Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 71 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Để có thể hồn thành một bài nghiên cứu được hồn thiện, nhóm chúng em xin cảm ơn Trường Đại học Thương Mại cùng các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo cho chúng em cơ hội được học tập và nghiên cứu chuyên sâu tại trường.
Nhóm xin gửi tới lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Mai Thanh Huyền đã trực tiếp chỉ dẫn và hỗ trợ nhóm về kiến thức, tài liệu và phương pháp để hoàn thiện tốt bài nghiên cứu khoa học này.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã hỗ trợ và đóng góp trong q trình nghiên cứu khoa học của nhóm.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức trong quá trình nghiên cứu, nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế, bài nghiên cứu khoa học của nhóm vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy nhóm hy vọng được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!
<b>Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là cơng trình nghiên cứu độc lập của nhóm dưới sự hướng dẫn của Ths. Mai Thanh Huyền. Kết quả này là sản phẩm mà nhóm đã nỗ lực nghiên cứu trong q trình học tập tại trường.
Toàn bộ nội dung, số liệu bảng phân tích, tính tốn số liệu có nguồn gốc rõ ràng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">USD US dollars Đô la Mỹ EVFTA EU-Vietnam Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam CABM Carbon Border Adjustment
Mechanism
Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects Model Mơ hình tác động ngẫu nhiên
SPS Sanitary and Phytosanitary Measures
Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
TBT Technical Bariers to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại SWOT Strengths, Weakness,
Opportunities, Threats
Mơ hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức TOWS Threats, Opportunities, Weakness,
Strengths.
Mơ hình phân tích thách thức, cơ hội. điểm yếu và điểm mạnh. PEST Political, Economic, Social,
Technologycal
Phương pháp ngiên cứu nhân tố mơi trường vĩ mơ: chính trị, luật pháp; kinh tế; văn hóa – xã hội; cơng nghệ PVAR Panel Vector Autoregresstion
SMART Specific, Measurable, Actionable, Relevant, Time-Bound
Mơ hình thiết lập mục tiêu : Cụ thể, có thể đo lường, tính khả thi, sự liên quan, thời hạn đạt được mục tiêu. ES Export Specialization Index Chỉ số chun mơn hóa xuất khẩu XII Export intensity index Chỉ số cường độ xuất khẩu RCA Revealed Comparative Advantage Chỉ số so sánh lợi thế
GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân BWM Best Worst Method Phương pháp tốt nhất xấu nhất
CGE Computable General Equibrilium Mơ hình cân bằng tổng thể
ITC International Trade Centre Trung tâm thương mại quốc tế VIF Variance Inflation Factor Phương pháp nhân từ phóng đại
phương sai
LM Lagrange Multipler Test Kiểm định Breusch – Pagan
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Lagrange
GLS Generalized Least Squares Bình phương tối thiểu tổng quát WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
GPA Government Procurement Agreement
Hiệp định mua sắm của Chính phủ ETS European Union Emissions
Trading System
Hệ thống Thương mại khí thải Liên minh châu Âu
CPR Contruction Products Regulation Quy định sản phẩn Xây dựng VSA Vietnam Steel Association Hiệp hội Thép Việt Nam
FDI Foreign Direct Investment Nguồn vốn đầu tư trực tiếp
R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế
<i>Bảng 2.1 : Thống kê mô tả các biến sử dụng Bảng 2.2: Ma trận hệ số tương quan </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Bảng 2.3: Kết quả ước lượng theo mơ hình REM </i>
<i>Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 2.5: Kết quả ước lượng sau khi khắc phục lỗi. </i>
<i>Bảng4.1: Thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam năm 2020. </i>
<i>Bảng 4.2: Tỷ trọng kim ngạch hàng sắt thép xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai </i>
<i>Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nhập khẩu sắt thép & sản phẩm sắt thép của các nước EU (% tính theo trị giá nhập khẩu) </i>
<i>Hình 4.2: Biểu đồ thế hiện hị phần các nguồn cung ứng sắt thép nội khối tại EU 2022 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Tồn cầu hóa thể hiện như một sự thay đổi cơ bản của các thể chế nhân loại trong thời đại ngày nay (Tsai, 2007). Tồn cầu hóa thúc đẩy các nước hội nhập kinh tế lẫn nhau tạo ra thị trường thương mại toàn cầu. Cho đến nay, hội nhập khu vực và toàn cầu đã đóng vai trị quan trọng trong q trình chuyển đổi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Quá trình hội nhập diễn ra trên nền tự do hóa thương mại, biểu hiện thông qua việc Việt Nam ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương. Trong hơn 30 năm đổi mới, nhà nước ta luôn đề cao chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế, coi hội nhập là điều tất yếu để nền kinh tế của nước ta vừa có cơ hội phát triển và nâng cao được năng lực cốt lõi bên trong. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do giúp thúc đẩy đa dạng hóa, hiện đại hóa cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng. Thông qua các hiệp định thương mại tự do, không gian sản xuất và thị trường tiêu thụ được mở rộng, khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nội khu vực của hiệp định mà khơng gian cịn được mở rộng đến các đối tác là thành viên của hiệp định thương mại tự do. Tận dụng những lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do mang lại, các quốc gia hiện nay đều tìm cách để các mặt hàng có thể đáp ứng được yêu cầu cụ thể và được thị trường chấp nhận, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tăng trưởng nền kinh tế.
EU là thị trường đặc thù, được coi là một ‘siêu quốc gia’ với quy mô dân số khoảng 500 triệu người, chiếm 7,3% dân số thế giới, quy mô kinh tế năm 2022 đạt 17,57 nghìn tỷ USD và thu nhập bình quân 32,900 USD/ người/ năm sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các quốc gia trên thế giới. Ngày 30/06/2019, Việt Nam chính thức ký kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) với 27 nước đối tác thuộc Liên minh châu Âu. Hiệp định EVFTA là một bước đột phá mới của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khi bắt đầu có sự giao lưu, trao đổi thương mại với Liên minh châu Âu; tạo bước phát triển quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giữa các quốc gia tham gia. Khi đó các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam có điều kiện thúc đẩy xuất khẩu nhờ những ưu đãi về thuế quan mà hiệp định quy định, có cơ hội nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh nhưng đồng thời cũng là thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh với các thị trường lớn như EU khi tiềm lực và khoa học kĩ thuật của họ phát triển hơn nước ta.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, việc xác định ngành chủ lực để tận dụng tốt nhất những cơ hội luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia như Việt Nam. Ngành thép được coi là một trong những ngành cốt lõi của Việt Nam khi tiến tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ln được nhà nước quan tâm và tạo điều kiện để phát triển,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">mở rộng và nâng cao hiệu quả. Để tăng trưởng nhanh chóng, hoạt động xuất khẩu sắt thép cũng được đẩy mạnh. Theo số liệu từ VSA, trong năm 2021, Việt Nam xuất khẩu thép đạt khoảng 14 triệu tấn, với trị giá đạt hơn 12,7 tỷ USD, tăng 44% về lượng và tăng gần 2,5 lần về giá trị so với năm 2020. Sản phẩm thép của Việt Nam được xuất khẩu đến hơn 30 quốc gia khu vực và thế giới. Đặc biệt sau khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam có chiều hướng phát triển tích cực. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đạt 307,963 nghìn USD, năm 2020 đạt 275,443 nghìn USD. Sang đến năm 2021, sau khi hiệp định có hiệu lực đã thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu lên tới 2,172,743 nghìn USD.
Có thể khẳng định, EVFTA là cơ hội để Việt Nam nâng cao kim ngạch hàng sắt thép, nâng cao giá trị thương mại, tiếp cận thị trường đầy tiềm năng như EU. Việc ký kết và thực thi EVFTA không chỉ mang đến cơ hội về tăng trưởng xuất khẩu mà còn giúp cho ngành sắt thép nước ta đẩy mạnh công tác nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm, cơng nghệ kỹ thuật,.... góp phần đưa mặt hàng sắt thép của Việt Nam tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, mặt hàng sắt thép của Việt Nam cần phải đáp ứng được các quy định khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, về mức độ an toàn và các tiêu chuẩn khác về lao động và môi trường.
Đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - EU. Các tài liệu nghiên cứu sâu và cụ thể vào thực trạng, năng lực phát triển cũng như điểm mạnh, điểm yếu và khó khăn, thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ( cụ thể là các mặt hàng nông sản, thủy sản, may mặc). Thêm vào đó, từ những kết quả nghiên cứu thu được, mỗi đề tài nghiên cứu đều đưa ra những giải pháp và định hướng cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa cho nước chủ thể. Tuy nhiên đối với sắt thép xuất khẩu, cịn chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về xuất khẩu mặt hàng này.
