Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.7 KB, 85 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Phan Thùy Dương – K58LQ1
Bùi Quang Trung – K58LQ1 Dương Thị Mỹ Liên – K58LQ1
<b>Khoa: Kinh tế và kinh doanh quốc tế </b>
<b>Chuyên ngành: Logistics và quản lý chuỗi cung ứng </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu về “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định”, chúng em muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với sự hỗ trợ và hướng dẫn tích cực từ Ban giám hiệu của Nhà trường, cũng như sự giúp đỡ của cố vấn học tập, các giáo viên thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại trường Đại học Thương mại. Bài nghiên cứu này đã được hoàn thành nhờ vào việc tham khảo và học hỏi từ các kết quả nghiên cứu, sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả tại các trường Đại học và tổ chức nghiên cứu, kinh tế.
Chúng em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, quý thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại trường Đại học Thương mại vì sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, chúng em gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã tận tâm hướng dẫn chúng tôi suốt thời gian thực hiện đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chúng em nhận thức rằng bài nghiên cứu vẫn cịn nhiều thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ q thầy cơ để đề tài của chúng tơi được hồn thiện và phát triển hơn.
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và đóng góp của mọi người!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của nhóm. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do nhóm nghiên cứu tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... ii</b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ... iii</b>
<b>MỤC LỤC ...iv</b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1</b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>
<b>1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan về chuỗi cung ứng và nông sản ... 2</b>
1.2.1. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh ... 2
1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh vào lĩnh vực ngành hàng nông
<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu ... 8</b>
<b>1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 8</b>
<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 8</b>
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 8
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 8
1.6.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ... 9
<b>1.7. Kết cấu của đề tài ... 9</b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CHUỖI CUNG ỨNG XANH TRONG NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN... 10</b>
<b>2.1. Một số khái niệm cơ bản. ... 10</b>
2.1.1. Khái niệm về logistics và chuỗi cung ứng. ... 10
<i>2.1.1.1. Logistics ... 10</i>
<i>2.1.1.2. Chuỗi cung ứng ... 13</i>
2.1.2. Khái niệm và phân loại về chuỗi cung ứng xanh. ... 13
<i>2.1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng xanh ... 13</i>
<i>2.1.2.2. Vai trò của chuỗi cung ứng xanh ... 14</i>
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm về mặt hàng nông sản. ... 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>2.1.3.1. Khái niệm về nông sản ... 16</i>
<i>2.1.3.2. Đặc điểm về mặt hàng nông sản ... 16</i>
<b>2.2. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nơng sản. ... 17</b>
2.2.1.Vai Trị của Chuỗi Cung Ứng Xanh trong Ngành Nông Sản tại Việt Nam ... 17
2.2.2. Chính sách áp dụng chuỗi cung ứng xanh ... 19
2.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh ... 20
<b>2.3. Phân định nội dung nghiên cứu ... 22</b>
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀO NGÀNH NÔNG SẢN TẠI NAM ĐỊNH. ... 23</b>
<b>3.1. Tổng quan về lĩnh vực mặt hàng nông sản tại Nam Định ... 23</b>
3.1.8. Ngành nghề chế biến và cơ sở hạ tầng nông nghiệp ... 29
3.1.9. Trang đầu tư nông nghiệp và xuất khẩu nông sản ... 30
<b>3.2. Khái quát thực trạng áp dụng phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định trong giai đoạn 2018-2022. ... 31</b>
3.2.1. Thực trạng hoạt động logistics xanh tại tỉnh Nam Định ... 31
3.2.2. Thực trạng chuỗi cung ứng xanh trong ngành nông sản tại Nam Định ... 33
<b>3.3. Chính sách áp dụng phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định trong giai đoạn 2018-2022. ... 35</b>
3.3.1. Khuyến khích sử dụng phương pháp canh tác hữu cơ ... 36
3.3.2. Xây dựng, tối ưu hóa, tiêu chuẩn hóa mơ hình hiện đại, bền vững ... 36
3.3.3. Xây dựng hệ thống chuỗi cung ứng bền vững, hiệu quả. ... 37
<b>CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀO NGÀNH HÀNG NƠNG SẢN TẠI NAM ĐỊNH ... 39</b>
<b>4.1. Mơ hình nghiên cứu ... 39</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">4.1.1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết ... 39
<i>4.1.1.6. Yếu tố bên trong ... 41</i>
4.1.2. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ... 43
<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu ... 46</b>
4.2.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu. ... 46
4.2.2. Kết quả nghiên cứu. ... 47
<b>CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀO NGÀNH NÔNG SẢN TẠI NAM ĐỊNH. ... 61</b>
<b>5.1. Các kết luận nghiên cứu (các phát hiện chính). ... 61</b>
<b>5.2. Dự báo xu hướng phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại </b>
5.3.5. Hàm ý giải pháp về Môi trường ... 67
5.3.6. Hàm ý giải pháp về Yếu tố bên trong... 68
<b>KẾT LUẬN ... 69</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 70PHỤ LỤC ... 73</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong bối cảnh nền kinh tế đang ngày càng chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường cùng với xu hướng phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế xanh thì chuỗi cung ứng xanh (Green Supply Chain) cũng là một hướng phát triển mới của các doanh nghiệp trên thế giới, giúp tạo vị thế cạnh tranh và có một thương hiệu thân thiện với môi trường. Chuỗi cung ứng xanh (GSC) mang lại nhiều cơ hội trong việc cải thiện quy trình sản xuất, giảm chi phí ngun vật liệu cũng như giảm áp lực lên môi trường, tăng tính cạnh tranh nhất là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thay đổi tính chất chuỗi cung ứng tạo ra đường đua mới giúp các quốc gia thay đổi vị thế của mình trong nền kinh tế tồn cầu. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang dần đẩy mạnh chuyển đổi mơ hình tăng trưởng trong giai đoạn dân số già hóa, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt; hệ thống động lực cũ không đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh mới. Về tổng quan, áp lực “xanh hóa” chuỗi cung ứng giúp phá điểm nghẽn cố hữu trong nền kinh tế nước ta.
Trên thực tế, khả năng tổ chức chuỗi cung ứng xanh ở Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề. Cơ sở hạ tầng logistics tại Việt Nam đã được đầu tư nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đó là khó khăn về phương tiện vận chuyển và mạng lưới giao thông vận tải. Chất lượng cơ sở hạ tầng hạn chế khiến ảnh hưởng đến kế hoạch triển khai và hiệu quả thực hiện các giải pháp cho chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp. Phát triển vận tải đa phương thức nhằm hạn chế tác động của hệ thống vận tải tới mơi trường cịn hạn chế. Trong vận tải thủy nội địa, lịng sơng nơng nên khơng thể lưu thơng sà lan chở container mặc dù đây là phương tiện thân thiện với môi trường. Sự hạn chế về chiều dài bến cảng tại các cảng của Việt Nam hiện nay cũng gây khó khăn nếu hai tàu vào bến cùng lúc tại một cảng, dẫn đến tình trạng một tàu phải neo đậu ở ngồi bến gây lãng phí nhiên liệu và tăng lượng rác thải của tàu trong thời gian chờ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khoảng cách xa so với quốc tế. Với hiện trạng cơ sở vật chất và khả năng tài chính, Việt Nam chưa thể triển khai những công cụ quản lý và các yếu tố công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất, mặc dù có khả năng tiếp cận được.
Hiện nay, chính sách hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực nhờ cắt giảm thuế quan như các mặt hàng gạo, cà phê, thủy
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">sản, rau quả. Logistics trong nông nghiệp là một chuỗi các hoạt động: thu hoạch, sơ chế, bảo quản, đóng gói, kho bãi, làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hóa với mục đích chuyển sản phẩm nông nghiệp từ Nhà nông (vùng nguyên liệu) – nhà cung cấp đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ngành nông sản của Việt Nam còn đối mặt với tổn thất sau thu hoạch, thiếu ổn định an toàn thực phẩm, chất lượng chưa điều chỉnh kịp thời theo nhu cầu thị trường. Kết cấu hạ tầng, tổ chức sản xuất nông nghiệp, hệ thống logistics theo chuỗi giá trị cung ứng nông sản tại Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu; chuyển giao, ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số còn chậm. Yêu cầu kỹ thuật đối với nông sản ngày càng cao, gắn với phát triển xanh, bền vững (bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, phúc lợi xã hội…).
Để góp phần giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu để nhận thức về ảnh hưởng của chuỗi cung ứng xanh đến ngành hàng nông sản tại Việt Nam cũng như các giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng xanh cho ngành hàng nông sản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại tỉnh Nam Định.”.
<b>1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan về chuỗi cung ứng và nông sản </b>
<i><b>1.2.1. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh </b></i>
<i><b>Nghiên cứu: “Green supply chains and the missing link between environmental </b></i>
<i><b>information and practice” của nhóm tác giả Cecilia Solér, Kerstin Bergstrom, Helena Shanahan. Nghiên cứu có chỉ ra rằng mối quan tâm đến hợp tác trong chuỗi cung ứng </b></i>
xanh khiến các nhà nghiên cứu chuyển sự chú ý sang các khía cạnh liên quan đến thơng tin của chuỗi cung ứng, mô tả việc sử dụng thông tin môi trường ở các giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng thực phẩm Thụy Điển. Kết quả từ nghiên cứu trường hợp điển hình này về chuỗi cung ứng thực phẩm của Thụy Điển chỉ ra rằng thông tin giữa môi trường được người mua trong chuỗi cung ứng cảm nhận và sử dụng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của họ (trong chuỗi cung ứng) trong mối quan hệ với các tác nhân khác trong chuỗi. Đóng góp chính của nghiên cứu này là gợi ý về mối liên hệ phụ thuộc vào giai đoạn giữa chi phí mơi trường được cảm nhận và nhu cầu của người tiêu dùng được thông tin về môi trường, vốn là những rào cản đối với thực tiễn của quản lý chuỗi cung ứng xanh.
