Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i>Hà Nội, 2024</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>LỜI CẢM ƠN </b></i>
<b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu các nhân </b>
<i><b>tố ảnh hướng đến hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan”, tập thể </b></i>
sinh viên thực hiện đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là sự quan tâm, động viên rất kịp thời để hoàn thành đề tài này. Vì vậy, tập thể sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xin dành lời cảm tạ sâu sắc tới:
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Hải Hà, người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu khoa học và luôn dành nhiều thời gian, công sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như ln động viên chúng em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu của Trường Đại học Thương mại, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu để từ đó chúng em có những tri thức để thực hiện đề tài này.
Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong thầy cơ, các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài cảm thơng và tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2023 </i>
<b>Tập thể sinh viên thực hiện </b>
Nguyễn Thị Thùy Phan Thị Thương Ngô Thị Hồng Thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng em. Các dữ liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
<b>Tập thể sinh viên thực hiện </b>
Nguyễn Thị Thùy Phan Thị Thương Ngô Thị Hồng Thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>I. Tính cấp thiết của đề tài ... 10 </b>
<b>II. Mục tiêu nghiên cứu ... 11 </b>
<b>1. Mục tiêu chung ... 11 </b>
<b>2. Mục tiêu cụ thể ... 11 </b>
<b>III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 11 </b>
<b>1. Đối tượng nghiên cứu ... 11 </b>
<b>2. Phạm vi nghiên cứu ... 12 </b>
<b>IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ... 12 </b>
<b>1. Cách tiếp cận ... 12 </b>
<b>2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ... 12 </b>
<b>3. Dữ liệu nghiên cứu ... 12 </b>
<b>V. Đóng góp của đề tài ... 12 </b>
<b>VI.Kết cấu của đề tài ... 13 </b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ... 14 </b>
<b>1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 14 </b>
<i><b>1.1. Tổng quan nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực trong đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản ... 14 </b></i>
<i><b>1.2. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu chè ... 17 </b></i>
<b>2. Một số lí thuyết về các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu chè ... 20 </b>
<i><b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu nông sản... 20 </b></i>
<i><b>2.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu chè ... 22 </b></i>
<i><b>2.2 Các lí thuyết về các nhân tố tác động ... 26 </b></i>
<b>3. Khoảng trống nghiên cứu ... 27 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 </b>
<b>2.1. Phương pháp nghiên cứu ... 29 </b>
<i><b>2.1.1. Cách tiếp cận ... 29 </b></i>
<i><b>2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ... 30 </b></i>
<b>2.2. Mơ hình, giả thuyết nghiên cứu ... 32 </b>
<i><b>2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 32 </b></i>
<i><b>2.2.2. Giả thuyết của mơ hình ... 33 </b></i>
<i><b>2.2.3. Định nghĩa và đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu ... 35 </b></i>
<i><b>2.2.4. Nguồn dữ liệu sử dụng và phương pháp đo lường ... 35 </b></i>
<i><b>2.2.5. Đặc điểm của các biến trong mơ hình hồi quy ... 37 </b></i>
<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ ... 38 </b>
<b>3.1. Tổng quan về thực trạng vấn đề nghiên cứu ... 38 </b>
<b>3.1.1. Thực trạng xuất khẩu ngành chè Việt Nam ... 38 </b>
<i><b>3.1.2. Tình hình tiêu thụ chè trong nước và Pakistan ... 40 </b></i>
<i><b>3.1.3. Những loại chè chủ lực của Việt Nam hiện nay ... 40 </b></i>
<i><b>3.1.4. Năng lực cạnh tranh và hạn chế trong sản xuất ... 41 </b></i>
<i><b>3.1.4.1. Năng lực cạnh tranh ... 41 </b></i>
<i><b>3.1.4.2. Hạn chế trong sản xuất ... 42 </b></i>
<b>3.2. Thông tin thị trường Pakistan ... 44 </b>
<i><b>3.2.1. Vài nét về thị trường Pakistan ... 44 </b></i>
<b>3.2.2. Nhu cầu nhập khẩu chè của Pakistan những năm gần đây ... 46 </b>
<i><b>3.2.3. Thị hiếu, xu hướng tiêu dùng chè của người dân Pakista ... 48 </b></i>
<i><b>3.2.4. Thách thức của doanh nghiệp Việt Nam ... 48 </b></i>
<b>3.3. Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan ... 49 </b>
<i><b>3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu ... 49 </b></i>
<i><b>3.3.2 Thị phần xuất khẩu chè Việt Nam ở Pakistan ... 50 </b></i>
<b>4. Kết quả nghiên cứu... 50 </b>
<b>4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ... 50 </b>
<b>4.2. Kết quả mơ hình ... 51 </b>
<b>CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP ... 53 </b>
<b>4.1. Phương hướng phát triển... 53 </b>
<b>4.2. Kiến nghị một số giải pháp ... 53 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>4.2.1 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ... 53 </b>
<i><b>4.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ... 55 </b></i>
<b>PHẦN KẾT LUẬN ... 61 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 62 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2. 1: Nguồn sử dụng dữ liệu các biến trong mơ hình ... 36
Bảng 2. 2. Các biến trong mơ hình hồi quy ... 37
Bảng 3. 1. Bảng cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu ... 41
Bảng 3. 2. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan ... 46
Bảng 3. 3. Tỷ Trọng Việt Nam xuất khẩu chè trên thị trường Pakistan ... 47
Bảng 3.4. Kiểm định hệ số tương quan giữa các cặp biến theo mơ hình ban đầu ... 51
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ... 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>
Biểu đồ 3. 1: Sản lượng xuất khẩu chè 7 năm qua (2017 – 2023) ... 39 Biểu đồ 3. 2: Tháp dân số Pakistan năm 2022 ... 44
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>
Hình 2. 1: Mơ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan. ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
<i>Từ viết tắt </i>
<i>Tiếng Việt Nghĩa Tiếng Việt Nghĩa Tiếng Anh </i>
<b>CPTPP </b> <sup>Hiệp định Đối tác Toàn diện và </sup> <b>Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương </b>
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
<b>Partnership </b>
<b>GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product </b>
WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
PPML Phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng
Poisson Pseudo Maximum Likelihood
FTA Hiệp định thương mại tự do <b>Free Trade Agreement </b>
ASEAN <sup>Hiệp hội các quốc gia Đông Nam </sup> Á
Association of Southeast Asian Nations
OIC Đề nghị thỏa hiệp Offer in Compromise
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund TSR Yêu cầu an ninh vận tải đường bộ Trucking Security Requirement VITAS Hiệp Hội chè Việt Nam Vietnamese Tea Association
RTA Hiệp định Thương mại Khu vực Regional Trade Agreement
OLS Bình phương nhỏ nhất thơng
REM Hiệu ứng ngẫu nhiên Random Effects Model UN
Comtrade
Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại tiêu dùng của Liên Hợp Quốc World
Bank <sup>Ngân hàng thế giới </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>LỜI MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Việt Nam là nước có lợi thế sản xuất chè, đây cũng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hiện nay, Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố trồng chè, với diện tích lên đến 130 nghìn ha. Năng suất trung bình đạt 8 tấn/ha, sản lượng chè khô đạt 192 nghìn tấn. Diện tích trồng chè tập trung chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, sau đó rải rác ở các khu vực như Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ.