Trước tình hình đó nhóm quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang EU theo hiệp định EVFTA” nhằm chỉ ra các mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sắt thép khi có tác động của hiệp định EVFTA, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp nâng cao, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<small>• </small><b>Mục tiêu tổng quát </b>
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang các nước thành viên của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam.
<small>• </small><b>Mục tiêu cụ thể </b>
- Xác định các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang 27 nước thành viên EU theo hiệp định EVFTA
- Đánh giá thực trạng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt nam sang các nước thành viên của liên minh châu Âu.
- Đưa ra các giải pháp cho nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam để thúc đẩy xuất khẩu, tận dụng được cơ hội từ hiệp định mang lại và đề xuất biện pháp để đối phó với thách thức, rào cản của hiệp định.
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<small>• Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu sắt thép của </small>
Việt Nam sang các nước EU.
<small>• </small><b>Phạm vi nghiên cứu: </b>
Về không gian: Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Về thời gian: Tháng 12/2023 – Tháng 2/2024.
<b>1.4. Những đóng góp mới và hạn chế của bài nghiên cứu </b>
<i><b>1.4.1. Những đóng góp mới của bài nghiên cứu </b></i>
<i>• Đóng góp về mặt lý luận </i>
- Bài nghiên cứu đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang các nước EU dưới tác động của hiệp định EVFTA.
- Dữ liệu để nghiên cứu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2022, cập nhật được tình hình hiện tại trong hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam, đặc biệt là năm 2020 – khi hiệp định EVFTA có hiệu lực. Từ đó, bài nghiên cứu phân tích những yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sắt thép sang các nước EU trong 02 năm Việt Nam thực thi hiệp định.
- Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp thêm nguồn thơng tin hữu ích cho các ngành xuất khẩu nói chung và ngành xuất khẩu sắt thép nói riêng của Việt Nam. Từ đó chỉ ra những tiêu chí để đánh giá các yếu tố tác động đến xuất khẩu sắt thép sang các nước thành viên EU.
<i>• Đóng góp về mặt thực tiễn. </i>
- Bài nghiên cứu mang tính thời sự bởi ngành sắt thép được coi là chủ lực trong quá trình phát triển lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Việc kí kết hiệp định EVFTA vừa mang lại cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Đặc biệt là cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chế điều chỉnh biên giới cacbon (CABM) mà khu vực EU đang áp dụng khi nhập khẩu sản phẩm ngành thép.
- Kết quả của bài nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khác, giảng viên, học viên quan tâm đến đề tài.
<i><b>1.4.2. Những hạn chế của bài nghiên cứu </b></i>
- Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2011 đến năm 2022, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên khơng có sự thống nhất và có thể bị chệch.
- Phương pháp nghiên cứu mới chỉ giải thích được 55% mơ hình nghiên cứu, trong khi đó, các nghiên cứu trước đó có mức độ giải thích lên đến 70%.
- Nghiên cứu mới dừng lại ở việc phân tích từng yếu tố độc lập tác động đến giá trị xuất khẩu ra sao mà chưa đánh giá được sự tương tác của các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thế nào.
<b>1.5. Kết cấu đề tài </b>
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 4: Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng xuất khẩu sắt thép Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA
Chương 5: Đề xuất giải pháp phát triển cho doanh nghiệp xuất khẩu sắt thép Việt Nam sang thị trường EU.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.1. Tổng quan nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu Việt Nam </b></i>
<i>Theo bài nghiên cứu Tác động của hiệp định thương mại tự do với xuất nhập </i>
<i>khẩu Việt Nam: Áp dụng mơ hình lực hấp dẫn với các nhân tố cố định (2019) của </i>
Huỳnh Thị Diệu Linh và Hồng Thanh Hiền. Nhóm tác giả tiến hành ước lượng bằng ba loại mô hình OLS, RE và GM để đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do với xuất nhập khẩu Việt Nam. Dựa trên kết quả tính tốn, nhóm tác giả kết luận các biến: kích thước của nền kinh tế các nước đối tác, có chung đường biên giới, độ lớn của thị trường, chi phí thương mại có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam và biến khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Nhóm tác giả cũng đóng góp rằng các nghiên cứu trong tương lai sử dụng mơ hình trọng lực có thể cân nhắc việc sử dụng biến thiếu sót để tăng độ chính xác cho kết quả ước lượng. Bên cạnh những đóng góp thì hạn chế của nghiên cứu này là chỉ tạm dừng ở việc đánh giá tác động của các FTA đối với xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam mà chưa đi sâu vào các ngành hàng riêng biệt và chia theo từng thị trường khác nhau.
<i>Theo bài viết Áp dụng mơ hình trọng lực (Gravity Model) để phân tích các yếu tố </i>
<i>ảnh hưởng đến xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam (2016) của </i>
Nguyễn Thanh Thúy. Tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại của Việt Nam bao gồm: tỷ giá hối đoái thực tế giữa Việt Nam và đơn vị tiền tệ EU, khoảng cách địa lý, GDP của EU, GDP của Việt Nam, khoảng cách kinh tế. Sau khi chạy hồi quy ba mô hình FEM (mơ hình ảnh hưởng cố định), pooled OLS (mơ hình hồi quy gộp), REM (mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên), tác giả đánh giá như sau: mơ hình OLS khơng đánh giá được ảnh hưởng của biến khoảng cách lên biến phụ thuộc tuy nhiên có độ tin cậy cao hơn mơ hình FEM; mơ hình REM tồn tại khuyết tật là phương sai số thay đổi. Theo kết quả hồi quy, các biến độc lập: khoảng cách kinh tế, GDP của EU, GDP của Việt Nam có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc xuất khẩu; hai biến độc lập cịn lại có ảnh hưởng ngược chiều. Cuối cùng tác giả kết luận rằng GDP nước xuất khẩu, nhập khẩu, khoảng cách địa lý, khoảng cách kinh tế và rào cản phi thuế quan là những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến xuất khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại. Hạn chế của bài nghiên cứu là trong khi các nghiên cứu trước giải thích 90% mức độ biến động trong kim ngạch xuất khẩu điện thoại thì mơ hình của tác giả chỉ giải thích được 59% mức độ biến động do chưa xét đến những yếu tố ảnh hưởng khác như rào cản thương mại, ngôn ngữ…; hai hệ số tỷ giá hối đoái và khoảng cách kinh tế khơng có ý nghĩa thống kê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Theo báo cáo tổng kết Ứng dụng mơ hình trọng lực đánh giá các yếu tố ảnh </i>
<i>hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu gạo Việt Nam (2022) của nhóm tác giả Đặng Thị </i>
Anh Thư. Bài viết sử dụng mơ hình trọng lực để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng được đưa ra gồm: GDP của nước xuất khẩu, GDP của nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, độ mở thương mại, khoảng cách và CPI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GDP Việt Nam tăng 1% thì xuất khẩu gạo của Việt Nam sang nước khác tăng 0,0606%; độ mở thương mại tăng 1% thì xuất khẩu gạo của Việt Nam sang nước khác tăng 0,222%; tỷ giá hối đối tăng 1% thì xuất khẩu gạo sẽ tăng 0,01%; biến khoảng cách tăng 1km tương đương xuất khẩu giảm đi 0,00429%. Bài nghiên cứu mới dừng lại ở việc từng yếu tố độc lập tác động đến giá trị xuất khẩu ra sao mà chưa đánh giá được các sự tương tác của các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thế nào.
<i>Trong bài nghiên cứu Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của </i>
<i>Việt Nam sang thị trường EU bằng mơ hình trọng lực (2018) của Vũ Bạch Diệp và </i>
nhóm tác giả. Bài viết sử dụng mơ hình trọng lực mở rộng để phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2005-2017. Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy, các yếu tố: GDP, dân số, chất lượng thể chế và việc gia nhập WTO có tác động cùng chiều; các yếu tố: khoảng cách địa lý, khoảng cách cơng nghệ có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu. Ngồi ra, yếu tố “lịch sử” có tác động tiêu cực nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Những kết quả này có thể đưa ra một số khuyến nghị cho chính phủ và các cơ quan thực thi chính sách để thúc đẩy xuất khẩu tới thị trường EU.
<i><b>2.1.2. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu sắt thép </b></i>
<i>Theo bài nghiên cứu Ảnh hưởng của tỷ giá VND/USD đến hoạt động xuất nhập </i>
<i>khẩu sắt thép tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2010-2014 (2013) của Hoàng Thị </i>
Hạnh. Tác giả kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá với trị giá xuất nhập khẩu sắt thép thơng qua phân tích định lượng. Dựa trên mơ hình hồi quy và kiểm định phần dư cho trị giá xuất khẩu, tác giả kết luận rằng tỷ giá và trị giá xuất khẩu là hai biến đồng liên kết và tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu. Trong giai đoạn 2010-2014, xuất khẩu sắt thép tăng đáng kể nhờ những chính sách của ngân hàng nhà nước. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp ở cuối bài nghiên cứu.
