Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của việt nam sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ </b>

<i><b>Hà Nội, 2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Võ Thị Hà Linh – K57E2 Bùi Thị Trà My – K57E2 Nguyễn Thanh Nga – K57E1 Bùi Thu Ngân – K57E2 </b>

<b>Dương Thị Bích Ngọc – K57E2 </b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Vi Lê </b>

<i><b>Hà Nội, 2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 1 </b>

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1

1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 2

1.2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ... 2

1.2.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ... 3

1.2.3. Kết luận và khoảng trống nghiên cứu ... 5

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 6

1.3.1. Mục tiêu chung ... 6

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 6

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 6

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 6

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 7

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 7

1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 8

1.6. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU ... 8

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU TRÁI CÂY ... 9 </b>

2.1. TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG TRÁI CÂY ... 9

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm mặt hàng trái cây ... 9

2.1.2. Phân loại trái cây ... 9

2.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ... 10

2.2.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu ... 10

2.2.2. Hình thức xuất khẩu ... 11

2.2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế ... 12

2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY .... 14

2.3.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu ... 14

2.3.2. Rào cản thương mại ... 15

2.3.3. Tính ổn định của mặt hàng xuất khẩu ... 16

2.3.4. Hoạt động vận chuyển và bảo quản trái cây ... 17

2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.4.1. Chủ quan ... 19

2.4.2. Khách quan ... 21

<b>CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ... 26 </b>

3.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRÁI CÂY ... 26

3.1.1. Quy mô thị trường trái cây ... 26

3.1.2. Quy định của Hoa Kỳ với mặt hàng trái cây Việt Nam... 32

3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ... 36

3.2.1. Các phương thức và quy trình xuất khẩu ... 36

3.2.2. Năng lực sản xuất, cung ứng của Việt Nam ... 41

3.2.3. Kim ngạch xuất khẩu ... 48

3.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ... 55

3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ... 55

3.3.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 60

3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 61

3.4.1. Phân tích thống kê mơ tả ... 61

3.4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ... 66

3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá ... 71

3.4.4. Phân tích tương quan ... 75

3.4.5. Phân tích hồi quy ... 78

3.5. KẾT LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH ... 80

3.5.1. Kết luận ... 80

3.5.2. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh ... 81

<b>CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ ... 82 </b>

4.1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.3.2. Đối với doanh nghiệp ... 90

<b>LỜI KẾT ... 93 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 98 </b>

Phụ lục 1: Thống kê giải thích các biến của thang đo ... 98

Phụ lục 2: Phiếu hỏi khảo sát doanh nghiệp ... 101

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng tơi. Các dữ liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ cũng như là quan tâm, động viên. Bài nghiên cứu được hoàn thành dựa trên sự tham khảo từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cá nhân, tổ chức, thầy cô và bạn bè.

Trước hết, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Vi Lê – người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi, luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học Thương Mại, cùng toàn thể các thầy cơ giáo trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ nhóm trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Do hạn chế từ tài liệu nghiên cứu cũng như điều kiện năng lực bản thân, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiết sót. Nhóm nghiên cứu hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, các bạn sinh viên quan tâm tới đề tài để nhóm hồn thành tốt hơn.

<i>Nhóm chúng tơi xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng </b>

Bảng 2.1. Phân loại trái cây theo mã HS ... 9

Bảng 3.1. Danh mục 10 mặt hàng trái cây xuất khẩu nhiều nhất vào Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2022 ... 28

Bảng 3.2. Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của một số thị trường nhập khẩu trái cây Việt Nam ... 33

Bảng 3.3. Chỉ số MRL một số thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Hoa Kỳ ... 34

Bảng 3.4. Hàm lượng tối đa cho phép trong một số tạp chất theo quy định của Hoa Kỳ ... 34

Bảng 3.5. Diện tích và sản lượng một số trái cây chính của Việt Nam năm 2021 và năm 2022 ... 42

Bảng 3.6. Top 10 mã hàng trái cây Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam ... 50

Bảng 3.7. Giá trị xuất khẩu một số loại trái cây của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ tháng 8/2019 và tháng 8/2020 ... 51

Bảng 3.8. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu trước đây về biến “Rào cản thương mại” ... 56

Bảng 3.9. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Điều kiện tự nhiên” ... 63

Bảng 3.10. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Rào cản thương mại” ... 63

Bảng 3.11. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Nhu cầu tiêu dùng” ... 64

Bảng 3.12. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Đối thủ cạnh tranh” ... 64

Bảng 3.13. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Liên kết vùng và chuỗi giá trị” ... 65

Bảng 3.14. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Tiến bộ khoa học kỹ thuật” . 65 Bảng 3.15. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến “Hệ thống logistics” ... 66

Bảng 3.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Điều kiện tự nhiên”... 66

Bảng 3.17. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Điều kiện tự nhiên” ... 66

Bảng 3.18. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Rào cản thương mại” ... 67

Bảng 3.19. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Rào cản thương mại” ... 67

Bảng 3.20. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Nhu cầu tiêu dùng” ... 67

Bảng 3.21. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Nhu cầu tiêu dùng” ... 68

Bảng 3.22. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Đối thủ cạnh tranh” ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 3.23. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Đối thủ cạnh

Bảng 3.26. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Tiến bộ khoa học kỹ thuật” ... 69

Bảng 3.27. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tiến bộ khoa học kỹ thuật” ... 70

Bảng 3.28. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Hệ thống logistics” ... 70

Bảng 3.29. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Hệ thống logistics” ... 70

Bảng 3.30. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “Tình hình xuất khẩu” ... 71

Bảng 3.31. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tình hình xuất khẩu” ... 71

Bảng 3.32. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 71

Bảng 3.33. Phương sai trích ... 72

Bảng 3.34. Ma trận xoay nhân tố ... 73

Bảng 3.35. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 74

Bảng 3.36. Phương sai trích của biến phụ thuộc ... 75

Bảng 3.37. Thể hiện mối tương quan Pearson ... 76

Bảng 3.38. Tóm tắt mơ hình ... 78

Bảng 3.39. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA ... 78

Bảng 3.40. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coefficients ... 79

Bảng 3.41. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Danh mục hình </b>

Hình 3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ giai đoạn 2018-2023 ... 26

Hình 3.2. Sản lượng nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2022 ... 27

Hình 3.3. Top 10 sản phẩm trái cây xuất khẩu nhiều nhất sang Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2022 ... 29

Hình 3.4. Top 10 nước xuất khẩu trái cây nhiều nhất vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2023 ... 30

Hình 3.5. Quy trình xuất khẩu trái cây của Việt Nam ... 38

Hình 3.6. Diện tích đất trồng cây ăn quả của Việt Nam giai đoạn 2018-2023 ... 41

Hình 3.7. Mã số vùng trồng được cấp đối với một số loại trái cây ... 44

Hình 3.8. Mã số vùng trồng được cấp theo thị trường xuất khẩu ... 45

Hình 3.9. Quy mơ công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam ... 47

Hình 3.10. Tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn từ năm 2018-2023 ... 48

Hình 3.11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu trái cây Việt Nam năm 2018 ... 49

Hình 3.12. Cơ cấu thị trường xuất khẩu trái cây Việt Nam năm 2022 ... 49

Hình 3.13. Kim ngạch nhập khẩu quả xoài các loại vào các thị trường Hoa Kỳ qua các tháng giai đoạn 2020 - 2021 ... 53

Hình 3.14. Kim ngạch xuất nhãn của Việt Nam giai đoạn năm 2019-2022 ... 54

Hình 3.15. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 60

Hình 3.16. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát đã/đang hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu trái cây ... 61

Hình 3.17. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát theo quy mô doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

<b>TT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt Nghĩa Tiếng Anh </b>

<b>1 APEC </b> <sup>Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu </sup> 3 BTA Hiệp định Thương mại song

phương Việt Nam - Hoa Kỳ

The U.S. - Vietnam Bilateral Trade Agreement

4 BVTV Bảo vệ thực vật

5 CA Kiểm soát khí quyển Controlled Atmosphere 6 COOL Chương trình ghi nhãn nước

7 DHHS Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ

United States Department of Health and Human Services

8 EPA Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ <sup>United States Environmental </sup> Protection Agency

10 EVFTA Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam

European - Vietnam Free Trade Agreement

11 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

Food and Agriculture Organization of the United

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phẩm của Hoa Kỳ Act

15 FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Area

16 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product

17 GlobalGAP Bộ tiêu chuẩn về thực hành Nông nghiệp

Global Good Agricultural Practice

18 HS Code Hệ thống hài hịa mơ tả và mã

20 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund 21 IPPC Công ước quốc tế về Bảo vệ

thực vật

International Plant Protection Convention 22 ITC Trung tâm Thương mại quốc tế International Trade Centre 23 MAP Túi bao gói khí quyển biến đổi <sup>Modified atmosphere </sup>

packaging

Hàm lượng tối đa của một tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong

28 SPS Các biện pháp vệ sinh và kiểm

dịch động thực vật <sup>Sanitary and Phytosanitary </sup>

29 TBT Hàng rào kỹ thuật trong

thương mại <sup>Technical Barriers to Trade </sup> 30 UN Thống kê Liên Hợp Quốc United Nations Comtrade

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Comtrade

32 USDA Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ <sup>United States Department of </sup> Agriculture

33 VCCI Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of Commerce and Industry 34 VietGAP Thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt ở Việt Nam

Vietnamese Good Agricultural Practices

36 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới <sup>World Trade Organization </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>

