Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng btaskee hoạt động theo mô hình kinh tế chia sẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHO THUÊ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC NHÀ THEO GIỜ TRÊN ỨNG DỤNG BTASKEE HOẠT ĐỘNG THEO MƠ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI </b>

<b>ĐỊA BÀN HÀ NỘI </b>

<b>Hà Nội, tháng 2 năm 2024 Sinh viên thực hiện: </b>

<b>Nguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thị Kiều Trang Nông Bảo Khanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> LỜI CẢM ƠN </b>

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ thầy cô và bạn bè. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu...

Trước hết, chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn - cô TS. Lê Hải Hà đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hỗ trợ chúng tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại cùng toàn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi kính mong q thầy cơ, các chun gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng tôi cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của chúng tôi; các dữ liệu được sử dụng trong đề tài trung thực, khách quan; các tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng; kết quả nghiên cứu của đề tài không sao chép của bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có sai sót nào, chúng tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 11

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 12

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 12

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ... 13

5. Đóng góp của đề tài ... 14

6. Kết cấu nghiên cứu ... 15

<b>PHẦN NỘI DUNG ... 16</b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ... 16</b>

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 16

1.2. Khoảng trống nghiên cứu ... 19

1.3. Tổng quan các lý thuyết kinh tế ... 21

1.3.1. Tổng quan kinh tế chia sẻ ... 21

1.3.2. Mơ hình dịch vụ cho th lao động giúp việc nhà qua nền tảng công nghệ ứng dụng trong kinh tế chia sẻ ... 23

1.4 . Các mơ hình lý thuyết về kinh tế ứng dụng trong nghiên cứu ... 25

1.4.1. Lý thuyết về hành động hợp lý - TRA của Ajzen và Fishbein (1975) ... 25

1.4.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch - TPB của Ajzen (1991) ... 26

1.4.3. Lý thuyết chấp nhận rủi ro - TPR của Bauer (1960) ... 28

1.4.4. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT (Venkatesh, Morris and Davis, 2003) ... 28

<b>CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHO THUÊ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC NHÀ THEO GIỜ TRÊN ỨNG DỤNG BTASKEE HOẠT ĐỘNG THEO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐỊA BÀN HÀ </b>

<b>NỘI ... 30</b>

2.1. Quy trình nghiên cứu ... 30

2.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ... 32

2.2.1. Phân tích và đưa ra mơ hình chính thức ... 32

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ... 33

2.2.3. Các biến quan sát thành phần ... 36

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁCNHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHO THUÊ GIÚP VIỆC THEO GIỜ TRÊN ỨNG DỤNG BTASKEE HOẠT ĐỘNG THEO MƠ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI ... 39</b>

<b>A. GIỚI THIỆU VỀ ỨNG DỤNG BTASKEE ... 39</b>

<b>B. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH ... 41</b>

<b>C. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ... 44</b>

3.1. Phân tích thống kê mơ tả tần số ... 44

3.1.6. Bảng thống kê nơi sinh sống ... 50

3.2. Phân tích thống kê mơ tả trung bình ... 51

3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ... 53

3.3.1. Kết quả phân tích thang đo “Nhận thức tính dễ sử dụng” ... 53

3.3.2. Kết quả phân tích thang đo “Nhận thức tính hữu ích” ... 54

3.3.3. Kết quả phân tích thang đo “Nhận thức rủi ro” ... 55

3.3.4. Kết quả phân tích thang đo “Ảnh hưởng xã hội ” ... 55

3.3.5. Kết quả phân tích thang đo “Giá cả hợp lý ” ... 56

3.3.6. Kết quả phân tích thang đo “Ý định sử dụng ” ... 56

3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ... 58

3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập... 58

3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.5. Phân tích hệ số tương quan Pearson ... 61

3.6. Phân tích hồi quy ... 62

<b>D. SO SÁNH HAI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG . ... 64</b>

<b>CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ... 66</b>

4.1. Phương hướng phát triển ... 66

4.2. Kiến nghị một số giải pháp ... 66

4.2.1. Đối với nhận thức tính hữu ích ... 66

4.2.2. Đối với nhận thức về ảnh hưởng xã hội ... 67

4.2.3. Đối với nhận thức về giá cả hợp lý... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b> DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1: Các nhân tố và biến quan sát trong mơ hình ... 36

Bảng 2: Bảng số liệu thống kê số người sử dụng ... 44

Bảng 3: Bảng số liệu thống kê giới tính ... 45

Bảng 4: Bảng số liệu thống kê độ tuổi ... 46

Bảng 5: Bảng số liệu thống kê nghề nghiệp ... 47

Bảng 6: Bảng số liệu thống kê tình trạng hơn nhân ... 48

Bảng 7: Bảng số liệu thống kê thu nhập ... 49

Bảng 8: Bảng số liệu thống kê nơi sinh sống ... 50

Bảng 9: Thống kê trung bình của nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội ... 51

Bảng 10: Thống kê trung bình của nhân tố nhận thức tính hữu ích đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội ... 51

Bảng 11: Thống kê trung bình của nhân tố nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. ... 52

Bảng 12: Thống kê trung bình của nhân tố ảnh hưởng xã hội đến ý định sử dụng dịch vụ lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội ... 52

Bảng 13: Thống kê trung bình của nhân tố giá cả hợp lý đến ý định sử dụng dịch vụ lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội... 52

Bảng 14: Thống kê trung bình của nhân tố ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội ... 53

Bảng 15: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng ... 53

Bảng 16: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng ... 54

Bảng 17: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố nhận thức tính hữu ích... 54

Bảng 18: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố nhận thức tính hữu ích ... 54

Bảng 19: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố nhận thức rủi ro ... 55

Bảng 20: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố nhận thức rủi ro ... 55

Bảng 21: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố ảnh hưởng xã hội ... 55

Bảng 22: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố ảnh hưởng xã hội ... 55

Bảng 23: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố giá cả hợp lý ... 56

Bảng 24: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố giá cả hợp lý ... 56

Bảng 25: Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhân tố tố ý định sử dụng ... 56

Bảng 26: . Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến trong nhân tố tố ý định sử dụng .... 56

Bảng 27: Bảng tổng kết chạy Cronbach’s Alpha ... 57

Bảng 28: . Hệ số KMO và Bartlett's Test ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 29: Bảng phương sai trích ... 59

Bảng 30: Bảng ma trận xoay nhân tố ... 59

Bảng 31: Hệ số KMO và Bartlett's Test biến phụ thuộc ... 60

Bảng 32: Bảng phương sai trích biến phụ thuộc ... 60

Bảng 33: Bảng ma trận xoay biến phụ thuộc ... 61

Bảng 34: Bảng Correlations ... 61

Bảng 35: Model Summary ... 62

Bảng 36: Bảng ANOVA ... 63

Bảng 37: Bảng COEFFICIENT ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 1: Biểu đồ thống kê giới tính ... 45

Biểu đồ 2 Biểu đồ thống kê độ tuổi ... 46

Biểu đồ 3: Biểu đồ thống kê nghề nghiệp ... 47

Biểu đồ 4: Biểu đồ thống kê tình trạng hơn nhân ... 48

Biểu đồ 5: Biểu đồ thống kê thu nhập ... 49

Biểu đồ 6: Biểu đồ thống kê nơi sinh sống trên địa bàn ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 5: Quy trình nghiên cứu ... 30

Hình 6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 33

Hình 7: Mơ hình nghiên cứu mới ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

TRA Theory of Reasoned Action Thuyết hành động hợp lý TPB The theory of planned behavior Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPR Theory of Perceived Risk Thuyết hành động hợp lý UTAUT <sup>Unified Theory of Acceptance and </sup>

Use of Technology

Mơ hình chấp nhận và sử dụng công nghệ

PE Perceived ease to use Nhận thức tính dễ sử dụng PU Perceived Usefulness Nhận thức tính hữu ich

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b> PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh mà người mua và người bán ngày càng có xu hướng tận dụng tốt hơn các sản phẩm và nguồn lực sản xuất của nền kinh tế, để đáp ứng được những u cầu đó thì kinh tế chia sẻ ra đời. Kinh tế chia sẻ hiểu đơn giản là một phương thức mà ở đó tài sản, dịch vụ được chia sẻ giữa các cá nhân, kết nối giữa người mua và người bán đối với một hoạt động kinh tế. Kinh tế chia sẻ tạo nên chuỗi hệ thống giá trị kinh doanh, hợp tác giữa các bên để tạo ra giá trị cho sản phẩm, mỗi một cá nhân trong chuỗi đó sẽ hưởng một phần giá trị tạo ra trong chuỗi và cùng chia sẻ với nhau.

Kinh tế chia sẻ được bắt đầu vào năm 1995 ở Mỹ với mơ hình ban đầu có tính chất “chia sẻ ngang hàng” nhưng khơng rõ rệt. Mơ hình kinh tế chia sẻ dần phổ biến được phát triển nhanh chóng khi có sự xuất hiện internet, có thể nói thì đây chính là nền móng cho sự xuất hiện cũng như phát triển của mơ hình “kinh tế chia sẻ”.