<i><b>Nghiên cứu: “A literature review on green supply chain management: Trends </b></i>
<i><b>and future challenges” trích trong “Resources, Conservation and Recycling”. Nghiên </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cứu đã phân tích 880 bài báo được lấy khách quan từ cơ sở dữ liệu của Scopus, trình bày số liệu thống kê mơ tả của các tác giả có ảnh hưởng, các tạp chí, tổ chức nổi tiếng, lĩnh vực chủ đề, bài báo có ảnh hưởng và danh sách các quốc gia đóng góp bài báo trong tài liệu GSCM. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng trình bày một số hiểu biết sâu sắc sẽ cung cấp một lộ trình quan trọng cho nghiên cứu trong tương lai. Kết quả chỉ ra rằng do sự gia tăng của hiện tượng nóng lên tồn cầu và sự thay đổi về đa dạng sinh học, áp lực ngày càng tăng đối với các doanh nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động môi trường. Hơn nữa, nhận thức về môi trường của các bên liên quan ngày càng tăng, điều này kích thích các công ty giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong hoạt động của công ty. Phần lớn sự suy thối mơi trường xảy ra thơng qua mạng lưới chuỗi cung ứng của các cơng ty. Vì vậy, cần chú ý đến mạng lưới chuỗi cung ứng để chống suy thối mơi trường,...
<i><b>Nghiên cứu: “A systematic literature review on green supply chain management: </b></i>
<i><b>Research implications and future perspectives” trích trong Journal of Cleaner Production. Nghiên cứu đánh giá tài liệu về quản lý chuỗi cung ứng xanh, nhằm mục </b></i>
đích trình bày một cái nhìn rộng rãi hơn thông qua tổng hợp về tài liệu GSCM 10 năm mới nhất, phân tích hành vi của chủ đề trong giai đoạn 2006 - 2016. Kết quả cho thấy Quản lý chuỗi cung ứng xanh (GSCM) đã trở thành một thách thức phức tạp ngày càng tăng đối với các tổ chức trong bối cảnh thế giới ngày nay. Các nhà cung cấp, khách hàng, chính phủ, các tổ chức bảo vệ pháp lý đang ngày càng yêu cầu các giải pháp và phản hồi từ các công ty gây ra tác động đáng kể đến môi trường trong các hoạt động trong chu trình sản xuất của họ (Jabbour và cộng sự, 2014a, Jabbour và cộng sự, 2014b). Các công ty đang tìm cách phát triển từ chiến lược phản ứng sang định vị chủ động, phát triển và thực hiện các phương pháp quản lý mới, kết hợp các phương pháp phát triển bền vững vào chiến lược của mình và thể chế hóa chúng như một phần của chính sách văn hóa kinh doanh của công ty.
<i><b>Nghiên cứu: “Going Green through Green Supply Chain Initiatives Toward </b></i>
<i><b>Environmental Sustainability” của nhóm tác giả Tarig Khidir Eltayeb (School of Management, Universiti Sains Malaysia, Malaysia), Suhaiza Zailani (School of Management, Universiti Sains Malaysia, Malaysia). Nghiên cứu quan tâm đến việc </b></i>
điều tra việc áp dụng các sáng kiến chuỗi cung ứng xanh, ví dụ như mua hàng xanh, thiết kế sinh thái và hậu cần ngược, cố gắng làm rõ con đường hướng tới mục tiêu và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nêu bật các bước mà các tổ chức kinh doanh cần thực hiện thông qua chuỗi cung ứng xanh để thực hiện hóa sự phát triển bền vững. Kết quả chỉ ra rằng các công ty tham gia vào các hiệp hội quan tâm đến xanh có mức độ áp dụng các sáng kiến chuỗi cung ứng xanh cao hơn đáng kể so với các công ty không tham gia. Các sáng kiến chuỗi cung ứng xanh có thể đóng vai trị quan trọng trong việc đạt được “ba điểm mấu chốt” về lợi ích xã hội, môi trường và kinh tế và do đó góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
<i><b>Nghiên cứu: “Supply chain drivers that foster the development of green </b></i>
<i><b>initiatives in an emerging economy” của nhóm tác giả Chin‐Chun Hsu, Keah Choon Tan, Suhaiza Hanim Mohamad Zailani, Vaidyanathan Jayaraman. Nghiên cứu thừa </b></i>
nhận quản lý chuỗi cung ứng xanh là yếu tố then chốt để thúc đẩy tính bền vững của tổ chức và nó đang phát triển thành một cách tiếp cận quan trọng để các tổ chức ở nền kinh tế mới nổi quản lý trách nhiệm mơi trường của mình. Nghiên cứu cũng cho thấy bốn động lực quan trọng của việc áp dụng chuỗi cung ứng xanh có ảnh hưởng chung đến các sáng kiến mua hàng xanh, thiết kế vì mơi trường và hậu cần ngược của một công ty. Nghiên cứu này khám phá một số mối quan hệ quan trọng giữa các động lực và sáng kiến của chuỗi cung ứng xanh giữa các nhà sản xuất Malaysia. Kết quả cho thấy Các công ty ở các nước mới nổi cần nhận ra rằng các sáng kiến chuỗi cung ứng xanh có thể mang lại lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, mơi trường và xã hội nói chung, mang lại cho họ thêm động lực để áp dụng các sáng kiến này.
<i><b>Nghiên cứu: “Evaluating the Green Supply Chain Management of electronics </b></i>
<i><b>and components manufacturers in Vietnam by using the AHP model” Trong điều kiện </b></i>
tồn cầu hố hiện nay, chuỗi cung ứng xanh (Green Supply Chain) và quản lý chuỗi cung ứng xanh (Green Supply Chain Management) được coi là cơ chế trực tiếp và hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi trường trong chuỗi giá trị toàn cầu Bằng cách sử dụng sức mua và hành vi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệp lớn và của cộng đồng, quản lý chuỗi cung ứng xanh là cơ chế thị trường nhằm giảm thải ô nhiễm và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng cũng như tài nguyên thiên nhiên. Khi kết hợp với những chế tài pháp luật của quốc gia, khu vực cũng như toàn cầu, nó có thể dẫn tới sự chuyển dịch các ngành sang hướng xanh. Bài viết này phân tích kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về giải pháp mua sắm công xanh, nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng xanh. Lấy dẫn chứng của Mỹ và Trung Quốc - là 2 quốc gia đang hướng đến phát triển chuỗi cung ứng xanh. Ở Mỹ, cách để phát triển chuỗi cung ứng xanh là tập trung đến kiểm sốt ơ nhiễm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">kiểm sốt giao thơng, bảo quản thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Trung Quốc nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới và đã có những bước tiến ấn tượng về mặt kinh tế để trở thành một trong những quốc gia có tầm ảnh hưởng hàng đầu. Tuy nhiên, dường như giá phải trả của kết quả đó ở Trung Quốc chính là mơi trường. Để khắc phục tình trạng này, Trung Quốc đã lưu tâm đến phát triển theo hướng bền vững và GPP là một trong những công cụ được Chính phủ Trung Quốc lựa chọn. Từ 2 bài học của Mỹ và Trung Quốc, để đưa ra giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Việt Nam bằng cách phát triển GPP tại Việt Nam.
<i><b>1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh vào lĩnh vực ngành hàng nông sản. </b></i>
<i>Bài báo: “Xanh hóa chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu nông sản” đăng trên báo </i>
Haiquanonline. Bài báo chỉ ra rằng, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến đổi như hiện nay, việc phát triển nông nghiệp cần tập trung vào việc kết nối chuỗi cung ứng, xây dựng thương hiệu nông sản, định vị giá trị nông sản Việt Nam trên thị trường nông sản thế giới… Ngành nông nghiệp đứng trước 3 chữ “biến”: biển đổi khí hậu, biến động thị trường, biến chuyển xu thế tiêu dùng nên ngành này đặt mục tiêu chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa đáp ứng vai trị của cung cấp lương thực và thực phẩm với yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, quá trình này diễn ra chậm, sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp vẫn mang nặng tính tự phát, phong trào, thụ động,... Xu hướng hiện nay của kinh tế nông nghiệp là xanh hóa chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu nông sản, bởi đại dịch covid-19 mà chuỗi cung ứng bị đứt gãy từ việc mua bán con giống đến chế biến; xuất khẩu thuận lợi hơn nhưng vẫn bị rào cản về chi phí vận chuyển quốc tế tăng cao bất thường so với trước đại dịch…Từ thực trạng này, việc xanh hóa chuỗi cung ứng hàng xuất khẩu sẽ giúp tăng cường xuất khẩu hàng hóa do dễ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và kiểm dịch động thực vật của nước nhập khẩu; giúp kiểm soát tốt hơn mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp; bảo vệ môi trường…
<i>Bài báo: “Xuất khẩu xanh: Chìa khóa lợi thế trong ngành nơng sản”. Bài báo nhấn </i>
mạnh vai trị của các đơn vị dẫn đầu chuỗi cung ứng trong việc thúc đẩy nông dân và doanh nghiệp chế biến thực phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu. Một nghiên cứu cơng bố trên tạp chí quốc tế Journal of Supply Chain Management và Business Strategy and the Environment của nhóm nghiên cứu tại RMIT chỉ ra rằng nỗ lực xuất khẩu mang lại
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cho các doanh nghiệp cách tiếp cận chủ động trong việc giải quyết áp lực xanh từ khách hàng và mở lối cho các biện pháp bền vững tốt hơn. Những phát hiện này nêu bật thực tế rằng doanh nghiệp địa phương có thể tiếp cận với những thị trường khó tính hơn và học hỏi các tiêu chuẩn, quy trình và mơ hình mới. Phát triển bền vững không chỉ là một xu hướng mà còn là yếu tố thiết yếu để các doanh nghiệp hướng tới một tương lai bền vững và có khả năng phục hồi.
<i><b>1.2.3. Một số nghiên cứu về phát triển chuỗi cung ứng xanh vào lĩnh vực ngành hàng nông sản. </b></i>
<i><b>Bài báo: “Phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm ngắn ở Việt Nam trong </b></i>
<i><b>bối cảnh mới” của Nguyễn An Hà từ Viện Nghiên cứu Châu Âu. Nghiên cứu chỉ ra </b></i>
rằng chuỗi cung ứng ngắn đã rất phổ biến ở các nước phát triển nhưng vẫn còn là khái niệm mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Bài báo này giới thiệu về chuỗi cung ứng ngắn, tập trung vào phân tích bối cảnh mới và những tác động của nó tới hệ thống cung ứng nơng sản thực phẩm nói chung và hiện trạng phát triển của chuỗi cung ứng nói riêng. Qua đó bài viết đề xuất một số giải pháp khuyến nghị nhằm phát triển chuỗi cung ứng ngắn tới năm 2030.