Theo thống kê, lượng chè Việt Nam được sản xuất ra đối với toàn thế giới đã vượt qua con số 4 triệu tấn để đạt tới mức 4.126.527 tấn. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng chè sản xuất lớn xếp vị trí đứng thứ 5 các nước xuất khẩu chè lớn nhất toàn thế giới. Cùng với đó, thống kê cho thấy rằng phần lớn sản phẩm chè của các nước trên thế giới chủ yếu được sản xuất ra từ khu vực châu Á và chiếm 83% sản lượng chè của thế giới, tiếp theo sau là châu Phi chiếm 15% và đến Nam Mỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ chè của thế giới trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè đen của thế giới ước tính đạt khoảng ở mức 1,15 triệu tấn, có thể thấy mức tăng trung bình là khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chè chính với sản lượng chè nhập khẩu tiêu thụ cao như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản… sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Ngành chè đã mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống người dân miền núi, giúp họ xóa nghèo, cải thiện được kinh tế gia đình và cả góp phần to lớn trong việc cải thiện kinh tế ở nhiều địa phương. Sản phẩm chè của Việt Nam đã xuất khẩu tới 74 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Pakistan là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Trong năm 2020, xuất khẩu chè sang Pakistan đạt 43.357 tấn, tương đương 82,59 triệu USD, với giá trung bình 1.905 USD/tấn. Tuy nhiên, thị phần chè Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Pakistan vẫn còn rất thấp, chỉ chiếm 1,23% tổng trị giá nhập khẩu năm 2023, vẫn còn rất thấp so với nhu cầu của thị trường, vì vậy cơ hội để tăng thị phần vẫn còn rất lớn để ngỏ. Mặc dù xuất khẩu chè tới Pakistan giữ vị trí dẫn đầu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng hóa chất để nhuộm chè màu xanh, gây ảnh hưởng đến uy tín và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thị phần của chè Việt Nam. Pakistan cũng đã siết chặt kiểm tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam.
<b>Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan” nhằm xác định lại các nhân tố </b>
ảnh hưởng đến xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan để giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị xuất khẩu, đề xuất giải pháp cho chính phủ nhằm hỗ trợ, đưa ra các chính sách nhằm giúp ngành phát triển bền vững hơn trong tương lai.
<b>II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu chung </b>
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến dịng chảy xuất khẩu chè của Việt Nam sang các nước trên thế giới đặc biệt là Pakistan và ước tính tiềm năng xuất khẩu chè của Việt Nam tới các thị trường này. Từ đó, đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà quản lý nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan.
<b>2. Mục tiêu cụ thể </b>
Từ mục tiêu chung của bài nghiên cứu, năm mục tiêu cụ thể được xác định cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung là:
(1) Xây dựng nền tảng cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu (2) Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của Việt Nam
(3) Ước tính tiềm năng xuất khẩu chè của Việt Nam tới các thị trường trên thế giới đặc biệt là xuất khẩu sang Pakistan
(4) Đưa ra một số hàm ý chính sách cho các nhà quản lý từ kết quả nghiên cứu đạt được nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan
<b>III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan và các nhân tố chính ảnh hưởng tới dòng chảy xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan thông qua mơ hình trọng lực trong thương mại (Gravity model).
- Tên sản phẩm nghiên cứu là chè (Tea) có nguồn gốc từ cây chè (Camellia sinensis). Mã số sản phẩm nghiên cứu theo hệ số 2017 (HS17) là 0902.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan. Số liệu thứ cấp về hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan.
- Về thời gian nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian, bài nghiên cứu sẽ phân tích dữ liệu liên quan từ năm 2015-2022.
<b>IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Cách tiếp cận </b>
Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và nguồn dữ liệu cho các biến quan sát, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với các mơ hình: ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares - OLS), hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model- REM) và những kiểm định phù hợp trên chương trình Stata để xác định sự phù hợp và mức độ tác động của các yếu tố lên xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Pakistan.
<b>2. Phương pháp nghiên cứu định lượng </b>
Nghiên cứu định lượng là cơ sở để nhóm kiểm định mơ hình đề xuất và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu chè sang Pakistan. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu về: Kim ngạch xuất khẩu, tổng sản phẩm quốc nội, dân số được khai thác và tính tốn từ Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại tiêu dùng của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade) và Cơ sở dữ liệu chỉ số phát triển thế giới (World development indicator) thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank).
<b>3. Dữ liệu nghiên cứu </b>
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu về: Kim ngạch xuất khẩu, tổng sản phẩm quốc nội, dân số được khai thác và tính tốn từ Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại tiêu dùng của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade) và Cơ sở dữ liệu chỉ số phát triển thế giới (World development indicator) thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank).
Tỷ giá hối đối được tính tốn từ WTO () và báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).
<b>V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI </b>
Về mặt lý luận: Kết quả và những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình làm nghiên cứu sẽ trở thành cơ sở cho việc hoàn thiện và triển khai, tiến hành các hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">động nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu chè sang Pakistan dễ dàng hơn. Từ đó, giúp doanh nghiệp nắm bắt và điều chỉnh sao cho phù hợp để kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan ngày càng cao.
Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả phân tích từ các phiếu điều tra, khảo sát, bài nghiên cứu sẽ đề xuất một số quan điểm, chính sách và giải pháp thiết thực, phù hợp. Nghiên cứu này giúp ước tính tiềm năng xuất khẩu chè và cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè Việt Nam sang Pakistan.
<b>VI.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI </b>
Ngoài phần lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; cấu trúc của nghiên cứu được chia thành 4 chương như sau:
<b>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và các lý thuyết liên quan Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>Chương 3: Kết quả nghiên cứu </b>
<b>Chương 4: Đề xuất kiến nghị, giải pháp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN </b>
<b>1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan </b>
<i><b>1.1. Tổng quan nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực trong đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản </b></i>
<i><b>* Nghiên cứu trong nước </b></i>
<i>Tác giả Nguyễn Viết Bằng và Lê Tấn Bửu (2018), với nghiên cứu “Các yếu tố </i>
ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm xác định và đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu đã thu được kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 7 yếu tố: Đặc điểm thị trường nước ngoài, chiến lược marketing xuất khẩu, đặc điểm ngành thủy sản, đặc điểm thị trường trong nước, đặc điểm quản lý và đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp; các yếu tố này có tác động cùng chiều đến kết quả xuất khẩu trong khi rào cản xuất khẩu lại có tác động ngược chiều với kết quả xuất khẩu ở mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp, các nhà làm chính sách và các nhà nghiên cứu hiểu và đánh giá được các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp thủy sản hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các hàm ý nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng.