Với lợi thế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cùng sự màu mỡ của đất đai, thổ nhưỡng tạo điều kiện cho nông nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ và nông sản cũng trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay. Nơng sản đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị nơng sản tồn cầu với 5 nhóm hàng có kim ngạch đạt trên 2 tỷ USD năm 2022 là cà phê, cao su, gạo, rau quả, và hạt điều (Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ NN&PTNT). Trong những năm trở lại đây, ngành nông sản Việt Nam nói chung và trái cây nói riêng liên tục đón nhận tín hiệu đáng mừng khi nhiều mặt hàng của nước ta như sầu riêng, vải thiều, thanh long, chuối, chôm chôm, bưởi, nhãn… đã được cấp phép xuất khẩu chính ngạch sang các thị trường phát triển và có tiêu chuẩn cao trên thế giới. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho xuất khẩu, mở ra một tương lai sáng và bền vững cho trái cây Việt Nam. Theo Bộ NN&PTNT, diện tích cây ăn quả cả nước năm 2021 đạt khoảng 1,18 triệu héc ta (ha) và tổng sản lượng trái cây khoảng 12,6 triệu tấn/năm. Trái cây Việt Nam đã được xuất khẩu đến 60 quốc gia, chiếm gần 1% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này trên thế giới. Cục Bảo vệ Thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã cấp 998 mã số vùng trồng các loại trái cây để xuất khẩu tới các thị trường lớn như: Hoa Kỳ, Australia, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, New Zealand…

Trong nhiều năm qua, Trung Quốc vốn được biết đến là thị trường tiêu thụ trái cây lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch. Tuy nhiên, đến hết năm 2021, thị trường này mới chỉ cấp phép nhập khẩu chính ngạch cho 9 loại quả bao gồm xoài, thanh long, chuối, nhãn, vải, dưa hấu, chơm chơm, mít và măng cụt. Hoạt động xuất khẩu cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan từ Trung Quốc như thay đổi tỷ giá hối đoái, yêu cầu an toàn thực phẩm, yêu cầu xuất xứ, thay đổi chính sách xuất nhập khẩu ở biên giới, gây ùn ứ tại cửa khẩu, ảnh hưởng tới sản xuất trong nước. Trước thực tế đó, việc tìm những lối đi mới cho trái cây Việt nam để giảm thiểu rủi ro và sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc là điều cấp thiết hiện nay.

Vậy đâu là cơ hội cho Việt Nam? Nhiều năm qua Việt Nam đã tích cực xây dựng và đẩy mạnh quan hệ đối tác chiến lược với các nước trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ được đánh giá là đối tác chiến lược quan trọng. Đặc biệt, vào tháng 9/2023, lãnh đạo hai nước đã nhất trí nâng cấp quan hệ lên Đối tác chiến lược toàn diện, đây là một bước tiến quan trọng trong việc đẩy mạnh mối quan hệ song phương Việt Nam - Hoa Kỳ. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị trường tiềm năng nhưng khó tính này. Hàng năm, Hoa Kỳ tiêu thụ khoảng 12 triệu tấn trái cây, tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nguồn cung nội địa chỉ mới đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu trong nước. Do đó, nhu cầu về trái cây nhập khẩu của nước này là khá cao. Tính đến hiện nay, Hoa Kỳ đã lần lượt cấp phép nhập khẩu cho 7 loại trái cây của Việt Nam bao gồm bưởi, xoài, nhãn, vải, thanh long, chôm chôm và vú sữa. Sản lượng xuất khẩu mặt hàng này từ Việt Nam sang Hoa Kỳ cũng tăng dần qua các năm.

<i><b>Xuất phát từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây Việt Nam sang </b></i>

thị trường Hoa Kỳ và xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trái cây sang thị trường này.

<b>1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước </b>

<i>Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông </i>

<i>sản của Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Mỹ (2016) đã góp phần hệ thống hóa và bổ sung </i>

các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam thơng qua xây dựng khung phân tích. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng cùng với mơ hình trọng lực, luận án đã tìm ra một số nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản nói chung, ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam như: GDP, dân số, diện tích đất nơng nghiệp, tỷ giá hối đối, độ mở của nền kinh tế và các thành viên của WTO, APEC; trong đó diện tích đất nơng nghiệp là nhân tố mới được bổ sung vào mơ hình nghiên cứu. Qua đó chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi) và tiêu cực (bất lợi) đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở đó làm rõ những thành tựu và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

<i>Bài nghiên cứu “Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến kết quả xuất </i>

<i>khẩu rau quả của doanh nghiệp” của tác giả Phạm Ngọc Ý (2019) được thực hiện nhằm </i>

xác định và đo lường những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp rau quả tại các tỉnh Nam Bộ và Lâm Đồng bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi cùng 10 nhà quản lý doanh nghiệp, nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 186 nhà quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả. Phương pháp định lượng sử dụng công cụ phân tích độ tin cậy thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha, EFA, và hồi quy OLS để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp rau quả chịu tác động trực tiếp bởi 4 yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: đặc điểm ngành, cường độ cạnh tranh, sự khác biệt môi trường và rào cản xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu triển vọng xuất khẩu trái cây tươi Việt Nam sang </i>

<i>thị trường Canada – áp dụng mơ hình trọng lực” của tác giả Dương Thị Thanh Thái </i>

(2019) đã chỉ ra thực trạng tiêu biểu của xuất khẩu trái cây tươi Việt Nam giai đoạn 2001-2017. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả chọn hướng tiếp cận bằng nghiên cứu định lượng ứng dụng mơ hình trọng lực. Trong đó phương pháp hồi quy với bộ dữ liệu bảng gồm 17 quốc gia đối tác nhập khẩu trái cây tươi lớn nhất của Việt Nam qua 17 năm giai đoạn 2001 - 2017, kết quả ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) cho thấy: GDP, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam, tỷ giá có tác động cùng chiều; khoảng cách địa lý, khoảng cách trình độ phát triển kinh tế có tác động nghịch chiều lên giá trị xuất khẩu trái cây tươi Việt Nam sang Canada.

<i>Bài nghiên cứu khoa học “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông </i>

<i>sản sang thị trường Trung Quốc của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam” của Nguyễn </i>

Tuấn Đạt và cộng sự được đăng trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu vào năm 2022. Nghiên cứu này được thông qua khảo sát 400 đối tượng là các quản lý của các công ty xuất nhập khẩu nông sản thị trường Trung Quốc của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng đã chỉ ra các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm quản lý, chiến lược marketing xuất khẩu, mối quan hệ kinh doanh, đặc điểm thị trường nước ngoài, đặc điểm thị trường trong nước, đặc điểm ngành có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giao thương nông sản sang thị trường Trung Quốc của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.

<i><b>Bài nghiên cứu “Nhận diện các yếu tố tác động đến xuất khẩu mặt hàng trái cây </b></i>

<i>Việt Nam sang thị trường EU” của TS. Phạm Văn Kiệm (2023) đã chỉ ra các yếu tố có </i>

ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây Việt Nam sang EU là: nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu trái cây; tác động của các định hướng, chiến lược và xu hướng chính sách, quy định liên quan; xu hướng cạnh tranh trên thị trường trái cây EU; nguồn cung ứng trái cây và năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam; hiệp định EVFTA và các hoạt động hợp tác, giao thương và đầu tư trong lĩnh vực trái cây giữa Việt Nam và các thị trường EU. Đặc biệt với những ưu đãi từ hiệp định EVFTA, trái cây Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về thuế so với trái cây Trung Quốc và Thái Lan.

<b>1.2.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài </b>

<i>Trong nghiên cứu “Analysis of U.S. Demand for Fresh Fruit and Vegetable </i>

<i><b>Imports”, Kilungu Nzaku và cộng sự (2010) đã nhận thấy việc quảng bá và nhận thức </b></i>

ngày càng tăng về chế độ ăn uống lành mạnh đã góp phần làm tăng nhu cầu về trái cây và rau quả tươi, khiến Hoa Kỳ ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu. Nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình LA/AIDS để nắm bắt được tác động của mùa vụ và chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

sách thương mại đối với một số loại rau quả tươi nhập khẩu của Hoa Kỳ từ năm 1989 đến năm 2008. Kết quả cho thấy, việc áp dụng NAFTA đã làm tăng đáng kể tỷ trọng chi tiêu cho đu đủ, cà chua và ớt, nhưng nó ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ trọng ngân sách cho chuối và dứa. Các hệ số cho thấy sự hiện diện của yếu tố mùa vụ đáng kể trong phân bổ ngân sách cho tất cả các mặt hàng. Tuy nhiên, cần phải mơ hình hóa thêm bản chất của tính thời vụ để nắm bắt chính xác hơn pha và biên độ của yếu tố này. Hầu hết tỷ trọng nhập khẩu rau quả tươi đều phản ứng tích cực và đáng kể với thu nhập/chi tiêu thực tế, cho thấy thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố chính quyết định nhập khẩu rau quả tươi vào Hoa Kỳ. Ngồi ra, giá hàng hóa trong nước cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỷ trọng ngân sách của trái cây và rau quả tươi nhập khẩu.

