Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác gia tố hữu trong chương trình sách giáo khoa ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.73 KB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







BÙI QUANG HOÀ






MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC BÀI TÁC GIA TỐ HỮU TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SGK NGỮ VĂN 12








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC













THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




BÙI QUANG HOÀ




MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC BÀI TÁC GIA TỐ HỮU TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SGK NGỮ VĂN 12



Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀN







THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoàn
Người thầy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngữ văn, khoa Sau
đại học trường ĐHSP Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn BGH các trường THPT

Lương Văn Tụy, THPT Đinh Tiên Hoàng, THPT Nho Quan C, THPT Gia
Viễn A của tỉnh Ninh Bình, những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.


Thái Nguyên , ngày 10 tháng 8 năm 2011
Tác giả



Bùi Quang Hòa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn





Bùi Quang Hòa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



BẢNG KÝ HIỆU
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VHS : Văn học sử
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
SGK : Sách giáo khoa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Bảng ký hiệu những chữ viết tắt trong luận văn
Mục lục i
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VIỆC
DẠY HỌC BÀI TÁC GIA TỐ HỮU TRONG CHƢƠNG TRÌNH SGK

NGỮ VĂN 12 8
1.1. Tác gia Tố Hữu 8
1.1.1. Tiểu sử nhà thơ Tố Hữu 8
1.1.2. Quan điểm sáng tác của nhà thơ Tố Hữu 9
1.1.3. Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường
cách mạng 11
1.1.4. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu 12
1.2. Những tiền đề khoa học nghiên cứu về tác gia Tố Hữu trong nhà trường 13
1.2.1. Khái niệm về „„hiệu quả‟‟: có nghĩa là „„kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại‟‟ (theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học
năm 1992 trang 441). 13
1.2.2. Đặc điểm tâm lý 17
1.2.3. Khả năng tổ chức hoạt động học tập của học sinh THPT 19
1.3. Thực trạng dạy - học bài tác gia Tố Hữu trong chương trình và SGK
Ngữ văn 12 21
1.3.1. Khảo sát giáo viên dạy môn Ngữ Văn và HS ở trường THPT về
tình hình dạy - học bài tác gia Tố Hữu trong chương trình SGK Ngữ
văn 12 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.2. Một số kết quả khảo sát 26
1.3.3. Những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy học bài tác gia
Tố Hữu trong chương trình SGK ngữ văn 12 30
1.3.4. Tâm lý của học sinh và những khó khăn khi tiếp nhận bài học về
tác gia Tố Hữu trong chương trình và SGK ngữ văn 12 31
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
BÀI TÁC GIA TỐ HỮU TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SGK NGỮ VĂN 12 36
2.1. Những căn cứ để xây dựng biện pháp 36

2.1.1. Những đổi mới về mục tiêu, chương trình và phương pháp dạy
học mới hiện nay đối với môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông 36
2.1.2. Phát hiện những khoảng cách tiếp nhận của học sinh với thơ Tố Hữu 43
2.1.3. Phát hiện đúng đắn đặc điểm tiếp nhận của học sinh khi học bài
tác gia Tố Hữu 44
2.1.4. Trình độ chuyên môn và bản lĩnh sư phạm của người giáo viên
khi giảng dạy kiểu bài văn học sử 47
2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác giaTố Hữu
trong chương trình- SGK Ngữ văn 12 50
2.2.1. Định hướng những kiến thức cơ bản, then chốt trong dạy - học
bài tác gia Tố Hữu 50
2.2.2. Hướng dẫn học sinh phát hiện và ghi nhớ những luận điểm trong
bài tác gia Tố Hữu 52
2.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi khơi gợi cảm xúc lòng yêu mến văn
chương và nhu cầu sáng tạo nghệ thuật của học sinh 53
2.2.4. Phát huy khả năng tự tìm kiếm kiến thức của học sinh 59
2.2.5. Tạo bầu không khí văn chương cởi mở, rèn luyện năng lực giao
tiếp khi giảng dạy bài tác gia Tố Hữu 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.6. Vận dụng nguyên tắc về tích hợp trong dạy - học bài tác gia Tố Hữu . 64
2.2.7. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá tìm hiểu về cuộc đời,sự
nghiệp của nhà thơ Tố Hữu 71
2.2.8. Hình thành kỹ năng làm bài tập nâng cao qua bài học tác gia Tố
Hữu trong SGK Ngữ văn 12 76
Chƣơng 3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM DẠY HỌC BÀI
TÁC GIA TỐ HỮU TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SGK NGỮ VĂN 12 78
3.1. Mục đích thể nghiệm 78