Kinh tế chia sẻ tạo ra nhiều lợi ích cho nền kinh tế thế giới bao gồm: Tiết kiệm chi phí, bảo vệ mơi trường tăng tính hiệu quả của nền kinh tế, giảm bớt sự lãng phí tài nguyên xã hội và sự dư thừa năng lực của các sản phẩm dịch vụ. Đây cũng chính là nhân tố quyết định đến tiềm năng phát triển trong tương lai của kinh tế chia sẻ với hy vọng đây không chỉ là một hiện tượng nhất thời mà sẽ là tương lai của môi trường kinh doanh toàn cầu. Việt Nam là một trong những nước đầu tiên trong khu vực Đông Nam Á cho phép thí điểm mơ hình kinh doanh ứng dụng cơng nghệ kết nối vận tải cho Uber và Grab, bắt đầu từ năm 2014. Tiếp nối mơ hình kinh doanh vận tải này, nhiều dịch vụ ứng dụng cơng nghệ số như dịch vụ chia sẻ phịng (Airbnb); dịch vụ du lịch (Triip.me); dịch vụ sửa chữa điện tử, điện lạnh, xây dựng, Rada; dịch vụ tài chính ứng dụng cơng nghệ cho vay ngang hàng (Huydong.com, tima.vn, lendbiz.vn),...và hiện nay dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ cũng hoạt động theo mơ hình này.

Dịch vụ giúp việc nhà theo giờ là một dịch vụ được xuất hiện phổ biến ở các quốc gia lớn trên thế giới và nó cũng đã xuất hiện tại Việt Nam. Tuy đây chưa phải là loại hình thực sự phổ biến và phát triển mạnh mẽ tại nước ta nhưng cũng đã dần tiếp cận được đến đông đảo các khách hàng. Với lợi ích giải quyết được mối lo về vệ sinh nơi sống của những người bận rộn khơng có nhiều thời gian để dọn dẹp. Tuy vậy để đảm bảo được sự an toàn và áp dụng được sự thuận tiện thì khách hàng ln hướng tới những ứng dụng có thể đáp ứng được nhu cầu này. Hiện nay thì có khá là nhiều ứng dụng nên khó để có thể chọn ra ứng dụng nào phù hợp, uy tín và chất lượng. Do đó, xuất phát từ

<i><b>tình hình và nhu cầu thực tế, nhóm tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội” </b></i>

Thơng qua đề tài nghiên cứu này phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mô hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ thuê lao động giúp việc theo giờ trên bTaskee. Không dừng lại ở người tiêu dùng sử dụng dịch cho các công việc nhà, chúng tôi muốn hướng đến các cơ quan, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng dịch vụ dọn dẹp văn phòng hiện có của bTaskee như một giải pháp nhanh chóng, hữu ích.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát </b>

Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng tới việc xây dựng một mơ hình đánh giá định tính và định lượng các nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội

<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

Các mục tiêu cụ thể được xác định:

Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về hành vi người tiêu dùng đối với dịch vụ chia sẻ nói chung và dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng bTaskee nói riêng.

Từ cở lý luận đưa ra đánh giá về các nhân tố tác động đến mức độ tác động và sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ qua ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.

Đo lường và xem xét vai trò của từng nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm giúp nhà cung cấp dịch vụ có các biện pháp tăng cường ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ qua ứng dụng nhiều hơn.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đối tượng nghiên cứu được xác định là: Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2023 đến tháng 2/2024.

Không gian: Điều tra, khảo sát người tiêu dùng được thực hiện tại Hà Nội, qua hình thức trực tiếp và trực tuyến.

<b>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cách tiếp cận </b>

Phương pháp tiếp cận đề tài được sử dụng trong bài:

Phương pháp quy nạp và diễn giải: Bài nghiên cứu sử dụng để tổng hợp lại các kết quả thu thập được từ đó phân tích và rút ra đặc điểm bản chất của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Bài nghiên cứu tiến hành phân tích các kết quả, dữ liệu thu thập được trong quá trình thực hiện và đưa ra kết luận cho bài nghiên cứu.

Phương pháp điều tra: Bài nghiên cứu đặt câu hỏi và thu thập dữ liệu về ý kiến, suy nghĩ, hành vi của một nhóm người tham gia khảo sát trên địa bàn Hà Nội. Những câu hỏi được đặt ra nhằm thu thập thông tin về ứng dụng dưới góc độ của người dùng ứng dụng.

<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mặc dù trọng tâm của bài viết là sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định các giả thuyết, nhưng trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức thì nhóm tác giả đã nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ với mẫu nghiên cứu nhỏ để kiểm tra chuẩn hóa thang đo và bảng hỏi.

<b>Phương pháp nghiên cứu định tính: </b>

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, hoạt động thu thập dữ liệu từ các tài nguyên sẵn có được tiến hành. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: thư viện, các hiệp hội, các viện nghiên cứu…

Trên cơ sở sử dụng các nguồn thông tin thu thập, luận án sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, phân tích, so sánh để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

<b>Phương pháp nghiên cứu định lượng: </b>

Đối với dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, đề tài xây dựng mơ hình phù hợp để đánh giá sự tác động của các nhân tố tới ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên nền tảng ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Thông qua số liệu khảo sát, điều tra, đề tài sẽ sử dụng phương pháp định lượng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Các dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được tổng hợp trên phần mềm Excel, sau đó được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 26 để phân tích và xử lý.

Phân tích và thảo luận kết quả: Trong phân tích dữ liệu, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và suy luận. Các kỹ thuật suy luận thống kê như phân tích hai chiều để đo sự liên kết, phân tích hai chiều để thử nghiệm sự khác biệt, phân tích các nhân tố và phân tích hồi quy sẽ được áp dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.

<b>Phương pháp thu thập dữ liệu: </b>

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp khảo sát và phương pháp phỏng vấn.

Phương pháp khảo sát được thực hiện bằng cách gửi bảng khảo sát qua Google

<i><b>Form và phỏng vấn trực tiếp 10 người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội – những người có ý </b></i>

định sử dụng người giúp việc theo giờ trên các nền tảng công nghệ theo mơ hình kinh tế chia sẻ và thu được 396 phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát bao gồm các mẫu câu hỏi phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong đó có 350 phiếu khảo sát hợp lệ và đều được dùng vào quá trình phân tích dữ liệu. Nhóm tác giả dùng Excel để tổng hợp dữ liệu. sau đó phân tích bằng SPSS.

<b>5. Đóng góp của đề tài 5.1. Về mặt lý luận: </b>

Kết quả và những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình làm nghiên cứu sẽ trở thành cơ sở cho việc hoàn thiện và triển khai, tiến hành các hoạt động nghiên cứu về ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên các nền tảng công nghệ hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của khách hàng sau này.

<b>5.2. Về mặt thực tiễn: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Đối với bTaskee: Kết quả nghiên cứu giúp cho người quản lý nền tảng nắm bắt </b>

được, hiểu được ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. Từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu khách hàng nhằm thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị. Đây cũng là một nghiên cứu giúp cho các nền tảng ứng dụng chia sẻ có được các kiến thức hữu ích để có thể tiến xa hơn trong tương lai.

<b>Đối với người sử dụng: Kết quả nghiên cứu phản ánh trực tiếp về các yêu cầu, </b>

mong muốn của người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên nền tảng công nghệ hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ. Qua đó có thể dựa vào đó để điều chỉnh sao cho yêu cầu là phù hợp, có khả năng đáp ứng.

<b>6. Kết cấu nghiên cứu </b>

Để trình bày tồn bộ nội dung nghiên cứu của mình, ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, danh mục các từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu được chia thành bốn phần chính:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các lý thuyết liên quan đến đề tài Chương 2: Phương pháp và mơ hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội.

Chương 4: Đề xuất giải pháp và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>PHẦN NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Trong quá trình thiết kế và thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu và đưa ra những đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế chia sẻ nói chung và dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ nói riêng trên thế giới và tại Việt Nam.

<b>Tình hình nghiên cứu trên thế giới: </b>

Nghiên cứu của Hawlitschek và cộng sự (2016) “Understanding the Sharing Economy - Drivers and Impediments for Participation in Peer-to-Peer Rental” (Tạm dịch: Hiểu về kinh tế chia sẻ - những động lực và rào cản khi tham gia cho thuê từ cá nhân đến cá nhân - P2P). Dựa trên việc tiến hành khảo sát lần lượt các chuyên gia và người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra và đo lường những nhân tố thúc đẩy và cản trở ý định tham gia các hình thức cho thuê trên nền tảng chia sẻ. Các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng khác nhau từ phía người tiêu dùng và người cho thuê, tuy nhiên nghiên cứu còn chưa thấu đáo khi mới chỉ liệt kê các nhân tố chứ chưa tạo nhóm, và câu hỏi khảo sát chưa được tùy chỉnh cho từng đối tượng cụ thể là người cho thuê và người tiêu dùng.

Nghiên cứu của Hamari và cộng sự (2015) “The Sharing Economy: Why People Participate in Collaborative Consumption” (Tạm dịch: Kinh tế chia sẻ: Vì sao mọi người tham gia tiêu dùng cộng tác). Áp dụng lý thuyết tự quyết định (Self-determination Theory), nhóm tác giả đã phân chia các động lực tham gia chia sẻ thành hai nhóm: động lực từ bên trong (niềm vui thích, tính bền vững cảm nhận) và động lực từ bên ngồi (danh tiếng, lợi ích kinh tế). Sau khi phân tích kết quả dựa trên dữ liệu khảo sát 168 đối tượng khách hàng, một số kết luận đáng chú ý được rút ra từ nhóm nghiên cứu là: (1) niềm vui thích, danh tiếng và lợi ích kinh tế là những nhân tố tác động tích cực đến ý định chia sẻ, trong khi đó (2) tính bền vững chỉ tác động tích cực đến ý định tham gia khi nó có tác động đến thái độ, điều này hàm ý tính bền vững là động lực quan trọng đối với nhóm người quan tâm đến tiêu dùng sinh thái; (3) có thể tồn tại sự khác biệt nhất định giữa thái độ và ý định tham gia nền tảng chia sẻ - thái độ tích cực chưa chắc sẽ chuyển thành ý định tham gia chia sẻ.