<i>Tác giả Trần Mai Phương Phạm Kiều Phương, Lê Ngọc Bảo Trân (2022) sử </i>
dụng mô hình trọng lực và phương pháp hồi quy như pooled OLS, REM, FEM để đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU. Với dữ liệu thu thập được trong 14 năm từ 2006 đến 2020, mơ hình đã thu được kết quả có 5 yếu tố thật sự tác động đến kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU là khoảng cách về kinh tế, khoảng cách về địa lý, tổng sản phẩm quốc nội của EU và độ mở cửa nền kinh tế Việt Nam và tỷ giá hối đoái. Trong đó, hai nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng ngược chiều đến kim ngạch xuất khẩu còn lại tỷ giá hối đoái, GDP của EU và độ mở cửa thì tác động thuận chiều. Dựa vào kết quả thu được, nghiên cứu đưa ra kiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nghị cần thiết để Nhà nước và các doanh nghiệp nâng cao kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.
<i>Nghiên cứu của Huyền & Bằng (2020) về mơ hình các nhân tố tác động đến </i>
thành tựu xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu gạo và cà phê Việt Nam đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, trong đó với phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua 2 lần thảo luận nhóm cùng với các nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp: lần 1 được thực hiện cùng 10 nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp để xác định các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu gạo, lần 2 được thực hiện cùng 10 nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp khác nhằm điều chỉnh các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Với phương pháp nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phỏng vấn 232 nhà quản lý/ chủ doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã chỉ ra thành tựu xuất khẩu gạo chịu tác động bởi: chiến lược marketing, đặc điểm quản lý, thị trường nước ngoài và trong nước, rào cản xuất khẩu. Từ kết quả của nghiên cứu bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng với những thống kê mô tả đã chỉ ra sự phát triển thị trường xuất khẩu nơng sản nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, Việt Nam cần hồn thiện chiến lược marketing quốc tế hướng vào các thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, tích cực nghiên cứu thị trường để thích ứng chuỗi cung ứng tồn cầu, hoàn thiện quan hệ thị trường trong nước và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ về mặt thể chế của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như sự tương trợ của các Hiệp hội ngành hàng để vượt qua rào cản xuất khẩu.
<i>Tương tự cách tiếp cận trên, nghiên cứu của Bình, H.X. (2021) sử dụng phương </i>
pháp nghiên cứu định tính đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu gạo bền vững từ phía cung của nước xuất khẩu như quy mô nền kinh tế, dân số, diện tích đất trồng lúa, lợi thế so sánh và chất lượng gạo. Từ phía cầu của nước nhập khẩu gạo các yếu tố tương tự như bên phía cung, bổ sung thêm là thói quan thị hiếu tiêu thụ gạo. Bên cạnh các yếu tố trên, kết quả bài nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố hấp dẫn và cản trở tới xuất khẩu gạo gồm có giá gạo trên thị trường thế giới, khoảng cách giữa các quốc gia, chính sách quản lý nhà nước, lạm phát, quan hệ kinh tế quốc tế.
Tác giả Trần Thị Bạch Yến và Trương Thị Thanh Thảo (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường ASEAN: kết quả phân tích bằng mơ hình trọng lực”. Thơng qua kết quả nghiên cứu từ mơ hình, nhóm tác giả đã chỉ ra được các yếu tố Tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam (GDP), Khoảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cách địa lý, Lạm phát của Việt Nam, Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam có ảnh hưởng tích cực, cùng chiều đến giá trị kim ngạch gạo xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Trái lại, các yếu tố khoảng cách kinh tế thì có ảnh hưởng ngược chiều với giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2000-2015. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong thời gian tới.
<i><b>* Nghiên cứu nước ngoài </b></i>
<i>Bài nghiên cứu “Performance and forecast of Indonesian pepper exports to Italy” của tác giả Nugroho, A. D. & Prasada, I. Y. (2020) đăng trên tạp chí khoa học </i>
Nơng nghiệp Bulgarian đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ UN Comtrade bằng mơ hình ARIMA. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu xuất khẩu hạt tiêu chính từ Indonesia và các nước xuất khẩu cạnh tranh sang Ý trong thời gian 1989-2018. Từ đó hai tác giả đưa ra kết luận rằng Indonesia cần mở rộng vùng trồng, tăng cường sử dụng giống cao sản, khuyến nông, tăng cường thể chế và củng cố công nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hạt tiêu Indonesia bởi vì giá cả hạt tiêu Indonesia tại thị trường Ý đã thực sự đủ sức cạnh tranh với Việt Nam vậy nên Indonesia cần nâng cao chất lượng hạt tiêu để nâng cao thị phần tại Ý.
<i> Trong bài nghiên cứu của Nazir Muhammad với các cộng sự (2021) về các </i>
yếu tố quyết định và tiềm năng xuất khẩu thực phẩm nông nghiệp từ Nigeria sang 70 quốc gia thương mại lớn từ năm 1995 đến 2019 chỉ ra rằng khoảng cách song phương, dân số trong nước, tỷ giá hối đoái, tư cách thành viên ECOWAS của nhà nhập khẩu, bản chất không giáp biển của các nhà nhập khẩu và ngôn ngữ chung ảnh hưởng tiêu cực lên hoạt động xuất khẩu nông sản của Nigeria. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thương mại xuất khẩu thực phẩm nông nghiệp từ Nigeria đến các nước thương mại nhập khẩu lớn của nó là dưới mức tối ưu và có một tiềm năng tương đối lớn vẫn chưa được khai thác.
Các yếu tố quy mô nền kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, quy mô thị trường của các đối tác thương mại nước ngoài, dân số và khoảng cách giữa các nước đối tác thương mại, có những tác động có thể đo lường được đối với xuất khẩu nông sản từ
<i>Serbia sang EU theo nghiên cứu của Vladimir Ristanovic và Alesksandra Stevanovic (2022). Nghiên cứu của Assem Abu Hatab và các cộng sự (2010) thông qua phương </i>
pháp nghiên cứu định lượng mơ hình trọng lực đã chứng minh dòng chảy thương mại
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">song phương sẽ tăng tương ứng với GDP của đối tác thương mại và giảm tương ứng với khoảng cách liên quan trong xuất khẩu nông sản Ai Cập. Yếu tố như GDP bình quân đầu người là khơng đáng kể, tỷ giá hối đối bằng đồng bảng Ai Cập so với tiền tệ các nước đối tác đã giúp kích thích xuất khẩu nơng sản tại nước này.
<i>Nghiên cứu “Factors affecting the successful development of export oriented white pepper industry in Sri Lanka” của tác giả Ekanayaka (2017). Bài nghiên cứu </i>
định tính này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công phát triển ngành tiêu trắng theo định hướng xuất khẩu ở Sri Lanka. Những phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy rằng, có sự khác biệt trong quan điểm về chất lượng, nhu cầu, nguồn cung tiêu trắng giữa nông dân, các nhà xuất khẩu và các chuyên gia trong ngành. Đặc biệt là, có một sự ngắt kết nối rõ ràng giữa thực tế yêu cầu của khách hàng toàn cầu và ưu tiên của các nhà xuất khẩu Sri Lanka. Bên cạnh đó, nơng dân và các nhà xuất khẩu đang mong đợi sự tham gia nhiều hơn của chính phủ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và ngành tiêu trắng quy mô vừa thông qua trung gian hiệu quả ở hầu hết các con đường, từ đó đề ra các chính sách có thể thực hiện để duy trì ngành tiêu trắng ở Sri Lanka.
