Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỤC LỤC</b>
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ...3
<b>I. Lí do chọn đề tài...3</b>
<b>II. Tính mới của đề tài...4</b>
<b>III. Mục tích nghiên cứu...4</b>
<b>IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...5</b>
1. Đối tượng nghiên cứu...5
<i><b>II. Nội dung giải pháp...7</b></i>
1. Giải pháp 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn tổ chức các hoạt động kỹ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp...7
1.1. Cơ sở lí luận...7
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống...7
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải ngiệm đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT...8
1.2. Cơ sở thực tiễn...9
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp cho đội
ngũ giáo viên...10
3. Giải pháp 3: Thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp...11
4. Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp thông qua sinh hoạt lớp...15
5. Giải pháp 5: Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp thông qua các hoạt động tập thể...21
PHẦN C: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP...27
<b>I. Hiệu quả của biện pháp...27</b>
1. Đối với học sinh:...27
2. Đối với Giáo viên:...29
<b>II. Kết luận và kiến nghị...30</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 11A7 TRƯỜNG THPT HIỆP HỊA SỐ 4 </b>
<b>THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NHIỆM HƯỚNG NGHIỆP</b>
<b>PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀI. Lí do chọn đề tài</b>
Trong những năm trở lại đây, khi phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống (KNS) cho học sinh, đặc biệt là học sinh phổ thông. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu của ngành giáo dục. Nghị quyết số 29- NQ/TW Ngày 4.11.2013.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, hướng nghiệp và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thơng phải bảo đảm tính phổ thơng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh.
Kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến tri thức thành hành động, thái độ thành hành vi, kỹ năng để sống an tồn, khỏe mạnh, thành cơng và hiệu quả. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Đối với học sinh Trung học phổ thông - lứa tuổi tuy có sự chuyển biến rõ rệt về tâm lý, các em thích tìm tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết về thế giới, có tính hiếu động, thiếu kỹ năng sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông là rất cần thiết, giúp học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Giáo dục KNS được thực hiện qua nhiều con đường, trong đó HĐTNST có nhiều ưu thế để GDKNS.
<i><b>Vì những lý do trên, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài “Giáo dục kỹ năngsống thông qua hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh lớp chủnhiệm 11a7 ở trường THPT Hiệp Hòa số 4” Hy vọng rằng, đề tài sẽ góp phần</b></i>
tháo gỡ những khó khăn cho những đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm khi dạy và tổ chức các hoạt động trải nghiệm và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông.
<b>II. Tính mới của đề tài</b>
Trước hết đề tài góp phần xây dựng cách thức để người giáo viên làm công tác chủ nhiệm có cách tiếp cận và tổ chức cho lớp chủ nhiệm, qua đó giúp học sinh có những trải nghiệm cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng sống cho bản thân. Mặt khác, đề tài bám sát mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục hiện nay để đề xuất các hình thức cụ thể trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của lớp chủ nhiệm.
Các hình thức tổ chức sinh hoạt, hoạt động tập thể hướng tới nhu cầu thực tiễn đổi mới hiện nay, góp phần giáo dục các phẩm chất, năng lực theo phương pháp dạy học tích cực, tạo tính dân chủ tập trung, có định hướng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>III. Mục tích nghiên cứu</b>
Nhằm hệ thống và đề xuất một số cách thức tổ chức để giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng trong công tác chủ nhiệm thông qua các hoạt động trải nghiệm để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
<b>IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu1. Đối tượng nghiên cứu</b>
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thơng Hiệp Hịa số 4 nói chung và học sinh lớp 11A7 nói riêng.
<b>2. Phạm vi nghiên cứu</b>
Chương trình hoạt động ngồi giờ lên lớp nói chung, nội dung rèn luyện kỹ năng sống nói riêng.
Hoạt động trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống của học sinh và các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Hiệp Hòa số 4
<b>V. Phương pháp nghiên cứu</b>
- Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục kỹ năng sống và chương trình hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn
- Lên kế hoạch thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại lớp chủ nhiệm. Học sinh được trải nghiệm là chính.
- Rút kinh nghiệm qua các hoạt động.
