Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ của việt nam sang các nước thành viên của hiệp định thương mại tự do việt nam – eu (evfta)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA HIỆP ĐỊNH </b>

<b>THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) </b>

<b>Sinh viên thực hiện: </b>

<b>Nguyễn Thế Anh Lớp K57E2 Vũ Thị Mai Linh Lớp K57E1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA HIỆP ĐỊNH </b>

<b>THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) </b>

<b>Sinh viên thực hiện: </b>

<b>Nguyễn Thế Anh Lớp K57E2 Vũ Thị Mai Linh Lớp K57E1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên. Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý thầy cô đang giảng dạy tại Đại học Thương Mại.

Đặc biệt nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đặng Xuân Huy – người trực tiếp hướng dẫn đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn nhóm trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cơ của Đại học Thương mại nói chung và Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng.

Một lần nữa nhóm xin chân thành cảm ơn!

<b>Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học hoàn toàn là độc lập của nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên Ts. Đặng Xuân Huy. Các số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và đã được cơng bố ở những nguồn chính thống. Kết quả trong bài báo cáo là hoàn tồn trung thực dó nhóm tự tìm hiểu, nhóm xin chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT ... viii </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.4 Những đóng góp mới và hạn chế của bài nghiên cứu ... 3 </b>

1.4.1 Những đóng góp mới của bài nghiên cứu ... 3

1.4.2 Những hạn chế của bài nghiên cứu ... 4

<b>1.5 Tổng quan về đề tài nghiên cứu ... 4 </b>

1.5.1 Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ ... 4

1.5.2 Các nghiên cứu về tác động của hiệp định EVFTA ... 7

1.5.3 Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ và tác động của FTA đến xuất khẩu gỗ ... 8

<b>1.6 Khoảng trống nghiên cứu ... 9 </b>

<b>1.7 Kết cấu đề tài ... 10 </b>

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ EVFTA VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ ... 11 </b>

<b>2.1 Tổng quan về EVFTA... 11 </b>

2.1.1 Định nghĩa về EVFTA ... 11

2.1.2 Nội dung cơ bản của EVFTA ... 12

2.1.3 Ý nghĩa của EVFTA đối với Việt Nam ... 14

<b>2.2 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam. ... 16 </b>

2.2.1 Cơ sở lý luận về gỗ... 16

2.2.2 Phân loại gỗ ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.3 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu gỗ. ... 19

2.2.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước EU. ... 22

<b>CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25 </b>

<b>3.1 Mơ hình nghiên cứu ... 25 </b>

3.1.1 Khung nghiên cứu ... 25

3.1.2 Cơ sở lựa chọn mơ hình ... 26

3.1.3 GIả thuyết nghiên cứu ... 26

<b>3.2 Câu hỏi nghiên cứu ... 27 </b>

<b>3.3 Phương pháp nghiên cứu ... 27 </b>

<b>3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 27 </b>

<b>3.5 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ... 28 </b>

3.5.1 Phương pháp phân tích định tính ... 28

3.5.2 Phương pháp phân tích định lượng ... 29

<b>CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN EVFTA TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 ... 32 </b>

<b>4.1 Thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA giai đoạn 2019-2022. ... 32 </b>

4.1.1 Đặc điểm thị trường các nước thành viên EVFTA ... 32

4.1.2 Tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam ... 38

4.1.3 Thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước EVFTA ... 42

4.1.4 Một số khó khăn thách thức của xuất khẩu gỗ Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA ... 44

4.1.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước EVFTA ... 46

<b>4.2 Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA ... 48 </b>

<b>CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN EVFTA . 53 5.1 Đánh giá ... 53 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

5.2.1 Nhóm giải pháp về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ... 63

5.2.2 Nhóm giải pháp về GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu ... 64

5.2.3 Nhóm giải pháp về dân số của nước nhập khẩu. ... 66

5.2.4 Nhóm giải pháp về sản lượng gỗ của nước nhập khẩu ... 67

5.2.5 Nhóm giải pháp về diện tích đất trồng rừng sản xuất của Việt Nam ... 68

5.2.6 Nhóm giải pháp về khoảng cách địa lý ... 69

<b>5.2.7 Nhóm giải pháp về số lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam ... 70 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i>Bảng 3.1: Nguồn thu thập dữ liệu của cá yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ </i>

<i>Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng xu hướng tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc Bảng 4.1: Mô tả các biến được sử dụng trong mơ hình </i>

<i>Bảng 4.2: Kết quả đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

<i>Hình 3.1: Khung nghiên cứu </i>

<i>Hình 4.1: Đóng góp của các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) vào nền kinh tế của khối </i>

<i>Hình 4.2: Kim ngạch xuất khẩu gỗ - sản phẩm gỗ của Việt Nam qua các năm </i>

<i>Hình 4.3: Kim ngạch xuất khẩu gỗ - sản phẩm gỗ hằng năm của Việt Nam giai đoạn 2020 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

ASEAN Association of South East Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CITES Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương

châu Âu EVIPA Vietnam - EU Investment

Protection Agreement

Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu

FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc hay Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc FSC Forest Stewardship Council Tổ chức Quốc tế, phi chính phủ đề

ra những biện pháp kiểm soát việc quản lý rừng trên Thế giới

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ITC International Training Centre Trung tâm Thương mại Quốc tế Mutrap Vietnam Multilateral Trade

Assistance Project

Dự án Hỗ trợ chính sách thương mại đa biên giữa Ủy ban châu Âu với Chính phủ Việt Nam

OECD Organization for Economic Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PEFC Programme for the Endorsement of Forest Certification

Liên minh của các hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia, tổ chức phi chính phủ, liên đồn lao động, doanh nghiệp, hiệp hội thương mại, tổ

TBT Technical Barriers to Trade Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại

VASEP The Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam

VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry

Liên đồn Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

VPA/FLEGT Volume Price Analysis Hiệp định đối tác tự nguyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

WB World Bank Ngân hàng Thế giới

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài </b>

Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên rừng phong phú, với diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng chiếm khoảng 43% diện tích đất tự nhiên. Ngành công nghiệp chế biến gỗ là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào GDP và xuất khẩu của cả nước. Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, phát triển mạnh mẽ với sự ra đời hàng loạt nhà máy sản xuất, xưởng chế biến cũng như tăng trưởng vượt bậc về năng lực sản xuất, sản lượng, xuất khẩu và thị phần trên thị trường thế giới. Điều đó góp phần giúp cho Việt Nam giữ vững vị thế quốc gia đứng thứ năm thế giới, thứ hai châu Á và đứng đầu Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và lâm sản. Một trong những thị trường chính mà Việt Nam xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ là EU với kim ngạch xuất khẩu năm 2019 đạt 0,86 tỷ USD tăng khoảng 10% so với năm 2018 (VIFOREST, 2019).

Trong thời kỳ hiện nay, hội nhập là xu hướng chung trên thế giới, góp phần thúc đẩy q trình tham gia vào nền kinh tế toàn cầu của các quốc gia. Sự ra đời của các tổ chức quốc tế như WTO (World Trade Organization), OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development),… đã và đang tạo điều kiện giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các nước. Cùng với đó, việc tham gia và ký kết các FTA (Free Trade Agreement) thế hệ mới sẽ có tác động lớn đến nền kinh tế các nước thông qua việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Trong đó, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là một hiệp định nổi bật, một bước phát triển quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giữa các quốc gia tham gia. Với thị trường khoảng 700 triệu dân, quy mô kinh tế của nhiều nền kinh tế trong EVFTA tương đối lớn, hiệp định EVFTA sẽ đem lại những lợi ích rõ rệt đối với Việt Nam. EVFTA chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với ngành gỗ của Việt Nam. Các lợi ích thương mại được dự báo gồm: đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.

Đối với thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ trong nhiều năm qua, EU là một trong 5 thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng 4,5% trên tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2020 (Gỗ Việt, 2021). Nếu chỉ tính riêng về các mặt hàng đồ gỗ, EU là thị trường lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ). Giá trị xuất khẩu gỗ và SP gỗ của Việt Nam sang EU ln duy trì ổn định và tăng trưởng qua các năm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đạt 754,328 triệu USD năm 2015 và tăng lên 864,589 triệu USD năm 2019 (Eurostat, 2019). Năm 2020, 27 nước thành viên EU (EU27) nhập khẩu 6,94 triệu tấn đồ nội thất bằng gỗ với trị giá 18,73 tỷ Euro (tương đương 22,1 tỷ USD), tăng 0,2% về lượng và giảm 0,8% về trị giá so với năm 2019. Đối với các nguồn cung từ khu vực nhiệt đới, Việt Nam là Đối tác đứng đầu của EU27. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trong đó, nổi bật là các thách thức về vấn đề cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn hàng hóa, bao gồm cả các các quy định vừa mang tính truyền thống, vừa phản ánh đặc thù của EU đối với nguyên liệu gỗ.