Everett B. Peterson và cộng sự (2017) đã sử dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian xuất khẩu rau quả tươi sang thị trường Hoa

<i>Kỳ trong “Survival of the fittest: Export duration and failure into United States fresh </i>

<i><b>fruit and vegetable markets”. Nhóm tác giả chỉ ra rằng những thay đổi về giá hàng hóa </b></i>

của Hoa Kỳ và tổng sản phẩm quốc nội của nhà xuất khẩu có tác động lớn nhất, trong khi sự biến đổi trong sản xuất và kinh nghiệm của nhà xuất khẩu của Hoa Kỳ có tác động thấp nhất đến tỷ lệ rủi ro trong thời gian xuất khẩu. Thêm vào đó, các thay đổi về giá hàng hóa của Hoa Kỳ và tổng sản phẩm quốc nội của nhà xuất khẩu có tác động lâu dài đến thời gian thương mại.

<i>Bài nghiên cứu “Analyses of the Potential Capabilities and Factors Affecting </i>

<i>Vietnamese Fruit Exports” của tác giả T. S. Nguyen và B. H. Lee (2020) đăng trên Tạp </i>

chí Khoa học Nơng nghiệp, Đời sống và Môi trường của Hàn Quốc đã được phân tích thơng qua chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ (RCA) kết hợp với mơ hình trọng lực để xác định tiềm năng xuất khẩu và các yếu tố chính ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam. Kết quả phương trình xuất khẩu chỉ ra rằng giá xuất khẩu của đối thủ cạnh tranh, sự tham gia của Trung Quốc và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người của nước nhập khẩu đã ảnh hưởng tích cực đến sản lượng trái cây xuất khẩu. Khoảng cách và tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và nước nhập khẩu, giá trái cây xuất khẩu của Việt Nam, diện tích nơng nghiệp bình qn đầu người và giá trị trái cây nhập khẩu vào Việt Nam đều ảnh hưởng tiêu cực đến số lượng trái cây xuất khẩu. Phân tích hồi quy lượng tử cho thấy thương mại trái cây Việt Nam phụ thuộc vào quy mô xuất khẩu. Từ kết quả phân tích, nhóm tác giả đã đưa ra nhận định rằng có nhiều lợi thế để phát triển ngành trái cây Việt Nam và hạn chế chính đối với trái cây xuất khẩu của Việt Nam là yếu tố nội tại đến từ hoạt động sản xuất, tiếp thị thực tiễn và kiến thức về thương mại quốc tế.

<i><b> Theo kết quả thực nghiệm trong bài nghiên cứu “Factors affecting Turkey’s </b></i>

<i><b>fresh fruit and vegetable exports: a gravity model analysis” của Yılmaz Onur ARI và </b></i>

Ramazan SAYAR (2020), xuất khẩu rau quả của Thổ Nhĩ Kỳ bị ảnh hưởng tích cực bởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

quy mô kinh tế của các nước nhập khẩu trong khi bị ảnh hưởng tiêu cực bởi khoảng cách giữa Thổ Nhĩ Kỳ và các nước này, do những khó khăn về điều kiện vận chuyển - phát sinh từ độ bền của rau quả, thay đổi thói quen dinh dưỡng, tăng chi phí bất lợi trong cạnh tranh, v.v. Nghiên cứu cũng kết luận rằng việc là thành viên của EU ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu rau quả, do cạnh tranh cao ở các nước EU nên xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ sang các nước này cũng bị ảnh hưởng tiêu cực. Trong khi có hơn 4% dân số theo đạo Hồi trong tổng dân số nước nhập khẩu là đã tác động tích cực đến xuất khẩu rau quả.

<i>Nghiên cứu “Determinants of Vietnam’s potential for agricultural export trade </i>

<i>to Asia-Pacific economic cooperation (APEC) members” của Helian Xu, Do Trong </i>

Nghia, Nguyen Hoang Nam (2023) đã xem xét các yếu tố quyết định xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang APEC và tìm hiệu liệu có tồn tại khoảng cách xuất khẩu giữa Việt Nam và từng đối tác thương mại của APEC trong giai đoạn 1998 – 2018 hay không bằng cách sử dụng mơ hình lực hấp dẫn biên ngẫu nhiên. Kết quả thực nghiệm khẳng định tính nhất quán của mơ hình lực hấp dẫn đối với xuất khẩu nơng sản Việt Nam. Những phát hiện mới hàm ý rằng Chính phủ nên tập trung thiết kế khung chính sách khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu đầu tư nhiều hơn vào yếu tố công nghệ, đặc biệt đối với các thị trường lớn và có nhu cầu cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất khẩu nên tập trung vào một số điểm chính: Đầu tiên, tìm đối tác để mở rộng mạng lưới phân phối nông sản tại 4 thị trường lớn nhất; Thứ hai, chú ý cập nhật thông tin về yêu cầu kỹ thuật của Trung Quốc - thị trường nhập khẩu lớn nhất; Thứ ba, nghiên cứu xây dựng các sản phẩm có tính cạnh tranh chiến lược, có khả năng xuất khẩu sang các thị trường mới đầy tiềm năng như Nga, Australia, Malaysia.

<b>1.2.3. Kết luận và khoảng trống nghiên cứu </b>

Thông qua tổng quan các nghiên cứu trong quá khứ, có thể nhận thấy rằng: Đề tài về xuất khẩu trái cây khơng cịn q mới lạ với các nhà nghiên cứu nước ngoài. Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu theo phương pháp định tính và định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng trái cây hoặc nơng sản nói chung, ở các quốc gia khác nhau. Nhưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại các quốc gia khác nhau nên các nhân tố và xu hướng tác động của các nhân tố cũng khác nhau.

Tại Việt Nam chưa có một nghiên cứu định lượng đầy đủ nào nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu trái cây sang thị trường Hoa Kỳ và sử dụng phương pháp mơ hình hóa để đánh giá cụ thể mức độ tác động của từng nhân tố, phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam. Do đó, đề tài nghiên cứu của nhóm là hồn tồn mới. Trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cây kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, đề tài này của nhóm sẽ bổ sung thêm các yếu tố mới, cập nhật, phù hợp với đặc điểm thực tế hiện nay của ngành trái cây Việt Nam. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích thực trạng xuất khẩu trái cây và các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu trái cây Việt Nam sang Hoa Kỳ hiện nay. Cuối cùng, kết hợp kết quả nghiên cứu định lượng và định tính để làm cơ sở đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam trong thời gian tới.

<b>1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Mục tiêu chung </b>

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn 2018 - 2023. Dựa vào kết quả đạt được, đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam trong thời gian tới.

<b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b>

Để đạt được hai mục tiêu lớn trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:

<i>Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu trái </i>

cây của Việt Nam.

<i>Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị </i>

trường Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2023 và đánh giá yếu tố ảnh hưởng. Từ đó rút ra kết luận về mối tương quan của các yếu tố này đối với giá trị xuất khẩu ngành hàng.

<i>Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trái cây Việt Nam sang </i>

thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.

<b>1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ dựa trên các điều kiện thực tế tại Việt Nam.

<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành thu thập dữ liệu về hoạt động xuất khẩu </i>

mặt hàng trái cây của doanh nghiệp tại Việt Nam vào Hoa Kỳ.

<i>Phạm vi về thời gian: Thông tin liên quan đến các yếu tố được đề cập trong mơ </i>

hình nghiên cứu được lấy trong giai đoạn năm 2018 - năm 2023.

<i>Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các yếu tố tác động tới hoạt động </i>

xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Dữ liệu về hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong phạm vi 2018 - 2023 được thu thập từ 2 nguồn dữ liệu: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

<i>Dữ liệu thứ cấp </i>

Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài này được thu thập từ một số nguồn: - Trong các thư viện: sách, luận án, cơng trình nghiên cứu được lưu trữ ở Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Thương mại, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.

- Trong các cơ quan/tổ chức lưu trữ: các báo cáo thống kê của Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan.

- Trung tâm WTO – Hội nhập. - UN Comtrade.

- Bản đồ Thương mại của ITC (Trademap).

- FAOSTAT của Tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm (FAO). - Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA)

- Và một số nguồn dữ liệu thứ cấp có giá trị tham khảo khác.

<i>Dữ liệu sơ cấp </i>

Phương pháp được sử dụng để thu thập các dữ liệu sơ cấp này là phương pháp điều tra bằng bảng khảo sát.

Đối tượng điều tra: Các doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động xuất khẩu trái cây sang thị trường Hoa Kỳ.

Nội dung điều tra: Các thông tin chung về doanh nghiệp (quy mô, mặt hàng xuất khẩu, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp), các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó theo thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng từ mức “hồn tồn khơng đồng ý” đến “hồn tồn đồng ý”.

Xây dựng bảng khảo sát: Bảng khảo sát được xây dựng dựa trên tổng quan các nghiên cứu đã được công bố trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Chọn mẫu: Bài nghiên cứu xác định kích thước mẫu theo EFA. Theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là n = 5m (n là cỡ mẫu, m là số quan sát của các biến độc lập, m=30, n=150). Danh sách mẫu được thu thập từ danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” được Bộ Cơng thương công bố qua các năm, “Thông tin xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ - mặt hàng rau quả” của Vụ thị trường châu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Âu - châu Mỹ (Bộ Công thương), danh sách hội viên Hiệp hội Rau quả Việt Nam và từ các mối quan hệ cá nhân khác của nhóm tác giả.

Tiến hành điều tra: Phiếu điều tra được gửi tới các doanh nghiệp qua email. Tổng số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu hồi là 180. Sau khi kiểm tra và chọn lọc thì có 11 phiếu bị loại do điền thiếu thơng tin. Như vậy, điều tra bằng phiếu hỏi thu về 169 phiếu hợp lệ (đảm bảo điều kiện cỡ mẫu tối thiểu là 150).