3.2. Đối tượng thể nghiệm 78
3.3. Cách thức tiến hành thể nghiệm 78
3.3.1. Điểm mới của bài soạn. 78
3.3.2. Bài soạn thể nghiệm. 79
3.3.3. Nhận xét, đánh giá kết quả thể nghiệm 89
PHẦN KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn học nhà trường vốn đã là một vấn đề chuyên môn phong phú, cuộc
sống xã hội ngày nay đang có nhiều biến đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến nhà
trường. Bài toán về phương pháp đào tạo và phương pháp dạy học được tiến
hành như một cuộc cách mạng trong giáo dục, có bài bản hơn. Về lý luận, có
tổ chức đồng bộ hơn với sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng và đông
đảo các nhà sư phạm có kinh nghiệm, đặc biệt là phải bắt đầu từ ngành sư
phạm cho tới các tổ chức cá nhân trong toàn xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nước ta. Xu hướng dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh đang trở thành phương châm hành động của hầu hết các
giáo viên. Quá trình đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng đối
với chất lượng đào tạo và giáo dục nhân cách thế hệ trẻ.
Trong thực tế, giảng dạy văn học sử ở trường phổ thông nói chung và
dạy các bài về tác gia nói riêng còn nằm trong quỹ đạo của lối học cũ chưa
phát huy được năng lực học tập của học sinh, giảng dạy theo phương pháp
thuyết giảng hay thông báo một chiều chỉ thích ứng với nền giáo dục cũ -
“Lối giáo dục áp đặt”. Có so sánh với nền giáo dục ảm đạm, thưa thớt, nghèo

nàn đầu thế kỷ XX hay trong những năm dưới chế độ thực dân, chúng ta mới
thấy được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo
ra những thế hệ trẻ đủ đức, đủ tài, năng động sáng tạo, phục vụ đất nước trong
thời gian tới, có nhiều thách thức lớn cho dân tộc Việt Nam.
Đối với các bài văn học sử về tác gia văn học, làm thế nào để học sinh
không thờ ơ với bài giảng, thay vào đó là hứng thú say mê tìm hiểu và phát
huy được tính sáng tạo? Làm thế nào để rèn luyện năng lực tự nghiên cứu, tự
hoạt động trên văn bản của HS? Vì vậy, cần có phương hướng dạy học hợp lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
các bài này sẽ giúp các em hình thành năng lực tự nghiên cứu, tự hoạt động
trên văn bản là việc làm cần thiết, sát với thực tế với xu thế đổi mới phương
pháp dạy học, đáp ứng mục tiêu giáo dục như Nghị quyết Trung ương II khoá
VIII đã đề ra: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Từ định hướng trên, chúng tôi lựa chọn đề tài này với những lý do sau:
1.1. Tố Hữu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Ông luôn được coi là ngôi
sao ngời sáng, là người mở đầu và dẫn đầu tiêu biểu của nền thơ ca cách
mạng. Với hơn sáu mươi năm đấu tranh cách mạng và sáng tác nghệ thuật, Tố
Hữu đã có những đóng góp không nhỏ cho nền văn học nước nhà. Suốt cuộc
đời mình, Tố Hữu luôn lấy lý tưởng sống của Đảng làm lẽ sống và chiến đấu
vì quần chúng nhân dân lao động, vì độc lập tự do của tổ quốc. Ông thực sự
tạo nên được niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc
giả. Trên bầu trời của nền văn học Việt Nam hiện đại, ông là người đã đem
đến cho công chúng và rồi nhận được từ họ một sự đồng điệu, đồng cảm,
đồng tình tuyệt diệu, đáng là niềm ao ước của mọi sự nghiệp thơ ca, kể cả
những nhà thơ lớn cùng thời với ông. Là một cây bút tiêu biểu, bằng những
sáng tạo độc đáo về nội dung và nghệ thuật, Tố Hữu đã khẳng định được vị trí

của mình trên văn đàn, khẳng định được sức sống mãnh liệt của hồn thơ trữ
tình - chính trị trong lòng độc giả.
1.2. Trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay, Tố Hữu
vẫn là tác giả được lựa chọn và giảng dạy với tư cách là tác gia lớn của nền
văn học Việt Nam. Vì vậy, thực hiện luận văn này, ngoài ý phục vụ học tập,
chúng tôi còn muốn cung cấp một phương hướng dạy học bài học về tác gia
một cách khoa học và hợp lý, để tất cả những người quan tâm đến ngành giáo
dục có thêm một tư liệu tham khảo bổ ích, quý giá trong quá trình học tập và
nghiên cứu của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.3. Hiện nay, phương pháp giảng dạy các bài tác gia văn học nói
chung và bài tác gia Tố Hữu nói riêng, giáo viên còn nhiều lúng túng và chưa
thực sự tìm ra phương hướng giảng dạy hợp lý, chưa đáp ứng được phương
pháp giáo dục hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, trò là chủ thể tiếp nhận. Do bài học có một khối lượng kiến thức
lớn, phức tạp, vì thời gian có hạn, giáo viên chưa tìm được phương pháp dạy
hợp lý đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng giờ học kém hiệu quả.
1.4. Bài học về tác gia là bài học tiềm ẩn nhiều yếu tố. Nó không chỉ
bao gồm kiến thức về cuộc đời, con người và sự nghiệp văn chương mà nó
còn là kiến thức về các thể loại, nhiều lĩnh vực, quan điểm, tư tưởng, thành
tựu, nội dung, nghệ thuật và phong cách sáng tác của nhà văn,nhà thơ.
1.5. Lâu nay khi tìm hiểu về nhà thơ Tố Hữu, các nhà nghiên cứu, phê
bình văn học đã dành nhiều sức lực, trang viết có giá trị cho nhà thơ Tố Hữu,
nhưng những công trình nghiên cứu về “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học bài tác gia Tố Hữu trong chương trình sgk ngữ văn 12” là
đốitượng nghiên cứu chuyên biệt vẫn còn chưa đầy đủ và hệ thống. Cho đến
nay, đây vẫn là một khoảng trống cần được khai thác và nghiên cứu.