<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu chè </b>
<i><b>* Nghiên cứu trong nước </b></i>
Nghiên cứu đầu tiên của To The Nguyen và cộng sự (2020) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chè xuất khẩu của Việt Nam theo nghiên cứu của Serletis (1992), Uk Polo (1994), và Amirkhalkhali & Dar (1995). Cụ thể các yếu tố được xem xét đưa vào là sản lượng chè sản xuất, năng suất, diện tích canh tác, giá xuất khẩu, lượng chè xuất khẩu của thế giới (trừ Việt Nam). Các tác giả đã sử dụng mơ hình tuyến tính chuỗi thời gian để ước tính mức độ cũng như dấu hiệu của các yếu tố nói trên đối với lượng chè xuất khẩu của Việt Nam và hai phép biến đổi Box-Cox để dự báo tốc độ tăng trưởng của lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2030. Kết quả cho thấy ngoại trừ tổng sản lượng chè trong nước, tất cả các yếu tố đề xuất đều ảnh hưởng đáng kể đến lượng chè xuất khẩu của Việt Nam. Lượng chè xuất khẩu của các quốc gia khác trên thế giới có tác động tiêu cực đáng kể, dẫn đến xuất khẩu chè của Việt Nam giảm trung bình 34 tấn khi các nước khác xuất khẩu 1000 tấn chè.
Nghiên cứu của Nguyen Thi Thu Thuong và cộng sự (2021) khám phá các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) ảnh hưởng như thế nào đến xuất khẩu chè của
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Việt Nam sang 55 nước nhập khẩu từ năm 2001 đến năm 2019. Các tác giả đã sử dụng mơ hình trọng lực với các phương pháp ước lượng khác nhau: bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS), hiệu ứng cố định (FE) và ngẫu nhiên hiệu ứng (RE) để ước tính tác động của TBT đối với xuất khẩu chè của Việt Nam. Kết quả cho thấy mặc dù GDP, dân số, khoảng cách, thuế quan và việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là những yếu tố quan trọng, nhưng các biện pháp TBT mà các nước nhập khẩu này áp đặt có tác động tiêu cực đáng kể đến xuất khẩu chè của Việt Nam. Trong khi các biện pháp TBT tích lũy do các nước đang phát triển áp dụng tăng 1% làm giảm xuất khẩu chè của Việt Nam 0,341%, thì con số của các nước phát triển là 1,308%.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu khác đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của xuất khẩu chè để cung cấp thông tin, đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng này. Một số nghiên cứu điển hình là: Ngơ Thị Mỹ và Nguyễn Thị Lan Anh (2014) căn cứ vào thực trạng để đề xuất một số giải pháp cho xuất khẩu chè Việt Nam. Đề tài khoa học cấp bộ của Nguyễn Thị Nhiễu (2007) đã hệ thống hóa những đặc điểm và xu hướng phát triển của thị trường chè thế giới, các yếu tố marketing trong xuất khẩu chè. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm marketing trong xuất khẩu chè của một số nước lựa chọn và rút ra bài học có thể áp dụng cho Việt Nam. Sau đó, phân tích và đánh giá thị trường xuất khẩu và các hoạt động marketing cho xuất khẩu chè thế giới từ 1996 tới 2007. Từ đó, đề xuất định hướng thị trường xuất khẩu và các giải pháp marketing xuất khẩu chè của Việt Nam tới 2015.
<i><b>* Nghiên cứu nước ngoài </b></i>
Các nghiên cứu nhằm phân tích nhân tố ảnh hưởng đến dịng chảy xuất khẩu chè trên thế giới chủ yếu được tiếp cận bằng mơ hình trọng lực.
Xu & Shi (2019) đã áp dụng mơ hình trọng lực thương mại mở rộng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng của xuất khẩu chè đen của Trung Quốc sang các quốc gia dọc theo vành đai trong giai đoạn 2007-2016 bằng phương pháp ước lượng moment (GMM). Phân tích thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng của giá xuất khẩu trung bình của chè đen Trung Quốc, khoảng cách giữa Trung Quốc và các nước nhập khẩu chè đen và tỷ giá hối đoái của nhân dân tệ là đáng kể nhưng tiêu cực tới xuất khẩu chè đen của Trung Quốc. Sự tăng trưởng dân số của các nước nhập khẩu và tăng trưởng GDP của Trung Quốc và các nước nhập khẩu có tác động đáng kể và tích cực đến xuất khẩu chè đen của Trung Quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Tương tự Zhang và cộng sự (2019) cũng đã xây dựng một mơ hình phương trình trọng lực mở rộng với bộ dữ liệu bảng 2001-2017 để xác định các yếu tố ảnh hưởng và tiềm năng thương mại của việc xuất khẩu chè của Trung Quốc sang các nước dọc theo “Vành đai và Con đường”. Những phương pháp ước lượng được sử dụng cho nghiên cứu này là tối đa hóa khả năng (Poisson Pseudo Maximum Likelkel - PPML). Kết quả, các biến số truyền thống như quy mô kinh tế và dân số của các nước nhập khẩu chè, sản lượng chè của Trung Quốc, khoảng cách địa lý giữa Trung Quốc và các đối tác, nội trú chung và ngôn ngữ chung có tác động đáng kể đến xuất khẩu chè của Trung Quốc. Sự gia tăng sản lượng chè ở Trung Quốc có tác động mạnh đến việc xuất khẩu chè sang các khu vực "Vành đai và Con đường". Có sự khác biệt đáng kể về tiềm năng xuất khẩu chè giữa các quốc gia và khu vực dọc theo “Vành đai và Con đường”. Trong số đó, xuất khẩu chè tới một số nước như ASEAN, Nam Á, Trung Á và Đông Âu đã đạt tới tiềm năng. Trong khi ngành kinh doanh chè ở Tây Á, Bắc Phi và một số khu vực của Trung và Đông Âu còn bỏ lỡ nhiều tiềm năng.