Tham gia hiệp định này, các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam sẽ có điều kiện thúc đẩy xuất khẩu nhờ vào việc các hàng rào thuế quan hiện nay sẽ được gỡ bỏ. Bên cạnh đó, EVFTA cũng đặt ra nhiều thách thức cho ngành xuất khẩu gỗ nước ta bởi nhiều điều khoản có lợi cho những nước phát triển hơn là cho các nước đang phát triển.

Xuất phát từ tình hình thực tế, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GỖ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN HIỆP ĐỊNH EVFTA” nhằm chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động xuất khẩu gỗ khi có hiệp định EVFTA, cùng với cơ sở là kết quả nghiên cứu để xây dựng hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường các nước này.

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>

• Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các yếu tố tác động hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. Từ đó đề xuất những giải pháp phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh hưởng của nhân tố bất lợi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam.

• Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, nghiên cứu xác định các yếu tố tác động hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU.

Thứ hai, nhóm nghiên cứu đánh giá thực trạng kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên trước và sau khi tham gia hiệp định EVFTA.

Thứ ba, nhóm nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống các giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ các biện pháp để đối phó với thách thức, rào cản của hiệp định và nắm bắt những cơ hội để phát triển hơn trong hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<b>• Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các yếu tố tác động hoạt động xuất khẩu gỗ của </b>

Việt Nam sang các nước thành viên của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU.

<b>• Phạm vi nghiên cứu: </b>

Về không gian: Việt Nam và các nước thành viên của EVFTA.

Về thời gian: Bài nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2022.

<b>1.4 Những đóng góp mới và hạn chế của bài nghiên cứu 1.4.1 Những đóng góp mới của bài nghiên cứu </b>

<b>❖ Đóng góp về mặt lý luận </b>

<i>Thứ nhất, đề tài xác định được các yếu tố có tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ </i>

của Việt Nam sang các nước thành viên trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU thông qua các chính sách ưu đãi sau khi hiệp định hiệu lực trong khi những bài nghiên cứu đa phần nghiên cứu các yếu tố về nơng sản nói chung hoặc những yếu tố quyết định xuất khẩu sang các nước EU.

<i>Thứ hai, bài nghiên cứu đưa ra tác động về Hiệp định EVFTA đối với hoạt động </i>

xuất khẩu gỗ sang các nước thành viên sau khi Việt Nam có hiệu lực năm 2020. Từ đó, kiểm định những nghiên cứu dự báo về việc xuất khẩu gỗ sang các nước EVFTA trong 2 năm Việt Nam thực thi hiệp định.

<i>Thứ ba, kết quả nghiên cứu đóng góp thêm nguồn thơng tin hữu ích cho ngành xuất </i>

khẩu nói chung và ngành xuất khẩu gỗ nói riêng của Việt Nam. Từ đó chỉ ra những tiêu chí để đánh giá về các yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ sang các nước thành viên EVFTA.

<i>Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy được cái nhìn khách quan nhất về </i>

ngành xuất khẩu gỗ, qua đó xác định được các nước thành viên nào là thị trường xuất khẩu lớn của ngành gỗ Việt Nam sang các nước EU

<b>❖ Đóng góp về mặt thực tiễn </b>

<i>Thứ nhất, bài nghiên cứu vấn đề mang tính thời sự vì gỗ là một trong những mặt </i>

hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay. Khi Việt Nam tham gia ký kết hiệp định EVFTA khiến xuất khẩu gỗ vừa tạo ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đang được đặt ra. Đặc biệt, yếu tố chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của mặt hàng gỗ là nội dung được hiệp định EVFTA ngày càng chú trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Thứ hai, kết quả nghiên cứu giúp cho nhà nước có thể xác định được các thị trường </i>

xuất khẩu gỗ tiềm năng phù hợp với Việt Nam trong tương lai. Đồng thời, đề xuất những tiêu chí mới trong việc ký kết hiệp định mang lại lợi ích cho hoạt động xuất khẩu nói chung và cho ngành xuất khẩu gỗ nói riêng của Việt Nam.

<i>Thứ ba, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà kinh tế hoạch định chính </i>

sách nắm bắt được các yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên trong hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương để từ đó có được tư duy và cách thức mới nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu.

<i>Thứ tư, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về xuất khẩu gỗ, xuất khẩu </i>

lâm sản cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, những người quan tâm tới chủ đề.

<b>1.4.2 Những hạn chế của bài nghiên cứu</b>

Bài nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU trong tổng hòa của rất nhiều các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị... Việc sử dụng mơ hình định lượng trong bài nghiên cứu gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu, vì vậy nhóm nghiên cứu mới chỉ đưa vào một số biến dễ lượng hóa để làm minh chứng và tính tốn phần nào những đánh giá tác động của các yếu tố đến xuất khẩu gỗ sang các nước thành viên EU. Bên cạnh đó do hạn chế về thời gian và dữ liệu, nhóm mới chỉ phân tích 10 nước có nền kinh tế lớn nhất của EU và dẫn đầu về kinh ngạch nhập khẩu gỗ từ Việt Nam để tránh sai lệch về số liệu với thời gian nghiên nghiên cứu trong 20 năm.

<b>1.5 Tổng quan về đề tài nghiên cứu </b>

<b>1.5.1 Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ</b>

Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thường mang theo sự phát triển đồng đều trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, và ngành công nghiệp gỗ cũng không phải là một ngoại lệ. Theo lý thuyết kinh tế, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia tăng lên sẽ đồng nghĩa với lượng cung hàng tăng lên và cơ hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đối với kim ngạch xuất khẩu của từng nước và mặt hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất khẩu và GDP có quan hệ chặt chẽ với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất khẩu làm mục tiêu chính thì lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước chưa hẳn đã phục vụ cho hoạt động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có liên quan tới nhau. Còn khi khả năng sản xuất tăng, giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

sản xuất của quốc gia giảm xuống thì trường hợp này GDP sẽ có tác động ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu. Về mặt lý thuyết có thể đưa ra nhiều tình huống khác nhau với mức độ tác động của quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu đến kim ngạch xuất khẩu. Song trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hai nhân tố này cho thấy mối quan hệ cùng chiều và chặt chẽ với nhau. Các bài nghiên cứu của Erdem & Nazlioglu (2008), Ngô Thị Mỹ (2016) Yusiana DB Hakim, Y Syaukat, T Novianti (2021) đã chỉ rõ tác động của GDP của nước xuất khẩu đến hoạt động thương mại.

Tăng trưởng kinh tế bền vững luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội toàn diện và nâng cao mức sống của người dân. Một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế là xuất khẩu. Đặc biệt, EU bao gồm nhiều quốc gia với kích thước và đa dạng kinh tế khác nhau. Một số quốc gia có nền kinh tế mạnh mẽ hơn và có thể có nhu cầu sử dụng lớn. Do đó, Nếu GDP tăng thường đi kèm với sự phát triển, có thể tăng nhu cầu về vật liệu xây dựng và nội thất, bao gồm cả gỗ. Như vậy, GDP cao có thể cho thấy nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu của các nước này cũng cao. Do đó, có thể nói GDP các nước thuộc EU là đối tác nhập khẩu chính có mối quan hệ thuận chiều với kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam.

Nghiên cứu này được kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước đây, nhằm đánh giá xuất khẩu tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh truyền dẫn là tỷ giá thực đa phương. Nghiên cứu thực nghiệm dữ liệu đa quốc gia của Tekin (2012), Hye, Wizarat và Lau (2013), Majid và Elahe (2016) Tsitourasa và Nikas (2016); dữ liệu quốc gia riêng lẻ của Mishra (2011), Dritsaki (2013, 2014), Shahbaz và Rahman (2014) Nguyễn Quang Hiệp (2014, 2016), Shafiullah, M., Selvanathan, S., Naranpanawa, A. (2017) Ahmad, D., & Ahmad, J. (2018) cùng quan điểm rằng, có mối quan hệ tương hỗ, nhân quả tích cực giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Tsitourasa và Nikas (2016), Sothan (2016), Goh, Sam và McNown (2017) cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.

Tỷ giá thực đa phương chính là biến trung gian trong mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, đo lường sức cạnh tranh giá hàng hóa.

Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung ngoại tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá trị đồng tiền trong nước cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngồi tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái cao, tức giá trị đồng tiền trong nước thấp sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác, làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng phát triển hoạt động xuất khẩu. - Theo Ths. Nguyễn Thanh Cai – “Mối quan hệ giữa xuất, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 1995-2020” (Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 13 năm 2021). Điều này đúng cho mọi mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng từ gỗ vốn có lượng nhu cầu tiêu thụ lớn từ thị trường EU và ngày càng chiếm tỉ trọng cao. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết: tỷ giá VND/EUR có mối quan hệ thuận chiều với kim ngạch xuất khẩu gỗ

Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cước phí vận chuyển hàng hóa cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa nói chung và nhóm hàng gỗ và mặt hàng từ gỗ nói riêng. Khi khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa, chi phí vận chuyển càng lớn. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý cịn ảnh hưởng đến thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký hợp đồng,… do vậy sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường cũng như lựa chọn mặt hàng để xuất khẩu. Qua phân tích cho thấy, khoảng cách địa lý có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Thêm vào đó, khoảng cách địa lý cịn ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, theo lý thuyết khoảng cách địa lý tác động lên kim ngạch xuất khẩu là tác động ngược chiều. Những nghiên cứu của Lê Quỳnh Hoa, Phan Tấn Lực (2021), Đỗ Thị Hoà Nhã và Idsardri (2010) cũng đã chỉ ra tác động ngược chiều của khoảng cách địa lý đến hoạt động xuất khẩu.

Các nghiên cứu định lượng về các yếu tố tác động lên xuất khẩu đồ gỗ. Turner (2008), Katz (2006, 2008) bằng mơ hình nghiên cứu định lượng đã kết luận các hàng rào thương mại có tác động nhất định đến xuất khẩu các sản phẩm gỗ từ New Zealand đến Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản. Sun và cộng sự (2010) cũng đã lượng hóa mức độ tác động của yếu tố thuế quan và phi thuế quan lên thương mại các sản phẩm lâm sản của Canada. Kết quả cho thấy mặc dù các hàng rào phi thuế quan ít phổ biến hơn nhưng có mức tác động tương tự hoặc lớn hơn hàng rào thuế quan đến thương mại đồ gỗ. Maplesden và Horgan (2016) một lần nữa chứng minh hàng rào thương mại có tác động to lớn đến thương mại sản phẩm lâm sản của New Zealand bằng nghiên cứu định lượng. Bằng một cách tiếp cận khác, dựa trên khảo sát các doanh nghiệp, L.Eastin và cộng sự (2004) đã sử dụng phương pháp định lượng bằng thống kê và kiểm định thống kê để đưa ra những đánh giá và kết luận các yếu tố về quy mô doanh nghiệp, kênh phân phối rút ngắn, sự đa dạng sản phẩm, đại diện chi nhánh tại Nhật Bản và mối quan hệ mật thiết với khách hàng Nhật Bản là những yếu tố quan trọng tác động đến sự thành công của xuất khẩu đồ gỗ của khu vực Pacific Northwest vào Nhật Bản. Azizi và Samsinar (2008) thông qua mô hình hồi quy đã chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

minh được hoạt động quảng cáo (marketing) có mối quan hệ chặt chẽ đến xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Malaysia.

<b>1.5.2 Các nghiên cứu về tác động của hiệp định EVFTA</b>

Vu và Nguyen (2016) đã áp dụng bốn loại chỉ số thương mại để đánh giá tác động tiềm năng của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) đối với các ngành công nghiệp khác nhau. Nghiên cứu cho thấy thương mại giữa Việt Nam và EU chủ yếu mang tính liên ngành, thể hiện qua sự khác biệt về cấu trúc xuất nhập khẩu, chỉ số RCA (Chỉ số lợi thế so sánh) và chỉ số ES (Chỉ số chun mơn hóa xuất khẩu) giữa hai bên.

Hà (2016), Võ và cộng sự (2018) và Phạm (2019) đã sử dụng mơ hình SMART để đánh giá tác động trước của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) đối với xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, Hà (2016) cịn áp dụng thêm mơ hình hồi quy để phân tích chi tiết hơn về ảnh hưởng của EVFTA đối với ngành công nghiệp gỗ nước ta.

Nguyễn và cộng sự. (2015), Nguyễn (2016) và Vũ (2017) đo lường tác động của giảm thuế theo EVFTA đối với thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU), sử dụng mơ hình trọng lực. Họ có những kết quả tương tự nhau rằng việc giảm thuế nhập khẩu từ cả hai bên sẽ dẫn đến sự gia tăng thương mại từ cả hai phía, nhưng sự giảm thuế từ phía Việt Nam sẽ quan trọng hơn so với phía EU.

Chaufflour và cộng sự (2011), Von Cramon-Taubadel và cộng sự (2010) và Kocourek và Simanová (2018) áp dụng mơ hình CGE để làm sáng tỏ tác động của FTA. Chaufflour và cộng sự (2011) kết luận rằng việc loại bỏ sự bảo hộ nông nghiệp của EU có thể dẫn đến lợi ích lớn về phúc lợi cho Ukraine. Những sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ là các sản phẩm xuất khẩu chính của họ, bao gồm ngơ, lúa mì, lúa mạch, ngô và dầu hướng dương. Kocourek và Simanová (2018) chỉ ra rằng sự thay đổi trong hiệu suất tổng hợp của nền kinh tế Cộng hòa Séc sẽ thay đổi một cách nhẹ dựa trên tác động của EVFTA. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hoàng và Mai Lâm Trúc Linh (2021) với đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU” đã đánh giá tác động định lượng của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng thơng qua mơ hình SMART và dữ liệu về kim ngạch xuất khẩu (mã HS 6 chữ số) cùng kịch bản thuế quan cắt giảm về 0% khi EVFTA có hiệu lực. Kết quả cho thấy xuất khẩu nhóm hàng này sang EU đã có sự tăng nhẹ trong giai đoạn EVFTA được

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thực hiện. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam sang EU trong thời gian tới.

<b>1.5.3 Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ và tác động của FTA đến xuất khẩu gỗ</b>

Hiệp định thương mại tự do (FTA) có mối quan hệ mật thiết với xuất khẩu. Cụ thể, FTA có tác động tích cực đến xuất khẩu theo các cách sau: Giảm chi phí xuất khẩu: FTA giúp giảm thuế quan đối với hàng hóa xuất khẩu, từ đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; Mở rộng thị trường xuất khẩu: FTA tạo ra thị trường xuất khẩu mới cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận; Tăng cường hợp tác thương mại: FTA giúp thúc đẩy hợp tác thương mại giữa các quốc gia thành viên, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Với Việt Nam, FTA đã và đang đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu. Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong những năm qua, trong đó có sự đóng góp quan trọng của FTA. Điển hình, EVFTA có mối quan hệ thuận chiều với kim ngạch xuất khẩu gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang EU đã tăng trưởng mạnh mẽ sau khi EVFTA có hiệu lực. Cụ thể, trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang EU đạt 4,5 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2021 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn). Như vậy, có thể thấy FTA có mối quan hệ mật thiết và tích cực với xuất khẩu. FTA giúp doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí, mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác thương mại và từ đó thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng. Bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệp định thương mại tự do và xuất khẩu (trade creation): Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2017) cũng đã chỉ rõ ra mối quan hệ giữa FTA và xuất khẩu.

Báo cáo “Đánh giá tác động dài hạn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU”, Paul Baker, David Vanzetti và Phạm Thị Lan Hương (2014) kết hợp với ngành - lĩnh vực của các chuyên gia sử dụng số liệu theo phương pháp thống kê từ số liệu báo cáo của EU và nguồn WITS của Ngân hàng Thế giới cho thấy khả năng cạnh tranh của ngành chế biến gỗ Việt Nam được thể hiện qua xuất khẩu tăng 12%/năm và nhập khẩu tăng 7% trong 5 năm qua (2008-2012), chiếm 1,8% thị phần thế giới và lợi thế so sánh tăng 3,04. Nghiên cứu cũng chỉ ra hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn và cách tiếp cận tín dụng. Dù kim ngạch xuất khẩu gia tăng nhưng Việt Nam lại chưa phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất đồ gỗ dẫn tới bị phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Việc gia nhập EVFTA cho phép Việt Nam - EU về cung cấp máy móc thiết bị chế biến gỗ công

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nghệ cao với giá cả hợp lý giúp tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của các công ty chế biến gỗ tại Việt Nam.

Phạm Văn Phúc Tân (2019) sử dụng mơ hình SMART khi nghiên cứu về tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Kết quả cho thấy tạo lập thương mại khoảng 190 triệu USD chiếm đến 69,36% hơn gấp đôi tác động chuyển hướng thương mại. Ngụ ý rằng khi thuế quan cắt giảm về 0%, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam gia tăng phần lớn từ việc giá hàng hóa Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn so với hàng trong khối EU và các đối thủ cạnh tranh khi cùng xuất mặt hàng tương tự vào EU. Nghiên cứu cũng chỉ ra ưu điểm của SMART khi phân tích EVFTA ở mức độ đơn ngành về mặt thuế quan đồng thời hạn chế cơ bản của mơ hình khi chưa xem xét các tác động khác như về mặt chính sách, chính trị, tác động về hội nhập kinh tế,...trong mối quan hệ các ngành tác động lẫn nhau

<b>1.6 Khoảng trống nghiên cứu </b>

<i>Thứ nhất, EVFTA là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới vì vậy chưa có </i>

nhiều nghiên cứu đề cập đến hiệp định này.