Với tất cả những lý do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác gia Tố Hữu trong chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn 12”, làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn
này với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công việc đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn, nhằm nâng cao chất lượng dạy - học trong
thời đại mới.
2. Lịch sử vấn đề
Trong hơn năm thập kỷ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một đối tượng
nghiên cứu lớn của giới học thuật, thu hút đông đảo các nhà nghiên cứu phê
bình tên tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ ca Việt Nam. Ông đã để lại
cho đời một sự nghiệp văn chương có giá trị cao. Đời thơ của ông được
tập hợp trong 7 tập thơ ra đời cùng với chiều dài lịch sử dân tộc: Từ ấy,
Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta.
Mỗi tập thơ Tố Hữu ra đời là một hiện tượng lớn và đã thu hút giới phê
bình nghiên cứumột cách đông đảo. Có đến hàng chục công trình nghiên
cứuvề thơ ông. Đáng chú ý hơn cả là các công trình của các nhà thơ nổi tiếng
như: Xuân Diệu, Tế Hanh, Chế Lan Viên, Lưu Trọng Lư.v.v của các nhà
nghiên cứu phê bình văn học có tên tuổi như: Đặng Thai Mai, Hoài
Thanh,Hoàng Trung Thông, Vũ Đức Phúc, Huỳnh Lý,.v.v và chính những
tâm sự của tác giả như: “Câu chuyện về nhà thơ”, “Văn học là cuộc đời”,
“Sáu mươi năm cuộc đời sáng tạo thơ ca”…
Ngay từ khi thơ Tố Hữu mới xuất hiện rải rác trên báo chí cách mạng
vào những năm cuối thời kỳ Mặt trận dân chủ Đông Dương, cùng với sự đón
nhận nồng nhiệt của công chúng, giới văn học cách mạng đã đánh giá cao thơ
ông.Trong bài viết đầu tiên giới thiệu về thơ Tố Hữu (Báo mới, số 1, ngày 1-

5-1939) tác giả K và T đã khẳng định: “Thơ Tố Hữu là cả một nguồn sinh lực
đem phụng sự cho lý tưởng”, “với Tố Hữu, chúng ta có một nhà thơ cách
mạng có tài”, “nhà thơ chiến sĩ, nhà thơ của tương lai”.
Từ sau 1954 cho đến sau 1975,có rất nhiều bài viết về thơ Tố Hữu. Đặc
biệt có ba công trình biên khảo chuyên sâu về thơ ông. Đó là: thơ Tố Hữu của
Lê Đình Kỵ (1979), thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng
chí của Nguyễn Văn Hạnh (1985) và thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử
(1987). Hai công trình đầu tiếp cận thơ Tố Hữu theo phương pháp truyền
thống, kết hợp khảo cứu công phu, khoa học với cảm thụ nghệ thuật tinh tế.
Hai tác giả đã lần đầu tiên nghiên cứu thơ Tố Hữu như một chỉnh thể toàn
vẹn, có hệ thống, với nhiều phát hiện và đánh giá quý báu theo phương pháp
nghiên cứu Mác xít.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Công trình thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử tiếp cận thơ Tố Hữu
theo hướng thi pháp học đem đến những cảm nhận và đánh giá mới mẻ về thơ
Tố Hữu khác với cách phân tích truyền thống.
Hà Minh Đức, cũng là một người bền bỉ, chuyên tâm nghiên cứu về
thơ Tố Hữu qua hai lời giới thiệu công phu cho hai Tuyển tập thơ Tố Hữu
vào các năm 1979(Nxb Văn học) và năm 1995 (Nxb Giáo dục). Nhìn
chung các bài nghiên cứu đều có sự nhận đánh giá những giá trị cơ bản và
nổi bật của thơ Tố Hữu.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết tập trung vào một số vấn đề sau
trong đời và thơ Tố Hữu:
- Con đường nghệ thuật của Tố Hữu: gồm các bài viết về các tập thơ
của ông, khuynh hướng vận động của thơ Tố Hữu.
- Phong cách nghệ thuật: là các công trình nghiên cứu, các bài viết tập
trung khai thác, khám phá những giá trị đặc sắc trong thơ Tố Hữu cả về nội

