Tự đánh giá, Hướng dẫn tự học (Bộ sách Cánh diều). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đọc) chiếm vị trí quan trọng, được tiến hành sau bài đọc hiểu chính, theo sát từng chủ đề trong sách giáo khoa với mục đích giúp học sinh có ý thức “Đọc mở rộng” nhằm khai thác sâu hơn chủ đề đang học; khám phá, tìm hiểu thêm những bài học cùng chủ đề, chủ điểm bên ngoài sách giáo khoa. Học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đọc hiểu đã hình thành bước đầu qua các văn bản đọc chính vào những văn bản tương tự về thể loại hoặc kiểu văn bản. Từ đó, nội

<i>dung Thực hành đọc vừa có tác dụng giúp học sinh củng cố những kiến thức </i>

đã học, vừa mở rộng, nâng cao kiến thức để phát triển năng lực đọc mở rộng

<i>theo đặc trưng thể loại. Việc nâng cao hiệu quả dạy học phần Thực hành đọc </i>

góp phần thực hiện mục tiêu phát huy tính tự chủ, độc lập, tư duy sáng tạo; “phát triển tâm hồn”, “cá tính” cho học sinh như đã được đề cập trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018.

<i>1.3. Trước đây, trong CT, SGK Ngữ văn 2006 cũng có phần Đọc thêm, nhưng vị trí, tầm quan trọng của phần Đọc thêm chưa được chú ý đúng mức, </i>

chưa được quy định cụ thể về mục tiêu, nội dung và hướng dẫn về PPDH theo

<i>hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Hơn nữa, phần Đọc thêm không bắt </i>

buộc, thường khơng có trong nội dung thi, vì vậy, khi dạy GV thường có tâm lí bỏ qua hoặc nếu có dạy cũng rất qua loa, hời hợt. GV thường không đầu tư thiết kế bài dạy, khơng có những hướng dẫn cụ thể về PP, cách đọc cho HS.

<i>Còn phần Thực hành đọc trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn </i>

2018 có quy định rõ, cụ thể về mục tiêu và yêu cầu cần đạt đối với HS nhưng tồn bộ chương trình được biên soạn theo hướng mở. GV phải lựa chọn văn bản phù hợp với tâm lí, hứng thú, năng lực HS đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu cần đạt tương ứng ở bậc học. Vì đây là một phần có u cầu mới trong Chương trình mơn Ngữ văn 2018, được thực hiện từ năm học 2022 – 2023 nên

<i>cho đến nay, việc nghiên cứu các biện pháp, cách thức dạy phần Thực hành đọc </i>

theo chương trình mới chưa được đặt ra, GV chưa có những định hướng, chỉ dẫn cụ thể, rõ ràng về mặt lí thuyết nên cịn khá mơ hồ, lúng túng trong việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

triển khai thực hiện, hoặc vẫn tiếp tục dạy bài thực hành đọc như bài đọc chính, hoặc dạy qua loa, hời hợt. Làm thế nào để giáo viên và học sinh hiểu và tổ chức

<i>dạy và học phần Thực hành đọc một cách hiệu quả như mục tiêu Chương trình </i>

giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 đã đặt ra?

<i>Chọn và nghiên cứu đề tài “Biện pháp dạy học phần Thực hành đọc văn </i>

<i>bản thơ theo chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn 10”, tác giả luận văn </i>

mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp giúp giáo viên

<i>tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá phần Thực hành đọc trong Chương </i>

trình, sách giáo khoa Ngữ văn 2018 một cách khoa học và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn theo yêu cầu của chương trình mới.

<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>2.1. Tình hình nghiên cứu về việc dạy học đọc hiểu văn bản thơ ở nhà trường phổ thông </b></i>

Trên thế giới, có rất nhiều cơng trình, bài viết hướng dẫn dạy học đọc hiểu văn bản thơ ở nhà trường phổ thông, đặc biệt là trong các sách giáo khoa và sách hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Anh, Ngữ văn (English, Language Arts) ở các trình độ. Trong các sách này, chúng ta có thể tìm thấy các hướng dẫn cụ thể, chi tiết về biện pháp, cách thức dạy học sinh đọc hiểu văn bản, trong đó có văn bản thơ. Chẳng hạn, dạy đọc thơ cần chú ý các nội dung

<i>chính như: Thơ là gì? Tư tưởng và chủ đề trong thơ; Âm hưởng thơ; Hình </i>

<i>thức thơ, Nhịp thơ; Ngơn ngữ và phong cách thơ; Các hình ảnh và ngơn ngữ tượng hình (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,…)… Các cơng trình này cũng đã được </i>

các tác giả Việt Nam tham khảo, vận dụng trong nghiên cứu, biên soạn chương trình, SGK và tài liệu tham khảo trong dạy học Ngữ văn mấy thập niên qua.

Ở Việt Nam, văn bản thơ là một thể loại có vị trí quan trọng trong CT, SGK Ngữ văn trước đây cũng như CT, SGK Ngữ văn 2018. Với đặc thù của phương thức thể hiện, nhìn chung, văn bản thơ thuộc dạng khó tiếp nhận đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khoa học trong nước cũng dành nhiều tâm huyết để nghiên cứu và giới thiệu lí thuyết tiếp nhận, đọc hiểu văn bản thơ ở nhà trường Việt Nam. Cho đến nay, đã có khá nhiều chuyên luận, các bài báo, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề dạy học văn bản thơ trong nhà trường. Một số cơng trình chủ yếu có thể kể

<i>đến như: Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể của nhóm tác giả </i>

Trần Thanh Đạm, Đàm Gia Cẩn, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, 1970 [7]. Cơng trình đã nêu một số kiến thức cơ bản về loại thể văn học chủ yếu trong chương trình văn học bậc THPT. Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp, biện pháp dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại khá cụ thể. Trong dạy học thơ, các tác giả lưu ý, cần chú ý đến đặc trưng của thơ, đặc biệt là mạch cảm xúc chủ đạo, hình tượng nhân vật trữ tình, ngơn ngữ biểu cảm và giàu nhạc tính. Đây là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu về loại thể văn học và vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể.

<i>Trong cuốn Thi pháp học và vấn đề giảng dạy văn học trong nhà trường </i>

(2009), tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh [24] đã nêu một số yếu tố thi pháp thơ và gợi dẫn phân tích văn bản thơ từ góc nhìn của thi pháp học.

<i>Tác giả Nguyễn Viết Chữ trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm </i>

<i>văn chương (theo loại thể) [4] đã trình bày một số phương pháp, biện pháp </i>

dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể, trong đó có thơ trữ tình. Theo tác giả, khi dạy tác phẩm văn chương nói chung và thơ trữ tình nói riêng, cần phải xác định được “chất của loại trong thể”. Nhìn chung, những ý kiến đề xuất của tác giả mới dừng lại ở những định hướng khái quát, có phần phiến diện, thiếu tính hệ thống.

<i>Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương trong bài Giảng dạy thơ trữ tình hiện </i>

<i>đại trong nhà trường [54] đã chỉ ra một số yếu tố thi pháp thơ và gợi dẫn </i>

phân tích văn bản thơ từ góc nhìn của thi pháp học. Đồng thời, tác giả đã đề ra

<i>một số phương pháp giúp học sinh nâng cao năng lực đọc hiểu thơ ca trữ tình. Tác giả Phạm Thị Thu Hương trong cuốn Đọc - hiểu và chiến thuật đọc - </i>

<i>hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông [23] đã giới thiệu một số chiến </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thuật đọc hiểu văn bản và vận dụng chiến thuật đọc hiểu vào thiết kế một số bài học cụ thể, trong đó có đọc hiểu thể loại thơ.