Mới đây, Martin (2020) phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của Kenya sang 15 đối tác thương mại chính của nó trong giai đoạn 1990 đến 2017 bằng mơ hình trọng lực. Kỹ thuật ước lượng được sử dụng kết hợp giữa phương pháp bình phương nhỏ nhất gộp (POLS), phương pháp hiệu ứng cố định (FE), phương pháp hiệu ứng ngẫu nhiên (RE). Các phát hiện chính cho thấy sự gia tăng quy mô kinh tế của nước nhập khẩu và đồng shilling Kenya giảm giá làm tăng xuất khẩu chè. Mặt khác, sự gia tăng dân số và GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu làm giảm nhu cầu về chè, dẫn đến giảm xuất khẩu chè. Khoảng cách được sử dụng như một đại lượng của chi phí vận chuyển và nó được cho là có tác động tiêu cực đến xuất khẩu chè. Việc có đường biên giới chung và giao thương với các nước giáp biển cho phép vận chuyển chè Kenya với chi phí vận chuyển tối thiểu, điều này làm tăng dòng chảy xuất khẩu chè từ Kenya. Hơn nữa, kết quả cho thấy các quốc gia mà Kenya có chung thuộc địa và các thành viên COMESA có xu hướng nhập khẩu chè từ Kenya nhiều hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>2. Một số lí thuyết về các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu chè </b>
<i><b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu nông sản * Khái niệm xuất khẩu </b></i>
<i><b>Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc bán hàng hoá và dịch vụ </b></i>
cho nước ngồi, trong cách tính tốn cán cân thanh tốn quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
<i>Theo điều 28 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11, “Xuất khẩu hàng hóa là </i>
việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
<i>Theo cách tiếp cận của Ecommerce (2019), xuất khẩu đề cập đến hoạt động bán </i>
hàng hóa thương mại cho một quốc gia khác. Nói một cách khác, xuất khẩu địi hỏi phải có hoạt động giao dịch thương mại trên thị trường quốc tế.
<i>Theo cập nhật mới nhất của Troy (2019), xuất khẩu được xem như là một hoạt </i>
động quan trọng trong thương mại quốc tế, ở đó, hàng hóa được sản xuất tại một quốc gia được chuyển đến một quốc gia khác để bán hoặc giao dịch trong tương lai.
<i>Từ đó có thể thấy, xuất khẩu là hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, mà ở đó, hàng hóa được bán sang quốc gia khác để thu về lợi nhuận. </i>
<i><b>* Khái niệm nông sản </b></i>
<i>Theo WTO, nông sản là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm của ngành sản </i>
xuất hàng hóa thơng qua cây trồng và phát triển của cây trồng.
<i>Theo quan điểm của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, nông sản bao gồm các sản phẩm từ </i>
hàng hóa chưa chế biến như đỗ tương, ngũ cốc, lúa mỳ, gạo và bông thô đến các thực phẩm và đồ uống đã được chế biến có giá trị cao như xúc xích, bánh, bia rượu, các đồ gia vị được bán lẻ trong các cửa hàng, tiệm ăn.
<i>Theo định nghĩa của Hiệp định về chương trình thuế quan ưu đãi cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), có thể hiểu khái niệm nơng sản một cách khái quát </i>
như sau: nông sản hay nông phẩm là sản phẩm do ngành sản xuất nông nghiệp tạo ra.
<i>Theo quan điểm của Việt Nam, với cách hiểu đơn giản, nông sản là sản phẩm của </i>
ngành nông nghiệp trong đó ngành nơng nghiệp sẽ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, nơng nghiệp sẽ cịn cả lâm nghiệp và thủy sản. Theo quan điểm mới, trong kết quả ngành nơng nghiệp khơng tính giá trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hoạt động lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay, cách hiểu về nông sản có phần thu hẹp hơn, tập trung chủ yếu vào sản phẩm thu được từ đất, khi đó nơng sản được hiểu là sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất đất đai.
Từ các quan điểm trên, nhóm tác giả nghiên cứu đề tài này với cách tiếp cận:
<i>Nông sản là sản phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán thành phẩm thu được từ cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây trồng, vật nuôi (không bao gồm sản phẩm của ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp). </i>
<i><b>* Khái niệm xuất khẩu nông sản </b></i>
<i>Từ các khái niệm trên, có thể định nghĩa xuất khẩu nông sản là hoạt động trao đổi sản phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp giữa các quốc gia nhằm mục đích thu về lợi nhuận bằng một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. </i>
<i><b>* Vai trò của xuất khẩu nơng sản </b></i>
Vai trị của xuất khẩu nơng sản được thể hiện cụ thể ở các điểm sau:
- Tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình: Nơng sản là mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống của con người. Nước ta được thiên nhiên ưu ái, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp, đặc biệt là nền văn minh lúa nước. Do đó, xuất khẩu nông sản giúp nước ta khai thác và tận dụng tối đa nguồn lực có sẵn để làm nên những sản phẩm có lợi thế so sánh cao so với các quốc gia khác.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc gia: Do đặc tính của mặt hàng nơng sản nên các loại nông sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các loại mặt hàng khác. Do đó, xuất khẩu nơng sản là hoạt động quan trọng tạo nguồn ngoại tệ cho sự phát triển của đất nước. Từ đó, làm gia tăng GDP quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển: Những yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường quốc tế đã đặt ra yêu cầu nơng sản phải có tính cạnh tranh cao, đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, mẫu mã sản phẩm đa dạng, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm. Từ đó, tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng thị trường, hiện đại, chuyển từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Giải quyết các vấn đề việc làm và cải thiện đời sống nhân dân: Cùng với sự phát triển của xuất khẩu nông sản là sự phát triển của một số ngành khác như ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">công nghiệp chế biến và trồng trọt. Do đó, quy mơ sản xuất mở rộng của các ngành này sẽ giải quyết được vấn đề về việc làm cho người dân. Từ đó, cải thiện đời sống về cả vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt đối với cư dân ở nông thôn và người nông dân.
- Mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại: Hoạt động thương mại quốc tế là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển. Đặc biệt, xuất khẩu nông sản là một trong những ngành đóng góp tỷ trọng tương đối lớn trên tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Chính vì vậy, nó có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế đối ngoại của quốc gia. Từ đó, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
<i><b>2.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu chè * Khái niệm chung về chè </b></i>
Chè là một trong những thức uống lâu đời nhất trên thế giới có nguồn gốc từ cây chè (Camellia sinensis), một loại cây bụi thường xanh có nguồn gốc từ Đơng Á. Sau nước, nó là thức uống được tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, được trồng đầu tiên ở Trung Quốc, cách đây khoảng 5000 năm. Theo các tài liệu Hán nôm về nông nghiệp Việt Nam và Vân Đài loại ngữ của Lê Quý Đôn - 1773, cây chè đã được trồng tại Việt Nam từ thời vua Hùng dựng nước. Là loại cây trồng có tính thời vụ, thời gian thu hoạch phụ thuộc vào giống chè, đặc điểm thời tiết từng năm, từng mùa, từng địa phương, cách chăm sóc, tuy nhiên thơng thường mỗi năm cây chè cho thu hoạch trong khoảng 3 vụ: xuân (tháng 3 - 4), hè thu (tháng 5 - 10), thu đông (tháng 11). Tổng thời gian sinh trưởng và phát triển của cây chè có thể kéo dài đến 40 - 50 năm. Trong đó 3 - 4 năm đầu là giai đoạn cây non hay còn gọi là giai đoạn thiết kế cơ bản, tiếp đến giai đoạn chè lớn kéo dài khoảng 20 - 30 năm, sau đó đến giai đoạn già cỗi dần. Năng suất cây trồng phụ thuộc rất lớn vào giống chè, kỹ thuật chăm sóc và các điều kiện tự nhiên. Hiện nay Việt Nam có một số vùng chè lớn như vùng chè Tây Bắc, vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, vùng chè Trung du Bắc Bộ, vùng chè Bắc Trung Bộ, vùng chè Tây Nguyên, vùng chè duyên hải miền Trung, vùng chè cánh cung Đông Bắc.