<i><b>Bài báo: “Phát triển logistics xanh thúc đẩy chuỗi cung ứng nông sản, dược phẩm </b></i>
<i><b>Việt Nam - Australia” đăng trên Tạp chí Cơng thương. Bài báo góp phần chỉ ra rằng </b></i>
doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát chất lượng, đào tạo nhân viên, đảm bảo chất lượng sản phẩm và thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng logistics, cần cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường vận chuyển thân thiện với môi trường, kết nối giữa các tổ chức để thúc đẩy phát triển logistics xanh cho sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam. Chia sẻ kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành
<i><b>logistics xanh thúc đẩy xuất khẩu dược phẩm Australia, ông Craig Luxton, Giám đốc </b></i>
<i><b>– Tư vấn chính – Cơng ty Luxton & Co cho rằng cần hợp tác chặt chẽ với các bên </b></i>
liên quan bao gồm việc làm việc với nhà cung cấp để có nguồn nguyên liệu bền vững, tối ưu hóa tuyến đường vận chuyển với đối tác logistics và hợp tác với các nhà cung ứng để hiểu rõ nhu cầu và giảm tồn kho thừa. Công nghệ và đổi mới bao gồm sử dụng phân tích dữ liệu để dự báo tốt hơn, đầu tư vào công nghệ chuỗi lạnh tiết kiệm năng lượng, khám phá blockchain để theo dõi và tăng tính minh bạch trong chuỗi cung ứng.
<i><b>Bài báo: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu khi Việt </b></i>
<i><b>Nam tham gia vào chuỗi cung ứng hàng nơng sản tồn cầu” đăng trên Tạp chí công </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>thương. Bài báo đưa ra thực trạng xuất khẩu và sự tham gia vào chuỗi cung ứng hàng </b></i>
nơng sản tồn cầu của Việt Nam, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của việc tham gia vào chuỗi cung ứng hàng nơng sản tồn cầu tại Việt nam và đề xuất mơ hình và giải pháp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả tham gia chuỗi cung ứng hàng nông sản toàn cầu. Phát triển chuỗi cần thực hiện theo 3 cấp độ tùy thuộc vào quy mô của các hộ nuôi trồng sản phẩm nông sản lớn hay nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp gián tiếp tham gia vào chuỗi và hỗ trợ cho các thành viên chính trong chuỗi, sự hỗ trợ đắc lực của các chính sách và vai trị quản lý vĩ mô của Nhà nước, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cải thiện cơ sở hạ tầng, quản lý thị trường, tăng năng lực logistics, hải quan,... đều cần thống nhất chỉ đạo quản lý để phát triển chuỗi ngành hàng nông sản.
<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung: </b></i>
Xác định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nơng sản tại Nam Định. Từ đó phân tích, đánh giá kết quả thu được để đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy chuỗi cung ứng xanh về lĩnh vực ngành hàng nông sản tại Nam Định nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể: </b></i>
Để đạt được mục tiêu chung trên thì bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thể sau:
<small>• </small> Thứ nhất: Áp dụng cơ sở lý thuyết, xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định và phát triển các thang đo.
<small>• </small> Thứ hai: Đo lường, đánh giá và so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố qua việc thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tuyến bằng bảng hỏi, sau đó tiến hành xử lý dữ liệu, xác định độ tin cậy và tính giá trị của các thang đo của các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng xanh về lĩnh vực nơng sản tại Nam Định.
<small>• </small> Thứ ba: Đưa ra các giải pháp nhằm phát huy tính tích cực của các yếu tố, đồng thời khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực. Từ đó, đề xuất giải pháp giúp nâng cao khả năng phát triển chuỗi cung ứng xanh vào mặt hàng nông sản tại Nam Định.
<small>• </small> Trang bị, cung cấp các lý thuyết và các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng cũng như tác động của chuỗi cung ứng đến mơi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>• </small> Hoàn thiện khái niệm về chuỗi cung ứng xanh đồng thời đánh giá tầm quan trọng của chuỗi cung ứng xanh
<small>• </small> Đánh giá thực trạng giải pháp chuỗi cung ứng xanh vào lĩnh vực mặt hàng nơng sản tại Nam Định.
<small>• </small> <b>Đề xuất giải pháp giúp nâng cao khả năng phát triển chuỗi cung ứng xanh vào </b>
mặt hàng nông sản tại Nam Định.
<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu </b>
<small>• </small> Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định?
<small>• </small> Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định như thế nào?
<small>• </small> Những giải pháp nào giúp nâng cao khả năng phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định?
<b>1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<small>• </small> <b>Đối tượng: các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nơng sản tại Nam Định. </b>
<small>• </small> Phạm vi nghiên cứu:
<small>• </small> Thời gian: Thơng tin, dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu, thu thập trên các bài báo, bài nghiên cứu khoa học; thông tin, dữ liệu sơ cấp sẽ được điều tra, thu thập thông qua khảo sát bảng câu hỏi với hình thức gửi qua email và các trang mạng xã hội đến các đối tượng khảo sát trong trong thời gian từ lúc bắt đầu nghiên cứu tháng 08/2023 đến lúc kết thúc nghiên cứu tháng 02/2024.
<small>• </small> Khách thể nghiên cứu: Người dân có kiến thức và trải nghiệm chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản
<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>
Phương pháp thu thập dữ liệu nhóm nghiên cứu đã sử dụng là phương pháp thu thập dữ liệu từ tài liệu tham khảo.
<i><b>1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>
Phương pháp phân tích dữ liệu nhóm sử dụng là phương pháp phân tích mơ tả,
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phương pháp phân tích khám phá, phương pháp phân tích chẩn đốn, phương pháp phân tích chẩn đốn và phương pháp phân tích đề xuất.
<i><b>1.6.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu </b></i>
Nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nơng sản. Từ đó, nhóm chúng tơi đưa ra những hàm ý, giải pháp về mỗi yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định, giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định phù hợp dựa trên kết quả mà nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát.
Nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những đề tài có liên quan khác; nghiên cứu cũng trình bày một số kiến nghị có giá trị tham khảo cho việc định hướng việc phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định.
<b>1.7. Kết cấu của đề tài </b>
Kết cấu của đề tài nghiên cứu được nhóm chia làm 5 chương chính: - Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương II: Cơ sở lý luận về chính sách chuỗi cung ứng xanh trong ngành hàng nông sản
- Chương III: Thực trạng chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định - Chương IV: Các yếu tố tác động đến phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định
- Chương V: Các giải pháp chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CHUỖI CUNG ỨNG XANH TRONG NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN </b>
<b>2.1. Một số khái niệm cơ bản. </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm về logistics và chuỗi cung ứng. </b></i>
2.1.1.1. Logistics
Một số khái niệm về logistics:
<small>• </small> Theo từ điển Oxford thì logistics được hiểu là “Khoa học của sự di chuyển, cung ứng và duy trì các lực lượng quân đội ở các chiến trường”.
Quá trình hình thành và phát triển khái niệm logistics:
<small>• </small> Logistics là thuật ngữ chuyên ngành, có nguồn gốc từ Hy Lạp, theo đó trong tiếng Việt từ tương đương gần nhất là “hậu cần”. Logistics có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho quân đội trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến. Trong thời Hy Lạp cổ đại, Đế chế Roman và Byzantine đã có những sĩ quan đảm nhận vai trị “logistikas”, là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như cung cấp phân phối
<small>• </small> Logistics có khái niệm liên quan đến kinh doanh bắt nguồn từ những năm 1950. Điều này chủ yếu do sự gia tăng việc cung cấp, vận chuyển trong 1 thế giới tồn cầu hóa, địi hỏi phải có những chuyên gia trong lĩnh vực này. Hiểu một cách đơn giản, logistics là 1 phần của chuỗi cung ứng, bao gồm tổng thể những cơng việc liên quan đến hàng hóa gồm: đóng gói, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, cho tới khi hàng được giao đến người tiêu thụ cuối cùng. Một cách chi tiết hơn, logistics là 1 trong những ngành “dịch vụ hậu cần”, được hiểu đơn giản nhất là q trình chuẩn bị hàng hóa, sắp xếp, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng hóa ra cảng và làm thủ tục thông quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho hàng (Tào Thị Hải, 2020)
Administration Council) đưa ra khái niệm: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm sốt dịng di chuyển và lưu kho những ngun vật liệu thơ của hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thơng tin có liên quan, từ khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>• </small> Năm 1998, Christopher định nghĩa Logistics như sau: Logistics là quá trình quản lý chiến lược mua sắm, vận chuyển và lưu trữ nguyên liệu, các bộ phận và hàng tồn kho thành phẩm cùng luồng thơng tin có liên quan thơng qua tiến trình tổ chức và thực hiện các kênh tiếp thị. Logistics không dừng lại ở việc xử lý hay vận chuyển, mà còn bao gồm tổ hợp các hoạt động như truyền thông, dịch vụ khách hàng, nội địa hóa, hậu cần (Stock and Lambert, 2001) và lập kế hoạch có liên quan mật thiết đến thương mại và sản xuất (Grant và cộng sự, 2006)
<small>• </small> Năm 1999, giáo trình Logistics và Supply Chain Management của Trường Đại học Hàng hải Thế giới (World Maritime University) đã đưa ra khái niệm “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
<small>• </small> Năm 2001, Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng Hoa Kỳ (CSCMP - Council of Supply Chain Management Professionals) đưa ra một khái niệm chính xác và tồn diện. Theo đó, “Logistics được định nghĩa là 1 bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình hoạch định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát 1 cách hiệu quả việc dự trữ và lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, thông tin hai chiều giữa điểm khởi điểm và điểm tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng”
<small>• </small> Năm 2003, trong tác phẩm Supply Chain Strategy, Chủ tịch Học viện Nghiên cứu Logistics Georgia, Hoa Kỳ, ông Edward Frazelle đã nhận định: “Logistics là q trình lưu chuyển của vật tư, thơng tin và tiền tệ từ người cung ứng đến người tiêu dùng cuối cùng.” Cũng trong năm 2003, tại Việt Nam, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân đã định nghĩa trong tài liệu “Logistics - Những vấn đề cơ bản” như sau: “Logistics là quá trình tối ưu hóa các hoạt động vận chuyển và dự trữ hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. Theo đó, logistics là các hoạt động (dịch vụ) liên quan đến hậu cần và vận chuyển, bao gồm các công việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan,... Hay hiểu theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cách khác, logistics là tập hợp các hoạt động của nhiều ngành nghề, công đoạn trong 1 quy trình hồn chỉnh
được biết đến với tên gọi Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development) cho biết: “Logistics là có được thứ cần thiết tại địa điểm và thời gian đúng nhất”. Mặc dù được dùng tương đối phổ biến, song theo tác giả, đây không phải là 1 định nghĩa chuẩn, bởi nó chưa trình bày được nội hàm, nội dung các hoạt động, nghiệp vụ của khái niệm logistics trở nên mơ hồ, dẫn đến sự thiếu hiểu biết, hay những nhầm lẫn phổ biến về logistics như hiện nay.