- Tiến hành khảo sát học sinh tại lớp 11a7 trường THPT Hiệp Hòa số 4.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI. Thực trạng trước khi áp dụng biện pháp</b>
<b>1. Ưu điểm</b>
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường. Nhà
<i>trường đặc biệt chú trọng đến việc “Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh, tiến</i>
hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về việc tích hợp, lồng ghép, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Sự kết hợp, hỗ trợ kịp thời của Đoàn thanh niên, của Ban giám hiệu nhà trường và sự quan tâm từ phía chính quyền địa phương: Một số em học sinh có kỹ năng sống khá tốt, ngoan ngỗn, lễ phép, tự tin, tích cực trong học tập và rèn luyện, luôn đi đầu trong các phong trào của lớp.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường luôn tâm huyết với nghề, đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Đa số giáo viên có nhiều kinh nghiệm đã tích cực tìm hiểu, vận dụng những hiểu biết của bản thân vào việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học.
<b>2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế</b>
<i><b>2.1. Về giáo viên</b></i>
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất hứng thú của học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp ở trong trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng lúc. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ việc rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh.
<i><b>2.2. Về học sinh</b></i>
Ở lớp 10, học sinh mới làm quen nhau và bước vào mơi trường mới nên cịn nhiều bỡ ngỡ, đa số các em rụt rè, ngại giao tiếp, không dám bộc lộ bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">thân. Tập thể cịn rời rạc, chưa có sự gắn kết và thấu hiểu nhau rất dễ xảy ra tình trạng chia bè phái, dễ chấp nhặt nhau… Lên lớp 11 dù các em đã gắn kết nhau hơn, mạnh dạn hơn song thường bị phân tâm bởi nhiều sự tác động từ bên ngoài, đặc biệt các bạn nữ dễ bị xáo trộn tâm lí, học hành chểnh mảnh, nhiều em khơng được tư vấn và định hướng kịp thời thường để lại hậu quả mà khi phụ huynh học sinh và giáo viên chủ nhiệm biết thì quá muộn.
Năm học 2023 - 2024 được sự tín nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường, tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 11A7 Trường THPT Hiệp Hòa số 4. Khi nhận lớp chủ nhiệm, sau một thời gian quan sát, theo dõi và bằng hình thức phát phiếu trắc nghiệm, tôi nhận thấy phần lớn học sinh lớp tôi chủ nhiệm
Do vậy, khi nhận lớp tôi rất trăn trở trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho các em. Với mục đích là huy động tất cả học sinh, phụ huynh, cộng đồng xã hội cùng vào cuộc để tạo ra môi trường học tập “thân thiện, tích cực” phát huy khả năng hướng nghiệp và rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp và trong học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>II. Nội dung giải pháp.</b></i>
<b>1. Giải pháp 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn tổ chức các hoạt </b>
động kỹ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp
<i><b>1.1. Cơ sở lí luận</b></i>
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng sống:
- Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
- Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
<i><b>1.1.1. Vai trị và ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống.</b></i>
Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội hiện
<i>đại. Lewis Dunmington từng nói: “Ý nghĩa của cuộc sống khơng phải ở chỗ nóđem đến cho ta điều gì mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, khơng phải ở chỗđiều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào” Bởi</i>
vậy, cách chúng ta có thái độ, cách chúng ta phản ứng phụ thuộc vào việc rèn luyện kỹ năng sống để thích ứng với mọi biến động phức tạp của hoàn cảnh. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ về nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau: thông qua hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo chủ đề, hoạt động sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Kỹ năng sống giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có cái nhìn tự tin, có suy nghĩ theo chiều hướng tích cực.
Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức, cảm xúc thành hành động thực tiễn.
Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ cuộc sống của mình.
Như vậy, Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy cá nhân và xã hội ngăn ngừa được các vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền con người, biết cách bảo vệ mình trước những yếu tố bất lợi của cuộc sống, biết xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, nhân văn và từ đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội phát triển, văn minh.