Trong các giáo trình, chuyên luận về PPDH Văn, các tác giả Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng cũng có một số bài viết bàn về PPDH thơ trữ tình. Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn vừa là công cụ dạy học, đồng thời là những tài liệu tham khảo khoa học rất hữu ích đối với GV. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn, chương trình cơ bản, do tác giả Phan Trọng Luận làm tổng chủ biên (2016) [31] và bộ sách giáo viên Ngữ văn nâng cao (2013) do tác giả Trần Đình Sử làm tổng chủ biên đã định hướng cho giáo viên và học sinh khám phá phân tích tác phẩm bằng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, yêu cầu cần đạt và ghi nhớ ở đầu và cuối mỗi bài học. Phần yêu cầu cần đạt giúp giáo viên xác định được trọng tâm kiến thức của bài học, giúp học sinh theo dõi việc dạy của giáo viên và tiếp thu kiến thức. Phần hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài giúp học sinh từng bước khám phá, tiếp cận văn bản, đồng thời cũng hướng dẫn giáo viên tổ chức giờ học.

Cùng với bộ sách giáo khoa Ngữ văn theo chương trình 2006 kể trên, Bộ

<i>Giáo dục và Đào tạo cũng xuất bản bộ Sách giáo viên Ngữ văn. Trong bộ sách này, ở phần Phương pháp và tiến trình tổ chức dạy học, các tác giả cũng đưa </i>

ra những định hướng dạy học nhưng là định hướng phân tích nội dung từng tác phẩm riêng lẻ chứ chưa phải là những vấn đề phương pháp luận dạy học.

<i>Bên cạnh đó, các sách tham khảo, hướng dẫn dạy học văn như Thiết kế </i>

<i>bài giảng Ngữ văn 10, 11, 12 nâng cao của Nguyễn Văn Đường [12]; Để học tốt, Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường,… đều mới chỉ dừng ở việc </i>

khám phá, phân tích một tác phẩm cụ thể chứ khơng đặt ra các vấn đề lí luận về phương pháp dạy học đọc hiểu thơ.

Trên các tạp chí khoa học, có khá nhiều bài viết đề cập đến PPDH thơ

<i>như: Tác giả Phan Ngọc Thanh (2014) với bài “Vận dụng đặc điểm loại hình </i>

<i>tác giả - loại hình cái tơi trữ tình của Thơ mới Việt Nam (1932-1945) để </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Trung học” [43] đã gợi ý cho HS khám phá những biểu hiện của “cái tơi” </i>

trong Thơ mới dưới góc lí thuyết thi pháp học. Tác giả Hoàng Thị Mai (2016)

<i>với bài Tự đặt câu hỏi khi đọc - hiểu văn bản trữ tình ở trường trung học phổ </i>

<i>thơng [35] đã đề xuất các dạng câu hỏi và cách thức hướng dẫn HS tự đặt câu </i>

hỏi như một công cụ và chiến thuật hiệu quả trong quá trình đọc hiểu và thực

<i>hành đọc hiểu văn bản thơ. Tác giả Hoàng Bách Việt với bài Nghiên cứu đọc </i>

<i>hiểu văn bản và dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông (2020) [56] đã đề cập đến một số vấn đề lí luận về dạy học đọc hiểu văn </i>

bản trong đó có văn bản thơ ở nhà trường phổ thông,…

Ngoài ra, một số Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ cũng đã đề cập đến kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ trong nhà trường phổ thông như: luận án Tiến sĩ

<i>Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ tình cho học sinh trung học phổ thông qua hệ thống bài tập của tác giả Nguyễn Thị Thanh Lâm [26] đã đề </i>

xuất được hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh trong dạy học hiện hành. Các luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị

<i>Phương Thảo Dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở lớp 11 theo hướng </i>

<i>tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh [44], luận văn Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học thơ trung đại </i>

<i>của tác giả Lưu Thị Thúy Uyên [52], luận văn Phát triển năng lực đọc hiểu </i>

<i>văn bản cho học sinh qua dạy học thơ trung đại Việt Nam ở lớp 10 của tác giả </i>

Nguyễn Thị Thanh Loan [27]... đã khảo sát việc dạy và học các bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở THPT, đề xuất một số biện pháp phát huy tính tự giác chủ động của học sinh trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam.

<i>Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thị Hiền Dạy học đọc hiểu thơ </i>

<i>Đường ở trường Trung học phổ thông theo đặc trưng thể loại [14] đã đề xuất </i>

hướng tiếp cận, các biện pháp dạy học thơ Đường theo đặc trưng thể loại nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức, khả năng chủ động trong học tập của

<i>học sinh; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Nguyệt Dạy học đọc hiểu </i>

<i>văn bản thơ trữ tình trong trường phổ thơng theo định hướng phát triển năng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>lực học sinh [40] đã luận giải, bổ sung những vấn đề lí luận, những định </i>

hướng có tính ngun tắc về dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong nhà trường phổ thơng; gợi mở chuẩn năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ tình đối

<i>với học sinh THPT; Luận văn Thạc sĩ Quy trình dạy học đọc hiểu văn bản thơ </i>

<i>trữ tình trong sách giáo khoa trung học phổ thơng từ lí thuyết tín hiệu thẩm mĩ của tác giả Lê Thị Thùy Vinh [53] đã ứng dụng lí thuyết tín hiệu thẩm mĩ, </i>

một lí thuyết có vai trị tích cực trong việc giải quyết mối quan hệ giữa các bình diện ngơn ngữ và bình diện ngữ nghĩa của văn bản để xác lập một quy

<i>trình dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong sách giáo khoa THPT,... </i>

Như vậy, điểm qua tình hình nghiên cứu ở trên cho thấy, vấn đề dạy học đọc hiểu văn bản thơ ở nhà trường phổ thông đã được các nhà khoa học chú trọng. Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu hướng vào việc đề xuất cách dạy học các văn bản thơ có trong chương trình, SGK Ngữ văn, chưa có các cơng trình nghiên cứu cách thức dạy học sinh tự đọc hiểu thơ theo đặc trưng

<i>thể loại; chưa có các biện pháp, cách thức dạy học phần Thực hành đọc, Đọc </i>

<i>mở rộng theo những mục tiêu đồng bộ và cụ thể. Mặc dù vậy, các cơng trình </i>

nghiên cứu trên cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả luận văn khi thực hiện nghiên cứu đề tài này.

<i><b>2.2. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp dạy học sinh Thực hành đọc thể loại văn bản thơ ở nhà trường phổ thơng </b></i>

<i>Như đã nói ở phần Lí do chọn đề tài, trước đây trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2006 có phần Đọc thêm, tuy nhiên phần Đọc </i>

<i>thêm thường bị bỏ qua hoặc nếu có được dạy cũng rất qua loa, hời hợt vì nội </i>

dung này thường khơng thi, khơng bắt buộc. Đây cũng là lí do tại sao chưa có các cơng trình chú ý nghiên cứu, ngoại trừ các hướng dẫn cụ thể về nội dung cần dạy từng bài riêng lẻ trong sách giáo viên.

<i>Phần Thực hành đọc trong Chương trình giáo dục phổ thơng môn Ngữ văn 2018 đã được chú ý, quy định rõ, cụ thể về mục tiêu, yêu cầu cần đạt. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>sáng tạo, Cánh diều trong chương trình Ngữ văn 2018 cũng có đề cập ít nhiều </i>

đến cách dạy nhưng chưa có hệ thống và cũng chỉ là cách dạy các bài cụ thể chứ chưa có phương pháp, cách thức hướng dẫn HS đọc độc lập thực hành đọc theo thể loại.

