Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tiểu luận quan hệ kinh tế quốc tế đề tài tình hình thương mại quốc tế tại việt nam giai đoạn 2019 – 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 56 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ NGOẠI GIAO

<b>HỌC VIỆN NGOẠI GIAOKHOA KINH TẾ QUỐC TẾ</b>

Giảng viên hướng dẫn:

<b>TS. Nguyễn Thị Minh Phương</b>

Sinh viên thực hiện: MSSV:

<b>Nguyễn Phạm Minh Dương KTQT49B10415</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ NGOẠI GIAO

<b>HỌC VIỆN NGOẠI GIAOKHOA KINH TẾ QUỐC TẾ</b>

Giảng viên hướng dẫn:

<b>TS. Nguyễn Thị Minh Phương</b>

Sinh viên thực hiện: MSSV:

<b>Nguyễn Phạm Minh Dương KTQT49B10415</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hồn thành bài tiểu luận này.

Chúng em cũng xin cảm ơn các bạn cùng lớp QHKTQT-KTQT49.3_LT, Khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Ngoại giao đã cùng đóng góp ý kiến, thảo luận, giúp cho bài tiểu luận được hoàn thiện đầy đủ.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới chính các thành viên NHĨM 2 vì đã cùng nhau phối hợp ăn ý, thẳng thắn trao đổi và hoàn thành bài tiểu luận.

Tuy đã cố gắng hết sức những bài tiểu luận chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì thế chúng em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá khách quan và chỉ bảo từ thầy cô cũng như các bạn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, 26 tháng 9 năm 2023

<b>NHÓM 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Chúng em xin cam đoan toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu sau khi quan sát, thu thập, đánh giá, giải thích và phân tích cùng sự hỗ trợ, tham khảo từ các tư liệu, giáo trình liên quan và khơng có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó.

Đồng thời, các kết quả, số liệu phục vụ cho tiểu luận được các thành viên trong nhóm thu thập là trung thực và khách quan, từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc.

Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, 24 tháng 9 năm 2023

<b>NHÓM 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN</b>

1 Ngơ Hà Trang (nhóm trưởng) KTQT49C10571 100%

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...2</b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu...2</b>

<b>5. Đóng góp của đề tài...3</b>

<b>6. Kết cấu của đề tài... 3</b>

<b>PHẦN II: NỘI DUNG... 4</b>

<b>CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠIQUỐC TẾ...4</b>

<b>1.1. Thương mại quốc tế và các khái niệm liên quan...4</b>

<b>1.1.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu41.2. Nội dung của thương mại quốc tế...4</b>

<b>1.3. Chức năng của thương mại quốc tế...5</b>

<b>1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thương mại quốc tế... 6</b>

<b>1.4.4. Sự khác biệt về năng lực sản xuất của các quốc gia6</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.5. Thuyết Lợi thế so sánh của David Ricardo...7CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM</b>

<b>2.2.6. Các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia trong giai</b>

<b>2.3. Cơ cấu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2019– 2022...15</b>

<b>2.3.3. Lợi thế so sánh về các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam232.4. Đánh giá chung...26</b>

<b>CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH, ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP VÀDỰ BÁO TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM... 30</b>

<b>3.1. Cơ hội và thách thức cho thương mại quốc tế tại Việt Nam... 30</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN III: KẾT LUẬN... 39TÀI LIỆU THAM KHẢO...40</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>

STT Từ viết tắt Tiếng Anh Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt

<b>1FTAFree Trade AgreementHiệp định Thương mại tự do</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

<b>Hình 2.1. Tổng kim ngạch và tốc độ phát triển xuất nhập khẩu theo từngnăm của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 (đơn vị: tỉ USD) Số liệu: Tổng</b>

<b>Hình 2.2. Các nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD năm 201920Hình 2.3. Top 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất Việt Nam năm 2020 (đơn</b>

<b>Hình 2.4. Top 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất Việt Nam trong năm 2022</b>

<b>Hình 2.5. Các nhóm hàng nhập khẩu nổi bật năm 201922Hình 2.6. Top 10 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất Việt Nam trong năm 2020</b>

<b>Hình 2.7. 10 nhóm hàng có giá trị nhập khẩu cao nhất trong năm 2022 so</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Hiệu nay, tiến trình hội nhập, hình thức tổ chức thị trường và phương thức hoạt động thương mại thay đổi, hoạt động giao tiếp giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế thương mại ngày càng phát triển mở rộng và mang tính khu vực hóa, tồn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn tại và phát triển của các khối liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu vực, tiểu khu vực và của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỷ qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Tình hình này làm cho các quốc gia khơng chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải tham gia vào các hoạt động kinh tế thương mại trong khu vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mình và cho thấy tầm quan trọng của kinh tế - chính trị, xã hội - văn hóa.