<i><b>1.1.2. Vai trò của hoạt động trải ngiệm đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT</b></i>
Trải nghiệm là thể nghiệm, thực nghiệm khi trực tiếp tham gia các hoạt động trong thực tiễn với tư cách chủ thể hoạt động, người học sẽ phát triển về kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục thể thao, câu lạc bộ,... Mỗi hình thức hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gị bó và khơng khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ kế hoạch chuẩn bị đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè,... Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
<i><b>1.2. Cơ sở thực tiễn</b></i>
Chúng ta ai cũng biết, lứa tuổi học sinh THPT đã có sự thay đổi rất lớn về đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển hình, ở độ tuổi mà tâm lý đang phát triển mạnh, các em có nhiều nhu cầu cần hiểu biết, tìm tịi, bắt chước, thích giao lưu tìm hiểu, thích đua địi ăn chơi, thích khẳng định mình là người lớn,..; trong khi đó các kiến thức hiểu biết về xã hội, gia đình, pháp luật cịn rất nhiều hạn chế. Do đó giáo dục kỹ năng sống là vô vùng cần thiết và là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục hiện nay. Thế nhưng, thực tế q trình giáo dục của nhà trường phổ thơng nhiều lớp còn nặng về truyền thụ kiến thức, giáo dục kỹ năng sống chưa được chú trọng nhiều, dung lượng thời gian cịn ít, ở những nơi cũng có chú trọng nhưng nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp của giáo viên chủ nhiệm cịn hạn chế, do thói quen, do khơng chịu thay đổi, học hỏi, tìm tịi. Chính vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống là cần thiết và cần được đổi mới cả về hình thức và phương pháp, để tránh gị bó và khơ cứng tạo sự hứng thú cho học sinh, tiếp cận nhanh hơn.
Trong q trình giáo dục Kỹ năng sống khơng thể phủ nhận vai trò của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, khơng thể khơng cần có một người thường xuyên hướng dẫn giúp đỡ, chỉ bảo cho các em. Trong thực tế, chủ nhiệm lớp là công tác vô cùng khó khăn, phức tạp, thành cơng cũng có, thất bại cũng không phải là hiếm. Để làm tốt điều này, giáo viên chủ nhiệm lớp phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình, phải nắm được đường lối quan điểm lí luận giáo dục, đồng thời giáo dục những phẩm chất đạo đức, trang bị kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp. Từ đó hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực; tạo cơ hội cho học sinh có khả năng xử lí mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, để giúp học sinh trở thành những công dân tốt mai sau. Không những thế, người giáo viên chủ nhiệm lớp
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">phải thường xun tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, tham gia các hoạt động chính trị xã hội tốt hơn, phải rèn luyện ở mức cao hơn. Đó là trách nhiệm nghĩa vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp.
<b>2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên.</b>
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: tổng hợp được các kiến thức, kĩ năng của các môn học để vận dụng những kinh nghiệm đó vào thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống; giúp học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
Để giáo dục được kỹ năng sống thơng qua hoạt động trải nhiệm thì trước hết, nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, cập nhật kiến thức mới, phát triển một số năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp và qua đó yêu cầu đội ngũ này chỉ đạo giáo viên trong tổ của mình thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa nội dung hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp
<i>vào sinh hoạt chuyên đề hàng tháng. Thông qua các hoạt động trải nghiệm, tổ</i>
trưởng tổ chuyên môn chỉ đạo cho giáo viên trong tổ đánh giá ưu điểm của từng hoạt động và những nội dung cần rút kinh nghiệm để có thể làm tốt các hoạt động trải nghiệm trong các giờ học tiếp theo.
Bên cạnh hội đồng chuyên môn là các giáo viên cốt cán, nhà trường quan tâm cử giáo viên tham gia tập huấn về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp để làm nòng cốt. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp được tổ chức dưới hình thức các khóa bồi dưỡng theo chun đề, báo cáo viên là giáo viên của trường hoặc mời chuyên gia.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp, có sự tham gia của đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh, đại diện các lực lượng giáo dục, chính quyền địa phương,… để giúp giáo viên và các lực lượng giáo dục có cơ hội trao đổi, chia sẻ, nâng cao nhận thức và kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp.
Kết hợp với chính quyền địa phương, cơ quan truyền thơng trên địa bàn tuyên truyền về đổi mới giáo dục ở Trung học phổ thông, về Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng để các lực lượng thấy rõ việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông sẽ giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất theo mục tiêu giáo dục.