Trên thị trường thế giới có nhiều loại chè khác nhau được giao dịch. Có nhiều tiêu chí để phân loại chè, tiêu chí được sử dụng phổ biến là dựa theo mức độ lên men của lá chè. Theo tiêu chí này, chè thành phẩm được phân thành 3 loại chính: chè đen, chè xanh, chè Ơlong. Ngày nay, ngồi là loại thức uống, chè còn được sử dụng trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, tiêu dùng hàng ngày dưới dạng các sản phẩm tinh chế. Trong thương mại quốc tế, theo hệ thống hài hịa 2017 (HS 2017), sản phẩm có nguồn gốc từ chè (0902) có thể phân thành:
Chè xanh, đóng gói sẵn, trọng lượng gói khơng q 3kg (mã HS: 090210) Chè xanh dạng rời trên 3kg (mã HS: 090220)
Chè đen, đóng gói sẵn, trọng lượng gói khơng quá 3kg (mã HS: 090230) Chè đen dạng rời trên 3kg (mã HS: 090240)
“Đối với những loại chè đóng gói dưới 3kg thường là những loại chè thành phẩm, có thương hiệu. Ngược lại những loại chè dạng rời thường là loại chè nguyên liệu, được các quốc gia nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu để chế biến, đấu trộn thành các sản phẩm chè khác và tiêu thụ hoặc tái xuất sang các nước khác.”
<i><b>* Các hình thức xuất khẩu chè </b></i>
Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:
<i><b>Xuất khẩu trực tiếp </b></i>
Xuất khẩu chè trực tiếp là việc xuất khẩu các loại chè do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó xuất khẩu những mặt hàng này ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của doanh nghiệp mình. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp ở Việt Nam thường áp dụng nhất kể từ khi nhà nước cho
<b>phép mọi doanh nghiệp đều được tham gia xuất khẩu. </b>
Hình thức này có ưu điểm là mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Doanh nghiệp đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp, do đó nếu mặt hàng chè có quy cách, chất lượng, mẫu mã tốt sẽ nâng cao được uy tín cho doanh nghiệp mình trên thị trường, nhất là trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trước hết hình thức này địi hỏi doanh nghiệp phải xuất khẩu phải có vốn khá lớn ứng trước để tự sản xuất, thu mua, chế biến mặt hàng chè xuất khẩu nhất là những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời loại hình xuất khẩu này lại cũng có những rủi ro lớn như: chè kém chất lượng, sai quy cách phẩm chất, mẫu mã không đạt yêu cầu dẫn tới không xuất khẩu được. Đặc biệt là đối với những loại chè mà doanh nghiệp thu mua để xuất khẩu thì rủi ro này rất cao do cơng tác kiểm tra chất lượng chè khi thu mua kém, không chặt chẽ, không đảm bảo về số lượng và chất lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>Xuất khẩu uỷ thác </b></i>
Trong hình thức xuất khẩu chè uỷ thác doanh nghiệp ngoại thương đóng vai trị là trung gian xuất khẩu làm thay cho các doanh nghiệp sản xuất chè những thủ tục xuất khẩu cần thiết để xuất khẩu chè được hưởng phần trăm (%) theo giá trị lô hàng xuất khẩu. Tỷ lệ phần trăm này là do hai bên tự thoả thuận và ký kết hợp đồng, thông thường là 0,5% giá trị. Hình thức này chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp xuất khẩu một lượng hàng nhỏ hoặc trước kia doanh nghiệp khơng có giấy phép kinh doanh xuất
<b>nhập khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu uỷ thác được tiến hành theo các bước sau: </b>
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp do không phải chịu trách nhiệm về giá cả tăng hay giảm bất thường, người đứng ra xuất khẩu chè không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt, với tình hình khan hiếm vốn như hiện nay các doanh nghiệp ngoại thương thường áp dụng hình thức này do khơng cần huy động vốn để mua chè. Tuy nhận tiền ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục, và tương đối tin cậy.
<i><b> Xuất khẩu theo nghị định thư giữa hai chính phủ </b></i>
Đây là hình thức xuất khẩu chè (thường là để trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu chè theo hình thức này có nhiều ưu đãi như: khả năng thanh toán chắc chắn (do nhà nước trả cho doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu), giá cả chè nhìn chung có thể chấp nhận được, doanh nghiệp chế biến không phải lo nghĩ về đầu ra cho chè mà mình sản xuất. Trên thực tế hiện nay, thì hình thức này rất ít được áp dụng. Nhà nước chỉ giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp nào có khả năng về tài chính, năng lực sản xuất nhất. Thơng thường thì Tổng Cơng ty chè Việt Nam thực hiện hình thức này. Hình thức này còn thực hiện là việc trả nợ cho Nga và các nước Đơng
<b>Âu, theo chương trình đổi dầu lấy lương với Iraq của Liên Hợp Quốc. </b>
<i><b>* Vai trò của xuất khẩu chè </b></i>
- Xuất khẩu chè tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm chè, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mơ.
- Xuất khẩu chè có tác động tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân tại các vùng đặc biệt là người lao động ở trung du, miền núi. Do sản xuất và kinh doanh có hiệu quả mà đời sống vật chất và văn hoá của người làm chè được nâng lên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Xuất khẩu chè giúp đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ở các nước đang phát triển thông qua việc tạo nguồn vốn cho quá trình này.
- Xuất khẩu chè thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong những năm vừa qua thì số lượng chè sản xuất ra trong nước đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, ngồi ra cịn khoảng trên 50% sản lượng sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu chè có vai trị thúc đẩy chun mơn hoá triển cả về chiều rộng và chiều sâu, cả mặt sản xuất lẫn thương mại. Đây chính là cơ sở cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành chè.
- Xuất khẩu chè phát triển tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phụ trợ khác cũng có cơ hội phát triển như cơng nghiệp chế tạo máy móc, cơng nghiệp điện, giao thơng vận tải và nó cũng địi hỏi chính sự phát triển của các ngành này.
- Xuất khẩu chè giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Các lý thuyết thương mại quốc tế đã chứng minh ngoại thương nói chung cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất của quốc gia đó. Xuất khẩu chè tăng lên cho phép người tiêu dùng trong nước có thêm thu nhập để thêm sự lựa chọn về các hàng hóa khác.
- Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh tốn, xuất khẩu chè cũng góp một phần làm tăng dự trữ ngoại tệ, điều hoà về cung cầu ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu chè là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu (bao gồm xuất khẩu chè) và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển theo như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. Ngược lại, sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
- Xuất khẩu chè góp một phần tăng GDP, GNP. Xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu chè nói riêng và sự tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất khẩu có vai trị quan trọng hàng đầu trong sự tăng trưởng của nền kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><b>2.2 Các lí thuyết về các nhân tố tác động </b></i>
<b>Tổng sản phẩm quốc nội GDP </b>
GDP phản ánh cả khía cạnh cung và cầu của hàng xuất khẩu. Về phương diện cung, GDP của nước xuất khẩu càng cao chứng tỏ năng lực sản xuất hàng xuất khẩu càng lớn. Do đó, nước có GDP cao có xu hướng xuất khẩu nhiều hơn nước có GDP thấp (Hermawan, 2011). Về phương diện cầu, GDP của nước nhập khẩu cao thể hiện quy mô và sức mua của thị trường nhập khẩu lớn. Do đó, xuất khẩu sang những nước có GDP cao thường lớn hơn xuất khẩu sang những nước có GDP thấp. Nói tóm lại, GDP được kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu.
<b>Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP bình quân đầu người) </b>
Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP bình quân đầu người) Ảnh hưởng của biến này đến xuất khẩu tương tự như biến GDP. Về phương diện cung, nước có GDP bình qn đầu người càng cao thì khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng hoá càng lớn. Về phương diện cầu, theo Linder (1961), những hàng hoá mới thường được xuất khẩu sang những nước phát triển vì những nước này có đủ khả năng để tiêu dùng những hàng hoá mới. Do đó, có thể giả định rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa GDP bình quân đầu người và giá trị xuất khẩu.
<b>Khoảng cách địa lí </b>
Biến này thể hiện chi phí giao dịch quốc tế đối với hàng hoá và dịch vụ. Các chi phí này bao gồm chi phí về thời gian, chi phí tiếp cận thơng tin thị trường (Heo and Doanh, 2015). Ngồi ra, nó cịn bao hàm cả những chi phí phát sinh do khác biệt về văn hố, sở thích và thể chế (Blum and Goldfarb, 2006). Do đó, khoảng cách địa lý có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị xuất khẩu.
<b>Dân số </b>
Giả định tất cả các yếu tố về sở thích, thu nhập, khả năng sản xuất chè thuộc quốc gia nhập khẩu không thay đổi, có lớn hơn 0% dân số nước nhập khẩu có nhu cầu tiêu dùng chè thì sự tăng lên của dân số sẽ làm tăng lên nhu cầu nhập khẩu. Trong mơ hình trọng lực đối với thương mại chè toàn cầu, Karandagoda (2014) đã bổ sung biến Quy mô dân số nước nhập khẩu và cho thấy tác động tích cực đáng kể của biến này. Tương tự, nghiên cứu của Nguyen Thi Thu Thuong cũng khẳng định dân số nước nhập khẩu có quan hệ cùng chiều đối với chè Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của Martin (2020) đã bổ sung biến Dân số nước nhập khẩu vào trong mơ hình trọng lực đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chè của Kenya và đánh giá kết quả dựa trên phương pháp ước lượng FE cho thấy dân số nước nhập khẩu có tác động tiêu cực tới xuất khẩu chè của nước này.
<b>Tỷ giá hối đoái </b>
Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung ngoại tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá trị đồng tiền trong nước cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái cao, tức giá trị đồng tiền trong nước thấp sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác, làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng phát triển hoạt động xuất khẩu.
<b>Tỷ lệ lạm phát </b>
Theo học thuyết Ngang giá sức mua, hàng hóa xuất khẩu của mộtquốc gia sẽ bất lợi hơn các hàng hóa của các nước bạn hàng nếu tỷ lệ lạm phát của quốc gia đó cao hơn các nước đối tác. Lạm phát cao làm cho nhu cầu xuất khẩu giảm do giá tăng cao, trong khi đó hàng nhập khẩu lại có khả năng cạnh tranh hơn do giá của các mặt hàng nhập khẩu sẽ giảm so với các mặt hàng cùng loại được sản xuất tại trong nước.
<b>3. Khoảng trống nghiên cứu </b>
Qua quá trình tổng quan nghiên cứu, nhóm rút ra một số kết luận như sau:
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè tiếp cận bằng mơ hình trọng và một số nghiên cứu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực hiện với mục tiêu nghiên cứu một cách toàn diện các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè Việt Nam tiếp cận bằng mơ hình trọng lực.
Đã có nhiều nghiên cứu nhằm phân nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè, nông sản tiếp cận bằng mơ hình trọng lực. Kết quả cho thấy có rất nhiều biến đã được nghiên cứu đưa vào mơ hình với nhiều phương pháp ước lượng khác nhau đối với các dạng dữ liệu khác nhau.
Mơ hình trọng lực đã được ứng dụng rộng rãi trong hàng nghìn nghiên cứu trên thế giới. Trong đó, nhiều nghiên cứu ứng dụng mơ hình này để phân tích dịng thương mại song phương của các quốc gia, xuất khẩu đơn phương của một quốc gia và được
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đánh giá cao trong nghiên cứu thương mại quốc tế, tuy nhiên việc sử dụng nó có nhiều cạm bẫy tiềm ẩn. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đánh giá cao mô hình trọng lực dựa trên nền tảng lý thuyết của Anderson và Van Wincoop (2003) với dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng PPML. Anderson và Yotov (2010) đã thảo luận việc ứng dụng mơ hình này đối với thương mại ngành. Yotov và cộng sự (2016) đã phát triển mơ hình này thành các cấu trúc riêng rẽ, có thể dễ dàng áp dụng đối với cả phiên bản thương mại tổng thể lẫn thương mại ngành, với tên gọi là mơ hình trọng lực cấu trúc.
Ước tính tiềm năng thương mại là một phần chun sâu trong mơ hình trọng lực. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã ứng dụng mô hình trọng lực cho việc ước tính tiềm năng thương mại tổng thể, nông sản và chè.
Qua q trình tổng quan nghiên cứu, nhóm nhận thấy việc nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam tiếp cận bằng mơ hình trọng lực cấu trúc theo Yotov và cộng sự (2016) phát triển dựa trên nghiên cứu của Anderson và Van Wincoop (2003), Anderson và Yotov (2010) là một đề tài cần thiết được nghiên cứu. Đề tài có thể giải đáp các câu hỏi như: "nhân tố nào ảnh hưởng đến dòng chảy xuất khẩu chè Việt Nam?" và "tiềm năng xuất khẩu chè Việt Nam tại các thị trường như thế nào?", "các nhà hoạch định chính sách cần điều chỉnh gì trong các chính sách quản lý của mình?". Bài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa có sở lý luận về việc ứng dụng mơ hình trọng lực trong phân tích nhân tố ảnh hưởng đối với thương mại ngành, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ngành chè và các nhà hoạch định chính sách thương mại liên quan điều chỉnh các quyết định chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu chè và nông sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Cách tiếp cận </b></i>
Để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy xuất khẩu hàng hóa, nhiều nghiên cứu đã lựa chọn cách tiếp cận bằng mơ hình trọng lực. Mơ hình trọng lực hay cịn gọi là mơ hình lực hấp dẫn (GM – Gravity model) là mơ hình kinh tế lượng, đồng thời là một công cụ hữu hiệu trong việc giải thích khối lượng và chiều hướng thương mại song phương giữa các quốc gia và được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế.