<b>1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b>

<i><b>Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể: </b></i>

<i><b>Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp </b></i>

nghiên cứu thống kê, thảo luận và phân tích nhằm lược khảo lý thuyết về các yếu tố tác động hoạt động xuất khẩu trái cây, đồng thời đánh giá thực trạng trái cây Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Qua đó xác định và điều chỉnh các biến quan sát sao cho phù hợp. Sau đó, khi có kết quả định lượng, tiếp tục sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

<i><b>Phương pháp nghiên cứu định lượng </b></i>

Nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 22 để thống kê mơ tả và phân tích dữ liệu. Dữ liệu được phân tích chun sâu thơng qua phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến.

<b>1.6. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU </b>

Ngồi lời nói đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây.

Chương 3: Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.

Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu trái cây Việt Nam sang Hoa Kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU TRÁI CÂY </b>

<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG TRÁI CÂY 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm mặt hàng trái cây </b>

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), trái cây được định nghĩa là các loại quả, hạt, hoặc một phần của cây ăn được, thường có hương vị ngọt và thường khơng cần chế biến.

Một số đặc điểm của mặt hàng trái cây như sau:

<i>Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên: Đặc điểm về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn </i>

nước… tác động rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Điều kiện tự nhiên phù hợp sẽ giúp nâng cao sản lượng cũng như chất lượng của trái cây. Ngược lại, điều kiện tự nhiên không phù hợp sẽ làm giảm cả năng suất và chất lượng trái cây. Từ đó ảnh hưởng đến giá cả và và khả năng cung ứng nguồn hàng.

<i>Tính đa dạng: Trái cây đa dạng về chủng loại và chất lượng. Vì mỗi vùng có điều </i>

kiện tự nhiên khác nhau nên trái cây cũng phát triển với những đặc điểm khác nhau hay từng vùng lại có điều kiện phù hợp để phát triển một loại trái cây riêng.

<i>Tính mùa vụ: Bởi cây trồng sinh trưởng và phát triển theo một quy luật nhất định </i>

nên quá trình gieo trồng, sản xuất, thu hoạch của các loại trái cây mang tính mùa vụ. Chất lượng trái cây chịu sự biến động nhất định theo mùa. Vào chính vụ thì sản lượng lớn, hàm lượng dinh dưỡng cao, chất lượng tương đối đồng đều và giá thành rẻ. Ngược lại, nếu trái vụ thì sản lượng ít, chất lượng khơng đều và giá thành cao hơn.

<i>Giàu dinh dưỡng: Trái cây là một nguồn dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể con </i>

người. Chúng chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất cần thiết, đồng thời cung cấp chất xơ và chất chống oxy hóa, giúp tăng cường sức khỏe và ngăn ngừa nhiều bệnh tật. Bổ sung trái cây vào chế độ ăn hàng ngày là cách đơn giản và hiệu quả để duy trì và cải thiện sức khỏe toàn diện cho con người.

<b>2.1.2. Phân loại trái cây </b>

Theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới phát hành - Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa (HS Code), trái cây được phân vào Chương 8.

<b>Bảng 2.1. Phân loại trái cây theo mã HS </b>

<b>Chương 08: Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt và các loại dưa </b>

0801 Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ.

0802 Quả hạch khác, tươi hoặc khơ, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

0803 Chuối, kể cả chuối lá, tươi hoặc khô.

0804 Quả chà là, sung, và, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô 0805 Quả thuộc họ cam quýt, tươi hoặc khô

0806 Quả nho, tươi hoặc khô

0807 Các loại dưa (kể cả dưa hấu) và đu đủ, tươi. 0808 Quả táo, lê và quả mộc qua, tươi.

0809 Quả mơ, anh đào, đào (kể cả xuân đào), mận và mận gai, tươi 0810 Quả khác, tươi.

0811 Quả và quả hạch, đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đơng lạnh, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất làm ngọt khác.

0812 Quả và quả hạch, được bảo quản tạm thời (ví dụ, bằng khí sunphuro, ngâm nước muối, nước lưu huỳnh hoặc dung dịch bảo quản khác), nhưng không ăn ngay được.

0813 Quả, khô, trừ các loại quả thuộc nhóm 08.01 đến 08.06; hỗn hợp các loại quả hạch hoặc quả khô thuộc Chương này.

0814 Vô các loại quả thuộc họ cam quýt, hoặc các loại dưa (kể cả dưa hấu), tươi, đông lạnh, khô hoặc bảo quản tạm thời trong nước muối, nước lưu huỳnh hoặc trong các dung dịch bảo quản khác.

<i>Nguồn: UN Comtrade, 2023 (HS 08) </i>

<b>2.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 2.2.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu </b>

Theo khoản 1, điều 28, Luật Thương mại (2005) quy định: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Xuất khẩu là một khái niệm xuất phát từ lĩnh vực trao đổi thương mại hàng hóa xuyên quốc gia. Theo Belay Seyoum (2009), “xuất khẩu” có thể hiểu là việc “trao đổi hàng hóa với quốc gia khác có nhu cầu sử dụng nhằm mục đích kinh doanh sinh lời”. Theo WTO (2011), “xuất khẩu” là hoạt động “bán hàng hóa cho một quốc gia khác”, “hàng xuất khẩu được định giá theo giá trị giao dịch, bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm để đưa hàng hóa đến quốc gia khác”.

Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngồi, đây không phải hoạt động bán hàng đơn lẻ mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức, có sự giám sát, quản lý cấp nhà nước cả bên trong lẫn bên ngồi với mục đích khai thác được

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lợi thế của các quốc gia, góp phần phân cơng lao động quốc tế, thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ, phát triển kinh tế của các quốc gia.

<b>2.2.2. Hình thức xuất khẩu </b>

<i><b>2.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp </b></i>

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng mà không phải thông qua bên trung gian. Ưu điểm của hình thức này chính là lợi nhuận thường cao hơn các hình thức khác do nhà xuất khẩu không phải chia sẻ lợi nhuận cho bên thứ ba. Tuy nhiên, để tham gia xuất khẩu theo hình thức này địi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên có chun mơn cao.

<i><b>2.2.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu ủy thác) </b></i>

Xuất khẩu gián tiếp là việc các doanh nghiệp trong nước cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nước ngồi. Tuy nhiên vì một số lý do như khơng đủ điều kiện tài chính, chun mơn nghiệp vụ,... nên khơng thể trực tiếp xuất khẩu mà phải ủy thác cho bên trung gian. Hai bên cần ký kết hợp đồng ủy thác và bên nhận ủy thác sẽ được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí ủy thác. Trung gian sẽ là người kết nối giữa hai bên xuất - nhập khẩu và là người tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác.

<i><b>2.2.2.3. Buôn bán đối lưu </b></i>

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của trao đổi khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác lượng hàng hóa trao đổi của hai bên chênh lệch nhau thậm chí khá lớn. Do đó, số lượng và kim ngạch có tương đương nhau khơng, khơng phải là điều cốt yếu duy nhất của phương thức này, hàm nghĩa bản chất của nó là: Khơng phải là mua đơn phương hay bán đơn phương mà là hai bên đều có bán có mua.

<i><b>2.2.2.4. Xuất khẩu tại chỗ </b></i>

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà nhà xuất khẩu khơng cần phải thâm nhập vào thị trường nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu khơng di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia, mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu và giao hàng ngay tại lãnh thổ của nước xuất khẩu.

Tại Việt Nam, tại Điều 86, khoản 1 trích trong Thơng tư 38/2015/TT-BTC quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia cơng;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

<i><b>2.2.2.5. Gia công hàng xuất khẩu </b></i>

Gia công xuất khẩu là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công là các doanh nghiệp trong nước sẽ sử dụng các tư liệu sản xuất như: máy móc, thiết bị, một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công là các doanh nghiệp nước ngồi để thực hiện một hay nhiều cơng đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công và hưởng thù lao.

Trên thực tế, nghiệp vụ gia cơng hàng hóa xuất khẩu cũng là một biện pháp tăng thu nhập ngoại tệ nhưng so với bn bán xuất khẩu thì nó vẫn xếp vào vị trí thứ yếu. Chính vì vậy, hình thức gia công thường được áp dụng tại những quốc gia đang phát triển, chưa mạnh về công nghệ, kỹ thuật nhưng lại có nguồn lao động dồi dào.

<i><b>2.2.2.6. Tạm nhập, tái xuất </b></i>

Theo Luật Thương mại 2005, tại Điều 29, khoản 1 quy định: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này thu hút ba nước (giao dịch tam giác): nước xuất khẩu, nước tái xuất, nước nhập khẩu. Bên tái xuất trả tiền cho bên xuất khẩu và thu tiền của bên nhập khẩu.

<i><b>2.2.2.7. Chuyển khẩu </b></i>

Theo Luật Thương mại 2005, tại điều 30, khoản 1 quy định: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và cũng không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Hay nói một cách tổng quát, trong nghiệp vụ chuyển khẩu hàng hóa sẽ đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.

<b>2.2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế </b>

Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, nhưng cũng là một phương tiện vô cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh, hoạt động xuất khẩu là một mũi nhọn có ý nghĩa quyết định tới vận mệnh nền kinh tế đất nước với những vai trò to lớn:

<i><b>2.2.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước </b></i>

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu phát triển mà bất kỳ quốc gia nào cũng hướng tới. Để rút ngắn quá trình này địi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Nguồn vốn ngoại tệ của một quốc gia có thể đến từ: đầu tư nước ngoài, kinh doanh du lịch, nhận viện trợ nước ngoài, vay nợ nước ngoài hay xuất khẩu hàng hóa.

Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, các hình thức thu ngoại tệ như đầu tư nước ngoài, kinh doanh du lịch, nhận viện trợ nước ngoài, vay nợ nước ngoài,... chỉ đóng góp phần nhỏ vào nguồn vốn ngoại tệ, thậm chí, những khoản vay nợ hay nhận viện trợ chúng ta vẫn phải hoàn trả lại trong một khoảng thời gian được gia hạn. Chính vì vậy, xuất khẩu hàng hóa là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất của một đất nước.

Ngoài ra khi xuất khẩu hàng hóa quốc gia đó cũng có thể nâng cao vị thế, uy tín, cải thiện chất lượng, dần hoàn thiện năng lực sản xuất trong nước để cạnh tranh với các nước trên thế giới.

<i><b>2.2.3.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển </b></i>

Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp là xu thế tất yếu để các nước kém phát triển và đang phát triển có thể theo kịp nền kinh tế thế giới. Xuất khẩu có vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất được thể hiện dưới các vấn đề sau:

- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác cùng có cơ hội phát triển: Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác để phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này.

- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Hay nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển trên thế giới vào nước ta nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nước ta.

- Thơng qua xuất khẩu, hàng hóa trong nước sẽ có thể cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường thế giới trên nhiều khía cạnh như chất lượng, giá cả… Từ đó địi hỏi cần phải nâng cao năng lực sản xuất và tổ chức lại sản xuất để phù hợp với nhu cầu và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>2.2.3.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống người dân </b></i>

Về giải quyết công ăn việc làm: Khi hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia phát triển, cũng đồng nghĩa với việc quy mơ đầu tư sản xuất hàng hóa để xuất khẩu cũng sẽ tăng lên và được mở rộng rất nhiều khía cạnh để phù hợp và đáp ứng với nhu cầu quốc tế. Chính vì lẽ đó, lực lượng lao động cần thiết trong các ngành sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu cũng sẽ tăng lên nhanh chóng, thu hút người lao động tham gia vào lĩnh vực này với mức thu nhập hấp dẫn. Từ đó giải quyết được vấn đề việc làm cho người dân lao động. Không chỉ trong lĩnh vực sản xuất và chế biến, khu vực dịch vụ xuất khẩu cũng có lượng lao động tăng lên đáng kể để phục vụ cho sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.

Về nâng cao đời sống người dân: Xuất khẩu làm tăng GDP, tăng nguồn thu nhập quốc dân, người dân có thu nhập tốt hơn sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn vào các sản phẩm chất lượng cao hơn, mặt hàng tiêu dùng cũng sẽ đa dạng và phong phú hơn. Từ đó cịn giúp tăng tiêu dùng nội địa.

Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một khoản ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu những nhu yếu phẩm, vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống người dân mà trong nước chưa thể sản xuất. Giúp người dân cải thiện đời sống, tiêu dùng phong phú, đa dạng hơn.

<i><b>2.2.3.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia </b></i>

Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho mỗi quốc gia gắn chặt với sự phân công lao động quốc tế, giúp cho mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng tồn cầu. Thơng thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện để mở rộng hoạt động xuất khẩu; tạo động lực để q trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

<b>2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY 2.3.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu </b>

Trong cơ cấu thị trường tiêu thụ mặt hàng trái cây trên toàn cầu, Châu Âu là thị trường tiêu thụ lớn nhất, tiếp đến là Châu Á và khu vực Bắc Mỹ. Mỗi khu vực có những đặc điểm và xu hướng tiêu dùng các loại sản phẩm trái cây khác nhau.

Châu Âu có khí hậu phong phú và đa dạng do ảnh hưởng của các yếu tố địa lý, khí hậu biển và khí hậu lục địa, điều này tạo điều kiện cho nhiều loại trái cây ôn đới phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

triển. Ngồi ra, văn hóa cởi mở, thích trải nghiệm sản phẩm mới, chế độ ăn chú trọng vào dinh dưỡng đang ngày càng phát triển ở châu Âu cùng với thị trường có mức độ phát triển kinh tế nhanh, mức sống và thu nhập bình quân đầu người cao, người tiêu dùng có xu hướng muốn đa dạng hóa thực phẩm có lợi cho sức khỏe dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các loại trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới có hương vị thơm ngon, đa dạng, giàu vitamin và khoáng chất, tốt cho sức khỏe ngày càng tăng.

Bắc Mỹ bao gồm Hoa Kỳ và Canada, là thị trường có sự đa dạng về sắc tộc, ngơn ngữ, văn hóa, tơn giáo, do đó cũng có sự đa dạng về nhu cầu tiêu thụ các loại trái cây. Không chỉ các sản phẩm trái cây ôn đới ở trong nội địa mà cả các loại trái cây nhiệt đới nhập khẩu bởi người ở các nước khác định cư ở đây, họ muốn tiêu dùng các sản phẩm trái cây, tinh hoa ẩm thực của quê hương mình.

Châu Á là châu lục duy nhất trên thế giới có đầy đủ các kiểu khí hậu gió mùa: gió mùa xích đạo, gió mùa nhiệt đới, cận nhiệt đới và ơn đới từ đó có sự đa dạng về các sản phẩm trái cây chủ yếu là trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cùng với đó là châu lục có văn hóa truyền thống phong phú, ưu tiên sự an tồn, ngại thay đổi, thói quen ăn uống với ẩm thực truyền thống thì xu hướng tiêu thụ các sản phẩm trái cây có nguồn gốc trong khu vực: bao gồm dừa, chuối, cam, xoài, sầu riêng.

<b>2.3.2. Rào cản thương mại </b>

Để xuất khẩu trái cây ra thị trường thế giới, các nhà sản xuất và xuất khẩu phải tuân thủ các quy định kỹ thuật (tiêu chuẩn bắt buộc) do các tổ chức công xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Các quy định này ở mỗi thị trường luôn phức tạp, thường khác nhau, phụ thuộc vào loại trái cây, nước nhập khẩu và nước xuất khẩu. Một số quy định được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế, trong khi một số khác do mỗi quốc gia. Việc không tuân thủ các quy định này sẽ dẫn tới việc phải kiểm dịch hoặc bị nước nhập khẩu từ chối nhập khẩu. Các rào cản kỹ thuật với trái cây nhập khẩu tập trung phần lớn vào các biện pháp kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm (biện pháp SPS) bên cạnh đó, cũng có một số quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc (biện pháp TBT). Trong đó, các biện pháp SPS gồm: yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất; kiểm dịch thực vật và đánh giá sự phù hợp. Và các biện pháp TBT gồm: Quy định về dán nhãn và Tiêu chuẩn tiếp thị.

Thêm vào đó, các nước thành viên WTO khi xuất khẩu trái cây phải tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật của Hiệp định SPS và Công ước quốc tế Bảo vệ thực vật - IPPC; trong đó yêu cầu mặt hàng trái cây tươi phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan thẩm quyền cấp. Ở các nước EU xây dựng bộ quy định đối với từng mặt hàng và họ có hệ thống kiểm sốt chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu qua biên giới, các trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hợp vi phạm sẽ bị cảnh cáo và tùy mức độ để áp dụng trả về nơi xuất xứ, tiêu hủy hoặc tạm ngưng nhập khẩu.

Thủ tục xuất khẩu trái cây hiện nay vô cùng phức tạp do phải thực hiện nhiều bước cũng như chuẩn bị các loại giấy tờ khác nhau. Khâu cuối cùng cho sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc vào Cơ quan Hải quan ở nước nhập khẩu. Để thông qua Hải quan, nhà xuất khẩu phải điền những thông tin cần thiết vào mẫu tờ khai (thương mại, vận chuyển) và trả tất cả các khoản phí (thuế nhập khẩu, thuế và lệ phí khác). Do quá trình xử lý những mẫu đơn này có thể tiêu tốn thời gian, một số nước hiện nay đã đưa ra chương trình khai báo hải quan trước để tiết kiệm thời gian. Việc không tuân thủ một số các quy

<b>định của nước nhập khẩu sẽ có thể là nguyên nhân từ chối sản phẩm. 2.3.3. Tính ổn định của mặt hàng xuất khẩu </b>

Giá cả và sản lượng của mặt hàng trái cây xuất khẩu tương đối biến động và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái cây xuất khẩu thành hai nhóm chính là:

<i>Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất, chất lượng trái </i>

cây, mơ hình kinh doanh và năng lực xuất khẩu. Các nhân tố này thường do doanh nghiệp kiểm soát và quyết định dựa vào mục tiêu kinh doanh và khả năng của mình. Chi phí sản xuất trái cây bao gồm chi phí cho đất đai, lao động, phân bón, máy móc và nước. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất có thể làm giảm chi phí, tăng sản lượng và giảm giá xuất khẩu. Sự linh hoạt trong cách thức tổ chức và quản lý chuỗi cung ứng, từ sản xuất đến xuất khẩu giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động giá thị trường, ảnh hưởng đến chất lượng và giá bán của trái cây. Trái cây có quy trình chăm sóc và bảo quản đúng đắn, kỹ thuật canh tác hiện đại và được kiểm soát chặt chẽ sẽ thu được sản lượng và chất lượng tốt hơn, từ đó bán được với giá cao hơn. Khả năng của doanh nghiệp trong việc xây dựng và duy trì quan hệ với đối tác xuất khẩu, thực hiện thủ tục xuất khẩu và duyệt qua các rào cản thương mại sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và giá trái cây xuất khẩu.