<i>Thứ hai, các nghiên cứu chủ yếu đánh giá tác động của các hiệp định thương mại </i>

đến các nước trong đó có Việt Nam ở nhiều góc độ kinh tế, phúc lợi và các dòng thương mại quốc gia, tuy nhiên có rất ít những nghiên cứu đánh giá tác động của hiệp định thương mại đến một ngành hàng cụ thể.

<i>Thứ ba, gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên </i>

các nghiên cứu đã công bố lại chưa có nhiều những nghiên cứu về ngành hàng này với các đối tác EVFTA. Thứ tư, những bài nghiên cứu trước đây đa phần sử dụng dữ liệu trong giai đoạn trước đây để dự báo xu hướng và cơ hội, thách thức mà EVFTA mang lại trong khi đó EVFTA chỉ chính thức được các nước phê chuẩn bắt đầu từ năm 2020. Từ việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU” với phương pháp tiếp cận phù hợp nhằm đem lại những phân tích tồn diện hơn về hiệp định thương mại song phương, khu vực và các hiệp định thương hỗn hợp có tác động đến xuất khẩu một mặt hàng cụ thể đó là gỗ chứ không chỉ tác động về mặt kinh tế hay phúc lợi nói chung của một quốc gia, đồng thời chỉ ra những thông tin về EVFTA với nhiều cơ hội và thách thức đặt ra với hoạt động xuất khẩu gỗ sang các nước ký kết hiệp định này trong việc duy trì thứ bậc về khối lượng xuất khẩu sang những thị trường quen thuộc đồng thời mở rộng quy mô

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

sang những thị trường có tiềm năng lớn và đảm bảo chất lượng sản phẩm gỗ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

<b>1.7 Kết cấu đề tài </b>

<i>Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu </i>

<i>Chương 2 : Cơ sở lý luận về hiệp định EVFTA và hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu </i>

<i>Chương 4: Tác động của các yếu tố đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA trong giai đoạn 2002-2022 </i>

<i>Chương 5: Đánh giá và đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức khi tham gia EVFTA để xuất khẩu gỗ sang các nước thành viên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ EVFTA VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ </b>

Chương 1 đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu của nghiên cứu. Dựa trên nền tảng kiến thức và nghiên cứu đã được trình bày trong Chương 1. Mục tiêu của chương 2 là phân tích chi tiết về cơ sở lý luận liên quan đến EVFTA, tập trung vào các điểm mạnh và yếu, cũng như nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ. Chương này cũng định hình cho người đọc một cái nhìn tổng quan về cách EVFTA có thể ảnh hưởng đến ngành công nghiệp xuất khẩu gỗ trong bối cảnh kinh tế và thương mại toàn cầu.

<b>2.1 Tổng quan về EVFTA 2.1.1 Định nghĩa về EVFTA</b>

<b>Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu gọi tắt là EVFTA </b>

là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU, bao gồm Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Latvia, Lithuania, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, và Thụy Điển. EVFTA nhằm mục tiêu tiêu tăng cường quan hệ thương mại giữa EU và Việt Nam, không chỉ loại bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hoá, hiệp định còn mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam cho các công ty EU và tăng cường bảo vệ các khoản đầu tư của EU vào Việt Nam. Ngoài ra, EVFTA cũng đặt ra các tiêu chuẩn về môi trường, quyền lao động, quyền sở hữu trí tuệ, và các quy định khác để đảm bảo rằng quan hệ thương mại diễn ra công bằng và bền vững.

EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.

Ngày 01/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 01/02/2016, văn bản hiệp định được công bố. Ngày 26/06/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc q trình rà sốt pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. Tháng 08/2018, q trình rà sốt pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất.

Hai Hiệp định được ký kết ngày 30/06/2019. EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

8/6/2020. Ngày 30/3/2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua EVFTA. Đối với EVFTA, do đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, Hiệp định này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Đối với EVIPA, về phía EU, Hiệp định sẽ còn phải được sự phê chuẩn tiếp bởi Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU mới có hiệu lực.

<b>2.1.2 Nội dung cơ bản của EVFTA</b>

EVFTA là một Hiệp định toàn diện nhằm cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế. Nội dung chính trong EVFTA gồm một số mục cụ thể như sau:

Chương 1 - Mục tiêu và giới thiệu chung, gồm 5 điều. Chương này giới thiệu về mục tiêu và những định nghĩa chung trong hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU.

Chương 2 - Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường đối với hàng hóa, gồm 23 điều thể hiện các cam kết về vấn đề mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam cho EU và ngược lại bao gồm: Các cam kết về việc xóa bỏ thuế quan theo từng loại thuế và lộ trình cụ thể từng năm thực hiện; các cam kết liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như thuế quan, các loại thuế phí xuất nhập khẩu; các cam kết về một số hàng hóa được xếp vào diện đặc thù.

Chương 3 - Phòng vệ thương mại. EVFTA bao gồm các cam kết giữa Việt Nam và EU về các nguyên tắc và cách thức áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) đối với hàng hóa xuất khẩu của mỗi Bên. Về cơ bản, nội dung Chương dựa trên các quy định về phòng vệ thương mại của WTO là chủ yếu, chỉ bổ sung thêm một số cam kết mới về thủ tục. Riêng với biện pháp tự vệ thì Chương này có quy định riêng về biện pháp tự vệ song phương giữa Việt Nam và EU ngoài các biện pháp tự vệ toàn cầu theo WTO.

Chương 4 - Hải quan và tạo thuận lợi hóa thương mại, bao gồm các cam kết về biện pháp quản lý đối với hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU; các cam kết về đơn giản hóa các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu.

Chương 5 - Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) bao gồm các cam kết ràng buộc giữa Việt Nam và EU trong việc ban hành và thực thi các biện pháp về kỹ thuật trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thương mại đối với hàng hóa. Nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc trong hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO và những bổ sung giữa Việt Nam và EU.

Chương 6 - Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật (SPS) bao gồm các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), bao gồm những cam kết của Việt Nam và EU trong việc thực thi các biện pháp về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa là thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp.

Chương 7 - Các rào cản phi thuế với thương mại đầu tư trong sản xuất năng lượng tái tạo gồm những cam kết về phạm vi và nội dung liên quan đến sản xuất năng lượng tái tạo và nhóm sản phẩm năng lượng tái tạo.

Chương 8 - Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương mại điện tử, bao gồm các nhóm cam kết về lĩnh vực dịch vụ qua biên giới, đầu tư và thương mại điện tử; những cam kết liên quan đến việc cung cấp dịch vụ và mạng lưới viễn thông công cộng.

Chương 9 - Mua sắm công, bao gồm những cam kết liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của Việt Nam và EU trong mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện mua sắm cơng (sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước).

Chương 10 - Chính sách cạnh tranh, bao gồm những cam kết về chính sách cạnh tranh nhằm đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng qua đó thúc đẩy mục tiêu thương mại và đầu tư của hiệp định.

Chương 11 - Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các cam kết về phạm vi điều chỉnh của doanh nghiệp nhà nước, các loại trừ trong cam kết về phạm vi điều chỉnh doanh nghiệp nhà nước, các trường hợp được loại trừ khỏi cam kết về doanh nghiệp nhà nước, các nguyên tắc đối với doanh nghiệp thuộc diện điều chỉnh và các nguyên tắc đối với nhà nước trong quản lý, kiểm soát các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện điều chỉnh.

Chương 12 - Sở hữu trí tuệ, bao gồm các nhóm cam kết về sở hữu trí tuệ, cam kết về chỉ dẫn địa lý, cam kết về quyền tác giả và các quyền liên quan, cam kết về nhãn hiệu, cam kết về kiểu dáng công nghiệp, cam kết về sáng chế, cam kết về giới hạn miễn trách của những nhà cung cấp dịch vụ trên internet, cam kết về thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

Chương 13 - Thương mại và phát triển bền vững, bao gồm 17 điều thể hiện các cam kết liên quan đến các vấn đề phát triển bền vững có liên quan đến thương mại, đề cập đến khía cạnh chính là các vấn đề về lao động, mơi trường và các khía cạnh liên cạnh.

Chương 14 - Minh bạch hóa, gồm các cam kết về nghĩa vụ minh bạch chung, liên quan đến ban hành và thực thi pháp luật giữa Việt Nam và EU.

Chương 15 - Giải quyết tranh chấp, bao gồm các cam kết về cơ chế phòng tránh và giải quyết các tranh chấp giữa hai bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chương 16 - Hợp tác và xây dựng năng lực bao gồm các cam kết về hoạt động hợp tác và hỗ trợ thực thi Hiệp định này cũng như tăng cường thương mại đầu tư nói chung giữa Việt Nam và EU. Việc hợp tác và hỗ trợ này là ở cấp Chính phủ, giữa cơ quan có thẩm quyền của hai bên và khơng bao gồm các hình thức hợp tác cụ thể đã nêu trong các Chương riêng của EVFTA.