Đề tài: “What drives customers to continue using ride-sharing apps during the COVID-19 pandemic” (Tạm dịch: Nhân tố tác động ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đi chung xe của khách hàng trong thời kỳ đại dịch hoạt động trên mơ hình kinh tế chia sẻ.).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

của Hazem Rasheed Gaber1, Ahmed Mousa Elsamadicy. Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã gây ra những thay đổi lớn trong nhận thức và thái độ của khách hàng đối với các ứng dụng chia sẻ chuyến đi. Mục đích của bài nghiên cứu là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đi chung xe của khách hàng trong thời kỳ đại dịch hoạt động trên mơ hình kinh tế chia sẻ. Một mơ hình đã được phát triển dựa trên lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) và tổng quan tài liệu sâu rộng. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) đã được sử dụng để kiểm tra và xác nhận mơ hình đề xuất. Phát hiện cho thấy ý định tiếp tục sử dụng các ứng dụng chia sẻ xe của khách hàng trong thời kỳ đại dịch bị ảnh hưởng bởi bốn nhân tố là: kỳ vọng về hiệu suất, lợi ích kinh tế, điều kiện thuận lợi và ảnh hưởng xã hội. Nó chỉ ra rằng kỳ vọng nỗ lực của khách hàng, nhận thức về khả năng lây nhiễm và nỗi sợ hãi về COVID-19 không ảnh hưởng đến ý định sử dụng các dịch vụ này của họ. Bài viết đóng góp bằng cách kiểm tra UTAUT trong bối cảnh các ứng dụng chia sẻ chuyến đi trong thời kỳ đại dịch. Nó cung cấp một số hướng dẫn mà các công ty cung cấp dịch vụ chia sẻ chuyến đi phải tuân theo để giúp họ tồn tại trước những thách thức lớn mà họ phải đối mặt trong đại dịch.

Đề tài “Study on consumer Decision Making Process in the selection of Home Cleaning Company” của nhóm tác giả Hussain, Mudassar (2017) đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn dịch vụ vệ sinh nhà cửa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố bao gồm: (1) Yếu tố văn hóa, (2) Yếu tố xã hội, (3) Yếu tố cá nhân và (4) Yếu tố tâm lý ảnh hưởng có tác động đến quá trình quyết định sử dụng dịch vụ dọn dẹp nhà cửa. Có thể thấy các yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân có tác động lớn đến việc khách hàng sử dụng dịch vụ dọn dẹp.

<b>Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam: </b>

Nghiên cứu của Nguyễn Phan Anh (2016) - Trường Đại học Thương Mại “Mơ hình nền kinh tế chia sẻ và gợi ý cho Việt Nam”. Từ thực trạng phát triển của nền kinh tế chia sẻ trên thế giới, tác giả đã đưa ra những lý luận chung nhất về khái niệm, quá trình hình thành và cả lợi ích - bất cập của các mơ hình chia sẻ. Dựa trên những phân tích trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả đề xuất một số gợi ý cho nhà nước (quản lý, hành lang pháp lý, cơ sở hạ tầng Internet) và cả doanh nghiệp (vận hành, nhân lực).

Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ngăn cản ý định sử dụng kinh tế chia sẻ tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Hiền (2021) đã mở rộng lý thuyết kháng cự đổi mới (IRT) để xem xét các yếu tố là rào cản đối với ý định sử dụng kinh tế chia sẻ tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành dựa trên mơ hình với biến phụ thuộc là ý định sử dụng kinh tế chia sẻ và 6 biến độc lập bao gồm: rào cản sử dụng, rào cản giá trị, rủi ro về quyền riêng tư, rủi ro bảo mật và rào cản truyền thống và rào cản hình ảnh. Kết quả nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cho thấy rào cản sử dụng, rào cản giá trị, rủi ro về quyền riêng tư, rủi ro bảo mật và các rào cản truyền thống có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng kinh tế chia sẻ. Và không tồn tại mối tương quan nào giữa rào cản hình ảnh và ý định sử dụng kinh tế chia sẻ tại Việt Nam.

Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trên ứng dụng di động của người tiêu dùng” của nhóm tác giả Hồng Thị Phương Thảo và Lâm Q Long nhằm ứng dụng mơ hình chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng (UTAUT2) để phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao thực phẩm trên Ứng Dụng Di Động thông qua biến trung gian là sự tin tưởng của Người Tiêu Dùng. Dựa trên cơ sở lý thuyết thì mơ hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm 17 mối quan hệ thể hiện các biến độc lập gồm có: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, động lực thụ hưởng, giá trị giá cả, thói quen và chất lượng thông tin vừa tác động trực tiếp và gián tiếp đến biến phụ thuộc là ý định tiếp tục sử dụng thông qua biến trung gian sự tin tưởng của người tiêu dùng về dịch vụ giao hàng thực phẩm thông qua ứng dụng di động. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 08 yếu tố có tác động đến ý định tiếp tục sử dụng ứng dụng đặt hàng thực phẩm gồm có: (1) kỳ vọng hiệu quả, (2) kỳ vọng nỗ lực, (3) ảnh hưởng xã hội, (4) điều kiện thuận lợi, (5) động lực thụ hưởng, (6) giá trị giá cả, (7) chất lượng thông tin và (8) sự tin tưởng. Trong đó, 03 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giao hàng thực phẩm là giá trị giá cả, ảnh hưởng xã hội và sự tin tưởng. Đồng thời kết quả cũng cho thấy có 06 yếu tố cũng tác động tích cực đến sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với ứng dụng gồm có: (1) kỳ vọng hiệu quả, (2) kỳ vọng nỗ lực, (3) ảnh hưởng xã hội, (4) điều kiện thuận lợi, (5) giá trị giá cả và (6) chất lượng thông tin.

Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng không gian làm việc chia sẻ trên nền tảng web ứng dụng CoGo hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người đi làm trên địa bàn Hà Nội” của nhóm tác giả Phan Thị Thu Hương, Đoàn Phan Sơn, Hoàng Phú Cường của Trường Đại học Thương Mại thực hiện. Nghiên cứu kết hợp nhiều lý thuyết và xây dựng mơ hình gồm biến phụ thuộc là “Ý định chia sẻ không gian làm việc” và 5 nhân tố độc lập là nhận thức tính hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, động lực thụ hưởng, đổi mới cá nhân và giá cả. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra chỉ có 3/5 biến độc lập có tác động đến ý định chia sẻ ở trong nghiên cứu này, cụ thể bao gồm nhận thức tính hữu ích, tính dễ sử dụng và động lực thụ hưởng.

Đề tài “Nhân tố tác động đến mức độ chấp nhận của khách hàng với ứng dụng giúp việc gia đình” của tác giả Trương Lê Thảo Nhi và Lê Phước Cửu Long (2021). Nghiên cứu nhằm xem xét các nhân tố tác động đến sự chấp nhận của khách hàng đối với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ứng dụng giúp việc gia đình. Sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đề tài thực hiện nghiên cứu với biến phụ thuộc là mức độ chấp nhận của khách hàng và nghiên cứu 6 nhân tố tác động lên bao gồm: nhận thức tính hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức sự thích thú, nhận thức rủi ro, lượng thông tin của ứng dụng và bảo mật và sự riêng tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6/8 nhân tố tác động ở các mức độ khác nhau đến sự chấp thuận của khách hàng bao gồm: (1) Cảm nhận tính hữu ích, (2) Lượng thông tin về ứng dụng, (3) Cảm nhận sự thích thú, (4) Rủi ro cảm nhận, (5) Bảo mật và quyền riêng tư và (6) Cảm nhận sự dễ dàng sử dụng.

Đề tài “Lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam” của tác giả Đào Thị Ngọc Mai đã chỉ ra rằng ở Việt Nam hiện nay, đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhất là ở các đơ thị; từ đó lao động giúp việc gia đình trở nên quan trọng; số lượng các gia đình có mức thu nhập ổn định tăng nhanh; nhu cầu tiếp cận và sử dụng các loại dịch vụ xã hội ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều gia đình đang cần có người lao động giúp việc gia đình. Tuy nhiên, lao động giúp việc gia đình cịn thiếu tính chun nghiệp, quyền và lợi ích của nhiều lao động giúp việc gia đình chưa được bảo đảm. Vì vậy cần có những giải pháp nhằm đưa loại hình lao động giúp việc ngày càng chuyên nghiệp hơn.

<b>Đánh giá chung: Có thể thấy, tại Việt Nam nghiên cứu về kinh tế chia sẻ nói chung </b>

và cịn khá sơ khai. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thuê lao động giúp việc thì hầu như chưa có nhiều nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp thơng tin có sẵn để chỉ ra lý thuyết, thực trạng chung của nền kinh tế chia sẻ, chưa đi sâu đề xuất mơ hình chia sẻ lao động giúp việc nhà theo giờ cho thị trường đặc thù.

<b>1.2. Khoảng trống nghiên cứu </b>

Tổng quan về tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và nước ngoài cho thấy hiện nay vẫn có rất ít các đề tài nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ. Vì vậy cịn tồn tại những khó khăn nhất định cho nhóm tác giả muốn khi tìm kiếm thơng tin phục vụ cho đề tài của mình.

Nghiên cứu trong nước cho thấy định hướng trong việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ thông qua ứng dụng di động cần xét đến các nhân tố: Tính hữu ích, tính dễ sử dụng, sự thích thú, cảm nhận về rủi ro, lượng thông tin của ứng dụng, bảo mật và sự riêng tư. Do đó, nhóm tác giả quyết định kế thừa mơ hình nghiên cứu gốc từ cơng trình của Trương Lê Thảo Nhi và Lê Phước Cửu Long (2021) bởi cơng trình đề cập đến ảnh hưởng của mơ hình UTAUT (là mơ hình kết hợp của 8 mơ hình trước đó) với 4 nhân tố cốt lõi quyết định

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chấp nhận và sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của người tiêu dùng. Mơ hình này được nhìn nhận là tích hợp các nhân tố thiết yếu của các mơ hình khác, xem xét tác động của các nhân tố đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng có sự phân biệt bởi các nhân tố ngoại vi và đã được thử nghiệm và chứng minh tính vượt trội so với các mơ hình khác.