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua Luật Thương mại 2005, trong đó có quy định cụ thể khái niệm dịch vụ logistics. Tại điều 233 - Mục 4 - Chương VI của Luật Thương mại quy định: “ Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện 1 hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
<small>• </small> Năm 2015, trong Luận án Tiến sĩ Quản lý nhà nước đối với dịch vụ Logistics ở Cảng Hải Phòng, tác giả Nguyễn Quốc Tuân cho rằng: “Logistics là 1 chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện 1 cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và hồn thiện các hoạt động, bao gồm các công việc liên quan đến cung ứng,vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan,... Do đó, logistics là q trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng 1 tổ chức, từ xây dựng chiến lược cho đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược”.
<small>• </small> Năm 2020, Tào Thị Hải, trong bài nghiên cứu “Phát triển đô thị cảng Đà Nẵng với dịch vụ logistics trong thập niên 2020-2030” cho thấy: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”
2.1.1.2. Chuỗi cung ứng
Từ góc độ học thuật, khái niệm khá phổ biến của Christopher (1992) cho rằng: “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thơng qua các liên kết xuôi và ngược, bao gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo nên giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ và được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Học giả Lambert và các cộng sự (1998) thì định nghĩa: “Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà còn là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và với thị trường”.
Theo Govil và Proth (2002), chuỗi cung ứng là “Một hệ thống các tổ chức, con người, thông tin, hoạt động và các nguồn lực liên quan tới công tác chuyển sản phẩm/dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” .
Các khái niệm và quan điểm trên cho thấy, chuỗi cung ứng được nhìn nhận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trị là cơng ty trung tâm (focal film) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu như sau: Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một số loại sản phẩm nào đó cho thị trường. Theo khái niệm này, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó có các thành viên cơ bản như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở hữu và tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các nguyên liệu thô ban đầu thành thành phẩm và đưa tới thị trường. Các quá trình này tập trung chủ
<i>yếu vào các hoạt động biến đổi (tạo ra) các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm thành sản phẩm/dịch vụ hồn chỉnh và đưa tới (duy trì và phân phối) người tiêu </i>
dùng cuối cùng. Đồng thời chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả các doanh nghiệp hỗ trợ các hoạt động và quá trình trên như công ty vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, thông tin… Họ tham gia gián tiếp gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trị là các cơng ty bên thứ 3, giúp làm tăng tính chun mơn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi cung ứng.
<i><b>2.1.2. Khái niệm và phân loại về chuỗi cung ứng xanh. </b></i>
2.1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng xanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trên thị trường kinh tế hiện nay, việc tập trung vào bảo vệ môi trường và xây dựng các hệ thống kinh tế bền vững đang trở thành ưu tiên hàng đầu. Trong ngữ cảnh này, khái niệm về Chuỗi Cung ứng Xanh (Green Supply Chain) đang trở thành một xu hướng mới của các doanh nghiệp. Đây là một hướng đi quan trọng, không chỉ giúp tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ mà cịn xây dựng một thương hiệu có trách nhiệm với môi trường. Nhưng thực chất, Chuỗi Cung ứng Xanh là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì chuỗi cung ứng xanh là chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả mà vẫn đảm bảo thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh thái tự nhiên.
Quản lý chuỗi cung ứng xanh là việc tích hợp yếu tố mơi trường vào việc quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng. Nó bao gồm các khía cạnh như thiết kế sản phẩm, lựa chọn nguyên liệu, quy trình sản xuất, phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng, và cả việc quản lý sản phẩm sau khi hoàn thành sử dụng. Việc quản lý chuỗi cung ứng xanh liên quan chặt chẽ đến việc tích hợp các tiêu chuẩn môi trường hoặc quan tâm đến môi trường vào quyết định mua sắm có tổ chức và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng xanh gắn liền với quản trị các mắt xích của nó, bao gồm thiết kế xanh, vận hành xanh, thu mua xanh, logistics đầu vào và đầu ra xanh, quản lý chất thải, sản xuất xanh...
2.1.2.2. Vai trò của chuỗi cung ứng xanh
<i>2.1.2.2.1. Đối với mơi trường </i>
Tình hình ơ nhiễm trên thế giới đang nghiêm trọng, nguy hiểm tới sức khỏe của con người. Chính vì vậy, việc mọi người ngày càng có ý thức và tôn trọng hơn với môi trường cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng đầu của nhiều doanh nghiệp. Do đó, việc áp dụng các yếu tố xanh vào hệ thống Logistics đóng vai trị quan trọng trên tồn thế giới. Nó giúp ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, duy trì hệ sinh thái, giảm ảnh hưởng đến môi trường: giảm lượng phát thải CO2, giảm cấp độ tiếng ồn. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng xanh cịn giúp phát triển trong mối quan hệ hài hịa với văn hóa và các nguồn tài nguyên có sẵn, tiếp cận nguồn nước sạch, năng lượng sạch và xử lý tốt vấn đề rác thải.
<i>2.1.2.2.2. Đối với nền kinh tế </i>
Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh của mọi ngành nông nghiệp, và chuỗi cung ứng xanh cũng không phải ngoại lệ. Những sáng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">kiến xanh được xem là quan trọng với khách hàng và cổ đơng, chúng thậm chí có thể giúp tăng kết quả kinh doanh. Trong khi một số phản ứng ban đầu có thể là e dè với sáng kiến xanh, những sáng kiến đó lại có thể giúp họ tiết kiệm tiền của công ty và giúp họ đi đầu trong nền văn hóa ngày càng nhận thức về mơi trường.
Mơ hình chuỗi cung ứng xanh đề cập đến các bước được thực hiện trên sản phẩm và dịch vụ từ nơi mà chúng được tạo ra thông qua nhà kho và phân phối tới điểm cuối cùng là người tiêu dùng. Việc xanh hóa tất cả các bộ phận sẽ giúp doanh nghiệp củng cố được giá trị thương hiệu và chuỗi cung ứng đóng góp một vai trị quan trọng trong đó. Lợi ích của việc xanh hóa chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp là:
<small>• </small> Tiết kiệm chi phí hoạt động do giảm được lượng chất thải
<small>• </small> Giảm chi phí y tế và chi phí an tồn
<small>• </small> Chi phí lao động thấp hơn, điều kiện làm việc tốt hơn
<small>• </small> Giảm chi phí vận chuyển, năng lượng, nhiên liệu
<small>• </small> Giảm sự phụ thuộc vào biến động giá của các nguồn tài ngun
<small>• </small> Tăng tính tn thủ các quy định
<small>• </small> giúp nâng cao danh tiếng trong mắt các nhà cung cấp, khách hàng, và nhà đầu tư
<small>• </small> Tăng doanh thu và tăng giá trị hợp đồng do mối quan hệ tốt hơn với khách hàng
Ngồi ra, mơ hình chuỗi cung ứng xanh cịn giúp tăng tuổi thọ của công ty. Ngày nay, hầu hết các cơng ty phá sản sớm vì họ không thể tồn tại dưới sự canh tranh khốc liệt và sự đổi mới của thị trường. Nhưng chuỗi cung ứng xanh sẽ hỗ trợ công ty phát triển bền vững để tăng trưởng kinh doanh liên tục.
<i>2.1.2.2.3. Đối với xã hội </i>
Tác động xã hội của một cơng ty có thể được đo lường bằng sự hài lòng của các nhân viên, khách hàng và cũng bởi thực tiễn lao động, tác động cộng đồng, nhân quyền và trách nhiệm sản phẩm. Về bản chất, một doanh nghiệp bền vững sẽ đưa ra quyết định liên quan đến cộng đồng và người lao động của họ với mục đích góp phần hướng tới sự phát triển của xã hội. Các yếu tố xã hội đóng góp ngày càng tăng đến hiệu suất của một công ty khi người tiêu dùng đang trở nên ý thức về ý nghĩa của nó. Một công ty nhận thức về xã hội là công ty giám sát điều kiện lao động để đảm bảo rằng chúng đạt tiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chuẩn (mức lương thỏa đáng, mơi trường làm việc an tồn, giờ làm việc tốt), ví dụ lao động trẻ em. Vì vậy, chuỗi cung ứng xanh có thể:
<small>• </small> Giảm những tác động xấu từ chất thải công nghiệp
<small>• </small> Thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp lên cộng đồng
<i><b>2.1.3. Khái niệm và đặc điểm về mặt hàng nông sản. </b></i>
2.1.3.1. Khái niệm về nông sản
Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, nông sản được quy định là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:
<small>• </small> Nơng sản ngành nông nghiệp: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,...
<small>• </small> Nơng sản ngành lâm nghiệp: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thơng, trám, đước,...
<small>• </small> Nơng sản ngành thủy sản: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép,...
<small>• </small> Nơng sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối. 2.1.3.2. Đặc điểm về mặt hàng nông sản
Bản chất của nông sản là kết quả của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Một mặt hàng nông sản bao gồm những đặc điểm sau:
<small>• </small> Tính thời vụ
Tính thời vụ chính là nét đặc thù điển hình nhất của mặt hàng nơng sản Việt Nam. Nó thể hiện cho q trình ni trồng, sinh trưởng và thu hoạch ln đi cùng và nối tiếp nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xố bỏ được bởi vì đó là quy luật sinh trưởng của tạo hóa tự nhiên do vậy thường có những mùa vụ khác nhau trong q trình sản xuất. Nông sản thường sẽ đa dạng, phong phú, dồi dào và sinh trưởng tốt khi được nuôi trồng đúng vào chính mùa vụ của nó. Ngược lại khi trái vụ, nông sản sẽ trở nên khan hiếm về chủng loại đồng thời không đạt chất lượng tốt, hiếm có nơng sản xanh.
<small>• </small> Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Tùy thuộc vào sự biến đổi của khí hậu, điều kiện tự nhiên mà mỗi loại nơng sản có một tính thích ứng riêng. Tốc độ sinh trưởng, chất lượng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như độ màu mỡ của đất đai, khí hậu và thời tiết. Nếu được trồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">và nuôi trong điều kiện thuận lợi, nông sản sẽ phát triển mạnh, cho sản lượng và chất lượng cao. Ngược lại sẽ cho năng suất thấp, sụt giảm về chất lượng nếu sinh trưởng trong điều kiện kém thuận lợi. Ví dụ như cây bơng cải (súp lơ), khi được trồng ở vùng đất trong nhiệt độ từ 15 – 18 độ C, cây sẽ phát triển rất tốt. Cịn nếu trong mơi trường từ 25 độ C trở lên, cây sinh trưởng rất kém, mau già, cho hoa bé và dễ nở.