Chương 17 - Thể chế, tổng quát và điều khoản cuối cùng bao gồm 24 Điều, bao gồm các cam kết về các vấn đề chung như cơ quan thực thi, mối quan hệ giữa EVFTA với các Hiệp định thuế, các vấn đề riêng (về chuyển đổi tiền tệ, thương mại vũ khí…), về việc sửa đổi nội dung Hiệp định (nếu các quy định WTO thay đổi…).

Nghị định thư 1: Quy tắc xuất xứ gồm 38 điều và 08 phụ lục gồm những cam kết về quy tắc xuất xứ hàng hóa và cũng là điều kiện cơ bản để hàng hóa có thể được hưởng ưu đãi thuế quan

Nghị định thư 2: Hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong hải quan, bao gồm các cam kết về hợp tác hành chính trong lĩnh vực hải quan và tạo thuận lợi thương mại.

<b>2.1.3 Ý nghĩa của EVFTA đối với Việt Nam</b>

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam. Đây không chỉ là một thỏa thuận thương mại, mà còn là cơ hội và thách thức mà Việt Nam đối mặt trong bối cảnh tồn cầu hố ngày càng gia tăng. EVFTA được coi là một hiệp định thương mại tự do có tiêu chuẩn cao, khơng chỉ đề cập tới các lĩnh vực truyền thống như loại bỏ hoặc giảm thuế quan đối với hàng hóa, mở cửa thị trường, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật... mà còn xử lý những vấn đề mới như các vấn đề về pháp lý - thể chế, mua sắm của Chính phủ, thương mại và Phát triển bền vững ( bao gồm cả môi trường, lao động), …

<i>Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu đã mang lại cơ hội trên nhiều khía cạnh đối với Việt Nam. Cụ thể: </i>

Thứ nhất, việc tham gia EVFTA giúp Việt Nam đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường các nước trong hiệp định như Đức, Pháp, Hà Lan,... Bên cạnh đó, hiệp định cịn giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển.

Thứ hai, Hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) trong khuôn khổ của hiệp định EVFTA không đơn thuần chỉ là một hợp tác kinh tế, mà còn là cơ hội quan trọng để Việt Nam thu hút nguồn vốn, công nghệ, và quản lý hiệu quả từ các đối tác châu Âu. Nguồn vốn từ các đối tác không chỉ mang lại nguồn lực tài chính quan trọng mà cịn đưa vào nước nhiều tiêu chuẩn quản lý và kinh nghiệm quốc tế với các chia sẻ kỹ thuật,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

quy trình quản lý hiệu quả. Các tiêu chuất chất lượng cao từ các doanh nghiệp châu Âu cũng sẽ giúp Việt Nam nâng cao chất lượng sản xuất và dịch vụ. Hợp tác đầu tư cũng mở ra cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng cho nguồn nhân lực Việt Nam khi làm việc cùng các chuyên gia, điều này có thể thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ và nâng cao kỹ năng lao động.

Thứ ba, EVFTA giúp Việt Nam tiếp cận với những tiêu chí và chuẩn mực quốc tế, bằng cách đưa vào sản xuất các tiêu chuẩn an tồn, chất lượng và mơi trường mà EU đặt ra, các doanh nghiệp không chỉ đảm bảo rằng sản phẩm của họ đạt yêu cầu cao cấp mà còn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này mang lại lợi thế đặc biệt cho Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ sang các thị trường khó tính như châu Âu. Việc học hỏi và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng mà còn là cơ hội để họ phát triển bền vững, chứng tỏ các cam kết đối với trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường.

Thứ tư, về cơ hội việc làm và phát triển kỹ năng của lao động. Việc mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu, không chỉ mang lại cơ hội xuất khẩu mà cịn đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm mới và phát triển kỹ năng trong nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp cần người lao động có kỹ năng và chun mơn cao để đáp ứng các yêu cầu. Điều này mở ra các các chương trình đào tạo để phát triển kỹ năng cho người lao động. EVFTA dự kiến giúp tăng thêm khoảng 146.000 việc làm/năm, tập trung vào những ngành thâm dụng lao động và có tốc độ xuất khẩu cao sang thị trường EU.

Thứ năm, EVFTA là cơ hội giúp Việt Nam xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và đối xử công bằng trong kinh doanh, mở ra một chương mới của sự phát triển toàn diện và bền vững.

<i>Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi thì đi kèm sẽ là những thách thức: </i>

Thứ nhất, về tính cạnh tranh. Việc ký kết EVFTA đem lại một áp lực cạnh tranh lớn hơn cho tất cả các ngành hàng của Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa trong nước do hàng hóa chất lượng cao từ Âu được mở rộng vào thị trường. Hàng hóa của EU sẽ giảm giá mạnh do không phải chịu thuế nhập khẩu, dẫn đến những cạnh tranh về giá sản phẩm ngay trên thị trường nước nhà. Về chất lượng sản phẩm, sản phẩm của EU tuân thủ những nguyên tắc xuất khẩu khắt khe và hơn nữa, nên chất lượng sẽ đảm bảo tới tay người tiêu dùng nội địa. Với những ấn tượng tốt về thị trường đã phát triển, người Việt Nam sẽ dễ dàng bị thu hút về sản phẩm từ EU hơn sản phẩm của nội địa. Để có thể từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước đòi hỏi các doanh nghiệp này phải ngày càng cố gắng hơn nữa bằng cách ứng dụng công nghệ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

máy móc hiện đại vào sản xuất, nâng cao kỹ năng quản lý, nâng cao tay nghề công nhân để có được năng suất cao nhất. Khi đó, những sản phẩm nước ta mới có thể có cơ hội đi xa hơn và cạnh tranh được với những sản phẩm đến từ những thị trường lớn.

Thứ hai, về tiến bộ khoa học, kỹ thuật: EVFTA là cơ hội, nhưng cũng là thách thức cho rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi mà chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, khơng đủ sức để thay đổi cơng nghệ trong một sớm một chiều. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI từ châu Âu có cơng nghệ sản xuất tiên tiến từ lâu đời, nguồn vốn lớn, tập trung đầu tư cho công nghệ, đổi mới, sáng tạo trong sản xuất và quy trình.

Thứ ba, về quy tắc xuất xứ, nguyên liệu: Doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ của EVFTA. EU có thu nhập đầu người cao, mức sống cao, nên thị trường này hết sức khó tính, địi hỏi hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn của các quốc gia EU, thì mới tận dụng được các thời cơ của EVFTA. Các mặt hàng muốn được hưởng ưu đãi về thuế quan, thì nguyên liệu phải đáp ứng một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định. Đây là thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Thứ tư là thách thức về hồn thiện khn khổ pháp luật, thể chế. Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của EVFTA, địi hỏi Việt Nam phải có những cải cách đổi mới liên quan đến thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động,... Những vấn đề này cần được điều chỉnh, sửa đổi để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hiệp định EVFTA.

<b>2.2 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam. 2.2.1 Cơ sở lý luận về gỗ.</b>

Từ rất lâu về trước, sự phát triển của loài người được bắt đầu từ việc bằng cách ma sát những cành gỗ, nhành cây để tạo ra lửa, là nhiên liệu để nấu chín thức ăn, sưởi ấm hay soi sáng, họ cũng dùng gỗ để tạo ra những dụng cụ để có thể hỗ trợ trong việc săn bắt và hái lượm. Vật liệu dễ kiếm và dễ chế biến này chủ yếu được sử dụng để làm nhiên liệu như than, củi hoặc vật liệu xây dựng nhà, cơng cụ, vũ khí, làm giấy. Có thể nói, gỗ đã gắn liền với sự phát triển của lồi người từ thời kì đồ đá đến hiện đại và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống chúng ta.

Gỗ, một trong những nguồn tài nguyên tự nhiên quan trọng, không chỉ đóng vai trị quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế và mơi trường đối với các quốc gia. Theo SGK Sinh học lớp 11, gỗ được tạo ra từ các tế bào xylem và phloem của cây, trong đó xylem thường chiếm phần lớn. Xylem có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển nước và khoáng chất trong cây. Với cấu trúc phức tạp gồm 40 - 50% xenlulozo, 15 - 25% hemixenluloza, 15 - 35% lignin và một số chất khác. Xenlulozo mang

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

lại độ cứng và độ bền, trong khi lignin cung cấp tính chống chịu mọi điều kiện thời tiết và tác động môi trường.