Mặt khác, nhóm tác giả cũng sẽ tiến hành mở rộng mơ hình gốc bằng cách rà sốt các nhân tố tác động nổi bật đến ý định sử dụng của khách hàng với dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ từ các nghiên cứu liên quan đến các ứng dụng tương đồng hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ trước đây như được trình bày ở phần dưới.

Xét đến các nhân tố tác động đến ý định sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ dựa trên mơ hình kinh tế chia sẻ, mặc dù có những sự khác biệt nhất định trong các mơ hình nghiên cứu khác nhau nhưng nhóm tác giả nhận thấy trong nghiên cứu ngồi nước được nhắc đến ở phía trên đã sử dụng lý thuyết các nhân tố tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng bao gồm: văn hóa, xã hội, nhân khẩu học và tâm lý khách hàng (Kotler và Armstrong, 2011). Trong đó, nhóm tác giả nhận thấy ảnh hưởng xã hội là nhân tố cần thiết và phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình nên nhóm quyết định bổ sung nhân tố này vào mơ hình nghiên cứu. Việc mở rộng mơ hình nghiên cứu so với đề tài trước đây sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn tồn diện và khách quan hơn về các nhân tố tác động đến ý định sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ. Từ đó đưa ra được các đánh giá chính xác hơn về mức độ tác động của từng nhân tố và tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng của khách hàng nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị hợp lí.

Bên cạnh đó, những nghiên cứu hiện nay về các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng hoạt động theo mô hình kinh tế chia sẻ thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập dữ liệu sơ cấp từ khảo sát trên 2 nhóm đối tượng là những người đã từng sử dụng và những người chưa sử dụng dịch vụ Google Form. Sau đó dữ liệu sẽ được lọc và áp dụng một số hình thức phân tích thống kê. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu định lượng thường tập trung vào việc đo lường, khách hàng sẽ đưa ra câu trả lời của mình thơng qua các mức độ trong bảng khảo sát mà nhà nghiên cứu đưa ra. Điều này khiến cho nghiên cứu chỉ mang tính tương đối vì nó khơng thể cung cấp chiều sâu hoặc độ phong phú về thông tin trong câu trả lời của khách hàng như phương pháp nghiên cứu định tính. Vì vậy, nhóm tác giả quyết định sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính vào đề tài của mình để có cái nhìn khách quan và sâu rộng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tổng quát hơn về các nhân tố tác động đến ý định sử dụng của khách hàng đến dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ.

<b>1.3. Tổng quan các lý thuyết kinh tế 1.3.1. Tổng quan kinh tế chia sẻ 1.3.1.1. Khái niệm kinh tế chia sẻ </b>

Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển của một văn hóa mới – văn hóa chia sẻ. Ngày càng có nhiều người chọn làm cho những thứ thuộc quyền sở hữu của họ như là căn hộ, xe hơi, xe đạp, các công cụ, vật dụng khác có thể được sử dụng bởi người khác trên các nền tảng online (Botsman và Rogers, 2010; Gansky, 2010).

Theo Hamari và cộng sự (2015) kinh tế chia sẻ, hay là nền kinh tế tiêu dùng cộng tác, có thể được định nghĩa là “hoạt động ngang hàng để lấy, cho hoặc chia sẻ dựa thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng”. Trên thực tế, nền kinh tế chia sẻ khơng phải là mới, nó ln tồn tại dưới dạng các cửa hàng bán đồ cũ, chợ trao đổi đồ cũ (Belk và cộng sự, 1988). Nhưng nó được phát triển mạnh mẽ nhờ cơng nghệ số, đặc biệt là web 2.0, công nghệ di động và mạng xã hội (Ritzer, 2014). Chính vì vậy, định nghĩa về kinh tế chia sẻ luôn gắn với các dịch vụ trực tuyến hay nền tảng chia sẻ.

Kinh tế chia sẻ là lĩnh vực khá mới, có nhiều khái niệm khác nhau và chưa được thống nhất. Rachel Botsman (2015) cho rằng, SE (Sharing economy) là mơ hình kinh tế dựa trên việc chia sẻ tài sản chưa sử dụng hết để tạo ra những lợi ích tài chính hoặc phi tài chính. SE là hoạt động ngang hàng nhằm nhận, cho hoặc chia sẻ quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ, được điều phối thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa trên cộng đồng. Chia sẻ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thơng qua các nền tảng trực tuyến (Hamari & cs., 2016). Khái niệm SE đã có sự thay đổi đáng kể trong thời gian gần đây. Trước đây, chỉ tập trung vào quyền truy cập tạm thời thay thế cho quyền sở hữu vĩnh viễn đối với các nguồn lực (Ví dụ: Kathan & cs., 2016), đến nay đã chuyển sang tập trung vào các hệ thống trung gian công nghệ (Chen & Wang, 2019).

Gerwe & Silva (2020) cho rằng SE có 4 đặc điểm, (1) được tổ chức dựa trên nền tảng kỹ thuật số, cho phép thực hiện các giao dịch ngoại tuyến giữa những người dùng, (2) tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch ngang hàng, trong đó cả nhà cung cấp và người tiêu dùng đều là cá nhân, (3) nhấn mạnh quyền sử dụng tạm thời hơn là quyền sở hữu, (4) tập trung vào việc sử dụng năng lực thừa tạm thời, chưa được sử dụng. Từ đó, Gerwe & Silva (2020) xác định SE là một hệ thống kinh tế xã hội cho phép những người ngang hàng (peer) được cấp quyền sử dụng tạm thời tài sản vật chất và nhân lực mà chưa được sử dụng của họ thông qua các nền tảng trực tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế chia sẻ, hay nói một cách khác là khơng có một định nghĩa chung cho tất cả mọi trường hợp hay mọi quốc gia. Mức độ rộng hẹp của các định nghĩa cũng khác nhau, cũng như các định nghĩa có thể xuất phát từ các góc nhìn khác nhau. Kinh tế chia sẻ (sharing economy) còn được gọi theo nhiều tên khác nhau như kinh tế cộng tác (collaborative economy), kinh tế theo cầu (on-demand economy), kinh tế nền tảng (platform economy), kinh tế truy cập (access economy), kinh tế dựa trên các ứng dụng di động (app economy), v.v… (Cristiano Codagnone and Bertin Martens, 2016). Ranh giới giữa các khái niệm có sự đồng nhất và khơng đồng nhất ở một số khía cạnh, tuy nhiên nhìn chung, tất cả các tên gọi khác của mơ hình kinh tế chia sẻ đều có bản chất là một mơ hình kinh doanh mới của kinh doanh ngang hàng, tận dụng lợi thế của phát triển công nghệ số giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và tiếp cận một số lượng lớn khách hàng thông qua các nền tảng số. Đây là một phương thức kết nối mới giữa người mua (người dùng) và người bán (người cung cấp) đối với một hoạt động kinh tế.

Nhiều kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng trong nền kinh tế chia sẻ, để có thể vận hành có hiệu quả sự chia sẻ các nguồn lực, các hàng hóa và dịch vụ, cần phải kích hoạt 3 yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, sự thay đổi trong nhận thức của khách hàng từ nhu cầu sở hữu sang nhu cầu chia sẻ; Thứ hai, mạng lưới liên kết người tiêu dùng; Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin.

<b>1.3.1.2. Phân loại kinh tế chia sẻ </b>

Botsman và Rogers (2010) xác định các tài nguyên trong nền kinh tế chia sẻ được hoạt động dựa trên ba hệ thống là: hệ thống dịch vụ sản phẩm, thị trường phân phối lại và lối sống cộng tác.

<b>Hệ thống sản phẩm dịch vụ </b>

Các hệ thống sản phẩm và dịch vụ đề cập đến các hệ thống tương tác ngang hàng thương mại CPMS (commercial peer-to-peer mutualization systems), cho phép người tiêu dùng tham gia trao đổi tiền thông qua các mạng ngang hàng để có thể sở hữu tạm thời hàng hóa. Hàng hố thuộc sở hữu tư nhân có thể được chia sẻ hoặc thuê qua các chợ bán hàng ngang hàng. Lấy ví dụ "DriveNow" của BMW là một dịch vụ cho thuê ô tô mang lại giải pháp thay thế cho việc sở hữu một chiếc xe ơ tơ. Người sử dụng có thể có một chiếc ơ tơ bất cứ khi nào và ở đâu họ cần chúng và trả tiền cho việc sử dụng của họ theo phút.

<b>Thị trường phân phối lại </b>

Một hệ thống hợp tác tiêu dùng dựa trên hàng hoá đã qua sử dụng hoặc được sở hữu trước đó và đang chuyển từ người không muốn sử dụng chúng đến một người muốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sử dụng chúng. Đây là một giải pháp thay thế cho phương pháp "giảm, tái sử dụng, tái chế, sửa chữa" hiện nay để xử lý chất thải và tránh sự lãng phí. Thay vì vứt bỏ đồ dùng, bạn có thể giao bán chúng trên mạng để lấy tiền mặt ( eBay, craigslist và uSell), trao đổi lấy vật dụng khác (Swap.com) hoặc cho người khác miễn phí (Freecycle, Zwaggle và Kashless).