<small>• </small> <b>Chất lượng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng </b>
Khi mua bất kỳ mặt hàng nông sản nào, người tiêu dùng luôn ưu tiên và chú trọng vào tiêu chí chất lượng. Nơng sản phải trải qua nhiều giai đoạn kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm mới được bán trên thị trường. Điều này nhằm bảo vệ sự an toàn cho sức khỏe và tính mạng của người mua khi sử dụng. Do vậy, khi đời sống của người dân ngày một nâng cao thì những u cầu về chất lượng nơng sản sẽ càng khắt khe hơn.
<small>• </small> <b>Nơng sản có tính đa dạng </b>
Nơng sản có đặc điểm đa dạng bởi vì mỗi loại nơng sản sẽ sinh trưởng trong từng vị trí địa lý, điều kiện đất đai, tính chất thời tiết,… và cách thức chăm sóc khác nhau. Mỗi lợi thế tự nhiên sẽ tạo nên một đặc tính khác nhau cho từng loại nơng sản. Có nhóm nơng sản chịu nhiệt tốt, cũng có nhóm nơng sản chịu lạnh, chịu nước tốt hơn. Do vậy tùy từng đặc tính để nơng dân có cách chăm sóc, bảo vệ để nơng sản sinh trưởng đạt
<b>chất lượng cao nhất. </b>
<b>2.2. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản. </b>
<i><b>2.2.1.Vai Trị của Chuỗi Cung Ứng Xanh trong Ngành Nơng Sản tại Việt Nam </b></i>
Ngành hàng nông sản của Việt Nam đang chứng kiến sự chuyển đổi tích cực với sự xuất hiện của chuỗi cung ứng xanh. Đây không chỉ là một xu hướng mà còn là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của ngành này. Dưới đây là những điểm cụ thể về vai trò của chuỗi cung ứng xanh trong ngành nông sản của Việt Nam:
Bảo Vệ Môi Trường:Chuỗi cung ứng xanh đặt sự bền vững môi trường lên hàng đầu, thúc đẩy sử dụng phương pháp canh tác hữu cơ và giảm bớt hóa chất độc hại,bảo vệ nguồn nước và đất đai là ưu tiên từ đó giúp duy trì sức khỏe của hệ sinh thái nơng nghiệp . Bên cạnh đó chuỗi cung ứng xanh tập trung vào đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, giúp xây dựng niềm tin từ phía người tiêu dùng.Quy trình sản xuất được kiểm soát nghiêm ngặt, từ vườn đến người tiêu dùng thúc đẩy xuất khẩu,ln đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu. Ngoài ra chuỗi cung ứng xanh thường tập trung vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">việc giảm khí nhà kính bằng cách tối ưu hóa quy trình vận chuyển và sử dụng phương tiện vận chuyển thân thiện với môi trường như xe điện hoặc năng lượng tái tạo, chuỗi cung ứng xanh giúp giảm chất thải và thúc đẩy tái chế, chuỗi cung ứng xanh giúp giảm áp lực lên quá trình xử lý chất thải và giữ cho nguồn tài ngun khơng bị lãng phí từ đó giúp tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên , giúp hạn chế khai thác nguồn tài nguyên quá đà làm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường con người sinh sống
Giúp chia sẻ lợi nhuận công bằng : Thứ nhất chuỗi cung ứng xanh tạo cơ hội cho người nơng dân tham gia vào q trình sản xuất có trách nhiệm với mơi trường.Từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nơng dân giúp họ có thêm thu nhập cùng với đó chính sách thu nhập công bằng đảm bảo người lao động nông sản nhận được phần công bằng từ thành quả sản xuất từ đó tạo động lực thúc đẩy họ làm việc một cách có hiệu quả hơn, có năng suất hơn. Thứ 2 chuỗi cung ứng xanh thường đặt sự chú ý đến cộng đồng địa phương và cố gắng tạo ra giá trị trong khu vực mà nó hoạt động. điều này có thể bao gồm việc cung cấp việc làm, hỗ trợ giáo dục và y tế, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển công bằng trong cộng đồng và xã hội, cuối cùng Chuỗi cung ứng xanh thường tập trung vào công bằng trong việc chia sẻ giá trị gia tăng. Điều này có thể bao gồm việc đảm bảo rằng tất cả các bên từ người sản xuất đến người tiêu dùng đều nhận được một phần công bằng của giá trị tạo ra trong chuỗi cung ứng.
Khuyến khích đầu tư và phát triển :Doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng xanh thường nhận được sự hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ và các tổ chức quốc tế như hỗ trợ về nguồn vốn, nhân sự, các máy móc trang thiết bị trong quá trình hoạt động,...Chính những điều này giúp cho các doanh nghiệp có tiền đề để tạo đà thu hút đầu tư và phát triển các dự án nông nghiệp bền vững qua đó giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu và sứ mệnh của mình
Tạo ra sự đồng thuận và liên kết:
Chuỗi cung ứng xanh kết nối các bên liên quan từ người sản xuất, doanh nghiệp chế biến đến người tiêu dùng qua đó giúp các doanh nghiệp có thể tối ưu hóa được năng suất làm việc, hiểu rõ được nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng để đáp ứng, phát hiện ra lỗi sai một cách nhanh chóng, đúng lúc để đưa ra được phương án xử lí một cách kịp thời và hiệu quả ,Sự đồng thuận trong chuỗi giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng đối với thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">=> Chuỗi cung ứng xanh không chỉ là một xu hướng mà còn là yếu tố quyết định cho sự phồn thịnh và bền vững của ngành nông sản tại Việt Nam. Việc thúc đẩy mơ hình này khơng chỉ mang lại lợi ích ngay lập tức mà cịn là chìa khóa cho sự phát triển bền vững trong tương lai của ngành này.
<i><b>2.2.2. Chính sách áp dụng chuỗi cung ứng xanh </b></i>
Chuỗi cung ứng xanh (green supply chain) là một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn và hướng dẫn mà các doanh nghiệp thiết lập để giảm tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sản xuất, vận chuyển và phân phối hàng hóa. Mục tiêu của chuỗi cung ứng xanh là tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh cùng lúc giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường.
Đánh giá tác động môi trường: Doanh nghiệp nên thực hiện đánh giá tác động môi trường của chuỗi cung ứng của họ. Điều này bao gồm việc xác định và đo lường các yếu tố như lượng khí nhà kính, sử dụng năng lượng, quản lý chất thải, và tiêu thụ nước, xem xét xem sự tác động đó có ảnh hưởng như thế nào đối với mơi trường bên ngồi, mức độ nghiêm trọng ra sao để từ đó đưa ra các phương án điều chỉnh hợp lí, phù hợp.
Bên cạnh đó nên chọn nhà cung cấp có trách nhiệm môi trường: Doanh nghiệp nên hợp tác với những đối tác cung ứng có cam kết với các tiêu chuẩn môi trường cao và chấp nhận các quy tắc và chuẩn mực mơi trường có như vậy doanh nghiệp mới thực hiện được tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh đồng thời cũng giúp doanh nghiệp bảo vệ được mơi trường.
Ngồi ra cịn áp dụng chính sách tối ưu hóa vận chuyển và lưu trữ: Tối ưu hóa q trình vận chuyển để giảm lượng khí nhà kính được sản xuất trong q trình di chuyển hàng hóa. Tích hợp các hệ thống lưu trữ hiệu quả để giảm lượng không gian và năng lượng cần thiết giúp tiết kiệm được nguồn năng lượng một cách hiệu quả. Bên cạnh đó tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu có thể tái chế và tái sử dụng được trong quá trình sản xuất vừa tiết kiệm được chi phí và có thể bảo vệ mơi trường giúp giảm bớt lượng rác thải và tài nguyên tiêu thụ
Khuyến khích sáng tạo và cơng nghệ xanh: Ln tích cực, chủ động và sáng tạo ra các công nghệ xanh mới để giúp ích trong q trình hoạt động của doanh nghiệp qua đó giảm thiểu những tác động khơng đáng có đối với một trường bên ngồi
Giáo dục và đào tạo nhân viên: Đây là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng trong chuỗi cung ứng xanh, bởi vì nguồn nhân lực ln là yếu tố quyết định ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hưởng đến chất lượng của mọi hoạt động của tổ chức, do đó cần phải tiến hành giáo dục và đào tạo nhân viên để giúp họ nhận thức ra những việc cụ thể cần làm để giảm tác động đối với môi trường,tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người, nâng cao trình độ của nhân viên trong quá trình thực hiện cơng việc, ln giám sát q trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên để từ đó đưa ra những phương án xử lý kịp thời nếu có sai sót, đồng thời điều này cũng giúp đánh giá được chính xác năng lực của nhân viên.