<i>Trong bộ sách Đọc mở rộng văn bản Ngữ văn 10, 11, 12 theo chương </i>

<i>trình giáo dục phổ thông 2018 (2022), PGS.TS Bùi Minh Đức (tổng chủ </i>

biên), Nxb Giáo dục Việt Nam [9] đã thiết kế được một số văn bản và bài tập đọc hiểu (bao gồm một số văn bản cùng một thể loại hoặc thể tài, sau mỗi văn bản là hệ thống bài tập được biên soạn dựa theo ba nhóm yêu cầu cần đạt của chương trình: đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức, liên hệ, so sánh, kết nối). Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, bộ sách chưa đi sâu vào văn bản thơ, về đặc trưng thể loại và chưa có những hướng dẫn cụ thể về các biện pháp,

<i>cách thức dạy học phần Thực hành đọc một cách sâu sắc, có hệ thống. </i>

<i>Tóm lại, vì nhiều lí do, các cơng trình nghiên cứu về dạy học Thực hành </i>

<i>đọc (Đọc mở rộng) văn bản thơ ở nhà trường phổ thơng vẫn cịn là vấn đề </i>

mới, chưa được chú tâm nghiên cứu. Đây sẽ là nội dung cơ bản mà tác giả

<b>luận văn đặt ra nghiên cứu ở luận văn này. 3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu, yêu cầu đọc văn bản thơ đối với HS lớp 10 trong môn Ngữ văn, luận văn nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, biện

<i>pháp dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ theo hướng phát triển năng lực </i>

đọc độc lập, sáng tạo và các phẩm chất, năng lực HS đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 và Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lí luận về thơ, về đặc trưng

<i>nghệ thuật của văn bản thơ, lí luận về đọc, PPDH đọc thơ và việc dạy Thực </i>

<i>hành đọc văn bản thơ. </i>

- Khảo sát thực trạng năng lực thực hành đọc của HS lớp 10 và thực

<i>trạng dạy HS Thực hành đọc văn bản thơ. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>- Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp dạy học phần Thực hành đọc cho </i>

học sinh lớp 10 theo đặc trưng thể loại ở trường THPT và phát triển năng lực đọc độc lập, sáng tạo cho HS.

<i>- Thực nghiệm thiết kế và tổ chức dạy học một giờ Thực hành đọc văn </i>

bản thơ để kiểm định tính khả thi của các lí thuyết mà luận văn đã đề xuất.

<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nguyên tắc, biện pháp tổ

<i>chức dạy học phần Thực hành đọc (Đọc mở rộng) văn bản thơ cho học sinh </i>

lớp 10 đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018.

<i><b>5.2. Phạm vi nghiên cứu: </b></i>

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu là đặc

<i>trưng của văn bản thơ; nội dung yêu cầu của phần Thực hành đọc (Đọc mở </i>

<i>rộng, Đọc mở rộng theo thể loại, Hướng dẫn tự học) thể loại văn bản thơ cho </i>

học sinh lớp 10 trong dạy học Ngữ văn theo chương trình Giáo dục phổ thơng 2018. Đặc biệt do hạn chế về thời gian và dung lượng, luận văn tập trung sự khảo sát, phân tích, lấy ví dụ minh họa và chọn thực nghiệm dựa trên sách giáo khoa Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống; khảo sát thực trạng và dạy thực nghiệm ở một số trường THPT huyện Vĩnh Lộc và huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b></i>

<i><b>6.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa </b></i>

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lí luận về thơ; về PPDH, về

<i><b>phương pháp dạy học Thực hành đọc văn bản thơ ở nhà trường phổ thông. </b></i>

<i> 6.1.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu </i>

- So sánh đối chiếu giữa CT, SGK Ngữ văn 2006 và 2018; giữa giờ dạy

<i>của giáo viên, kết quả học tập phần Thực hành đọc văn bản thơ của học sinh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- So sánh, đối chiếu giữa lí luận và thực tiễn DH VB thơ; giữa kết quả

<i>thực nghiệm và đối chứng. </i>

<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>6.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn </i>

- Điều tra, khảo sát chương trình, sách giáo khoa mơn Ngữ văn THPT

<b>phần văn bản thơ. </b>

<i>- Khảo sát giáo án và thực tế dạy học phần Đọc thêm, phần Thực hành </i>

<i>đọc văn bản thơ của giáo viên và HS. </i>

- Điều tra, phỏng vấn hứng thú, hiệu quả dạy và học của giáo viên và học

<i>sinh trước và sau khi dạy thực nghiệm. </i>

<i>6.2.2. Phương pháp thống kê - phân loại </i>

- Thống kê, phân loại kết quả khảo sát chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 phần văn bản thơ.

- Thống kê, phân loại kết quả khảo sát thực trạng dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

- Thống kê kết quả học tập phần Thực hành đọc các văn bản thơ của học sinh qua các bài kiểm tra, đánh giá, sản phẩm học tập.

- Thống kê, phân loại kết quả dạy thực nghiệm, đối chứng.

<i>6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </i>

- Xây dựng kế hoạch bài dạy thực nghiệm theo lí thuyết đã đề xuất, tổ

<i>chức dạy thực nghiệm và đối chứng phần Thực hành đọc một văn bản thơ </i>

trong CT, SGK Ngữ văn lớp 10.

- So sánh, đối chiếu giữa kết quả dạy thực nghiệm với đối chứng.

<b>7. Những đóng góp mới của đề tài </b>

<i><b>7.1. Về lí luận </b></i>

Đề tài góp phần bổ sung, hồn thiện hệ thống lí thuyết về nguyên tắc, biện pháp phát triển kĩ năng thực hành đọc mở rộng văn bản thơ theo đặc trưng loại thể để HS có thể độc lập đọc hiểu các văn bản mới ngoài CT, SGK

<i><b>môn Ngữ văn một cách hứng thú và hiệu quả. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>7.2. Về thực tiễn </b></i>

- Nghiên cứu thành cơng đề tài này sẽ góp phần phát triển năng lực Thực hành đọc văn bản thơ cho học sinh lớp 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông.

- Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, học sinh và những người quan tâm đến dạy học văn bản thơ và phát triển năng lực Thực hành

<b>đọc hiểu văn bản thơ cho HS trong nhà trường. 8. Bố cục, kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của việc dạy học sinh thực hành đọc văn bản thơ trong môn Ngữ văn

Chương 2: Nguyên tắc, biện pháp dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ cho học sinh lớp 10 trong môn Ngữ văn

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH THỰC HÀNH ĐỌC VĂN BẢN THƠ TRONG MÔN NGỮ VĂN </b>

<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm văn bản </b></i>

Theo các nhà kí hiệu học, theo nghĩa rộng nhất, “Văn bản là là bất cứ chuỗi kí hiệu nào có khả năng tiềm tàng có thể đọc ra nghĩa được (...). Do đó, một nghi thức, một điệu múa, một nét mặt, bài thơ,... đều là văn bản” [13, tr. 394-395].

Từ góc độ lí thuyết tiếp nhận, các nhà khoa học phân biệt giữa VB (text) và tác phầm văn học (work, poem). VB (text) là tập hợp những kí hiệu, là một hệ thống ngôn ngữ do nhà văn sáng tạo chờ người đọc đến đọc; hoặc đơn giản chỉ là những vết mực trên trang giấy cho đến khi nó được một người đọc tìm đến và đọc nó (R. Probst, 1987). Cịn tác phẩm (work, poem) là sản phẩm do người đọc tạo dựng, kiến tạo nên (nghĩa và ý nghĩa) từ sự giao tiếp với văn bản [32, tr.639-653].

Như vậy, VB vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là sản phẩm giao tiếp. VB thơ thuộc VB nghệ thuật với đặc trưng là được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ giàu hình tượng, hàm ngôn, giàu nhịp điệu và giá trị thẩm mĩ. Đọc thơ là quá trình người đọc tự kiến tạo thế giới nghệ thuật sống động trong tâm trí mình từ những đề xuất, gợi ý của văn bản thơ.

<i><b>1.1.2. Khái niệm năng lực </b></i>

<i>Năng lực là một thuật ngữ phổ biến, có rất nhiều cách quan niệm và phát </i>

biểu khác nhau. Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD), 2002, năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.

Theo CT Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004, năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Kế thừa nhiều cách phát biểu khác nhau, CT GDPT tổng thể 2018 quan niệm: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3, tr.12].