<b>Lối sống cộng tác </b>

Lối sống cộng tác liên quan đến các hệ thống tương tác ngang hàng thương mại CPMS (commercial peer-to-peer mutualization systems), cho phép người tiêu dùng tham gia trao đổi tiền thông qua các mạng ngang hàng để có được dịch vụ hoặc có những nguồn lực như tiền và kỹ năng. Những hệ thống này dựa trên những người có nhu cầu hoặc sở thích tương tự nhau để cùng nhau chia sẻ và trao đổi những tài sản không hữu hình như thời gian, khơng gian, kỹ năng và tiền bạc. Sự phát triển của công nghệ di động cung cấp một nền tảng để cho phép công nghệ định vị dựa trên GPS và cũng cung cấp chia sẻ theo thời gian thực.

Có thể nói nền tảng cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee là một mơ hình hoạt động trong hệ thống này. Mơ hình của bTaskee tương tự mơ hình của Uber hay Grabtaxi, huy động được nguồn lực nhàn rỗi từ phía các đơn vị cung ứng dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, nguồn lao động tự do và kiểm soát chất lượng người làm việc bằng chính đánh giá của cộng đồng. Một bên người giúp việc 4.0, với kinh tế chia sẻ (sharing economy), họ được lựa chọn công việc, không cịn bị gị bó bởi sinh hoạt của chủ nhà trong khi đó khách hàng được đáp ứng nhu cầu thuê được người giúp việc mà không phải trả mức phí cao trong thời gian dài.

<b>1.3.2. Mơ hình dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà qua nền tảng công nghệ ứng dụng trong kinh tế chia sẻ </b>

Thuê người giúp việc từ lâu đã là một nhu cầu trong xã hội ngày càng bận rộn. Nhiều gia đình tại thành thị đã quen với việc thuê người dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc trẻ em, người già, nấu nướng...

Theo Nguyễn Hữu Minh (2011), hiện nay vẫn chưa có định nghĩa cụ thể nào về lao động giúp việc gia đình trên thế giới. Tại Việt Nam, dựa vào Bộ luật Lao động 2012, “Lao động giúp việc gia đình là người lao động làm thường xun các cơng việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các cơng việc trong gia đình bao gồm cơng việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng khơng liên quan đến hoạt động thương mại. Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khốn việc thì

<i>khơng thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này” (Quốc hội, 2012). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Một dự báo của Chính phủ cho biết nhu cầu lao động giúp việc của cả nước năm 2015 là 250.000 người. Còn riêng TP.HCM, theo ơng Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động TP.HCM, Thành phố cần khoảng 10.000 người giúp việc và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhưng thị trường mới đáp ứng được 30%. Trung bình, lương của một người giúp việc được bao ăn, ở dao động từ 3-5 triệu đồng/tháng, ở những gia đình người nước ngồi thì cao hơn, khoảng 7-8 triệu đồng/tháng. Còn thu nhập của giúp việc theo giờ khoảng 30.000-40.000 đồng/giờ. Có được mức thu nhập trung bình, thậm chí cao hơn một số công việc phổ thông khác, thế nhưng thị trường cung ứng người giúp việc vẫn luôn lệch cung cầu. Nguyên nhân chính là do người lao động vẫn không xem đây là một nghề ổn định, nên sẵn sàng nghỉ việc hoặc bỏ ngang. Nghề này cũng chỉ mới được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2012 để xây dựng một khung pháp lý bảo vệ người lao động.

Đặt giả thiết chỉ 10% trong tổng 3,5 triệu hộ gia đình tại Hà Nội và TP.HCM có nhu cầu thuê người giúp việc, nhân với số tiền trung bình trả cho một người giúp việc là 4 triệu đồng/tháng, thì thị trường này ở 2 thành phố trên đã lên đến 1.400 tỉ đồng.

Nhiều đơn vị cung ứng lao động đã xuất hiện trên mảnh đất màu mỡ này. Các đơn vị cung cấp lao động giúp việc tạm phân loại thành 3 mơ hình chính: Mơ hình truyền thống (tuyển dụng, đào tạo và cung cấp lao động); mơ hình bán truyền thống (có thêm sự hỗ trợ của cơng nghệ cho quá trình giao dịch, xử lý và đánh giá chất lượng dịch vụ); mơ hình chỉ thuần làm công nghệ để kết nối cung cầu nhưng không trực tiếp tuyển dụng lao động (tương tự như Uber).

Nếu mơ hình truyền thống mất từ 3-5 ngày để tuyển được một người giúp việc, thì cơng nghệ đã giúp rút ngắn thời gian tuyển dụng và đem đến nhiều hướng phát triển cho những mô hình hiện đại, cung cấp những trải nghiệm tốt hơn cho người dùng. Điển hình của mơ hình kết hợp giữa online và offline trong cung cấp lao động giúp việc là JupViec.vn. Đơn vị xuất hiện sớm và đang chiếm thị phần lớn nhất trong loại hình dịch vụ này, từng được Quỹ Đầu tư CyberAgent của Nhật rót vốn để mở rộng thị trường miền Nam sau hơn 3 năm hoạt động ở Hà Nội. Khác với ở JupViec.vn, bTaskee lại là đại diện của mơ hình công nghệ, kết nối khách hàng với người giúp việc nhàn rỗi, tương tự như Uber. Bắt đầu triển khai từ tháng 2/2016, theo website của bTaskee, mơ hình này đã giải quyết hơn 14.000 giờ làm việc cho hơn 2.500 khách hàng trên hệ thống. Mơ hình này chỉ thuần về công nghệ, không trực tiếp tuyển dụng hay đào tạo nhân viên và hưởng 15% trên thù lao người lao động nhận được.

Sau khi tải ứng dụng về điện thoại, khách hàng có thể đặt lịch người giúp việc theo nhiều hình thức: làm việc theo giờ, làm từ sáng đến tối hoặc giúp việc ở lại nhà. Hệ thống sẽ tự động lựa chọn và giới thiệu những người giúp việc tiềm năng kèm thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cá nhân, kinh nghiệm, kỹ năng, video phỏng vấn... để khách hàng lựa chọn. Hiện nay có rất nhiều các ứng dụng trực tuyến cho thuê giúp việc theo giờ hoạt động dưới mơ hình của kinh tế chia sẻ ra đời như: Jupviec.vn, Housecare, Wiido, Việc nhà nhanh, bTaskee,...

<b>1.4 . Các mô hình lý thuyết về kinh tế ứng dụng trong nghiên cứu </b>

<b>1.4.1. Lý thuyết về hành động hợp lý - TRA của Ajzen và Fishbein (1975) </b>

Lý thuyết hành động hợp lý được đề xuất bởi Fishbein và Ajzen (1975), đây được xem là một trong những lý thuyết tiên phong, nền tảng quan trọng nhất trong nghiên cứu tâm lý xã hội học nói chung và hành vi người tiêu dùng nói riêng (Püschel và cộng sự, 2010). Theo lý thuyết này, ý định hành vi là yếu tố quyết định hành vi của khách hàng. Do đó, thay vì tập trung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, TRA lại tập trung nghiên cứu ý định hành vi. Theo TRA, ý định hành vi chịu sự tác động của hai yếu tố là thái độ của cá nhân và chuẩn mực chủ quan - nhận thức của cá nhân về áp lực của các chuẩn mực của xã hội đến hành vi của họ. Thái độ của cá nhân được đo lường bằng niềm tin của khách hàng đối với các thuộc tính của sản phẩm. Trong khi đó, chuẩn mực chủ quan lại chịu sự tác động của nhóm tham khảo (Fishbein và Ajzen, 1975).

TRA được cho là có liên quan đến những hành vi thuộc về lý trí, tức là các hành vi mà cá nhân có thể kiểm sốt được (Fishbein và Ajzen, 1975). Tuy nhiên, một số tác giả lại quan tâm đến những tình huống mà ở đó các cá nhân khơng thể kiểm sốt hồn tồn hành vi của họ, đây là nguyên nhân chính khiến một số tác giả phê phán mơ hình này (Hansen và cộng sự, 2004).

TRA đã được một số tác giả sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm về hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh mua sắm trực tuyến, chẳng hạn như tác giả Vijayasarathy (2002) đã nghiên cứu ý định mua sắm qua mạng Internet của người tiêu dùng dựa trên TRA và bổ sung thêm nhân tố đặc tính của sản phẩm vào mơ hình, kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng đặc tính của sản phẩm có tác động rất lớn đến ý định mua trực tuyến của khách hàng. Trong khi đó Yoh và cộng sự (2003) đã sử dụng TRA kết hợp với lý thuyết về sự lan tỏa trong đổi mới (IDT – innovation diffusion theory) để tăng khả năng giải thích trong mơ hình nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Hình 1: Mơ hình TRA </i>

Nguồn: Ajzen, 1975

<b>1.4.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch - TPB của Ajzen (1991) </b>

Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB (Theory of planned behaviour) mở rộng hơn của lý thuyết TRA với việc thêm một thành phần mới với tên gọi là Nhận thức kiểm soát hành vi bên cạnh Thái độ đối với hành vi và Chuẩn chủ quan. TPB với việc bổ sung là Nhận thức kiểm soát đã chứng minh được giá trị và sự hiệu quả trong hàng loạt các nghiên cứu về tâm lý liên quan đến hành vi của con người.

<i>Hình 2: Mơ hình TBP </i>

Nguồn: Ajzen, 1991

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Mơ hình hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) được phát triển bởi Ajzen năm 1985, 1991, dựa trên Mơ hình hành động hợp lí TRA, và được coi như là một phần mở rộng của mơ hình này. Mơ hình TPB dự đốn ý định của một cá nhân để tham gia vào một hành vi tại một thời gian và địa điểm cụ thể, giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi ý định hành vi để thực hiện hành vi đó. Ý định hành vi được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà một người cố gắng để thực hiện hành vi đó, bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi (Ajzen, 1991) và bị ảnh hưởng bởi 3 khái niệm độc lập là: (1) Thái độ về hành vi, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Kiểm soát hành vi cảm nhận.