Thực tiễn hoạt động bn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trị của thương mại quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước. Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là bn bán mà cịn thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân cơng lao động quốc tế. Vì vậy, thương mại quốc tế được coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân cơng lao động và chun mơn hóa quốc tế.

Trong những năm qua, Việt Nam có những bước tiến đáng kể trong hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đồng thời mang lại nhiều thành tựu nhưng cũng có những hạn chế và thách thức. Từ đó để phân tích cụ thể tình hình thương mại quốc tế tại Việt Nam hiện nay như thế nào đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam, nhóm xin đưa ra ý kiến về đề tài: “TìnhhìnhthươngmạiquốctếtạiViệtNamgiaiđoạn2019-2022”.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Trong giới hạn cho phép, bài tiểu luận tập trung nghiên cứu bao quát tình hình thương mại quốc tế tại Việt Nam qua chặng đường 2019 – 2022 nhằm đánh giá sự biến động, xác định những yếu tố ảnh hưởng và kết quả đạt được của thương mại quốc tế nói riêng và nền kinh tế nói chung. Từ đó, nhóm nghiên cứu hồn thành nhiệm vụ cung cấp thơng tin chính xác, có giá trị tham khảo và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu</b>

Quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới.

<b>Phạm vi nghiên cứu</b>

Về không gian, bài tiểu luận thực hiện nghiên cứu trên phạm vi thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Về thời gian, bài tiểu luận nghiên cứu trong giai đoạn cuối năm 2019 đến hết năm 2022.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Bài tiểu luận sử dụng (i) phương pháp duy vật biện chứng phục trong việc thu thập các số liệu, dẫn chứng khách quan và các thao tác lập luận cơ bản có thể kiểm chứng và được công nhận; (ii) sử dụng các công cụ hỗ trợ khác nhằm phân tích số liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>PHẦN II: NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀTHƯƠNG MẠI QUỐC TẾ</b>

<b>1.1. Thương mại quốc tế và các khái niệm liên quan</b>

Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình) giữa các quốc gia, thơng qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.

Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị hàng hóa mà một quốc gia xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.

Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.

Cán cân thương mại là ghi chép sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, cán cân thương mại được gọi là thặng dự hay xuất siêu. Ngược lại, nhập khẩu lớn xuất khẩu được gọi là cán cân thương mại thâm hụt hay nhập siêu.

<b>1.2. Nội dung của thương mại quốc tế</b>

Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình như ngun vật liệu, thiết bị, thực phẩm, các mặt hàng tiêu dùng,... thông qua xuất – nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất – nhập khẩu ủy thác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Xuất và nhập khẩu hàng hóa vơ hình như các phát minh, phần mềm máy tính, các bản thiết kế kỹ thuật, dịch vụ du lịch, độc quyền nhãn hiệu, thương hiệu,... thông qua xuất – nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất – nhập khẩu ủy thác.

Gia cơng th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng. Khi trình độ phát triển cịn thấp, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường thì cần phải chú trọng các hoạt động gia cơng th cho nước ngồi, nhưng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên chuyển qua hình thức thuê nước ngồi gia cơng cho mình và cao hơn là phải sản xuất và xuất khẩu trực tiếp.

Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Trong hoạt động tái xuất khẩu, người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngồi vào, sau đó lại tiến hành xuất khẩu sang một nước thứ ba với điều kiện hàng hóa đó khơng qua gia cơng, chế biến. Cịn trong hoạt động chuyển khẩu khơng có hành vi mua bán mà ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản,...

Xuất khẩu tại chỗ. Cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế,...