Mơ hình trọng lực thương mại được đánh giá là một trong số những mơ hình lý thuyết về thương mại thành công nhất trên thế giới trong những năm qua. Ngày nay, mơ hình trọng lực được sử dụng rộng rãi để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy thương mại một nền kinh tế hoặc một ngành hàng và nghiên cứu tác động thực nghiệm của các chính sách thương mại. 60 năm qua, nền tảng lý thuyết của mô hình đã được xây dựng chặt chẽ bởi nhiều nhà khoa học. Bằng cách tính đến cả các vấn đề chính sách thương mại và phi thương mại có thể cản trở hoặc tạo thuận lợi cho dòng chảy thương mại song phương vốn từ lâu đã bị các nhà lý thuyết thương mại khác bỏ qua, mơ hình trọng lực vẫn là trung tâm của nghiên cứu ứng dụng về thương mại quốc tế và được cơng nhận rộng rãi với vai trị là mơ hình phân tích thay đổi trong thương mại tồn cầu. Mức độ phù hợp của mơ hình được thể hiện qua con số 60% - 90% các dự đốn của nó chính xác trong thực tế. Các hệ số ước tính thu được từ thực tế cho phép mơ hình có khả năng làm rõ được sự khác biệt giữa dòng chảy thương mại thực tế và ước tính, cơng việc này còn gọi là ước tính tiềm năng thương mại tại các thị trường – một phần chun sâu của mơ hình trọng lực.
<i>Theo đó, nghiên cứu của Hatab và cộng sự (2010) đã đưa ra dạng tổng qt của </i>
mơ hình trọng lực như sau:
<small> </small>= <sup> </sup> <sup> </sup> <sub> </sub><sup> </sup> Trong đó:
<small> </small>: kim ngạch xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia j: , : GDP của quốc gia i và j;
<small> </small>: khoảng cách địa lý giữa 2 quốc gia i và j;
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">: tham số phản ánh tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc.
Ban đầu, mơ hình trọng lực đã bị phê phán do thiếu nền tảng lý thuyết. Tuy nhiên, kể từ nửa sau thập kỷ 70 của thế kỷ XX trở lại đây, các nghiên cứu như
<i>Linneman, H. (1966); Leamer, E.E. and Stern, R.M. (1970; Anderson, J.E. (1979) đã </i>
bổ sung thêm biến vào mơ hình trọng lực để phản ánh các yếu tố quyết định dòng chảy thương mại giữa các đối tác thương mại, tập trung “lấp đầy khoảng trống” của mơ hình bằng cách sử dụng phương pháp khác nhau nhưng đều đạt được kết quả tương tự. Phần lớn các nhà kinh tế đều xây dựng phương trình trọng lực từ nền tảng 3 lý thuyết thương mại quốc tế cơ bản là lý thuyết Ricardo, lý thuyết H-O và lý thuyết thương mại mới. Do đó, từ một mơ hình được cho là thiếu nền tảng về lý thuyết, mơ hình trọng lực đã được bồi đắp trở thành một cơng cụ có nền móng vững chắc.
Như vậy, để thực hiện các mục tiêu của mình, bài nghiên cứu có thể tiếp cận bằng mơ hình trọng lực bởi:
<i>Thứ nhất, đây là mơ hình đã được xây dựng nền tảng lý thuyết chặt chẽ, được </i>
đánh giá cao trong nhiều nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trên thế giới và mang lại kết quả chính xác cao, được nhiều quốc gia sử dụng làm cơng cụ hoạch định chính sách.
<i>Thứ hai, nó phù hợp với mục tiêu phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới xuất </i>
khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan. Hơn nữa, mơ hình này cịn cho phép ước tính tiềm năng thương mại cho từng thị trường nhập khẩu để làm cơ sở cho việc đưa ra các hàm ý chính sách được tốt hơn. Do đó, nghiên cứu lựa chọn phương pháp tiếp cận bằng mơ hình trọng lực.
Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2022. Đây là mô hình được phát triển bởi Tinbergen (1962) và Linnemann (1966) dựa trên định luật trọng lực hấp dẫn. Cho đến nay, mơ hình này được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại quốc tế với nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả như Anderson (1979), Bergstrand (1985), Erdem & Nazlioglu (2008), Hatab & cộng sự (2010), ... Mô hình phát triển như sau:
<i><b>2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng </b></i>
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong Nghiên cứu nhằm phân tích các dữ liệu dễ dàng hoặc có thể lượng hóa được bằng các con số cụ thể. Các dữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">liệu thứ cấp sau khi được tác giả thu thập từ các nguồn uy tín được đưa vào so sánh, thống kê mô tả, thống kê suy luận. Trong đó:
<i><b>Thứ nhất, thống kê mơ tả gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số </b></i>
liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mô tả để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu nhằm phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam ở chương 3, phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 5.
<i><b>Thứ hai, thống kê suy luận gồm các phương pháp ước lượng, phân tích hồi quy </b></i>
mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu. Cụ thể, Luận án tiến hành xây dựng mơ hình trọng lực đối với ngành chè của Việt Nam. Từ đó, làm căn cứ để phân tích định lượng về các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của Việt Nam và đưa ra các hàm ý
<b>chính sách. Quy trình nghiên cứu định lượng của luận án được thực hiện lần lượt qua </b>
sáu bước như sau:
- Bước 1: Lựa chọn và mô tả biến nghiên cứu
Dựa và các nhóm nhân tố đã được lựa chọn, nghiên cứu tiến hành mô tả biến nghiên cứu
- Bước 2: Thu thập dữ liệu.
Sau khi lược khảo lý thuyết, đề xuất mơ hình và lập luận chọn biến, tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu chính thống, đáng tin cậy cho tất cả các biến được sử dụng trong mơ hình.
- Bước 3: Xử lý dữ liệu.
Tác giả tiến hành bước nhập và xử lý dữ liệu. Dữ liệu của các biến lần lượt được kiểm tra để phát hiện các điểm ảnh hưởng hoặc các điểm bất thường. Sau đó, các giá trị bất thường (nếu có) ở hai đầu dữ liệu sẽ được thay thế bởi giá trị phân vị gần nhất tương ứng (phân vị 1% và 99%).
- Bước 4: Lập thống kê mô tả.
Dữ liệu sau khi được làm sạch sẽ sử dụng làm mẫu thống kê. Tác giả thống kê số quan sát, giá trị trung bình, khoảng giá trị của các biến trong mẫu, cũng như xem xét giá trị trung bình của các biến thay đổi thế nào theo từng năm. Các dữ liệu thống kê cũng có thể được kết hợp với các nguồn dữ liệu thứ cấp để đánh giá sự thay đổi để thấy rõ hơn về bản chất dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu.
- Bước 5: Lựa chọn phương pháp ước lượng
</div>