<i><b>(1) Thái độ về hành vi được định nghĩa là mức độ đánh giá của một cá nhân (ưa </b></i>

thích hoặc khơng ưa thích) đối với hành vi đang được đề cập (Fishbein và Ajzen, 1975).

<i><b>(2) Chuẩn chủ quan được xem áp lực từ xã hội được cảm nhận để thực hiện/ </b></i>

khơng thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Chuẩn chủ quan đề cập tới niềm tin chuẩn tắc chung về sự kỳ vọng của mọi người. Mặc dù các chuẩn chủ quan có thể được tách ra thành các ảnh hưởng thông tin và ảnh hưởng chuẩn tắc (Karahanna, và cộng sự 1999), các ứng dụng tiêu biểu của TPB xem xét chuẩn chủ quan chỉ gồm ảnh hưởng chuẩn tắc.

<i><b>(3) Kiểm soát hành vi cảm nhận được hiểu là mức độ mà một cá nhân nhận thức </b></i>

việc thực hiện hành vi là dễ hay khó (Ajzen, 1991). Mức độ này gắn liền với niềm tin về sự tồn tại của các yếu tố kiểm sốt mà các yếu tố này có thể tạo điều kiện hoặc cản trở việc thực hiện hành vi (Ajzen, 2002), nó sẽ tăng lên khi các cá nhân nhận thấy mình có nhiều nguồn lực và sự tự tin hơn (Ajzen, 1985; Hartwick và Barki, 1994; Lee và Kozar, 2005).

Mô hình TPB với biến bổ sung là Kiểm sốt hành vi cảm nhận so với TRA đã chứng minh được giá trị và sự hiệu quả trong hàng loạt các nghiên cứu về tâm lý liên quan đến hành vi của con người (Armitage và Conner, 2001). Nhìn chung, mơ hình TPB Thái độ về hành vi Chuẩn chủ quan Kiểm soát hành vi cảm nhận Ý định hành vi Hành vi thực sự 15 được áp dụng nhiều trong nghiên cứu đánh giá hành vi ở các lĩnh vực đa dạng như giải trí (Ajzen và Driver, 1992), hành vi vi phạm lái xe (Parker và cộng sự, 1992), hành vi không trung thực (Beck và Ajzen, 1991), hành vi xã hội như từ thiện (Sander, 2011), tâm lý học môi trường (Kroger và cộng sự 2010; Stern và cộng sự, 2005), điều chỉnh lượng dinh dưỡng cung cấp (Sweitzer và cộng sự, 2011). Đặc biệt, một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng TPB có ứng dụng tốt hơn TRA trong việc nghiên cứu các ý định hành vi liên quan đến vấn đề sức khỏe.

Mơ hình TPB vẫn tiếp tục được mở rộng bởi Ajzen bằng việc bổ sung yếu tố kiểm sốt hành vi thực tế. Ngồi ra, mơ hình cịn được ứng dụng vào một số phiên bản mở

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

rộng để cải thiện các nhược điểm của mơ hình gốc, ví dụ có mơ hình Model of Goal Directed Behavior (Perugini và Bagozzi, 2001).

<b>1.4.3. Lý thuyết chấp nhận rủi ro - TPR của Bauer (1960) </b>

Trong thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk - TPR), Bauer (1960) cho thấy, hành vi sử dụng công nghệ luôn kèm theo rủi ro, bao gồm 2 nhân tố: (1) Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ (các dạng nhận thức rủi ro: mất tính năng, mất tài chính, tốn thời gian, mất cơ hội và nhận thức rủi ro toàn bộ với sản phẩm/dịch vụ), (2) Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến (các rủi ro có thể xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao dịch thương mại điện tử trên các phương tiện - thiết bị điện tử liên quan đến: sự bí mật, sự an tồn - chứng thực, khơng khước từ và nhận thức rủi ro toàn bộ về giao dịch trực tuyến). Lý thuyết rủi ro của Bauer (1960) được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu quyết định hành vi mua hàng trực tuyến, trong đó có 2 nghiên cứu điển hình cho thấy lý thuyết này cịn được sử dụng trong nghiên cứu về quyết định mua vé, đặt vé (sự kiện, tàu xe, máy bay, đặt phịng khách sạn) trực tuyến nói chung, và mua vé máy bay trực tuyến nói riêng như nghiên cứu của Kim, Kim & Shin (2009); Kim, Kim & Leung (2005).

<i>Hình 3: Mơ hình TPR </i>

Nguồn: Bauer, 1960

<b>1.4.4. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT (Venkatesh, Morris and Davis, 2003) </b>

Mơ hình lý thuyết chấp nhận và sử dụng cơng nghệ - UTAUT (Venkatesh, Morris and Davis, 2003) dựa trên tám mơ hình/ lý thuyết thành phần bao gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA), Thuyết hành vi dự định (TPB), Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM TAM2), Mơ hình động cơ thúc đẩy (MM), Mơ hình kết hợp (TAM&TPB), Mơ hình sử dụng máy tính cá nhân (MPCU), Thuyết lan truyền sự đổi mới (IDT) và Thuyết nhận thức xã hội (SCT).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Hình 4: Mơ hình UTAUT </i>

Nguồn: Venkatesh, Morris and Davis, 2003 Mơ hình đã được đưa vào kiểm nghiệm trên cả dữ liệu gốc và dữ liệu mới và đều cho kết quả khả năng giải thích cao hơn 8 mơ hình đơn lẻ. Các tác giả đã kỳ vọng rằng có 3 nhân tố có tác động trực tiếp lên ý định hành vi (hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng của xã hội) và 2 yếu tố tác động trực tiếp lên hành vi sử dụng thực tế (các điều kiện thuận tiện và ý định hành vi). Bên cạnh đó, các yếu tố trung gian: Giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm và tự nguyện sử dụng tác động gián tiếp đến ý định hành vi và hành vi sử dụng thông qua các nhân tố chính.

Nghiên cứu của Trần Trí Dũng (2009) về yếu tố ảnh hưởng đến dự định mua vé máy bay qua mạng, sử dụng mơ hình cơng nghệ hợp nhất UTAUT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: Tính hiệu quả, Ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, nhận thức nỗ lực, nhận thức rủi ro và sự thích thú đều ảnh hưởng đến dự định mua vé máy bay qua mạng. Hoặc UTAUT được ứng dụng trong cơng trình nghiên cứu “What drives customers to continue using ride-sharing apps during the COVID-19 pandemic” của Hazem Rasheed Gaber1 and Ahmed Mousa Elsamadicy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHO THUÊ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC NHÀ THEO GIỜ TRÊN ỨNG DỤNG BTASKEE HOẠT ĐỘNG </b>

<b>THEO MƠ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI </b>

<b>2.1. Quy trình nghiên cứu </b>

Trọng tâm của bài nghiên cứu là nghiên cứu định lượng với mục đích kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu. Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức, nhóm đã thực hiện nghiên cứu định tính để lựa chọn và phát triển mơ hình nghiên cứu cũng như việc xây dựng các thang đo. Quy trình nghiên cứu cụ thể được thể hiện qua hình sau:

<i>Hình 5: Quy trình nghiên cứu </i>

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

<b> Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu </b>

Xuất phát từ thực tế việc người giúp việc theo giờ có nhiều ưu điểm hơn so với người giúp việc cố định, nhưng số lượng người tiêu dùng trong các hộ gia đình tham gia vào thuê nguồn lao động trực tuyến này ở Việt Nam vẫn còn rất thấp so với các khu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khác và trên thế giới. Do đó, câu hỏi được đặt ra là nguyên nhân nào khiến cho các hộ gia đình ở Việt Nam ít sử dụng hình thức này? Từ câu hỏi này có thể nhận thấy hành vi của người sử dụng bị ảnh hưởng rất lớn bởi ý định của họ, vì vậy nhóm tác giả đặt ra câu hỏi: Các nhân tố nào tác động đến ý định sử dụng mơ hình cho th lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee của khách hàng? Mức độ tác động và chiều hướng tác động của các nhân tố này đến ý định mua của khách hàng ra sao?. Từ đó xác định các mục tiêu nghiên cứu tổng quát, cụ thể và đối tượng nghiên cứu cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài.

<b>Bước 2: Tham khảo các nghiên cứu đi trước </b>

Nhóm tác giả tiến hành tìm hiểu và tập hợp từ các nghiên cứu đi trước trong nước và nước ngoài về các khái niệm, các mối quan hệ giữa các khái niệm trong thái độ, ý định sử dụng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng. Đồng thời tìm hiểu về các nhân tố có tác động đến ý định sử dụng của khách hàng trong các nghiên cứu đó

<b>Bước 3: Thiết kế nghiên cứu </b>

Từ các tài liệu sẵn có, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu tại bàn với các thông tin thứ cấp từ các nghiên cứu có liên quan với mục tiêu tổng hợp và trên cơ sở đó xác định mơ hình lý thuyết của bài nghiên cứu. Sau khi xác định được mơ hình lý thuyết của nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ để lựa chọn thang đo cho các biến trong mơ hình.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cả hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng quy mơ mẫu nhỏ

<i><b>Thu thập dữ liệu nghiên cứu định tính: </b></i>

Mục tiêu: kiểm tra, sàng lọc và xác định mối quan hệ giữa các biến số trong mơ hình lý thuyết đã được xác định ở bước 2, trên cơ sở đó đề xuất mơ hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, mục đích của nghiên cứu định tính nhằm hiệu chỉnh và phát triển các thang đo.