Cuối cùng là chính sách theo dõi và báo cáo: Cần phải thường xuyên tiến hành theo dõi quy trình thực hiện chuỗi cung ứng xanh để từ đó phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu mà doanh nghiệp đã thực hiện được từ đó đưa ra những báo cáo một cách kịp thời và chính xác để có những điều chỉnh một cách phù hợp giúp cải thiện quy trình thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp, mặt khác việc đặt hệ thống theo dõi và báo cáo còn giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường đặt ra
=> Chính sách chuỗi cung ứng xanh khơng chỉ mang lại lợi ích cho mơi trường mà cịn có thể tăng cường hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp và thúc đẩy sự đổi mới và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
<i><b>2.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh </b></i>
Yếu tố tài chính: Cơng nghệ thân thiện với mơi trường và tiết kiệm năng lượng địi hỏi đầu tư khá lớn vì thế khơng phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn nên nếu các doanh nghiệp sản xuất khơng có đủ vốn hoặc khơng thể tiếp cận đến vốn từ các nguồn bên ngồi thì doanh nghiệp rất khó chuyển đổi sang cơng nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng mặc dù họ nhận thức được rằng các công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích về lâu dài cho họ
Các yếu tố thể chế các quy định của cơ quan chức năng: Các quy định và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất sang chuỗi cung ứng xanh đóng vai trị rất quan trọng .Ví dụ như nhà nước ban hành các quy định liên quan đến tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động sản xuất ,dán nhãn sinh thái đối với sản phẩm.... Tuy nhiên việc ban hành các quy định vẫn chưa thể đạt được hiệu quả tốt nếu khơng có sự giám sát .Trên thực tế khơng thiếu những trường hợp quy định về việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng được đưa ra nhưng lại khơng có phương tiện giám sát và các biện pháp chế tài hợp lí vì thế các công ty sản xuất không
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">có động lực để giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường hay tiết kiệm năng lượng bằng các cải tiến công nghệ trang thiết bị sản xuất phù hợp
Quy mơ thị trường: Khi một doanh nghiệp sản xuất có thị phần lớn,chi phí đầu tư vào cải tiến trang thiết bị máy móc thân thiện với mơi trường và tiết kiệm năng lượng sẽ được dàn trải đều cho số lượng sản phẩm cung ứng, vì thế chi phí trung bình sẽ giảm và doanh nghiệp có động lực để đầu tư vào các thiết bị hay quy trình sản xuất mới ngược lại khi thị phần của một cơng ty hạn chế, chi phí đầu tư nhằm nâng cấp hay đổi mới toàn thiết bị ,máy móc quy trình sản xuất sẽ trở nên tốn kém do đó doanh nghiệp sẽ giảm động lực để thay đổi công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng
Nguồn nhân lực :Muốn đổi mới hay cải tiến công nghệ nhằm đảm bảo chức cung ứng xanh, thì cơng nghệ mới đó phải phù hợp với trình độ của nhân viên cơng ty. Nếu trình độ của họ hạn chế thì việc cải tiến cơng nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường hãy tiết kiệm năng lượng sẽ vượt qua năng lực của doanh nghiệp.Như vậy khả năng chuyển đổi lên chuỗi cung ứng xanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ và tay nghề của các kỹ sư và công nhân doanh nghiệp
Quản trị: Thực hiện chuỗi cung ứng sản phẩm xanh là thực hiện một cách tiếp cận mới trong sản xuất và phân phối sản phẩm.Các nhà quản trị phải tìm cách để cân bằng giữa lợi nhuận và việc đảm bảo các yêu cầu về giảm khí thải, giảm tiêu hao năng lượng cũng như đảm bảo các u cầu về mơi trường mới có vị trí ưu tiên. Vì vậy địi hỏi trình độ quản trị của các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải cao và phải có tầm nhìn xa hơn hướng tới sự phát triển bền vững. Chuỗi cung ứng xanh đã đặt ra các vấn đề mới trong quản trị nhà nước. Giờ đây các biện pháp quản lý, giám sát đánh giá các dự án của doanh nghiệp sản xuất và phân phối sẽ phải được bổ sung nhiều khía cạnh hơn là thuần tuý cá ác vấn đề kinh doanh và xã hội . Các khía cạnh về mơi trường và văn hố phải được chú ý nhiều hơn
Hội nhập: Toàn cầu hóa ngày càng phát triển,vì vậy các chuẩn mực xanh hóa trong quy trình sản xuất và các sản phẩm của thị trường bên ngồi địi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực công nghệ và năng lực quản trị của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu của bên ngoài. Hội nhập tạo nên một giá trị văn hóa quốc tế trong doanh nghiệp đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới thì phải tự nâng tầm doanh nghiệp lên đẳng cấp khu vực và quốc tế trong nội dung xanh hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Công nghệ: Để thực hiện được chơi cung ứng xanh chỉ có cơng nghệ theo hướng xanh tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường mới đáp ứng được yêu cầu của mơ hình này trong đó cơng nghệ tái chế làm giảm phát thải khí nhà kính và cơng nghệ xử lý chất thải rắn là công nghệ ở đẳng cấp cao địi hỏi phải có nguồn tài chính đủ và phải có đội ngũ kỹ sư có thể vận hành các máy móc thiết bị .Tuy có những chuỗi sản phẩm không bao gồm đủ tất cả các tiêu chí trên vẫn có thể tạo nên các chuỗi được gọi là xanh ,nhưng dù thế nào đi nữa đảm bảo yếu tố về công nghệ gần như là điều kiện tiên quyết để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh kèm với đó là năng lực trình độ của nguồn nhân lực để điều khiển và sử dụng cơng nghệ đó, cũng như là năng lực quản trị hệ thống có sự hiện diện của các cơng nghệ đó
Thơng tin-tun truyền:Chuỗi cung ứng xanh bao gồm rất nhiều công đoạn từ khâu thiết kế lựa chọn nguyên vật liệu sản xuất vận chuyển và tiêu thụ .Cùng với đó chuỗi cung ứng xanh tác động đến rất nhiều tác nhân trong nền kinh tế như người dân, nhà sản xuất khác.Vì thế việc thực hiện cơng tác thơng tin tuyên truyền để các nhà sản xuất ,người dân và các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp hiểu rõ hơn về lợi ích cũng như tác hại của việc gây ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng sẽ thay đổi động lực của các nhà sản xuất trong việc thay đổi đổi mới hay cải tiến công nghệ
<b>2.3. Phân định nội dung nghiên cứu </b>
Sự phát triển của chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định trong giai đoạn 2018 - 2022. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành hàng nông sản tại Nam Định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀO NGÀNH NÔNG SẢN TẠI NAM ĐỊNH. </b>
<b>3.1. Tổng quan về lĩnh vực mặt hàng nông sản tại Nam Định </b>
<i><b>3.1.1. Tỉnh Nam Định </b></i>
<small>• </small> <b>Thơng tin chung </b>
Nam Định là tỉnh ven biển phía đơng nam đồng bằng châu thổ Sông Hồng, tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và 106 độ đến 106 độ 33 phút kinh độ đông. Giáp các tỉnh:
- Phía Đơng giáp tỉnh Thái Bình. - Phía tây giáp tỉnh Ninh Bình.
- Phía nam và đông nam giáp biển Đông. - Phía bắc giáp tỉnh Hà Nam
Nam Định là tỉnh ven biển phía đơng nam đồng bằng châu thổ Sơng Hồng, tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và 106 độ đến 106 độ 33 phút kinh độ đơng. Giáp các tỉnh:
- Phía Đơng giáp tỉnh Thái Bình. - Phía tây giáp tỉnh Ninh Bình.
- Phía nam và đơng nam giáp biển Đơng. - Phía bắc giáp tỉnh Hà Nam
<small>• </small> <b>Dân số </b>
Dân số của tỉnh Nam Định tính đến 31/12/2015 có 1.850.610 người. Trong đó, dân số thành thị là 338.127 người, chiếm 18,27%, dân số nông thôn là 1.512.483 người, chiếm 81,73%. Mật độ dân số của tỉnh đạt 1.109 người/km2, cao nhất là thành phố Nam Định với tỷ lệ 5.421 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh hàng năm là 13,69%. Giai đoạn 2011 - 2015, tỷ suất sinh thô liên tục được giữ trong khoảng 15 - 16% (đạt 15,76% năm 2010 và 15,19% năm 2015).
Số người trong đô ̣tuổi lao đông của tỉnh năm 2015 là 1.092.318 người (chiếm 59,02% dân số toàn tỉnh, đạt tốc độ̣ tăng bình quân 0,5%/năm giai đoaṇ 2010 - 2015. Số lao động được tạo việc làm là 1.066.752 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 14,38%. Tỷ lệ thất nghiệp là 2,34%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Quy hoạch đến năm 2020, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cơ bản, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, theo đó:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,9%/năm. - Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 35%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70 - 75%.
<small>• </small> <b>Cơ cấu kinh tế tỉnh </b>
Tổng sản phẩm (GRDP) toàn tỉnh (theo giá so sánh 2010) năm 2010 đạt 25.910,01 tỷ đồng, năm 2015 đạt 34.984,51 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 6,2%/năm giai đoạn 2010 - 2015. Sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh thể hiện ở cả 3 lĩnh vực trong sản xuất, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng có mức tăng trưởng cao nhất (10,46%/năm), khu vực nông lâm nghiệp thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất (0,96%/năm).
GDP bình quân đầu người trong tỉnh tăng khá nhanh. Năm 2010 đạt 14,16 triệu đồng, năm 2015 đạt 34,95 triệu đồng (tăng 20,79 triệu đồng) Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch hợp lý, phù hợp với xu thế chung của cả nước và phát huy được lợi thế so sánh về vị trí địa lý và tiềm năng của tỉnh. Năm 2010: nông lâm thủy sản đạt 28,28%, công nghiệp và xây dựng đạt 36,47%, dịch vụ và du lịch đạt 34,8%, thuế sản phẩm đạt 0,45%. Năm 2015 tỷ trọng tương ứng là: 21,97%; 44,42%; 33,07%; 0,54%.
Thu ngân sách năm 2015 trên toàn tỉnh là 11.108,09 tỷ đồng, chi ngân sách năm 2015 toàn tỉnh là 9.498,04 tỷ đồng. Nam Định là một trong các tỉnh tại vùng Đồng bằng sơng Hồng có nguồn thu ngân sách lớn hơn các nguồn chi, có đóng góp vào ngân sách Nhà nước, hơn nữa thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước các nguồn chi từ năm 2010 đến nay có xu hướng giảm, có thể xem đây là một lợi thế lớn cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Thu ngân sách năm 2015 trên tồn tỉnh là 11.108,09 tỷ đồng, chi ngân sách năm 2015 toàn tỉnh là 9.498,04 tỷ đồng. Nam Định là một trong các tỉnh tại vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn thu ngân sách lớn hơn các nguồn chi, có đóng góp vào ngân sách Nhà nước, hơn nữa thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước các nguồn chi từ năm 2010 đến nay có xu hướng giảm, có thể xem đây là một lợi thế lớn cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng.
Định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng bình quân 7,5-8%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt 70 - 75 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 47%, dịch vụ chiếm khoảng 35%, nông lâm ngư nghiệp chiếm khoảng 18%.
- Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,8 - 2 tỷ USD. - Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 5.500 - 6.000 tỷ đồng
<i><b>3.1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thủy sản </b></i>
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015 chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thủy sản và giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Cụ thể, năm 2010 cơ cấu khu vực nông nghiệp theo ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản lần lượt là 84,46% - 0,3% - 15,24% thì đến năm 2015 cơ cấu ngành có sự thay đổi như sau: tỷ trọng ngành nông nghiệp của tỉnh giảm xuống 81,01%; trong khi đó, tỷ trọng ngành thủy sản tăng lên chiếm 18,77% tổng giá trị sản xuất toàn ngành; ngành lâm chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực nông nghiệp (chiếm 0,23% tổng giá trị sản xuất).