Gỗ là một nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, công nghiệp, xây dựng, được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và trang trí nhà ở, sản xuất đồ nội thất và đồ gia dụng, sản xuất giấy, chế tác nghệ thuật hay làm nhạc cụ âm nhạc. Gỗ có được từ việc khai thác các loài cây thân gỗ. Đây là một nguồn tài nguyên tái tạo trung hòa cacbon rất dồi dào. Trái Đất có khoảng một nghìn tỷ tấn gỗ. Trung bình mỗi năm có khoảng 10 tỷ tấn gỗ ra đời và phát triển. Tuy nhiên, việc sử dụng gỗ có thể tạo ra tác động lớn đến môi trường nếu không quản lý cẩn thận. Rừng bị khai thác quá mức có thể dẫn đến mất mát đa dạng sinh học và làm suy giảm chất lượng đất.

Ngành cơng nghiệp gỗ đóng một vài trò quan trọng và đa dạng trong đời sống của con người. Ngành gỗ không chỉ tạo ra sản phẩm. Cơ hội việc làm mà còn mang đến nguồn lợi về kinh tế cao, có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội và môi trường. Gỗ và sản phẩm gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng, góp phần cân đối thương mại và tăng cường thu nhập cho quốc gia. Xuất khẩu gỗ đạt 13,4 tỷ USD vào năm 2023, giảm 15,9% so với năm 2022. Các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc chiếm 89% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam (Báo Công Thương. Trước những khó khăn, thách thức trong và ngồi nước, Việt Nam vẫn tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế toàn cầu, gỗ là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên do tổng cầu giảm bởi tác động của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt tại nhiều thị trường tiêu thụ gỗ lớn, khiến kim ngạch xuất khẩu ngành hàng này liên tục suy giảm kể từ năm 2023. Tuy nhiên hiện tại thì hoạt động xuất khẩu gỗ đang có xu hướng hồi phục tích cực.

<b>2.2.2 Phân loại gỗ</b>

Tỷ trọng gỗ là một đặc tính quan trọng và thường được sử dụng trong việc phân loại nhóm gỗ. Các tiêu chuẩn phân loại dựa vào tỷ trọng gỗ phải được đo lúc gỗ có độ ẩm dưới 15%. Cụ thể theo kết quả dưới đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

• Nhóm I: Nhóm gỗ quý có vân thớ, màu sắc đẹp, có hương thơm, độ bền và giá trị kinh tế cao. Đây là những loại gỗ tốt và quý hiếm, đa số đều nằm trong danh sách cấm khai thác và được bảo vệ. Gỗ nhóm I thường được áp dụng vào xây dựng cho các cơng trình lâu bền hoặc sử dụng để trang trí nội thất cao cấp, làm đồ mỹ nghệ,…

• Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng, có tỷ trọng lớn và sức chịu lực cao. Ví dụ như “Đinh - Lim - Sến - Táu” đều thuộc các loại gỗ tự nhiên nhóm II. Những sản phẩm nội thất được chế tạo từ những sản phẩm này thường có chất lượng vượt trội và ít bị tấn cơng bởi mối mọt

• Nhóm III: Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn nhóm II và nhóm I, nhưng cũng có sức bền, sức chịu lực cao và độ dẻo dai lớn. Gỗ nhóm III thường được ứng dụng lót sàn, ốp trần, vách,...

• Nhóm IV: Nhóm gỗ có thớ mịn, tương đối bền và độ chắc cao, chịu lực tốt, không bị gãy mục, dễ gia cơng chế biến. Gỗ tự nhiên nhóm IV có màu sắc tự nhiên, đường vân đẹp mắt, tạo nên những sản phẩm nội thất đồ gỗ sang trọng, có tính thẩm mỹ cao, hạn chế được tình trạng cong vênh, nứt nẻ dưới tác động của thời tiết nếu được tẩm sấy tốt

• Nhóm V: Nhóm gỗ trung bình, có tỷ trọng trung bình, dùng rộng rãi trong xây dựng, đóng đồ đạc. Đặc điểm chung của gỗ nhóm V đều có khả năng uốn và chịu lực va đập rất thấp, độ bền tự nhiên hơi kém. Loại gỗ nhóm này khơng quá quý hiếm, nguồn cung nhiều, giá thành rẻ, thích hợp cho các cơng trình khơng u cầu cao về tính chịu lực, làm vám, khn,...

• Nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt nhưng bù lại rất dễ chế biến. Gỗ nhóm VI thuộc cấp phổ thơng, nhiều loại cây thuộc rừng trồng, nguồn nguyên liệu dồi dào và giá thành khá rẻ. Bởi vậy, trong đóng đồ nội thất hiện đại thì nhóm VI là nhóm gỗ được ứng dụng nhiều nhất.

• Nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực kém, sức chống mối mọt. Đa số gỗ nhóm VII là gỗ từ rừng trồng, nguồn nguyên liệu dồi dào và có giá thành hợp lý. Vì rẻ và nguồn nguyên liệu dồi dào nên nhóm gỗ này có tính ứng dụng rất cao. Được sử dụng rộng rãi trong việc chế tạo đồ nội thất, xây dựng, sản xuất đồ thủ cơng, cũng như trong q trình bóc ván lạng và sản xuất ván dăm, nguyên liệu giấy,...

• Nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực rất kém, độ bền thấp, dễ bị cong vênh co gót, khả năng bị mối mọt cao. Đa phần các loại gỗ nhóm VIII khơng dùng được để đóng đồ nội thất hoặc chỉ để đóng các đồ dùng tạm giá rẻ. Mục đích sử dụng phổ biến làm nguyên liệu giấy, nguyên liệu bao bì, pallet, ván lạng, xay lấy dăm làm gỗ công nghiệp, làm củi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cốp pha xây dựng, phục vụ y học, dược liệu, trồng để lấy nhựa – lấy tinh dầu – lấy vỏ – lấy quả – lấy rễ…và các mục đích khác.

<b>2.2.3 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu gỗ.❖ Khái niệm xuất khẩu: </b>

Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hố, dịch vụ với nước ngồi và với các khu chế xuất làm giảm nguồn vật chất trong nước. Bao gồm xuất khẩu mậu dịch và phi mậu dịch. Cơ sở của xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hố. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng, từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế.

Hoạt động khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi nền kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị cơng nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

<b>❖ Các loại hình xuất khẩu chính: </b>

Xuất khẩu hàng hóa đóng vai trị như một động lực chính cho sự tăng trưởng kinh tế, các lịa hình xuất khẩu phổ biến nhất hiện nay là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất và gia công hàng xuất khẩu.

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa phổ biến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Các nhà sản xuất giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài mà không cần bên trung gian nào. Phần lớn hàng hoá ở thị trường thế giới qua xuất khẩu trực tiếp (trên 2/3 kim ngạch). Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn các hình thức khác do khơng phải qua khâu trung gian. Trong điều kiện thương mại quốc tế hiện đại như hiện nay, với vai trò bán hàng trực tiếp người bán có thể nâng cao uy tín của mình thơng qua việc đảm bảo quy cách, chất lượng nông sản cũng như việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người mua. Tuy nhiên,hình thức này địi hỏi người bán cần có sự nhanh nhạy về thông tin (thị trường, giá cả,hàng rào phi thuế quan,...) đồng thời trong quá trình bán hàng cũng có thể gặp những rủi ro như bên mua hàng thanh toán chậm hoặc tỷ giá thay đổi,...

Xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu qua khâu trung gian. Đây cũng la fhifnh thức xuất khẩu hàng hóa phổ biến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu thơng qua trung gian. Trong trường hợp này, bên trung gian đó sẽ chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra nước ngồi. Bao gồm các cơng đoạn như ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng, thanh toán cho đơn vị nước ngoài. Và cuối cùng, chủ doanh nghiệp sẽ thanh tốn phí cho bên trung giang xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Tạm xuất, tái nhập như hàng đưa đi triển lãm, đưa đi sửa chữa( máy bay, tàu thuỷ) rồi lại mang về. Hình thức kinh doanh “tạm nhập, tái xuất” được hiểu là việc mua hàng của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam rồi lại làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.

Gia công hàng xuất khẩu là hình thức xuất khẩu hàng hóa liên quan đến việ doanh nghiệp trong nước lấy vật tư sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên liệu) từ cơng ty nước ngồi và sử dụng chúng để sẩn xuất các mặt hàng theo quy định của bên đặt hàng. Sau đó đơn đặt hàng của cơng ty, hàng sản xuất sẽ được bán ra ngồi.

<b>❖ Quy trình xuất khẩu gỗ </b>

Về cơ bản, mặt hàng gỗ nói chung khơng phải là mặt hàng nằm trong danh mục bị cấm xuất khẩu. Tuy nhiên khơng phải loại gỗ nào cũng có thể xuất khẩu. Cụ thể, trong danh mục gỗ cấm xuất khẩu có 1 số loại như: các loại gỗ trịn, gỗ xẻ các loại từ rừng tự nhiên trong nước thuộc Phụ lục I của Nghị định 69/2018/NĐ-CP; Các loại gỗ thuộc loại thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các lồi thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam được liệt kê tại Nhóm IA – Các lồi thực vật rừng tại khoản 1, Điều, 4 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP.