dung lẫn hình thức nghệ thuật.
- Luận đề về Tố Hữu: tác phẩm tiếp nhận và thưởng thức là những bài
viết đi sâu vào tìm hiểu, phân tích, thẩm bình về một số bài thơ tiêu biểu của
Tố Hữu qua các chặng đường thơ của ông.
Hồi ức và kỷ niệm: gồm những kỷ niệm về một đời người và đời thơ
của Tố Hữu được tập trung trong “hồi ký” của ông, các kỷ niệm đẹp về Tố
Hữu trong ký ức của bạn bè, đồng nghiệp, người thân.
Nhìn lại những chặng đường đã qua, những mốc lớn trong thơ Tố
Hữu ta dễ dàng nhận ra: Giới phê bình, nghiên cứu dành nhiều trang viết về
các chặng đường thơ Tố Hữu trước năm 1975 và đều thống nhất khẳng
định Tố Hữu là đỉnh cao thơ trữ tình - chính trị Việt Nam thế kỷ XX.
Về dạy học thơ Tố Hữu trong chương trình trung học phổ thông cũng
có rất nhiều đề tài, luận văn, luận án thuộc các ngành nghiên cứu. Các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nghiên cứu dường như đã có những đóng góp, nhận xét, đánh giá xuyên suốt
cả đời thơ Tố Hữu qua nhiều công trình kể trên. Tuy nhiên, vẫn chưa có công
trình nào đề cập đến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác
gia Tố Hữu trong chương trình và sách giáo khoa 12. Mặc dù vậy những
thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước là tiền đề quý giá cho chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khi giảng dạy và học bài tác gia Tố Hữu ở trường THPT còn nhiều
vướng mắc cần tháo gỡ: dung lượng kiến thức lớn, HS chưa thực sự chủ động
học tập, phương pháp dạy của giáo viên đôi khi còn lúng túng, chưa phát huy
tính triệt để, tính sáng tạo của HS… Vì vậy khi nghiên cứu đề tài này, chúng
tôi mong muốn góp phần thêm một tiếng nói trong việc đổi mới phương pháp

dạy học các bài văn học sử nói chung, bài tác gia Tố Hữu nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhìn lại những chặng đường trong thơ Tố Hữu song hành với cuộc
đời cách mạng và những chặng đường lịch sử dân tộc.
- Nghiên cứu những tiền đề lý luận cần thiết và khả năng nhận thức của
HS THPT trong việc chiếm lĩnh các bài văn học sử nói chung, bài tác gia Tố
Hữu nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng dạy và học bài tác gia Tố Hữu ở trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mới khi dạy bài
tác gia Tố Hữu.
- Thiết kế thể nghiệm bài dạy học về tác gia Tố Hữu.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu củaluận văn
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi chỉ đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu bài học về tác gia Tố
Hữu trong chương trình - SGK Ngữ văn lớp 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả giờ học về Bài “Tác gia Tố Hữu ” - SGK Ngữ văn
12 - tập 1, Nxb Giáo dục năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp khảo sát, điều tra
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Giả thuyết khoa học
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác gia Tố Hữu

trong chương trình - SGK Ngữ văn 12 là một đề xuất khoa học mới trong
việc dạy - học bài về tác gia ở trường THPT. Nếu tổ chức dạy học theo đề
xuất của luận văn sẽ góp phần tích cực và hiệu quả khi dạy - học bài về tác
gia Tố Hữu ở trường THPT.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu việc dạy học bài tác
gia Tố Hữu trong chương trình – SGK Ngữ văn 12
Chƣơng 2: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tác gia Tố
Hữu trong chương trình – sách giáo khoa Ngữ văn 12
Chƣơng 3: Thiết kế thể nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
VIỆC DẠY HỌC BÀI TÁC GIA TỐ HỮU
TRONG CHƢƠNG TRÌNH SGK NGỮ VĂN 12


1.1. Tác gia Tố Hữu
1.1.1. Tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Ông có tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 04/10/1920 tại
làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế trong một gia đình nhà nho nghèo.
Năm mười hai tuổi, mẹ mất, cha đi làm xa. Năm mười ba tuổi, Tố
Hữu vào ở trường Quốc học Huế. Lớn lên giữa lúc phong trào cách mạng

do Đảng Cộng Sản Đông Dương lãnh đạo đang phát triển mạnh mẽ, trong
thời kỳ cách mạng dân chủ, Tố Hữu sớm được giác ngộ cách mạng. Năm
1936 ông ra nhập Đoàn thanh niên Cộng sản và trở thành người lãnh đạo
Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế.
Năm 1937, ông bắt đầu có thơ đăng báo.
Năm 1938, Tố Hữu gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
Tháng 4/1939 Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt và bị giam ở nhiều nhà lao
các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Từ những năm 1937-1938 và suốt
những năm tháng bị giam trong các nhà lao. Tố Hữu vừa rèn luyện ý chí vừa
làm nhiều thơ cách mạng. Những bài thơ ấy sau này được tập hợp trong tập
thơ (1946) và năm (1959), được in lại dưới nhan đề Từ ấy.
Tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay, trở về xây dựng cơ sở và
hoạt động bí mật tại Thanh Hoá.
Tháng 8/1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Thừa Thiên -
Huế và sau đó là Bí thư Xứ uỷ Trung Kỳ.
Năm 1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu trở lại Thanh Hoá
hoạt động và làm Bí thư Tỉnh uỷ Thanh Hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Năm 1947, Tố Hữu được Trung ương Đảng điều động ra Việt Bắc phụ
trách công tác văn nghệ và làm Trưởng tiểu ban văn nghệ Trung ương.
Năm 1948, thành lập hội văn nghệ Việt Nam, Tố Hữu tham gia Ban
chấp hành Hội.
Năm 1951, tại Đại hội lần thứ II của Đảng, Tố Hữu được bầu là Uỷ viên dự
khuyết Trung ương Đảng và năm 1955 là Uỷ viên chính thức Trung ương Đảng.
Năm 1960, tại Đại hội lần thứ III của Đảng, Tố Hữu được bầu vào Ban Bí
thư Trung ương Đảng và là uỷ viên Ban Bí thư Trung ương Đảng từ năm 1960
đến năm 1980. Ông còn là Trưởng ban thống nhất Trung ương (1974 – 1975).