<i>Theo nghiên cứu Ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế quan khi tự do hóa thương </i>
<i>mại đến hoạt động xuất khẩu ngành sắt thép (2018) của Lê Thị Kim Chung. Tác giả sử </i>
dụng mơ hình cân bằng riêng để đánh giá tác động của việc cắt giảm thuế quan theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA), từ đó đánh giá những ảnh hưởng của cắt giảm thuế quan và đề xuất giải pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Theo nghiên cứu Factors affecting Indonesia’s iron and steel exports to </i>
<i>Singapore (2023) của Dinda Febrila, Syapsan, Cut Endang Kurniasih. Nhóm tác giả </i>
đưa ra những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị xuất khẩu sắt thép bao gồm: GDP, lạm phát và tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp OLS cho mơ hình phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả chỉ ra rằng GDP, lạm phát và tỷ giá hối đối có tác động đáng kể đến giá trị xuất khẩu sắt thép của Indonesia sang Singapore giai đoạn 2006 - 2021. Cụ thể, tổng sản phẩm quốc nội GDP và lạm phát có tác động tích cực, trong khi đó, tỷ giá hối đoái tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu.
<i><b>2.1.3. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu Việt Nam trong thời gian thực hiện Hiệp định EVFTA </b></i>
<i>Trong nội dung bài viết Tác động của Hiệp định Thương mại tự do giữ Liên minh </i>
<i>châu Âu và Việt Nam ( EVFTA) đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (2021) của Ngơ </i>
Thị Mỹ , Phạm Minh Đạt và Đinh Sao Linh theo Tạp chí Khoa học Thương mại số 157/2021 sử dụng các số liệu thứ cấp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU và phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp so sánh thông qua các chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối nhằm làm rõ bức tranh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU, tác giả đã đưa ra kết luận là khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực đã tạo ra cú hích lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng mà việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất như nông sản, thủy sản, hàng may mặc, giày dép,... Và ưu đãi lớn nhất mà EVFTA mang lại cho Việt Nam là thuế quan. Tác giả cũng đưa ra được tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước EU và đánh giá tác động của EVFTA đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Tuy nhiên bài viết mới chỉ đề cập đến những ngành hàng mũi nhọn của Việt Nam ngoài ra những mặt hàng khác như điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị phụ tùng của Việt Nam chưa được tác giả đề cập đến.
<i> Bài nghiên cứu về Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo tại Việt Nam trong </i>
<i>thời gian thực thi hiệp định EVFTA của tác giả Tăng Minh Anh (2021) . Với bài viết </i>
này tác giả đã trình bày thực trạng và những điểm mạnh- điểm yếu của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian thực hiện hiệp định EVFTA, đồng thời cũng chỉ ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ Thái Lan và Ấn Độ. Từ đó đánh giá những yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian thực thi hiệp định. Với cách tiếp cận bằng mơ hình trọng lực bài viết đã chỉ ra rằng biến dân số có tác động cùng chiều tới kinh ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU27, biến khoảng cách tác động ngược chiều, biến hiệp định EVFTA mang lại tác động tích cực, còn lại các biến như chỉ số GDP hay chỉ số thuế xuất khẩu (TAR) đều không ảnh hưởng đến kinh ngạch xuất khẩu ngành gạo tại Việt Nam. Dựa trên kết quả đó tác giả đưa ra hàm
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">ý và chính sách nhằm nâng cao phát triển nhằm nâng cao ngành xuất khẩu gạo cho cả phía Chính phủ và doanh nghiệp.
<i>Trong nội dung bài viết Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu </i>
<i>mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU (2019) của PGS. TS. Nguyễn </i>
Tiến Hoàng và Phạm Văn Phú Tân đã sử dụng mơ hình SMART nhằm đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU thông qua phân tích tác động của cắt giảm thuế quan. Dựa trên các kết quả chạy mơ phỏng mơ hình SMART, tác giả kết luận rằng hiệp định EVFTA tác động tích cực và làm gia tăng hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU do Việt Nam có giá cả hàng hóa và mức độ cạnh tranh hàng hóa tốt hơn so với các nước đối thủ khác. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý đối với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP) và Tổng cục Thủy sản cùng các đơn vị liên quan khác. Nghiên cứu cũng gặp phải một số hạn chế do chưa đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU dưới những góc độ khác, chỉ dừng lại ở mức độ đơn ngành, chưa đặt trong các mối quan hệ với các ngành liên quan. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu chỉ tập trung vào cơ hội của hiệp định EVFTA mà chưa đưa ra thách thức.
<i>Theo bài luận văn Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU </i>
<i>trong điều kiện thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (2016) của TS. </i>
Trần Thanh Long và Phạm Thạch Thảo. Bài nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy số liệu với kích thước mẫu là 168 để làm rõ mối quan hệ giữa kim ngạch xuất khẩu ngành hàng may mặc của Việt Nam sang EU với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của EU, dân số các quốc gia thành viên EU, khoảng cách giữa Việt Nam - EU, lãi suất USD/VND. Kết quả kiểm định như sau: GDP Việt Nam, GDP các nước EU, tỷ giá USD/VND có mối quan hệ đồng biến với kim ngạch xuất khẩu ngành hàng may mặc của Việt Nam và khoảng cách địa lý khơng có tác động trong mơ hình. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra dự báo về triển vọng xuất khẩu, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và kiến nghị đối với cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU.
<i>Bài nghiên cứu Thúc đẩy xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU trong </i>
<i>bối cảnh thực thi EVFTA (2020) của GS.TS Đỗ Đức Bình và Dương Thị Thủy sử dụng </i>
phương pháp nghiên cứu truyền thống, thu thập các thông tin thứ cấp, tiến hành tổng hợp so sánh và phân tích đánh giá. Tác giả chủ yếu đánh giá dựa trên phân tích một số nội dung của EVFTA trong đó có chú trọng đến cam kết về thuế và phi thuế; các giải pháp và chính sách Việt Nam đã và đang sử dụng có ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu trái cây sang thị trường EU. Từ đó rút ra ưu điểm và một số hạn chế và nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nhân dẫn đến hạn chế trong xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU, định hướng về đề xuất giải pháp.
<i>Bài nghiên cứu Xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi </i>
<i>EVFTA: Rào cản kỹ thuật và kiến nghị (29/9/2022) của TS. Lê Văn Tuyên trong Hội </i>
thảo khoa học: “Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: Tác động kinh tế-xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” đã đưa ra những thách thức về rào cản kỹ thuật của EU đối với trái cây nhập khẩu (biện pháp SPS và TBT), từ đó tác giả kiến nghị giải pháp đối với nhà nước và đối với doanh nghiệp giúp ngành trái cây Việt Nam đáp ứng tốt hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
<i>Theo bài viết Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến hàng </i>
<i>nông sản xuất khẩu của Việt Nam (2022) của Trịnh Văn Thảo. Tác giả đã sử dụng </i>
phương pháp định tính và phương pháp định lượng để đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu nông sản Việt Nam. Đối với phương pháp định tính, tác giả sử dụng mơ hình SWOT hoặc TOWS để phân tích điểm mạnh, điểm yếu để đánh giá cơ hội; sử dụng mơ hình PEST để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của Hiệp định đến xuất khẩu hàng nông sản. Đối với phương pháp định lượng, tác giả sử dụng mơ hình SMART để đánh giá tác động của thuế quan lên thương mại. Mơ hình nhân tố ảnh hưởng đến tác động của FTA với xuất khẩu nông sản của quốc gia xuất khẩu sang thị trường đối tác ký kết FTA do tác giả đề xuất gồm hai yếu tố. Một là, nhu cầu thị trường và tiềm năng nhập khẩu nông sản của đối tác ký kết FTA. Hai là, khả năng cạnh tranh sản phẩm và năng lực cung ứng xuất khẩu hàng nông sản của quốc gia xuất khẩu. Bài nghiên cứu đã đánh giá được những tích cực, mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế do hiệp định EVFTA mang lại đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU, từ đó đưa ra một số giải pháp định hướng đến năm 2030.