Căn cứ vào Điều 8 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP, đối với hàng gỗ xuất khẩu: Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan, Gỗ xuất khẩu được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và trên cơ sở kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ. Phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ theo quy định tại Nghị định này. Ngồi ra, lơ hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.

Có rất nhiều các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu gỗ. Trong đó có thể kể đến như các Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về Quản lý Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống Bảo đảm Gỗ hợp pháp Việt Nam; Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất nhập khẩu…Các luật và thông tư như Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14; Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về Quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản và Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT ngày 27/11/2019 của Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam về việc Cơng bố Danh mục các lồi Động vật, Thực vật Hoang dã.

Về quy trình xuất khẩu gồm các bước như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ lâm sản và làm các giấy tờ liên quan. </b></i>

<small>• </small><i><b> Hồ sơ gỗ xuất khẩu. </b></i>

Đối với hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ đã được hướng dẫn và quy định chi tiết tại Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP. Theo đó, ngồi bộ hồ sơ Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan thì người xuất khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan thêm một số chứng từ khác. Về cơ bản, hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ gồm có:

1. Đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận mã số thuế của doanh nghiệp xuất khẩu (nếu doanh nghiệp lần đầu xuất khẩu)

2. Hóa đơn thương mại 3. Giấy giới thiệu

4. Biên bản bàn giao container (đối với lô hàng giao nguyên container)

5. Bản sao hợp đồng ủy thác (nộp trong trường hợp chủ gỗ ủy thác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu)

6. Chứng từ đầu vào với hàng hóa thương mại (Một số Chi cục có thể yêu cầu thêm chứng từ này)

7. Bản thỏa thuận phát triển quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp (Một số Chi cục có thể yêu cầu thêm)

Và một số chứng từ khác (Quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2020/NĐ-CP): 1. Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp.

2. Trường hợp gỗ khơng thuộc Phụ lục CITES:

<small>• </small> Lơ hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường EU: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép FLEGT.

<small>• </small> Lơ hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường ngồi EU:

- Trường hợp chủ gỗ là doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập.

- Trường hợp chủ gỗ khơng phải là doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Trường hợp chủ gỗ đã hoàn thiện hồ sơ xuất khẩu lô hàng, nhưng ủy thác cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì ngồi một trong các chứng từ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhận ủy thác để xuất khẩu phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng ủy thác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ngoài ra, khi xuất khẩu gỗ, người mua có thể yêu cầu người xuất khẩu làm kiểm dịch hoặc hun trùng cho lô hàng. Đồng thời, bên mua sẽ yêu cầu bên bán cung cấp cho họ chứng thư kiểm dịch hoặc hun trùng để làm các thủ tục nhập khẩu tại quốc gia họ. Quy trình làm kiểm dịch hoặc hun trùng sẽ có sự khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của người mua tại từng quốc gia.

<i><b>Bước 2: Làm thủ tục kiểm dịch và hun trùng cho hàng hóa và chuyển ra cảng </b></i>

Hoạt động kiểm dịch/hun trùng cho lô hàng sẽ được thực hiện tại xưởng hoặc tại cảng. Tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mà doanh nghiệp nên tiến hành kiểm dịch/hun trùng cho hàng hóa.

<i><b>Bước 3: Làm hồ sơ và khai báo hải quan Bước 4: Tiến hành thông quan tờ khai Bước 5: Hoàn tất bộ chứng từ xuất khẩu </b></i>

<b>2.2.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước EU. </b>

<b>❖ Khoảng cách địa lý: </b>

Khoảng cách về địa lý giữa hai quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cước phí vận chuyển hàng hóa cũng như rủi ro trong q trình vận chuyển hàng hóa nói chung và nhóm nơng sản nói riêng. Khi khoảng cách giữa hai quốc gia càng xa, chi phí vận chuyển càng lớn. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý còn ảnh hưởng đến thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký hợp đồng,... do vậy sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường cũng như lựa chọn mặt hàng để xuất khẩu. Qua phân tích cho thấy, khoảng cách địa lý có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Đây là lý do khiến các quốc gia thường chú trọng nhiều hơn đến giao lưu thương mại với các nước có chung đường biên giới hoặc các nước trong cùng khu vực. Thêm vào đó, khoảng cách địa lý còn ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, theo lý thuyết khoảng cách địa lý tác động lên kim ngạch xuất khẩu là tác động ngược chiều. Những nghiên cứu của Lê Quỳnh Hoa, Phan Tấn Lực (2021), Đỗ Thị Hoà Nhã và Idsardri (2010) cũng đã chỉ ra tác động ngược chiều của khoảng cách địa lý đến hoạt động xuất khẩu.

<b>❖ Quy mô nền kinh tế nước xuất khẩu (GDP per cap) </b>

Theo lý thuyết kinh tế, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia tăng lên sẽ đồng nghĩa với lượng cung hàng tăng lên và cơ hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đối với kim ngạch xuất khẩu của từng nước và mặt hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất khẩu và GDP có quan hệ chặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chẽ với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất khẩu làm mục tiêu chính thì lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước chưa hẳn đã phục vụ cho hoạt động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có liên quan tới nhau. Còn khi khả năng sản xuất tăng, giá trị sản xuất của quốc gia giảm xuống thì trường hợp này GDP sẽ có tác động ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu. Về mặt lý thuyết có thể đưa ra nhiều tình huống khác nhau với mức độ tác động của quy mô nền kinh tế của quốc gia xuất khẩu đến kim ngạch xuất khẩu. Song trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hai nhân tố này cho thấy mối quan hệ cùng chiều và chặt chẽ với nhau. Các bài nghiên cứu của Erdem & Nazlioglu (2008), Ngô Thị Mỹ (2016) hay của Yusiana DB Hakim, Y Syaukat, T Novianti (2021) đã chỉ rõ tác động của GDP của nước xuất khẩu đến hoạt động thương mại.

<b>❖ Dân số nước nhập khẩu. </b>

Dân số là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhập khẩu và cả khả năng sản xuất của một quốc gia. Mức độ tác động của dân số đến kim ngạch nhập khẩu hàng hóa nói chung và gạo nói riêng có thể phân tích ở các góc độ khác nhau cụ thể:

Dân số tăng cũng tức là lượng cầu tăng khiến cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng tức là kim ngạch nhập khẩu của các đối tác tăng. Dân số tăng khiến quy mô lao động trong nước tăng làm tăng khả năng sản xuất dẫn tới tăng quy mơ và kết quả sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nước cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước dẫn đến lượng hàng hóa nhập khẩu giảm (cũng tức là kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối tác giảm). Như vậy, trên phương diện lý thuyết dân số nước nhập khẩu có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu gỗ của một quốc gia. Ngoài ra các nhà nghiên cứu nước ngoài như Erdem & Nazlioglu (2008) và Brada, Mendez (1985) cũng đã làm rõ tác động tích cực của yếu tố trên đến hoạt động thương mại. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu Linnerman (1966), Oguledo & Macphee (1994) và Endoh (1999, 2000) cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của yếu tố dân số đến luồng thương mại.

<b>❖ Sản lượng gỗ của nước nhập khẩu. </b>

Sản lượng gỗ của nước nhập khẩu chính là là lượng gỗ mà quốc gia đó có thể sản xuất ra. Sản lượng gỗ càng lớn thì nhu cầu nhập khẩu gỗ từ nước ngồi của quốc gia đó lại càng nhỏ đi vì thế theo lý thuyết sản lượng gỗ của nước nhập khẩu có tác động ngược chiều đến hoạt động nhập khẩu gỗ của quốc gia nhập khẩu (kim ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu bị giảm sút). Một vài nghiên cứu của Soleiman, Roghayeh, Seyed, Javad Torkman (2011) chứng minh khi nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu gỗ của Iran.

<b>❖ Diện tích đất trồng rừng sản xuất của nước xuất khẩu. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đây là diện tích đất đai dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp của một quốc gia. Do vậy, diện tích đất lâm nghiệp lớn hay nhỏ khơng chỉ quyết định đến quy mô sản xuất trong nước mà còn ảnh hưởng tới chiến lược xuất nhập khẩu gỗ tại quốc gia đó. Về mặt tổng qt, khi xét với nước xuất khẩu thì diện tích đất lâm nghiệp sẽ có tác động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu gỗ. Tức là, khi diện tích đất lâm nghiệp tăng, quy mơ sản xuất được mở rộng, sản lượng hàng hóa nhiều làm cho lượng cung hàng xuất khẩu tăng lên và nhu cầu nhập khẩu gỗ giảm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhân tố này cần căn cứ vào thực tế hiện nay đó là q trình đơ thị hóa nói chung đang diễn ra mạnh mẽ dẫn đến khả năng để tăng về mặt quy mơ diện tích là rất khó. Trận Nhuận Kiên và Ngơ Thị Mỹ (2015) chứng minh khi nghiên cứu tác động xuất khẩu của Việt Nam.