Trong nghiên cứu đề tài luận văn này, chúng tôi tán thành và sử dụng

<i>khái niệm năng lực theo nội hàm định nghĩa của CT GDPT tổng thể của Việt Nam năm 2018. </i>

<i><b>1.1.3. Khái niệm đọc văn và đọc hiểu văn bản </b></i>

Trong 2 thập niên qua, ở Việt Nam, khái niệm Đọc văn và Đọc hiểu văn

<i>bản đôi khi được một số nhà khoa học và giáo viên dùng với những cấp độ và </i>

hàm nghĩa khác nhau. Đọc văn có khi được dùng để chỉ một phần của môn Ngữ văn (phần Đọc văn, bên cạnh Tiếng Việt và Làm văn), hoặc kĩ năng Đọc (bên cạnh kĩ năng Viết, Nói và Nghe); có khi được dùng để chỉ tồn bộ q trình đọc – tiếp nhận văn bản; có khi được hiểu như một phương pháp, một kĩ thuật đọc văn (bên cạnh các phương pháp, kĩ thuật như gợi mở, động não, thảo luận, thuyết trình...). Khái niệm Đọc hiểu VB cũng được hiểu và sử dụng ở nhiều cấp độ như vậy.

Trong các bản chương trình mơn Ngữ văn của nhiều nước, khái niệm

<i>Đọc được dùng để chỉ phần Đọc văn trong mối tương quan với các phần </i>

Nghe, Nói, Viết hoặc Ứng đáp văn học với những mục tiêu cụ thể rõ ràng. Một số nhà nghiên cứu thì phân biệt giữa đọc hiểu (read with understanding, comprehension reading) là đọc để lấy thông tin - đọc các VB không hư cấu - với đọc ứng đáp (read with responding) - đọc các VB hư cấu, đọc thẩm mĩ; một số khác cũng dùng đọc văn với nội hàm là quá trình tương tác tích cực giữa người đọc và VB để kiến tạo nghĩa VB cho chính mình [32, tr.639-653].

Trong luận văn này, tùy ngữ cảnh, chúng tôi sử dụng khái niệm đọc văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong 4 kĩ năng cốt lõi mà môn Ngữ văn có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở HS; 2) Đọc văn là tồn bộ q trình đọc – tiếp nhận VB, là quá trình người đọc tương tác tích cực với VB để kiến tạo nghĩa tác phẩm cho chính mình; người đọc là một chủ thể năng động, tích cực, độc lập và sáng tạo trong quá

<i>trình kiến tạo nghĩa. Và để tránh lặp từ, đôi khi chúng tôi cũng dùng đọc hiểu </i>

với các hàm nghĩa tương tự như trên.

<b>1.2. Khái quát chung về đặc điểm nghệ thuật của văn bản thơ </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm văn bản thơ </b></i>

Có rất nhiều cách quan niệm và phát biểu khác nhau về thơ. Theo Từ điển thuật ngữ văn học, “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu” [11, tr.309]. Theo Giáo trình lí luận văn học, “Thơ ca là sản phẩm của nhận thức, tưởng tượng và sáng tạo, nhờ đó mà ngơn từ được phát triển” [42, tr.161].

Ở luận văn này, chúng tôi sử dụng quan niệm về thơ theo Sách giáo khoa Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức và cuộc sống: “Thơ là hình thức tổ chức ngơn từ đặc biệt, tn theo một mơ hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định nhằm làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ để diễn tả những tình cảm mãnh liệt hoặc ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.”. “Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình” [17, tr. 43].

<i><b>1.2.2. Đặc điểm nghệ thuật của văn bản thơ </b></i>

Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu lí luận về đặc trưng của thể loại văn bản thơ. Ở luận văn này, chúng tôi chỉ khái quát một số đặc điểm nghệ thuật cơ bản của văn bản thơ.

Trước hết, có thể nói, tính trữ tình là nội dung nổi bật nhất của nội dung thơ. Khác với truyện và tiểu thuyết, thơ không chú trọng miêu tả sự vật bên ngồi, khơng kể các sự việc xảy ra mà nghiêng về biểu hiện các cảm xúc nội tâm, những tình cảm, cảm nhận của con người trước sự việc, giúp ta hiểu hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

con người chủ thể bên trong. Thơ ca khởi phát từ tâm hồn con người, đó là tiếng nói của tâm hồn, là khúc hát của tình cảm. Lê Quý Đôn khẳng định:

<i>“Thơ phát khởi từ lòng người”; Tố Hữu chiêm nghiệm: “Thơ chỉ tràn ra khi </i>

<i>trong tim ta cuộc sống đã ứ đầy”; Xuân Diệu nhận xét: “Thơ hay, lời thơ chín đỏ trong cảm xúc”. Như thế, thơ là sự biểu lộ tình cảm mãnh liệt. Nó địi hỏi </i>

nhà thơ phải có sự rung động mạnh mẽ từ bên trong, sự giày vò, chấn động trong tâm hồn, buộc tác giả phải sống rất sâu vào thế giới nội tâm của mình.

<i>“Thiếu tình cảm thì có thể trở thành người thợ làm những câu có vần chứ </i>

<i>không làm được nhà thơ”(Jose Martin). </i>

Thế giới chủ quan trong thơ khơng chỉ có tình cảm mà còn cả ý nghĩ, tư tưởng. Thơ ca còn thâm nhập vào những suy tư thầm kín mang giá trị phổ quát với những kết luận, triết lí về những chân lí phổ biến nhất của tồn tại con người như sự sống, cái chết, chiến tranh, thời thế, như:

<i>Yêu nhau sinh tử cũng liều </i>

<i>Thương nhau lội suối qua đèo có nhau </i>

(Ca dao) Hay:

<i>Sống trong cát chết vùi trong cát Những trái tim như ngọc sáng ngời </i>

(Tố Hữu)

Do đó, những khái qt trữ tình thường có giá trị phổ quát về lẽ sống, lẽ tồn tại và nhân sinh. Tất nhiên, trong thơ ca khơng phải chỉ có cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ, mà sự kiện đời sống khách quan luôn là điểm tựa của những cảm xúc và suy nghĩ trữ tình, là cội nguồn khơng bao giờ cạn để con người trữ tình bộc lộ cảm xúc và suy tưởng. Nếu tách rời những sự kiện đời sống khách quan này thì cảm xúc và ý nghĩ sẽ khơng có cơ sở hiện thực để nảy sinh, như cánh diều không dây nối liền mặt đất. Sự kiện và hình ảnh đời sống ln đan xen vào tâm trạng. Những chi tiết đời sống chân thực bao giờ cũng có khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khách quan được phản ánh một cách cô đọng trong thơ tự nhiên đã làm tăng sức biểu cảm, tăng sức gợi, một phẩm chất cơ bản của thơ ca.

<i>Về nội dung trữ tình, thơ ca khơng chỉ mang tính cá thể mà cịn thể hiện </i>

cả những vấn đề mang tính thời đại, mang tính phổ biến và tính thời sự. Thơ trữ tình là tiếng nói riêng tư, nhưng thường tiếng nói riêng tư đó cũng khơng đi q xa những nỗi niềm và số phận, những khát khao chung của mọi kiếp người thuộc về một thời đại, một dân tộc cụ thể. Dù thơ Hồ Xuân Hương có bộc lộ khát vọng hạnh phúc cá nhân, nhưng nó đứng chung trong dàn đồng ca địi giải phóng con người khỏi mọi hà khắc của chế độ phong kiến, cùng với Nguyễn Du, Phạm Thái, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều. Vì vậy, nếu thơ ca chỉ đề cập đến những vấn đề cá nhân quá ư nhỏ bé, vụn vặt, sẽ khó đến được trái tim người đọc, và không bao giờ tạo thành những tác phẩm lớn, những tác giả vĩ đại.