<i>Theo Báo cáo nghiên cứu Việt Nam sau 02 năm thực thi EVFTA từ góc nhìn </i>
<i>doanh nghiệp (2022) của nhóm nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Trang, Phùng Thị Lan </i>
Phương, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thanh Trà, Trần Minh Thu. Bài báo cáo chỉ ra rằng tính chung trong 02 năm thực thi EVFTA (từ tháng 8/2020 đến hết tháng 7/2022), tổng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 83,4 tỷ USD và một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh, trong đó có sắt thép. Nhóm tác giả cũng thực hiện so sánh với tình hình chung và các thị trường có FTA khác của Việt Nam trong cùng giai đoạn, tuy nhiên kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang EU chưa thực sự ấn tượng. Cụ thể, năm 2021, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam đi EU là 14,1%, thấp hơn mức tăng trưởng trung bình của xuất khẩu Việt Nam đi các thị trường có FTA khác (18,2%) và từ Việt Nam đi toàn thế giới (19%). Kết quả này cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thấy có lẽ xuất khẩu Việt Nam sang thị trường EU chưa phát huy hết tiềm năng từ lợi thế FTA.
<i> Theo Báo cáo Đánh giá một năm thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam </i>
<i>- EU (EVFTA): Tác động đến kinh tế Việt Nam và sự thay đổi chính sách (2021) được </i>
thực hiện bởi nhóm tác giả TS. Nguyễn Đức Thành, Ths. Phạm Văn Long, Phan Nhật Quang, Đỗ Thị Lê. Nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình PVAR để ước tính tác động của EVFTA đến giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam khi áp dụng biểu thuế mới theo EVFTA (trong điều kiện khơng có COVID-19). Dựa trên tính tốn cho thấy, cụ thể trị giá xuất khẩu ước tính của các sản phẩm từ sắt hoặc thép đạt 0,68 tỷ USD. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng sử dụng mơ hình SMART để ước lượng và kết quả thu được là 0,67 tỷ USD. Kết luận cho rằng yếu tố khiến cho kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sắt thép tăng là do giảm thuế suất (15% xuống 0%) từ hiệp định EVFTA và giá nguyên liệu sắt tăng. Bài nghiên cứu đã đánh giá tổng thể tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam sau khi có hiệu lực từ ngày 01/08/2020, chỉ ra được những lợi ích do hiệp định mang lại cũng như cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu khuyến nghị về mặt chính sách và về mặt hành chính để có thể đạt được những lợi ích lâu dài và bền vững từ EVFTA, thay vì những lợi ích trước mắt từ tăng trưởng xuất khẩu.
<i> Bài luận Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU tới </i>
<i>hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU (2018) của Lê Thị Thùy </i>
Trang. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích chỉ số thương mại bao gồm: chỉ số so sánh biểu hiện (RCA), chỉ số cường độ xuất khẩu (XII), chỉ số chun mơn hóa xuất khẩu (ES) và phương pháp phân tích tác động của hiệp định thương mại tự do tới một ngành bằng mơ hình SMART; kết hợp với các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, phương pháp so sánh tổng hợp để hoàn thành bài nghiên cứu này. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp phối hợp giữa nhà nước, các hiệp hội và doanh nghiệp đối với hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU.
<i> Theo luận án Ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến </i>
<i>ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam (2014) của Nguyễn Thu Trang. Để thực hiện bài </i>
nghiên cứu, tác giả sử dụng cả hai phương pháp: định tính và định lượng. Cụ thể, tác giả sử dụng mơ hình lực hấp dẫn ước lượng tác động của hiệp định EVFTA đến thương mại giữa Việt Nam và các nước EU. Kết quả ước lượng mơ hình như sau: biến GNI, GNI bình quân đầu người tăng sẽ làm tăng trao đổi thương mại (GNI tăng 1% sẽ dẫn đến tăng 4,64% thương mại hai bên); biến tỷ giá hối đối có mối quan hệ đồng biến với hoạt động xuất khẩu tuy nhiên điều này chưa thực sự chắc chắn do khi tỷ giá hối đoái tăng, các nước đối tác EU bất lợi trong nhập khẩu; biến thuế ảnh hưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">ngược chiều đến thương mại hai bên và biến khoảng cách là biến có ý nghĩa trong thực tế.
<i>Theo Tọa đàm khoa học ‘Thực thi các FTA thế hệ mới và những vấn đề đặt ra </i>
<i>đối với Việt Nam’ (18/07/2022) của Viện Kinh tế Việt Nam. Trong phát biểu khai mạc </i>
Tọa đàm, TS. Lê Xuân Sang - Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam cũng bày tỏ mong muốn về tọa đàm sẽ tập trung vào các vấn đề: (i) Kết quả, tác động của FTA thế hệ mới, nhất là EVFTA đối với thương mại Việt Nam từ khi có hiệu lực đến nay; (ii) Việc triển khai thực hiện, nhất là vấn đề pháp lý, tổ chức thực hiện, đâu là thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân; (iii) Doanh nghiệp Việt đã tận dụng các FTA như thế nào, đâu là khó khăn, vướng mắc về mặt pháp lý, thị trường và sự hỗ trợ của Chính phủ; (iv) Cơ hội, thách thức trong thời gian tới và đâu là giải pháp hữu hiệu?... Tọa đàm nhận được nhiều tham luận và ý kiến thảo luận, giúp các chuyên gia tiếp tục làm rõ và sâu sắc hơn những vấn đề về các hiệp định FTA thế hệ mới cũng như phân tích các cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh FTA có hiệu lực nhằm đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường trong thời gian tới.
Trong nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động về mặt định lượng của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU, Nguyễn Tiến Hoàng và Phạm Văn Phúc Tân (2020) đã áp dụng phương pháp phân tích định lượng dựa trên mô hình SMART, sử dụng dữ liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản và giả định về việc giảm thuế nhập khẩu xuống 0% khi EVFTA có hiệu lực. Dựa trên dữ liệu về kim ngạch thủy sản xuất khẩu của 9 nhóm hàng hải (mã HS 6 chữ số) và các thông số cần thiết, họ đã chỉ ra rằng xuất khẩu hàng hải Việt Nam tới thị trường EU sẽ tăng lên khi EVFTA có hiệu lực. Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý để thúc đẩy xuất khẩu hàng hải Việt Nam tới EU trong tương lai.
<i> Bài viết Impacts of EVFTA on exportation of Vietnamese footwear products to </i>
<i>EU market (2021) của Hoang Tien Nguyen và Hanh Thi Bich Nguyen đưa ra rằng: </i>
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) bắt đầu có hiệu lực, mở ra một cơ hội mới cho Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và đẩy mạnh xuất khẩu sang EU. Giày dép, là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, sẽ được hưởng lợi lớn từ hiệp định này. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của EVFTA đến tăng trưởng xuất khẩu giày dép Việt Nam tới thị trường EU bằng cách sử dụng phương pháp phân tích định lượng với mơ hình SMART, dựa trên dữ liệu thương mại và thuế quan giữa Việt Nam và EU và giả định rằng thuế quan sẽ giảm về 0% khi EVFTA có hiệu lực. Các tác giả đã thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tin cậy và phỏng vấn sâu các chuyên gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">có kinh nghiệm trong lĩnh vực hội nhập quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc EU loại bỏ thuế nhập khẩu đối với sản phẩm giày dép Việt Nam theo EVFTA không những giúp tăng giá trị xuất khẩu của Việt Nam mà còn giúp các sản phẩm này cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ, kể cả các nhà sản xuất trong nước tại EU. Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý để thúc đẩy xuất khẩu giày dép Việt Nam tới thị trường EU trong tương lai.
Lê Thị Hằng, Phùng Thị Lan Hương, Phùng Mạnh Hùng, Lê Thị Huyền (2022) đã tiến hành nghiên cứu tình hình xuất khẩu nơng sản của Việt Nam trong bối cảnh hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA). EVFTA mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng nơng sản, sang thị trường EU. Nghiên cứu khảo sát về EVFTA với các chính sách thương mại liên quan đến thị trường nông sản EU, các cam kết thương mại hàng nông sản trong EVFTA, tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nơng sản của Việt Nam trước EVFTA, và đưa ra một số giải pháp để tăng cường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang EU khi EVFTA có hiệu lực.
Nghiên cứu của Vũ Thị Hạnh, Nguyễn Quốc Vương (2021) cho thấy Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với ngành gỗ Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi mà EVFTA đem lại như ưu đãi thuế quan, mở rộng thị trường xuất khẩu (XK), các doanh nghiệp (DN) XK gỗ Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh về nâng cao chất lượng sản phẩm (SP) và đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn hàng hóa khắt khe của thị trường Liên minh Châu Âu (EU). Nghiên cứu sử dụng phương pháp Delphi và phương pháp Tốt nhất - Xấu nhất (BWM) của Rezaei (2015) nhằm nhận diện và xếp hạng các thuận lợi và rào cản đối với các DN XK SP gỗ Việt Nam sang EU, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp các DN này vượt qua các rào cản để đẩy mạnh XK sang thị trường EU, tận dụng tối đa lợi thế từ Hiệp định EVFTA và hướng tới phát triển bền vững.