<b>❖ Lực lượng lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp ở quốc gia xuất khẩu. </b>

Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát). Vậy, lực lượng lao động trong ngành lâm nghiệp chính là một bộ phận người lao động của cả nước, và họ cũng là yếu tố gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong lâm nghiệp nói chung và xuất khẩu gỗ nói riêng của một quốc gia. Lực lượng lao động trong lĩnh vực ở quốc gia xuất khẩu càng tăng thì sản lượng gỗ mà quốc gia đó sản xuất được sẽ có xu hướng tăng theo dẫn đến việc nhu cầu xuất khẩu gỗ cũng được nâng cao. Các nghiên cứu của Andrea, Katariina, J Bardford, Saara (2019) đã chứng minh về lực lượng lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp ở quốc gia xuất khẩu.

<b>❖ Hiệp định EVFTA. </b>

Trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia, các mối quan hệ hợp tác kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu gỗ nói riêng. Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nước nào đó có nghĩa là hàng hóa đã xâm nhập vào một thị trường khác và nhà xuất khẩu sẽ phải đối mặt với những rào cản như thuế nhập khẩu hay vấn đề về hạn ngạch nhập khẩu. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu - một trong những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được ký kết được coi là đòn bẩy cho việc thúc đẩy quan hệ thương mại giữa các nước. Để phản ánh sự thay đổi về chính sách thương mại giữa các quốc gia với Việt Nam. EVFTA được đưa vào mơ hình bằng cách thực hiện biến giả. Biến sẽ nhận giá trị bằng 1 nếu hiệp định EVFTA có hiệu lực trong thời gian quan sát, ngược lại biến sẽ nhận giá trị bằng 0. Các nghiên cứu của Đức Trọng, Văn Thu, Ngọc Minh (2021) chứng minh khi nghiên cứu tác động của EVFTA tới thương mại ngành hoa quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Dựa trên nền tảng lý luận đã nêu ở chương 2, chương 3 sẽ trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết và thu thập dữ liệu.Chương này sẽ cung cấp cho người đọc thông tin về các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm:Phương pháp tiếp cận nghiên cứu, Công cụ thu thập dữ liệu, Phương pháp phân tích dữ liệu. Với mục đích của chương này là cung cấp cho người đọc một hiểu biết rõ ràng về cách thức nghiên cứu được thực hiện, đảm bảo tính khách quan và chính xác, tính logic và thuyết phục cho bài nghiên cứu.

<b>3.1 Mơ hình nghiên cứu 3.1.1 Khung nghiên cứu</b>

Từ việc tổng quan tài liệu, dựa vào mơ hình kết hợp với phân tích lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam như đã đề cập ở chương 1 và 2 cũng như điều kiện thực tế hiện nay, bài nghiên cứu đi đến xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam như sau:

<i>Hình 3.1: Khung nghiên cứu </i>

Sơ đồ trên là mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam mà nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu. Cụ thể, khi Việt Nam là nước xuất khẩu thì đối tác nhập khẩu sẽ là các nước thành viên EVFTA. Như vậy, ảnh hưởng đến xuất khẩu gỗ Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

sẽ bao gồm các nhân tố chính như: GDP bình qn đầu người, dân số, diện tích đất rừng sản xuất, sản lượng gỗ và việc tham gia EVFTA.

<b>3.1.2 Cơ sở lựa chọn mơ hình</b>

Việc lựa chọn mơ hình được dựa trên cơ sở của mơ hình trọng lực kết hợp với các nghiên cứu trước đây như của Aitken (1973), Anderson (1979) và một số nghiên cứu khác từ Gbetnkom và Khan (2002) đã chứng minh được việc cần phải lượng hóa mơ hình cụ thể khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch trao đổi thương mại quốc tế. 34 Mơ hình trọng lực được xây dựng dựa trên ý tưởng về Luật hấp dẫn của Newton hàm ý rằng thương mại giữa 2 quốc gia chịu tác động của quy mô và khoảng cách giữa chúng, nó là một hàm số thể hiện các đặc tính của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và những cản trở giữa 2 quốc gia này. Do vậy, mơ hình này là cơng cụ được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về thương mại quốc tế, để giải thích sự thay đổi của khối lượng hoặc chiều hướng thương mại song phương giữa các quốc gia. Nhóm nghiên cứu quyết định sử dụng mơ hình trọng lực để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gỗ Việt Nam sang các nước EVFTA do tính phổ biến cũng như tính phù hợp của nó đối với nghiên cứu này. Những nghiên cứu trước đây về mặt hàng gỗ như của Priyono (2009), C.Jordaan và Eita (2011), S.Maulana & N.Suharno (2015) và Buongiorno (2016) cũng đã ứng dụng mơ hình này để nghiên cứu.

<b>3.1.3 GIả thuyết nghiên cứu</b>

<i><b>Giả thuyết H01: Khoảng cách địa lý tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt </b></i>

<i>Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>Giả thuyết H02: GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu tác động tích cực đến </b></i>

<i>hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>Giả thuyết H03: Dân số của nước nhập khẩu tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu </b></i>

<i>gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>Giả thuyết H04: Sản lượng gỗ của nước nhập khẩu tác động tiêu cực đến hoạt động xuất </b></i>

<i>khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>Giả thuyết H05: Diện tích đất trồng rừng sản xuất của Việt Nam tác động tích cực đến </b></i>

<i>hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>GIả Thuyết H06: Số lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam tác động tích cực </b></i>

<i>đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA. </i>

<i><b>Giả thuyết H07: Hiệp Định EVFTA có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu gỗ của </b></i>

<i>Việt Nam sang các nước thành viên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>3.2 Câu hỏi nghiên cứu </b>

Hệ thống các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:

<b>❖ Những yếu tố nào tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các </b>

nước thành viên EVFTA bằng cách tiếp cận mơ hình trọng lực? Xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố đó đến hoạt động trên trong thời gian qua như thế nào?

<b>❖ Thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước EVFTA trong giai </b>

đoạn? Các thành công đã đạt được và những vấn đề tồn tại?

<b>❖ Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các </b>

nước thành viên EVFTA là gì? Những triển vọng trong tương lai về hoạt động xuất khẩu gỗ là gì khi hiệp định EVFTA có hiệu lực?

<b>3.3 Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>❖ Tiếp cận định tính: Nhóm sử dụng các tài liệu tham khảo, bài báo, bài nghiên cứu </b>

trong và ngoài nước để thu thập thơng tin và phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ sang các nước thành viên EVFTA. Việc kế thừa các kết quả nghiên cứu có trước giúp tăng cường cơ sở khoa học và tính đúng đắn của đề tài.

<b>❖ Tiếp cận định lượng: Để định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu </b>

gỗ của Việt Nam sang các nước thành viên, nhóm nghiên cứu sử dụng mơ hình Gravity và phương pháp PPML. Những ước lượng được thực hiện thông qua phần mềm Stata, sử dụng số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn đa dạng như internet, báo.

<b>3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu (dữ liệu về thương mại của các quốc gia) nên việc thu thập dữ liệu sơ cấp từ các chuyên gia khó có thể thực hiện được. Bởi vậy, bài nghiên cứu sử dụng những dữ liệu đã được cơng bố - cịn gọi là dữ liệu thứ cấp để có thể phân tích.

Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu được cơng bố từ những tổ chức uy tín trên Thế giới và ở Việt Nam. Cụ thể như sau:

<i>Bảng 3.1 Nguồn thu thập dữ liệu của cá yếu tố tác động đến xuất khẩu gỗ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

GDP bình quân Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB)

Sản lượng gỗ

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations - FAO)

Khoảng cách giữa các quốc gia

Trung tâm nghiên cứu triển vọng và thông tin quốc tế

(the CEPII’s database)

Kinh ngạch xuất nhập khẩu gỗ

Trung tâm thương mại quốc tế (International

Số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của VIệt Nam

Nguồn dữ liệu này sau khi được tổng hợp và phân tích sẽ phản ánh khái quát về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang các nước hiệp định EVFTA.

<b>3.5 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 3.5.1 Phương pháp phân tích định tính</b>

Phương pháp phân tích định tính là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội, đặc biệt là những hiện tượng khó hoặc khơng thể lượng hóa bằng con số. Phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích lý luận kết hợp với sự quan sát thực tế về các nhân tố nhằm đưa ra những đánh giá, nhận xét cho hiện tượng nghiên cứu.

Để thực hiện phương pháp phân tích định tính, nhóm nghiên cứu sử dụng hai cơng cụ chính là phương pháp chun gia và phương pháp thảo luận.

</div>

×