Năm 1976, tại Đại hội lần thứ IV của Đảng, Tố Hữu được bầu là Uỷ
viên dự khuyết Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng và từ 1981
được giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Ngoài ra, Tố Hữu từng đảm nhiệm các cương vị Hiệu trưởng trường
Nguyễn Ái Quốc, Trưởng Ban Tuyên huấnTrung ương, Trưởng ban khoa giáo
Trung ương, phái viên đặc trách văn hoá văn nghệ của Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
Tố Hữu mất tại Hà Nội ngày 09/12/2002, sau một thời gian lâm bệnh nặng.
1.1.2. Quan điểm sáng tác của nhà thơ Tố Hữu
Thơ Tố Hữu là những tiếng nói tự nhiên, chân thật toát ra từ một tình
cảm đã được lớn lên và chín muồi theo năm tháng với “lý tưởngdân tộc”. Tuy
nhiên, bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng vậy đều phải phát triển trên một
cái nền trụ vững chắc.
Hơn 60 năm trên con đường sáng tạo nghệ thuật, Tố Hữu đã thể hiện một
quan niệm khá toàn diện về thơ, một quan niệm đúng đắn, nhất quán và trên một
bước đường sáng tác quan niệm ấy càng được phát triển và hoàn thiện.
Theo ông, vấn đề cốt lõi “thơ trước hết phải thể hiện cuộc sống một
cách chân thực và sinh động”, [7,113]. Mối quan hệ giữa thơ và cuộc sống đó
là mối quan hệ hữu có tương hỗ. Với Tố Hữu “thơ là tiếng nói hồn nhiên nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
của con người trước cuộc đời, trước tất cả những gì diễn ra xung quanh
mình”, [4,18]. Thơ là kết quả của sự “nhập tâm đời sống, trí tuệ, tài năng của
nhân dân nhập tâm được bao nhiêu là nhờ ở cuộc đời của mình gắn bó được
bao nhiêu với nhân dân mình”. “thơ là cái nhuỵ của cuộc sống” tách khỏi
cuộc sống thơ sẽ như “cây khô khỏi đất”, “Cá ra khỏi nước” và do vậy với
mỗi người làm thơ, vấn đề cốt tuỷ là phải “ sống” đã “phải sống đến tận cùng
của cuộc sống mới mong có được tác phẩm hay” bởi vì “thơ chỉ tràn ra khi

trong tim ta cuộc sống đã thật đầy” [4, 19].
Chọn cho thơ một lẽ sống đích thực trong sự gắn bó máu thịt với cuộc
đời với cuộc sống đấu tranh gian khổ và hiểm nguy của quần chúng cách
mạng của giai cấp cần lao, thơ Tố Hữu là sản phẩm của cuộc đời của cuộc đấu
tranh cách mạng và, nó phục vụ trực tiếp cho cuộc đời, cho cuộc đấu tranh ấy.
Do vậy, thơ trong quan niệm của Tố Hữu phải là một vũ khí, có nghĩa nhà thơ
không chỉ là thi sĩ và còn phải là chiến sĩ. Nhà thơ còn là người phải biết đấu
tranh làm hiện thực tốt đẹp hơn. Thơ vừa là tiếng nói của lý trí, vừa là tiếng
nói của tình cảm “phải làm cho người ta không còn thấy câu thơ chỉ còn cảm
thấy tình người”, “ quên rằng đó là tiếng nói của ai người ta thấy nó như
tiếng ca từ lòng mình, như là của mình vậy”. [4, 19].
Tố Hữu cũng đặc biệt quan tâm đến tính dân tộc trong thơ. Ông
không cố công đi tìm hình thức, gọt rũa kĩ xảo trong thơ, nhưng rõ ràng
ông ý thức rất sâu sắc về sự kết hợp giữa dân tộc và hiện tại, hiện tại trên
các nền truyền thống…
Những quan niệm thơ của Tố Hữu không những đã tạo nên phong cách
thơ ông, sự thành công trong thơ,mà có thể nói còn có ý nghĩa chỉ đạo của cả
một nền thơ cách mạng của chúng ta theo hướng đúng đắn, lành mạnh mà
Đảng và Bác Hồ luôn mong mỏi và nhắc nhở. Đó cũng là một sự đóng góp to
lớn của Tố Hữu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Tóm lại: Thơ trong quan điểm của Tố Hữu là một loại hình nghệ thuật phục
vụ quần chúng, phục vụ cách mạng. Nó là tiếng nói “đồng tình, đồng ý, đồng chí”.
1.1.3. Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường
cách mạng
Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Thừa Thiên - Huế. Gia đình và
quê hương đã góp phần quan trọng và hình thành tài thơ của ông.Cuộc đời Tố