Ngành nông nghiệp có tốc độ tăng bình qn 2,31%/năm giai đoạn 2010 - 2015 trong đó tăng chủ yếu ở lĩnh vực chăn nuôi (5,47%/năm), dịch vụ tăng 3,54%/năm, trồng trọt tăng 0,14%/năm. Ngành lâm nghiệp có tốc độ giảm 2,8%/năm. Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình qn 7,55%/năm.
Trong ngành nơng nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi trong những năm qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, trồng trọt có xu hướng ngày càng giảm (từ 59,72% năm 2010 xuống còn 53,65% năm 2015), lĩnh vực chăn ni có xu hướng tăng dần (từ 34,87% năm 2010 lên 40,6% năm 2015). Cơ cấu ngành dịch vụ tăng tương đối ít từ 5,42% năm 2010 lên 5,75% năm 2015, đây là kết quả tổng hợp của việc triển khai các chương trình giống cây trồng vật ni, khuyến nơng, hợp tác xã, chương trình xây dựng nông thôn mới ...
Cơ cấu ngành lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khai thác và giảm dần tỷ trọng trồng rừng tuy khơng nhiều. Tỷ trọng khai thác gỗ có xu hướng tăng (từ 90,23% năm 2010 lên 92,58% năm 2015) trong khi đó tỷ trọng trồng và chăm sóc rừng xu hướng giảm dần (từ 8,65% năm 2010 cịn 5,89% năm 2015). Đây là xu hướng khơng tích cực vì khai thác lâm sản ngồi gỗ hiện nay chủ yếu dựa vào khai thác tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhiên sẵn có thêm vào đó tỉnh chưa chú trọng vào trồng cũng như chăm sóc rừng. Điều này là chưa quan tâm đến bảo tồn và phát triển rừng, làm tăng tính đa dạng sinh học của rừng.
Ngành thủy sản, cơ cấu hiện nay đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nuôi trồng thủy sản (từ 61,72% năm 2010 lên 66,16% năm 2015) và sản xuất thủy sản giống (từ 3,95% năm 2010 lên 5,46% năm 2015), giảm dần tỷ trọng khai thác thủy sản từ tự nhiên (từ 34,33% năm 2010 xuống 28,38% năm 2015).
* Định hướng giai đoạn 2016 - 2020: Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng bình qn 2,5- 3%/năm, trong đó ngành nơng nghiệp 2,7% (trồng trọt 1,1%; chăn nuôi 5,1%; dịch vụ 4,1%), ngành thủy sản đạt 7,0%.
<i><b>3.1.3. Ngành trồng trọt </b></i>
Giai đoạn 2010 - 2015, cơ cấu giá trị sản xuất nhóm cây hàng năm chuyển dịch theo hướng tăng giá trị cây rau, đậu tuy không nhiều (từ 15,35% năm 2010 lên 17,89% năm 2015) và giảm giá trị cây lương thực có hạt (từ 71,84% năm 2010 xuống 69,49% năm 2015), cây công nghiệp hàng năm (từ 5,53% năm 2010 xuống còn 4,81% năm 2015).
Cơ cấu giá trị sản xuất nhóm cây lâu năm chuyển dịch theo hướng tăng ít giá trị cây ăn quả (từ 4,28% năm 2010 lên 4,78% năm 2015), cây công nghiệp lâu năm vẫn giữ nguyên trong cơ cấu là 0,01%.
Giá trị sản xuất/ha đất trồng trọt năm 2015 đạt 102,6 triệu đồng, tăng 27,17 triệu đồng so với năm 2010.
Tới năm 2020, tỉnh Nam Định đặt chỉ tiêu tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 1,3 %/năm, với tỷ trọng 49,7% trong cơ cấu ngành nông nghiệp (ngành hẹp).
- Cây lúa: diện tích đến năm 2020 là 75.071 ha, sản lượng đạt 900.000 tấn. Trong đó: vùng sản xuất lúa năng suất cao 35.000 ha; vùng sản xuất lúa chất lượng cao 35.000 ha; vùng lúa đặc sản 5.000 ha.
Đến năm 2030, chủ yếu phát triển lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, chiếm khoảng 70% tổng diện tích gieo trồng lúa.
- Cây ngơ: ổn định diện tích 4.400 ha, sản lượng 19.800 tấn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Cây đậu tương: diện tích đạt 8.000 ha, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha/vụ, sản lượng 16.000 tấn; đến năm 2030, năng suất đạt trên 22 tạ/ha/vụ, sản lượng trên 17.000 tấn.
- Cây lạc: có 6.000 ha, sản lượng 25.300 tấn năm 2020. Định hướng đến năm 2030, năng suất lạc bình quân đạt 45 tạ/ha để đạt sản lượng 27.000 tấn.
- Khoai tây: ổn định diện tích 7.000 ha, sản lượng 112.000 tấn.
- Rau đậu thực phẩm: Bố trí đến 22.500 ha, sản lượng 360.000 tấn. Cơ cấu rau: Vụ Đông chiếm 48-50%, vụ Xuân chiếm 27-30% và vụ Hè chiếm 20-25% sản lượng rau. Quy hoạch vùng phát triển cây rau quả phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu với diện tích từ 3.000-5.000 ha tập trung.
- Cây ăn quả: Đến năm 2020 tồn tỉnh có 4.600-4.700 ha cây ăn quả, trong đó nhóm cây có múi chiếm 23,4%; nhãn vải 11,0%, chuối và các cây ăn quả khác chiếm 65,6%.
- Hoa cây cảnh: Đến năm 2020 đạt 2.200 ha (trong đó 1.100 ha hoa) để tăng hiệu quả sản xuất/1 ha đất sản xuất nơng nghiệp (diện tích mở rộng chủ yếu trên đất vườn tạp vùng ven đô).
<i><b>3.1.4. Ngành chăn nuôi </b></i>
Giai đoạn 2010 - 2015, cơ cấu giá trị sản xuất của nhóm gia súc (trâu, bị, lợn) có xu hướng giảm tuy chậm từ 74,63% năm 2010 xuống 73,28% năm 2015. Cơ cấu giá trị sản xuất của nhóm gia cầm tăng từ 21,7% năm 2010 tăng lên 23,48% năm 2015.
Quy mô đàn trâu và bị tại tỉnh Nam Định có xu thế giảm, tuy nhiên sản lượng thịt hơi các loại vẫn có xu thế tăng (đạt 5,08%/năm). Sản lượng thịt hơi năm 2015 đạt 161.780 tấn. Chất lượng đàn vật nuôi của Nam Định ngày càng được nâng cao, kể cả chất lượng con giống và kỹ thuật chăn nuôi.
Quy hoạch đến năm 2020: giá trị sản xuất ngành chăn ni tăng bình qn 5,2 %/năm (theo giá cố định), chiếm tỷ trọng 46,6 % trong cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp (ngành hẹp) vào năm 2020:
a. Đàn bò: đến năm 2020, đàn bò đạt 45.000 con (trong đó: đàn bị sữa 5.000 con); sản lượng thịt đạt trên 3.500 tấn, sản lượng sữa 7.500 tấn.
b. Đàn trâu: ổn định đàn trâu khoảng 7.000 con theo hướng cung cấp thực phẩm, sản lượng thịt hơi khoảng 800 tấn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">c. Đàn lợn: Đến năm 2020 đạt 850.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 172.000 tấn; sản lượng lợn sữa xuất khẩu 5.000-7.000 tấn.
d. Đàn gia cầm: Chuyển đổi nhanh phương thức chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung. Quy hoạch đến năm 2020 có 7,5 triệu con; sản lượng thịt gia cầm đạt 20.000 tấn. Sản lượng trứng năm 2020 đạt 322 triệu quả.
<i><b>3.1.5. Ngành thủy sản </b></i>
Nam Định cũng là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi để ni trồng và khai thác thủy sản. Năm 2015, diện tích ni trồng thủy sản đạt 15.961 ha, với tốc độ tăng trưởng bình quân 0,35%/năm giai đoạn 2010 - 2015. Sản lượng đạt 76.973 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân 12,52%/năm. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 44.579 tấn, chiếm tỷ trọng 36.67% tổng sản lượng thủy sản, tốc độ tăng trưởng đạt 3,53%/năm.
Tính chung năm 2015, sản lượng thủy sản đạt 121.552 tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,86%/năm.
Quy hoạch đến năm 2020:
- Giai đoạn 2016 - 2020, giá trị sản xuất thủy sản có tốc độ tăng trưởng bình qn 6,5%/năm (theo giá cố định năm 2010).
- Nuôi tơm thương phẩm: ổn định diện tích ni tơm là 3.800 ha, trong đó ni thâm canh và bán thâm canh là 1.000 ha; sản lượng đạt 4.175 tấn.
- Ni cua biển: ổn định diện tích nuôi cua đạt 1.000 ha, sản lượng đạt 800 - 1.000 tấn.
- Nuôi cá biển trong đầm nước lợ: diện tích 850 ha, sản lượng đạt 3.800 tấn. - Nuôi ngao thương phẩm: diện tích 1.800 ha, sản lượng đạt 31.200 tấn. - Ni cá rơ phi đơn tính: diện tích là 455 ha, sản lượng 2.970 tấn. - Ni tơm càng xanh: diện tích 300 ha, sản lượng 350 tấn.
- Nuôi cá truyền thống: diện tích ni 8.500 ha, đạt sản lượng 34.500 tấn. - Sản xuất giống thủy sản các loại: sản xuất khoảng 5,27 tỷ con giống các loại,
trong đó giống tơm sú 240 triệu con, tôm chân trắng 160 triệu con, cua 22 triệu con, nhuyễn thể 3.405 triệu con, cá biển 33 triệu con, cá nước ngọt 1.400 triệu con.
<i><b>3.1.6. Ngành lâm nghiệp </b></i>
Năm 2015, lĩnh vực khai thác lâm sản chiếm tỷ trọng lớn nhất 92,58%, trồng và chăm sóc rừng chiếm 5,89%, thu nhặt sản phẩm từ rừng chiếm 0,31%, dịch vụ lâm nghiệp chiếm 1,22%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Diện tích đất lâm nghiệp có rừng tỉnh Nam Định năm 2015 đạt 5.713 ha (rừng phòng hộ đạt 2.592 ha, rừng đặc dụng 3.121 ha), trong đó diện tích rừng hiện có đạt 3.111 ha tồn bộ là rừng trồng.