<i>Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các yếu tố về thị trường, khách </i>

hàng, đối thủ cạnh tranh, chính sách pháp lý và điều kiện tự nhiên. Các nhân tố này thường khách quan và không dễ dàng thay đổi được. Doanh nghiệp phải nghiên cứu và phân tích các nhân tố này để xác định mức ảnh hưởng của chúng đến giá trái cây xuất khẩu. Trong đó, điều kiện thời tiết đóng một vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất trái cây. Đặc biệt là tại các nước đang phát triển, canh tác còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên thì các thay đổi đột ngột như hạn hán, lũ lụt, hoặc thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng trái cây, gây ra biến động lớn trong giá cả. Mùa vụ thu hoạch thường tạo ra sự biến động lớn trong cung cấp trái cây. Những loại trái cây

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vào mùa thì sản lượng cao, giá giảm do tăng cung và ngược lại, trái cây trái mùa thì sản lượng giảm, giá có thể tăng. Ngồi ra, nhu cầu tiêu dùng, chính sách và pháp luật của nước nhập khẩu cũng là những yếu tố gây ra sự bất ổn định trong giá cả và sản lượng mặt hàng trái cây xuất khẩu.

Nguồn cung của các loại trái cây trên thế giới đến từ nhiều quốc gia và khu vực khác nhau và biến động tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, và chính sách nơng nghiệp của từng vùng. Nhưng nhìn chung, một số quốc gia và khu vực nổi tiếng với sản xuất và xuất khẩu trái cây là: Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam), Châu Âu (Tây Ban Nha, Ý, Pháp, và Hà Lan) và khu vực Nam Mỹ (Brazil, Chile)

<i><b>2.3.4. Hoạt động vận chuyển và bảo quản trái cây </b></i>

Hoạt động vận chuyển và bảo quản trái cây là quá trình chuyển trái cây từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu thông qua các phương thức vận tải để đảm bảo trái cây được vận chuyển nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo chất lượng của trái cây xuất khẩu. Trái cây là loại hàng hóa dễ hư hỏng, dập úng và có thời gian bảo quản ngắn nên dựa vào đặc tính của từng loại trái cây (q trình chín, hơ hấp, q trình chuyển hóa chất) cũng như khoảng cách địa lý giữa các thị trường, trái cây xuất khẩu được vận chuyển chính qua các con đường:

- Đường biển: Đây là phương thức vận chuyển phổ biến nhất đối với trái cây tươi xuất khẩu. Trái cây được đóng gói và bảo quản trong các container lạnh và vận chuyển bằng tàu biển. Phương thức này có chi phí vận chuyển thấp nhưng thời gian vận chuyển lâu, địi hỏi cơng nghệ bảo quản cao. Đường biển phù hợp với một số loại trái cây có độ chịu đựng cao, có thể chịu được sự va đập, nhiệt độ

- Đường hàng không: đây là đường xuất khẩu nhanh chóng, phù hợp với các loại trái cây tươi, giá trị cao và thời gian bảo quản ngắn. Trái cây được đóng gói trong các hộp kín và vận chuyển bằng máy bay. Tuy nhiên chi phí vận chuyển lại rất cao, số lượng xuất khẩu không lớn.

- Đường bộ: đây là đường xuất khẩu tiện lợi, dễ dàng, thời gian vận chuyển nhanh chóng nhưng chi phí vận chuyển thường cao hơn đường biển. Trái cây được đóng gói trong các xe tải lạnh và vận chuyển bằng đường bộ. Phương thức này thường chỉ phù hợp với các loại trái cây có thị trường tiêu thụ gần, bị hạn chế về quy mô thị trường xuất khẩu.

- Đường sắt: đây là con đường xuất khẩu mới, có tiềm năng phát triển kết hợp được ưu điểm của đường biển và đường bộ. Đường sắt có thể vận chuyển với số lượng lớn, chi phí thấp nhưng địi hỏi cơ sở hạ tầng phát triển.

Các loại trái cây có đỉnh hơ hấp như chuối, dứa, sầu riêng, măng cụt,... cần được thu hoạch khi chưa chín và vận chuyển nhanh chóng bằng đường hàng không để đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

bảo chất lượng trái cây khi xuất khẩu. Tuy nhiên đối với các loại trái cây khơng có đỉnh hơ hấp như cam, bưởi, nhãn, chôm chôm,... cần thu hoạch khi đã chín có thể vận chuyển bằng đường biển, đường bộ hoặc đường sắt.

Trái cây là loại hàng hóa nhạy cảm cao với nhiệt độ, vì thế trái cây cần phải đảm bảo việc bảo quản từ khâu đóng gói đến khi vận chuyển.

<i> Đóng gói </i>

Thu hoạch trái cây đúng thời điểm, lựa chọn trái cây có chất lượng tốt, khơng bị hư hỏng hoặc nhiễm bệnh. Rửa trái cây bằng nước Ozon hoặc Clo để diệt khuẩn, ngăn ngừa nấm mốc và hư hỏng. Bôi sáp vào đầu cuống trái cây hoặc các vết hở để chống vi khuẩn xâm nhập và mất nước.

Đóng gói trái cây theo quy cách của từng loại trái cây và từng thị trường mục tiêu, sử dụng các loại bao bì có khả năng chịu lực, chống ẩm, chống nhiệt và chống thấm nước, sử dụng túi biến đổi khí quyển (MAP) để điều chỉnh tỷ lệ O2 và CO2 làm chậm q trình hơ hấp và chín của trái cây.

<i>Bảo quản </i>

Vận chuyển trái cây bằng các phương tiện có khả năng duy trì nhiệt độ lạnh, độ ẩm và khí quyển bảo quản cho trái cây trong suốt quá trình vận chuyển, như xe tải lạnh, container lạnh, máy bay chở hàng lạnh, tàu biển chở hàng lạnh.

Trong đó, chuỗi cung ứng logistics lạnh là một trong những giải pháp phổ biến nhất hiện nay với một hệ thống quản lý và vận hành các hoạt động liên quan đến thu hoạch, chế biến, đóng gói, lưu trữ, vận chuyển, phân phối theo một quy trình cụ thể nhằm duy trì nhiệt độ thấp và ổn định cho trái cây trong suốt quá trình vận chuyển. Chuỗi cung ứng logistics lạnh giúp kéo dài thời gian sử dụng của trái cây, giảm thiểu hao hụt trong quá trình vận chuyển và hạn chế việc sử dụng chất bảo quản trong thực phẩm.

Kiểm sốt khí quyển – CA là một kỹ thuật lưu trữ có điều chỉnh tỉ lệ các khí (CO2, O2, N2…) theo hướng giảm O2, tăng CO2, N2 đến mức phù hợp để giảm thiểu hô hấp của nông sản, giúp duy trì chất lượng, hương vị và kéo dài thời gian bảo quản. Đồng thời, côn trùng gây hại cũng được xử lý một cách tự nhiên mà khơng cần bất kỳ hóa chất bảo quản nào. Trong điều kiện CA, nơng sản có thể lưu trữ được lâu hơn 2 – 4 lần so với điều kiện bảo quản lạnh thông thường.

Xử lý kiểm dịch thực vật là điều kiện tiên quyết nhằm đảm bảo sản phẩm khơng bị nhiễm một số lồi côn trùng gây hại, đặc biệt với các sản phẩm rau quả tươi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY </b>

<b>2.4.1. Chủ quan </b>

<i><b>2.4.1.1. Nguồn nhân lực </b></i>

Nguồn nhân lực trong ngành xuất khẩu trái cây là nguồn lao động trong ngành công tác trong ngành sản xuất và chế biến mặt hàng trái cây bao gồm: nông dân, công nhân tham gia vào quá trình chế biến, vận chuyển và các kỹ sư, chuyên gia trong ngành. Đối với ngành trái cây xuất khẩu, nguồn nhân lực đóng một vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Qua mỗi giai đoạn của tiến trình đưa trái cây ra thị trường nước ngồi đều u cầu năng lực lao động, trình độ chuyên môn riêng nhưng đặc điểm chung của ngành là kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm, khả năng thích ứng nhạy bén với cơng nghệ mới. Yếu tố nguồn nhân lực tác động đến năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường, hiệu quả sản xuất cũng như chi phí. Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây đang chuyển dần sang sử dụng các cơng nghệ tiên tiến và tự động hóa quy trình sản xuất thì nguồn nhân lực trong ngành phát triển, chất lượng cao giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đặc biệt với những thị trường khó tính.

<i><b>2.4.1.2. Hệ thống logistics </b></i>

Logistics là những dịch vụ liên quan đến hoạt động đảm bảo tối ưu tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh bao gồm từ việc cung ứng đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm, được các doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện hoặc thuê ngoài mà có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trên thị trường.