<b>1.3. Chức năng của thương mại quốc tế</b>

Thương mại quốc tế bao gồm hai chức năng cơ bản sau:

Một là, làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm và thu nhập quốc dân trong nước thông qua việc xuất nhập khẩu nhằm đạt tới tối ưu.

Hai là, góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân do việc mở rộng trao đổi trên cơ sở khai thác triệt để của nền kinh tế trong nước trong phân công lao động quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thương mại quốc tế</b>

Hiện nay, q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu hướng khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Tồn cầu hóa diễn ra trên tất cả các phương diện: tồn cầu hóa về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường. Tồn cầu hóa về kinh tế khơng những là trung tâm mà cịn là cơ sở để xúc tiến sự gia tăng của các phương diện tồn cầu hóa khác.

Tồn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt ra khỏi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên tồn cầu.

Phân cơng lao động quốc tế là sự chun mơn hóa của một quốc gia vào sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó, dựa trên lợi thế tuyệt đối hoặc lợi thế so sánh của nước mình để cung cấp cho các quốc gia khác thông qua trao đổi buôn bán. Sự chuyên mơn hóa này được diễn ra thơng qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế, mà trong đó chủ yếu là thương mại quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là tăng cường thương mại quốc tế đều mang lại lợi ích cho các quốc gia, đây là động lực cho việc tăng trưởng nền kinh tế. Các quốc gia cần có các chính sách tăng cường hội nhập đồng thời phát triển thương mại quốc tế sao cho phù hợp với mỗi quốc gia để phát triển nền kinh tế.

Sự khác biệt về năng lực sản xuất, nhu cầu của mỗi quốc gia chính là một trong những nguyên nhân hình thành thương mại quốc tế. Mỗi quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

có điều kiện địa lý, tự nhiên và xã hội khác nhau, vì vậy năng lực sản xuất của mỗi quốc gia sẽ khác nhau. Tr với các quốc gia khác nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu trong nước.ong bối cảnh hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, mỗi quốc gia sẽ chun sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối hoặc lợi thế so sánh và tiến thành trao đổi

Khi một quốc gia tiến hành chuyên mơn hóa sản xuất hay phân cơng lao động quốc tế, họ sẽ chỉ tập trung vào sản xuất sản phẩm mà mình có lợi thế cao hơn. Khi một quốc gia sản xuất không hiệu quả sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, quốc gia đó cần nhập khẩu những sản phẩm đó từ nước ngồi, từ đó thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra mạnh mẽ hơn.

<b>1.5. Thuyết Lợi thế so sánh của David Ricardo</b>

Trong lý thuyết của Ricardo, các nước tập trung chuyên môn hóa sản xuất vào mặt hàng mà họ có thể sản xuất hiệu quả nhất. Ông cho rằng các nước sẽ chun mơn hóa hồn tồn vào một loại hàng hóa thay vì sản xuất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Những tư tưởng chính trong lý thuyết của ơng bao gồm:

(i) Thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa các nước mà lợi thế tuyệt đối thuộc 1 phía và cả 2 nước cùng có lợi. Nói cách khác, một nước khơng có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể có lợi khi tham gia thương mại quốc tế.

(ii) Lợi thế so sánh được xác định thông qua tính tốn chi phí cơ hội để sản xuất sản phẩm, trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất các loại sản phẩm khác nhau. Mỗi quốc gia nên lựa chọn thứ ít bất lợi nhất để sản xuất và trao đổi, như thế cả 2 bên cùng có lợi và có lợi cho tồn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠIVIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 – 2022</b>

<b>2.1. Bối cảnh chung toàn cầu giai đoạn 2019 – 2022</b>

Năm 2019 đánh dấu năm thứ 4 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2016 – 2020, là một năm quan trọng với nhiều thành tựu đáng chú ý của Việt Nam. Nhìn chung, kết quả kinh tế chuyển biến tích cực, hồn thành và vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đã tăng cường hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, được đánh giá cao và xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư, tăng 15 bậc so với năm 2018. Năng lực cạnh tranh cũng được Diễn đàn Kinh tế thế giới đánh giá cao, xếp thứ 67/141 quốc gia, tăng 10 bậc so với năm 2018.