Như vậy, xét về phương thức phản ánh thế giới, tác phẩm trữ tình tái hiện cuộc sống theo phương thức chủ quan. Do đó nội dung của thế giới trữ tình là sự trình bày trực tiếp thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình.

Về nhân vật trữ tình, nhân vật trong thơ (cũng gọi là chủ thể trữ tình, cái tơi trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình. Nhân vật trữ tình khơng có tên tuổi, tiểu sử, diện mạo, hành động,… nhưng để lại dấu ấn rõ nét qua giọng điệu, cảm xúc, cách tư duy. Nhân vật trữ tình là cái tơi thứ hai của nhà thơ, là người có mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả

[17; tr. 44].

<i>Về kết cấu, trên phương diện hình thức bên ngồi, mỗi bài thơ là một cấu </i>

trúc ngôn ngữ đặc biệt. Sự sắp xếp các dòng (câu) thơ, khổ thơ, đoạn thơ làm nên một hình thức có tính tạo hình. Đồng thời, sự hiệp vần, xen phối bằng trắc, cách ngắt nhịp vừa thống nhất vừa biến hóa tạo nên tính nhạc điệu. Hình thức ấy làm nên vẻ đ p nhịp nhàng, trầm bổng, luyến láy của văn bản thơ. Ở phương diện hình thức bên trong, kết cấu của thơ ca mang tính nhảy vọt:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

khơng tuân theo thứ tự không gian, thời gian tự nhiên mà tùy ý co giãn, hết sức linh hoạt, lúc thì đột nhiên đến, lúc thì đột nhiên đi, từ đầu này nhảy đến đầu khác, từ có ý đến trống khơng; tỉnh lược quan hệ từ, tỉnh lược câu, đoạn mang tính cá độ, tính q trình. Đặc điểm này do tính thẩm mĩ của thơ quyết định. Thơ ca tuân theo quy luật logic của tình cảm và tưởng tượng, không chấp nhận không gian và thời gian, lúc thì ở chỗ này, lúc lại ở chỗ kia, nhảy vọt, gián đoạn, tạo thành những khoảng lặng giàu ý nghĩa đòi hỏi người đọc phải chủ động liên tưởng, tưởng tượng, thể nghiệm thì mới hiểu hết sự phong phú của ý thơ bên trong [26, tr.58].

Về ngơn từ, thơ có kiểu cấu tạo ngôn từ đặc biệt. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ đã được cách điệu hóa cũng như bước chân trong điệu vũ so với bước đi thường. Bước đi thường có mục đích là di chuyển từ nơi này đến nơi khác, tính chất nhịp nhàng, duyên dáng, uyển chuyên, đúng nhạc không quan trọng lắm. Nhưng bước đi trong điệu vũ không phải chỉ để đi mà chủ yếu nhằm diễn tả ý tưởng, tình cảm, là phương tiện diễn đạt nội dung nghệ thuật. Tùy nội dung khác nhau mà có bước khoan thai, dìu dặt, có bước thoăn thốt, có bước phân vân. Ngơn ngữ thơ cũng vậy. Ngôn ngữ thơ không chỉ thực hiện chức năng thông báo, cung cấp thông tin như ngôn ngữ thông thường mà nhằm thực hiện chức năng truyền cảm, biểu hiện một nội dung nghệ thuật nhất định. Vì vậy, ngơn ngữ trong thơ được cách điệu hóa, khơng giống ngơn ngữ thơng thường. Tính cách điệu hóa của ngơn ngữ có những biểu hiện cụ thể sau:

Ngơn ngữ thơ có nhịp điệu: Sự phân dòng của lời thơ nhằm mục đích tạo thành những đơn vị nhịp điệu. Cuối mỗi dòng đều là chỗ ngừng của nhịp điệu. Các thể thơ khác nhau lại có cách tạo nhịp điệu khác nhau. Chẳng hạn, thể thơ lục bát ngắt nhịp 2/2/2/2, thể thơ thất ngôn ngắt nhịp 4/3,… Các nhà thơ tài năng thường tìm cách sáng tạo những nhịp điệu mới lạ để thể hiện tư tưởng, cảm xúc.

“Ngơn ngữ thơ khơng có tính liên tục và tính phân tích như ngơn ngữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lặng giàu ý nghĩa” [42, tr.169-170]. Tính nhảy vọt, gián đoạn thể hiện ở chỗ: giữa các dòng thơ (câu thơ), giữa các khổ thơ bề ngồi tưởng như khơng liên quan trực tiếp với nhau, khơng logic nhưng thực chất chúng gắn bó chặt chẽ với nhau theo mạch logic bề sâu (thường là theo mạch tâm tư, tình cảm của chủ thể trữ tình).

<i>Chẳng hạn, bài thơ “Nói với em” của nhà thơ Vũ Quần Phương, sự kết </i>

hợp không gian, văn cảnh, cảm xúc trong ba khổ thơ thoạt nhìn có cảm giác khá lỏng lẻo, không gắn kết chặt chẽ với nhau. Ở khổ một, tác giả đặt trẻ thơ vào trong một thế giới trong veo, thanh bình, đầy âm sắc của thiên nhiên kì diệu:

<i>Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió Sẽ được nghe nhiều tiếng chim hay Tiếng lích rích chim sâu trong lá Con chìa vơi vừa hót vừa bay. </i>

Sang khổ thứ hai, thế giới diệu kì của thiên nhiên đã nhường chỗ cho một không gian cổ tích thần kì của con người:

<i>Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện Sẽ được nhìn thấy các bà tiên Thấy chú bé đi hài bảy dặm Quả thị thơm, cơ Tấm rất hiền. </i>

Khổ thơ cuối là hành trình đi ngược vào tâm linh, vào nỗi nhớ để đến với không gian đời thường gần gũi:

<i>Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ Đã nuôi em khôn lớn từng ngày Tay bồng bế sớm khuya vất vả Mắt nhắm rồi lại mở ra ngay. </i>

<i>“Nếu nhắm mắt” là một giả thiết thú vị mà tác giả đặt ra cho nhân vật trữ </i>

tình, tạo thành chất kết dính cả ba khổ thơ. Nhắm mắt để có thể tập trung tâm trí, phát huy tối đa trí tưởng tượng, để tâm hồn thật nh nhàng, thật rộng mở và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

để mình có cơ hội nhìn thật sâu vào chính cõi lịng, để biết thấu cảm, tri ân hơn nữa tình yêu thương, công lao to lớn của cha m , người thân đã dành cho mình.

Ngơn ngữ thơ khơng phải ngơn từ tuyến tính mà là ngơn ngữ phức hợp, đơi khi cùng một từ có thể diễn đạt nhiều hình ảnh, ý nghĩa, tạo nhiều cách hiểu. Vì thế, khi đọc thơ, cần phải thả hồn theo cảm xúc, nương theo mạch tình cảm trong bề sâu ngơn từ chứ khơng chỉ tìm mạch logic trên bề mặt ngôn ngữ. Do đặc điểm này mà thơ thường sử dụng nhiều phép tu từ (nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc,…), nhiều tỉnh lược, phá vỡ logic kết hợp của ngôn từ để tạo thành những kết hợp mới, bất ngờ theo nguyên tắc lạ hóa.