<i> Impacts of EVFTA on the exportation of Vietnamese agricultural products to the </i>
<i>EU market - Nguyen Tien Hoang, Trinh Thuy Ngan (2020). Mục đích của nghiên cứu </i>
nhằm đánh giá tác động của Hiệp định thương mại Tự do EVFTA tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU. Tác giả áp dụng mơ hình SMART để ước tính định lượng việc loại bỏ thuế quan theo hiệp định này ảnh hưởng như thế nào đến giá trị thương mại giữa hai bên, với năm cơ sở là 2018. Gia định thuế suất giảm xuống 0% đối với 17 mặt hàng nông sản (mã HS 2 chữ số), các tác giả đã phân tích sự biến đổi tổng quát về xuất khẩu, hiệu ứng tạo dựng thương mại và tác động chuyển hướng thương mại của tồn ngành nơng nghiệp. Nghiên cứu cho chỉ ra Bốn nhóm sản phẩm quan trọng có sự thay đổi lớn nhất gồm HS 04 (sản phẩm sữa, trứng chim; mật ong tự nhiên; sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ăn được có nguồn gốc động vật), HS 08 (trái cây và các loại hạt ăn được, vỏ cam quýt hoặc dưa), HS 09 (cà phê, chè, maté và gia vị) và HS 20 (chế phẩm từ rau, trái cây, các loại hạt hoặc các bộ phận khác của thực vật) được phân loại tiếp thành các sản phẩm có mã HS từ 4-6 chữ số để tìm ra các dịng sản phẩm cụ thể có hầu hết có lợi thế nhất. Kết quả phân tích mơ hình SMART cho thấy EVFTA tác động tích cực đến xuất khẩu nơng sản từ Việt Nam sang thị trường EU, với tác động chuyển hướng thương mại chiếm ưu thế trong tạo dựng thương mại. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp trong nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường EU.
<i> Trong bài nghiên cứu Hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản </i>
<i>của Việt Nam (5/2022) của Bùi Thị Vân Trang, tác giả đã đưa ra được tác động của </i>
Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam, những tồn tại điểm yếu của ngành thủy sản cần phải khắc phục. Từ đó cũng đưa ra một số giải pháp cho doanh nghiệp và chính phủ thơng qua phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích - tổng hợp, sử dụng mơ hình phân tích SWOT phân tích thông qua 4 yếu tố gồm: S- thế mạnh, W- điểm yếu, O- tác động, T- thách thức. Bài viết chỉ ra tình hình xuất khẩu thuỷ sản sang EU của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2019 được thể hiện qua các tiêu chí chính như kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng hố xuất khẩu để có cái nhìn tổng quan về xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn trước khi EVFTA được thực thi. Sau đó, tiến hành phân tích, đánh giá tác động của Hiệp định tới xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU thông qua các số liệu thu thập được đến năm 2021, tức là sau khi EVFTA có hiệu lực được hơn 1 năm. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của những biến động thế giới, hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang EU vẫn ghi nhận những điểm sáng tăng trưởng đáng chú ý sau thời kỳ tăng trưởng ảm đạm, nhờ tận dụng lợi thế cạnh tranh về thuế quan của EVFTA.
<i> Theo nghiên cứu khoa học với đề tài Tác động của Hiệp định thương mại tự do </i>
<i>Việt Nam - EU (EVFTA) đến ngành dệt may của Việt Nam (2022) với tác giả TS. </i>
Hoàng Văn Thành, ThS. Nguyễn Lê Thảo Hương, ThS. Vũ Hương Quỳnh. Bài nghiên cứu đã sử dụng mơ hình định lượng để đánh giá tác động của Hiệp định FTA cụ thể hơn là mơ hình cân bằng tổng thể CGE, mơ hình cân bằng từng phần SMART, mô hình lực hấp dẫn, chỉ số thương mại và các nhận định về các mơ hình định lượng đánh giá tác động của FTA. Theo kết quả nghiên cứu, sau khi có tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng may dệt, sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu có thể lý giải bởi 2 nguyên nhân chính: một là hàng dệt may của Việt Nam thường rẻ hơn so với những quốc gia khác; hai là khi thuế xuất khẩu giảm đi sẽ làm giá hàng dệt may giảm và từ đó có tính cạnh tranh cao hơn, điều này dẫn tới có thể thay thế hàng hóa của nước nhập khẩu cũng như là hàng hóa từ các nước khác.Với kết quả mô phỏng của mô
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">hình SMART cũng khẳng định việc xóa bỏ thuế quan của mặt hàng dệt may sẽ dẫn đến sự gia tăng lớn trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam đến EU tuy nhiên mức độ tăng chưa được như kỳ vọng trước đó. Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Thứ nhất, mô hình SMART chỉ sử dụng các dữ liệu hiện tại để đưa ra dự đốn mà khơng xem xét đến các yếu tố khác có thể thay đổi theo thời gian. Thứ hai, mơ hình đã bỏ qua sự tác động qua lại giữa các thị trường cũng như một số yếu tố sản xuất như vốn, lao động.
<b>2.2. Khoảng trống nghiên cứu </b>
Sau khi tiến hành tổng quan nghiên cứu theo các chủ đề liên quan đến đề tài, nhóm tác giả rút ra một số kết luận như sau:
<small>• </small>Trước khi hiệp định EVFTA có hiệu lực vào năm 2020, đã có nhiều nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dưới tác động của hiệp định này. Những nghiên cứu đó đa phần sử dụng dữ liệu từ giai đoạn trước, mang tính chất dự báo xu hướng, cơ hội và thách thức sau khi EVFTA được ký kết. Cho đến nay, EVFTA đã có hiệu lực 03 năm, vì vậy cần tiến hành nghiên cứu và phân tích những ảnh hưởng thực tế của hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu và tiếp tục dự đoán xu hướng, cơ hội và thách thức trong tương lai.
<small>• </small>Các nghiên cứu trước đây mới chỉ tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do đến các hoạt động xuất khẩu nói chung hoặc tập trung vào một số ngành hàng chủ lực (nông sản, thủy sản, gạo,...), nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu về mặt hàng sắt thép và yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu mặt hàng sắt thép xuất khẩu trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do EVFTA.
<small>• </small>Đối với bối cảnh đại dịch Covid vừa qua, nền kinh tế thế giới và đặc biệt là hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng khá nhiều do sức mua của nhiều thị trường suy giảm, các vấn đề liên quan đến cung ứng hàng hóa nói chung và mặt hàng sắt thép nói riêng trở nên khó khăn hơn. Yếu tố Covid được coi là một yếu tố mới và bất ngờ trong hoạt động xuất khẩu sắt thép, vì vậy cần thiết có một bài nghiên cứu đánh giá và phân tích những ảnh hưởng của dịch bệnh đến hoạt động xuất khẩu sắt thép để đưa ra những giải pháp phù hợp và mang tính lâu dài.
Từ việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu: ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang các nước EU theo hiệp định EVFTA’ nhằm đem lại những phân tích tồn diện, rõ ràng hơn về hiệp định thương mại song phương, khu vực. Đồng thời cũng chỉ ra các cơ hội, thách thức với các doanh nghiệp xuất khẩu sắt thép sang các nước thành viên EU.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1. Mơ hình nghiên cứu </b></i>
<i>2.3.1.1. Sơ lược về mơ hình trọng lực </i>
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA, nhóm nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực (GM). Mơ hình trọng lực lần đầu tiên được khởi xướng bởi Tinbergen (1962) trong việc giải thích kim ngạch trao đổi thương mại song phương giữa các quốc gia dựa trên só liệu về GDP và khoảng cách địa lý. Mơ hình trọng lực cơ bản cho thương mại giữa hai quốc gia i và j được diễn giải như sau:
X<sub>ijt</sub> = αY<sub>it</sub><sup>β</sup><small>1</small>Y<sub>jt</sub><sup>β</sup><small>2</small>Dist<sub>ij</sub><sup>β</sup><small>3</small>F<sub>kijt</sub><sup>∅k</sup> μ<sub>ijt</sub> (1)
Trong đó X<sub>ijt</sub> là dòng thương mại hoặc xuất khẩu từ quốc gia i tới quốc gia j trong năm t; Y<sub>it</sub><sup>β</sup><small>1</small> là GDP của quốc gia i trong năm t; Y<sub>jt</sub><sup>β</sup><small>2</small> là GDP của quốc gia j trong năm t, Dist<sub>ij</sub><sup>β</sup><small>3</small> là khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia i và j; F<sub>kijt</sub><sup>∅k</sup> là các yếu tố song phương khác; μ<sub>ijt</sub> là biến ngẫu nhiên.