Ở mặt còn lại, tuy thị trường xuất khẩu mở rộng thông qua các Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs) nhưng Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều khó khăn từ chủ nghĩa bảo hộ, hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại từ nhiều thị trường lớn, cũng như bị cuốn vào vào cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và các diễn biến phức tạp khác của thế giới. Ngoài ra, nền kinh tế trong nước cũng gặp phải các thách thức như năng suất lao động thấp ở nhiều lĩnh vực, giảm dần động lực tăng trưởng truyền thống và năng lực cạnh tranh hạn chế của một số sản phẩm công nghiệp, cùng việc chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Bước vào năm cuối cùng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020, thế giới vẫn tiếp tục duy trì xu hướng chính là tồn cầu hóa, hợp tác và phát triển. Tuy nhiên, những nhân tố bất ổn như cạnh tranh chiến lược, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa đơn phương, thách thức an ninh, biến đổi khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hậu, thiên tai, xu hướng bảo hộ và xung đột thương mại vẫn tiếp diễn và ảnh hưởng mạnh đến kinh tế, chính trị và xã hội toàn cầu. Đồng thời, cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư địi hỏi các quốc gia phải nhanh trong thích ứng nếu khơng muốn bị tụt lại phía sau.

Đặc biệt, tình hình thế giới chuyển biến xấu khi xuất hiện đại dịch COVID-19 nguy hiểm, khó lường, chưa từng có trong lịch sử đã tác động mạnh mẽ đến cục diện kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới và khu vực. Nền kinh tế tồn cầu rơi vào suy thối trầm trọng nhất kể từ Đại suy thoái 1929 – 1933, gây ra hàng loạt các vấn đề nghiêm trọng về việc làm, an sinh và đảo lộn trật tự kinh tế, chính trị, xã hội tồn cầu. Tình hình thương mại quốc tế bị đe dọa nghiêm trọng.

Tình hình thế giới và khu vực năm 2021 tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 với sự xuất hiện của nhiều biến chủng mới; kinh tế toàn cầu tăng trưởng thấp hơn so với dự báo và không đồng đều giữa các quốc gia; nợ cơng tồn cầu tăng cao, sức ép lạm phát và rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng từ hàng loạt gói cứu trợ, chi tiêu trong đại dịch. Các vấn đề an ninh và thương mại truyền thống chưa có dấu hiệu tích cực. Chuỗi cung ứng nguyên nhiên vật liệu, chuỗi sản xuất, lưu thông hàng hóa bị tắc nghẽn; chi phí vận chuyển, giá nguyên vật liệu tăng; sự sụt giảm tổng cầu các mặt hàng; ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, làm nghiêm trọng thêm các vấn đề an sinh xã hội.

Năm 2022 có thể coi là năm tổng hợp tất những diễn biến phức tạp của các năm trước đó, nhất là phát sinh thêm tác động từ cuộc xung đột Nga – Ukraine; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn nhằm tái phân cực thế giới ngày càng gay gắt; xu hướng bảo hộ thương mại tiếp tục gia tăng thêm; lạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phát tăng rõ rệt và đạt mức cao khiến chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao và kéo dài trong khi nền kinh tế đang đứt gãy vẫn phải gánh chịu hệ lụy từ dịch COVID-19 dẫn đến yếu ớt, giảm tổng cầu; mặt khác, giá dầu thô, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong khi giá trị đồng tiền ở nhiều quốc gia mất giá so với đồng USD; rủi ro về tài chính, tiền tệ, nợ cơng, bất động sản, an ninh năng lượng, lượng thực gia tăng trên quy mô quốc tế và ở một số khu vực, trong đó có ASEAN.

<b>2.2. Các đối tác thương mại lớn của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022</b>

Bởi vị trí gần gũi, Việt Nam và Trung Quốc từ lâu đã hình thành mối quan hệ truyền thống trong hợp tác chính trị, kinh tế, thương mại và đầu tư. Các cuộc thăm chính thức thường xuyên giữa lãnh đạo cao cấp hai nước đã tạo nên mơi trường chính trị ổn định, hợp tác góp phần quan trọng cho sự duy trì và phát triển của thương mại song phương.