Khác với ngôn ngữ truyện, do dung lượng hạn chế nên ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính với những âm thanh luyến láy những từ trùng điệp, sự phối hợp bằng trắc và những cách ngắt nhịp có giá trị gợi cảm. Nhạc tính trong ngôn ngữ thơ được tạo nên từ sự phối hợp thanh điệu bằng – trắc, từ cách gieo vần; yếu tố âm thanh của từ; sự trùng điệp của các từ; cách ngắt nhịp có giá trị gợi cảm; cảm xúc của nhà thơ. Các câu thơ sau đây sở dĩ “đầy nhạc” chính vì sự tập trung dày đặc các nguyên âm mở và phụ âm vang tạo âm điệu cho thơ:

<i>Long lanh tiếng sỏi vang vang hận </i>

<i>(Nguyệt cầm, Xuân Diệu) Dọc bờ sơng trắng nắng chang chang </i>

<i>(Mùa xn chín, Hàn Mặc Tử) Nam đình nghe động trống chầu đai doanh </i>

<i>(Truyện Kiều, Nguyễn Du) </i>

Nhà thơ Xn Diệu viết hai dịng tồn thanh bằng để gợi tả điệu nhạc du dương đưa tâm hồn phiêu diêu bay bổng khi nghe Nhị Hồ:

<i> Sương nương theo trăng ngừng lưng trời </i>

<i> Tương tư nâng lòng lên chơi vơi. </i>

Cấu tạo đặc biệt của ngôn ngữ cịn tạo nên một đặc tính nữa là làm cho thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

của thơ sinh ra từ âm thanh của ngơn ngữ. Hình của thơ lắng đọng, nhạc của thơ ngân vang. Mỗi lời thơ, khổ thơ, bài thơ cất lên đều vang nhạc, sáng hình.

Những đặc trưng nghệ thuật cơ bản của thể loại thơ trên đây sẽ là kiến thức cơng cụ, là chìa khóa quan trọng để giáo viên có thể hướng dẫn HS đọc và thực hành đọc các văn bản thơ trong và ngồi CT mơn Ngữ văn.

<b>1.3. Khái quát chung về đặc trƣng của hoạt động đọc văn bản văn học </b>

Việc đọc văn bản văn học trong nhà trường so với đọc tự do ngồi xã hội có một số điểm khác biệt nhưng cũng có nhiều điểm chung cơ bản. Mặt khác, giữa các cá nhân dù là cùng xuất phát điểm (học chung chương trình, cùng lứa tuổi, cùng trình độ học vấn,…) khi cảm thụ một văn bản văn học vẫn rất khác nhau. Những điểm chung cũng như những điểm riêng này xuất phát từ đặc trưng của hoạt động đọc văn. Các nhà lí thuyết tiếp nhận văn học đã đi sâu nghiên cứu đặc trưng của hành động đọc. Sau đây, chúng tôi chỉ khái quát một vài nét cơ bản.

<i>Trước hết, đọc văn là một quá trình phức tạp, vừa mang tính khách quan, </i>

vừa mang tính chủ quan sâu sắc. Văn bản văn chương có cấu trúc khách quan của nó. Đó là cấu trúc văn bản, cấu trúc ngơn từ, cấu trúc hình tượng thẩm mĩ, cấu trúc mang nghĩa nội tại của văn bản. Từ cấu trúc khách quan đó, văn bản sẽ “đề xuất”, “khơi gợi” ra những ý nghĩa khách quan tương đối của nó. Người đọc khi đọc, cắt nghĩa văn bản cần phải tuân thủ và nương theo sự gợi ý, chỉ dẫn, “câu thúc” của cấu trúc văn bản, ngôn từ. Tuy nhiên, hoạt động đọc văn cũng mang tính chủ quan sâu sắc. Tính chủ quan thể hiện ở chỗ, đọc là sự tham gia của toàn bộ con người cá nhân chủ quan của người đọc. Trong quá trình đọc văn bản, người đọc sẽ huy động vốn sống, vốn văn hóa, cảm xúc tâm trạng, trình độ, gu thẩm mĩ của con người cá nhân – chủ thể để hiểu, trải nghiệm, thưởng thức và cắt nghĩa tác phẩm. Vì vậy, đọc văn khơng có một cách cắt nghĩa, lí giải duy nhất đúng, duy nhất đầy đủ cho một tác phẩm, hình tượng văn học đa nghĩa. Đây là một thách thức nhưng cũng là điều kiện để phát triển năng lực đọc (phân tích, cắt nghĩa, đánh giá, sáng tạo) cho HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Chẳng hạn, khi đọc bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của nhà thơ Hàn Mặc Tử, hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” có rất nhiều cách hiểu. Cách thứ nhất cho rằng “mặt chữ điền” là tả mặt của cô </i>

con gái thôn Vĩ. Câu thơ giúp ta hình dung ra cảnh cơ thiếu nữ thơn Vĩ đang e ấp, th n thùng nhìn khách phương xa qua kẽ lá. Cách hình dung này phần đông bạn đọc đều cho là hợp lí. Cách thứ hai lại lí giải: xưa nay chưa ai tả mặt

<i>người thiếu nữ là “mặt chữ điền”. Bởi lẽ chữ điền là chữ Hán, hình vng </i>

được tạo thành bởi 4 hình vng nhỏ. Mặt đ p của phụ nữ là mặt trái xoan

<i>hay mặt búp sen (“Ai về bên kia sông Đuống/Có nhớ từng khn mặt búp </i>

<i>sen”, Hoàng Cầm). “Mặt chữ điền” là mặt vuông vức của nam giới. Đó là </i>

khuôn mặt cương nghị, rắn rỏi, không cần bàn cãi. Cách thứ ba, tháng 3 năm 2009, nhà thơ Nguyễn Xuân Thâm quê ở Thừa Thiên Huế lại giải thích

<i>rằng “chữ điền” chính là “chữ điền” ở bức bình phong trước nhà. Các nhà </i>

giàu ở Huế thường xây bình phong trước nhà theo thuật phong thủy và đó là

<i>một kiểu kiến trúc phổ biến. “Chữ điền” chính là chữ trên bức bình phong đó. </i>

Cái đó thì rất có thể. Người ta nói nhiều về kiểu nhà vườn ở Huế. Nếu như diện tích vườn bao gồm cả phần trước nhà thì càng có cớ để chúng ta tin chắc mặt chữ điền là mặt chữ chứ không phải mặt người… Các cách giải thích trên đều có cơ sở, tất nhiên mức độ thuyết phục không giống nhau. Vì vậy, đọc là phải tạo điều kiện cho HS kiến tạo và sáng tạo.

<i>Thứ hai, đọc là một quá trình đối thoại, tương tác giữa tác giả và người </i>

đọc qua VB. Theo GS Trần Đình Sử: “Đọc văn là quá trình đối thoại, đối thoại với tác giả, với cách hiểu của người đọc trước, với “tiền lí giải” – tri thức, cách hiểu tích lũy từ ban đầu của chính người đọc nữa. Đọc là quá trình liên hệ với các văn bản có trước, trong mối liên hệ văn bản rất rộng lớn và sâu sắc. Đọc là quá trình liên hệ với ngữ cảnh của văn bản – sáng tác của nhà văn, bối cảnh lịch sử, xã hội” [41].

<i>Thứ ba, đọc là một quá trình hình dung tưởng tượng mạnh mẽ. Vì chất </i>

liệu của VB văn chương là ngơn ngữ - kí hiệu hàm súc, hàm ngơn. Những kí

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nên có hồn, sống động. Các nhà nghiên cứu về lí thuyết đọc trên thế giới chỉ ra rằng, ngơn ngữ có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng các hình ảnh trí não. Tác giả Phạm Thị Thu Hương lưu ý: “Văn bản văn chương là một hệ thống mở với cấu trúc đa tầng, cấu trúc ngôn từ là một hiện hữu vật chất mà độc giả tiếp xúc ở chặng đầu tiên. Phía sau hệ thống câu chữ kết dệt nên văn bản ngơn từ ấy là thế giới hình tượng được khắc họa sống động “thật hơn cả người thật” mà chìa khóa để mở cánh cửa ấy khơng gì khác, phải bắt đầu từ hình dung, tưởng tượng” [23]. Đọc là quá trình nhập thân, được sống cùng bầu khí quyển với nhân vật, chính hình dung tưởng tượng sẽ làm cho nhân vật đầy đặn hơn, cho chúng dáng dấp, hình hài, bước ra từ tác phẩm và giao tiếp với độc giả. HS khi đọc một VB có thể tự tạo ra trong tâm trí mình một bức tranh, một hoàn cảnh mà ở đó nhân vật, sự kiện VB đang diễn ra, rồi từ đó người đọc liên tục đặt ra những câu hỏi để khuyến khích những hình ảnh trong tưởng tượng được tiếp diễn. Có như vậy quá trình đọc hiểu mới hiệu quả, nội dung VB được ghi nhớ mới sâu sắc và có ấn tượng lâu dài.