Logistics nội bộ là một chuỗi các hoạt động, bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, thủ tục hải quan, đóng gói bao bì, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan mà các doanh nghiệp xuất khẩu tự thực hiện. Doanh nghiệp sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Hoạt động vận tải gồm phương tiện vận tải, quãng đường vận chuyển, bảo quản trong quá tình vận tải. Kho bãi là nơi lưu trữ trái cây qua mỗi điểm đến tiếp theo gồm các yếu tố: vị trí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Bao bì là vật dụng dùng để đóng gói, bảo vệ trái cây trong quá trình vận chuyển và lưu trữ. Mặt hàng trái cây là sản phẩm khó bảo quản và có giá trị trong một thời hạn ngắn, đặc biệt đối với các thị trường có khoảng cách địa lý xa so nước xuất khẩu thì sự phát triển của hệ thống logistics là rất quan trọng. Hệ thống logistics đồng bộ, cơ sở hạ tầng hiện đại giúp giảm thời gian và chi phí vận tải, cũng như hệ thống kho lạnh sẽ đảm bảo được chất lượng cao nhất cho sản phẩm trái cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>2.4.1.3. Trình độ khoa học kỹ thuật </b></i>

Trong doanh nghiệp, cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng như trình độ, năng lực để áp dụng tiến bộ khoa học sẽ tác động đến năng suất lao động, chất lượng hàng hố và chi phí kinh doanh. Trong mỗi quá trình từ sản xuất, chế biến, đến vận chuyển, phân phối, tiêu thụ trái cây đều có thể xuất hiện những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trái cây, từ đó làm giảm kim ngạch xuất khẩu. Doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại giúp cải thiện cơ cấu giống và tăng năng suất cây trồng, cải thiện quy trình cơng nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, từ đó đáp ứng được hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước nhập khẩu. Ngoài ra, áp dụng khoa học và công nghệ không chỉ trong sản xuất mà còn là giải pháp về quản lý doanh nghiệp, nâng cao chất lượng người lao động nhằm giảm bớt chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay, doanh nghiệp ln phải cập nhật và đổi mới để kịp thời nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh của mình.

<i><b>2.4.1.4. Năng lực tài chính </b></i>

Năng lực tài chính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây, bao gồm khả năng đầu tư, vay vốn, quản lý chi phí, giảm rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp cần có năng lực tài chính để đầu tư, mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, bảo quản; nâng cao chất lượng cũng như năng suất, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế; tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm lãi suất và chi phí tài chính. Ngồi ra, năng lực tài chính cịn giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng.

<i><b>2.4.1.5. Chiến lược kinh doanh </b></i>

Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu trái cây, gồm một chuỗi các biện pháp, cách thức kinh doanh chủ yếu xuyên suốt một thời gian dài của các doanh nghiệp. Trong xuất khẩu trái cây, để có thể phát triển và đứng vững trên những thị trường sẵn có, đồng thời chinh phục các thị trường mới, doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm ra các chiến lược mới, phù hợp với doanh nghiệp của mình dựa trên nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh tốt, phù hợp sẽ là chiếc kim chỉ nam đưa các doanh nghiệp đến được với mục tiêu đề ra và hạn chế tối đa những rủi ro trong quá trình xuất khẩu. Các doanh nghiệp phải tăng cường quản trị chiến lược, thực hiện hiệu quả việc xây dựng, điều chỉnh chiến lược sản xuất, kinh doanh để đảm bảo phát triển bền vững doanh nghiệp, đảm bảo phát huy lợi thế và thực thi hiệu quả cam kết trong các FTA nhằm đa dạng hóa chủng loại trái cây xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>2.4.2. Khách quan </b>

<i><b>2.4.2.1. Liên kết vùng và chuỗi giá trị </b></i>

Liên kết vùng là sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một vùng hoặc giữa các vùng khác nhau để tận dụng các lợi thế so so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với sản phẩm trái cây, liên kết vùng sẽ khai thác hiệu quả tài nguyên nhằm phát huy thế mạnh nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng, là sự phối hợp hoạt động giữa các khâu của quy trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây trong các vùng, góp phần định hướng, điều chỉnh quy hoạch/tổ chức sản xuất. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình và giảm chi phí sản xuất; thúc đẩy xây dựng giá trị thương hiệu của trái cây xuất khẩu thông qua sự độc đáo và đặc biệt của sản phẩm từ mỗi vùng. Liên kết vùng tác động đến việc các định mặt hàng trái cây có tiềm năng xuất khẩu, phân bổ nguồn lực, cơng nghệ và chính sách phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Theo FAO (2010): "Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian”. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau trong các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển và phân phối. Việc phân tích chuỗi giá trị nơng sản giúp xác định những lợi thế, bất lợi của từng khâu trong chuỗi, từ đó có các giải pháp khắc phục để sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường và phát triển bền vững.

<i><b>2.4.2.2. Hệ thống logistics </b></i>

Logistics th ngồi là việc sử dụng cơng ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là tồn bộ q trình quản lý logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Với áp lực chi phí gia tăng, th ngồi hoạt động logistics đã trở thành một quyết định quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu trái cây thực hiện ủy thác cho các công ty logistics chuyên nghiệp những phần việc không phải là lĩnh vực sở trường của mình thơng qua các hợp đồng. Bằng cách thuê ngoài dịch vụ logistics, các doanh nghiệp có thể tận dụng chun mơn của các nhà cung cấp để tập trung vào năng lực cốt lõi của mình. Đồng thời, th ngồi giúp doanh nghiệp giảm áp lực về nguồn lực tài chính và nhân lực vì các chun gia logistics như các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ đảm nhận những hoạt động này. Do đó, th ngồi hoạt động logistics có thể mang lại cơ hội tiết kiệm chi phí, tăng tính linh hoạt của chuỗi cung ứng và giúp doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trái cây.

<i><b>2.4.2.3. Trình độ khoa học kỹ thuật </b></i>

Trình độ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và trái cây nói riêng là q trình ứng dụng công nghệ kỹ thuật số từ sản xuất đến chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Đây được coi là “xương sống” và đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp vô cùng quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thời mở ra triển vọng to lớn cho xuất khẩu trái cây. Hiện nay, đã có nhiều kỹ thuật tiên tiến được áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và trái cây như: tự động hóa quy trình sản xuất, sử dụng các cơng nghệ tiên tiến trong chế biến, đóng gói và vận chuyển sản phẩm, sử dụng các công nghệ thông tin để quản lý sản xuất và tiếp thị sản phẩm. Ngồi ra, có sự xuất hiện của hình thức xúc tiến thương mại - điện tử mới từ đó tạo ra cơ hội kết nối và thúc đẩy xuất khẩu trái cây ra thị trường thế giới. Những tiến bộ trên giúp giảm cường

<i>độ lao động, tăng năng suất, nâng cao giá trị của trái cây cũng đồng thời giảm chi phí. </i>

<i><b>2.4.2.4. Điều kiện tự nhiên </b></i>

Điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, đất đai, nguồn nước và khoảng cách địa lý là một trong những yếu tố quyết định năng suất và chất lượng của trái cây, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn hàng trái cây xuất khẩu. Cụ thể:

<i>Khí hậu </i>

Khí hậu là những đặc điểm về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ánh sáng và gió. Những đặc điểm này tạo ra các kiểu khí hậu đặc trưng, phù hợp với các giống cây trồng khác nhau.

- Khí hậu nhiệt đới: Nhiệt độ trung bình hàng tháng ln cao hơn 18°C, lượng mưa nhiều và khơng có mùa khơ rõ rệt. Các loại trái cây phù hợp với khí hậu này là chuối, dừa, măng cụt, xoài, vải, cam, chanh, bưởi.

- Khí hậu khơ: Lượng mưa ít hơn lượng nước bốc hơi, có thể có mùa nóng và mùa lạnh. Các loại trái cây phù hợp với khí hậu này là táo, lê, nho, quả hồng, quả mơ.

- Khí hậu ơn đới: Nhiệt độ trung bình hàng tháng của mùa nóng cao hơn 10°C, nhiệt độ trung bình hàng tháng của mùa lạnh thấp hơn 18°C, lượng mưa vừa phải và có bốn mùa rõ rệt. Các loại trái cây phù hợp với khí hậu này là dâu tây, kiwi, quả mận, quả anh đào, quả óc chó.

- Khí hậu lục địa: Nhiệt độ trung bình hàng tháng của mùa nóng cao hơn 10°C, nhiệt độ trung bình hàng tháng của mùa lạnh thấp hơn 0°C, lượng mưa ít hơn khí hậu ơn đới và có mùa đơng lạnh giá. Các loại trái cây phù hợp với khí hậu này là quả mâm xôi, quả việt quất, quả nam việt quất, quả sơn tra.

- Khí hậu cực: Nhiệt độ trung bình hàng tháng của mùa ấm nhất thấp hơn 10°C, lượng mưa rất ít và có tuyết và băng quanh năm. Các loại trái cây phù hợp với khí hậu này là quả mọng tuyết, quả mọng cực, quả mọng băng.

<i>Đất đai </i>

Đất là nhân tố quyết định lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cũng như năng suất của cây ăn trái nhờ chức năng cung cấp và giữ chất dinh dưỡng cho cây.

<i>Nguồn nước </i>

Trong trồng trọt nơng nghiệp nói chung và trái cây nói riêng, nguồn nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Nước dùng trong tưới tiêu, cung cấp độ ẩm cho đất, vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chuyển các chất dinh dưỡng cho cây trồng nên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trái cây.

<i>Khoảng cách địa lý </i>

Khoảng cách địa lý là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải, bảo quản, giá cả, thời gian giao hàng và chất lượng trái cây khi xuất khẩu. Khoảng cách địa lý càng xa dẫn đến chi phí vận chuyển, bảo quản càng cao, rủi ro càng lớn, từ đó cũng đẩy giá thành lên cao ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đặc biệt với đặc tính là trái cây nên với quá trình vận chuyển dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trái cây.