<b>3. Giải pháp 3: Thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp.</b>
Để có một chương trình hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp tốt, giáo viên cần phải thiết kế nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp và mới lạ qua mỗi lần tổ chức thì mới lơi cuốn được học sinh tham gia. Như vậy yếu tố làm nên thành công của hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp nằm ở yếu tố con người. Học sinh không thể tự tham gia các hoạt động mà hình thành các kĩ năng sống, rèn luyện nhân cách, kĩ năng được mà phải có sự định hướng của Giáo viên. Chính vì việc thiết kế bài bản các hoạt động là khâu then chốt quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp.
Có thể chia hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp gồm 4 nhóm hoạt động chính, đó là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Hoạt động tự chủ (Thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, hướng nghiệp độc lập…);
+ Hoạt động câu lạc bộ (Đồn hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao…); + Hoạt động tình nguyện (Chia sẻ, quan tâm, nhân đạo, bảo vệ môi trường…); + Hoạt động định hướng (Tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân, các nhóm ngành nghề cơ bản và yêu cầu thị trường lao động,…). Tùy vào điều kiện thực tế có thể linh hoạt lựa chọn và tổ chức một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, tuy nhiên khi thiết kế các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp, phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp cho các em học sinh lớp 11A7 và học sinh toàn trường với các bước cụ thể như sau:
<b>Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sốngtheo hướng trải nghiệm hướng nghiệp.</b>
Công việc này bao gồm một số việc như: căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, giáo viên cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành; xác định rõ đối tượng thực hiện; việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia giúp giáo viên thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi Trung học phổ thơng. Nhu cầu làm việc nhóm, kỹ năng làm việc nhóm là cần thiết với học sinh Trung học phổ thông.
<b>Bước 2: Đặt tên cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trảinghiệm hướng nghiệp. </b>
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Việc đặt tên cho hoạt động đảm bảo các yêu cầu: rõ ràng, chính xác, ngắn gọn; phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">động; tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh. Ví dụ như: “Nhóm Rau sạch”, “Nhóm nem chua”, “Nhóm Kim bắp”, “Nhóm hoa quả”…
<b>Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục kĩnăng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp. Mụctiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạtđộng.</b>
Các mục tiêu hoạt động cần được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị. Khi xác định mục tiêu phải trả lời các câu hỏi sau: Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ đạt được sau khi tham gia hoạt động? Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hoặc thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Ví dụ như: Các em học sinh có sự tương tác với nhau trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên.
<b>Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phươngtiện, hình thức của hoạt động giáo dục kĩ năng sống theohướng trải nghiệm hướng nghiệp. </b>
Căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho hoạt động. Liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ trợ.
<b>Bước 5: Lập kế hoạch.</b>
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm các nguồn lực và thời gian, khơng gian,…cần cho việc hồn thành các mục tiêu. Tính cân đối của
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kế hoạch địi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Ví dụ như: Người tham gia là học sinh; khơng gian trong trường hoặc ngoài trường; thời gian là ngoài giờ lên lớp chính khóa; nguồn lực cần có là nhân lực (giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, mạnh thường quân, nhà tài trợ,…), vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị, …), tài lực (kinh phí, tài chính cho hoạt động).
<b>Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động hoạt động giáo dục kĩ năng sốngtheo hướng trải nghiệm hướng nghiệp. </b>
Bước này cần xác định: Bao nhiêu việc phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, cá nhân? Yêu cầu cần đạt của mỗi việc? Ví dụ như: Chủ nhiệm CLB, thành viên CLB, số lần sinh hoạt CLB trong một năm học, những nội dung chính, những chủ đề chính, thời gian tiến hành, khơng gian tổ chức, phương tiện hỗ trợ, mục tiêu cần đạt trong năm học, mức độ đạt được về kỹ năng làm việc nhóm qua mỗi lần hoạt động (nghe, nói, diễn đạt, vốn sống, tình cảm, thái độ, sự hiểu biết, …)
<b>Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.</b>
Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Khi phát hiện những sai sót, bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hoặc việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản.
<b>Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.</b>
Thông qua lưu trữ hồ sơ để biết và nắm chắc năng lực hoạt động tập thể của các em học sinh. Từ đó, giáo viên có phương pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh, giúp các em hình thành kỹ năng hoạt động nhóm thơng qua hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp.