Viết lại theo phương trình dạng logarit, khi đó (1) sẽ là:
lnX<sub>ijt</sub> = β<sub>0</sub>+ β<sub>1</sub>lnY<sub>it</sub>+ β<sub>2</sub>lnY<sub>jt</sub> + β<sub>3</sub>lnDist<sub>ij</sub>+ µ<sub>ijt</sub>
Theo lý thuyết của mơ hình trọng lực, trao đổi thương mại giữa hai quốc gia có môi tương quan thuận chiều với quy mô kinh tế và tương quan ngược chiều với khoảng cách giữa hai quốc gia, do đó β1 và β2 mang dấu dương, β3 sẽ mang dấu âm. Từ nghiên cứu cơ bản của Tinbergen (1962), các học giả sau này ứng dụng rộng rãi mơ hình trọng lực trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế: Anderson (1979), Eaton và Kortum (2002), Frankel và Romer (1999), Peidy (2005), Rose (2007)…
<i>2.3.1.2. Mơ hình thực nghiệm </i>
Dựa trên cơ sở lý thuyết về mơ hình trọng lực và các bài nghiên cứu trước đó, mơ hình nghiên cứu được đề xuất dưới dạng sau:
lnEx<sub>ijt</sub> = β<sub>0</sub>+ β<sub>1</sub>lnGDPVN<sub>t</sub>+ β<sub>2</sub>lnGDP<sub>jt</sub> + β<sub>3</sub>lnDis<sub>ij</sub>+ β<sub>4</sub>lnKCKT<sub>ijt</sub>+ β<sub>5</sub>lnEr<sub>ijt</sub> + β<sub>6</sub>lnĐMTM<sub>jt</sub>+ β<sub>7</sub>COVID<sub>ijt</sub> + β<sub>8</sub>EVFTA<sub>ijt</sub> + ε<sub>ijt</sub>
Trong đó: i là nước Việt Nam, j là các nước đối tác thương mại trong thị trường EU, t thể hiện số năm.
Biến phụ thuộc Ex<sub>ijt</sub> thể hiện tổng kim ngạch xuất khẩu giữa quốc gia i (Việt Nam) và quốc gia đối tác j.
Các biến độc lập bao gồm:
(1) Biến GDPVN<sub>t</sub> thể hiện tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ đầu ra được sản xuất trong nền kinh tế của Việt Nam ở năm t. Hệ số biến thiên β<sub>1</sub> được kỳ vọng mang dấu dương, có nghĩa là biến GDPVN<sub>t</sub> ảnh hưởng cùng chiều lên biến phụ thuộc Ex.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">(2) Biến GDP<sub>jt</sub> thể hiện hiện tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ đầu ra được sản xuất trong nền kinh tế của nước j ở năm t. Hệ số biến thiên β<sub>2</sub> được kỳ vọng mang dấu dương, có nghĩa là biến GDP<sub>jt</sub> ảnh hưởng cùng chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(3) Biến về khoảng cách địa lý, Dis<sub>ij</sub>, thể hiện khoảng cách giữa thủ đô của 2 quốc gia i và j. Hệ số biến thiên β<sub>3</sub> được kỳ vọng mang dấu âm, có nghĩa là biến Dis<sub>ij</sub> ảnh hưởng ngược chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(4) Biến KCKT<sub>ijt</sub> thể hiện khoảng cách kinh tế của Việt Nam và nước j trong năm t và được tính bằng sự chệnh lệch giữa thu nhập bình quân đầu người của 2 quốc gia i và j trong năm t. Hệ số biến thiên β<sub>4</sub> được kỳ vọng mang dấu dương, có nghĩa là biến KCKT<sub>ijt</sub> ảnh hưởng cùng chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(5) Biến Er<sub>ijt</sub> thể hiện tỷ giá hối đoái thực tế giữa VNĐ và đơn vị tiền tệ nước j trong năm t. Hệ số biến thiên β<sub>5</sub> được kỳ vọng mang dấu âm, có nghĩa là biến Er<sub>ijt</sub> ảnh hưởng ngược chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(6) Biến ĐMTM<sub>jt</sub> thể hiện độ mở thương mại của nước j trong năm t, được tính theo cơng thức:
Độ mở thương mại = <sup>Tổng giá trị xuất khẩu + Tổng giá trị nhập khẩu</sup>
Hệ số biến thiên β<sub>6</sub> được kỳ vọng mang dấu dương, có nghĩa là biến ĐMTM<sub>ijt</sub> ảnh hưởng cùng chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(7) Biến COVID<sub>ijt</sub>, là biến giả đo lường tác động của dịch bệnh Covid tới xuất khẩu của Việt Nam trong năm t. Biến giả nhận giá trị là 0 nếu dịch bệnh Covid không ảnh hưởng đến nước đối tác thương mại của Việt Nam trong thị trường EU và nhận giá trị 1 nếu dịch bệnh Covid ảnh hưởng đến nước đối tác thương mại của Việt Nam trong thị trường EU tính từ khi dịch bệnh Covid bắt đầu xuất hiện. Hệ số biến thiên β<sub>7</sub> được kỳ vọng mang dấu âm, có nghĩa là biến COVID<sub>ijt</sub> ảnh hưởng ngược chiều lên biến phụ thuộc Ex.
(8) Biến EVFTA<sub>ijt</sub>, là biến giả đo lường tác động của hiệp định EVFTA tới xuất khẩu của Việt Nam. Biến giả nhận giá trị là 0 nếu nước đối tác không phải là thành viên của hiệp định EVFTA và nhận giá trị 1 nếu nước đối tác là thành viên của hiệp định EVFTA tính từ khi hiệp định EVFTA có hiệu lực. Hệ số biến thiên β<sub>8</sub> được kỳ vọng mang dấu dương, có nghĩa là biến EVFTA<sub>ijt</sub> ảnh hưởng cùng chiều lên biến phụ thuộc Ex.
Những cơ sở để kỳ vọng về dấu của hệ số biến thiên sẽ được bài viết giải thích rõ ràng hơn trong chương III: “Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>2.3.2. Mô tả dữ liệu </b></i>
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu dưới dạng bảng cân bằng bao gồm 324 quan sát từ 27 quốc gia đối tác thương mại của Việt Nam trong thị trường EU trong giai đoạn 2011 – 2022.
Các số liệu dạng tiền tệ được tính theo đơ la Mỹ (USD). Số liệu về trị giá xuất khẩu được lấy từ nguồn Trade Map (ITC). Các số liệu về GDP, GDP/người, tỷ giá hối đoái được lấy từ cơ sở dữ liệu của World Bank. Cuối cùng, dữ liệu về khoảng cách địa lý được lấy từ trang web của Time and Date AS (
Dữ liệu về độ mở thương mại, ĐMTM<sub>jt</sub>, được nhóm tác giả tính tốn dựa trên cơng thức. Cụ thể, nhóm tác giả sử dụng số liệu xuất nhập khẩu của ngành sắt thép và chỉ số GDP của 27 quốc gia đối tác trong mẫu nghiên cứu từ cơ sở dữ liệu của World Bank và Trade Map, áp dụng công thức ở phương trình (2).
Bảng 2.1 cung cấp thơng tin tổng quan về các biến sử dụng. Bảng 2.2 cung cấp chỉ số tương quan giữa các biến sử dụng trong mơ hình. Từ hệ số tương quan trong Bảng 2.2 cho thấy các cặp biến giải thích đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.6. Như vậy, ở đây ít có khả năng xuất hiện các hiện tượng đa cộng tuyến (Woolridge, 2009). Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn rằng mơ hình ước lượng sẽ không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến, chúng tôi sử dụng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai (VIF) để kiểm định. Theo Woolridge (2009), nếu hệ số VIF nhỏ hơn 10 thì mơ hình sẽ khơng bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả của việc áp dụng VIF sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
<b>Bảng 2.1 : Thống kê mô tả các biến sử dụng </b>
<i>Nguồn: Tính tốn của tác giả. Ghi chú: Các biến không phải biến giả đều được chuyển về dạng logarit. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>Nguồn: Tính tốn của tác giả. </i>
<i><b>2.2.3. Phương pháp ước lượng </b></i>
Có ba phương pháp ước lượng chính: phương pháp Pooled OLS, mơ hình tác động cố định (fix effect model – FEM) hoặc mô hình tác động ngẫu nhiên (random effect model – REM) được sử dụng khi ước lượng mơ hình có dữ liệu theo dạng bảng. Để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất với mơ hình, chúng tôi thực hiện 3 kiểm định để so sánh và lựa chọn: Kiểm định F-test để lựa chọn phương pháp ước lượng Pooled OLS và FEM, kiểm định Breusch-Pagan Lagrange (LM) để lựa chọn phương pháp ước lượng Pooled OLS và REM và kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình FEM và REM.