Hữu có nhiều may mắn: Khi bước vào tuổi thanh niên đã có may mắn gặp được
lý tưởng cách mạng, từ đó ông nguyện hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp cách
mạng giải phóng dân tộc, trở thành người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi.
Để trở thành người chiến sĩ Cộng sản phục vụ cho Tổ quốc. Tố Hữu đã
gặp bao gian nan thử thách: Năm 1939 bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao
Thừa Thiên và bị giam giữ trong nhiều nhà tù khác ở miền Trung và Tây
Nguyên. Năm 1922 trốn khỏi trại giam ở Kon Tum, vượt hàng trăm cây số
đường rừng về Thanh Hoá tiếp tục hoạt động cách mạng.
Tháng 8/1945, Tố Hữu lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính
quyền ở thành phố Huế.
Con đường thơ của Tố Hữu có đặc điểm là gắn bó mật thiết với con
đường cách mạng giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng ta. Các chặng
đường thơ của Tố Hữu luôn song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh cách
mạng, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng nghệ thuật của nhà thơ.
- Tập thơ Từ ấy (1937-1946) là tập thơ đầu tay của Tố Hữu. Đó là tâm
tư của một thanh niên từ chỗ “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đến chỗ gặp lý
tưởng cách mạng, trở thành một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi bị giam trong tù
ngục, rồi thoát khỏi tù ngục của thực dân, tiếp tục hoạt động cách mạng cho
đến ngày cách mạng tháng Tám 1945 thành công. Nhà thơ trẻ ngây ngất trong
niềm vui bất tuyệt của “Huế tháng Tám” trong những ngày đầu tiên ta giành
được độc lập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Tập thơ Việt Bắc (1946-1954) là chặng thứ hai của Tố Hữu lúc bấy
giờ Tố Hữu lên chiến khu Việt Bắc, hoà mình vào cuộc kháng chiến chống
Pháp của dân tộc thơ ông thể hiện rõ nét những con người kháng chiến: Anh
vệ quốc quân (Cá nước), những bà mẹ kháng chiến (Bà Bủ, Bầm ơi) em bé
liên lạc (Lượm), Bác Hồ (Sáng tháng năm),…Thơ ông còn ghi lại cả những

sự kiện lịch sử trọng đại ở cuối cuộc kháng chiến: Chiến thắng Điện Biên Phủ
(Hoan hô chiến sĩ Điện Biên), hoà bình lặp lại (Ta đi tới),…
- Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961) là chặng thơ thứ ba của Tố Hữu,
phản ánh công cuộc xây dựng cuộc sống cưới ở miền Bắc và tình cảm sâu
nặng với đồng bào miền Nam đang sống dưới chính quyền Ngô Đình Diệm.
Đây là tập thơ mang rất đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Cuộc sống của dân tộc ở miền Bắc lúc bấy giờ có sự đổi thay những vẫn
không ít nghèo đói, gian khổ. Vậy mà vào thơ Tố Hữu thì chỉ thấy tràn ngập
niềm vui.
- Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và tập thơ Máu và hoa (1972) là
chặng thơ thứ tư của Tố Hữu. Hai tập thơ đó viết về cuộc kháng chiến chống
Mĩ của dân tộc ta từ những ngày đầu giặc Mĩ ném bom xuống miền Bắc
(1964) cho đến ngày toàn thắng (30/4/1975).
Qua những tập thơ chúng ta thấy được mỗi tập thơ là sự chắt chiu từng
chặng sống, từng chặng đường hoạt động cách mạng say mê và nhiệt tình của
nhà thơ, cũng đồng thời là sự kết tinh những sự kiện trọng đại nhất trên từng
chặng đường lịch sử vẻ vang và không ít thăng trầm, gian khổ của dân tộc,
của cách mạng Việt Nam. Ở đây thơ Tố Hữu đã thực sự là sự hội tụ của
những lẽ sống lớn thời đại, của tiếng nói tâm tình của công chúng để trở thành
tiếng hát của dân tộc, của thời đại.
1.1.4. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
Năm 1937 Tố Hữu bắt đầu làm thơ đăng báo khi Tố Hữu đang rụt rè
bước lên thi đàn thì đã có một nhà phê bình văn học nổi tiếng dưới bút danh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
“K và T” đã có những nhận định rất nhạy cảm, tinh tường, chính xác về nhà
thơ trẻ Tố Hữu “Tố Hữu đã có một căn bản nghệ thuật vững vàng lắm…
chàng thanh niên ấy tha thiết sống và sống một cách dồi dào… Với Tố Hữu

chúng ta đã có một nhà thơ cách mệnh có tài. Tố Hữu là nhà thơ của tương
lai”. Đúng như sự dự cảm tiên tri đó Tố Hữu đã thành công ngay từ bước đầu
và trở thành nhà thơ nối tiếng của đất nước, một gương mặt ngời sáng của nền
thơ ca cách mạng Việt Nam.
Nói đến phong cách của nhà thơ là nói đến những đặc điểm có tính chất
hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật, biểu hiện trong sáng tác của một nghệ sĩ.
Do đó phong cách thơ Tố Hữu bao gồm những đặc điểm sau:
- Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
- Thơ Tố Hữu mang đậm cảm hứng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng - giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
1.2. Những tiền đề khoa học nghiên cứu về tác gia Tố Hữu trong nhà trƣờng
1.2.1. Khái niệm về „„hiệu quả‟‟: có nghĩa là „„kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại‟‟ (theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học năm 1992
trang 441).
Vậy giờ dạy học bài tác gia Tố Hữu trong chương trình và SGK Ngữ
văn 12 cần đạt được những mục tiêu sau:
Về kiến thức: Mục tiêu nhấn mạnh cần cung cấp một hệ thống tri thức
phổ thông về văn học dân tộc và thế giới, bao gồm tác phẩm, tác giả, thể loại
văn học, có tri thức về các kiểu văn bản: Văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn
bản biểu cảm. Giúp học sinh hiểu biết cuộc đời nhà thơ Tố Hữu làm nổi bật
lên trọng tâm con đường thơ và phong cách nghệ thuật
Về kỹ năng: Mục tiêu chú ý tới cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
trong đó kĩ năng đọc là hoạt động cơ bản thường xuyên, nhằm giúp học sinh
biết cách đọc đúng, hiểuđúng văn bản, chú ý tới năng lực đọc thẩm mĩ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
học sinh và có kĩ năng phân tích, cảm nhận và bình giá văn học. Rèn cho học