Kể từ khi xác lập quan hệ “Đối tác chiến lược tồn diện” năm 2008, quan hệ giữa hai nước khơng ngừng được củng cố và tăng cường trên rất nhiều phương diện, các lĩnh vực hợp tác ngày một đa dạng và sâu sắc. Đối với Trung Quốc, trong khu vực ASEAN, Việt Nam là đối tác thương mại đứng thứ nhất trong lĩnh vực nhập khẩu và thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu (sau Malaysia, theo thống kê của Hải quan Trung Quốc năm 2022). Xét trên quy mơ tồn cầu, Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 6 (sau Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông), đứng thứ 5 trong thị trường xuất khẩu và thứ 10 trong thị trường nhập khẩu đối với Trung Quốc.

Trong nhiều năm, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Đối với Việt Nam, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ hai và cũng đóng vai trị là thị trường nhập khẩu lớn nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Kể từ khi chính thức bình thường hóa quan hệ vào năm 1995, các quan hệ chính trị - ngoại giao, kinh tế - thương mại, đầu tư… giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng phát triển. Qua thời gian dài nỗ lực, Việt Nam và Hoa Kỳ đã dần xây dựng nên những nền tảng vững chắc cho mối quan hệ, cùng nhau đạt được những điểm chung nổi bật và ngày càng phát triển.

Trên lĩnh vực kinh tế - thương mại, hai nước đã ký những hiệp định, thỏa thuận quan trọng và nổi bật như Hiệp định Thương mại song phương (năm 2000); Hoa Kỳ thông qua Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam (năm 2006); hai nước ký Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (năm 2007)… trong đó Hiệp định Thương mại song phương (BTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 đã đặt nền móng, có tính chất khai mở giúp tạo chuyển biến trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ một cách thực chất và mạnh mẽ. Năm 2022, Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 8 của Hoa Kỳ.

Trong giai đoạn 2019 - 2022, Hoa Kỳ là đối tác thương mại quan trọng thứ hai đồng thời là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng chiếm gần 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đi toàn thế giới.

Sau hơn 30 năm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam và Hàn Quốc đã trở thành đối tác quan trọng hàng đầu của nhau trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là đối tác kinh tế lớn nhất của Hàn Quốc tại ASEAN. Ở chiều ngược lại, Hàn Quốc là đối tác thương mại quan trọng thứ 3 của Việt Nam và là một trong những đối tác phát triển năng động nhất và nhanh nhất của Việt Nam kể từ sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Với việc nâng cấp quan hệ song phương lên mức “Đối tác chiến lược toàn diện” trong năm 2022, quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc đã và đang tiếp tục phát triển lên những nấc thang mới, không chỉ trong những lĩnh vực truyền thống mà cả những lĩnh vực hợp tác mới như phát triển chuỗi cung ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu hay hợp tác cơng nghệ cao, như: sản xuất pin năng lượng, chất bán dẫn, chíp,…; công nghiệp hỗ trợ gắn với phương pháp quản lý, quản trị tiên tiến; công nghệ đầu cuối 5G, 6G; các dự án đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị, sinh thái… Đây là những lĩnh vực Việt Nam đang ưu tiên thu hút đầu tư và cũng là những lĩnh vực Hàn Quốc có kinh nghiệm và thế mạnh.

Các cơ chế hợp tác kinh tế song phương và đa phương, như Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) hay Hiệp định Đối tác kinh tế tồn diện khu vực (RCEP) đã góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam-Hàn Quốc ngày càng thực chất, hiệu quả. 2.2.4.NhậtBản

Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ 4, là đối tác xuất khẩu lớn thứ 3 và là đối tác nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam. Nhật Bản giữ vị trí top 3 về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với hơn 4.835 dự án tại Việt Nam với tổng vốn trên 64 tỉ USD. Với tầm nhìn tương lai 30-50 năm tới, hợp tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản có tiềm năng tăng trưởng rất lớn.

Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản thời gian qua tương đối cân bằng, bền vững và tăng trưởng ổn định. Nhật Bản là đối tác đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương nhất với Việt Nam như: Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Hiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Những FTA này đã và đang tạo ra các khuôn khổ hợp tác vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư, kinh doanh giữa hai nước theo nguyên tắc đơi bên cùng có lợi. Quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Nhật Bản đã và đang được hỗ trợ rất tích cực thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản tại Việt Nam. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản liên tục là đối tác đầu tư và viện trợ ODA hàng đầu tại Việt Nam.