Phương pháp nghiên cứu định tính: nhóm đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu với những người tiêu dùng đã từng sử dụng người giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee tại Hà Nội. Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn kĩ càng để đảm bảo tính đại diện theo một số tiêu chí chính: thu nhập, nghề nghiệp, giới tính,.... Các đối tượng được phỏng vấn với các đặc điểm khác nhau sẽ cung cấp các thông tin đa chiều và đầy đủ cho nội dung nghiên cứu đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp bán cấu trúc. Số lượng các cuộc phỏng vấn được tiến hành với tiêu chí khơng tìm được những nhân tố mới thì sẽ kết thúc. Với các nội dung đã đặt ra, nhóm thực hiện đến cuộc phỏng vấn thứ tám thì khơng phát hiện ra những điểm mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

so với các phỏng vấn trước. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chắc chắn nhóm đã thực hiện thêm hai cuộc phỏng vấn sâu nữa nhưng cũng không phát hiện thêm những điểm mới do đó nhóm tác giả đã dừng phỏng vấn với 10 cuộc phỏng vấn sâu.

<b>Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ: </b>

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu điều tra nháp chi tiết với mẫu nghiên cứu nhỏ được lấy theo cách thuận tiện (25 khách hàng). Mục đích của việc này là để chuẩn hóa các thuật ngữ và chỉnh sửa các câu hỏi trong phiếu điều tra đảm bảo người được hỏi không hiểu sai ý nghĩa của các câu hỏi trước khi tiến hành điều tra chính thức. Về cơ bản phiếu điều tra được chấp nhận, chỉ phải điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa để người trả lời tránh hiểu sai ý nghĩa của các câu hỏi và thay đổi thiết kế một số câu hỏi để thuận tiện cho việc trả lời.

<b>Bước 4: Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng chính thức </b>

Sau khi các thang đo được kiểm tra lại bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện trên mẫu nghiên cứu đã chọn với phương pháp định lượng bằng cách sử dụng phiếu điều tra với bảng hỏi chi tiết. Nghiên cứu định lượng chính thức thu thập các thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các dữ liệu này dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 12/2023 đến tháng 2/2024. Với mẫu dự kiến là 400. Dữ liệu thu thập sẽ được tiến hành tổng hợp, làm sạch và phân tích bằng các kỹ thuật gồm: thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hệ số tương quan Pearson và cuối cùng là phân tích hồi quy

<b>Bước 5: Kết quả nghiên cứu </b>

Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu nhóm tác giả sẽ so sánh kết quả 2 phương pháp định tính và định lượng để đưa ra các kết luận chung trả lời các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Ngồi ra, nhóm cũng đưa ra các giải pháp và những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cho đề tài cùng lĩnh vực nghiên cứu.

<b>2.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu </b>

<b>2.2.1. Phân tích và đưa ra mơ hình chính thức </b>

Dựa trên việc tích hợp các mơ hình lý thuyết về hành động hợp lý - TRA của Ajzen và Fishbein (1975), lý thuyết về hành vi có kế hoạch - TPB của Ajzen (1991), Lý thuyết chấp nhận rủi ro - TPR của Bauer (1960), Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT (Venkatesh, Morris and Davis, 2003), mơ hình ý định sử dụng khơng gian làm việc chia sẻ trên nền tảng web ứng dụng CoGo, mơ hình ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đi chung xe của khách hàng trong thời kỳ đại dịch hoạt động trên mơ hình kinh tế chia sẻ, mơ hình các nhân tố tác động đến mức độ chấp nhận của khách hàng với ứng dụng giúp việc gia đình và tham khảo các nghiên cứu cùng đề tài về kinh tế chia sẻ trước, nhóm xây dựng mơ hình đánh giá ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội và đưa ra mơ hình nghiên cứu chính thức như sau:

<i>Hình 6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất </i>

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

<b>2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu </b>

<b>2.2.2.1. Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived ease to use) PE </b>

Nhận thức tính dễ dàng sử dụng được định nghĩa là "Mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ không tốn công sức". Davis và cộng sự (1989) cũng báo cáo rằng Nhận thức dễ sử dụng đã được phát hiện là có sự ảnh hưởng lớn liên quan đến Ý định và hành vi sử dụng. Nếu một web ứng dụng khá dễ sử dụng, mọi người sẽ dễ dàng chấp nhận việc tìm hiểu về các tính năng của nó và cuối cùng là nâng cao ý định sử dụng nó. Nếu nó có giao diện phức tạp và khó sử dụng, khách hàng sẽ có thái độ tiêu cực. Do đó, tính dễ dàng sử dụng được xem là biến số quan trọng tác động đến khả năng chấp nhận và sử dụng các công nghệ, kỹ thuật mới. Tuy việc đặt giúp việc theo giờ thực tế khơng có gì xa lạ với khách hàng nhưng đối với việc sử dụng các ứng dụng

<b>nền tảng công nghệ để thuê lao động giúp việc theo giờ sẽ trở thành một dạng thức mới </b>

mẻ mà khơng phải đối tượng nào cũng có khả năng sử dụng một cách nhanh chóng và thành thạo. Trong xu hướng bùng nổ của các ứng dụng, một ứng dụng dễ sử dụng cần có giao diện đẹp, đơn giản và thân thiện. Nội dung của ứng dụng cần được trình bày rõ ràng, dễ thấy, chức năng tương tác hữu ích hơn, tốc độ chuyển liên kết cũng như tải trang cũng cần nhanh nhạy hơn. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H1 sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>H1: Nhận thức tính dễ sử dụng tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình </i>

<i><b>kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. </b></i>

<b>2.2.2.2. Nhận thức tính hữu ích (Perceived usefulness) PU </b>

Nhận thức tính hữu ích được định nghĩa là mức độ mà một người tin tưởng rằng hiệu suất làm việc hoặc chất lượng cuộc sống của mình sẽ được tăng cường bằng cách sử dụng một hệ thống cụ thể nào đó (Davis). Điều này có nghĩa là người dùng có nhận thức rằng cơng nghệ này hữu ích như thế nào trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, bao gồm giảm thời gian để thực hiện, công việc hiệu quả hơn và chính xác hơn (V. Venkatesh và F. Davis). Nhận thức tính hữu ích có liên quan đến đánh giá người dùng về kết quả đạt được thông qua việc sử dụng hệ thống; hệ thống dựa trên nền tảng công nghệ thông tin có thể giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả công việc và hiệu quả cuộc sống (D. Gefen). Ứng dụng giúp việc gia đình được xem là hữu ích nếu nó mang đến các tiện ích cho một người dùng. Đối với mơ hình nghiên cứu, Cảm nhận tính hữu ích mơ tả việc nhận thấy và tin việc sử dụng các ứng dụng giúp việc gia đình sẽ mang lại nhiều kết quả hữu ích cho họ. Khách hàng sẽ có ý định sử dụng ứng dụng nếu họ nhận thấy rằng, nó thật sự có nhiều tiện ích trong cuộc sống. Vì vậy, dựa trên những lập luận nêu trên, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:

<i>H2: Nhận thức tính hữu ích tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. </i>

<b>2.2.2.3. Nhận thức rủi ro (Perceived Risk) PR </b>

Nhận thức rủi ro là sự không chắc chắn mà khách hàng cảm nhận phải đối mặt khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ thông tin. Bauer [3] cho rằng, nhận thức rủi ro khi sử dụng có mối liên hệ với sự khơng chắc chắn và những hậu quả có mối liên hệ với hành động của khách hàng. Theo thuyết TRA, cảm nhận về rủi ro có thể làm giảm kiểm soát hành vi của con người và sẽ có tác dụng tiêu cực đến quyết định hành vi của họ. Ngược lại, nếu cảm nhận về rủi ro giảm và người sử dụng có thể kiểm sốt hành vi hơn trong mơi trường trực tuyến, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận ứng dụng và các tiện ích của nó. Do đó, giả thuyết nghiên cứu về nhận thức rủi ro khi sử dụng được đề xuất như sau:

<i>H3: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. </i>

<b>2.2.2.4. Ảnh hưởng xã hội (Social Influence) (SI) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân cho rằng những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới - trong trường hợp này là ví điện tử (Venkatesh và cộng sự, 2003)[18]. Ảnh hưởng xã hội bao gồm sự ảnh hưởng từ các thành viên trong gia đình đã được xác định như một yếu tố quan trọng trong các nghiên cứu về hành vi (Bolton và cộng sự, 2013). Ảnh hưởng của gia đình đóng một vai trị thúc đẩy người tiêu dùng chia sẻ quan điểm và sự thấu hiểu về trải nghiệm dịch vụ của họ. Trong các nghiên cứu trước đây, ảnh hưởng xã hội đã được chứng minh là có tác động tích cực trực tiếp đến ý định hành vi sử dụng công nghệ (Ajzen, 1991; Venkatesh và Davis, 2000; Riemenschneider et al., 2003; Celuch et al (2004); Lee et al. , 2003). Do đó, giả thuyết H4 đã được đưa ra:

<i>H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. </i>

<b>2.2.2.5. Giá cả hợp lý (Fair Price)(FP) </b>

Giá cả chính là số tiền khách hàng phải trả cho sản phẩm hay dịch vụ, cũng chính là lợi ích mà khách hàng nhận được (Zhong & Moon, 2020). Giá cả là nhân tố căn bản làm tăng sự thỏa mãn, vì khách hàng thường đánh giá chất lượng dịch vụ/sản phẩm qua chi phí (Al- Msallam, 2015). Giá có tác động quan trọng đến việc thực hiện dịch vụ/sản phẩm, do vậy, sự khơng hài lịng về giá có thể dẫn đến những hành vi tiêu cực như là việc thay đổi thương hiệu (Campbell, 1999). Nó cũng cho thấy rằng kỳ vọng xã hội của khách hàng về giá khơng hợp lý có thể dẫn đến thất vọng, giảm mua tiếp tục, truyền miệng tiêu cực, và phàn nàn (Rothenberger, 2015).