sinh năng lực tự học về kiểu bài văn học sử, tự giác học.
Về thái độ, tình cảm: Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho học sinh xây
dựng hứng thú và nghiêm túc trong học tập Tiếng việt và văn học, có ý thức
vận dụng trong giao tiếp. Học sinh được giáo dục lòng yêu nước, tinh thần
nhân văn, lý tưởng sông cao đẹp, yêu quý những giá trị chân, thiện, mĩ. Từ đó
làm cho các em học sinh là những người có hiểu biết, có văn hoá, sự kính
trọng của mình đối với nhà thơ.
- Đặc trưng các bài văn học sử
* Kiểu bài văn học sử nói chung:
Bài văn học sử có vị trí quan trọng trong văn học nhà trường, nó cung
cấp cho học sinh những kiến thức, những hiểu biết về một thời kỳ, một giai
đoạn, một tác giả văn học để từ đó học sinh dễ dàng chiếm lĩnh những tác
phẩm văn học. Trong chương trình văn học nhà trường, có năm kiểu bài văn
học sử. Đó là: khái cả một nền văn học, khái quát về một dòng văn học, khái
quát về một thời kỳ văn học, tiểu sử về thời kỳ văn học của một tác gia, khái
quát về một tác phẩm văn học.
Kiểu bài khái quát về tác giá văn học và khái quát về thời kỳ văn học.
Giống như bộ môn Ngữ văn, phần văn học sử trong nhà trường phổ thông có
hai đặc trưng kết hợp chặt chẽ với nhau và được quán triệt qua nội dung
phương pháp giảng dạy đó là: Đặc trưng khoa học và đặc trưng nghệ thuật.
Kiểu bài này đem đến cho học sinh những kiến thức về tác gia văn học từ việc
nghiên cứu về tác gia văn học góp phần làm sáng tỏ những quy luật vận động,
hình thành và phát triển nền văn học. Kiểu bài này mang một số đặc trưng cơ
bản sau.
- Kiểu bài này nghiên cứu những tác gia có vị trí và ý nghĩa quan trọng
trong nền văn học dân tộc. Thành tựu của một số tác gia văn học không chỉ ở
số lượng tác phẩm, mà còn ở giá trị tác phẩm góp phần khẳng định một
khuynh hướng, một trào lưu cho sự hình thành và phát triển văn học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Đóng góp to lớn của những tác gia văn học đối với tiến trình văn học
không chỉ ở thành tựu sáng tác mà còn ở công lao góp phần nâng cao phát
triển hoàn thiện thể loại vào kho tàng lý luận văn học. Một số tác gia lớn là
kết tinh tất yếu của quá trình phát triển một chặng đường văn học. Nói về tác
gia là nói về một sự nghiệp văn học đã ổn định, chứng tỏ một tài năng được
nhiều người biết đến. Một tác gia văn học tài năng bao giờ cũng nổi trội lên là
một nhà văn có bản sắc riêng và phong cách nghệ thuật riêng.
Một tác gia văn học được nghiên cứu trước hết như một hiện tượng tiếp
nối giữa giai đoạn văn học trước và giai đoạn văn học sau. Tác gia văn học là
“ một gạch nối lịch sử văn học” đang chuyển đổi trong tiến trình văn học dân
tộc. Nghiên cứu về tác gia văn học, người ta có thể nhìn ra sự liên tục và gián
đoạn, sự phát triển và đột biến những nét định hình tiêu biểu của phương pháp
sáng tác cũ và những nét manh nha của phương pháp sáng tác mới, giữa
truyền thống và hiện đại, giữa giai đoạn văn học và tác phẩm.
- Khác với bài khái quát về thời kỳ và tác phẩm ở dạng văn học sử,
bài về tác gia vừa mang tính cụ thể vừa mang tính khái quát. Nói cụ thể là
các tác gia có ý nghĩa minh họa cho cho các nhận định khái quát về thời
kỳ, nói khái quát là nói bài học về tác gia lại cần được minh hoạ qua các
bài học về tác phẩm hay qua bài học về đọc văn. Tính cụ thể và tiêu biểu
của tác gia thể hiện trong quá trình văn học của từng thời kỳ, mặt khác
tính chất khái quát của bài học tác gia đối với tác phẩm minh hoạ lại cũng
đòi hỏi xử lý những dẫn chứng như thế nào trong bài tác gia cho hợp lý.
Như vậy những yếu tố chứa đựng trong bài khái quát tác gia văn học là
hết sức phong phú bao gồm liên hệ ngược và liên hệ xuôi.
Tri thức khái quát bao gồm các quan điểm, nhận định đánh giá về cuộc
đời, sự nghiệp tác gia. Tri thức cụ thể là những tri thức về đời sống và các
sáng tác của tác gia đó. Chính sự đan xen giữa hai loại tri thức trên góp phần
không nhỏ vào việc hình thành và phát triển tri thức lí luận cho học sinh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Những bài khái quát về tác gia văn học có cấu trúc bề mặt và cả về
cấu trúc chiều sâu. Xét về cấu trúc bề mặt, kiểu bài này gồm hai phần chính:
Cuộc đời và sự nghiệp văn học. Trong phần cuộc đời tác gia không phải chỉ
có những tháng năm, những sự kiện quan trọng trong đời sống, hoàn cảnh
sinh hoạt của nhà thơ mà còn có những đặc điểm nhân sinh quan của nhà văn
đó và cũng chính những điều kiện đó quyết định đến sáng tác văn học cảu
từng người. Do vậy muốn tìm hiểu được một cách sâu sắc những sáng tác của
mỗi tác gia không thể không tìm hiểu phần tiểu sử cuộc đời của nhà văn đó.
Phần sự nghiệp văn học là yếu tố quan trọng tạo nên vị trí, vai trò của
tác gia trong lịch sử văn học. Nhà thơ, nhà văn chỉ có thể trở thành tác gia khi
đằng sau họ có một sự nghiệp văn học phong phú, đa dạng kết tinh trong mỗi tác
phẩm lớn. Trong phần này có các luận điểm cụ thể như: Sự ảnh hưởng của nền
văn thơ đối với bản thân tác gia, quá trình sáng tác những tác phẩm đầu tiên các
chặng đường sáng tác văn thơ như thế nào? Tư tưởng của tác gia phản ánh vào
trong tác phẩm ra sao. Tóm lại, phần sự nghiệp văn học đề cập đến sự đa dạng,
phong phú, tư tưởng nghệ thuật, phong cách, cá tính sáng tạo của nhà văn.
Bài học tác gia văn học vốn là tổng thể, ở dó có sự kết hợp giữa cái
chung và cái riêng, giữa tri thức khái quát và cụ thể, giữa con người và tác
phẩm nhân cách và tài năng, lý luận và thực tiễn sáng tác.
* Kiểu bài văn học sử tác gia
Bài học văn học sử về tác gia có một vị trí và vai trò rất quan trọng trong
sự vận động và phát triển của lịch sử văn học Việt Nam. Có nhận định rằng : “
Không có tác gia văn học sẽ không có nền văn học với những đỉnh cao. Sự xuất
hiện của các tác gia và và nghiên cứu về các tác gia góp phần làm sáng tỏ những
quy luật vận động, hình thành và phát triển của nền văn học”.
Vậy, tác gia văn học là gì ? Trong chương trình THPT hiện nay HS