Ví dụ: Khi đọc các câu thơ nói về Thúy Vân:

<i>Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang </i>

<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. </i>

<i>(Truyện Kiều, Nguyễn Du) </i>

Người đọc tưởng như tất cả vẻ đ p trên thế gian này, từ trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết đều hội tụ ở khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da và thần thái tinh anh khác lạ của Thuý Vân. Thúy Vân đã thế, còn Thuý Kiều:

<i>So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy nét xuân sơn </i>

<i>Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. </i>

Một sắc đ p tuyệt trần, khiến cho thiên nhiên phải ghen tị. Sắc đ p đó

<i>có thể làm cho “Một hai nghiêng nước nghiêng thành” làm cho “Mặt sắt cũng </i>

<i>ngây vì tình”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Cịn đọc những câu thơ nói về nhân vật Từ Hải:

<i>Râu hùm hàm én, mày ngài </i>

<i>Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao Đường đường một đấng anh hào Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài. </i>

Bạn đọc sẽ hình dung ra nhân vật Từ Hải là một trang vũ dũng, mạnh mẽ, quyết đốn, tài năng hơn người. Vì vậy, để HS thực hành đọc văn có hiệu quả, phải lưu ý và hướng dẫn HS nâng cao kĩ năng tưởng tượng và liên tưởng.

<i>Thứ tư, đọc văn là quá trình khơng ngừng của việc đốn nghĩa và dựa </i>

trên kiến thức nền để đi tìm câu trả lời. Đọc văn là một quá trình tư duy tích cực – người đọc ln phản ứng bằng cử chỉ, cảm xúc, suy luận, đánh giá, đặt câu hỏi… với những gì họ đọc. Cách đọc văn chương là hướng tới chân trời của những khả năng (Langer). Chân trời của những khả năng này là vơ tận, ln ở phía trước. Hoạt động đọc là một q trình tư duy tích cực và là một quá trình dài hơn chúng ta tưởng tượng. Bởi nó khơng chỉ xảy ra khi đang đọc mà cả sau khi đọc thì người đọc vẫn tiếp tục suy nghĩ về văn bản và những ý tưởng về văn bản đó vẫn có thể nảy sinh thêm hoặc thay đổi [26, tr. 42]. Vì vậy, hướng dẫn HS thực hành đọc phải coi trọng khâu luyện tập, thực hành đọc mở rộng.

<i>Thứ năm, hiệu quả của sự đọc phụ thuộc nhiều vào vốn sống, vốn tri </i>

<i>thức, sự trải nghiệm của người đọc. Tác giả Lâm Ngữ Đường cho rằng: “Tuổi </i>

<i>trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài” [11]. Đọc VB, tiếp nhận </i>

các giá trị của VB luôn gắn liền với những điều kiện và năng lực chủ quan của người đọc. Tác phẩm văn học ghi lại những cảnh, những tình, những trải nghiệm của cuộc đời. Nhưng tiếp nhận những điều đó ở mức độ nào cịn tuỳ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về cuộc đời của người đọc. Chẳng hạn, ở các độ tuổi khác nhau, sự tiếp nhận các giá trị của tác phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>“Truyện Kiều” của Nguyễn Du cũng khác nhau. Tuổi thanh niên có thể xem “Truyện Kiều” là câu chuyện về hạnh phúc, tình yêu và số phận đau khổ của con người; Người lớn hơn đọc “Truyện Kiều” thì hiểu sâu hơn về giá trị hiện </i>

thực và nhân đạo và ý nghĩa xã hội to lớn của tác phẩm; Người đọc là các nhà

<i>khoa học sẽ cảm nhận sâu hơn về ý nghĩa triết học của “Truyện Kiều”. Vì </i>

vậy, khi dẫn HS thực hành đọc, cần lưu ý HS huy động vốn sống, sự trải nghiệm của cá nhân để có thể thấu hiểu nội dung VB văn chương.

Có thể thấy, những đặc trưng cơ bản trên của hoạt động đọc văn cũng là những tri thức công cụ và gợi mở quan trọng để GV có thể dạy tốt hơn, hướng dẫn và hỗ trợ HS đến với tác phẩm bằng cảm xúc, cá tính, nhu cầu nhận thức thẩm mĩ và những kĩ năng đọc hiểu nhất định để có thể rút ra ý nghĩa riêng cho cuộc đời mình.

<b>1.4. Mục tiêu, yêu cầu của việc phát triển năng lực đọc văn bản thơ theo </b>

<i><b>Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 </b></i>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu văn bản thơ trong môn Ngữ văn ở lớp 10 </b></i>

CT GDPT môn Ngữ văn 2018 nêu mục tiêu, yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu VB văn học nói chung, trong đó có yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu VB thơ. Cụ thể:

<i>Đọc hiểu nội dung: </i>

<i>- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm. </i>

<i>- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. </i>

<i>- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Đọc hiểu hình thức: </i>

<i>- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình [3, tr. 60-61]. </i>

<i>Trên cơ sở CT, Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, bộ sách Kết nối tri </i>

<i>thức với cuộc sống đã nêu cụ thể hơn yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu VB </i>

thơ như sau:

<i> Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố </i>

<i>trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). </i>

<i> Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa </i>

<i>các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau. </i>

<i> Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề </i>

<i>và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ. </i>

<i>Biết thuyết trình (giới thiệu đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. </i>

<i>Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước những vẻ đẹp đa dạng của đời sống [16, tr. 58]. </i>

<i>Tương tự, Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, bộ sách Cánh diều, 2018 </i>

nêu yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu VB thơ như sau:

<i>Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. </i>

<i>Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa </i>

<i>các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau [48, tr.20-21]. </i>

<i>Còn Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, bộ sách Chân trời sáng tạo, 2018 </i>

xác định yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu VB thơ như sau:

<i>Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình. </i>

<i>Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. </i>

<i>Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật [1, tr. 97]. </i>

Như vậy, trong CT 2018, SGK đã nhấn mạnh đến yêu cầu phải hình thành năng lực đọc thơ. Vì vậy, tổ chức dạy học sinh thực hành đọc VB thơ tốt sẽ góp phần đáp ứng mục tiêu, u cầu đó.

<i><b>1.4.2. Vai trị, vị trí của phần văn bản thơ trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn ở lớp 10 </b></i>

Trong CT, SGK giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, văn bản thơ đang giữ một vai trò hết sức quan trọng. Học văn bản thơ giúp HS có thêm nhiều tri thức mới về thể loại, từ đó các em hình thành và có thể tạo lập được một văn bản thơ. Đặc biệt, thông qua việc dạy học văn bản thơ, HS phát

<i>triển được năng lực đọc, năng lực tư duy. Bởi “thơ là nghệ thuật lấy ngôn ngữ </i>

<i>làm cứu cánh” (Jakobson). Thơ ca là thể loại có dung lượng ngôn ngữ hạn </i>

<i>chế nhưng thơ lại có tham vọng chiếm lĩnh thế giới. Nói như Ơ-giê-nốp: “Bài </i>

<i>thơ là một lượng thơng tin lớn nhất trong một diện tích ngơn ngữ nhỏ nhất”. </i>

Do sự hạn định số tiếng trong câu cho nên ngơn ngữ thơ mang tính hàm súc, đa nghĩa. Vì vậy, khi cắt nghĩa, khám phá văn bản thơ ca, HS được rèn luyện năng lực đọc, năng lực liên tưởng, tưởng tượng, phân tích, đánh giá, năng lực sử dụng ngôn ngữ, phát triển năng lực tư duy của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bên cạnh việc phát triển năng lực, việc dạy học VB thơ trong CT Ngữ văn THPT cịn có có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, góp phần bồi dưỡng cảm xúc, thanh lọc tâm hồn, phát triển cá tính cho HS. Đọc thơ có khả năng bồi đắp tình cảm, cảm xúc tốt đ p, làm giàu thêm cho thế giới tâm hồn HS. Thơ ca khai phá những tình cảm ẩn sâu trong trái tim con người và bồi dưỡng