Nghiên cứu của Rahi, Ghani, và Muhamad (2017) chỉ ra rằng nhận thức về giá cả hợp lý ảnh hưởng tích cực đến sự tin tưởng khi mua sắm trực tuyến. Theo Venkatesh và cộng sự (2012), giá trị giá cả là một trong những yếu tố mạnh ảnh hưởng đến việc tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet trên di động. Hơn nữa, nghiên cứu của Alalwan (2019) cho thấy giá cả ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng tiếp tục ứng dụng đặt hàng thực phẩm trên di động.

Nhiều kỹ thuật định giá khác nhau có thể được dùng để thúc đẩy doanh số và cũng đồng thời tạo ra cảm nhận giá hợp lý. Các quyết định về chiến lược định giá ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, thu nhập, và sự thỏa mãn khách hàng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy giá cả hợp lý có tác động lớn đến sự thỏa mãn khách hàng (Konuk, 2018); từ đó, giả thuyết H5 được phát biểu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>H5: Giá cả hợp lý có tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc nhà theo giờ trên ứng dụng bTaskee hoạt động theo mơ hình kinh tế chia sẻ của người tiêu dùng tại địa bàn Hà Nội. </i>

<b>2.2.3. Các biến quan sát thành phần </b>

Các biến quan sát được tham khảo, kế thừa từ các nghiên cứu nước ngoài đi trước và hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh và mơi trường nghiên cứu. Nhóm tác giả đánh giá thử bộ câu hỏi với 30 khách hàng và ghi nhận các phản hồi, từ đó điều chỉnh để đảm bảo sự rõ ràng, phù hợp về ngữ nghĩa, lối diễn đạt. Kết quả cuối cùng sử dụng cho điều tra thực nghiệm thu được như sau:

<i>Bảng 1: Các nhân tố và biến quan sát trong mơ hình </i>

<b>PE3 </b> Tơi có thể dễ dàng thao tác lựa chọn nhiều dịch vụ giúp việc từ ứng dụng bTaskee theo nhu cầu

<b>PE4 </b> Tôi có thể dễ dàng thao tác đặt lịch dịch vụ mong muốn từ ứng dụng bTaskee

<b>PE5 </b> Tôi có thể dễ dàng thao tác thanh tốn bằng nhiều hình thức (tiền mặt/bPay/internet banking/momo) sau khi sử dụng dịch vụ trên ứng dụng bTaskee

<b>II. Nhận thức tính hữu ích (PU) </b>

<b>PU1 </b> Sử dụng dịch vụ giúp việc từ ứng dụng bTaskee khiến tơi có nhiều thời gian nghỉ ngơi và tận hưởng cuộc sống

<b>PU2 </b> Ứng dụng bTaskee có nhiều dịch vụ đáp ứng được nhiều nhu cầu việc nhà của tôi

<b>PU3 </b> Sử dụng dịch vụ giúp việc từ bTaskee giúp nâng cao hiệu của công việc nhà, việc nội trợ của tôi

<b>PU4 </b> bTaskee giúp tôi nắm được thông tin, lai

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lịch của người giúp việc

<b>PU5 </b> Tơi nhanh chóng tìm được người giúp việc nhờ ứng dụng bTaskee

<b>III. Nhận thức rủi ro (PR) </b>

<b>PR1 </b> Việc sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng bTaskee khiến tôi gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng

Kim, Kim & Leong (2005), Cunningham & cộng sự (2005)

<b>PR2 </b> Việc sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng bTaskee khiến tôi cảm thấy khơng an tồn

<b>PR3 </b> Việc sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng bTaskee khiến tôi lo lắng mất tài sản trong nhà

<b>PR4 </b> Việc sử dụng dịch vụ cho thuê lao động giúp việc theo giờ trên ứng dụng bTaskee khiến tơi lo lắng rị rỉ thông tin cá nhân và địa điểm cư trú

<b>IV. Ảnh hưởng xã hội (SI) </b>

<b>SI1 </b> Bạn bè, gia đình tơi khuyến khích sử dụng th lao động giúp việc theo giờ qua nền

<b>SI2 </b> Những người tôi quen biết đều cho rằng thuê người giúp việc trực tuyến qua bTaskee là một ý tưởng

hay và tiện lợi

<b>SI3 </b> Tơi được thấy và đọc nhiều đánh giá tích cực trên mạng xã hội về ứng dụng thuê người giúp việc qua bTaskee

<b>SI4 </b> Đánh giá của những người dùng trước ảnh hưởng đến ý định thuê giúp việc theo giờ trên bTaskee của tôi

<b>V. Giá cả hợp lý (FP) </b>

<b>FP1 </b> Tôi thấy giá sử dụng dịch vụ cho thuê lao động bTaskee phù hợp với chất lượng

Venkatesh et al., 2012;a Garbarino và Lee (2003);a

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>FP2 </b> Giá sử dụng dịch vụ cho thuê lao động trên ứng dụng bTaskee rẻ hơn so với thuê qua trung gian, mơi giới bên ngồi

Rahi, Ghani, và Muhamad (2017); Alalwan (2019<small>) </small>

<b>FP3 </b> Tôi thấy mức giá của bTaskee phù hợp với tất cả đối tượng khách hàng

<b>FP4 </b> Tôi nhận được nhiều chương trình ưu đãi giảm giá các dịch vụ từ bTaskee

<b>FP5 </b> Tơi có đủ khả năng chi trả phí sử dụng dịch vụ cho thuê lao động trên ứng dụng

<b>CI2 </b> Tôi sẽ giới thiệu bTaskee đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân của tôi

<b>CI3 </b> Tôi sẽ tiếp tục sử dụng bTaskee khi cần

<b>CI4 </b> Tôi sẽ chuyển đổi việc sử dụng ứng dụng giúp việc khác sang bTaskee

Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp Thang đo được sử dụng để đo lường các khía cạnh trong các nhân tố (đo lường các biến quan sát) là thang đo Likert 5 điểm. Mặc dù về nguyên tắc sử dụng thang đo càng nhiều điểm càng chính xác, tuy nhiên để tránh nhầm lẫn cho người trả lời khảo sát, nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm với điểm 1 là “hoàn tồn khơng đồng ý” và điểm 5 là “hồn tồn đồng ý”. Bên cạnh nhóm câu hỏi phục vụ cho mơ hình nghiên cứu, bảng khảo sát cịn bao gồm 2 phần câu hỏi mang tính chất sàng lọc và phân loại đối tượng điều tra, (1) câu hỏi về các thông tin nhân khẩu học, (2) câu hỏi về thói quen sử dụng; thang đo sử dụng cho các biến phân loại là thang đo định danh hoặc thứ bậc, tùy thuộc vào dạng dữ liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁCNHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHO THUÊ GIÚP VIỆC THEO GIỜ TRÊN ỨNG </b>

<b>DỤNG BTASKEE HOẠT ĐỘNG THEO MƠ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI </b>

<b>A. GIỚI THIỆU VỀ ỨNG DỤNG BTASKEE </b>

<i><b>Giới thiệu chung: Công ty TNHH bTaskee được thành lập vào ngày 30 tháng 03 </b></i>

<i>năm 2016 bởi CEO – Founder Nathan Do (Đỗ Đắc Nhân Tâm). bTaskee là một ứng </i>

dụng di động được phát triển bởi Công ty TNHH bTaskee, được thiết kế nhằm cho phép chủ nhà và người giúp việc chủ động đăng và nhận việc trực tiếp (qua điện thoại thông minh) một cách tiện lợi và nhanh chóng. Cách thức sử dụng tương tự như các ứng dụng "gọi xe công nghệ".

<i><b>Lịch sử hình thành: Vào năm 2015, ơng Đỗ Đắc Nhân Tâm từ Canada về Việt </b></i>

Nam cùng với nhóm bạn bao gồm 16 người, trong đó có hai người Đức và một người Mỹ phối hợp triển khai cho ra đời dự án phần mềm cung cấp dịch vụ cho thuê người giúp việc.

Tháng 3 năm 2016, bTaskee bước vào giai đoạn chạy thử với ứng dụng mang tên “bTaskee giúp việc theo giờ”.Tuy nhiên một thời gian đầu, công ty đã gặp vơ số khó khăn về nguồn vốn, bởi lúc ấy có rất ít nhà đầu tư dám mạo hiểm tại VIệt Nam. Ông đã quyết định tham gia các cuộc thi gọi vốn lớn trong nước là: “Chương trình bình chọn Startup Việt Nam 2017” do báo VnExpress tổ chức và cuộc thi “Startup Funding Camp- SFC 2018” do Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam tổ chức.

Năm 2018, ông đã giành giải nhất cuộc thi "Startup Funding Camp-SFC 2018”.Nhờ đó, ơng đã thu hút được hai nhà đầu tư lớn là: Hàn Quốc và Singapore. Với mục tiêu là Tạo công việc làm cho các lao động Việt Nam và dần sẽ phát triển ra các khắp các nước. Biến công ty trở thành một tấm gương cho việc khởi nghiệp xuất phát từ Việt Nam.Vì thế, ơng mới quyết định khởi nghiệp tại Việt Nam- quê nhà của ơng thay vì khởi nghiệp ở các nước khác.Vậy nên, bTaskee chính là mồ hơi nước mắt, là tâm huyết lớn nhất của cuộc đời ông và của cả nhóm.

Sau hai năm kể từ ngày thành lập cơng ty, ơng đã thu về cho mình hơn 80.000 khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ và 3.000 người giúp việc được quản lý chặt chẽ về thông tin. Mỗi ngày gần 1.000 đầu công việc được kết nối thành công. Khi tổng kết mức doanh thu của các CTV giúp việc, đã không ít người đạt đến 10 triệu đồng/tháng, có người làm đến 20 triệu đồng/ tháng. Doanh thu mỗi tháng công ty trên 3 triệu đồng. Do

</div>

×