<b>Kiểm định 1: Lựa chọn giữa phương pháp ước lượng Pooled OLS và FEM </b>
Để thực hiện kiểm định lựa chọn giữa hai phương pháp Pooled OLS và FEM, ta thực hiện kiểm định F-test trên Stata. Đặt giả thuyết:
<i>H0: Mơ hình Pooled OLS là phù hợp. </i>
<i>H1: Bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình FEM là phù hợp. </i>
Từ kết quả kiểm định F-test ở cuối bảng, hệ số F = 6.02 và giá trị p = 0.0000 < 0.05, nên ở mức ý nghĩa 5% ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là mơ hình FEM phù hợp hơn Pooled OLS.
<b>Kiểm định 2: Lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và mơ hình REM </b>
Đối với hai mơ hình này, ta thực hiện kiểm định Breusch-Pagan Lagrange (LM). Đặt giả thuyết:
<i>H0: Mơ hình Pooled OLS là phù hợp. </i>
<i>H1: Bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình REM là phù hợp. </i>
Từ kết quả kiểm định LM, giá trị p = 0.0000 < 0.05, nên ở mức ý nghĩa 5% ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là ước lượng theo mơ hình REM phù hợp hơn so với ước lượng Pooled OLS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Kiểm định 3: Lựa chọn giữa mơ hình FEM và mơ hình REM </b>
Ta thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mơ hình FEM và mơ hình REM. Đặt giả thuyết:
<i>H0: Mơ hình REM là phù hợp. </i>
<i>H1: Bác bỏ giả thuyết H0, mô hình FEM là phù hợp. </i>
Từ kết quả kiểm định Hausman, p = 0.5029 > 0.05, nên ở mức ý nghĩa 5% ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là ước lượng theo mơ hình REM phù hợp hơn so với mơ hình FEM.
Sau khi thực hiện các kiểm định trên để có thể lựa chọn mơ hình hồi quy phù hợp nhất, bài viết lựa chọn mơ hình REM (Random Effect) để thực hiện nghiên cứu.
<b>Bảng 2.3: Kết quả ước lượng theo mơ hình REM </b>
<i>Nguồn: Tính tốn của tác giả. Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc đơn, *** thể hiện mức ý nghĩa tương ứng 0,1%. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Từ kết quả hồi quy ta thấy R-squared = 0.5539 và giá trị p của kiểm định phù hợp với mơ hình là 0.0000 < 0.05, nghĩa là mơ hình phù hợp với mức ý nghĩa 5% và mơ hình có mức độ giải thích khoảng 55,39%.
Tuy nhiên, trước khi chấp nhận các kết quả từ mơ hình hồi quy trên, ta cần thực hiện một số kiểm định khác để kiểm tra khuyết tật của mơ hình. Cụ thể, bài viết sẽ thực hiện 3 kiểm định để kiểm định hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi.
• Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Ta thực hiện kiểm định Woolridge. Đặt giả thuyết:
<i>H0: Khơng có hiện tượng tự tương quan bậc 1. </i>
<i>H1: Bác bỏ giả thuyết H0, xuất hiện hiện tượng tự tương quan trong mơ hình. </i>
Từ kết quả kiểm định, ta có giá trị p = 0.0000 < 0.05, do đó với mức ý nghĩa 5% ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là có hiện tượng tự tương quan trong mơ hình, làm cho kết quả hồi quy khơng cịn đáng tin cậy nữa. • Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
<b>Bảng 2.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. </b>
<i>Nguồn: Tính tốn của tác giả. </i>
Từ kết quả kiểm định, ta có giá trị Mean VIF = 1.59 < 2 nên có thể kết luận mơ hình khơng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến q nghiêm trọng. Mặc dù biến GDPVN và Covid bị đa cộng tuyến (do VIF >2) nhưng khi xem xét tổng quan thì có thể lược bỏ đi lỗi nhỏ tại biến này.
• Kiểm định hiện tương phương sai thay đổi: Đặt giả thuyết:
<i>H0: Khơng có hiện tượng phương sai thay đổi. </i>
<i>H1: Bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình có hiện tượng phương sai thay đổi. </i>
Từ kết quả kiểm định, ta có giá trị p = 0.0000 < 0.05, do đó với mức ý nghĩa 5% ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là có hiện tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phương sai thay đổi trong mô hình, làm cho kết quả hồi quy khơng cịn đáng tin cậy nữa.
Như vậy, dữ liệu tồn tại các hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai thay đổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp GLS trong phần mềm thống kê Stata để giải quyết các hiện tượng này.
<b>Bảng 2.5: Kết quả ước lượng sau khi khắc phục lỗi. </b>
<i>Nguồn: Tính tốn của tác giả. Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc đơn, *** thể hiện mức ý nghĩa tương ứng 0,1%, ** thể hiện mức ý nghĩa 0,5%. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Mơ hình trọng lực đầu tiên của Tinbergen và rất nhiều nghiên cứu sau này sử dụng biến GDP của nước xuất khẩu để đại diện cho khả năng cung xuất khẩu, GDP thể hiện tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà quốc gia sản xuất được, nên một mức GDP càng cao đồng nghĩa với sự dồi dào hơn trong sản lượng nước đó, lượng hàng hóa, dịch vụ sẵn sàng để cung cấp sẽ tăng lên (Nguyễn Thanh Thúy, 2016).
Lý thuyết một đất nước có tổng giá trị sản phẩm quốc nội tăng lên làm lượng hàng hóa của quốc gia sẽ tăng lên và có khả năng sẽ làm cho xuất khẩu của quốc gia ấy tăng theo, từ đó cho thấy GDP nước xuất khẩu tác động tích cực đến xuất khẩu (Đặng Thị Anh Thư, 2022).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đại diện cho quy mô nền kinh tế của nước xuất khẩu được kỳ vọng ảnh hưởng cùng chiều với thương mại song phương giữa Việt Nam và EU (Tăng Minh Anh, 2021).
<b>3.2. GDP của nước nhập khẩu. </b>
GDP của một nước lớn thường đi kèm với thu nhập của quốc gia đó cao, điều này đồng nghĩa với việc nước đó có khả năng chi trả nhiều hơn cho hàng hóa nước khác, điều này khiến cho giá trị xuất khẩu vào nước đó tăng lên (Đặng Thị Anh Thư, 2022).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đại diện cho quy mô nền kinh tế của nước nhập khẩu được kỳ vọng ảnh hưởng cùng chiều với thương mại song phương giữa Việt Nam và EU (Tăng Minh Anh, 2021).
<b>3.3. Khoảng cách địa lý giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. </b>
Trong các mơ hình hấp dẫn cổ điển, khoảng cách địa lý được cho là ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển hàng hóa. Hiện nay lý giải này khơng cịn đúng với nhiều nước do cơng nghệ và cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển nên chi phí vận chuyển giữa nơi cách xa nhau về địa lý được giảm xuống. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, khoảng cách địa lý vẫn có ảnh hưởng đáng kể tới xuất khẩu. Nguyên nhân là cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, hệ thống thông tin của Việt Nam vẫn còn lạc hậu, chất lượng thấp (Nguyễn Thanh Thúy, 2016).
Khoảng cách càng gần thì cước phí vận chuyển càng nhỏ, rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển càng giảm, như thế càng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Khoảng cách có ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian cũng như phương thức vận chuyển hàng hóa (Đặng Thị Anh Thư, 2022).
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Khi khoảng cách tăng lên thì việc vận chuyển hàng hóa cũng trở nên khó khăn hơn, mất nhiều chi phí hơn so với một quốc gia có khoảng cách gần hơn bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, chi phí vận chuyển và nhiều chi phí khác (Tăng Minh Anh, 2021).
<b>3.4. Khoảng cách kinh tế giữa hai quốc gia. </b>
Khoảng cách kinh tế thể hiện sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước trên thế giới và được tính bằng trị tuyệt đối của hiệu GDP đầu người giữa hai nước. Mơ hình lý thuyết H-0 cho rằng, một nước càng cách xa Việt Nam về mặt kinh tế thì độ dồi dào tương đối về tư bản sẽ càng lớn hơn so với Việt Nam, đồng nghĩa với Việt Nam sẽ càng dồi dào tương đối về lao động hơn so với nước đó. Do đó luồng xuất khẩu của mặt hàng thâm dụng lao động từ Việt Nam sang nước đó sẽ càng lớn (Nguyễn Thanh Thúy, 2016).