Tóm lại, hoạt động hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp. Có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cũng như nhân cách cho học sinh. Điều này đòi hỏi nội dung, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hình thức và phương pháp tổ chức của hoạt động hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp phải được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm, từng bước tự hoàn thiện nhân cách.
<b>4. Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp thơng qua sinh hoạt lớp</b>
Mục đích: Thay đổi hình thức sinh hoạt lớp theo chiều hướng tích cực, bám sát tinh thần đổi mới của Bộ giáo dục. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống một cách sáng tạo, dễ tiếp nhận đối với học sinh, tránh dập khn, máy móc, mệnh lệnh, hành chính.
Nội dung: Thực hiện nội dung theo chủ đề hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để định hướng giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.
Cách thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch sinh hoạt theo hướng trải nghiệm hướng nhiệp như: Xây dựng và phát triển nhà trường, khám phá bản thân, Rèn luyện bản thân, Trách nhiệm với gia đình, Phát triển cộng đồng, Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, Bảo vệ mơi trường, Các nhóm nghề cơ bản và yêu cầu của thị trường lao động,… Các chủ đề sinh hoạt có thể kết hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong kế hoạch của nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm thông báo nội dung chủ đề và giao nhiệm vụ công tác chuẩn bị cho học sinh.
Thời điểm thực hiện: Các giờ sinh hoạt theo trải nghiệm hướng nghiệp trong năm học. Giáo án mẫu được thực hiện tại lớp chủ nhiệm 11a7
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Ngày soạn:12/02/2024.Ngày dạy: 16/02/2024.Tiết theo PPCT: 65</b>
<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY</b>
<b>CHỦ ĐỀ 7: “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”LỚP 11A7</b>
<b>I. MỤC TIÊU.1. Kiến thức.</b>
Sau chủ đề này, học sinh có khả năng:
- Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường, tác động của con người tới môi trường.
- Nêu được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường - Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường.
<b>2. Về năng lực</b>
- Năng lực điều chỉnh hành vi: học sinh hiểu được trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.
- Năng lực đánh giá hành vi của bản thân và người khác: đồng tình ủng hộ những hành động giúp môi trường xanh sạch đẹp. Đồng thời phê phán những hành vi gây ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường ngày càng xuống cấp. - Năng lực phát triển bản thân: học sinh biết giữ gìn vệ sinh trường lớp và mơi trường xung quanh.
<b>3. Phẩm chất</b>
- Yêu nước: Biết yêu quý, giữ gìn và bảo vệ mơi trường, trân trọng tài nun thiên nhiên.
- Chăm chỉ, chăm làm: Học sinh tích cực tham gia làm dọn vệ sinh trường lớp và môi trường xung quanh nơi mình sinh sống.
- Trách nhiệm: Học sinh thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với môi trường xung quanh.
<b>II. CHUẨN BỊ</b>
- Giáo viên: chuẩn bị chủ đề sinh hoạt và phân công các tổ làm theo kế hoạch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Học sinh: Chuẩn bị: trang trí bảng, sản phẩm theo sự phân cơng của giáo viên.
<b>III. TIẾN TRÌNH</b>
<b>Phần 1: Sơ kết tuần và thông qua kế hoạch tuần sau – 3-5pa. Mục tiêu: </b>
<b>- Học sinh xác định được những ưu điểm và hạn chế trong tuần vừa qua.</b>
- Đưa ra định hướng và kế hoạch tuần tiếp theo.
<b>b. Nội dung: bảng xếp loại tuần của lớp 11a7</b>
<b>c. Sản phẩm: Ưu điểm và hạn chế của lớp 11a7. Các kế hoạch tuần sau.d. Tổ chức thực hiện: </b>
<b>- Bước 1: GVCN gọi lớp trưởng báo cáo tình hình của lớp</b>
<b>- Bước 2: Lớp trưởng nhận xét về tình hình của lớp trong tuần. (LT: Quang</b>
+ Ưu điểm: + Nhược điểm:
<b>- Bước 3: Ý kiến của học sinh trong lớp.</b>
<b>- Bước 4: GVCN nhận xét và phổ biến kế hoạch tuần sau: (Nhắc nhở học sinh</b>
thực hiện đúng Luật ATGT, thực hiện quy định của pháp luật về không uống rượu bia, đánh bài...)