* Quy hoạch đến năm 2020: Giá trị sản xuất toàn ngành lâm nghiệp chiếm 6,38% trong cơ cấu giá trị sản xuất tồn ngành Nơng - Lâm - Ngư nghiệp
<i><b>3.1.7. Ngành sản xuất muối </b></i>
Nam Định với trên 70 km bờ biển, đây là lợi thế, tiềm năng để phát triển nghề biển nói chung và sản xuất muối nói riêng; sản xuất muối bằng phương pháp phơi cát là một trong những nghề truyền thống của Nam Định.
Năm 2015, diện tích sản xuất muối tỉnh Nam Định đạt hơn 600 ha, sản lượng ước đạt 32 nghìn tấn.
* Quy hoạch tới 2020:
- Phấn đấu giữ diện tích sản xuất muối ổn định 550 ha (Giao Thủy 315 ha, Hải Hậu 195 ha và Nghĩa Hưng 40 ha).
- Năng suất đạt trên 110 tấn/ha - Sản lượng đạt trên 60.000 tấn
- Sản xuất muối sạch: Năm 2020 đạt trên 50% diện tích.
<i><b>3.1.8. Ngành nghề chế biến và cơ sở hạ tầng nông nghiệp </b></i>
Các cơ sở chế biến nông sản:
Thời gian qua, Nam Định đã coi phát triển làng nghề là một trong những nội dung để tái cơ cấu ngành nông nghiệp nông thơn. Đến năm 2015, tồn tỉnh có 129 làng nghề, với 310 cơ sở, 23.600 hộ sản xuất và trên 55.200 lao động. Trong số 129 làng nghề, có 80 làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận, 29 làng nghề truyền thống. Số xã trên địa bàn tỉnh có làng nghề chiếm 39%. Giá trị sản xuất làng nghề năm 2016 đạt gần 4.000 tỷ đồng, chiếm 49% giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất làng nghề bình quân khoảng 10%/năm. Sản phẩm chủ yếu của làng nghề Nam Định là đồ gỗ, mây tre đan, may mặc, thêu ren, cơ khí, cây cảnh… Trong đó, sản phẩm may mặc có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong những năm gần đây. Các sản phẩm làng nghề có thị trường tại địa phương, trong nước và nước ngồi như cơ khí, đúc đồng, mây tre đan, thêu ren. Đã có nhiều sản phẩm làng nghề của tỉnh Nam Định có uy tín tại các thị trường lớn trong và ngồi nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Định hướng phát triển làng nghề của tỉnh là song song bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống có thế mạnh và tiềm năng để phát huy bản sắc văn hóa địa phương; tập trung phát triển thị trường để phát triển cả về số lượng và quy mô các làng nghề. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thơn và bồi dưỡng trình độ quản lý cho các chủ cơ sở làng nghề. Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất làng nghề để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Từng bước giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích phát triển kinh tế với lợi ích môi trường./.Hệ thống giao thông ở nông thôn :
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp:
Giai đoạn 2010 - 2015, tỉnh đã huy động được hàng nghìn tỷ đồng từ các nguồn vốn Trung ương, ODA… để hoàn thiện và đầu tư mới nhiều cơng trình hạ tầng giao thông trọng điểm như: các Quốc lộ 21, 21B kéo dài, 37B, 38B; các tỉnh lộ 485, 488, 488B, 488C, 489, 490C, 487, 489C; Đại lộ Thiên Trường, cầu Tân Phong, đường nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 10 và Quốc lộ 21…Thực hiện chương trình xây dựng NTM, tồn tỉnh đã nâng cấp mới trên 6.000 km đường nông thôn.
Để tiếp tục bứt phá về phát triển hạ tầng giao thông theo hướng kết nối vùng, tăng khả năng kết nối giữa đường bộ với đường thủy, Bộ GTVT đầu tư Cụm cơng trình luồng qua cửa Lạch Giang với giá trị xây lắp 110 triệu USD theo dự án WB6 xây dựng hạ tầng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc. Hạ tầng mạng lưới điện cũng được tỉnh chú trọng nâng cấp phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của đã nâng cấp nhiều cơng trình thủy lợi trọng điểm như: cống, trạm bơm An Lá, kênh tiêu Kinh Lũng, kênh tưới đường Vàng, trạm bơm Nam Hà; nâng cấp 257 trạm biến áp, 137 km đường dây trung thế, 1.264 km đường dây hạ thế tại huyện Nam Trực...
<i><b>3.1.9. Trang đầu tư nông nghiệp và xuất khẩu nông sản </b></i>
Năm 2015, tổng vốn đầu tư theo giá so sánh thực hiện cho các ngành kinh tế là 22.289.231 triệu đồng, tăng 10.110.952 triệu đồng so với năm 2010, trong đó đầu tư cho ngành nơng lâm nghiệp thủy sản chỉ là 1.025.125 triệu đồng (chiếm 4,6% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh).
Giai đoạn 2015 - 2020, Nam Định tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh: Ưu tiên nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết đầu tư tập trung vào những vùng sản xuất hàng hoá, những chương trình sản xuất nơng, hỗ trợ đầu tư cho phát triển ngành nghề nông thôn, hỗ trợ đầu tư chương trình nơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nghiệp cơng nghệ cao. Vốn đầu tư cần tập trung vào khâu sản xuất giống cây trồng (lúa chất lượng cao, cây ăn quả…), giống vật ni (lợn hướng nạc, giống bị thịt, bò sữa, gia cầm siêu thịt, siêu trứng)…
Giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 của tỉnh đạt 981.027 nghìn USD, trong đó giá trị xuất khẩu hàng nơng sản đạt 78,31 nghìn USD, hàng lâm sản đạt 124,95 nghìn USD, hàng thủy sản đạt 112,29 nghìn USD. Các mặt hàng xuất khẩu là: hàng cói, mây tre đan, thịt đơng lạnh.
<b>3.2. Khái quát thực trạng áp dụng phát triển chuỗi cung ứng xanh vào ngành hàng nông sản tại Nam Định trong giai đoạn 2018-2022. </b>
Có nhiều chuỗi sản xuất đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, áp dụng các công nghệ tiên tiến và tập trung vào việc phát triển các sản phẩm OCOP. Nhờ những nỗ lực này, họ đã xây dựng được uy tín vững chắc cho thương hiệu và chất lượng sản phẩm của mình. Việc thiết lập các chuỗi liên kết giá trị đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nơng nghiệp của tỉnh Nam Định, góp phần làm mới hình ảnh của nơng thơn địa phương.
<i><b>3.2.1. Thực trạng hoạt động logistics xanh tại tỉnh Nam Định </b></i>
<small>• </small> Thực trạng kho bãi xanh
Nhìn chung, hệ thống kho bãi hiện nay của Nam Định có chất lượng thấp hơn. Nhiều kho bãi khơng có sàn bê tơng, chỉ được xây bằng gạch trên mặt nền cát, sàn nhà kho không bằng phẳng, dễ làm hư hỏng hàng hóa. Về năng lượng cho hệ thống kho bãi, các nhà kho chủ yếu sử dụng nguồn điện phục vụ nhu cầu thắp sáng và kiểm soát nhiệt độ của kho khi cần thiết. Kho bãi với các tính năng thân thiện với môi trường như sử dụng năng lượng mặt trời, ánh sáng tự nhiên, diện tích phù hợp, tường và sàn dày, tái chế tại chỗ là những yêu cầu trong xây dựng và vận hành kho bãi của các doanh nghiệp.
<small>• </small> Thực trạng đóng gói bao bì xanh
Bao bì là một trong những chất thải công nghiệp và sinh hoạt được thải ra nhiều nhất hiện nay.
Với mục tiêu tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, nâng cao vị thế doanh nghiệp trên khía cạnh bảo vệ mơi trường, giảm phát thải và tăng uy tín xã hội, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng chiến lược bao bì phù hợp với nhu cầu khách hàng như sử dụng bao bì bằng vật liệu tái sử dụng hoặc đóng gói bao bì, tổ chức ln chuyển bao bì tối ưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Nhằm phát triển logistics xanh, doanh nghiệp được khuyến khích sử dụng các bao bì làm từ vật liệu tái chế hoặc dễ phân hủy trong mơi trường tự nhiên.
<small>• </small> Thực trạng Hệ thống thơng tin xanh
Có rất ít số liệu điều tra về thực trạng hệ thống thông tin logistics tại các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động logistics mới chỉ sử dụng các cơng cụ công nghệ thông tin cơ bản như điện thoại, tin nhắn SMS, thư điện tử, fax, website, mạng LAN, WAN. Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng IT đối với ngành logistics, tuy nhiên, do tỷ suất đầu tư lớn dẫn đến các hạng mục IT của doanh nghiệp như: hệ thống quản lý giao nhận (FMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS), quản lý nguồn lực (ERP)... được thực hiện khá manh mún, khơng mang tính hệ thống nên kết quả đầu tư khơng như mong đợi.
<small>• </small> Thực trạng logistics ngược
Các nghiên cứu về logistics ngược xuất hiện ở các quốc gia trên thế giới, nhưng ít được thực hiện tại thị trường Nam Định đặc biệt cịn trong ngành nơng sản
- Hoạt động thu hồi
Đối với hoạt động thu hồi, quản lý logistics ngược bao gồm hai nội dung chính: (1) quản lý hành chính gắn liền với quá trình quản lý hoạt động thu gom và xử lý chất thải của các Bộ, ngành và (2) quản lý hoạt động gắn liền với sự tham gia của các thành viên trong chuỗi cung ứng với trách nhiệm là người thu gom, người xử lý, người phân phối lại.
Mục tiêu của logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm là khôi phục lại nhiều nhất có thể các giá trị kinh tế - mơi trường của sản phẩm và giảm xuống mức thấp nhất lượng chất thải phải xử lý. Tổ chức logistics ngược tại các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm có thể được thực hiện theo 2 phương án, đó là: (1) Tự tổ chức logistics ngược, (2) Thuê ngoài logistics ngược. Xu hướng hiện nay là thuê ngoài và đa dạng hóa hoạt động logistics ngược. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có khả năng triển khai dịng logistics ngược cho sản phẩm khơng đáp ứng u cầu của khách hàng hoặc phế phẩm, phụ phẩm phát sinh trong doanh nghiệp mà chưa đủ năng lực, cũng như không bị ràng buộc trách nhiệm để tổ chức thu gom, tái chế các sản phẩm hết hạn sử dụng từ người tiêu dùng.
- Xử lý chất thải
</div>