<i><b>2.4.2.5. Nhu cầu tiêu dùng </b></i>

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trái cây và từ đó ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu trái cây. Một số yếu tố chính như:

<i>Thu nhập của người tiêu dùng: Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng </i>

tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng vì thu nhập quyết định đến khả năng mua của họ. Thu nhập cao sẽ tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua nhiều trái cây hơn và ngược

<i>lại khi thu nhập thấp sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng trái cây nhập khẩu. </i>

<i>Chất lượng sản phẩm: Khách hàng có xu hướng ngày càng chú trọng vào các loại </i>

trái cây hữu cơ có lợi cho sức khỏe và chất lượng cao. Do đó, chất lượng sản phẩm tốt

<i>đáp ứng được yêu cầu cao của khách hàng, điều đó giúp họ mua nhiều trái cây hơn. </i>

<i>Quy mô thị trường: Dân số là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. </i>

Cùng với sự gia tăng dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa cũng như mặt hàng

<i>trái cây đều có thể gia tăng. Thị trường càng lớn thì cầu càng tăng và ngược lại. </i>

<i>Thị hiếu: Thị hiếu là ý thích của con người, phụ thuộc vào các nhân tố như tập </i>

quán tiêu dùng, tâm lý người tiêu dùng, lứa tuổi, tôn giáo… Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua, có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng của quảng cáo, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền để mua các hàng hóa có nhãn mác nổi tiếng. Thay đổi trong thị hiếu cũng có thể làm thay đổi cầu đối với hàng hóa

<i>trên thị trường. </i>

<i><b>2.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh </b></i>

Thị trường xuất khẩu thế giới đang diễn ra những cuộc cạnh tranh gay gắt để nắm giữ thị phần xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu trái cây của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển thì một vấn đề quan trọng đó là tạo ra sự cạnh tranh đối với đối thủ về giá cả, chất lượng, khả năng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe và khả năng cung ứng bền vững. Đây được coi là thách thức lớn đối với ngành xuất khẩu trái cây. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp mới thâm nhập vào một thị trường thì việc phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh đã nắm giữ thị phần lâu năm, có uy tín về mặt thương hiệu,... sẽ càng gặp phải nhiều thách thức và khó khăn trong việc ra nhập và chinh phục thị trường mới. Ngoài ra, trên thị trường xuất khẩu, các nhà xuất khẩu thường phải đối mặt với cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tranh không chỉ là bản thân sản phẩm đó mà cịn là các sản phẩm thay thế khác từ cả thị trường nội địa và các nước xuất khẩu khác. Do đó, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

<i><b>2.4.2.7. Rào cản thương mại </b></i>

Rào cản thương mại là hạn chế đối với thương mại quốc tế do chính phủ áp đặt. Rào cản thương mại được thiết lập để áp thêm chi phí hoặc giới hạn đối với hàng nhập khẩu hay xuất khẩu để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước. Rào cản thương mại rất phức tạp và đa dạng bởi được quy định bởi hệ thống pháp luật quốc tế cũng như luật pháp của từng quốc gia nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho mình. Có hai loại rào cản thương mại bao gồm rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan.

<i>Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến trong thương mại quốc tế. Thuế quan </i>

là loại thuế đánh lên sản phẩm di chuyển qua biên giới quốc gia. Nói một cách khác thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia nhằm điều chỉnh khối lượng, cơ cấu và điều kiện xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Hiện nay trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức dần hướng tới cắt giảm thuế quan nhằm tăng cường giao thương giữa các nước.

<i>Rào cản phi thuế quan là rào cản về chính sách, khơng phải các biện pháp thuế </i>

hải quan thơng thường, có khả năng gây ảnh hưởng kinh tế lên thương mại hàng hóa quốc tế, thay đổi số lượng hàng hóa lưu thơng, hoặc giá cả của hàng hóa hoặc cả hai. Trong đó, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) được xem là một trong các rào cản phi thuế quan thể hiện dưới dạng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp áp dụng cho các sản phẩm hàng hóa. Các cơng cụ chính sách thương mại phi thuế quan ngày càng được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt là các nước phát triển. Các rào cản phi thuế quan làm tăng chi phí và thời gian cho việc xuất khẩu trái cây, làm giảm cạnh tranh và thị phần sản phẩm của nhiều quốc gia trên thị trường quốc tế. Các rào cản phi thuế quan cũng làm tăng rủi ro và bất ổn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khi có thể bị phạt, thu hồi hoặc từ chối nhập khẩu do không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, an tồn thực phẩm… Bên cạnh đó các rào cản phi thuế quan làm hạn chế sự đa dạng hóa sản phẩm và thị trường xuất khẩu trái cây của các nước, khiến các quốc gia phụ thuộc nhiều vào một số thị trường và một số loại trái cây chủ lực. Từ thực tế đó, các doanh nghiệp cần phải thay đổi để thích ứng với yêu cầu của các nước nhập khẩu và giành thế chủ động trên thị trường quốc tế.

<i><b>2.4.2.8. Tình hình kinh tế - chính trị thế giới </b></i>

Xu hướng tồn cầu hóa thúc đẩy các hoạt động kinh tế vượt ra khỏi biên giới quốc gia và khu vực, làm tăng tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước trên thế giới. Từ đó mà mọi sự biến động của tình hình kinh tế - chính trị ở mỗi quốc gia đều có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động kinh tế của các quốc gia khác, đặc biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đối với hoạt động xuất khẩu. Bất kỳ sự thay đổi nào trong tình hình kinh tế - chính trị ở các quốc gia, ngoài việc ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng mua hàng của khách hàng, cịn có thể tác động đến các yếu tố như tỷ giá hối đoái, chính sách thuế, quy định xuất nhập khẩu và các vấn đề về thương mại quốc tế tác động đến giá trị và lượng xuất khẩu trái cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ </b>

<b>TRƯỜNG HOA KỲ </b>

<b>3.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRÁI CÂY </b>

Hoa Kỳ là một quốc gia nằm ở khu vực Bắc Mỹ, có diện tích 9.826.675 km2 và

<b>dân số tính đến tháng 3 năm 2023 là 336.166.473 người (theo Liên Hợp Quốc). Quốc </b>

gia này được đánh giá là một trong những nền kinh tế hàng đầu và giữ vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế quốc dân quan trọng trên thế giới như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Theo dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2022, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa của Hoa Kỳ đạt 25,5 nghìn tỷ USD. Hoa Kỳ được coi là thị trường xuất khẩu và nhập khẩu hàng đầu thế giới với tổng kim ngạch thương mại đạt khoảng 7 nghìn tỷ USD năm 2022. Các đối tác thương mại chính của quốc gia này bao gồm Canada, Mexico, Nhật Bản, Anh, Pháp, Hàn Quốc,.. Có thể thấy, Hoa Kỳ là thị trường giàu tiềm năng cho xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia trên thế giới.

<i><b>3.1.1. Quy mô thị trường trái cây </b></i>

<i><b>3.1.1.1. Kim ngạch và sản lượng nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ </b></i>

Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường trọng điểm cho các loại nông sản, thực phẩm trong đó có trái cây.

<b>Hình 3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ giai đoạn 2018-2023 (Đơn vị: triệu USD) </b>

<i>Nguồn: UN Comtrade </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Dựa vào hình 3.1, có thể thấy kim ngạch nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2023 nhìn chung có xu hướng tăng, từ mức 18,9 tỷ USD tăng lên đến 24,2 tỷ USD, khoảng 28,04% tương đương 5,3 tỷ USD. Điều này thể hiện nhu cầu về các sản phẩm trái cây ngày càng lớn của Hoa Kỳ. Mặc dù có sự giảm nhẹ so với năm 2019 (19,5 tỷ USD), năm 2020 vẫn duy trì mức kim ngạch cao với 19,4 tỷ USD. Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm gián đoạn việc vận chuyển trái cây xuất khẩu cũng như sự cắt giảm nhu cầu người tiêu dùng. Bước sang giai đoạn 2021-2023, nền kinh tế bắt đầu phục hồi kéo theo kim ngạch nhập khẩu đạt 22,3 tỷ USD vào năm 2021 và 24,2 tỷ USD vào năm 2023. Mức tăng tổng giá trị kim ngạch 2 năm sau đại dịch (tính từ năm 2020 đến năm 2023) là khoảng 8,52% phản ánh các hoạt động thương mại bắt đầu trở lại đường đua, là những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Hoa Kỳ.

<b>Hình 3.2. Sản lượng nhập khẩu trái cây của Hoa Kỳ giai đoạn 2018 - 2022 (Đơn vị: MT) </b>

<i>Nguồn: USDA </i>

Theo thống kê từ Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ, có thể thấy rằng nhìn chung sản lượng nhập khẩu trái cây trong giai đoạn 2018 - 2022 có xu hướng tăng khoảng 8,1% từ 14.575,4 MT (năm 2018) đến 15.860,7 MT (năm 2022). Tuy Hoa Kỳ là một quốc gia có nền nơng nghiệp phát triển, nhưng chủ yếu Hoa Kỳ dựa vào tiến bộ của công nghệ để phát triển sản xuất trái cây. Các vùng sản xuất trái cây để phục vụ cho nhu cầu nội địa được tập trung ở các bang California, Florida, Washington,... là những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, thích hợp cho các loại trái cây. Dù vậy, sản xuất trong nước vẫn không đủ để đáp ứng về số lượng trái cây tiêu dùng, đồng thời cũng không đa dạng chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao và phong phú của người tiêu dùng. Chính vì những lý do trên mà sản lượng nhập khẩu trái cây của Hoa

</div>

×