EU là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới (dữ liệu năm 2022), thị trường xuất – nhập khẩu lớn nhất thế giới, dẫn đầu về đầu tư nước ngoài theo cả hai chiều. Bởi vậy, việc phát triển hợp tác cùng EU là một trong những chính sách quan trọng mà nước ta luôn tập trung, phát huy hết sức.

Trong giai đoạn 2019-2022, EU đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 5, thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam; còn Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của EU trong khối ASEAN. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) là động lực quan trọng giúp thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU liên tục tăng, năm 2022, kim ngạch thương mại đạt 62,4 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2021.

Việc ký kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) với EU giúp Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, các dự án hỗ trợ từ phía các đối tác EU, đặc biệt trong thời kỳ COVID 19 và chiến dịch quân sự đặc biệt Nga - Ukraine để đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng xanh và bền vững, bao gồm cả vấn đề sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, chuyển đổi cơng nghệ cao, giúp hàng hóa Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường của EU, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng hồn chỉnh bền vững, cùng có lợi với EU.

2.2.6.CáchiệpđịnhthươngmạimàViệtNamđãthamgiatronggiaiđoạn 2019–2022

Bên cạnh việc hợp tác với các nền kinh tế lớn của thế giới,Việt Nam đàm phán và ký kết thành công nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác thương mại song phương và đa phương, trong đó, tính đến 2023 đã ký kết và thực thi 16 FTA, đang trong quá trình đàm phán và khởi động đàm phán 03 FTA, là quốc gia duy nhất ký kết Hiệp định thương mại tự do với tất cả các đối tác kinh tế lớn trên toàn cầu như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Anh, Nga.

Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New Zealand, Australia, Nhật Bản, , Brunei, Singapore, Malaysia, Vương quốc Anh (ký Nghị định thư gia nhập ngày 16/07/2023)

Có hiệu lực tại Hong Kong (Trung Quốc), Lào, Myanmar, Thái Lan, Singapore và Việt Nam từ

<b>3EVFTA</b> <sup>Có hiệu lực từ 01/08/2020</sup> Việt Nam, EU (27 thành viên)

<b>4UKVFTA</b> <sup>Có hiệu lực tạm thời từ</sup><sub>01/01/2021, có hiệu lực</sub>

chính thức từ 01/05/2021

Việt Nam, Vương quốc Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>5RCEP</b> <sup>Có hiệu lực từ 01/01/2022</sup> <sup>ASEAN, Trung Quốc, Hàn</sup><sub>Quốc, Nhật Bản, Australia,</sub>

Việt Nam, Israel

<b>Bảng 2.1. Hiệp định thương mại đã ký kết và có hiệu lựctrong giai đoạn 2019 – 2022</b>

<b>2.3. Cơ cấu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2019 –2022</b>

Trước hết, các mặt xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam được chia thành 3 nhóm chính (tính đến năm 2022), bao gồm:

(i) Nhóm nơng lâm thủy sản: 9 mặt hàng; (ii) Nhóm nhiên liệu và khống sản: 4 mặt hàng; (iii) Nhóm cơng nghiệp chế biến: 32 mặt hàng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 2.2. Nhóm các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam tính đến năm 2022</b>

<b>Nhiên liệu và khống</b>

Xăng dầu các loại

Quặng và khống sản khác

<b>Cơng nghiệp chế biến:</b> <sup>Bánh kẹo và các SP</sup><sub>từ ngũ cốc</sub> <sup>Thức ăn gia súc và nguyên</sup><sub>liệu</sub> Hóa chất <sup>Sản phẩm hóa</sup><sub>chất</sub> Phân

Chất dẻo nguyên liệu Sản phẩm từ cao su Túi xách, vali, mũ, ô dù <sup>Mây, tre, cói và</sup><sub>thảm</sub> <sup>Gỗ và sản phẩm</sup><sub>gỗ</sub>

Gốm, sứ <sup>Thủy tinh và SP thủy</sup>

tinh <sup>Đá quý và kim loại quý</sup> <sup>Sắt thép các loại</sup>

</div>

×