<b>Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề “Bảo vệ môi trường”</b>
<b>HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) – 5pa. Mục tiêu</b>
- Tạo kết nối giữa kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của học sinh về môi trường. - Tạo hứng thú, kích thích trí tị mị của học sinh
<b>b. Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Giáo viên trình chiếu các sile hình ảnh và yêu cầu học sinh dựa vào các dữ kiện hình ảnh đã cho và đốn từ phù hợp với chủ đề môi trường hiện nay.
<b>- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh tham gia trò chơi.- Bước 3: Giáo viên nhận xét vào nội dung chủ đề sinh hoạt.</b>
<b>HOẠT ĐỘNG 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨCHoạt động 2.1: Sinh hoạt theo chủ đề “Bảo vệ mơi trường” – 20pa. Mục tiêu:</b>
- Phân tích đánh giá được thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của môi trường. - Đưa ra những giải pháp, tuyên truyền về bảo vệ mơi trường.
<b>b. Nội dung: </b>
- Trình bày được thực trạng, nguyên nhân và hậu quả ô nhiễm môi trường. - Giải pháp, tuyên truyền bảo vệ môi trường.
<b>c. Sản phẩm</b>
<b>1. Thực trạng và nguyên nhân</b>
- Môi trường đất:
<b>+ Quỹ đất bị thu hẹp</b>
+ Ô nhiễm do người nông dân sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
<b>+ đất rừng bị thu hẹp do khai thác đá làm vật liệu xây dựng. </b>
- Môi trường nước:
+ Ơ nhiễm nặng nề: các con sơng nước thải sinh hoạt và nc thải từ các khu công nghiệp
+ Nguồn nc ngầm ô nhiễm nghiêm trọng - Môi trg khơng khí:
+ Bụi do khai thác đá và sản xuất xi măng
+ Bụi, khói từ các nhà máy và các xưởng thủ cơng nghiệp
+ xử lí rác thải tại chỗ bằng cách đốt trực tiếp tại bãi tập kết rác.
<b>3. Hậu quả</b>
- Mơi trường khơng khí
+ Thủng tầng ơ zơn, tăng hiệu ứng nhà kính, trái đất nóng lên + Sinh ra các bệnh hô hấp, ung thư da,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Môi trường đất:
+ Cây trồng bị ảnh hưởng -> năng suất không cao,… + Thu hẹp mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật. - Mơi trường nước:
+ Thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người,...
<b>4. Giải pháp</b>
- Giải pháp gợi ý:
+ Trồng nhiều cây xanh.
+ Xử lí khí thải và nước thải trước khi thải ra môi trường.Thu gom rác thải đúng nơi quy định để mơi trường thêm sạch đẹp.
+ Giữ gìn vệ sinh nơi ở, khu dân cư
+ Sử dụng các nguồn năng lượng mới khơng sinh ra khí thải
+ Xây dựng hệ thống xử lí chất thải trong các nhà máy khu cơng nghiệp, xây dựng các nhà máy xử lí và chế tái rác.
<b>d. Tổ chức thực hiện</b>
<b>- Bước 1: Giáo viên chia lớp ra thành 4 nhóm, các nhóm nhận nhiệm vụ và tiến</b>
hành thực hiện nhiệm vụ; (Yêu cầu: báo cáo tối đa 5 phút, hình thức kịch, thuyết trình, poston, phóng sự,… nơi dung ngắn gọn đủ ý,..)
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về thực trang mơi trường hiện nay
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường. + Nhóm 3: Tìm hiểu về những hậu quả ơ nhiễm mơi trường.
+ Nhóm 4: Đưa ra những giải pháp và tuyên truyền vấn đề bảo vệ mơi trường
<i>(GVCN chia nhóm từ tiết sinh hoạt của tuần trước, học sinh tìm hiểu nộidung và chuẩn bị nội dung tại nhà)</i>
<b>- Bước 2: Các nhóm tiến hành báo cáo sản phẩm</b>
<b>- Bước 3: Học sinh còn lại chú ý theo dõi thực hiện theo nhiệm vụ</b>
<b>- Bước 4: GVCN quan sát, hỗ trợ học sinh và nhận xét về phần báo cáo của</b>
các nhóm
<b>Hoạt động 2.2: Trình bày các sản phẩm tái chế - 7p</b>
</div>