<i>những tình cảm ấy ngày càng lớn thêm. Đọc câu ca dao: “Công cha như núi </i>

<i>Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”, HS hiểu thêm được ý </i>

nghĩa giá trị của tình cảm gia đình là to lớn, giúp cho các thế hệ HS chúng ta thấm thía hơn cơng lao dưỡng dục của cha m , sự vất vả, những giọt mồ hôi phải rơi xuống của cha m để nuôi nấng chúng ta lớn lên từng ngày. Qua

<i>những vần thơ: “Dạy con, con nhớ lấy lời/ Trọng cha, kính mẹ, suốt đời chớ </i>

<i>quên”, ta hiểu được đạo lí biết ơn, kính u ơng bà cha, cha m . Thơ ca cho ta </i>

biết những giá trị tình cảm gia đình và cho ta biết ý nghĩa của tình bạn bè, bằng hữu. Dưới ngòi bút tinh tế của nhà thơ Nguyễn Khuyến trong bài thơ

<i>“Bạn đến chơi nhà”, người đọc thêm trân trọng tình cảm bạn bè dành cho </i>

nhau. Qua những vần thơ miêu tả vẻ đ p non sông đất nước trong thơ của Nguyễn Khuyến, Nguyễn Trãi,…. người đọc càng tự hào, yêu quý hơn về vẻ

<i>đ p của quê hương Việt Nam. Đọc tác phẩm “Nam quốc sơn hà” của Lý </i>

Thường Kiệt, HS biết khâm phục ý chí bất khuất, kiên cường trước giặc ngoại

<i>xâm của dân tộc ta. Những bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn (bản dịch của Đồn Thị </i>

Điểm),… có thể gợi lên ở HS cảm xúc, sự đồng cảm với nhân vật trữ tình; từ đó biết phê phán, lên án những cuộc chiến tranh phi nghĩa. Có thể nói, văn bản thơ đã tạo ra những phép màu của cuộc sống, khơi gợi tình cảm giữa con người với con người. Thơ ca bồi dưỡng tâm hồn HS, mở rộng cánh cửa nhân ái, khơi dậy lòng trắc ẩn, giúp HS hiểu thêm về tình đời, tình người.

Chính vì ý nghĩa, tầm quan trọng đó mà việc đọc hiểu thơ chiếm một vị trí quan trọng trong CT Ngữ văn từ trước đến nay.

<i>SGK Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức và cuộc sống có tất cả 9 bài học, </i>

trong đó có 2 bài về VB thơ: Bài 2 (gồm 4 VB đọc hiểu bắt buộc và 1 VB tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>SGK Ngữ văn 10, bộ sách Cánh diều có tất cả 9 bài học, trong đó có </i>

2 bài về VB thơ: Bài 2 (gồm 3 VB đọc hiểu bắt buộc); Bài 5 (gồm 1 VB bắt buộc).

<i>SGK Ngữ văn 10, bộ sách Chân trời sáng tạo có tất cả 9 bài học, trong </i>

đó có 3 bài về VB thơ: Bài 3 (gồm 2 VB đọc hiểu bắt buộc và 1 VB tự chọn); Bài 6 (gồm 2 VB bắt buộc và 1 VB tự chọn); Bài 7 (gồm 1 VB bắt buộc và 1 VB tự chọn). Có thể khái quát trong bảng sau:

<b>Bảng 1.1. Hệ thống văn bản thơ trong 3 bộ SGK Ngữ văn 10 </b>

4

<i>Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

12 <i><sup>Câu cá mùa thu </sup></i>

<i>18 Tây Tiến (Quang Dũng) </i> Bài 6 2 tiết

(Lưu Trọng Lư)

Bài 6

(VB tự chọn) <sup>1 tiết </sup>

(Nguyễn Trãi)

Bài 7

(VB tự chọn) <sup>1 tiết </sup>

CT môn Ngữ văn lớp 10 ở cả ba bộ sách đều được thực hiện trong thời lượng 105 tiết. Trong đó:

<i>Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống: Bài 2 được dạy học trong 11 tiết, </i>

bài 6 được dạy học trong 12 tiết. Riêng các VB thơ trong hai bài học trên được thực hiện dạy học trong thời lượng: 8 tiết.

<i>Bộ sách Cánh diều: Bài 2 được dạy học trong 11 tiết, bài 5 được dạy học </i>

trong 11 tiết. Riêng các VB thơ trong hai bài học trên được thực hiện dạy học trong thời lượng: 11 tiết.

<i>Bộ sách Chân trời sáng tạo: Bài 3 được dạy học trong 11 tiết, bài 6 được </i>

dạy học trong 12 tiết, bài 7 được dạy học trong 11 tiết. Riêng các VB thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Như vậy, từ vai trò của VB thơ và số lượng tác phẩm, số tiết được phân phối dạy học trong CT môn Ngữ văn lớp 10 ở cả ba bộ sách được trình bày ở trên, chúng ta nhận thấy phần VB thơ trong CT GDPT môn Ngữ văn 10 có vai trị, vị trí hết sức quan trọng. Nghiên cứu các yêu cầu, nội dung, biện pháp dạy học phần văn bản thơ nói chung và phần Thực hành đọc VB thơ nói riêng không chỉ nhằm phát triển năng lực đọc thơ cho HS mà cịn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông hiện nay.

<i><b>1.4.3. Yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học phần Thực hành đọc văn bản thơ trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) </b></i>

<i>CT GDPT môn Ngữ văn 2018 xác định, mục tiêu của dạy đọc ở cấp </i>

THPT là đọc hiểu với yêu cầu cao hơn ở cấp THCS, vận dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng – trào lưu văn học, phong

<i>cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngồi VB “để hình thành </i>

<i>năng lực đọc độc lập” ở HS. Theo đó, yêu cầu và nội dung “Đọc mở rộng” </i>

trong Chương trình là góp phần thực hiện mục tiêu này. Theo chúng tôi, phần Thực hành đọc ở trong SGK Ngữ văn là sự cụ thể hóa yêu cầu cần đạt của phần Đọc và yêu cầu của phần Đọc mở rộng được quy định trong chương

<i>trình. Phần Đọc mở rộng trong CT GDPT môn Ngữ văn ở lớp 10, 2018 quy </i>

định về yêu cầu cần đạt như sau:

<i>“Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn </i>

<i>bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học. Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình” [3, tr. 61]. </i>

Trong phần u cầu cần đạt ở lớp 10, phần Đọc VB thơ, CT GDPT môn Ngữ văn quy định:

<i>Đọc hiểu nội dung: </i>

<i>- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>- Phân tích, đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật của VB; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. </i>

<i>- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua VB. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ VB. </i>

<i>Đọc hiểu hình thức: </i>

<i>Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố của truyện như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình [3, tr.59-60]. </i>

Các SGK sẽ cụ thể hóa mục tiêu, yêu cầu và các VB đọc hiểu mở rộng.

<i>Chẳng hạn, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, có những yêu cầu cụ thể </i>

cho phần Thực hành đọc đối với từng bài:

<b>Bảng 1.2. Yêu cầu cần đạt của phần Thực hành đọc văn bản thơ trong SGK Ngữ văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống </b>

(Ngân Hoa)

Bài 2

- Cảm nhận sự biến hóa của nhịp điệu, sự phóng khống trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sự dụng công trong cách tổ chức mạch thơ.

- Lắng nghe dòng chảy cảm xúc và suy tưởng của nhân vật trữ tình được biểu

- Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản. - Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

</div>

×