được học những tác gia nào ? Nội dung và bản chất kiến thức của các bài
học ấy là gì ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Tác gia văn học là nhà văn có những sáng tác văn học có giá trị cao, là
đóng góp lớn cho lịch sử văn học dân tộc. Có người đã nói: “ Một nền văn
học lớn là nền văn học có những nhà văn lớn”. Song thế nào là một nhà văn
lớn? Có phải chỉ căn cứ vào số lượng tác phẩm của nhà văn mà đánh giá
không? Trên thực tế, có nhà văn chỉ nhờ một tác phẩm mà trở nên vĩ đại, song
lại có nhà văn, nhà thơ được đánh giá cao là do tập hợp các tác phẩm đồ sộ,
phong phú. Nhà thơ Xuân Diệu đã từng cho rằng: “ Đánh giá một nhà văn cần
căn cứ vào cả chất lượng lẫn số lượng sáng tác của nhà văn đó, nói cụ thể
hơn, nhà văn đó phải “ vừa viết hay vừa viết nhiều”.
Có một điều cần khẳng định là: Nhà văn lớn đương nhiên phải có
những tác phẩm lớn đạt đến đỉnh cao của giá trị nghệ thuật và nhân sinh, phải
có tư tưởng lớn và tâm hồn lớn, phải là kết tinh của một tài năng lớn và có
đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tiến trình phát triển của lịch sử văn học
dân tộc.
Những nhà văn, nhà thơ được đưa vào chương trình Ngữ Văn THPT là
những nhà văn, nhà thơ ưu tú, hội tụ đầy đủ phẩm chất, năng lực của một tác
gia, có phong cách nghệ thuật riêng, có con đường sáng tác và lý tưởng thẩm
mĩ đặc trưng cho tư duy nghệ thuật của chính tác giả ấy.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý
Đời sống tâm lý cũng như thể chất của con người, từ khi mới hình
thành đến khi mất đi, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn là một
sự đánh giá những biến đổi cả về chất và lượng của cá thể người ấy. Tâm lý
học lứa tuổi được nghiên cứu và đánh giá theo từng thời kỳ trong khuôn khổ
của luận văn này. Chúng tôi chủ đề cập đến tâm lý lứa tuổi thời kỳ đầu tuổi

thanh niên từ 14, 15 đến 16, 17 tuổi. ở tuổi này các em có sự nhảy vọt về thể
chất và tâm sinh lý. Bên cạnh sự lớn mạnh về thể chất về thể chất, về nhận
thức, về ý thức trách nhiệm và quyền lợi của bản thân thì sự phát triển trí tuệ
của học sinh dần dần được nâng cao.

×