<b>3.5. Tỷ giá hối đoái giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. </b>
Về nguyên lý, tỷ giá hối đoái sẽ tác động lên giá của hàng hóa xuất khẩu, phá giá đồng nội tệ sẽ giúp hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài trở nên rẻ hơn và ngược lại. Do đó, sự tăng lên về tỷ giá sẽ làm tăng lượng xuất khẩu của quốc gia (Đặng Thị Anh Thư, 2022).
Khi đồng nội tệ giảm giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa, kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Cụ thể, đồng nội tệ mất giá khiến giá xuất khẩu rẻ đi, cầu đối với hàng hóa xuất khẩu tăng lên dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng. Ngược lại, khi tỷ giá giảm xuống, giá hàng hóa xuất khẩu tăng lên tương đối, lượng ngoại tệ thu về ít hơn khiến kim ngạch xuất khẩu giảm xuống (Lê Thị Mai, 2017).
<b>3.6. Độ mở thương mại của nước nhập khẩu. </b>
Sự hội nhập kinh tế trên thế giới sẽ giúp quốc gia thúc đẩy hàng hóa và gia tăng mạnh về các mặt hàng xuất khẩu, góp phần tạo ra nguồn GDP ổn định cho đất nước (Đặng Thị Anh Thư, 2022).
Ngoài 6 yếu tố được tổng hợp từ nghiên cứu trước đó, nhóm tác giả đề xuất thêm 2 yếu tố sau:
<b>3.7. Dịch bệnh Covid. </b>
Ngày 11/03, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tuyên bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 do chủng mới của virus corona là một đại dịch toàn cầu trong bối cảnh dịch bệnh ngày càng lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Dịch bệnh này tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trước tiên, những tác động của dịch bệnh đối với hoạt động trao đổi thương mại trên thế giới:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">(1) Mối quan hệ giao lưu thương mại, hàng hóa, đầu tư giữa các quốc gia, doanh nghiệp bị ngưng trệ do chính sách đóng cửa để giảm thiểu lây lan dịch bệnh của Chính phủ.
(2) Chuỗi cung ứng tồn cầu bị gián đoạn cục bộ, lưu thơng hàng hóa, dịch vụ và lao động tồn cầu khơng cịn như trước khiến cho mọi hoạt động kinh tế, thương mại và đầu tư không thể thông suốt và hiệu quả, do vậy kinh tế và thương mại quốc tế không thể hoạt động bình thường chứ chưa nói đến có thể tăng trưởng. Bên cạnh đó, nguy cơ rơi vào trì trệ hoặc thậm chí suy thối kinh tế có thể gia tăng.
(3) Giãn cách xã hội ở nhiều quốc gia gây ra suy giảm giá trị xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, kèm theo đó là thu nhập giảm, tiêu dùng giảm và hoạt động xuất, nhập khẩu bị đình trệ.
Dưới đây là những tác động của dịch bệnh đến hoạt động xuất khẩu Việt Nam: (i) Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt khoảng 281,5 tỷ USD; tăng 6,5% so với cùng kỳ 2019. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu quý III/2020 sang thị trường Mỹ tăng so với quý II/2020 (hơn 65%) nhưng sang quý IV/2020 đã sụt giảm gần 12%. Đến hết tháng 12/2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 76,4 tỷ USD tăng 24,5% so với năm 2019. Trong đó ghi nhận hai mặt hàng có mức tăng đột biến là: máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng và máy vi tính, linh kiện. Xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu trong quý IV/2020 giảm 12% so với quý III/2020 điều này trực tiếp tác động khiến cho kim ngạch xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu cả năm 2020 giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, có thể nói tác động của hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU là chưa thực sự rõ ràng.
(ii) Các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam là Trung Quốc (đóng cửa để thực hiện chính sách Zero Covid), các nước ASEAN và các nước Châu Âu đều đã đóng cửa kinh tế để tập trung cơng tác phịng chống dịch. Thậm chí ngay tại Việt Nam chính sách giãn cách xã hội khiến các nhà máy xí nghiệp phải tạm dừng hoạt động do khơng có ngun liệu, nhân cơng,...Thêm vào đó các vấn đề như kho bãi, giá cước vận tải biển tăng cao, tình trạng thiếu hụt container, thiết bị bốc dỡ, tàu chuyên chở khiến cho các chuỗi cung ứng phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn.
(iii) Ngoài ra sự mở cửa không đồng đều của các nền kinh tế đối tác khu vực và trên thế giới cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp/ nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngồi có thể đối mặt với nguy cơ không tiếp cận được với nguồn hàng tối ưu nhất khiến chi phí sản xuất gia tăng từ đó làm mất đi lợi thế cạnh tranh về giá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nhận thấy những tác động đáng kể của dịch bệnh Covid đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, nhóm tác giả quyết định coi Covid là một yếu tố ảnh hưởng để phục vụ đề tài nghiên cứu.
<b>3.8. Hiệp định Thương mại tự do EVFTA. </b>
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Hiệp định đã loại bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hóa và mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam cho các công ty EU và tăng cường bảo vệ các khoản đầu tư của EU vào Việt Nam.
Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực vào ngày 01/08/2020, hiệp định đã mở ra cơ hội và triển vọng to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của của mối quan hệ đối tác Việt Nam- EU lên một tầm cao mới.
Theo Ủy ban Châu Âu, Hiệp định thương mại tự do (FTA) có thể thúc đẩy nền kinh tế bùng nổ của Việt Nam lên tới 15% GDP giúp tỉ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Âu tăng hơn một phần ba. Đối với EU thỏa thuận này là bước đệm quan trọng cho một thỏa thuận thương mại lớn hơn với các quốc gia ASEAN.
Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Quy tắc xuất xứ, Hải quan và thuận lợi hóa thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Đầu tư, Phòng vệ thương mại, Cạnh tranh, Doanh nghiệp nhà nước, Mua sắm của Chính phủ, Sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý), Phát triển bền vững, Hợp tác và xây dựng năng lực, Pháp lý-thể chế. Hiệp định cũng bao gồm cách tiếp cận mới, tiến bộ hơn về bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư.
Quy định của Hiệp định đối với từng lĩnh vực cụ thể như sau:
<b>a. Thương mại hàng hóa: </b>
Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kinh ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Như vậy có thể nói với Hiệp định này EU gần như sẽ xóa bỏ 100% số dòng thuế quan đối với các mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ từ Việt Nam.
Đối với xuất khẩu của EU Việt Nam cũng cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0% hay xóa bỏ thuế hoặc xây dựng các lộ trình xóa bỏ thuế cho một số mặt hàng quan trọng nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Cam kết về thuế xuất khẩu:
- Theo những những nguyên tắc đã được cam kết, trừ các trường hợp có bảo lưu (của Việt Nam), Việt Nam và EU sẽ không áp dụng loại thuế, phí nào riêng đối với hàng hóa mà khơng áp dụng cho hàng tiêu thụ nội địa, khơng áp dụng mức thuế, phí đối với hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng cho hàng tiêu thụ nội địa.
- Bảo lưu của Việt Nam về các thuế xuất khẩu áp dụng với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang EU với các nội dung chủ yếu như sau:
+ Việt Nam duy trì đánh thuế xuất khẩu đối với 57 dòng dòng thuế, gồm các sản phẩm như cát, đá phiến, đá granit, một số loại quặng và tinh quặng, dầu thô, than đá,...Trong số này các dòng thuế hiện nay đang có mức thuế xuất khẩu cao sẽ được đưa về mức 20% trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng măng-gan sẽ được giảm về 10%); các sản phẩm cịn lại duy trì mức thuế xuất khẩu hiện hành;
+ Với toàn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ trình tối đa là 15 năm.
<b>b. Thương mại dịch vụ và đầu tư: </b>
Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới việc tạo ra môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên.
Một số cam kết mở cửa dịch vụ và đầu tư của Việt Nam cho EU trong EVFTA: + Về dịch vụ: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực:
- Đối với ngành sản xuất máy móc Việt Nam cam kết dỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp động cơ hàng hải, máy móc nơng nghiệp, đồ gia dụng và đối với sản xuất xe đạp.
Cam kết của EU cho Việt Nam: cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU.
<b>c. Mua sắm của Chính phủ </b>
Việt Nam - EU thống nhất các nguyên tắc về mua sắm của Chính phủ (đấu thầu công) tương đương với quy định của Hiệp định mua sắm của Chính phủ trong WTO (GPA). Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử
</div>